YOMEDIA
ADSENSE
Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR)
17
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của tài liệu "Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR)" giúp các bạn đọc nêu được định nghĩa, cách phân loại, nguyên nhân gây ra ADRs và nhóm yếu tố liên quan đến sự phát sinh ADRs; Áp dụng được việc theo dõi ADRs tại bệnh viện, Cách báo cáo ADRs và cách xử lý khi phát hiện ADRs. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR)
- CÁC PHẢN ỨNG BẤT LỢI CỦA THUỐC (ADR) MỤC TIÊU: Nêu được định nghĩa, cách phân loại, nguyên nhân gây ra ADRs và nhóm yếu tố liên quan đến sự phát sinh ADRs. Áp dụng được việc theo dõi ADRs tại bệnh viện, Cách báo cáo ADRs và cách xử lý khi phát hiện ADRs. I. ĐẠI CƯƠNG *Tình hình chung về ADRs Tỷ lệ ADR ở các nước là khá cao, ở Mỹ ADR đứng hàng thứ 4 sau các bệnh Tim mạch, Ung thư và Đột quỵ. Chi phí dành cho điều trị ADR ở một số nước Châu Âu chiếm từ 15 20% ngân sách Bệnh viện. Những nhóm thuốc thường hay gây ra ADR là Kháng sinh, Chống đông, Chống co giật, Tim mạch, Thấp khớp, Dạ dày, Hô hấp, Giảm đau... Trong quý I năm 2014, Trung tâm DI & ADR Quốc gia và Trung tâm DI & ADR khu vực TP. Hồ Chí Minh đã tiếp nhận và xử lý 1723 báo cáo. Trong đó, 1477 báo cáo ADR tự nguyện được gửi từ các cơ sở khám, chữa bệnh, 98 báo cáo từ hoạt động báo cáo tự nguyện có chủ đích và 151 báo cáo ADR xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh dược phẩm. Chi tiết số lượng báo cáo đã nhận được lũy tiến từ tháng 1 đến tháng 3 được trình bày trong hình 1
- Hình 1: Số lượng báo cáo ADR lũy tiến theo từng tháng 1. MỘT SỐ THUẬT NGỮ Phản ứng có hại của thuốc (ADR – Adverse Drug Reaction) ộc hại , không định trước và “Phản ứng có hại của thuốc là một phản ứng đ xuất hiện ở li ều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi một chức năng sinh lý” (định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới WHO). Định nghĩa này không bao gồm các trường hợp dùng sai thuốc hay dùng không đúng liều chỉ định. Phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc (Serious Adverse Drug Reaction): Là các phản ứng có hại dẫn đến một trong những hậu quả: tử vong; đe dọa tính mạng; phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian nằm viện; để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn; gây dị tật bấm sinh ở thai nhi; và các hậu quả tương tự khác. Tác dụng phụ/Tác dụng không mong muốn (Side effect): Là tác dụng không được định trước của một chế phẩm thuốc xảy ra ở liều thông thường sử dụng ở người và có liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc. 2
- Biến cố bất lợi liên quan đến thuốc (Adverse Drug Event) Là bất kỳ một biến cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc khi điều trị nhưng không nhất thiết là do phác đồ điều trị gây ra, nguyên nhân chưa được xác định, không chỉ do thuốc mà có thể do các yếu tố khác như sự tiến triển nặng thêm của bệnh hay do bệnh khác phát sinh. 2. PHÂN LOẠI ADRs Tuỳ theo các tiêu chí, ADR được phân loại như sau. 2.1. Theo tần xuất gặp : Thường gặp : ADR > 1/100 cas. Ít gặp : 1/1000
- Liên quan đến liều Phổ biến nhất (chiếm 80% tổng số các ADR) Tăng đường huyết do Gợi ý liên quan đến thời insulin gian Hoại tử gan do Gi ảm liều hoặc Liên quan đến tác dụng paracetamol ngừng sử dụng dược lý của thuốc Type A Xuất huyết do warfarin Quan tâm đến Có thể tiên lượng được (tăng lên) Giảm glucose huyết doả nh hưởng của Mức độ đa dạng, nhưng sulphonylureas phác đồ đồng thường là nhẹ Đau đầu do glycerylth ời Tỷ lệ xảy ra cao trinitrate. Tỷ lệ tử vong thấp Có thể sinh sản Phát ban do thuốc Phản ứng quá mẫn với Không phụ thuộc liều peniciline Không phổ biến Viêm gan do halothane Không liên quan đến tác Tăng những tác động lên dụng dược lý của thuốc hồng cầu tới tổn thương Type B Không thể tiên lượng Ngưng và tránh oxy hóa bởi một số thuốc (lạ) Mức độ đa dạng, tỷ lệ nặng sử dụng lần sau đối với những bệnh nhân nhiều hơn type A thiếu G6PD (mục tiêu Tỷ lệ xảy ra cao chính của hệ thống cảnh Tỷ lệ tử vong cao giác dược là xác định Khó hồi phục những ảnh hưởng như vậy càng sớm càng tốt) Ức chế trục thượng thận Không phổ biến tuyến yên dưới đồi doGi ảm liều hoặc Type C Liên quan đến tích lũy thuốc corticosteroid ngưng thuốc từ (mãn tính) Phơi nhiễm trong thời gian Bệnh thận do dùng thuốctừ dài giảm đau. 4
- Tăng nguy cơ ung thư Không phổ biến màng trong dạ con với Thường liên quan đến liều tamoxifen Type D Được xem là phơi nhiễm Thường khó Khả năng quái thai do (chậm) kéo dài tới một thuốc hoặc kiểm soát thuôc phơi nhiễm ở một điểm mốc Chứng rối loạn vận động quan trọng muộn với thuốc an thần Type E Không phổ biến Hội chứng cai sau khi (ngưng sử Xảy ra ngay khi ngưngng ừng opiote Sử dụng lại và dụng cai thuốc Tăng huyết áp trở lại khigi ảm liều từ từ thuốc) ngừng clonidine Tăng liều hoặc Type F Phổ biến Thuốc không hiệu quả thay đổi tác nhân (thất bại Có thể liên quan đến liều Dùng quá liều điều trị trong điều Thường gây ra bởi tương tác Phản ứng sưng tấy,Xem xét đ ến ảnh trị) thuốc chống thải ghép. hưởng của phác đồ đồng thời Trong số những phản ứng trên người ta thường chú ý đến loại B vì thường gây hậu quả nghiêm trọng. Một số phản ứng loại B quan trọng là: Sốc phản vệ, Phản ứng giả sốc phản vệ, Bệnh gan, thận, Bệnh tủy xượng, … 3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ PHÁT SINH ADRs Có 3 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến ADR của thuốc: Thuốc, Bệnh nhân và Bác sĩ 3.1. Yếu tố thuộc về thuốc bao gồm: Đặc điểm hóa lý và dược lý học của thuốc Đặc điểm bào chế Liều lượng sử dụng Tỷ lệ và đường dùng của thuốc Ta có một ví dụ điển hình về nhóm yếu tố này. Đó là Diazepam (hay Seduxen) truyền tĩnh mạch. Chúng ta đã gặp phản ứng kết tủa khi tiêm truyền Seduxen trộn lẫn với thuốc khác. Hiện tượng này là do đặc điểm bào chế thuốc Seduxen tiêm dùng cho các nước có thời tiết nhiệt đới như Việt nam chúng ta, các nhà sản xuất đã dùng Natri bisulfit để bảo quản thuốc, 5
- chất này gây kết tủa khi chúng ta trộn nó với thuốc khác. Vì vậy khi dùng Diazepam thì không được trộn với bất kì thuốc gì. Yếu tố thuộc về thuốc như là công nghệ bào chế hoặc điều kiện bảo quản thuốc trong nhiều trường hợp đã gây ra phản ứng có hại của thuốc. Điều này lí giải nguyên nhân một số trường hợp sốc phản vệ. Tại Philipin năm 2000, theo GS MARAMBA cho biêt: khi dùng Tetraxylin đường uống đã gây tai biến rất nặng nề cho không ít bệnh nhân, đó là tai biến gay suy thận. Lô thuốc này do CBM viện trợ, mặc dù thuốc vẫn còn hạn dùng, song trên thực tế qua kiểm tra đã bị oxy hoá. Nguyên nhân có thể do bảo quản không đúng điều kiện quy định. Về yếu tố liều lượng và cách dùng, người ta tổng kết về thuốc Praziquantel, thuốc chống sán có trong danh mục thiết yếu của Bộ Y Tế Việt Nam. Có tới 40% số bệnh nhân bị đau bụng. Khi chia liều sử dụng làm 3 lần/ngày thì chỉ có 5% bệnh nhân bị đau bụng. Vì vậy hướng dẫn bệnh nhân dùng thuốc cẩn thận đúng quy cách là rất quan trọng. 3.2 Yếu tố thuộc về bệnh nhân: Đặc điểm sinh lý của người bệnh Giới tính Trạng thái có thai Di truyền Một ví dụ rất điển hình về nhóm yếu tố này là giới nữ mẫn cảm hơn so với giới nam đối với Cloramphenicol hay Fansidar, hay là thuốc ức chế men chuyển (thuốc hay dùng trong điều trị tim mạch) gây quái thai và huỷ hoại một số cơ quan chức năng của thai nhi khi người mẹ dùng chúng trong thới kì mang thai. 3.3 Yếu tố thuộc về bác sĩ: Kiến thức Y đức Để có được một kiến thức đầy đủ về thuốc là rất khó khăn khi mà hiện nay có quá nhiều hoạt chất mới với cơ chế phức tạp, hàng loạt các biệt dược khác nhau được tung ra thị trường. Vì vậy, bên cạnh việc Dược sĩ phải hướng dẫn cho bác sĩ các cảnh báo rõ ràng về tác dụng có hại của thuốc thì còn phải kiểm tra lỗi trong việc kê đơn và hủy đơn nếu cần. 3.4. Các yếu tố khác Dùng đồng thời 2 hay nhiều loại thuốc Nghiện rượu, thuốc lá Tác nhân môi trường 6
- Đặc biệt khi muốn dùng kết hợp nhiều thứ thuốc chúng ta phải loại trừ được các tương kỵ hoá lý. Ví dụ: + Không pha lẫn Aminoglycozid (Gentamixin, Ampixilin) với Lidocain + Không pha lẫn Cephalosporin và Aminoglycozid Trường hợp bắt buộc phải dùng phối hợp, ta khắc phục bằng cách tiêm riêng rẽ và cách nhau một khoảng thời gian sao chochúng ta đã kịp hoà tan vào dịch sinh học khi chúng gặp nhau. Tránh dùng phối hợp Aminoglycozid và Furosemide vì như vậy độc tính của chúng bị tăng nặng. Một cách lưu ý khi dùng phối hợp 2 káng sinh (KS) cho bệnh nhân: Có 3 trường hợp xảy ra: + Kết hợp kháng sinh kìm khuẩn + kháng sinh kìm khuẩn = hiệu quả tốt + KS diệt khuẩn + KS diệt khuẩn = Hiệu quả cộng hưởng + Phối hợp không tốt II. THEO DÕI PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC 1. Sự cần thiết phải báo cáo ADR: Các thông tin về tính an toàn trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng của 1 thuốc không thể ghi nhận tất cả các ADR có thể xảy ra do: Các thử nghiệm trên động vật không đủ để xác định độ an toàn của thuốc trên người. Những bệnh nhân tham gia thử nghiệm là những đối tượng đã qua lựa chọn, số lượng hạn chế, điều kiện thử nghiệm khác biệt với thực tế, thời gian thử nghiệm ngắn, do đó chưa phản ánh đầy đủ các ADR của thuốc. Tại thời điểm lưu hành thuốc các thông tin ADRs, tương tác thuốc,… chưa có nhiều do số người sử dụng chưa lớn, khó phát hiện được các ADR có tần suất thấp. Việc giám sát sau khi lưu hành thuốc rất quan trọng, báo cáo ADR là trách nhiệm của các cán bộ y tế. 2. Vai trò của báo cáo ADR: Cung cấp thông tin thu hồi thuốc có độc tính cao. Ví dụ: thalidomid, terfenadin,... Thay đổi thông tin trên sản phẩm khi đã có những thông tin mới từ báo cáo ADRs. Ví dụ: Losartan đưa ra thị trường Mỹ năm 1995, sau đó ghi nhận và bổ sung: viêm mạch, ban xuất huyết, dị ứng, sốc phản vệ,... 3. Theo dõi phản ứng có hại của thuốc tại bệnh viện: 7
- 3.1. Tại sao phải theo dõi? Hệ thông B́ ệnh viện phai là n ̉ ơi đi đầu, là côt lõi cua công tác theo dõi ́ ̉ ̉ ưng co hai cua thuôc vì: các phan ́ ́ ̣ ̉ ́ a. Tầm quan trọng cua công tác này. ̉ b. Bệnh viện là nơi sử dụng thuôc r ́ ất lớn. c. Nguồn thuôc ś ử dụng trong bệnh viện hoàn toàn co th ́ ể xác đinh ̣ thông qua Khoa Dược Bệnh viện. d. Bệnh nhân được điều tri trong b ̣ ệnh viện một thời gian nhất đinh, có ̣ thể kiểm soát được các thuôc s ́ ử dụng. e. Co ś ự theo dõi đầy đu và h ̉ ệ thông hàng ngày, hàng gi ́ ờ cua các nhân ̉ viên y tế (Bác si, D ̃ ược si, Đi ̃ ều dưỡng, …) dưới sự chỉ đao tr ̣ ực tiếp cuả Hội đồng thuôc và đi ́ ều tri cua B ̣ ̉ ệnh viện. 3.2 Thông báo những gì? Tất cả những phản ứng có hại trầm trọng hoặc các phản ứng nghi ngờ là do thuốc gây ra. a. Phản ứng có hại trầm trọng : Làm cho bệnh nhân phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian nhập viện Đặt bệnh nhân vào tình trạng nguy hiểm hoặc tử vong. b. Phản ứng nghi ngờ là do thuốc gây ra: Ngay cả khi mối liên hệ không chắc chắn. Tương tác thuốc có thể hiện về mặt lâm sàng hoặc sinh lý Dùng thuốc sai Phụ nữ mang thai dùng nhiều thuốc. 3.3. Báo cáo như thế nào? a. Thông tin về Bệnh nhân b. Thông tin về dược phẩm bị nghi ngờ c. Thông tin về phản ứng bất lợi về dược phẩm d. Thông tin về người báo cáo. Phải dựa trên cơ sở những tác dụng có hại và tác dụng phụ nghi vấn. Không cần thiết phải xác nhận những triệu chứng nhận xét thấy có thật sự là tác dụng có hại hay phụ không. Ý tưởng tổng quát của việc báo cáo là thu thập dấu hiệu, dựa trên những quan sát nghề nghiệp từ những tình huống mà người bệnh dùng thuốc, thấy có phản ứng và triệu chứng không mong muốn. 8
- Khi những phản ứng này xảy ra, điều quan trọng là phải mô tả kỹ các triệu chứng, thời gian triệu chứng xuất hiện, kết thúc và ghi chép tất cả những thuốc mà người bệnh đã dùng. Cũng cần hỏi người bệnh về tự dùng thuốc và thuốc cổ truyền. Cần thông tin về tình hình bệnh của người bệnh, và thông tin về thời gian của tất cả các thuốc mà người bệnh được cho dùng hoặc đã tự dùng. Theo nguyên tắc, mọi phản ứng nghiêm trọng và đặc biệt tất cả những phản ứng có hại gây chết người hoặc đe dọa tính mạng phải được báo cáo. Trong khi điều trị với thuốc mới, có một nguyên tắc quốc tế là phải báo cáo ngay mọi phản ứng và triệu chứng không mong muốn phát hiện được. 3.4 Ai là người nên báo cáo về phản ứng có hại của thuốc? Tất cả các cán bộ y tế, bao gồm: Bác sĩ Dược sĩ Y tá, điều dưỡng, nữ hộ sinh Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác Mỗi bác sĩ, cán bộ y tế hoặc dược sĩ có trách nhiệm nghề nghiệp với bệnh nhân của mình, giáo dục và cho lời khuyên nhằm mục đích hạn chế nguy cơ. Mọi cán bộ y tế sau đó có trách nhiệm phải báo cáo về nghi vấn tác dụng không mong muốn nếu triệu chứng xảy ra có thể chỉ ra rằng đó là một tác dụng không mong muốn có hại. 4. Phòng ngừa ADR Nhiều phản ứng có hại của thuốc, tương tác thuốc và tác dụng phụ có thể phòng ngừa, nếu tuân thủ những nguyên tắc sau đây: Không bao giờ kê đơn bất kỳ thuốc nào mà không có chỉ định rõ ràng biện minh cho việc kê đơn thuốc đó. Nếu người bệnh mang thai, rất hạn chế dùng thuốc. Hỏi người bệnh về dị ứng. Dị ứng mắc trước đó là một yếu tố dự đoán tin cậy về nguy cơ dị ứng với thuốc. Hỏi người bệnh xem trước đó đã dùng bất kỳ thuốc nào chưa, kể cả những thuốc tự dùng. Sử dụng thuốc trước đó cũng có thể gây tương tác thuốc nghiêm trọng và bất ngờ. Tránh những phối hợp thuốc không cần thiết. Hãy dùng càng ít thuốc nếu có thể. Tuổi tác, các bệnh gan hoặc thận có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa và khả năng đào thải thuốc. Ở những người bệnh này, cần phải dùng liều thấp hơn bình thường. 9
- Cung cấp những chỉ dẫn thật rõ ràng và giáo dục bệnh nhân, cả về bệnh và về cách sử dụng đúng thuốc đã kê đơn. Khi có nguy cơ là các thuốc được kê đơn có thể gây phản ứng có hại, phải giáo dục người bệnh về cách nhận biết các triệu chứng sớm, như vậy vấn đề phản ứng có hại có thể được điều trị sớm ở mức có thể. 5. Hệ thống theo dõi ADRs Khoa Dược bệnh viện (Đơn vị Thông tin thuốc) Điều dưỡng 40 Nguồn: David Lee. “Pharmacovigilance: the role of hospitals”, Hội thảo tăng cường an toàn thuốc và cánh giác dược ở Việt Nam. Tháng 12/2010, Hà Nội. Ca lâm sàng ADR Báo cáo viên (Điền vào mẫu báo cáo) Hội đồng thuốc và điều trị (Bệnh viên) 10 Trung tâm lưu trữ tài liệu Phân tích các dữ liệu
- Văn phòng ADR Hệ thống theo dõi ADR ở Philipin TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Harrison’s Principles of Internal Medicine; Edition 17th; 2008 2. Bộ Y tế (2006) , Dược thư quốc gia Việt Nam, NXB Y Học. 3. Bộ Y tế (2006) , Dược lâm sàng, NXB Y Học. 4. Trần thị thu Hằng (2007), Dược lực học, NXB Phương Đông. 5. Bộ môn Dược lý Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (2012), Giáo trình DƯỢC LÂM SÀNG I. 11
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn