YOMEDIA
ADSENSE
Các phương pháp neo kiến thức cho sinh viên trong môn học kỹ năng giao tiếp và thuyết trình
25
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Các phương pháp neo kiến thức cho sinh viên trong môn học kỹ năng giao tiếp và thuyết trình khảo sát tính hữu ích của các PPDH neo kiến thức cho sinh viên trong môn học KNGT&TT, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các PPDH này, từ đó đề xuất giải pháp để áp dụng PPDH này hiệu quả hơn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các phương pháp neo kiến thức cho sinh viên trong môn học kỹ năng giao tiếp và thuyết trình
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 CÁC PHƯƠNG PHÁP NEO KIẾN THỨC CHO SINH VIÊN TRONG MÔN HỌC KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ THUYẾT TRÌNH Phạm Thị Phương Thảo Trường Đại học Thủy lợi, email: phuongthao@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG trường Đại học Thủy lợi đã được trải nghiệm Một trong những phương pháp dạy học các PPDH này trong môn học KNGT&TT. (PPDH) hữu ích góp phần giải quyết thực Tác giả cũng đã thực hiện phỏng vấn sâu trạng sinh viên không hứng thú với việc 10 sinh viên. Các kết quả nghiên cứu trong học tập trên lớp hiện nay chính là PPDH bài viết này có được nhờ phương pháp neo kiến thức cho sinh viên. Đây là PPDH quan sát thực tế, nghiên cứu định tính và không chỉ giúp sinh viên hào hứng hơn với định lượng. việc học tập trên lớp mà còn củng cố được 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kiến thức ngay trong giờ học, cuối mỗi buổi học, đầu buổi học sau và sau khi học 3.1. Tình hình thực hiện môn học. Vì vậy, PPDH này góp phần Về nhận thức, ngay sau bài mở đầu môn nâng cao hiệu quả học tập các môn học nói học, ngay sau khi giảng viên chia sẻ về lợi chung và môn học Kỹ năng giao tiếp và ích của PPDH này, sinh viên đã nhận thấy thuyết trình (KNGT&TT) nói riêng. Mục PPDH này rất ích lợi, cần thiết đối với sinh tiêu bài viết này là khảo sát tính hữu ích viên: 77.43% đồng ý. Sau khi kết thúc môn của các PPDH neo kiến thức cho sinh viên học, sinh viên vẫn khẳng định PPDH này có trong môn học KNGT&TT, phân tích các ích với bản thân sinh viên: đồng ý tăng lên yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các tới 93.55%. PPDH này, từ đó đề xuất giải pháp để áp Về hành vi, do ngay từ đầu môn học, sinh dụng PPDH này hiệu quả hơn. viên nhận thức đúng sự cần thiết của các 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PPDH này nên sinh viên đã có những hành vi học tập tích cực: Tất cả các sinh viên đều Bài viết này dựa trên các nghiên cứu lí tham gia thực hiện nhiệm vụ nhóm một cách luận về vai trò của giảng viên trong việc dạy tích cực, hợp tác: 93.55% đồng ý. Đa số sinh và vai trò của sinh viên trong việc học viên đều rất tập trung vào việc quan sát, lắng [Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy nghe trong quá trình học tập. Trong quá trình (2013), 29, 91]; [Pai Obanya, Juma Shabani, thực hiện nhóm, sinh viên sẵn sàng hỏi giảng Peter Okebukola (2003), 131, 166-177]; viên khi gặp khó khăn. [Susan A.Ambrose, Michael W.Bridges, Về hiệu quả, các PPDH này giúp sinh viên Michele DiPietro, Marsha C.Lovett, Marie cải thiện động lực học tập và giúp sinh viên K.Norman (2010), 15-38, 54-64]. Bài viết neo kiến thức dễ dàng hơn. Điều này được cụ cũng dựa trên khảo sát thực tế bằng bảng hỏi, thể trong bảng dưới đây: thăm dò ý kiến của 155 sinh viên Khóa 60 269
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Hiệu quả Đồng ý phải thông qua các PPDH khác. Về phía nhà trường, thời lượng cho môn học hiện nay là Sinh viên cảm thấy được học, chứ 96.78% không phải bị học chưa đủ. Đa số sinh viên cho rằng thời lượng môn học quá ít cho việc phân bổ thời gian Sinh viên hiểu được kiến thức, do 93.55%. thực hành các PPDH này. Một số sinh viên phải động não, suy ngẫm kiến thức cho rằng số sinh viên tại mỗi lớp hiện nay là Sinh viên nắm chắc, ghi nhớ sâu 90.33% quá nhiều, làm hạn chế cơ hội thực hành và kiến thức do được chia sẻ lại với củng cố kiến thức trên lớp của mỗi sinh viên. sinh viên khác Về phía giảng viên, không có đủ quỹ thời Sinh viên áp dụng được ngay các 87.10% gian để tổ chức cho sinh viên thực hiện đầy kiến thức vừa học đủ tất cả các PPDH này. Ở mỗi thời điểm, giảng viên chỉ có thể thực hiện được một Sinh viên nhớ lâu kiến thức đã học 64.53% PPDH hoặc một vài PPDH kết hợp. Sinh viên có thêm cơ hội được rèn 96.78% tập kỹ năng thuyết trình 3.3. Giải pháp Sinh viên được đi lại, đứng lên, 87.11% Về phía trường ĐHTL, cần tăng số tín chỉ trao đổi trong lớp cho môn học để tăng thời gian thực hành trên lớp; giảm số sinh viên/ lớp; có cơ chế tạo Sinh viên cảm thấy hứng thú hơn 93.55% trong học tập và kỹ năng giao tiếp điều kiện cho sinh viên được phụ giảng cho được cải thiện giảng viên hoặc hỗ trợ các nhóm sinh viên. Về phía giảng viên, trước hết cần nắm Kỹ năng thuyết trình của sinh viên 90.33% vững nguyên tắc áp dụng các PPDH này là: được cải thiện rõ rệt Giáo viên chỉ là người thiết kế, hướng dẫn, tổ Kỹ năng làm việc nhóm của sinh 90.01% chức hoạt động, còn sinh viên là người thực viên được cải thiện hiện, tự lực chiếm lĩnh và neo kiến thức theo Sinh viên hài lòng về các PPDH 96.67% yêu cầu của giảng viên môn học. Điều khó này, mong muốn được tiếp tục trải nhất khi áp dụng các PPDH này là: giảng nghiệm ở các môn học khác viên phải phối hợp đa dạng PPDH với nhau để phù hợp với quỹ thời gian trên lớp có hạn. 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng Điều đó đòi hỏi giảng viên phải có sự đầu tư Về phía bản thân sinh viên, nhận thức của nghiêm túc về thời gian, trí tuệ trong việc 22.57% sinh viên chưa đồng ý và mơ hồ về thiết kế bài giảng trước mỗi buổi lên lớp. lợi ích của các PPDH này nên không tích cực Giảng viên phải chọn lọc PPDH neo kiến học tập và chưa có tiến bộ sau khi học môn thức cho sinh viên phù hợp với mục tiêu và học. Ngoài ra, còn do sinh viên chưa chăm nội dung bài học. Trong khi triển khai trên chỉ trong học tập: chỉ có 35.53% sinh viên lớp, giảng viên cần áp dụng linh hoạt các đọc giáo trình trước khi lên lớp; 38.72% sinh PPDH này phù hợp với từng đối tượng sinh viên đọc thêm sách, báo, tìm hiểu các nguồn viên. Khi áp dụng các PPDH này, lớp học tài liệu khác; 48.40% sinh viên thấy cải thiện thường có sự xáo trộn trật tự. Vì vậy, giảng kỹ năng tự học rõ rệt. Số liệu này chứng tỏ viên cần có một kế hoạch giảng dạy khoa học rằng ý thức tự giác học tập không cao của và quản lý lớp học tốt. Trước khi tổ chức sinh viên khiến cho việc neo kiến thức của hoạt động cho sinh viên, giảng viên cần sinh viên không thể đạt hiệu quả tối đa, và hướng dẫn sinh viên, công bố nhiệm vụ giao các PPDH neo kiến thức có tác động không cho sinh viên, quy định thời gian hoàn thành lớn tới kỹ năng tự học của sinh viên. Để thúc nhiệm vụ cho sinh viên, … Nhiệm vụ giao đẩy mạnh kỹ năng tự học của sinh viên, cần cho sinh viên phải phù hợp với khả năng của 270
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 sinh viên và đảm bảo tôn trọng sự sáng tạo giờ học vào ngay quá trình tự học hoặc học của sinh viên. Thời gian quy định cho sinh nhóm ngoài giờ lên lớp. viên phụ thuộc vào từng PPDH, trong khoảng từ 3 phút đến 20 phút, không nên quá 25 4. KẾT LUẬN phút. Điều này không chỉ phù hợp với tâm lý Các PPDH neo kiến thức có vai trò to lớn của sinh viên, mà còn giúp giảng viên đảm trong việc củng cố kiến thức cho sinh viên. bảo thời gian giảng dạy theo phân bổ, thực Các PPDH này tạo ra môi trường học tập tích hiện đúng và đủ theo tiến độ lịch trình, đề cực trong đó sinh viên viên tự lĩnh hội và cương môn học. Trong quá trình thực hiện, củng cố kiến thức theo quy luật của quá trình giảng viên phải theo sát các hoạt động của nhận thức, tinh thần học tập được nâng cao, sinh viên, giúp đỡ sinh viên giải quyết những tự tin hơn trong giao tiếp và thuyết trình. Các khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. PPDH này nên được phổ biến ở cả các môn Sau khi tổ chức các hoạt động, giảng viên cần học khác. làm rõ những nội dung sinh viên chưa hiểu, nhấn mạnh những nội dung cần ghi nhớ, tư 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO vấn cho sinh viên cách vận dụng kiến thức [1] Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy môn học vào cuộc sống. (2013). Cẩm nang phương pháp sư phạm. Về phía sinh viên, cần nhận thức được vai Nhà xuất bản Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. trò quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng [2] Pai Obanya, Juma Shabani, Peter giao tiếp và thuyết trình, hiểu được vai trò Okebukola (2003). Guide to Teaching and của mình trong việc neo kiến thức cho chính Learning in Higher Education. bản thân mình, nghiên cứu bài học ở giáo https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf00 trình và các tài liệu tham khảo trước khi lên 00227677. lớp nghe giảng, làm trước bài tập tương ứng [3] Susan A.Ambrose, Michael W.Bridges, với bài học, trao đổi với giảng viên những Michele DiPietro, Marsha C.Lovett, Marie K.Norman (2010). How Learning Works vấn đề chưa hiểu thấu đáo, tận dụng cơ hội (Seven Research-Based Principles for Smart được neo kiến thức với các sinh viên khác Teaching). Jossey-Bass A Wiley Imprint, ngay trong giờ học, vận dụng các phương San Francisco, CA. pháp neo kiến thức đã được trải nghiệm trong 271
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn