intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các sự cố khi sử dụng móng cọc khoan nhồi

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cọc khoan nhồi là loại cọc tiết diện tròn được thi công bằng cách khoan tạo lỗ trong đất sau đó lấp đầy bằng bê tông cốt thép (BTCT). Cọc khoan nhồi sử dụng nhiều cho công trình nhà cao tầng, công trình cầu hoặc nhà trong khu vực xây chen,…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các sự cố khi sử dụng móng cọc khoan nhồi

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 29 CÁC SỰ CỐ KHI SỬ DỤNG MÓNG CỌC KHOAN NHỒI ThS. Phạm Ngọc Tân Phó Trưởng Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Cọc khoan nhồi là loại cọc tiết diện tròn được thi công bằng cách khoan tạo lỗ trong đất sau đó lấp đầy bằng bê tông cốt thép (BTCT). Cọc khoan nhồi sử dụng nhiều cho công trình nhà cao tầng, công trình cầu hoặc nhà trong khu vực xây chen,…Tuy nhiên, trong thực tế xây dựng vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà sự cố cọc khoan nhồi xảy ra rất nhiều, điều này một mặt ảnh hưởng đến tiến độ công trình, làm tăng chi phí đồng thời có thể ảnh hưởng đến chất lượng chịu tải của móng. Do đó khi thi công móng cọc khoan nhồi chúng ta phải biết được các sự cố có thể xảy ra để từ đó biết cách phòng tránh hoặc xử lý đúng khi sự cố xảy ra. Từ khóa: Cọc khoan nhồi, sự cố cọc nhồi. 1. Đặc điểm, phạm vi áp dụng móng + Thiết bị thi công nhỏ gọn nên cọc nhồi có thể thi công trong điều kiện xây dựng - Cọc nhồi là loại cọc được chế tạo chật hẹp. Trong quá trình thi công không tại chỗ bằng cách tạo một hố khoan gây trồi đất ở xung quanh, không gây trong nền đất sau đó thi công trực tiếp lún nứt, các công trình kế cận và không vật liệu (thường là BTCT) vào các hố đó ảnh hưởng đến các cọc xung quanh và để hình thành cọc. Cọc nhồi thường gặp phần nền móng và kết cấu của các công là cọc khoan nhồi. trình kế cận. - Móng cọc khoan nhồi có thể áp + Công nghệ thi công cọc khoan dụng rộng rãi trong các ngành cầu nhồi đã giải quyết các vấn đề kỹ thuật đường, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và móng sâu trong nền địa chất phức tạp, ở công nghiệp. Đặc biệt là các công trình những nơi mà các loại cọc đóng bằng có tải trọng lớn như cầu, nhà cao tầng búa xung kích hay búa rung có mặt cắt hay công trình đặt trên nền đất yếu hoặc vuông hoặc tròn có đường kính D < nhà xây chen ở các đô thị,... 600mm. Vì vậy có thể thi công cọc dễ - Ở nước ta cọc khoan nhồi được dàng qua các lớp cát chặt dày mà cọc sử dụng từ những năm 80, từ hình thức đóng hoặc ép khó xuyên qua được. tạo lỗ bằng thủ công cho đến nay đã có + Có thể mở rộng đường kính và những thiết bị hiện đại để tạo lỗ và đổ bê tăng chiều dài cọc đến độ sâu tuỳ ý tông bằng các quy trình khác nhau. (đường kính phổ biến hiện nay từ 60 - 1.1. Những ưu điểm chính của cọc 250cm; chiều dài cọc đến 100m). Khi khoan nhồi điều kiện địa chất và thiết bị thi công + Có sức chịu tải lớn, với đường cho phép, có thể mở rộng mũi cọc hoặc kính lớn và chiều sâu lớn có thể tới hàng mở rộng thân cọc để làm tăng sức chịu nghìn tấn. tải của cọc.
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 30 + Lượng thép bố trí trong cọc + Giá thành cao hơn so với các thường ít hơn so với các loại cọc lắp phương án cọc đóng và cọc ép khi xây ghép (với cọc đài thấp). dựng các công trình thấp tầng (theo + Tính an toàn lao động cao hơn thống kê: khi công trình dưới 12 tầng giá cọc ép. thành phương án cọc khoan nhồi có thể 1.2. Những khuyết điểm của cọc cao hơn 2 - 2,5 lần so với phương án khoan nhồi khác – nhưng khi xây dựng nhà cao tầng + Yêu cầu kỹ thuật thi công cao, hay các cầu lớn, thì phương án cọc khó kiểm tra chính xác chất lượng bê khoan nhồi lại hợp lý hơn). tông nhồi vào cọc, do đó đòi hỏi sự lành + Môi trường thi công sình lầy, nghề của đội ngũ công nhân và việc dơ bẩn. giám sát chặt chẽ nhằm tuân thủ các quy 1.3. Các bước chính khi thiết kế móng trình thi công. Vì vậy, việc kiểm tra chất cọc khoan nhồi lượng cọc khoan nhồi rất phức tạp, gây - Xác định tải trọng xuống móng. ra tốn kém trong thi công. - Chọn độ sâu chôn móng (cọc + Ma sát thành cọc với đất giảm đài thấp). đi đáng kể so với cọc đóng và cọc ép do - Lựa chọn thông số cọc: Đường quá trình khoan tạo lỗ. kính, chiều dài, bê tông cọc, thép dọc,… + Việc xử lý các khuyết tật của cọc - Tính toán sức chịu tải của cọc. khoan nhồi rất phức tạp (trong một số - Xác định số lượng cọc, bố trí cọc. trường hợp phải bỏ đi để làm cọc mới). - Kiểm tra tải trọng đứng tác dụng + Công nghệ thi công đòi hỏi kỹ lên cọc. thuật cao để tránh các hiện tượng phân - Kiểm tra khả năng chịu tải ngang. tầng khi thi công bê tông dưới nước có - Kiểm tra áp lực trên đất nền về áp, cọc đi qua các lớp đất yếu có chiều điều kiện biến dạng (tính lún). dầy lớn. - Tính toán cấu tạo đài cọc. 2. Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng cọc khoan nhồi Khi sử dụng cọc khoan nhồi, căn cứ vào tài liệu địa chất người thiết kế có thể xác định được chiều sâu cọc sao cho sức chịu tải của đất nền tương đương với sức chịu tải vật liệu của cọc (Pvl tương đương Pđn), điều này với phương pháp cọc đóng hoặc ép tĩnh không đạt được, đó là điều kiện đưa đến giải pháp nền móng hợp lý và kinh tế hơn. Hình 1. Hạ lồng thép khi thi công cọc Cọc khoan nhồi thường được thiết khoan nhồi kế để mang tải lớn nên chất lượng của
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 31 cọc luôn luôn là vấn đề được quan tâm khoan bị vướng vào đáy ống vách và bị nhất. Khâu quan trọng nhất để quyết toàn bộ phần đất sập xuống bao phủ. Do định chất lượng của cọc là khâu thi vậy không thể rút đầu khoan lên được. công, nó bao gồm cả kỹ thuật, thiết bị, - Biện pháp xử lý: năng lực của đơn vị thi công, sự nghiêm Cách 1: Rút ống vách lên khoảng túc thực hiện quy trình công nghệ chặt 20 cm sau đó mới rút đầu khoan, sau khi chẽ, kinh nghiệm xử lý khi gặp các rút được đầu khoan lên rồi sẽ lại hạ ngay trường hợp cụ thể. ống vách xuống. Tuy nhiên, trong thực tế vì nhiều lý Cách 2: Nếu không thể nhổ được do khác nhau mà sự cố cọc khoan nhồi ống vách do ống vách đã hạ sâu, lực ma xảy ra rất nhiều, điều này một mặt ảnh sát lớn, ta phải dùng biện pháp xói hút. hưởng đến tiến độ công trình, làm tăng Cách tiến hành như sau: chi phí đồng thời có thể ảnh hưởng đến Dùng vòi xói áp lực cao xói hút chất lượng chịu tải của móng. Do đó khi phần đất đã bị sập và xói sâu xuống dưới thi công móng cọc khoan nhồi chúng ta đầu khoan mục đích làm cho đầu khoan trôi xuống dưới theo phương thẳng đứng phải biết được các sự cố có thể xảy ra để để khỏi bị nghiêng vào thành vách. Sau từ đó biết cách phòng tránh hoặc xử lý đó mới cẩu rút đầu khoan. đúng khi sự cố xảy ra. Lưu ý: Trong suốt quá trình xói hút Dưới đây là một số sự cố thường luôn giữ cho mực nước trong lỗ khoan gặp khi sử dụng cọc khoan nhồi: ổn định đầy trong ống vách để giữ ổn 2.1. Sự cố không rút được gầu khoan lên định thành lỗ khoan dưới đáy ống vách. - Khái quát công nghệ: Thông 2.2. Sự cố không tút được ống vách thường khi cọc phải xuyên qua cát lên trong giải pháp sử dụng ống vách chảy, sỏi dày thì dùng công nghệ khoan Nguyên nhân: Do điều kiện đất ống vách để giữ thành trong suốt quá (chủ yếu là tầng cát). Lực ma sát giữa trình khoan. Ống vách được giữ lại ống chống với đất ở xung quanh lớn hơn không rút lên. lực nhổ lên (lực nhổ và lực rung) hoặc - Diễn biến sự cố: Do một nguyên khả năng cẩu lên của thiết bị làm lỗ nhân nào đó như mất điện máy phát, không đủ. Trong tầng cát thì sự cố kẹp hỏng cẩu, v.v… làm gián đoạn quá trình ống thường xảy ra, do ảnh hưởng của khoan cọc, cần phải rút đầu khoan lên nước ngầm khá lớn, ngoài ra còn do ảnh ngay sau khi mất điện thì đầu khoan bị hưởng của mật độ cát với việc cát cố kết kẹt ở đáy lỗ không cẩu lên được cũng lại dưới tác dụng của lực rung. Còn không thể nhổ lên được. trong tầng sét, do lực dính tương đối lớn - Nguyên nhân: Hiện tượng sập hoặc do tồn tại đất sét nở v.v... vách phần đất đã khoan dưới đáy ống Ống vách hoặc thiết bị tạo lỗ vách chưa kịp hạ xảy ra ngay sau khi nghiêng lệch nên thiết bị nhổ ống vách mất điện làm nghiêng đầu khoan, đầu không phát huy hết được năng lực.
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 32 Lưỡi nhọn ống vách bị mài mòn + Độ dài của ống vách tầng địa lên làm tăng lực ma sát giữa ống vách chất phía trên không đủ qua các tầng địa với tầng đất. chất phức tạp. Thời gian giữa hai lần lắc ống dài + Duy trì áp lực cột dung dịch quá cũng làm cho khó rút ống, đặc biệt là không đủ. khi ống vách đã xuyên vào tầng chịu lực. + Mực nước ngầm có áp lực Bê tông đổ một lượng quá lớn mới tương đối cao; rút ống vách hoặc đổ bê tông có độ sụt + Trong tầng cuội sỏi có nước quá thấp làm tăng ma sát giữa ống vách chảy hoặc không có nước, trong hố xuất và bê tông. hiện hiện tượng mất dung dịch. Biện pháp phòng ngừa, khắc phục: + Tỷ trọng và nồng độ của dung Chọn phương pháp thi công và dịch không đủ. thiết bị thi công đảm bảo năng lực thiết + Sử dụng dung dịch giữ thành bị đủ đáp ứng nhu cầu cho công nghệ không thoả đáng. khoan cọc. + Do tốc độ làm lỗ nhanh quá nên Sau khi kết thúc việc làm lỗ và chưa kịp hình thành màng dung dịch ở trước lúc đổ bê tông phải thường xuyên trong lỗ. rung lắc ống, đồng thời phải thử nâng hạ - Các nguyên nhân chủ yếu ở trạng ống lên một chút (khoảng 15 cm) để thái động: xem có rút được ống lên hay không. + Ống vách bị biến dạng đột ngột Trong lúc thử này không được đổ bê hoặc hình dạng không phù hợp. tông vào. + Ống vách bị đóng cong vênh, Khi sử dụng năng lực của bản thân khi điều chỉnh lại làm cho đất bị bung ra. máy mà nhổ ống chống không lên được + Dùng gầu ngoạm kiểu búa, khi thì có thể thay bằng kích dầu có năng lực đào hoặc xúc mạnh cuội sỏi dưới đáy ống lớn để kích nhổ ống lên. vách làm cho đất ở xung quanh bị bung ra. Trước khi lắc ống lợi dụng van + Khi trực tiếp để bàn quay lên chuyển thao tác, lúc lắc với một góc độ trên ống giữ, do phản lực chấn động nhỏ làm cho lực cản giảm đi, để cho nó hoặc quay làm giảm lực dính giữa ống từ từ trở lại trạng thái bình thường rồi lại vách với tầng đất. nhổ lên, và phải đảm bảo hướng nhổ lên + Khi hạ cốt thép va vào thành hố của máy trùng với hướng nhổ lên của phá vỡ màng dung dịch hoặc thành hố. ống. Nếu ống bị nghiêng lệch thì phải + Thời gian chờ đổ bê tông quá lâu sửa đổi thế máy cho chuẩn. (qui định thông thường không quá 24 h) Nếu phát hiện ra lưỡi nhọn ống làm cho dụng dịch giữ thành bị tách nước vách bị mài mòn phải kịp thời dùng dẫn đến phần dung dịch phía trên không phương pháp hàn chồng để bổ xung. đạt yêu cầu về tỷ trọng nên sập vách. 2.3. Sự cố sập vách hố khoan - Ngoài ra còn có một nguyên nhân Các nguyên nhân chủ yếu ở trạng khá quan trọng khác là áp dụng công nghệ thái tĩnh: khoan không phù hợp với tầng địa chất.
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 33 - Các biện pháp đề phòng sụt lở nước làm sập vách. thành hố: + Khi làm lỗ bằng guồng xoắn, để Tùy vào các nguyên nhân trên, để đề phòng đầu côn quay khi lên xuống đề phòng sụt lở thành hố phải chú ý các làm sạt lở thành lỗ, phải thao tác với một vấn đề sau: tốc độ lên xuống thích hợp và phải điều + Khi lắp dựng ống vách phải chú chỉnh cho vừa phải thành ngoài của đầu ý độ thẳng đứng của ống giữ. côn quay với cạnh ngoài của dao cắt gọt + Công tác quản lý dung dịch cho có cự ly phù hợp. chặt chẽ trong phương pháp thi công + Khi thả khung cốt thép phải phản tuần hoàn. thực hiện cẩn thận tránh cho cốt thép va + Khi xuất hiện nước ngầm có áp, chạm mạnh vào thành lỗ. Sau khi thả tốt nhất là nên hạ ống vách qua tầng khung cốt thép xong phải thực hiện việc nước ngầm. Khi làm lỗ nếu gặp phải dọn đất cát bị sạt lở, thường dùng tầng cuội sỏi mà làm cho rò rỉ mất nhiều phương pháp trộn phun nước, sau đó dung dịch thì phải dừng lại để xem xét dùng phương pháp không khí đẩy nước, nên tiếp tục xử lý hay thay đổi phương bơm cát v.v... để hút thứ bùn trộn đẩy án. Vì vậy công tác điều tra khảo sát địa lên, lúc này phải chú ý bơm nước áp lực chất ban đầu rất quan trọng. không được quá mạnh tránh làm cho lỗ + Duy trì tốc độ khoan lỗ theo qui khoan bị phá hoại nhiều hơn. định tránh tình trạng tốc độ làm lỗ nhanh + Khi làm lỗ bằng guồng xoắn, để quá khiến màng dung dịch chưa kịp hình đề phòng đầu cuộn quay khi lên xuống thành trên thành lỗ nên dễ bị sụt lở. làm sạt lở thành lỗ, phải thao tác với một + Cần phải thường xuyên kiểm tốc độ lên xuống thích hợp và phải điều tra dung dịch trong quá trình chờ đổ bê chỉnh cho vừa phải thành ngoài của đầu tông để có giải pháp xử lý kịp thời tránh cuộn quay với cạnh ngoài của dao cắt trường hợp dung dịch bị lắng đọng tách gọt cho đúng cự ly phù hợp. Hình 2. Sự cố phình thân cọc do sạt lở thành hố khoan
  6. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 34 2.4. Sự cố trồi thép khi đổ bê tông 2.4.2. Trường hợp cốt thép bị trồi 2.4.1. Trường hợp trồi cốt thép do ảnh lên do lực đẩy động của bê tông hưởng của quá trình rút ống vách (Đây là nguyên nhân chính gây ra Nguyên nhân 1: Thành ống bị méo sự cố trồi thép) mó, lồi lõm. Lực đẩy động bê tông xuất hiện ở Cách phòng ngừa: Kiểm tra kỹ đáy lỗ khoan khi bê tông rơi từ miệng thành trong ống vách nhất là ở phần đáy. ống xuống (thế năng chuyển thành động Nếu bị biến dạng hoặc méo mó thì phải năng). Chiều cao rơi bê tông càng lớn, nắn sửa. tốc độ đổ bê tông càng nhanh thì lực đẩy Nguyên nhân 2: Cự ly giữa đường động càng lớn. Cốt thép sẽ không bị trồi kính ngoài của khung cốt thép với thành nếu lực đẩy động nhỏ hơn trọng lượng trong của ống vách nhỏ quá, vì vậy sẽ bị lồng thép. kẹp cốt liệu to vào giữa khi rút ống vách Vì vậy có thể giảm thiểu sự trồi cốt cốt thép sẽ bị kéo lên theo. thép nếu hạn chế tối đa chiều cao rơi bê Cách phòng ngừa: Quản lý chặt chẽ tông và tốc độ đổ bê tông. Chiều cao này cốt liệu bê tông. Cự ly giữa thành trong có thể khống chế căn cứ vào trọng lượng ống vách và thành ngoài của cốt đai lớn lồng thép. đảm bảo gấp 2 lần đường kính lớn nhất Mặt khác có thể coi bê tông rơi của cốt liệu thô. xuống đáy lỗ khoan là trên nền đàn hồi Nguyên nhân 3: Do bản thân khung vì vậy việc giảm thiểu tốc độ đổ bê cốt thép bị cong vênh, ống vách bị tông sẽ làm giảm thiểu phản lực đẩy ở nghiêng làm cho cốt thép đè chặt vào đáy lỗ khoan. thành ống. 2.5. Sự cố tụt cốt thép trong công nghệ Cách phòng ngừa: Phải tăng cường khoan xoay vách độ chính xác ở khâu gia công cốt thép, Nguyên nhân: đề phòng khi vận chuyển bị biến dạng và Khi xoay ống vách thì cốt thép chủ kiểm tra độ thẳng đứng của ống vách bị xoay theo do tỳ vào ống vách qua các trước khi thả lồng cốt thép. con kê và các cốt liệu lớn. Nhất là khi Cách xử lý sự cố: Khi bắt đầu đổ toàn bộ khung cốt thép tỳ lên ống vách bê tông thấy phát hiện cốt thép bị trồi thông qua các con kê do không dùng hệ lên thì phải lập tức dừng việc đổ bê tông khung cốt thép treo tạm thời khi đổ bê lại và kiên nhẫn rung ống vách, di động tông thì ảnh hưởng dao động của cốt lên xuống hoặc quay theo một chiều để thép khi xoay ống vách càng lớn. Khi cắt đứt sự vướng giữa khung cốt thép và đó dưới tác động của việc xoay ống ống vách. Trong khi đang đổ bê tông, vách và trọng lượng của khung cốt thép hoặc khi rút ống lên mà đồng thời cốt thì toàn bộ khung cốt thép phần trên sẽ thép và bê tông cùng lên theo thì đây là bị tụt xuống. một sự cố rất nghiêm trọng: do thân cọc Biện pháp xử lý và phòng ngừa: với tầng đất không được liên kết chặt, Khung cốt thép dùng mối nối buộc hoặc là xuất hiện khoảng hổng. Cho nên phải buộc thật chắc chắn và cẩn thận các trường hợp này không được rút tiếp ống mối nối giữa cốt thép chủ với cốt chủ, lên trước khi gia cố tăng cường nền đất giữa cốt chủ với cốt đai và các cốt thép đã bị lún xuống. với nhau.
  7. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 35 Để hạn chế ảnh hưởng tác động của Hàm lượng cốt liệu không đều dẫn ống vách khi xoay vách tốt nhất là nên đến lượng bê tông chiếm chỗ ban đầu dùng các cốt thép tạm nối với cốt chủ không đủ do đổ nhanh (chẳng hạn giữa nhô lên khỏi ống vách và treo toàn bộ ống dẫn và đai bọc). lồng cốt thép trong lúc đổ bê tông. Cách Sử dụng bê tông có thành phần này sẽ hạn chế tối đa lực tỳ của lồng không thích hợp, không đủ tính dẻo và thép lên ống vách. Nếu việc treo này dễ phân tầng. vướng cho công tác đổ bê tông thì có thể Sự lưu thông mạch nước ngầm làm không treo nhưng phải thường xuyên trôi cục bộ bê tông tươi. theo dõi cao độ cốt thép phụ tạm hoặc Sự xắp xếp lại nền đất làm suy khi xoay ống vách phải treo lên. giảm ma sát thành bên hoặc khả năng 2.6. Hư hỏng về bê tông cọc chịu lực của mũi cọc. Hư hỏng do ống đoạn khoan Thời hạn giãn cách kéo dài giữa tạo lỗ: khâu khoan tạo lỗ và đổ bê tông cọc Kỹ thuật, thiết bị khoan hoặc loại gây ra sự sụt lở đất ở vách lỗ khoan và cọc ấn định kém thích hợp với đất nền. lắng đọng chất cặn ở đáy lỗ khoan, đó Sự mất dung dịch khoan bất ngờ (khi là sự cố thông thường xảy ra ở công gặp hang Caster) hoặc sự trồi lên đột trường thi công một số lượng lớn cọc ngột của đất bị sụt lở vào lỗ khoan. khoan nhồi. Sự quản lý kém khi khoan tạo lỗ do 2.7. Sự cố gặp hang Caster khi khoan sử dụng loại dung dịch có thành phần Dấu hiệu thường thấy khi mũi không thích hợp với đất nền. khoan gặp hang Caster là độ lún cần Sự nghiêng lệch bấp bênh hoặc hệ khoan tăng đột ngột, cao độ dung dịch thống khoan tạo lỗ của máy khi gặp đá trong lỗ khoan có thể bị tụt xuống khi mồ côi hoặc lớp đá nghiêng. gặp hang rỗng hoặc dâng lên khi trong Làm sạch lỗ khoan không đầy đủ, hang có nước có áp hoặc bùn nhão. đáy lỗ khoan có một lớp cặn dày ít nhiều Việc gặp hang Caster có nhiều bùn sinh ra một sự tiếp xúc không tốt tại mũi nhão ở nhiều công trình, khiến phải xử cọc và làm nhiễm bẩn bê tông. lý mất rất nhiều thời gian, trong đó việc Do công đoạn đổ bê tông cọc sử dụng ống vách phụ qua hang Caster Th iết bị đổ bê tông không cũng là một giải pháp đang được áp thích hợp. dụng khá hiệu quả. Trong trường hợp Sai sót trong việc nối ống đổ bê phát hiện trước có hang Caster thì sử tông, dứt đoạn đổ bê tông, do sự rút ống dụng thiết bị khoan xoay ống vách là dẫn bê tông quá nhanh. phương pháp hiệu quả nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Quảng. 2006. Nền móng nhà cao tầng, NXB Khoa học và Kỹ thuật. [2] Tô Văn Lận. Bài giảng chuyên đề xử lý nền đất yếu, ĐH Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh. [3] Phạm Ngọc Tân. Bài giảng lớp giám sát chuyên đề Nền Móng, ĐH Xây dựng Miền Trung.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2