BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THANH SƠN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THANH SƠN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HOÀNG VINH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
TÓM TẮT
Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” hướng đến mục tiêu giảm thiểu bất cân xứng thông tin trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua việc cung cấp thông tin đo lường mức
độ bất cân xứng thông tin cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng
thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đề tài lượng hóa mức độ bất cân xứng thông tin thông qua mô hình của
Glosten và Harris (1988) và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân
xứng thông tin thông qua mô hình của Van Ness và các cộng sự (2001). Việc đo
lường bất cân xứng thông tin theo hướng tiếp cận là đo lường thành phần lựa chọn
ngược (ASC) thông qua chênh lệch giá mua bán (Bid-ask spread).
Cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy bất cân xứng thông tin còn tồn tại trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo dữ liệu đo lường năm 2017, trên sàn HNX
mức độ bất cân xứng thông tin là 86,36% , trong khi đó trên sàn HOSE mức độ bất
cân xứng thông tin là 96,02%.
Như vậy, có thể nhận thấy tại thị trường chứng khoán Việt Nam, mức độ bất
cân xứng thông tin tại sàn HOSE là cao hơn. Các yếu tố cần xem xét trước tiên khi
tìm hiểu về bất cân xứng thông tin là sai số của tỷ suất sinh lợi, tỷ số giá thị trường
trên giá sổ sách và giá giao dịch trung bình của cổ phiếu do ảnh hưởng của những
yếu tố này chiếm tỷ trọng lớn trong việc ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên
thị trường chứng khoán Việt Nam theo kết quả mà đề tài nghiên cứu.
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của
mình, cụ thể:
Tôi tên là: Đặng Thanh Sơn
Sinh ngày: 01/04/1991 tại: Bình Dương
Hiện công tác tại: Agribank thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Tôi là học viên cao học khóa 18 của Trường Đại học Ngân hàng TPHCM.
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên
thị trường chứng khoán Việt Nam”
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hoàng Vinh
Được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TPHCM.
Tác giả xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị
thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu
riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung
đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các
trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 29 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Đặng Thanh Sơn
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Lê Hoàng Vinh, người đã tận tình
hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn, người đã cho tôi nhiều góp ý
quan trọng trong thời gian thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng
thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô của Trường Đại học
Ngân hàng TP.HCM, khoa Sau đại học, bạn bè lớp cao học, các anh chị em đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ cũng như góp ý hoàn thiện về những thiếu sót trong luận
văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của
Thầy/Cô và các anh chị học viên.
TP.HCM, ngày 29 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Đặng Thanh Sơn
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.......... 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................... 5
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 5
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 5
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 6
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 6
1.4. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU .................................................................. 7
1.5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................................. 8
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........... 10
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN................................................................................ 10
2.1.1. Nghiên cứu lý thuyết nền tảng về bất cân xứng thông tin........................ 10
2.1.2. Các khái niệm về bất cân xứng thông tin ................................................. 12
2.1.3. Hệ quả của bất cân xứng thông tin ........................................................... 12
2.1.4. Ảnh hƣởng của bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán ...... 14
2.1.5. Định hƣớng chung nhằm hạn chế bất cân xứng thông tin........................ 14
2.1.6. Cơ sở lý thuyết các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán............................................................................................ 16
2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ............................................................. 20
i
2.2.1. Lƣợc khảo các nghiên cứu ....................................................................... 20
2.2.2. Thảo luận các nghiên cứu ......................................................................... 25
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 27
3.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 27
3.2. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
3.2.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 28
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 29
3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 30
3.4. LỰA CHỌN MÔ HÌNH ................................................................................. 32
3.4.1. Mô hình xác định mức độ bất cân xứng thông tin ................................... 32
3.4.2. Mô hình xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin ........................................................................................................................ 32
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 38
4.1. MỨC ĐỘ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................ 38
4.1.1. Kết quả hồi quy mô hình .......................................................................... 38
4.1.2. Kiểm định khuyết tật của mô hình ........................................................... 40
4.1.3. Kết quả hồi quy khắc phục khuyết tật của mô hình ................................. 40
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................... 42
4.2.1. Thống kê mô tả ......................................................................................... 42
4.2.2. Phân tích tƣơng quan ................................................................................ 51
4.2.3. Phân tích hồi quy ...................................................................................... 53
4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 58
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 61
ii
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 62
5.2.1. Đối với nhà quản lý thị trƣờng ................................................................. 62
5.2.2. Đối với nhà đầu tƣ và các chủ thể khác ................................................... 63
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ......... 64
5.3.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 64
5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 76
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... 81
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... 82
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................... 84
iii
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................... 95
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Diễn giải
bất cân xứng thông tin AI
thành phần lựa chọn ngƣợc ASC
mô hình tác động cố định FEM
sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
HOSE sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
lý thuyết nghiên cứu về chính sách cổ tức của M.H Miller M&M và Mocligliani
NYSE sở giao dịch chứng khoán New York
REM mô hình tác động ngẫu nhiên
iv
TTCK thị trƣờng chứng khoán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tóm tắt biến trong mô hình nghiên cứu .................................................... 36
Bảng 4.1 Thành phần lựa chọn ngƣợc ...................................................................... 38
Bảng 4.2 Thành phần lựa chọn ngƣợc (điều chỉnh) .................................................. 40
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy mô hình 1 trên HNX ....................................................... 41
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình 1 trên HOSE ...................................................... 41
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến trên HOSE ......................................................... 42
Bảng 4.6 Thống kê mô tả các biến trên HNX ........................................................... 47
Bảng 4.7 So sánh các biến trên HOSE và HNX ....................................................... 50
Bảng 4.8 Ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc TC và các biến độc lập trên sàn HOSE ........................................................................................................................ 51
Bảng 4.9 Ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc TC và các biến độc lập trên sàn HNX .......................................................................................................................... 52
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình 2 trên sàn HOSE và HNX ............................... 54
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 10 biến độc lập trên HOSE ......... 55
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 9 biến độc lập trên HOSE ........... 56
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 8 biến độc lập trên HOSE ........... 56
Bảng 4.14 Kết quả hồi quy mô hình trên HOSE sau khi xử lý phƣơng sai sai số thay đổi .............................................................................................................................. 57
Bảng 4.15 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 2 biến độc lập trên HOSE ........... 57
Bảng 4.16 Kết quả mô hình sau khi xử lý phƣơng sai sai số thay đổi ...................... 57
v
Bảng 4.17 Kết quả hồi quy mô hình trên HNX sau khi xử lý các khuyết tật ........... 58
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1 Khung tiếp cận nghiên cứu .......................................................................... 6
vi
Hình 3-1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 30
1
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng là kênh lƣu
chuyển vốn trong nền kinh tế; mức độ hiệu quả của thị trƣờng càng cao, dòng vốn
luân chuyển càng nhanh, dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn tăng góp phần làm tăng
năng suất lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trên thực tế, thị trƣờng tài chính
không hoàn hảo, một trong các thƣớc đo mức độ hiệu quả của thị trƣờng là chất
lƣợng thông tin đƣợc phản ánh trong giá của các tài sản tài chính.
Theo lý thuyết kinh tế học vi mô, bất cân xứng thông tin (Asymmetric
information) là trƣờng hợp trong đó ngƣời mua và ngƣời bán sở hữu các mức độ
khác nhau về mặt thông tin (Robert Pindyck và Daniel Rubinfeld, 2009). Việc bất
bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin dẫn đến hai hệ quả chính trên thị trƣờng là
lựa chọn ngƣợc (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard).
Nghiên cứu về bất cân xứng thông tin đƣợc đề cập lần đầu tiên vào năm 1970
bởi George Akerlof; trong bài báo viết năm 1970 có tựa đề “The Market Lemons”,
ông đặt ra câu hỏi điều gì sẽ xảy ra với thị trƣờng xe cũ nếu ngƣời mua không thể
phân biệt đƣợc đâu là chiếc xe còn tốt. Giả sử ngƣời mua sẵn sàng trả 1.000 USD
cho một chiếc xe tốt (quả đào) và 500 USD cho một chiếc xe hay gặp trục trặc (quả
chanh). Những lập luận đƣa ra trong điều kiện tồn tại bất cân xứng thông tin dẫn
đến việc những chiếc xe vẫn đƣợc bán nhƣng điều bất ngờ là chẳng có chiếc xe tốt (quả đào) nào đƣợc bán ra1.
Lập luận tƣơng tự trên thị trƣờng chứng khoán (TTCK), tình trạng bất cân
xứng thông tin dẫn đến việc ngƣời mua và ngƣời bán nắm thông tin ở mức độ khác
nhau đối với cùng một tài sản tài chính (một mã chứng khoán) sẽ đƣa ra những
1 Akerlof, G. (1970). The market for lemons: Quality uncertainty and the market mechanism
quyết định mua bán khác nhau ảnh hƣởng lên giá của chúng dẫn đến tình trạng một
2
công ty tốt có thể bị định giá thấp trên thị trƣờng và ngƣợc lại. Điều này dẫn đến hệ
quả là những nhà đầu tƣ có mức độ tiếp cận thông tin kém hơn sẽ bị thiệt hại.
Trên thị trƣờng chứng khoán, hiện tƣợng bất cân xứng thông tin thƣờng tồn
tại. Một số biểu hiện thể hiện sự hiện diện của bất cân xứng thông tin có thể xem
xét:
- Việc thiếu thông tin làm cho nhà đầu tƣ không hiểu biết đầy đủ tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp từ đó đƣa ra những quyết định sai
lầm trong đầu tƣ.
- Việc thiếu minh bạch thông tin của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán
dẫn đến những quyết định sai lầm của nhà đầu tƣ làm ảnh hƣởng đến niềm tin vào
thị trƣờng.
- Bất cân xứng thông tin dẫn đến hiệu ứng đám đông trên thị trƣờng chứng
khoán khi các nhà đầu tƣ hành động theo số đông, mua vào khi nhiều ngƣời mua
vào và bán ra khi nhiều ngƣời bán ra (vì khi thiếu thông tin, một cá nhân sẽ có xu
hƣớng tin theo đám đông vì nghĩ rằng nhiều ngƣời sẽ đúng), điều này tạo ra cung
cầu ảo trên thị trƣờng, ảnh hƣởng lên giá chứng khoán, gây ra thiệt hại bất thƣờng
cho nhà đầu tƣ.
- Giao dịch nội gián khi một bộ phận nhỏ nắm bắt đƣợc trƣớc thông tin tiến
hành thực hiện các giao dịch có lợi cho mình, từ đó làm ảnh hƣởng đến quyền lợi,
sự công bằng của các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng.
- Công bố thông tin sai, vi phạm công bố thông tin diễn ra tƣơng đối thƣờng
xuyên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Tuy nhiên để đánh giá mức độ bất cân xứng thông tin cũng nhƣ xác định các
yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin một cách cụ thể, cần lƣợng
2 Glosten, L. R., and Harris, L. E. (1988). Estimating the components of the Bid-Ask Spread.Journal of Finamcial Economics, 21 (1), 123-142.
hóa các dữ liệu thu thập đƣợc. Một trong các mô hình đánh giá mức độ bất cân xứng thông tin thƣờng đƣợc sử dụng là mô hình của Glosten và Harris (1988)2 và
3
mô hình thƣờng dùng để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin là mô hình của Van Ness và các cộng sự (2001)3.
Thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện
nay gây ảnh hƣởng không nhỏ đến các nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng. Cụ thể:
- Việc vi phạm công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết còn nhiều,
đặc biệt là các vi phạm về chậm công bố báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty.
Thông tin công bố trƣớc kiểm toán và sau kiểm toán có sự sai lệch dẫn đến quyết
định sai lầm, gây thiệt hại cho nhà đầu tƣ.
- Các thông tin đƣợc công bố trên các diễn đàn chứng khoán lớn (có thể đề cập
đến nhƣ vietstock, f319, cafeF,…) đa dạng nhƣng chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ về
tính chính xác cũng nhƣ chất lƣợng thông tin công bố. Các nhà đầu tƣ tại Việt Nam
thƣờng chịu nhiều rủi ro thông tin trong việc tham gia các diễn đàn, điều này xuất
phát từ thực trạng nguồn thông tin chính thống không đáp ứng kịp thời và đầy đủ
cho việc ra quyết định của các nhà đầu tƣ, dẫn đến tình trạng đầu tƣ theo đám đông,
theo thông tin nội gián.
- Hoạt động của các nhóm lợi ích (đội lái) trên thị trƣờng vẫn còn tồn tại, đặc
biệt là ở giai đoạn 2009-2010, tác động làm giá cổ phiếu trên thị trƣờng tăng giảm
bất thƣờng, do cung cầu ảo quyết định. Nhà nƣớc đã có những chính sách kiểm
soát, phát hiện và xử lý các trƣờng hợp này, tuy nhiên thực tế thì những nhóm lợi
ích vẫn còn tồn tại, những nhóm này hoạt động dựa trên việc tạo cung cầu ảo của cổ
phiếu, công bố những thông tin nội gián, thổi phồng kết quả kinh doanh cũng nhƣ
che giấu những sai phạm, những thông tin bất lợi của những công ty niêm yết. Nhà
đầu tƣ cá nhân, nhỏ lẻ thƣờng bị kéo theo những thông tin chƣa xác thực trên để ra
những quyết định sai lầm, dẫn đến thiệt hại về tài chính.
- Trong năm 2014, nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng chứng khoán đƣợc chứng
kiến nhiều đợt tăng giá ngoạn mục của các cổ phiếu mới niêm yết. Nguyên nhân
3 Van Ness và các cộng sự (2001), How well do adverse Selection Components Measure Adverse Selection?”, Financial Management
của hiện tƣợng này đƣợc lý giải phần nhiều do thông tin của các công ty chuẩn bị
4
niêm yết bị rò rỉ trƣớc khi chào sàn, dẫn tới việc mua gom cổ phiếu ngay từ ngày
đầu tiên niêm yết hoặc cố tình đẩy giá cổ phiếu lên quá cao. Trong số 15 doanh
nghiệp mới niêm yết trên 2 Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) trong năm 2014,
có 3 doanh nghiệp có mức giảm điểm liên tiếp ngay sau ngày đầu tiên giao dịch với
các mức giảm từ 12,6% đến 15,5%. 12 doanh nghiệp còn lại đều có mức tăng rất
tốt, thậm chí là tăng đột biến nhƣ mã NDF của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm
nông sản xuất khẩu Nam Định, trong 10 phiên tăng liên tiếp, giá của mã cổ phiếu
này đã tăng tới hơn 170% so với mức giá “chào sàn”, hay mã TVC của Công ty cổ phần Quản lý và Đầu tƣ Trí Việt sau 7 phiên tăng liên tiếp, giá đã tăng 125%4.
Nguyên nhân tăng mạnh của các mã cổ phiếu mới này là do nhà đầu tƣ đƣợc tiếp
cận những thông tin theo hƣớng tích cực nhƣ: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đƣợc làm có vẻ tốt, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới khả quan... Tuy nhiên, kỳ
vọng vào mức tăng trƣởng của các doanh nghiệp này trong tƣơng lai có thể dẫn tới
việc nhà đầu tƣ đang mạo hiểm khi theo đuổi các mức giá cao. Phần lớn các cổ
phiếu mới niêm yết chỉ có mức tăng ấn tƣợng trong một vài tháng đầu kể từ ngày
niêm yết. Sau đó, có những cổ phiếu bƣớc vào giai đoạn điều chỉnh và nhà đầu tƣ
hạn chế về thông tin sẽ là những ngƣời chịu rủi ro trong tình huống này.
- Bên cạnh các rủi ro do bất cân xứng thông tin gây ra cho nhà đầu tƣ nhƣ đã
nêu trên, không thể không nhắc đến rủi ro do các tin đồn thất thiệt trên thị trƣờng.
Đó có thể là tin đồn không có căn cứ, cũng có thể là tin chính thống nhƣng bị thổi
phồng lên do ảnh hƣởng của cách truyền đạt thông tin. Những tin đồn đó làm cho
nhà đầu tƣ bị hoảng loạn và không phân biệt đƣợc tính chính xác cũng nhƣ mức độ
ảnh hƣởng của thông tin. Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến nhiều
lần giảm điểm mạnh do các tin đồn thất thiệt. Năm 2012, thông tin ông Nguyễn Đức
Kiên - cựu thành viên HĐQT của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB) bị bắt đã lấy đi của thị trƣờng 3,1 tỷ USD giá trị vốn hóa5. Mặc dù sự kiện này nếu xét
4 Theo Dương Ngân Hà,Lý thuyết bất cân xứng thông tin-thực trạng trên thị trường chứng khoán Việt Nam 5 Theo Duy Nam, 3 ngày sau Bầu Kiên bị bắt: Chứng khoán Việt mất 65,300 tỷ đồng
về mức độ liên quan sẽ chỉ ảnh hƣởng tới một số ngành nhất định nhƣng sự sụt
5
giảm của toàn bộ thị trƣờng trong 03 phiên liên tiếp (từ ngày 21, ngày 22 và ngày
23/8/2012) cho thấy mức độ ảnh hƣởng của thông tin tới các đối tƣợng nhà đầu tƣ
trên thị trƣờng. Đầu năm 2013, tin đồn về Chủ tịch HĐQT của Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam (BIDV) bị bắt cũng làm thị trƣờng bốc hơi gần 34 nghìn tỷ
đồng. Đến tháng 5/2014, tin đồn về căng thẳng chính trị trên Biển Đông khiến nhà
đầu tƣ bán tháo cổ phiếu và thị trƣờng đã mất hơn 65 nghìn tỷ đồng. Thông tin Anh
rời khỏi liên minh Châu Âu, kết quả bầu cử tổng thống Mỹ và gần đây là nguy cơ
chiến tranh thƣơng mại giữa Mỹ và Trung Quốc cũng ảnh hƣởng tiêu cực thái quá
đến thị trƣờng.
Những phân tích trên cho thấy sự tồn tại của bất cân xứng thông tin có thể ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến hiệu quả đầu tƣ của các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng, bất cân
xứng thông tin tạo ra sự bất công bằng đối với các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng
khoán, làm mất niềm tin và từ đó hủy hoại thị trƣờng, vì vậy lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” đảm bảo đƣợc ý nghĩa khoa học và thực tiễn, và học viên chọn đề
tài này làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài cung cấp thông tin hữu ích cho thiết lập những
chính sách nhằm giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam, góp phần tạo sự công bằng hơn đối với các nhà đầu tƣ tham gia thị
trƣờng cũng nhƣ góp phần đảm bảo phát triển bền vững thị trƣờng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên
cứu cụ thể nhƣ sau:
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- Lƣợng hóa mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến bất cân xứng thông tin
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
6
- Kiểm định xu hƣớng và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến bất cân xứng
thông tin trên từng sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam.
- Đƣa ra gợi ý chính sách giúp giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đƣợc xác định ở trên, đề tài sẽ đƣợc thực hiện dựa vào
các câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam ?
- Mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào ?
- Xu hƣớng và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến bất cân xứng thông tin
giữa các sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam có khác nhau hay không?
- Những gợi ý chính sách nào là phù hợp để giúp giảm thiểu tình trạng bất cân
xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam?
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam, theo đó khung tiếp cận nghiên cứu về bất cân xứng thông tin thể hiện
qua hình 1.1.
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
LỰA CHỌN NGƢỢC RỦI RO ĐẠO ĐỨC
CHÊNH LỆCH GIÁ MUA BÁN (BID-ASK SPREAD)
YẾU TỐ KHÁC (CHI PHÍ ĐẶT LỆNH, CHI PHÍ LƢU TRỮ)
Hình 1-1 Khung tiếp cận nghiên cứu
7
Bất cân xứng thông tin là biến mang tính chất định tính nên việc đo lƣờng sẽ
tiến hành trung gian thông qua biến khác. Bất cân xứng thông tin xảy ra trƣớc khi
thực hiện giao dịch (lựa chọn ngƣợc) và sau khi xảy ra giao dịch (rủi ro đạo đức).
Luận văn đo lƣờng mức độ bất cân xứng thông tin dựa vào thành phần lựa chọn
ngƣợc (trƣớc khi xảy ra giao dịch) tức là dƣới góc độ bất cân xứng thông tin ảnh
hƣởng đến việc ra quyết định của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Theo
khung nghiên cứu, luận văn sẽ tiếp cận bất cân xứng thông tin theo hƣớng là một bộ
phận cấu thành nên bid-ask spread (chênh lệch giá mua bán). Việc lựa chọn này dựa
trên cơ sở nghiên cứu của Bagehot (1971) về sự tồn tại của khoảng chênh lệch này
theo hƣớng cho rằng nó là kết quả của yếu tố bất cân xứng thông tin, tác giả cho
rằng các nhà tạo lập thị trƣờng chịu lỗ khi phải giao dịch với các nhà đầu tƣ nắm
đƣợc thông tin tốt và đƣợc bù trừ lại bằng cách có đƣợc lợi nhuận khi giao dịch với
các nhà đầu thông thƣờng. Lý thuyết theo hƣớng này đƣợc nhiều tác giả ủng hộ và
tiếp tục mở rộng nghiên cứu nhƣ Stoll (1978), Amihud và Mendelson (1980),
Copeland và Galai (1983), Glosten và Milgrom (1985), Glosten và Harris (1988),
Hasbrouck (1988),… Các tác giả đã thống nhất với nhau về các yếu tố cấu thành
nên chênh lệch giá mua-bán, gồm có: Chi phí đặt lệnh (chi phí xử lý lệnh); chi phí
lƣu trữ và yếu tố bất cân xứng thông tin.
Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện với
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
(HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), không bao gồm các doanh
nghiệp thuộc những lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
Phạm vi nghiên cứu theo thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2017.
1.4. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng
thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, kỳ vọng có những đóng góp nhƣ
sau:
Thứ nhất, đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm để chứng minh mức độ bất
cân xứng thông tin hiện nay trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Theo đó đề tài
8
cung cấp tỷ lệ % về mức độ bất cân xứng thông tin hiện nay trên hai sàn giao dịch
chứng khoán HOSE và HNX trong năm 2017, các kết quả này có thể đƣợc sử dụng
làm cơ sở đánh giá về chất lƣợng công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam hiện nay. Các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng có thể xem đây là tham số khi
đƣa ra quyết định đầu tƣ, chẳng hạn nhƣ nên đầu tƣ cổ phiếu trên sàn giao dịch
chứng khoán nào.
Thứ hai, đề tài xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến mức độ bất cân
xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Dựa vào kết quả này, ngƣời
sử dụng thông tin có thể biết những nhân tố nào cần quan tâm nhiều hơn khi đánh
giá về mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện
nay cũng nhƣ khi giải quyết những vấn đề liên quan đến bất cân xứng thông tin cần
tập trung vào các nhân tố nào. Các nhà quản lý có thể dựa trên kết quả đề tài để tập
trung giải quyết những yếu tố có ảnh hƣởng trọng yếu tới tình trạng bất cân xứng
thông tin, đƣa ra những khuôn khổ pháp lý phù hợp, từ đó góp phần giảm thiểu bất
cân xứng thông tin, tạo ra sự minh bạch thông tin, công bằng hơn cho các thành
phần tham gia trên thị trƣờng chứng khoán từ đó tạo niềm tin cho thị trƣờng, làm cơ
sở cho sự phát triển ổn định và bền vững của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài đƣa ra những kiến nghị, hàm ý
chính sách để hạn chế tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam.
Thứ tư, kiểm tra các lý thuyết đánh giá mức độ bất cân xứng thông tin, cung
cấp thêm bằng chứng thực nghiệm nhằm khẳng định vững chắc hơn cơ sở lý thuyết
có liên quan, xác định các yếu tố nào là phù hợp ảnh hƣởng đến mức độ bất cân
xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
1.5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Luận văn dựa trên những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về bất cân xứng
thông tin trên thị trƣờng chứng khoán để đánh giá tình hình bất cân xứng thông tin
trên thị trƣờng chứng khoán dựa trên những hậu quả của tình trạng này. Tiếp theo là
lựa chọn mô hình để kiểm định mức độ bất cân xứng thông tin.
9
Dựa trên các công trình nghiên cứu trƣớc đây và thực trạng bất cân xứng thông
tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay, luận văn đƣa ra các yếu tố ảnh
hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin, từ đó lựa chọn mô hình kiểm định các
yếu tố để xem xét mức ảnh hƣởng của từng yếu tố.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu, luận văn đƣa ra kiến nghị, hàm ý chính
sach để giải quyết những yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin, từ
đó sẽ góp phần hạn chế tình trạng bất cân xứng thông tin, tạo công bằng hơn cho
các chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng khoán.
Luận văn sẽ trình bày gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu: chƣơng này sẽ trình bày về tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu; đóng
góp của nghiên cứu cũng nhƣ cấu trúc đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu: chƣơng này trình bày
cơ sở lý thuyết về bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, tổng quan về
các công trình nghiên cứu liên quan của các tác giả trong và ngoài nƣớc, từ đó làm
cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan
nghiên cứu, lựa chọn mô hình xác định mức độ bất cân xứng thông tin và mô hình
xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin; trình bày
phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: dựa trên các kết quả chạy mô
hình, chƣơng 4 của luận văn tiến hành (i) Đánh giá mức độ bất cân xứng thông tin
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, (ii) Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến bất
cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách: dựa trên kết quả nghiên cứu và thảo
luận, chƣơng này sẽ đúc rút kết luận và từ đó đƣa ra các gợi ý, khuyến nghị để giảm
thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
10
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1.1. Nghiên cứu lý thuyết nền tảng về bất cân xứng thông tin
Lý thuyết bất cân xứng thông tin G.A.Akerlof (1970)
Theo Auronen (2003, trang 7), ngƣời đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin
bất cân xứng là G.A. Akerlof (1970). Trong quá trình nghiên cứu tình huống mua
bán xe Ô tô trên thị trƣờng, Ông cho rằng ngƣời bán xe có tính chủ động hơn đối
với ngƣời mua. Ngƣời bán có thể biết rõ đặc tính của chiếc xe mình muốn bán và
muốn bán với giá cao. G.A. Akerlof giả định rằng: xác suất để mua xe tốt là q thì
xác suất mua xe xấu là (1-q) (thị trƣờng đƣợc phân loại xe tốt và xấu). Khi đó mức
giá trung bình (P) đƣợc giả định mua xe là:
P = P1q + P2(1-q).
Trong đó:
P1 là giá xe tốt;
P2 là giá xe xấu.
Ông lại cho rằng ngƣời mua xe tiềm năng xem mức giá của các loại xe tốt hay
xấu là ngang nhau, vì họ không thể phân biệt đặc tính của xe nên họ chỉ có thể mua
xe (bất kể tốt hay xấu) tại mức giá trung bình trên thị trƣờng. Thực tế, đối với xe tốt
thì giá cao hơn mức giá trung bình. Vì thế tại mức giá trung bình đó chỉ có những
xe xấu đƣợc giao dịch. Khi đó xác suất để mua xe tốt bây giờ là q’ < q. Nhƣ vậy
ngƣời mua thƣờng là mua đƣợc những chiếc xe xấu, việc lựa chọn xe để mua trong
trƣờng hợp này gọi là sự lựa chọn bất lợi vì họ có thể trả giá cao hơn đối với xe xấu
và ngƣời bán lại không thể bán đƣợc do giá bán thấp hơn chất lƣợng xe tốt. Một
phƣơng cách để giảm bớt thông tin bất cân xứng trên thị trƣờng là thông qua các tổ
chức trung gian trên thị trƣờng. Tổ chức trung gian này có thể giới thiệu rõ hơn
11
thông tin sản phẩm đến với ngƣời mua nhƣ bảo hành, nhãn mác, thông số kỹ
thuật… chính điều này đã làm cho các bên giao dịch cân bằng hơn về thông tin sản
phẩm, khi đó giao dịch sẽ dễ dàng thực hiện.
Lý thuyết phát tín hiệu Michael Spence (1973)
Tiếp tục phát triển lý thuyết của G.A. Akerlof, Spence đã nghiên cứu trên thị
trƣờng Lao động (Auronen, 2003, tr.10). M. Spence xem việc thuê lao động là một
quyết định đầu tƣ không chắc chắn. Tính không chắc chắn ở đây là việc thuê lao
động mà ngƣời chủ không biết đƣợc khả năng đóng góp, khả năng tạo ra năng suất
của ngƣời lao động là bao nhiêu. Vì thế việc thuê lao động có thể thuê đƣợc lao
động có chất lƣợng hoặc không. Một trong những phƣơng cách giúp ngƣời chủ thuê
đƣợc lao động có năng lực đó là ông chủ có thể xem qua chất lƣợng bằng cấp, kinh
nghiệm,… của ngƣời lao động. Đó đƣợc gọi là những tín hiệu đƣợc phát ra của
ngƣời lao động. Nhƣ vậy việc phát tín hiệu này đã làm giảm thông tin bất cân xứng
giữa những ngƣời lao động và ông chủ.
Lý thuyết cơ chế sàng lọc Joseph Stiglitz (1975)
Cơ chế sàng lọc của J. Stiglitz cũng là lý thuyết phát triển lý thuyết của
Michael Spence (Auronen, 2003, tr.13). Theo ông bất cứ hàng hóa nào cũng đều có
những đặc tính khác nhau nhƣ chất lƣợng khác nhau, mẫu mã khác nhau nên cần
phải phân loại chúng. Đối với lao động cũng có lao động có khả năng, tay nghề cao
và lao động có khả năng, tay nghề thấp. Vì vậy không thể trả lƣơng theo một mức
lƣơng cân bằng. Để khuyến khích ngƣời có khả năng cao, tạo ra năng suất lao động
cao thì cần phải trả lƣơng cao để khuyến khích họ. Đối với ngƣời có khả năng thấp,
việc cố gắng đạt đƣợc một mức năng suất sản xuất để nhận đƣợc lƣơng cao sẽ tốn
chi phí rất lớn so với ngƣời có khả năng cao. Vì vậy việc phân nhóm lao động để trả
lƣơng là việc làm cần thiết để khuyến khích những ngƣời có khả năng nâng cao
trình độ và mang lại hiệu quả cao cho xã hội.
12
2.1.2. Các khái niệm về bất cân xứng thông tin
Nguyễn Trọng Hoài (2006) cho rằng: “Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một
bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết đích thực mức độ thông
tin ở mức nào đó”.
Theo Kyle “Thông tin bất cân xứng trên thị trƣờng chứng khoán xảy ra khi
một hoặc nhiều nhà đầu tƣ sở hữu đƣợc thông tin riêng” (Kyle, 1985 trích trong
Ravi, 2005) hoặc có nhiều thông tin đại chúng hơn về một công ty (Kim và
Verrecchia, 1994 và 1997 trích trong Ravi, 2005).
Theo nhà kinh tế học Fredic S.Miskin Đại học Columbia, Hoa Kỳ: “Thông tin
không cân xứng là sự không ngang bằng về một thông tin mà mỗi bên tham gia vào một giao dịch biết đƣợc”6.
Nhƣ vậy, bất cân xứng thông tin đƣợc hiểu và tiếp cận trong luận văn này là
trạng thái trong giao dịch có một bên nắm giữ thông tin ở mức độ tốt hơn so với bên
còn lại và những thông tin này có ảnh hƣởng đến việc ra quyết định của ngƣời nắm
giữ nó.
2.1.3. Hệ quả của bất cân xứng thông tin
Hoạt động giao dịch cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán cũng giống nhƣ các
giao dịch ngân hàng (cung cấp tín dụng), bảo hiểm hay các hoạt động mua bán một
sản phẩm nào đó, do thông tin của các bên giao dịch khác nhau nên luôn tồn tại hai
hệ quả của giao dịch này là lựa chọn ngƣợc và rủi ro đạo đức.
Lựa chọn ngược
“Lựa chọn ngƣợc là kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy ra trƣớc khi thực
hiện giao dịch hay nói cách khác trƣớc khi ký hợp đồng” (Nguyễn Trọng Hoài,
2006). Điều mà bất kỳ nhà đầu tƣ nào cũng mong muốn là lợi nhuận, đối với thị
trƣờng chứng khoán lợi nhuận đƣợc thể hiện thông qua việc mua cổ phiếu giá thấp
bán với giá cao (lợi vốn) hoặc đạt đƣợc giá trị cổ tức (lợi tức) kỳ vọng mà nhà đầu
tƣ dự kiến. Nếu kết quả đầu tƣ của nhà đầu tƣ không hiệu quả tức nhà đầu tƣ vi
6 “Kinh tế học về tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB Khoa học Kỹ thuật, 1999, trang 907.
phạm những điều đã nói trên, thì ít nhiều đã tồn tại thông tin bất cân xứng trong
13
hoạt động đó và hệ quả của nó là chi phí lựa chọn ngƣợc mà nhà đầu tƣ phải gánh
chịu.
Thông thƣờng trong hoạt động mua bán, ngƣời bán là ngƣời nắm rõ thông tin
về sản phẩm của mình và dĩ nhiên khi đó chi phí lựa chọn ngƣợc sẽ do ngƣời mua
gánh chịu. Trên thị trƣờng chứng khoán cũng vậy công ty niêm yết luôn nắm thế
chủ động hơn so với nhà đầu tƣ. Cụ thể, căn cứ vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh, lĩnh vực kinh doanh và các hợp đồng kinh doanh, các công ty niêm yết sẽ
biết rõ khả năng đạt đƣợc lợi nhuận kỳ vọng của mình là bao nhiêu nên các công ty
này sẽ biết chắc chắn giá bán trên mỗi cổ phiếu đó bao nhiêu là hợp lý. Vì ngoài
phƣơng pháp xác định giá cổ phiếu bằng giá trị tài sản, còn có phƣơng pháp xác
định giá cổ phiếu theo cổ tức. Thế nên, nếu nhà đầu tƣ không xác định chính xác cổ
tức kỳ vọng của công ty niêm yết thì sẽ định giá cổ phiếu không chính xác và nếu
định giá cao hơn giá trị thực của cổ phiếu thì sự bất lợi hoàn toàn thuộc về nhà đầu
tƣ.
Rủi ro đạo đức
Hệ quả thứ hai mà thông tin bất cân xứng gây ra là rủi ro đạo đức, nó “xuất
hiện do hành vi bị che đậy và xuất hiện sau khi ký hợp đồng” (Nguyễn Trọng Hoài,
2006). Với các hợp đồng vay ngân hàng hay bảo hiểm thì rủi ro đạo đức phát sinh
từ phía ngƣời đi vay hay đi mua bảo hiểm. Họ sử dụng tiền vay không đúng mục
đích hay do đã đƣợc bảo hiểm nên họ sẽ bất cẩn hơn so với trƣớc khi mua bảo hiểm.
Ở thị trƣờng chứng khoán, rủi ro đạo đức phát sinh nếu nhƣ những ngƣời đại diện
điều hành công ty không sử dụng nguồn vốn hiệu quả và đúng mục đích. Do tính
chất của đầu tƣ trên thị trƣờng là đầu tƣ gián tiếp nên việc quản lý, giám sát vốn đầu
tƣ của các nhà đầu tƣ phải thông qua một số ngƣời đại diện để điều hành công ty.
Rủi ro đạo đức sẽ gia tăng nếu nhƣ tỷ lệ sở hữu cổ phần của những ngƣời đại diện
thấp. Vì nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì trách nhiệm của họ
không cao và sự thiệt hại trên phần vốn góp là thấp. Chính vì thế, hiện nay tiêu chí
đầu tiên để những cổ đông muốn là thành viên của Hội đồng quản trị thì họ phải có
một tỷ lệ vốn góp nhất định nào đó.
14
2.1.4. Ảnh hƣởng của bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán
Trên thị trƣờng chứng khoán, bất cân xứng thông tin là sự không công bằng
trong giao dịch, đối tƣợng có nhiều thông tin hơn chắc chắn sẽ ra quyết định có lợi
hơn cho bản thân mình so với ngƣời khác. Mishkin (2004) đã sử dụng lý thuyết về
vấn đề lựa chọn ngƣợc để giải thích hành vi mua bán trên thị trƣờng chứng khoán
dƣới ảnh hƣởng của bất cân xứng thông tin. Theo tác giả, trên thị trƣờng sẽ có cổ
phiếu tốt là các cổ phiếu có lợi nhuận kỳ vọng lớn và rủi ro thấp, và cổ phiếu xấu là
cổ phiếu có lợi nhuận kỳ vọng thấp và rủi ro cao. Vì sự bất cân xứng thông tin khiến
mức giá mà nhà đầu tƣ thông thƣờng sẵn lòng mua sẽ là mức giá trung bình giữa giá
trị của cổ phiếu tốt và xấu. Chủ sở hữu hay quản lý của công ty tốt sẽ có đƣợc thông
tin tốt hơn nhà đầu tƣ thông thƣờng và biết rằng giá của cổ phiếu trên thị trƣờng
đang bị định giá thấp và do đó sẽ không bán cổ phiếu đang nắm giữ cho nhà đầu tƣ
thông thƣờng tại mức giá trung bình đó. Vì vậy các nhà đầu tƣ thông thƣờng chỉ có
thể mua đƣợc các cổ phiếu xấu. Nhƣng ngƣợc lại, nhà đầu tƣ thông thƣờng cũng là
một ngƣời duy lý, anh ta sẽ không muốn những cổ phiếu xấu và quyết định sẽ
không giao dịch. Hậu quả cuối cùng mang lại là có ít công ty bán đƣợc cổ phiếu
trên thị trƣờng và do đó không thể huy động đƣợc vốn, tức thị trƣờng chứng khoán
không thể phát triển trở thành một trong những nguồn huy động vốn trọng yếu cho
nền kinh tế nhƣ các nhà hoạch định chính sách kỳ vọng. Do đó, bất cân xứng thông
tin sẽ làm giảm tính hiệu quả của thị trƣờng thông qua việc gia tăng chi phí giao
dịch.
2.1.5. Định hƣớng chung nhằm hạn chế bất cân xứng thông tin
Trong nhiều lĩnh vực xuất hiện thông tin bất cân xứng, định hƣớng góc độ lý
thuyết nhằm hạn chế mức độ thông tin bất cân xứng là cơ chế phát tín hiệu, cơ chế
sàng lọc và cơ chế giám sát (Nguyễn Trọng Hoài, 2006):
Phát tín hiệu
Đối với thị trƣờng tài chính, để giao dịch đƣợc hiệu quả thì ngƣời đi vay có thể
vay đƣợc vốn với chi phí thấp, ngƣời cho vay chắc chắn khả năng thu hồi đƣợc nợ
hay ngƣời cho vay và đi vay phải nắm rõ quyền lợi và trách nhiệm của riêng mình.
15
Thông thƣờng ngƣời đi vay là ngƣời nắm rõ thông tin về mình nhất thế nên họ sẽ
đƣợc lợi nhiều hơn trong giao dịch. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không dễ dàng cho vay
nếu nhƣ họ không biết rõ về khách hàng của mình. Thế nên, ngƣời đi vay phải phát
tín hiệu rằng mình là ngƣời có khả năng trả đƣợc nợ tốt. Vấn đề phát tín hiệu trong
trƣờng hợp này là: Uy tín của công ty, quy mô và danh tiếng công ty, năng lực tài
chính, tài sản đảm bảo vv, ngƣợc lại ngân hàng cũng phải phát tín hiệu để ngƣời đi
vay thực hiện trách nhiệm của mình trong hợp đồng vay nhƣ cơ chế xử lý tài sản, lãi
suất cho vay … Cũng giống nhƣ thị trƣờng tài chính, nhà đầu tƣ khi mua cổ phiếu
của một công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, ít nhiều họ cũng cần biết
công ty đó hoạt động ra sao, sản xuất cái gì ... Vì thế công ty muốn nâng cao vị thế,
bán cổ phiếu với giá cao và hợp lý, nó phải cho nhà đầu tƣ thấy đƣợc danh tiếng,
hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của nó.
Sàng lọc
Để hạn chế sự lựa chọn ngƣợc của mình, các ngân hàng thƣờng áp dụng hạn
mức tín dụng khác nhau đối với mỗi đối tƣợng vay, dự án vay và thời hạn vay. Đối
với tổ chức bảo hiểm, cơ chế sàng lọc đƣợc thể hiện qua việc chỉ bảo hiểm một
phần, điều này cho thấy ngay cả đối với nhóm bất cẩn cũng phải có trách nhiệm một
phần của mình trong sự cố bồi thƣờng có thể xảy ra. Ở thị trƣờng chứng khoán,
ngoại trừ một số nhà đầu cơ, đa phần nhà đầu tƣ mong muốn mình sẽ đầu tƣ vào
những công ty có khả năng mang lại hiệu quả cao và bền vững. Vì vậy cơ chế sàng
lọc đối với nhà đầu tƣ là đầu tƣ vào các công ty có thông tin minh bạch, uy tín, làm
ăn hiệu quả và có tiềm năng phát triển cao.
Cơ chế giám sát
Cơ chế giám sát đƣợc áp dụng nhằm mục đích kiểm soát tâm lý ỷ lại, cơ chế
bao gồm: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp:
- Giám sát trực tiếp: nhà đầu tƣ sẽ bỏ ra nguồn lực để đạt đƣợc kiểm soát thông
tin, cơ chế giám sát này tốn nhiều chi phí và sức lực, khả năng giám sát của nhà đầu
tƣ muốn giám sát công ty niêm yết sẽ bị hạn chế.
16
- Giám sát gián tiếp: thông qua các quy định của các nhà tổ chức thị trƣờng
(UBCK, Sở GDCK), mặc nhiên các công ty niêm yết phải có trách nhiệm thông báo
trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhà đầu tƣ và nhà đầu tƣ cũng thông qua các quyền lợi
đã đƣợc quy định mà có thể tiếp cận giám sát gián tiếp công ty niêm yết. Ngoài ra
còn có giám sát thị trƣờng: căn cứ đánh giá của thị trƣờng để biết nhiều thông tin
hơn về các công ty niêm yết sau khi thực hiện giao dịch. Cơ chế giám sát đƣợc thực
hiện rất chặt chẽ trên thị trƣờng chứng khoán. Vì nhà đầu tƣ không thể bỏ ra một số
tiền mà không biết số tiền đó đƣợc sử dụng nhƣ thế nào.
2.1.6. Cơ sở lý thuyết các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị
trƣờng chứng khoán
Bất cân xứng thông tin và định giá tài sản tài chính.
Mô hình định giá tài sản tài chính cổ điển là mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM) của W. F. Sharpe, thị trƣờng tài chính đƣợc giả định là có tính chất hoàn
hảo trong đó:
- Mọi thông tin về công ty nào đó và triển vọng của công ty đó đều đƣợc tất cả
mọi nhà đầu tƣ tiếp cận nhƣ nhau và miễn phí.
- Các nhà đầu tƣ mong muốn tối đa hóa lợi nhuận.
- Các nhà đầu tƣ đi vay và cho vay với một lãi suất phi rủi ro.
- Không có thuế và chi phí giao dịch.
Nhƣng thực tế thị trƣờng luôn vận hành một cách không hoàn hảo, lý thuyết
bất cân xứng thông tin ra đời đã đặt lại vấn đề định giá tài sản tài chính. Không phải
thông tin luôn đƣợc công khai miễn phí và việc tiếp cận thông tin của những ngƣời
khác nhau là khác nhau.
S.Grossman (1976) và tiếp đó là J. Stiglitz (1980) cho rằng có sự chuyển hoá
thông tin vào trong giá, tức là thông tin không phải miễn phí và giá trị thông tin có
thể tính thành tiền. Các ông đã chia toàn bộ ngƣời mua trên thị trƣờng ra hai nhóm
ngƣời:
17
- Nhóm thứ nhất: có ƣu thế thông tin về hiệu quả, tiềm năng và rủi ro của các
tài sản tài chính (nhƣ công ty chứng khoán, các ngân hàng, các định chế đầu tƣ nhƣ
quỹ và công ty quản lý quỹ, và nhất là các ngƣời trong nội bộ công ty phát hành...).
- Nhóm thứ hai: không có hoặc có rất ít thông tin nói trên, đó là các nhà đầu tƣ
cá nhân, nhất là các cá nhân ngoài công ty phát hành.
Nhƣ vậy, ta thấy nhóm thứ nhất là có ƣu thế hơn trong việc định giá, họ có cơ
sở vững chắc để họ có thể đƣa ra quyết định đầu tƣ và rút vốn hiệu quả. Nhóm thứ
hai, những nhà đầu tƣ cá nhân, rất khó tiếp cận thông tin, vì vậy họ sẽ khó khăn hơn
trong việc định giá, xác định thời điểm tham gia thị trƣờng phù hợp. Những thông
tin mà họ nhận đƣợc đã quá muộn và một nhóm ngƣời khác đã biết thông tin và
hành động trƣớc họ. Vì vậy ở trong nhóm thứ hai này, những hành động của họ
luôn có xu hƣớng theo đám đông và phản ứng thái quá. Những hành động của nhóm
thứ nhất đƣa ra là tín hiệu mà nhóm thứ hai phải phân tích và giải mã.
Bất cân xứng thông tin và chính sách cổ tức.
Một công trình lý thuyết rất nổi tiếng nghiên cứu về chính sách cổ tức của
M.H Miller và Mocligliani (đƣợc gọi là lý thuyết M&M. M&M đã đoạt giải Nobel
kinh tế năm 1990 về các nghiên cứu về chính sách cổ tức, cấu trúc vốn và giá trị
doanh nghiệp). Theo M&M trong một thị trƣờng vốn hoàn hảo, chính sách cổ tức
không tác động đến giá trị doanh nghiệp. Nếu một công ty đã thiết lập đƣợc kế
hoạch đầu tƣ, và nguồn vốn tài trợ cho dự án này cũng đã xác lập, vốn vay bao
nhiêu? Bao nhiêu từ lợi nhuận giữ lại? Công ty muốn tăng chi trả cổ tức, chỉ có một
cách là phát hành thêm cổ phần mới (giá trị cổ tức cần chi trả đúng bằng giá trị cổ
phần cần phát hành, M&M đã bỏ qua thuế và chi phí phát hành..)
M&M đã chứng minh rằng các cổ đông cũ nhận đƣợc cổ tức tiền mặt nhƣng
đồng thời cũng chịu một khoản lỗ vốn (tỷ trọng nắm giữ giảm) đúng bằng lƣợng cổ
tức tiền mặt đó. Chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp. Với lập
luận ngƣợc lại, với chính sách đầu tƣ cho trƣớc, một sự giảm sút trong cổ tức đƣợc
cân đối bằng một sự giảm sút trong số lƣợng cổ phần. Thay vì chi trả cổ tức tiền
mặt, thì bây giờ công ty dùng lƣợng tiền mặt đó mua lại số cổ phần lƣu hành trƣớc
18
đây. Kết quả cũng tƣơng tự nhƣ trên, các cổ đông cũ đã từ bỏ không nhận cổ tức
tiền mặt, nhƣng đƣợc bù trừ đúng bằng lãi vốn tăng thêm từ việc mua lại cổ phần
của công ty (tỷ trọng nắm giữ cổ phần của cổ đông tăng lên). Sự dịch chuyển cổ tức
tiền mặt sang mua lại cổ phần không ảnh hƣởng đến giá trị của cổ phần.
Tuy nhiên, nếu ta so sánh quan điểm này với tình hình thực tế của thị trƣờng
chứng khoán thì có thể thấy sự mâu thuẫn. Thực tế là việc tăng cổ tức thƣờng đƣợc
coi là một thông tin tốt dẫn đến việc tăng giá cổ phiếu, và ngƣợc lại khi các công ty
giảm hoặc không trả cổ tức nữa thì giá cổ phiếu sẽ sụt giảm. Nếu quả thực chính
sách cổ tức không quan trọng thì tại sao lại có những phản ứng nhƣ vậy trên thị
trƣờng. Theo nghiên cứu của Bhattachar (1979), Miller và Rock (1985) thì các nhà
đầu tƣ không phản ứng với chính sách cổ tức mà phản ứng với các thông tin chứa
đựng bên trong chính sách cổ tức. Việc tăng cổ tức có thể là một tín hiệu cho rằng
các nhà quản trị công ty rất lạc quan về dòng thu nhập trong tƣơng lai của công ty.
Vì thông thƣờng các công ty rất ngại cắt giảm cổ tức nên họ chỉ quyết định tăng cổ
tức nếu tin rằng có thể duy trì mức cổ tức cao đó trong tƣơng lai. Do vậy mà tăng cổ
tức sẽ dẫn đến giá cổ phiếu tăng. Nhƣng chính tín hiệu lạc quan - dòng thu nhập cao
trong tƣơng lai - chứ không phải là phƣơng tiện truyền đạt tín hiệu - cổ tức tăng -
làm cho giá cổ phiếu tăng lên.Nhƣ vậy, theo các nhà nghiên cứu này thì chính sách
cổ tức có chứa đựng thông tin và có thể đƣợc coi là một tín hiệu về khả năng phát
triển trong tƣơng lai của công ty. Tuy nhiên quan điểm này chỉ có ý nghĩa khi thỏa
mãn hai điều kiện:
- Thứ nhất, các nhà đầu tƣ coi trọng thông tin này;
- Thứ hai, cổ tức là một tín hiệu về triển vọng phát triển của công ty và là một
tín hiệu đáng tin cậy hơn các tín hiệu khác.
Quan điểm này cho rằng cả hai điều kiện trên đều tồn tại. Các nhà đầu tƣ luôn
quan tâm đến chính sách cổ tức vì cổ tức là một trong hai nguồn thu nhập chính của
họ. Còn mức độ tin cậy cao của chính sách cổ tức khi đóng vai trò là tín hiệu về khả
năng tăng trƣởng của công ty là hoàn toàn có thể lý giải đƣợc. Vì thực tế, nếu công
ty tuyên bố tăng cổ tức mà không có đủ thu nhập để trả thì sẽ phải huy động vốn từ
19
bên ngoài hoặc phải hy sinh các khoản đầu tƣ trong tƣơng lai. Vì thế, tăng cổ tức là
một tín hiệu có độ tin cậy cao hơn và ràng buộc trách nhiệm của nhà quản lý công
ty nhiều hơn các tín hiệu khác.
Bất cân xứng thông tin và cấu trúc vốn
Mô hình cổ điển của M&M dựa vào những giả thuyết thị trƣờng hoàn hảo,
M&M kết luận rằng cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu) độc lập với giá trị
doanh nghiệp. M&M lập luận rằng nếu việc phát hành nợ làm tăng giá trị cổ phần,
thì tại sao các công ty không phát hành nợ? Các nhà đầu tƣ sẵn sàng trả một mức
phí cao hơn cho cổ phần các công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính nếu các công ty
có cổ phần sử dụng đòn bẩy tài chính không đáp ứng nhu cầu của họ. Nhƣng có
hàng ngàn công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính, vì vậy khó có thể một phát hành nợ
nào hấp dẫn để các nhà đầu tƣ trả thêm một chi phí để mua cổ phần có đòn bẩy tài
chính.
M&M đồng ý rằng việc vay nợ làm tăng tỷ suất sinh lợi vốn cổ phần dự kiến
từ đầu tƣ của các cổ đông, nhƣng nó cũng làm tăng rủi ro cho các cổ đông. Rủi ro
gia tăng vừa đúng bằng bù trừ sự gia tăng trong tỷ suất sinh lợi dự kiến. Các cổ
đông không đƣợc hƣởng lợi và không bị thiệt. Tại sao họ phải trả thêm tiền cho việc
vay gián tiếp bằng cách nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp có vay nợ trong khi họ
có thể tự đi vay với chi phí nhƣ doanh nghiệp đi vay.
Lý thuyết M&M đƣợc tiếp cận trong một thị trƣờng hoàn hảo, đó là một thị
trƣờng mà ở đó thông tin đƣợc công khai cho mọi nhà đầu tƣ và sử dụng không mất
tiền, không có các chi phí giao dịch, vay và cho vay với cùng một mức lãi suất phi
rủi ro.
Trong một thị trƣờng tồn tại bất cân xứng thông tin thì việc một số nhà kinh tế
nghiên cứu cho rằng có quan hệ giữa bất cân xứng thông tin và chi phí sử dụng nợ
của doanh nghiệp là hợp lý. Các khách hàng uy tín xứng đáng đƣợc hƣởng chi phí
vốn vay thấp, và ngƣợc lại các khách hàng thất hứa đáng phải chịu chi phí vốn vay
cao. Nhƣ vậy, thông tin là thành phần của chi phí vốn vay.
20
Liên quan đến tỷ lệ nợ trên tổng vốn, S. Ross (1977) còn tìm ra đƣợc một
nghịch lý, giá trị công ty, thông qua giá thị trƣờng sẽ tăng lên cùng với mức vay nợ
tăng. Ông lập luận nhƣ sau:
Thứ nhất: Tỷ lệ nợ cao là dấu hiệu chứng tỏ điểm tín dụng của công ty đƣợc
cải thiện, vì chỉ có nhƣ thế thì các tổ chức tín dụng mới cho vay thêm.
Thứ hai: Tỷ số nợ cũng cho thấy các nhà quản lý ƣớc đoán rằng thu nhập
tƣơng lai của doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán những chi phí tài chính đáng kể
phát sinh từ những khoản nợ này. Tỷ số nợ càng lớn thì ban lãnh đạo càng đáng tin
cậy.
Trên thị trƣờng cổ phiếu, doanh nghiệp nói chung, ban lãnh đạo nói riêng đƣợc
coi là những ngƣời bán, còn cổ đông - nhà đầu tƣ là những ngƣời mua. Trong một
tình hình nhƣ thế giả định sự chuyển giao trực tiếp thông tin từ ngƣời bán sang
ngƣời mua là không thể có. Có hai lý do:
Thứ nhất, nhà quản lý không nhất thiết phải trao đổi toàn bộ những thông tin
mà anh ta sử dụng cho các nhà đầu tƣ; với lý do là những thông tin ấy có thể bị các
đối thủ cạnh tranh sử dụng.
Thứ hai, các thành viên hội đồng quản trị thƣờng có lợi ích trái ngƣợc nhau:
ngƣời nào đang tìm kiếm nguồn tài trợ thì luôn có xu hƣớng khuếch đại điểm mạnh
của những dự án của họ, bỏ qua những khiếm khuyết, trong khi những thành viên
hội đồng quản trị là ngƣời ngoài công ty thì luôn có xu hƣớng kiểm tra, xem xét
những đề nghị mà những ngƣời khác mang đến cho anh ta, mặc cho chi phí có thể
cao.
2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
2.2.1. Lƣợc khảo các nghiên cứu
Akerlof, G. (1970). The market for lemons: Quality uncertainty and the
market mechanism.
Trên thị trƣờng xe cũ, ngƣời bán là phía có đủ thông tin về chất lƣợng hàng
hóa trong khi ngƣời mua là phía không có đủ thông tin. Điều này trong kinh tế học
gọi là vấn đề thông tin bất cân xứng. Ngƣời bán biết đến sự tồn tại của vấn đề thông
21
tin bất cân xứng này và nó kích thích anh ta mạo hiểm bán hàng hóa cũ kém chất
lƣợng với giá nhƣ hàng hóa chất lƣợng còn tốt. Ngƣời mua cũng biết đến sự tồn tại
của vấn đề bất cân xứng thông tin nên cố gắng để khỏi bị hớ bằng cách chọn mua
các hàng hóa cũ giá trung bình với lập luận rằng trong trƣờng hợp bị mắc lừa thì
cũng không đến nỗi thiệt hại lắm. Hậu quả là, cả hàng hóa cũ chất lƣợng tốt và giá
cao với hàng hóa kém chất lƣợng đƣợc bán với giá cao nhƣ của hàng còn tốt đều
khó bán đƣợc. Hiện tƣợng này, trong kinh tế học, gọi là lựa chọn ngƣợc. Trong
nghiên cứu nói trên của Akerlof, những xe cũ bán đƣợc là những xe có chất lƣợng ở
mức trung bình và giá trung bình chứ không phải những xe cũ nhƣng còn tốt và giá
cao. Xét trên bình diện toàn xã hội, cả ngƣời bán lẫn ngƣời mua đều không đƣợc
lợi; phúc lợi xã hội bị giảm. Đây là một minh chứng của việc cơ chế thị trƣờng
không phải lúc nào cũng tối đa hóa phúc lợi. Nói cách khác, đây là một thất bại thị
trƣờng. Việc khắc phục hiện tƣợng thị trƣờng bất cân xứng thông tin đòi hỏi có sự
can thiệp của nhà nƣớc để đảm bảo ngƣời bán phải minh bạch hóa thông tin về hàng
hóa và dịch vụ cũng nhƣ đòi hỏi phải có những quy định về chất lƣợng tối thiểu của
hàng hóa và dịch vụ.
Glosten và Harris (1988) mô hình phân rã các yếu tố cấu thành nên chênh
lệch giá mua bán
Một trong những tác giả tiên phong, và đặt nền tảng cho các nghiên cứu tiếp
theo trong việc xác định thành phần lựa chọn ngƣợc (ASC) có thể kể đến Glosten và
Harris (1988). Theo đó, các tác giả cho rằng Bid-Ask Spread bao gồm ba thành
phần: chi phí xử lý đặt lệnh, chi phí lƣu trữ, và ASC. Trƣớc khi xác định ASC, các
tác giả thực hiện hàm hồi quy:
∆Pi,t = c0(Qi,t –Qi,t-1) + c1(Qi,tVi,t –Qi,t-1Vi,t-1)+z0Qi,t +z1Qi,tVi,t +εGH
Trong đó:
- Biến phụ thuộc ∆Pi,t là chênh lệch giá giao dịch của cổ phiếu i tại thời điểm t
và (t-1);
22
- Biến độc lập Qi,t là chỉ số giao dịch của cổ phiếu i tại thời điểm t. Qi,t có giá
trị +1 nếu giao dịch đƣợc ngƣời mua phát động trƣớc và có giá trị -1 nếu giao dịch
đƣợc ngƣời bán phát động trƣớc;
- Vi,t là khối lƣợng giao dịch (KLGD) của cổ phiếu i tại thời điểm t;
- c0, c1, z0, z1 là các hệ số của phƣơng trình;
- εGH là sai số của phƣơng trình.
ASC theo KLGD trung bình của thị trƣờng (Vt) đƣợc tính bằng công thức:
ASC =(z0 + z1 Vt )/ ((c0 + c1Vt ) + (z0 + z1 Vt )) (0 < ASC < 1)
Áp dụng mô hình trên, với dữ liệu nghiên cứu gồm 250 mã chứng khoán niêm
yết trên NYSE (giai đoạn từ 01/12/1981 đến 31/01/1983), Glosten và Harris (1988)
đã ƣớc tính đƣợc ASCNYSE = 1,02%. Trên cơ sở kế thừa và phát triển mô hình
nghiên cứu của Glosten và Harris (1988), những nghiên cứu tiếp theo đã tìm ra
nhiều phƣơng pháp khác để xác định ASC.
Mô hình George Kaul và Nimalendran (1991)
George Kaul và Nimalendran đã phát triển phƣơng pháp phân tích khoảng biến
thiên của giá giao dịch làm hai thành phần chính là thành phần lựa chọn ngƣợc và
thành phần chi phí xử lý đặt lệnh, phần còn lại là chi phí lƣu kho xem nhƣ không
đáng kể (Clarke và Shastri, 2001). Mô hình xác định thành phần lựa chọn ngƣợc
căn cứ vào sự khác biệt giữa lợi nhuận thu đƣợc theo giá khớp và lợi nhuận theo giá
bình quân.
2RDt = π0 + π1(sqtQt - sqt-1Qt-1) + εt
λ = 1 - π1
Trong đó:
- RDt khoảng chênh lệch giữa lợi nhuận thu đƣợc theo giá khớp và lợi nhuận
theo giá bình quân.
- λ là thành phần lựa chọn ngƣợc.
- sqt tỷ lệ giữa biến thiên của giá giao dịch (spread) và giá giao dịch.
- Qt: Chỉ số giao dịch của cổ phiếu tại thời điểm t, Qt bằng +1 nếu là ngƣời
mua và bằng -1 nếu là ngƣời bán.
23
- εjt: là sai số của phƣơng trình.
Mô hình của Lin, Sanger và Booth (1995)
Lin, Sanger và Booth cũng giả định giống nhƣ George Kaul, và Nimalendran
(1991), thành phần chi phí lƣu kho là không đáng kể trong khoảng biến thiên của
giá giao dịch nên không cần xem xét. Xem xét sự thay đổi trong giá giao dịch nhƣ
là sự phản ảnh của thành phần chi phí xử lý đặt lệnh, trong khi việc định giá phản
ảnh thành phần lựa chọn ngƣợc (Clarke và Shastri, 2001). Mô hình xác định thành
phần lựa chọn ngƣợc:
Mt+1 – Mt = λZt + εj+1
Zt+1 = θ Zt + ϒt+1
Trong đó:
- Mt giá trúng bình quân
- λ là thành phần lựa chọn ngƣợc
- Zt = Pt - Mt (Pt giá giao dịch)
- ∝ = (θ + 1)/2 là thành phần xử lý đặt lệnh
- εj+1 và ϒt+1 là các sai số ngẫu nhiên
Mô hình của Kim và Ogden (1996)
Cũng với giả định chi phí lƣu trữ không đáng kể, kế thừa và phát triển mô hình
đi trƣớc, Kim và Ogden (1996) đo lƣờng ASC dựa trên chênh lệch giữa suất sinh lợi
theo giá khớp với suất sinh lợi theo Bid-Ask Midpoint. Với dữ liệu gồm 1.871 quan
sát của toàn bộ giao dịch năm 1993 trên NYSE và sàn giao dịch chứng khoán Hoa
Kỳ (AMEX), Kim và Ogden (1996) đã xác định ASC = 59%
Mô hình của Brennan và Subrahmanyam (1995)
Nghiên cứu chính của Brennan và Subrahmanyam là nghiên cứu về mối quan
hệ giữa số lƣợng nhà phân tích về một cổ phiếu và thành phần lựa chọn ngƣợc
trong giao dịch cổ phiếu. Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trƣớc nhƣ Kyle (1985),
Admati và Pleideter (1988), Bhushan (1989)..., đặc biệt Brennan và Subrahmanyam
đã kế thừa và phát triển hàm hồi quy đồng thời của Admati và Pleideter nhƣ sau:
LTC = a0 + a1LANAL + a2LVOL + a3LPRI + a4LVAR + eTC [1.1]
24
LANAL = b0 + b1LTC + b2LVAR + b3LSIZE + b4LPRI + (I từ 1 đến 5)∑
bi+5 IND +b9LPINST + b10LINST + eANAL [1.2]
LVOL = g0 + g1LTC + g2LANAL + g3 LSIZE + eERR [1.3]
Trong đó: Hàm [1.3] là hàm mà Brennan và Subrahmanyam đã bổ sung phát
triển. Các biến thông tin trong từng phƣơng trình gồm: LTC là log của thành phần
lựa chọn ngƣợc/giá, LANAL là log của (1 + số lƣợng nhà phân tích), LVOL là log
của số lƣợng cổ phiếu giao dịch trung bình 1 ngày, LSIZE là log của giá trị thị
trƣờng trung bình hàng ngày của cổ phiếu, LVAR là log của sai số của suất sinh lợi
hàng ngày (khoảng biến thiên của giá), LPRI là log của giá trung bình một ngày,
LINST và LPINST là log của số lƣợng các tổ chức trong công ty và log của tỷ lệ %
số lƣợng mà tổ chức nắm giữ, INDi là biến giả thuộc 1 trong 5 ngành công nghiệp
đƣợc phân loại theo COMPUSTAT. Qua nghiên cứu thực nghiệm Brennan và
Subrahmanyam thấy rằng mối quan hệ giữa LANAL và LTC là âm và có ý nghĩa
cao (cùng kết quả nghiên cứu của Kyle, 1985). Điều này Brennan và
Subrahmanyam cho rằng số lƣợng nhà phân tích tăng lên thì thành phần lựa chọn
ngƣợc sẽ giảm vì càng có nhiều nhà phân tích sẽ có nhiều thông tin đƣợc phân tích.
Chính điều đó đã làm cho thông tin về công ty ngày càng minh bạch. Các biến còn
lại trong hàm [1.1] và [1.2] đều có ý nghĩa và tƣơng quan nhƣ các nghiên cứu của
các tác giả trƣớc. Ngoài ra Brennan và Subrahmanyam cũng đã tìm thấy LVOL có
tƣơng quan cao với LANAL và LSIZE, cả 2 đều có tƣơng quan dƣơng với LVOL
và có ý nghĩa thống kê (hàm [1.3]).
Mô hình của Van Ness và các cộng sự (2001):
Nghiên cứu của nhóm tác giả kiểm tra năm nhóm nhân tố ảnh hƣởng tới lựa
chọn đối nghịch bằng cách so sánh các ƣớc lƣợng thành phần của chúng với các đo
lƣờng khác của thông tin bất cân xứng. Các mô hình tạo ra các kết quả hỗn hợp, có
3 nhóm các nhân tố ảnh hƣởng đến AI của một mã chứng khoán gồm có:
Một là, các biến thông tin bất cân xứng: nhóm này bao gồm các biến đại diện
cho mức độ biến động của cổ phiếu (volatility) đƣợc đại diện bởi: độ lệch chuẩn của
mức giá trung bình của giá mua-bán, độ lệch chuẩn của suất sinh lợi hằng ngày, độ
25
lệch chuẩn của khối lƣợng giao dịch hàng ngày, giá trị giao dịch trung bình hàng
ngày, đòn bẩy tài chính trong nguồn vốn của công ty, sai số trong dự đoán EPS của
các nhà phân tích, mức độ phân tán của dãy các dự báo EPS của các nhà phân tích,
tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách, chi phí nghiên cứu phát triển, tài sản vô
hình.
Hai là, các biến đại diện cho các nhà đầu tƣ có lợi về mặt thông tin, gồm có: số
lƣợng các nhà phân tích đối với một công ty, phần trăm nắm giữa cổ phần của các
nhà đầu tƣ tổ chức, số lƣợng các nhà đầu tƣ tổ chức.
Ba là, các biến khác: gồm có giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu, các biến
giả (dummy variables) đại diện cho các ngành mà công ty thuộc về.
Nguyễn Văn Ngải, Mức độ thông tin bất cân xứng: Minh chứng từ các công
ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm xác định mức độ thông tin bất cân xứng đại
diện qua thành phần lựa chọn ngƣợc (Adverse Selection Component - ASC) trên thị
trƣờng chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TTCK TP.HCM) giai đoạn từ
01/12/2012 đến 31/5/2013. Sử dụng phƣơng pháp định lƣợng theo ba mô hình của
Glosten và Harris (1988); Lin, Sanger và Booth (1995); và Kim và Ogden (1996),
kết quả nghiên cứu cho thấy ASC trên TTCK TP.HCM nằm trong khoảng 69% đến
77% chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán (Bid-Ask Spread). Đối chiếu với
kết quả nghiên cứu trƣớc, ASC có giảm ở TTCK TP.HCM nhƣng hầu nhƣ ở mức
cao so với TTCK nƣớc ngoài.
2.2.2. Thảo luận các nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đã thống nhất xem bất cân xứng thông tin là một
thành phần cấu thành nên khoảng chênh lệch (spread) trong khoản biến thiên của
giá giao dịch bên cạnh chi phí giao dịch và chi phí xử lý đặt lệnh. Các tác giả
nghiên cứu khác nhau có cách tiếp cận khác nhau về việc đo lƣờng ASC thông qua
các giả định về chi phí giao dịch nhƣng về cơ bản việc đo lƣờng ASC vẫn dựa theo
ý tƣởng của Glosten và Harris. Tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là xác
định biến độc lập Qi,t, trên thực tế việc thu thập dữ liệu do bên mua hoặc bên bán
26
phát động trƣớc là rất khó thực hiện do trong khoảng thời gian ngắn, gần nhƣ là
cùng một thời điểm có rất nhiều giao dịch đƣợc khớp lệnh, để giải quyết điều này,
luận văn sẽ chấp nhận theo hƣớng giải quyết gộp các giao dịch thành một theo đó
Qi,t đƣợc xác định nhƣ sau:
Qi,t = +1 nếu tại thời điểm giao dịch Pi,t>Pi,t-1
Qi,t = -1 nếu tại thời điểm giao dịch Pi,t Qi = Qi-1 nếu tại thời điểm giao dịch Pi,t=Pi,t-1 Nghiên cứu của Brennan và Subrahmanyam và Van Ness đều đo lƣờng mức độ thông tin bất cân xứng theo dạng hàm hồi quy bội có biến dạng bậc nhất. Trong đó nghiên cứu của Brennan và Subrahmanyam chỉ sử dụng một số biến để đo lƣờng và chủ yếu kiểm soát vấn đề nội sinh. Nghiên cứu của Van Ness và cộng sự thì sử dụng khá đầy đủ biến thông tin mà các tác giả trƣớc đã nghiên cứu để đo lƣờng mức độ thông tin. Do đó việc lựa chọn mô hình Van Ness và các cộng sự để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin là phù hợp hơn. Tuy nhiên khi sử dụng mô hình Van Ness trong điều kiện thị trƣờng chứng khoán Việt Nam thì một số biến sẽ không thu thập đƣợc, do đó những biến này sẽ đƣợc loại bỏ và xem xét nhƣ là một phần sai số của mô hình. Về cơ bản có ba nhóm biến ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin. Thứ nhất là các biến thông tin bất cân xứng: nhóm này bao gồm các biến đại diện cho mức độ biến động của cổ phiếu (volatility) Thứ hai là các biến đại diện cho các nhà đầu tƣ có lợi về mặt thông tin Thứ ba là các biến khác: gồm có giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu, các biến giả (dummy variables) đại diện cho các ngành mà công ty thuộc về. Khoảng trống nghiên cứu: các đề tài nghiên cứu về bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán chủ yếu ở thị trƣờng nƣớc ngoài, thời gian nghiên cứu tƣơng đối cũ so với thời điểm hiện tại. Các nghiên cứu tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chủ yếu nghiên cứu tổng thể cả thị trƣờng hoặc từng sàn riêng lẻ, chƣa có sự so sánh đối chiếu giữa hai sàn lớn là HOSE và HNX. Do đó đề tài hƣớng đến giải quyết khoảng trống nghiên cứu nêu trên. 27 3.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính với phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng nhƣ thực hiện các mục tiêu nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, cụ thể là trên hai sàn HOSE và HNX. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng để tiếp cận và phân tích cơ sở lý thuyết về bất cân xứng thông tin, các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán; thiết kế mô hình nghiên cứu và luận giải các giả thuyết nghiên cứu cho từng mô hình nghiên cứu, và thảo luận kết quả nghiên cứu, đúc rút kết luận và đƣa các gợi ý, khuyến nghị có liên quan. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng để xác định kết quả nghiên cứu, bao gồm các phƣơng pháp kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể nhƣ sau: Phương pháp thống kê mô tả: các số liệu thu thập đƣợc từ sở giao dịch chứng khoán đƣợc tổ chức theo chuẩn mực thống kê nhất định thông qua đó định lƣợng các đặc tính cần mô tả để làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy dữ liệu bảng cân bằng: sử dụng công cụ thống kê với sự hỗ trợ của các phần mềm Excel và Stata, tiến hành chạy và kiểm định mô hình. Luận văn sẽ tham khảo mô hình của các tác giả đƣợc đánh giá là thành công trong lĩnh vực này, sau đó chọn lựa và biến đổi cho phù hợp với đặc điểm thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Cụ thể: Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất của đề tài, luận văn sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả sau: Glosten và Harris (1988). Mô hình này cố gắng phân rã khoảng cách giữa giá mua-bán trên thị trƣờng (bid-ask spread) ra thành các nhân tố cấu thành, một trong những nhân tố đó là nhân tố bất cân xứng thông tin. 28 Để tìm hiểu các nhân tố có ảnh hƣởng lên mức độ bất cân xứng thông tin này, luận văn sẽ sử dụng mô hình của Van Ness và các cộng sự (2001). Mô hình này cố gắng giải thích sự ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin đến từ ba nhóm biến sau: nhóm biến đại diện cho mức độ biến động trong giao dịch của cổ phiếu; nhóm biến đại diện cho đặc điểm các nhà đầu tƣ liên quan đển cố phiếu và nhóm biến khác đại diện cho các đặc điểm riêng của công ty nhƣ giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu, biến giả về nhóm ngành mà công ty thuộc về. Kết quả của phần này cũng chính là câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai của đề tài. Việc đo lƣờng sẽ đƣợc thực hiện riêng cho hai sàn giao dịch chứng khoán là HNX và HOSE trong khoảng thời gian là năm 2017. Các doanh nghiệp niêm yết đƣợc xem xét là các doanh nghiệp lên sàn và tồn tại trong khoảng thời gian nghiên cứu. Các doanh nghiệp đã giải thể, hủy niêm yết, hoặc mới niêm yết trong khoảng thời gian này sẽ không đƣợc xem xét trong phạm vi luận văn này. Các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và chứng chỉ quỹ cũng không đƣợc xem xét do cơ cấu vốn không phù hợp. 3.2. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 3.2.1. Mẫu nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan trong năm 2017, dữ liệu giao dịch đƣợc thu thập từ cơ sở dữ liệu FiinPro đƣợc cung cấp bởi Công ty cổ phần StoxPlus. Các doanh nghiệp đƣợc lựa chọn trong nghiên cứu thỏa các tiêu chí sau: + Là các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE và HNX. + Là các doanh nghiệp có thời gian niêm yết trên sàn trƣớc năm 2017 và vẫn còn niêm yết trên sàn đến hết năm 2017. Cụ thể mẫu nghiên cứu này đƣợc xác định qua 2 bƣớc nhƣ sau: Thứ nhất, xuất phát từ tổng thể các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX, đề tài lựa chọn các doanh nghiệp đƣa vào mẫu nghiên cứu khi thỏa mãn đồng thời các tiêu chí sau: 29 + Không phải là những doanh nghiệp thuộc ngành tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm), + Cổ phiếu của doanh nghiệp vẫn còn niêm yết trên thị trƣờng tính đến thời điểm kết thúc năm tài chính 2017. + Có đầy đủ báo cáo tài chính trong thời gian nghiên cứu. + Tất cả báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán và báo cáo kiểm toán cho ý kiến chấp nhận tính hợp lý và trung thực theo nguyên tắc trọng yếu. Kết quả bƣớc thứ nhất, đề tài chọn mẫu nghiên cứu với 338 doanh nghiệp trên HNX, 258 doanh nghiệp trên HOSE và tiến hành bƣớc thứ hai. Thứ hai, thực hiện kiểm định giá trị dị biệt (outliers), theo đó loại các doanh nghiệp mới niêm yết trên sàn, cũng nhƣ rời sàn, chuyển sàn trong năm 2017 trên sàn HOSE và HNX vì dữ liệu giá thu thập không phù hợp với mô hình nghiên cứu, loại các doanh nghiệp không có đầy đủ lịch sử giao dịch trong năm 2017. Kết thúc bƣớc thứ hai, đề tài xác định đƣợc mẫu nghiên cứu gồm 58 doanh nghiệp trên HNX và 127 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, danh sách các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu trình bày tại phụ lục 1. 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu Khi đo lƣờng mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp về lịch sử giao dịch của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn trong năm 2017 (từ ngày 03/01/2017 đến 29/12/2017), các dữ liệu về giao dịch thỏa thuận đƣợc loại ra; kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc xác định trên cơ sở dữ liệu bảng với sự hỗ tợ của phần mềm Excel và Stata. Khi đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin, dữ liệu đƣợc sử dụng từ báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2017 và các dữ liệu thông tin của doanh nghiệp tính đến cuối năm 2017; kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc xác định trên cở sở dữ chéo với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và Stata Nguồn dữ liệu: FiinPro - Hệ thống dữ liệu tài chính toàn diện và chuyên sâu nhất về Việt Nam, đƣợc cung cấp bởi Công ty cổ phần StoxPlus. Thông tin doanh nghiệp công bố trên website của sở giao dịch chứng khoán. 30 Bộ dữ liệu nghiên cứu của đề tài đƣợc trình bày chi tiết tại phụ lục 2. 3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên HOSE và HNX, quy trình nghiên cứu của đề tài đƣợc thiết kế với các bƣớc theo hình 3.1 nhƣ sau: Khảo lƣợc cơ sở lý thuyết và
các công trình nghiên cứu Lựa chọn mô hình Xác định mẫu nghiên cứu và
xử lý dữ liệu nghiên cứu Lựa chọn phƣơng pháp và xác
định kết quả nghiên cứu Kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu Kiểm định lựa chọn
kết quả hồi quy Không có Có Kiểm định các khuyết
tật của mô hình Thảo luận, kết luận và gợi
ý, khuyến nghị Hình 3-1 Quy trình nghiên cứu 31 Các bƣớc thực hiện theo quy trình nghiên cứu tại hình 3.1 có nội dung cụ thể nhƣ sau: Bước 1: Lƣợc khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc có liên quan sau đó thảo luận các nghiên cứu trƣớc nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu và định hƣớng thiết kế mô hình nghiên cứu cho đề tài. Bước 2: Căn cứ cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, đề tài thiết kê mô hình nghiên cứu, dự kiến phƣơng trình hồi quy, giải thích các biến và xây dựng các giả thiết nghiên cứu. Bước 3: Xác định mẫu nghiên cứu phù hợp mục tiêu nghiên cứu cũng nhƣ đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, từ đó thu thập và xử lý dữ liệu theo mô hình nghiên cứu tại bƣớc 2. Bước 4: Xác định phƣơng pháp nghiên cứu với những kỹ thuật phân tích và ƣớc lƣợng cụ thể: thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan và phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo FEM và REM, phân tích hồi quy dữ liệu chéo OLS. Bước 5: Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, có thể sử dụng kiểm định F hoặc kiểm định t với mức ý nghĩa 1%, 5% hoặc 10% nhằm xác định các biến độc lập có ý nghĩa thống kê nhằm giải thích cho biến phụ thuộc; đồng thời tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM với REM. Bước 6: Tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình, bao gồm: hiện tƣợng đa cộng tuyến, tự tƣơng quan, phƣơng sai sai số thay đổi; nếu không có các khuyết tật này thì kết hợp với bƣớc 5 để thực hiện bƣớc 7; nếu có một trong các khuyết tật này thì sẽ khắc phục bằng phƣơng pháp GLS để tìm ra kết quả hồi quy cuối cùng kèm theo kiểm định các giả thuyết nghiên cứu tại mục 5 và chuyển sang bƣớc 7. Bước 7: Đây là bƣớc cuối cùng của quy trình, căn cứ kết quả hồi quy, đề tài tiến hành thảo luận, đúc rút kết luận và đƣa ra các gợi ý, khuyến nghị có liên quan nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng nhƣ giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. 32 3.4. LỰA CHỌN MÔ HÌNH 3.4.1. Mô hình xác định mức độ bất cân xứng thông tin Đề tài thực hiện xác định mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam dựa trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Glosten và Harris (1988) với mô hình phân rã các yếu tố cấu thành nên chênh lệch giá mua bán (mô hình 1). Tác giả lựa chọn mô hình này vì đây đƣợc xem là mô hình nền tảng đo lƣờng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, các công trình nghiên cứu sau này có các cách tiếp cận khác nhau nhƣng ý tƣởng cơ bản vẫn dựa trên mô hình của Glosten và Harris. Theo đó, các tác giả cho rằng Bid-Ask Spread bao gồm ba thành phần: chi phí xử lý đặt lệnh, chi phí lƣu trữ, và ASC. Trƣớc khi xác định ASC, các tác giả thực hiện hàm hồi quy: ∆Pi,t = c0(Qi,t –Qi,t-1) + c1(Qi,tVi,t –Qi,t-1Vi,t-1)+z0Qi,t +z1Qi,tVi,t +εGH Trong đó: Biến phụ thuộc ∆Pi,t là chênh lệch giá giao dịch của cổ phiếu i tại thời điểm t và (t-1); Biến độc lập Qi,t là chỉ số giao dịch của cổ phiếu i tại thời điểm t. Qi,t có giá trị +1 nếu giao dịch đƣợc ngƣời mua phát động trƣớc và có giá trị -1 nếu giao dịch đƣợc ngƣời bán phát động trƣớc; tuy nhiên do hạn chế về thu thập dữ liệu, đề tài sẽ xác định chỉ số Qi,t dựa trên kết quả thảo luận nghiên cứu ở phần 2.2.2 của đề tài. Vi,t là khối lƣợng giao dịch (KLGD) của cổ phiếu i tại thời điểm t; c0, c1, z0, z1 là các hệ số của phƣơng trình; εGH là sai số của phƣơng trình. ASC theo KLGD trung bình của thị trƣờng (Vt) đƣợc tính bằng công thức: ASC =(z0 + z1 Vt )/ ((c0 + c1Vt ) + (z0 + z1 Vt )) (0 < ASC < 1) 3.4.2. Mô hình xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin Tác giả lựa chọn mô hình của Van Ness và các cộng sự để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin vì đây đƣợc xem là mô hình đầy đủ nhất và phù hợp nhất với điều kiện thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Theo đó, Van 33 Ness và cộng sự (2001) đã cho rằng đo lƣờng mức độ thông tin có thể đƣợc đo lƣờng trực tiếp hoặc gián tiếp. Đo lƣờng trực tiếp là thông qua việc đo lƣờng thành phần lựa chọn ngƣợc, đo lƣờng gián tiếp là thông qua các biến thông tin: nhƣ tỷ số giá trị thị trƣờng và sổ sách, các biến thuộc về đặc điểm tài chính của công ty, cơ cấu sở hữu trong công ty, v.v. Chủ đề nghiên cứu của các ông trong phần giới thiệu này là làm thế nào các thành phần lựa chọn ngƣợc đo lƣờng sự lựa chọn ngƣợc. Chủ đề chủ yếu là đo lƣờng và so sánh thành phần lựa chọn ngƣợc theo các phƣơng pháp khác nhau của Glosten và Harris (1988), George Kaul và Nimalendran (1991), Lin và cộng sự (1995), Roger D.Huang và Hans R.Stoll (1997), và Madhavan và cộng sự (1997), xem xét mối tƣơng quan giữa các biến đo lƣờng và thành phần lựa chọn ngƣợc. Các ông đã sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (OLS) để hồi quy các biến độc lập theo biến phụ thuộc là thành phần lựa chọn ngƣợc/giá (LTC). Trong đó có 15 biến độc lập là: - LANLYST là log của số lƣợng ngƣời phân tích về khả năng đạt đƣợc lợi nhuận của mỗi cổ phiếu, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm. - LVOL là log của số lƣợng cổ phiếu giao dịch trung bình trong một ngày, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm. - LPRI là log của giá cổ phiếu trung bình một ngày, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm. - LVAR là log của sai số của suất sinh lợi hàng ngày của cổ phiếu, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng. - LSIGR là log của độ lệch chuẩn của suất sinh lợi hàng ngày của cổ phiếu, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng. - LSIGVOL là log của độ lệch chuẩn của lƣợng giao dịch hàng ngày, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng. - ERRE là sai số lợi nhuận dự báo, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng. - DISP là bằng độ lệch chuẩn của lợi nhuận dự báo chia cho lợi nhuận dự báo bình quân, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng. 34 - LEVG là log của nợ dài hạn từ một năm trở lên chia tổng tài sản, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng. - RDSALES là bằng chi phí nghiên cứu phát triển chia cho tổng doanh số bán, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng. - LINTGTA là log của tài sản vô hình chia cho tổng tài sản, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng. - LNMB là log của giá trị thị trƣờng và sổ sách, kỳ vọng dấu dƣơng. - LNMVE là log của giá trị thị trƣờng của vốn cổ phần, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm. - LPINST là log của tỷ lệ phần trăm nắm giữ của các cổ đông là tổ chức, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm. - LINST là log của số cổ đông là tổ chức, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu âm. Các biến sử dụng để đo lƣờng thông tin bất cân xứng trong nghiên cứu này đều đƣợc kế thừa từ các nghiên cứu của các tác giả trƣớc. Kết quả hồi quy, hầu hết các biến có tƣơng quan nhƣ kỳ vọng. Ngoài ra, nhằm kiểm soát vấn đề nội sinh có thể xảy ra, Ness và cộng sự cũng đã kế thừa mô hình của Brennan và Subrahmanyam (1995) nhƣ sau: LTC = a0 + a1LANLYST + a2LVOL + a3LPRI + a4LVAR + a5LSIGR + a6LSIGVOL + a7ERRE + a8DISP + a9LEVG + a10LNINTGTA + a11RDSALES + a12LNMB + a13LPINST + a14LINST + eLTC LANLYST = b0 + b1LTC + b2LVAR + b3LNMVE + b4LPRI + b5IND + b6IND2 + b7IND3 + b8IND4 + b9LPINST + b10LINST + eLANLYST26 LVOL = g0 + g1LTC + g2LANLYST + g3LNMVE + g4LINST + g5LPINST + eLVOL Kết quả thực nghiệm cho thấy biến LANLYST và LVOL là biến nội sinh đƣợc chấp nhận trong mô hình, ngoài ra mô hình còn cho thấy các biến LVAR, LSIGN, LSIVOL có ý nghĩa tƣơng quan cao đối với các cách đo lƣờng khác nhau. Một số biến tác giả cho rằng không có ý nghĩa trong mô hình nhƣ ERRE, DISP, LINTGTA, 35 RDSALE và LNMB, nhƣng sự tƣơng quan của chúng đối với thông tin bất cân xứng hầu hết phù hợp với các nghiên cứu trƣớc. Cũng giống nhƣ nghiên cứu của Clarke và Shastri (2001), mặc dù các biến còn lại cho kết quả có ý nghĩa chấp nhận rất khác nhau đối với mỗi cách thức đo lƣờng khác nhau, nhƣng tƣơng quan của hầu hết các biến với việc đo lƣờng mức độ thông tin bất cân xứng thì đa phần đúng nhƣ kỳ vọng mà các tác giả trƣớc đã nghiên cứu. Mô hình của Ness và cộng sự là TC = f(ANLYST, VOL, PRI, VAR, SIGR, SIGVOL, ERRE, DISP, LEVG, RDSALES, INTGTA, MB, MVE, PINST, INST) Tuy nhiên, trong số các biến trên, có một số biến sau tác giả không thể thu thập số liệu do một số nguyên nhân khác nhau, cụ thể là các biến ANLYST, ERRE, DISP, INGTA và RDSALES với nguyên nhân nhƣ sau: - Đối với biến ANLYST, theo tác giả đƣợc biết hiện ở Việt Nam vẫn chƣa có dữ liệu chính thức nào thống kê về số lƣợng ngƣời phân tích về khả năng đạt đƣợc lợi nhuận của một cổ phiếu niêm yết. - ERRE và DISP là hai biến số liên quan đến lợi nhuận dự báo phụ thuộc vào biến ANLYST nên cũng không thể thu thập đƣợc. Vì vậy dữ liệu để tính ERRE và DISP không đảm bảo tính chính xác. - Đối với biến RDSALES cũng không thể thu thập đƣợc chính xác chi phí đầu tƣ nghiên cứu phát triển. - Đối với biến INTGTA cũng không thể thu thập đƣợc chính xác giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp. - Do không thể thu thập đƣợc biến ANLYST, nên tác giả không thể kiểm tra mô hình có biến nội sinh là ANLYST và VOL. Nhƣ vậy, đề tài sẽ xác định kết quả nghiên cứu với 2 mô hình là (i) xác định mức độ bất cân xứng thông tin bằng bằng cách kế thừa từ Glosten và Harris (1988) (mô hính 1), và (ii) xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, bao gồm 10 biến đƣợc điều chỉnh từ mô hình của 36 Van Ness (2001) (mô hình 2). Bảng 3.1 sẽ tóm tắt lại thông tin liên quan các biến trong mô hình nghiên cứu của đề tài này. Bảng 3.1 Tóm tắt biến trong mô hình nghiên cứu Đơn vị Kỳ vọng Biến Ký hiệu Đo lƣờng tính dấu Chi phí lựa chọn bất lợi tính theo tỷ TC Con số TC = 2(z0 + z1Vt)/P lệ (biến phụ thuộc) Số lƣợng cổ phiếu VOL = Số lƣợng cổ giao dịch trung VOL Cổ phiếu phiếu giao dịch - bình trung bình 1 ngày PRI = Giá cổ phiếu Giá cổ phiếu PRI Đồng trung bình trong - trung bình năm 2017 VAR = Sai số của Sai số của suất VAR Con số suất sinh lợi hàng + sinh lợi ngày của cổ phiếu SIGR = Độ lệch chuẩn của suất sinh Độ lệch chuẩn của + SIGR Con số lợi hàng ngày của cổ suất sinh lợi phiếu SIGVOL = Độ lệch Độ lệch chuẩn của chuẩn của lƣợng cổ + lƣợng cổ phiếu SIGVOL Con số phiếu giao dịch hàng giao dịch ngày 37 LEVG = Nợ dài Đòn bẩy tài chính LEVG Con số + hạn/Tổng tài sản Tỷ số giá thị MB = (CSxP+A- MB Con số + trƣờng và sổ sách CE)/A MVE = Số lƣợng cổ Giá thị trƣờng vốn phiếu phát hành x MVE Tỷ đồng - cổ phần giá thị trƣờng trung trình Phần trăm sở hữu Phần trăm số cổ PINST Phần trăm của cổ đông là tổ + đông là tổ chức chức Số cổ đông là tổ Số lƣợng cổ đông là - INST Con số chức tổ chức Nguồn: Đề xuất của tác giả từ các nghiên cứu trước Ghi chú: CS, P, A và CE lần lượt là cổ phần, giá cổ phiếu, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Vì cổ tức bình quân 1 ngày trong năm là rất nhỏ nên suất sinh lợi được tính theo ngày bằng giá tại thời điểm t trừ giá tại thời điểm t-1 chia cho giá tại thời điểm t-1. Nhƣ vậy mô hình 2 đƣợc viết lại nhƣ sau: TC = a0 + a1LVOL + a2LPRI + a3LVAR + a4LSIGR + a5LSIGVOL + a6LEVG + a7LNMB + a8LMVE + a9LPINST + aLINST+ eLTC 38 4.1. MỨC ĐỘ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Theo nhƣ các nghiên cứu của Ness và cộng sự (2001), Brennan và Subrahmanyam (1995) Clarke và Shastri (2001), tính thành phần lựa chọn ngƣợc không xem xét mức ý nghĩa hay độ tin cậy của các hệ số hồi quy (C0, C1, Z0, Z1) mà chỉ xem xét chỉ số thành phần chi phí lựa chọn ngƣợc (ASC) thỏa điều kiện: 0 các hệ số này. 4.1.1. Kết quả hồi quy mô hình Mô hình 1 của đề tài bao gồm biến phụ thuộc ∆Pi,t; biến độc lập Qi,t; Vi,t. Kết quả hồi quy mô hình 1; ASC (thành phần lựa chọn ngƣợc) đƣợc tính cho các doanh nghiệp trên hai sàn đƣợc tổng hợp trong bảng 4.1 là kết quả hồi quy theo mô hình của Glosten và Harris (1988). Kết quả chi tiết cho từng mã cổ phiếu đƣợc thể hiện ở phụ lục 3. Bảng 4.1 Thành phần lựa chọn ngƣợc Chỉ tiêu HOSE HNX Mean 0.9668583 0.86356519 Standard Error 0.0019938 0.0001042 Median 0.9573543 0.86384882 Standard Deviation 0.022469 0.00079355 Sample Variance 0.0005049 6.2973E-07 Range 0.1034504 0.00485528 Minimum 0.9481529 0.85915028 Maximum 1.0516033 0.86400556 Count 127 58 Nguồn: Xử lý từ kết quá chạy mô hình , phụ lục3. 39 Kết quả hồi quy mô hình 1 cho thấy mức độ bất cân xứng thông tin trung bình trên sàn HNX là 86,36% trong khi mức độ bất cân xứng thông tin trung bình trên HOSE là 96,69%. Đây là một kết quả khá bất ngờ vì cho đến nay các kết quả đo lƣờng mà tác giả nhận biết cũng nhƣ theo cảm tính là mức độ bất cân xứng thông tin trên sàn HOSE là thấp hơn HNX. Nếu đánh giá riêng lẻ thì mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong năm 2017 là lớn, so với các kết quả đo lƣờng trƣớc đây. Cụ thể theo Nguyễn Ngọc Sơn (2012) mức độ bất cân xứng thông tin trên HNX và HOSE lần lƣợt là 67% và 90%, theo Nguyễn Văn Ngải (2016) mức độ bất cân xứng thông tin trên HOSE nằm trong khoảng từ 69%- 77%. Điều này có thể xuất phát từ việc thị trƣờng chứng khoán phái sinh chính thức đi vào hoạt động từ tháng 08/2017 cũng nhƣ tình hình diễn biến chỉ số VN Index trong năm 2017 cũng chứng kiến sự bức phá mạnh mẽ, khối lƣợng giao dịch tăng dần và chỉ số cũng tăng lên những mức cao mới, vƣợt đỉnh cũ 1280 đƣợc xác lập vào năm 2007. Sự lên sàn của nhiều doanh nghiệp nhà nƣớc, có vốn hóa lớn cũng tác động không nhỏ đến thị trƣờng. Theo kết quả nghiên cứu thể hiện trong bảng 4.2, trên sàn HNX, các doanh nghiệp đều có mức ASC nằm trong khoảng từ 0 đến 1, tuy nhiên trên sàn HOSE có 14 mã có ASC lớn hơn 1, nếu loại 14 mã này thì ASC trung bình là 96,02% hay mức độ bất cân xứng thông tin trung bình là 96,02%. Trên sàn HOSE ASC cao nhất là 99,63 % của mã cổ phiếu TSC (Kỹ thuật NN Cần Thơ) và thấp nhất là 94,81% của mã cổ phiếu DSN (Công viên nƣớc Đầm Sen). Trên sàn HNX mã cổ phiếu có ASC cao nhất là PPE (PVPower Engineering) và thấp nhất là KLF (KLF Global) với mức ASC lần lƣợt là 86,4% và 85.92%. 40 Bảng 4.2 Thành phần lựa chọn ngƣợc (điều chỉnh) Chỉ tiêu HOSE HNX Mean 0.9602291 0.86357 Standard Error 0.0011327 0.0001 Median 0.9560443 0.86385 Standard Deviation 0.0120411 0.00079 Sample Variance 0.000145 6.30E-07 Range 0.0481552 0.00486 Minimum 0.9481529 0.85915 Maximum 0.9963081 0.86401 Count 58 113
Nguồn: Xử lý từ kết quá chạy mô hình 1, phụ lục 3. 4.1.2. Kiểm định khuyết tật của mô hình Tác giả tiến hành chạy mô hình hồi quy cho từng sàn riêng lẻ, kết quả bƣớc đầu sau khi chạy FEM, kiểm định F cho thấy Prob nhỏ bác bỏ Ho, tức giữa hai mô hình POLS và FEM thì mô hình FEM thích hợp để lựa chọn hơn. Tác giả tiến hành chạy mô hình REM, sau đó sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa hai mô hình, kết quả trên sàn HNX cho Prob>chi2 = 0.9941, sàn HOSE cho Prob>chi2 = 0.0549, Prob lớn hơn 5% cho thấy mô hình REM phù hợp hơn nên đƣợc lựa chọn trên cả hai sàn. Tác giả chạy kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi trên Stata bằng lệnh xttest0 và kết quả cả hai sàn đều cho thấy mô hình bị khuyết tật. Tác giả tiếp tục chạy kiểm định tự tƣơng quan bằng lệnh xtserial trong Stata và kết quả cả hai sàn đều cho thấy mô hình bị khuyết tật. Các khuyết tật của mô hình đƣợc xử lý bằng mô hình GLS. Kết quả chạy và kiểm định khuyết tật mô hình cũng nhƣ xử lý đƣợc thể hiện ở phụ lục 6. 4.1.3. Kết quả hồi quy khắc phục khuyết tật của mô hình Mô hình sau khi đƣợc khắc phục bằng GLS có kết quả cho từng sàn nhƣ sau: 41 Sàn HNX cho ra kết quả mô hình 1 trong bảng 4.3 nhƣ sau: Bảng 4.3 Kết quả hồi quy mô hình 1 trên HNX VARIABLES
QitQit1
QitxVitQit1xVit1
Qit
QitxVit
Constant
Observations
Number of i DP
0.0351***
(0.00459)
-1.37e-10
(3.41e-09)
0.223***
(0.00675)
-2.65e-09
(5.22e-09)
0.0298***
(0.00721)
14,384
58
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Nguồn: Xử lý từ kết quá chạy mô hình 1, phụ lục 6. Sàn HNX cho z0 = 0.223 và z1= -2.65e-09, c0= 0.0351, c1=0.223 Sàn HOSE cho ra kết quả mô hình 1 trong bảng 4.4 nhƣ sau: Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình 1 trên HOSE VARIABLES
QitQit1
QitxvitQit1xVit1
Qit
QitxVit
Constant
Observations
Number of i Dp
0.0191***
(0.00527)
-1.26e-08***
(4.49e-09)
0.347***
(0.00792)
7.23e-08***
(6.70e-09)
0.0397***
(0.00628)
31,496
127
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 Nguồn: Xử lý từ kết quá chạy mô hình 1, phụ lục 6 Sàn HOSE cho z0 bằng 0.347 và z1=7.23e-08***, c0=0.0191, c1=-1.26e-08 42 Các kết quả trên đƣợc sử dụng để tính ASC của các doanh nghiệp niêm yết đƣợc thể hiện cụ thể ở phụ lục 3 và phụ lục 4, kết quả tổng hợp đƣợc thể hiện trong bảng 4.1 và 4.2. Các kết quả của mô hình 1 cũng đƣợc sử dụng để tính chi phí lựa chọn bất lợi tính theo tỷ lệ (TC), là biến phụ thuộc đƣợc sử dụng trong mô hình 2. 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.2.1. Thống kê mô tả Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu của đề tài đƣợc thực hiện theo tiêu chí giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn và số lƣợng quan sát; kết quả thống kê mô tả các biến đƣợc trình bày tại bảng 4.5 và 4.6. Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến trên HOSE Biến Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan
sát 545,470 3,991,053 7,568 746,266 127 VOL 30.30100 233.68213 1.75068 36.31391 127 PRI 0.000485 0.001957 0.000082 0.000343 127 VAR 0.020934 0.044237 0.009048 0.006881 127 SIGR 452,232 3,300,137 6,564 580,518 127 SIGVOL 0.116457 0.65 0 0.132261 127 LEVG 1.384432 10.723695 0.093788 1.592481 127 MB 8,406.07 227,442.75 14.92 31,048.47 127 MVE 0.461181 0.98 0 0.269201 127 PINST 8.007874 32 0 6.898926 127 INST Nguồn: thu thập từ dữ liệu giao dịch và báo cáo tài chính doanh nghiệp, phụ lục 2 43 Căn cứ vào bảng 4.5, tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu đều có 127 quan sát. Kết quả thống kê mô tả từng biến nhƣ sau: Thứ nhất, biến VOL đƣợc đo lƣờng bởi khối lƣợng giao dịch trung bình trong năm 2017 của từng cổ phiếu. Biến VOL đƣợc kỳ vọng tác động ngƣợc chiều với biến phụ thuộc, tức là khối lƣợng giao dịch càng lớn thì mức độ bất cân xứng thông tin càng nhỏ. Theo thống kê tại bảng 4.5, VOL có giá trị trung bình là 545,470 với độ lệch chuẩn là 746,266, đây là khối lƣợng giao dịch tƣơng đối phù hợp cho khối lƣợng giao dịch bình quân của thị trƣờng, cho thấy các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu đảm bảo đƣợc khả năng phản ánh đƣợc mô hình, tuy nhiên độ lệch chuẩn là tƣơng đối lớn cho thấy việc chƣa đồng đều giữa các doanh nghiệp. Bảng 4.5 còn cho thấy mẫu nghiên cứu có doanh nghiệp đạt VOL cao nhất là 3,991,053 cho trƣờng hợp mã HPG (Tập đoàn Hòa Phát) và thấp nhất là 7,568 cho mã DSN (Công viên nƣớc Đầm Sen). Thứ hai, biến PRI là trung bình giá đóng cửa hàng ngày, đây là biến đại diện cho tính biến động của cổ phiếu, cổ phiếu càng có giá trị trên thị trƣờng thì càng có mức độ thu hút nhà đầu tƣ càng lớn, giúp lan tỏa thông tin tốt hơn, biến này đƣợc kỳ vọng tác động ngƣợc chiều với mức độ bất cân xứng thông tin. Theo thống kê tại bảng 4.5, PRI có giá trị trung bình là 30.3, đây có thể xem là mức giá tƣơng đối hợp lý đại diện trên thị trƣờng chứng khoán, tuy nhiên độ lệch chuẩn là 36.3139, độ lệch chuẩn nhƣ vậy là khá lớn cho thấy sự không đồng đều giữa các doanh nghiệp. PRI cao nhất là 233.68213 (mã SAB của công ty SABECO) và thấp nhất là 1.75068 (mã VOS của công ty vận tải biển Việt Nam), nhƣ vậy doanh nghiệp có PRI cao nhất gấp hơn 130 lần doanh nghiệp có PRI thấp nhất, điều này hàm chứa sự chênh lệch lớn về giá giữa các doanh nghiệp. Thứ ba, biến VAR là sai số của suất sinh lợi của cổ phiếu, biến này đƣợc kỳ vọng mang dấu dƣơng vì khoảng biến thiên của suất sinh lợi so với giá trị trung bình càng lớn cho thấy mức độ bất cân xứng thông tin càng lớn. Cụ thể theo bảng 4.5, VAR trung bình trên HOSE là 0.000485, mã ATG (Công ty An Trƣờng An) có 44 VAR lớn nhất là với giá trị 0.001957, mã DSN (Công viên nƣớc Đầm Sen) có VAR nhỏ nhất là với giá trị 0.000082 độ lệch chuẩn của biến VAR là 0.000343. Thứ tư, biến SIGR là độ lệch chuẩn của suất sinh lợi hàng ngày, tƣơng tự nhƣ biến VAR độ lệch chuẩn của suất sinh lợi hàng ngày cũng tác động cùng chiều với mức độ bất cân xứng thông tin. Theo kết quả trong bảng 4.5, mã ATG (Công ty An Trƣờng AN) có giá trị lớn nhất là 4,42%, mã DSN (Công viên nƣớc Đầm Sen) có SIGR nhỏ nhất là 0.9%. SIGR trung bình trên HOSE là 2,09% với độ lệch chuẩn là 0,69%. Có thể thấy SIGR trên HOSE là tƣơng đối lớn. Thứ năm, biến SIGVOL là độ lệch chuẩn của khối lƣợng giao dịch hàng ngày. Tƣơng tự nhƣ SIGR, biến này cũng đƣợc dùng để đo lƣờng tính biến động của cổ phiếu nên cũng đƣợc kỳ vọng tác động cùng chiều với biến phụ thuộc, tức là giá trị biến SIGVOL càng lớn thì mức độ bất cân xứng thông tin càng lớn. Theo thống kê trong bảng 4.5 thì SIGVOL trung bình trên HOSE là 452,232 đơn vị. Đây là giá trị lớn đối với giá trị SIGVOL, điều này thể hiện mức chênh lệch lớn trong khối lƣợng giao dịch hàng ngày của cổ phiếu, hàm ý mức độ bất cân xứng thông tin là lớn. Cụ thể mã HAI (Nông dƣợc H.A.I) có SIGVOL lớn nhất là 3,300,137 đơn vị trong khi mã DSN (Công viên nƣớc Đầm Sen) có SIGVOL nhỏ nhất là 6,564. Có thể thấy mức chênh giữa doanh nghiệp có SIGVOL lớn nhất và nhỏ nhất là rất lớn. SIGVOL trung bình trên HOSE là 580,518. Đây là giá trị lớn, cho thấy sự không đồng đều giữa các doanh nghiệp về tính biến động của khối lƣợng giao dịch. Thứ sáu, biến LEVG là đòn bẩy tài chính công ty đƣợc đo lƣờng bằng tổng nợ dài hạn trên tổng tài sản, các công ty càng sử dụng đòn bẩy tài chính càng lớn thì càng có sự biến động lớn trong thu nhập của chúng (tức là chúng sẽ có mức biến động của lãi/ lỗ lớn hơn so với các công ty cùng đặc điểm nhƣng sử dụng đòn bẩy thấp hơn). Việc biến động lớn về thu nhập dự kiến càng khiến mang lại rủi ro cho các nhà đầu tƣ do hạn chế tiếp cận với các thông tin chính xác về ƣớc lƣợng thu nhập của công ty, tức mức độ bất cân xứng thông tin sẽ càng tăng. Theo thống kê trong bảng 4.5, LEVG trung bình của 127 doanh nghiệp trên sàn HOSE là 11,65% với giá trị chạy từ 0% đến 65%. Mức nợ dài hạn cao nhất là công ty Đầu tƣ và phát 45 triển đa quốc gia (IDI) và có 20 doanh nghiệp có LEVG bằng 0% (tức không có nợ dài hạn). Mức trung bình trên HOSE là 13,23%. Thứ bảy, biến MB là tỷ số giá thị trƣờng trên giá trị sổ sách, tỷ số giá thị trƣờng trên giá trị sổ sách của công ty là thƣớc đo của các nhà đầu tƣ về triển vọng của công ty. Triển vọng càng lớn thì thông tin bất cân xứng càng hiện hữu, nghĩa là khi chỉ số MB lớn sẽ thể hiện kỳ vọng lớn của nhà đầu tƣ vào giá trị của công ty càng lớn, điều này hàm chứa rủi ro lớn và do đó biến này sẽ có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc, tức là mức độ bất cân xứng thông tin có xu hƣớng càng lớn khi chỉ số MB càng lớn. Theo kết quả thống kê trong bảng 4.5, MB trung bình trên HOSE là 1.384432, mã có MB cao nhất là SAB (SABECO) với MB là 10.723695, mã có MB thấp nhất là ATG (An Trƣờng An) với MB là 0.093788, độ lệch chuẩn MB là 1.592481. Nhƣ vậy có thể thấy thị trƣờng định giá doanh nghiệp cao hơn giá trị sổ sách, điều này ẩn chứa rủi ro khi tham gia thị trƣờng và việc định giá cao có thể dẫn đến rủi ro, đặc biệt là rủi ro bất cân xứng thông tin, do việc định giá cao chứa đựng kỳ vọng lạc quan của nhà đầu tƣ vào giá trị doanh nghiệp trong tƣơng lai. Thứ tám, biến MVE là giá trị thị trƣờng của vốn cổ phần của công ty, nếu các nhà đầu tƣ chịu một chi phí cố định về mặt thông tin, họ sẽ có xu hƣớng đầu tƣ vào các cổ phiếu có mức vốn hóa lớn với khả năng nắm bắt đƣợc thông tin nhiều hơn, điều này cũng dễ hiểu vì trên thị trƣờng chứng khoán khi không tiếp cận đƣợc thông tin thì xu hƣớng nhà đầu tƣ sẽ tin vào các doanh nghiệp lớn, vì uy tín cũng nhƣ vị thế của những doanh nghiệp này trên thị trƣờng. Ở thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, các doanh nghiệp có mức vốn hóa lớn thƣờng là những doanh nghiệp đầu ngành, có thể tiếp cận đƣợc thông tin dễ dàng hơn, từ đó giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin, do đó kỳ vọng của biến MVE là ngƣợc chiều với biến phụ thuộc. Cụ thể theo kết quả thống kê tại bảng 4.5, giá trị thị trƣờng trung bình của các doanh nghiệp trên HOSE trong mẫu quan sát là 8,406 tỷ đồng. Trong đó doanh nghiệp có MVE lớn nhất là VNM (Công ty cổ phần sữa Việt Nam) với MVE là 227,442 tỷ đồng, doanh nghiệp có MVE thấp nhất là ATG (An Trƣờng An) với giá 46 trị thị trƣờng là 14.92 tỷ đồng. Độ lệch chuẩn của MVE trong mẫu quan sát là 31,048 tỷ đồng. Chênh lệch giữa doanh nghiệp có mức vốn hóa lớn nhất và thấp nhất là rất lớn. Thứ chín, biến PINST là phần trăm sở hữu cổ phần của các nhà đầu tƣ tổ chức. Nhà đầu tƣ tổ chức là một thực thể có tiềm lực tài chính lớn gồm các công ty tài chính, các quỹ, công ty bảo hiểm, ngân hàng đầu tƣ, họ nắm giữ cổ phần và có ảnh hƣởng lớn đối với công, nếu tỷ lệ này càng lớn thì càng có khả năng về việc thâu tóm thông tin đối với cổ phiếu này của nhóm các nhà đầu tƣ tổ chức. Vì vậy kỳ vọng của biến này trong mô hình là tác động cùng chiều với mức độ bất cân xứng thông tin. Cụ thể trong bảng 4.5, kết quả cho thấy tỷ lệ nắm giữ trung bình của các nhà đầu tƣ tổ chức là 46,1%. Đây là mức nắm giữ khá cao, điều này tiềm ẩn rủi ro bất cân xứng thông tin là lớn trên thị trƣờng. Mức sở hữu cao nhất là 98% với trƣờng hợp mã SBT (Mía đƣờng Thành Thành Công –Biên Hòa), trong mẫu quan sát có 8 doanh nghiệp không có sở hữu của nhà đầu tƣ tổ chức, độ lệch chuẩn trung bình của mẫu dữ liệu là 26,92%. Cuối cùng là biến INST, biến này đại diện cho số lƣợng các nhà đầu tƣ tổ chức trong sở hữu cổ phần công ty. Nếu số lƣợng này càng lớn thì thông tin càng đƣợc lan tỏa (do đặc trƣng của các nhà đầu tƣ tổ chức là ngƣời có kinh nghiệm trong quản lý và đầu tƣ, họ tiếp cận đƣợc các thông tin nội bộ của công ty và vô hình chung thông tin có thể càng đƣợc nhiều ngƣời biết đến), điều này có nghĩa là mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng sẽ đƣợc giảm thiểu nếu một công ty có nhiều tổ chức tham gia. Theo kết quả thống kê trong bảng 4.5 số lƣợng các nhà đầu tƣ tổ chức trung bình trong mẫu quan sát 8. Doanh nghiệp có số lƣợng cổ đông là tổ chức nhiều nhất là CII (Công ty Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM) với 32 cổ đông là tổ chức. Trong mẫu nghiên cứu có 8 doanh nghiệp không có cổ đông là tổ chức. Độ lệch chuẩn của biến INST trong mẫu nghiên cứu là 6.898926. 47 Bảng 4.6 Thống kê mô tả các biến trên HNX Biến Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan
sát 460,700 4,904,405 677 811,240 58 VOL 15.651 125.026 1.358 22.941 58 PRI 0.001041 0.003130 0.000067 0.000767 58 VAR 0.030103 0.055945 0.008214 0.011691 58 SIGR 454,915 4,853,578 704 809,830 58 SIGVOL 0.060862 0.6 0.10325041 0 58 LEVG 0.788762 3.130274 0.042987 0.760211 58 MB 899.891 9,738.069 2,090.650 8 58 MVE 0.29190 0.89 0.29303 0 58 PINST 4.48276 26 5.50675 0 58 INST Nguồn: thu thập từ dữ liệu giao dịch và báo cáo tài chính doanh nghiệp, phụ lục 2 Căn cứ vào bảng 4.6, tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu đều có 58 quan sát. Phân tích và lập luận tƣơng tự nhƣ trên sàn HOSE, kết quả thống kê mô tả từng biến nhƣ sau: Thứ nhất là biến VOL, theo thống kê tại bảng 4.6, VOL có giá trị trung bình là 460,700 với độ lệch chuẩn là 811,240, đây là khối lƣợng giao dịch tƣơng đối phù hợp cho khối lƣợng giao dịch bình quân của thị trƣờng, cho thấy các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu đảm bảo đƣợc khả năng phản ánh đƣợc mô hình, tuy nhiên độ lệch chuẩn là tƣơng đối lớn cho thấy việc chƣa đồng đều giữa các doanh nghiệp. Bảng 4.6 còn cho thấy mẫu nghiên cứu có doanh nghiệp đạt VOL cao nhất là 4,904,405 cho trƣờng hợp mã KLF (KLF Global) và thấp nhất là 677 cho mã PPE (PVPower Engineering). 48 Thứ hai là biến PRI, theo thống kê tại bảng 4.6, PRI có giá trị trung bình là 15.7, đây có thể xem là mức giá tƣơng đối hợp lý (tuy là hơi thấp) đại diện trên thị trƣờng chứng khoán, tuy nhiên độ lệch chuẩn là 22.941, độ lệch chuẩn nhƣ vậy là khá lớn cho thấy sự không đồng đều giữa các doanh nghiệp. PRI cao nhất là 125.026 (mã SLS của Công ty mía đƣờng Sơn La) và thấp nhất là 1.36 (mã KSK của công ty khoáng sản luyện kim màu), nhƣ vậy doanh nghiệp có PRI cao nhất gấp hơn 90 lần doanh nghiệp có PRI thấp nhất, điều này hàm chứa sự chênh lệch lớn về giá giữa các doanh nghiệp. Thứ ba là biến VAR, cụ thể theo bảng 4.6, VAR trung bình trên HNX là 0.001041, mã KSK có VAR lớn nhất là với giá trị 0.003130, mã PPE có VAR nhỏ nhất là với giá trị 0.000067 độ lệch chuẩn của biến VAR trên HNX là 0.000767. Thứ tư là biến SIGR, theo kết quả trong bảng 4.6, mã PPE (PVPower Engineering) có giá trị nhỏ nhất là 0,82%, mã KSK (Công ty khoáng sản luyện kim màu) có SIGR lớn nhất là 5,59%; SIGR trung bình trên HNX là 3,01% với độ lệch chuẩn là 1,16%. Có thể thấy SIGR trên HNX là tƣơng đối lớn. Thứ năm là biến SIGVOL, theo thống kê trong bảng 4.6. thì SIGVOL trung bình trên HNX là 454,915 đơn vị. Đây là giá trị lớn đối với giá trị SIGVOL, điều này thể hiện mức chênh lệch lớn trong khối lƣợng giao dịch hàng ngày của cổ phiếu, hàm ý mức độ bất cân xứng thông tin là lớn. Cụ thể mã KLF (KLF Global) có SIGVOL lớn nhất là 4,853,578 đơn vị trong khi mã PPE (PVPower Engineering) có SIGVOL nhỏ nhất là 704. Có thể thấy mức chênh giữa doanh nghiệp có SIGVOL lớn nhất và nhỏ nhất là rất lớn. SIGVOL trung bình trên HNX là 809,830. Đây là giá trị lớn, lớn hơn so với trên HOSE, cho thấy sự không đồng đều giữa các doanh nghiệp về tính biến động của khối lƣợng giao dịch. Thứ sáu là biến LEVG, theo thống kê trong bảng 4.6, LEVG trung bình của 58 doanh nghiệp trên sàn HNX là 6.08% với giá trị chạy từ 0% đến 60%. Mức nợ dài hạn cao nhất là công ty Xây dựng TASCO (HUT) và có 24 doanh nghiệp có LEVG bằng 0% (tức không có nợ dài hạn). Mức trung bình trên HNX là 10,33%. 49 Thứ bảy là biến MB, theo kết quả thống kê trong bảng 4.6, MB trung bình của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu trên HNX là 0.788762, mã có MB cao nhất là DGC (Hóa chất Đức Giang) với MB là 3.130274, mã có MB thấp nhất là KSK (Công ty khoáng sản luyện kim màu) với MB là 0.042987, độ lệch chuẩn MB là 0.760211. Nhƣ vậy có thể thấy thị trƣờng định giá doanh nghiệp thấp hơn giá trị sổ sách, điều này giảm rủi ro khi tham gia thị trƣờng và việc định giá thấp hơn giá trị sổ sách cho thấy mức độ rủi ro bất cân xứng thông tin là không cao. Thứ tám là biến MVE, theo kết quả thống kê tại bảng 4.6, giá trị thị trƣờng trung bình của các doanh nghiệp trên HNX trong mẫu quan sát là 900 tỷ đồng. Trong đó doanh nghiệp có MVE lớn nhất là PVS (Tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam) với MVE là 9,738 tỷ đồng, doanh nghiệp có MVE thấp nhất là ASA (Hàng tiêu dùng Asa) với giá trị thị trƣờng là 8 tỷ đồng. Độ lệch chuẩn của MVE trong mẫu quan sát là 2,090 tỷ đồng. Chênh lệch giữa doanh nghiệp có mức vốn hóa lớn nhất và thấp nhất là rất lớn, điều này cho thấy sự không đồng đều giữa các doanh nghiệp. Thứ chín là biến PINST, trong bảng 4.6, kết quả cho thấy tỷ lệ nắm giữ trung bình của các nhà đầu tƣ tổ chức là 29.2%. Đây là mức nắm giữ tƣơng đối thấp, điều này tiềm ẩn rủi ro bất cân xứng thông tin là thấp do khả năng các tổ chức này nắm quyền chi phối doanh nghiệp là thấp. Mức sở hữu cao nhất là 89% với trƣờng hợp mã VGC (VINACONEX), trong mẫu quan sát có 16 doanh nghiệp không có sở hữu của nhà đầu tƣ tổ chức, độ lệch chuẩn trung bình của mẫu dữ liệu là 29,3%. Cuối cùng là biến INST, theo kết quả thống kê trong bảng 4.6 số lƣợng các nhà đầu tƣ tổ chức trung bình trong mẫu quan sát 4. Doanh nghiệp có số lƣợng cổ đông là tổ chức nhiều nhất là PVS (Tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam) với 26 cổ đông là tổ chức. Trong mẫu nghiên cứu có 16 doanh nghiệp không có cổ đông là tổ chức. Độ lệch chuẩn của biến INST trong mẫu nghiên cứu là 5.50675. Kết quả so sánh các thống kê trên hai sàn HOSE và HNX đƣợc thể hiện trong bảng 4.7. 50 Bảng 4.7 So sánh các biến trên HOSE và HNX Biến Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất 545,470 460,700 3,991,053 4,904,405 7,568 677 HOSE HNX HOSE HNX HOSE HNX 30.30 15.651 233.68213 125.026 1.75068 1.36 VOL 0.00048 0.00104 0.00196 0.003130 0.00008 0.000067 PRI 0.02093 0.03010 0.04424 0.055945 0.00904 0.008214 VAR 452,232 454,91 3,300,14 4,853,578 6,564 704 SIGR 0.11645 0.06086 0.65 0.6 0 0 SIGVOL 1.38443 0.78876 10.7236 3.130274 0.09379 0.04299 LEVG 8,406 900 227,442 9,738.069 14.92 8 MB 0.46118 0.29190 0.98 0.89 0 0 MVE 8.00787 4.48276 32 26 0 0 PINST INST Nguồn: thu thập từ dữ liệu giao dịch và báo cáo tài chính doanh nghiệp, phụ lục 2 Theo kết quả thống kê trong bảng 4.7 giữa hai sàn HOSE và HNX, có thể nhận thấy khối lƣợng giao dịch trung bình trên hai sàn (VOL) cũng nhƣ độ lệch chuẩn của khối lƣợng giao dịch trung bình (SIGVOL) là khá tƣơng đƣơng nhau, giá trung bình trên HOSE gần gấp đôi giá trung bình trên HNX. VAR trên HNX cao hơn trên HOSE cho thấy khả năng mức độ bất cân xứng thông tin cao hơn, biến SIGR hai sàn tƣơng đƣơng nhau. Về biến LEVG cho thấy trên HOSE cao hơn ẩn chứa rủi ro lớn hơn, rủi ro bất cân xứng thông tin trên sàn HOSE là cao hơn trên HNX. MB trên HOSE cao hơn trên HNX cho thấy rủi ro cao hơn. MVE trên HOSE cao hơn trên HNX 9 lần cho thấy mức rủi ro bất cân xứng thông tin thấp hơn. Số lƣợng nhà đầu tƣ tổ chức trên HOSE cao hơn cho thấy rủi ro bất cân xứng thông tin thấp hơn, tuy nhiên tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tƣ tổ chức trên HOSE cao hơn HNX lần lƣợt là 46% và 29,2% cho thấy rủi ro bất cân xứng thông tin trên HOSE là cao 51 hơn. Các chỉ số thống kê cho thấy số biến ủng hộ bất cân xứng thông tin trên HOSE cao hơn trên HNX là nhiều hơn, điều này trái với các kết quả đo lƣờng trƣớc đây mà tác giả tiếp cận đƣợc tuy nhiên lại phù hợp với kết quả chạy mô hình 1 của tác giả. Điều này có thể lý giải do trong năm 2017 có nhiều biến động về giá cổ phiếu lẫn khối lƣợng giao dịch tăng bất thƣờng nên mức độ bất cân xứng thông tin có thể cao trên cả hai sàn, việc đƣa vào hoạt động chính thức thị trƣờng chứng khoán phái sinh với hàng hóa là chỉ số giao dịch của thị trƣờng vô hình chung tạo ra rủi ro về bất cân xứng thông tin lớn do tác động từ các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán phái sinh. Đặc biệt là việc tác động bất thƣờng lên các cổ phiếu có vốn hóa lớn nhằm can thiệp đến các chỉ số chung (hàng hóa trên trên thị trƣờng chứng khoán phái sinh), có thể điều này chính là nguyên nhân chính dẫn đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng tăng cao hơn so với các nghiên cứu trƣớc đây. 4.2.2. Phân tích tƣơng quan Đề tài thực hiện xác định hệ số tƣơng quan giữa các biến, kết quả đƣợc trình bày tại bảng 4.8 và 4.9 Bảng 4.8 Ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc TC và các biến độc lập trên sàn HOSE 1 0.11 1 (0.47) (0.07) 1 0.61 0.23 (0.30) 1 0.60 0.25 (0.32) 0.98 1 0.26 0.93 (0.15) 0.38 0.39 1 (0.02) 0.01 0.02 (0.07) (0.06) 0.04 1 (0.41) (0.04) 0.75 (0.30) (0.32) (0.10) (0.03) 1 (0.19) 0.11 0.51 (0.16) (0.18) 0.06 (0.03) 0.78 1 (0.38) (0.15) 0.24 (0.36) (0.36) (0.20) 0.15 0.31 0.25 1 52 (0.39) 0.18 0.30 (0.31) (0.32) 0.05 0.00 0.29 0.24 0.39 1 Nguồn: từ dữ liệu thu thập và mô hình 1 Bảng 4.9 Ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc TC và các biến độc lập trên sàn HNX 1 0.16 1 (0.49) (0.18) 1 0.72 0.15 (0.40) 1 0.72 0.15 (0.43) 0.99 1 1 0.23 0.97 (0.19) 0.22 0.22 (0.25) 0.14 0.23 (0.28) (0.30) 0.08 1 (0.62) (0.19) 0.60 (0.52) (0.57) (0.22) 0.04 1 (0.34) 0.31 0.23 (0.33) (0.34) 0.24 0.35 1 0.37 (0.38) 0.06 0.25 (0.25) (0.29) 0.43 0.53 0.06 0.20 1 (0.25) 0.27 0.02 (0.24) (0.27) 0.14 0.57 0.26 0.62 0.55 1 Nguồn: từ dữ liệu thu thập và mô hình 1 Trên sàn HNX, dựa vào kết quả Bảng 4.9 có thể thấy hầu hết các biến độc lập đều không thể hiện mối tƣơng quan chặt với biến phụ thuộc TC (có hệ số tƣơng quan lớn hơn 0.5 đƣợc coi là tƣơng quan chặt). Cụ thể biến VAR, SIGR, MB có tƣơng quan lớn lần lƣợt là 0.72, 0.72 và 0.62. Các biến còn lại đều có tƣơng quan nhỏ. Hệ số tƣơng quan lớn cho thấy có thể có hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô 53 hình. Mức độ tƣơng quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc trên sàn HNX là cao hơn sàn HOSE. 4.2.3. Phân tích hồi quy Kết quả hồi quy mô hình Kết quả hồi quy mô hình sẽ lần lƣợt đƣợc trình bày theo từng sàn. Dựa vào kết quả mô hình 1, tác giả tính toán biến phụ thuộc TC làm dữ liệu chạy mô hình 2. Dữ liệu trong mô hình 2 là dữ liệu chéo, tính cho thời điểm cuối năm 2017. Về kết quả khi thực hiện chạy mô hình, tác giả lấy Ln các biến có giá trị tuyệt đối, các biến tỷ lệ không lấy Ln, các biến có kết quả bằng 0 và âm cũng không thực hiện lấy Ln. Mô hình 2 đƣợc sử dụng trong chạy mô hình của đề tài là: TC = a0 + a1LVOL + a2LPRI + a3VAR + a4SIGR + a5LSIGVOL + a6LEVG + a7MB +a8LMVE+ a9PINST + a10INST Kết quả hồi quy mô hình 2 trên sàn HOSE TC = 0.193653 + 0.0045614LVOL - 0.0647691LPRI + 44.82452VAR + 6.531706SIGR + 0.0081435LSIGVOL + 0.0611053LEVG + 0.0140925MB - 0.0057309LMVE -0.010844PINST + 0.0007332INST Kết quả cho thấy xét về kỳ vọng dấu, các biến LPRI, VAR, SIGR, LSIGVOL, LEVG, MB, LMVE cho kết quả phù hợp với kỳ vọng của tác giả, các biến còn lại cho kết quả ngƣợc chiều. Tuy nhiên khi xét về ý nghĩa thống kê, chỉ có các biến SIGR, LSIGVOL, LPRI, VAR, MB có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa 10%), các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê. Kết hợp các biến có ý nghĩa thống kê và có dấu phù hợp, so sánh các hệ số ta thấy mức độ tác động của biến VAR là lớn nhất. Có nghĩa là trên sàn HOSE, sai số của suất sinh lợi có tác động lớn nhất đến mức độ bất cân xứng thông tin; mức độ tác động kế tiếp lần lƣợt là SIGR, LPRI, MB và LSIGVOL. Các biến không có ý nghĩa thống kê dù có sự phù hợp về dấu với kỳ vọng cũng không đƣợc xem xét. 54 Kết quả hồi quy mô hình 2 trên sàn HNX TC = 0.1566421 + 0.0015839LVOL - 0.0534168LPRI + 26.24738VAR + 4.204692SIGR + 0.0047915LSIGVOL + 0.0777347LEVG + 0.0208159MB - 0.0060354LMVE+ 0.0133088PINST - 0.0006681INST Kết quả cho thấy xét về kỳ vọng dấu, các biến LPRI, VAR, SIGR, LSIGVOL, LEVG, MB, LMVE, PINST và INST đều cho kết quả phù hợp với kỳ vọng. Nhƣ vậy trên sàn HNX, 9 trên 10 biến độc lập cho kết quả về dấu phù hợp với kỳ vọng của tác giả. Tuy nhiên khi xét về ý nghĩa thống kê, chỉ có các biến LPRI, VAR, MB, SIGR là có ý nghĩa thống kê, sáu biến còn lại không có ý nghĩa thống kê khi p value lớn hơn 10%. Kết hợp các biến có ý nghĩa thống kê và có dấu phù hợp, so sánh các hệ số ta thấy mức độ tác động của biến VAR là lớn nhất, điều này dẫn đến kết luận trên sàn HNX sai số của suất sinh lợi có tác động lớn nhất đến mức độ bất cân xứng thông tin. Các biến có tác động mạnh tiếp theo lần lƣợt là SIGR, LPRI và MB. Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình 2 trên sàn HOSE và HNX HOSE HNX Biến phù hợp về dấu với LPRI, VAR, SIGR, LPRI, VAR, SIGR, kỳ vọng LSIGVOL, LEVG, MB LSIGVOL, LEVG, MB, và LMVE LMVE, PINST và INST Biến có ý nghĩa thống kê SIGR, LSIGVOL, LPRI, LPRI, VAR, MB, SIGR VAR, MB Biến có hệ số lớn nhất VAR VAR Dựa vào kết quả thống kê trong bảng 4.10, trên sàn HOSE có 7 biến thể hiện chiều tác động tới biến phụ thuộc là phù hợp với kỳ vọng của tác giả, con số này là 9 biến trên HNX, biến VOL là biến duy nhất có kỳ vọng dấu trái với kỳ vọng trên cả hai sàn HOSE và HNX. Trên HOSE có 5 biến có ý nghĩa thống kê trong khi trên HNX chỉ có 4 biến. 55 Biến có hệ số lớn nhất trên cả hai sàn đều là biến VAR, đại diện cho sai số của suất sinh lợi. Kiểm định khuyết tật của mô hình Kiểm định tự tƣơng quan thƣờng đƣợc sử dụng khi hồi quy các mô hình chuỗi thời gian cũng nhƣ dữ liệu bảng, tuy nhiên do dữ liệu đƣợc sử dụng trong mô hình 2 là dữ liệu chéo nên vấn đề tự tƣơng quan thƣờng không có ảnh hƣởng nghiêm trọng, chính vì vậy tác giả không thực hiện kiểm định tự tƣơng quan trong mô hình này. Nhƣ vậy khi kiểm tra khuyết tật mô hình tác giả sẽ kiểm định hai khuyết tật là đa cộng tuyến và phƣơng sai sai số thay đổi. Kết quả kiểm định cũng nhƣ kết quả hồi quy khắc phục khuyết tật mô hình đƣợc trình bày cụ thể cho từng sàn. Kiểm định khuyết tật mô hình 2 trên sàn HOSE Trƣớc tiên tác giả chạy hồi quy mô hình 2 với 10 biến độc lập, sau đó tác giả tiến hành kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phƣơng sai, câu lệnh sử dụng trong stata là VIF. Kết quả thể hiện trong bảng 4.11 Bảng 4.11 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 10 biến độc lập trên HOSE Biến VIF LSIGVOL 35.29 SIGR 33.04 VAR 32.33 LVOL 30.84 LMVE 8.11 LPRI 4.32 MB 3 INST 1.64 PINST 1.6 LEVG 1.1 Trung bình 15.13 Nguồn: dữ liệu kết quả mô hình 2, phụ lục 5 Kết quả cho thấy mô hình bị đa cộng tuyến với VIF trung bình là 15.13, lớn hơn lý thuyết là 10. Các biến bị nặng nhất là LSIGVOL, SIGR, VAR và LVOL. Tác giả 56 tiến hành loại biến LSIGVOL (biến bị nặng nhất) và chạy lại mô hình hồi quy. Tiếp đến tác giả kiểm định lại hiện tƣợng đa cộng tuyến, kết quả thể hiện trong bảng 4.12 Bảng 4.12 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 9 biến độc lập trên HOSE VIF Biến
SIGR
VAR
LMVE
LPRI
LVOL
MB
INST
PINST
LEVG
Trung bình 32.47
32.3
7.8
3.53
3.18
2.96
1.64
1.6
1.09
9.62 Nguồn: từ dữ liệu kết quả mô hình 2, phụ lục 5 Kết quả cho thấy dù VIF trung bình nhỏ hơn 10 nhƣng vẫn còn hai biến là SIGR và VAR có VIF cao hơn 10. Tác giả tiến hành loại biến SIGR, chạy hồi quy lại mô hình rồi tiếp tục kiểm định đa cộng tuyến. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 4.13. Bảng 4.13 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 8 biến độc lập trên HOSE VIF Biến
LMVE
LPRI
LVOL
MB
VAR
INST
PINST
LEVG
Trung bình 7.79
3.53
3.13
2.9
1.9
1.6
1.59
1.09
2.94 Nguồn: từ dữ liệu kết quả mô hình 2, phụ lục 5 Kết quả cho thấy mô hình không còn hiện tƣợng đa cộng tuyến. Tác giả thực hiện kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho mô hình hồi quy bằng kiểm định WHITE. Kết quả cho thấy Prob > chi2 là 0.0005; P nhỏ , bác bỏ giả thuyết Ho, tức 57 là mô hình bị phƣơng sai sai số thay đổi. Để xử lý khuyết tật này, tác giả sử dụng ƣớc lƣợng vững ma trận hiệp phƣơng sai. Kết quả thể hiện trong Bảng 4.14 Bảng 4.14 Kết quả hồi quy mô hình trên HOSE sau khi xử lý phƣơng sai sai số thay đổi t p> ItI Biến
LVOL
LPRI
VAR
LEVG
MB
LMVE
PINST
INST
CONS Hệ số
0.0045614
-0.0647691
44.82452
0.0611053
0.0140925
-0.0057309
-0.010844
0.0007332
0.193653 0.92
-8.53
2.54
1.47
3.64
-1.29
-0.8
1.4
5.31 0.358
0.000
0.012
0.144
0.000
0.200
0.425
0.164
0.000 Nguồn: từ dữ liệu xử lý mô hình 2, phụ lục 5 Khi xử lý hiện tƣợng đa cộng tuyến, tác giả đã loại hai biến SIGR và LSIGVOL, hai biến này đƣợc xem xét riêng tác động với biến phụ thuộc. Tác giả thực hiện chạy hồi quy biến TC theo hai biến LSIGVOL và SIGR, thực hiện kiểm định đa cộng tuyến, kết quả thể hiện trong bảng 4.15 Bảng 4.15 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 2 biến độc lập trên HOSE VIF Biến
LSIGVOL
SOGR
Trung bình 1.21
1.21
1.21 Nguồn: từ dữ liệu xử lý mô hình 2, phụ lục 5 Kết quả cho thấy mô hình không bị đa cộng tuyến, kiểm định WHITE cho kết quả Prob>chi2 là 0.0013, kết quả này cho thấy mô hình bị phƣơng sai sai số thay đổi, kết quả khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi đƣợc thể hiện ở bảng 4.16 Bảng 4.16 Kết quả mô hình sau khi xử lý phƣơng sai sai số thay đổi p> ItI Biến
LSIGVOL
SIGR
CONS Hệ số
0.0081435
6.531706
-0.1659043 t
1.63
5.84
-2.7 0.105
0.000
0.000 Nguồn: từ dữ liệu xử lý mô hình 2, phụ lục 5 58 Kiểm định khuyết tật mô hình 2 trên sàn HNX Tƣơng tự nhƣ trên HOSE, việc kiểm định mô hình trên HNX cũng sử dụng nhân tố phóng đại phƣơng sai và kiểm định WHITE để kiểm tra khuyết tật mô hình. Kết quả kiểm định chi tiết đƣợc tác giả thể hiện ở phụ lục 5. Ở đây tác giả chỉ tổng hợp kết quả tƣơng tự nhƣ trên HOSE. Cụ thể, sau khi chạy mô hình hồi quy, kiểm định khuyết tật cho thấy mô hình bị hiện tƣợng đa cộng tuyến và phƣơng sai sai số thay đổi. Khi kiểm định đa cộng tuyến, tác giả lần lƣợt loại ra hai biến là SIGR và LSIGVOL. Hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi đƣợc khắc phục bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng vững ma trận hiệp phƣơng sai (trong stata dùng robust). Kết quả sau khi khắc phục các khuyết tật mô hình đƣợc thể hiện trong bảng 4.17. Bảng 4.17 Kết quả hồi quy mô hình trên HNX sau khi xử lý các khuyết tật Hệ số t p> ItI Biến
LVOL
LPRI
VAR
LEVG
MB
LMVE
PINST
INST
SIGR
LSIGVOL
CONS 0.0015839
-0.0534168
26.24738
0.0777347
0.0208159
-0.0060354
0.0133088
-0.0006681
4.204692
0.0047915
0.1566421 0.29
-6
2.15
1.17
1.96
-1.1
0.55
-0.57
5.27
1.05
3.35 0.771
0
0.037
0.249
0.055
0.278
0.582
0.572
0.0001
0.296
0.002 Nguồn: từ dữ liệu xử lý mô hình 2, phụ lục 5 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phần này trình bày những đánh giá của tác giả về kết quả chạy mô hình hồi quy. Nhìn chung kết quả chạy mô hình đƣa đến những kết quả khá bất ngờ, trái ngƣợc với dự đoán ban đầu cũng nhƣ kỳ vọng của tác giả, điều này hƣớng tác giả 59 đến việc xem xét lại ý nghĩa của việc chạy mô hình cũng nhƣ tìm hiểu cụ thể hơn những nguyên nhân dẫn đến kết quả trên. Thảo luận sẽ đƣợc trình bày cụ thể cho từng mô hình. Thảo luận về kết quả hồi quy mô hình 1 khi xác định mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam dựa trên mô hình gốc của Glosten và Harris (1988): Kết quả khi chạy mô hình gây bất ngờ vì hai vấn đề. Thứ nhất là mức độ bất cân xứng thông tin trên hai sàn là cao hơn so với dự đoán, theo các kết quả thu thập đƣợc khi đo lƣờng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, xu hƣớng chung là mức độ bất cân xứng thông tin càng về sau càng giảm dần, tuy nhiên số liệu năm 2017 lại cho ra kết quả cao bất thƣờng. Thứ hai là so sánh tƣơng quan giữa hai sàn HOSE tác giả kỳ vọng rằng mức độ bất cân xứng thông tin trên HOSE sẽ thấp hơn HNX do HOSE đƣợc đánh giá là có quy mô lớn hơn cũng nhƣ mức độ minh bạch thông tin là tốt hơn so với sàn HNX, tuy nhiên kết quả chạy mô hình lại phản ánh điều ngƣợc lại. Điều này đặt ra nghi vấn liệu kết quả chạy mô hình có đáng tin hoặc tác giả đã bỏ sót yếu tố nào tác động đến mức độ bất cân xứng thông tin. Tác giả đã xem xét lại mức độ biến động của chỉ số VN Index và HNX Index trong năm 2017, cũng nhƣ diễn biến thông tin trên thị trƣờng. Kết quả tác giả nhận thấy so với những năm trƣớc, năm 2017 chứng kiến mức tăng trƣởng ấn tƣợng của các chỉ số, mức vốn hóa thị trƣờng cũng nhƣ hoạt động lên sàn của các tập đoàn, tổng công ty lớn, mặc khác thông tin về việc nâng hạng thị trƣờng chứng khoán, các diễn biến về bầu cử quốc hội, tình hình Biển Đông, Brexit và đặc biệt là việc giao dịch chính thức của thị trƣờng chứng khoán phái sinh đã tác động không nhỏ đến thị trƣờng, rất có thể sự cộng hƣởng của các yếu tố trên đã dẫn đến sự khác biệt của kết quả mô hình so với các nghiên cứu trƣớc đây. Mặc khác, nếu xét về yếu tố chủ quan, các công ty đƣợc lựa chọn trong mẫu nghiên cứu do hạn chế về thông tin thu thập nên số lƣợng doanh nghiệp lựa chọn còn ít, mức độ đại diện chƣa cao cũng ảnh hƣởng đến kết quả khi chạy mô hình. Thảo luận về kết quả hồi quy mô hình 2, xác định các yếu tố tác động đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, mô hình đƣợc chạy riêng 60 cho từng sàn, kết quả cho thấy đa số các biến độc lập đều có tác động về dấu nhƣ kỳ vọng, chỉ có biến LVOL là ngƣợc dấu khi chạy mô hình trên cả hai sàn, điều này cho thấy biến LVOL biến động cùng chiều, tức là các doanh nghiệp có khối lƣợng giao dịch trung bình lớn sẽ có mức độ bất cân xứng cao hơn. Kết quả này cũng có thể xem là phù hợp vì ở thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, tâm lý giao dịch theo số đông vẫn thƣờng xuyên diễn ra, nhà đầu tƣ hành động theo đám đông vì nghĩ nhiều ngƣời sẽ đúng, chính điều này vô hình chung làm khuếch đại mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng. Biến VAR đƣợc xem là biến tác động mạnh nhất đến mức độ bất cân xứng thông tin trên cả hai sàn. Các biến độc lập có ý nghĩa thống kê không đƣợc nhƣ kỳ vọng khi trên HOSE chỉ có 5 biến có ý nghĩa và con số này còn thấp hơn với 4 biến trên HNX. Điều này tác động đến tác giả về việc cần xem xét lại về việc chọn mẫu cũng nhƣ lựa chọn mô hình. Rõ ràng khi nhìn nhận lại, số lƣợng mẫu quan sát trên thị trƣờng vẫn còn ít, chƣa có nhiều thống kê về một số biến, do đó việc giảm biến so với mô hình gốc cũng ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu, mặt khác các doanh nghiệp đƣợc lựa chọn chỉ là những doanh nghiệp phi tài chính, điều này chƣa phản ánh đƣợc mô hình một cách khách quan cho việc đại diện cho tổng thể, mặc dù mức độ giải thích của biến độc lập với biến phụ thuộc trên cả hai sàn theo R- square khi chạy hồi quy là khá lớn. Việc sử dụng dữ liệu chéo trong mô hình này còn nhiều hạn chế so với dữ liệu bảng. 61 5.1. KẾT LUẬN Căn cứ cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, đề tài đã đƣa ra thiết kế mô hình nghiên cứu và lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với tính chất của dữ liệu nghiên cứu cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Bằng phân tích hồi quy theo REM và OLS, đề tài đã tìm ra đƣợc kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại chƣơng 4 về mức độ bất cân xứng thông tin trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX cũng nhƣ xác định các yếu tố ảnh hƣởng mức độ bất cân xứng thông tin trên hai sàn này. Cụ thể, đề tài đã đúc kết các vấn đề nhƣ sau: Thứ nhất, mức độ bất cân xứng thông tin trên sàn HOSE cao hơn trên HNX theo kết quả hồi quy mô hình của các doanh nghiệp phi tài chính có dữ liệu giao dịch đầy đủ trong năm 2017. Cụ thể mức độ bất cân xứng thông tin trên HNX là 86,36% và trên HOSE là 96,02%. Thứ hai, mức độ bất cân xứng thông tin trên cả hai sàn là khá cao so với những nghiên cứu trƣớc và rất cao so với các thị trƣờng chứng khoán phát triển, điều này cần những nghiên cứu tiếp theo để khẳng định chắc chắn hơn, tuy nhiên với những lý giải trong phần thảo luận nghiên cứu, tác giả tin rằng mức độ bất cân xứng thông tin hiện tại trên thị trƣờng là rất cao. Thứ ba, biến VAR liên quan đến sai số của suất sinh lợi là biến có tác động mạnh nhất đến mức độ bất cân xứng thông tin, các biến liên quan đến giá trung bình (PRI), tỷ số giữa giá thị trƣờng và giá ghi sổ cũng tác động đến mức độ bất cân xứng thông tin. Thứ tư là, nếu đƣợc lựa chọn đầu tƣ, việc đầu tƣ trên HNX sẽ gặp ít rủi ro hơn, điều này vẫn nghe có gì đó không hợp lý, nhƣng tác giả vẫn tin vào kết quả mô hình, chỉ lƣu ý là khi lựa chọn các doanh nghiệp trong mẫu quan sát hoặc các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực phi tài chính thì kết quả này mới có ý nghĩa cao. 62 5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ 5.2.1. Đối với nhà quản lý thị trƣờng Theo nghiên cứu tổng thể của đề tài, có rất nhiều thông tin từ phía công ty niêm yết ảnh hƣởng đến quyết định của nhà đầu tƣ nhƣng nhà đầu tƣ khó có thể thu thập đánh giá đƣợc chẳng hạn nhƣ chi phí nghiên cứu phát triển của công ty, cơ cấu sở hữu của cổ đông là các tổ chức, lợi nhuận kỳ vọng của công ty, số lƣợng các tổ chức là cổ đông,... các thông tin trên rất ít khi đƣợc công ty niêm yết công bố hoặc công bố không đầy đủ, điều này gây ảnh hƣởng nhiều đến sự lựa chọn ngƣợc của nhà đầu tƣ. Do vậy, gợi ý của tác giả: - Công ty niêm yết cần phải phát tín hiệu về những thông tin còn thiếu nêu trên để nhà đầu tƣ có cái nhìn đầy đủ hơn và đánh giá đúng hơn về giá trị thực cũng nhƣ giá cổ phiếu đang giao dịch trên thị trƣờng. - Chính phủ cần bổ sung quy định công bố thông tin chặt chẽ và đầy đủ hơn -Cơ quan quản lý ngành (ủy ban chứng khoán) cần phải khuyến khích các nhà đầu tƣ, đặc biệt là nhà đầu tƣ cá nhân nên trang bị kiến thức về chứng khoán khi tham gia đầu tƣ để tránh hoặc giảm bớt hiện tƣợng bầy đàn trong giao dịch. Giải pháp này cần đƣợc thực hiện thông qua việc mở rộng và khuyến khích các trƣờng, các tổ chức chuyên đào tạo về lĩnh vực chứng khoán; phổ biến kiến thức về lĩnh vực chứng khoán trên nhiều phƣơng diện (Internet, truyền hình, hội thảo...) và các giải pháp khác. -Chính phủ cần khuyến khích các tổng công ty, tập đoàn, các công ty lớn kinh doanh hiệu quả sớm cổ phần hóa. Đây là giải pháp cần thiết vì vừa gia tăng hàng hóa trên thị trƣờng đồng thời cũng vừa để thị trƣờng có thêm hàng hóa chất lƣợng cao. -Ủy ban chứng khoán cần phải nâng cao quy định vốn pháp định các công ty niêm yết trên thị trƣờng (giải pháp sàng lọc). Việc nâng cao quy định vốn pháp định sẽ giới hạn chỉ có những công ty có quy mô lớn nhất định mới đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. Nhƣ đã nói các công ty càng có quy mô lớn thì nhà đầu tƣ 63 càng dễ có đƣợc thông tin cần thiết để đầu tƣ về những công ty này thông qua thƣơng hiệu, danh tiếng, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo kết quả nghiên cứu hồi quy các mô hình, khi tiến hành đánh giá rủi ro của thị trƣờng, các cơ quan quản lý có thể tập trung vào các chỉ số phản ánh mức biến động của tỷ suất lợi nhuận bình quân, giá trung bình và tỷ số giá thị trƣờng trên giá trị sổ sách của doanh nghiệp, mức độ biến động của khối lƣợng giao dịch cũng cần đƣợc lƣu ý trên sàn HOSE vì các chỉ số này có ý nghĩa thống kê khi tác động đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng. Kết quả thống kê cho thấy mức độ bất cân xứng thông tin theo dữ liệu quan sát thì trên sàn HOSE có mức độ bất cân xứng cao hơn trên HNX. Do đó cần có sự quản lý tập trung hơn và chặt chẽ hơn trên sàn HOSE. Một vấn đề nhà quản lý thị trƣờng cần lƣu tâm là sự xuất hiện của thị trƣờng chứng khoán phái sinh có thể có những tác động không nhỏ đến thị trƣờng cơ sở, đặc biệt là khi thị trƣờng phái sinh ở Việt Nam còn khá non trẻ. Cần có những nghiên cứu cụ thể hơn về những ảnh hƣởng của thị trƣờng chứng khoán phái sinh đến thị trƣờng cơ sở, cũng nhƣ hoàn thiện cơ sở pháp lý, pháp luật về quản lý thị trƣờng chứng khoán phái sinh cũng góp phần giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, xuất phát từ thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết trong thời gian vừa qua và những nhận định vừa chủ quan vừa khách quan của tác giả, các thông tin công bố từ phía công ty niêm yết cần phải chính xác và kịp thời. Muốn vậy cần phải có những quy định rõ ràng về thời gian, nội dung và chất lƣợng thông tin công bố, đặc biệt quy định xử phạt phải đảm bảo tính răn đe nếu công ty vi phạm. Ngoài ra, các cơ quan quản lý chuyên ngành cần phải thƣờng xuyên thực hiện chức năng giám sát cả trực tiếp lẫn gián tiếp để giao dịch đƣợc diễn ra công bằng và minh bạch. 5.2.2. Đối với nhà đầu tƣ và các chủ thể khác Các nhà đầu tƣ khi tham gia thị trƣờng cần lƣu ý về thực trạng bất cân xứng thông tin hiện nay. Theo kết quả nghiên cứu, việc đầu tƣ vào các doanh nghiệp trên 64 sàn HOSE sẽ gặp rủi ro lớn hơn do mức độ bất cân xứng thông tin trên sàn này cao hơn. Trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ, các nhà đầu tƣ cần căn cứ vào các yếu tố có ảnh hƣởng mạnh tới mức độ bất cân xứng thông tin nhƣ độ lệch chuẩn, phƣơng sai của suất sinh lợi bình quân, giá trung bình của cổ phiếu, theo đó các mã cổ phiếu có độ lệch thấp và giá trung bình cao sẽ chịu rủi ro bất cân xứng thông tin thấp hơn. Tỷ số giá thị trƣờng trên giá trị sổ sách thấp sẽ chịu rủi ro bất cân xứng thông tin thấp hơn. Các nhà đầu tƣ cũng cần hạn chế bị ảnh hƣởng bởi tâm lý đám đông trên thị trƣờng. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến VOL (khối lƣợng giao dịch trung bình của cổ phiếu) có kết quả dấu trái với kỳ vọng, điều này hàm ý có thể có tâm lý đám đông trong giao dịch, một cổ phiếu có khối lƣợng giao dịch lớn chƣa chắc có mức độ bất cân xứng thông tin thấp vì khối lƣợng giao dịch cao không đến từ việc tiếp cận phân tích thông tin mà đến từ tâm lý đám đông của các nhà đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ cá nhân nên trang bị kiến thức đầy đủ hơn khi ra quyết định giao dịch của mình. Đây cũng có thể đƣợc xem là nền tảng căn bản để thị trƣờng chứng khoán tồn tại và phát triển bền vững. Việc tự trang bị kiến thức giúp nhà đầu tƣ có những đánh giá chuẩn mực hơn về các doanh nghiệp cũng nhƣ hạn chế việc đi theo đám đông (tâm lý bầy đàn) làm ảnh hƣởng đến kết quả đầu tƣ. 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI 5.3.1. Hạn chế của đề tài Đề tài nghiên cứu trƣờng hợp các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên HOSE và HNX, cụ thể dữ liệu sử dụng bao gồm 127 doanh nghiệp trên HOSE và 58 doanh nghiệp trên HNX năm 2017, nhƣ vậy, đề tài chƣa bao quát tất cả doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói riêng, cũng nhƣ chƣa bao quát các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam nói chung. Phạm vi nghiên cứu về nội dung của đề tài chỉ đo lƣờng mức độ bất cân xứng thông tin dựa trên thành phần lựa chọn ngƣợc (trƣớc khi xảy ra giao dịch), thành 65 phần bất cân xứng thông tin xảy ra sau giao dịch( rủi ro đạo đức) chƣa đƣợc đo lƣờng trong đề tài này, việc giới hạn này cũng là một hạn chế của đề tài. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin đƣợc điều chỉnh từ mô hình gốc cho phù hợp với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, một số biến do không thể thu thập đƣợc nên đƣợc xem nhƣ một phần cùa sai số. Do biến nội sinh của mô hình (cụ thể là biến ANLYST) không thu thập đƣợc tại thị trƣờng Việt Nam nên việc kiểm soát vấn đề nội sinh của các biến cũng chƣa đƣợc xem xét trong đề tài này. Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu có sự điều chỉnh so với mô hình gốc do hạn chế về việc tiếp cận thông tin lịch sử giao dịch, cụ thể lịch sử giá và khối lƣợng giao dịch là dữ liệu cuối ngày. Đề tài thực hiện theo phân tích hồi quy tuyến tính, trong khi đó có thể xuất hiện mối quan hệ phi tuyến giữa mức độ bất cân xứng thông tin và các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin. 5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo Thứ nhất, điều chỉnh cỡ mẫu nghiên cứu. Về thời gian, các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể thực hiện trong khoảng thời gian dài hơn, hoặc thực hiện theo từng năm để xác định xu hƣớng thay đổi của mức độ bất cân xứng thông tin chẳng hạn từ năm 2012 đến năm 2017, hoặc dài hơn nữa để có đánh giá hữu ích đối với tổng thể trong dài hạn. Về không gian, các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể thực hiện đối với nhiều doanh nghiệp hơn, không chỉ dựa vào các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết mà còn các doanh nghiệp phi tài chính chƣa niêm yết (trên sàn OTC). Các nghiên cứu sau cũng có thể tiếp cận theo từng nhóm ngành kinh tế của doanh nghiệp để có đánh giá mức độ chênh lệch giữa các ngành khác nhau. Thứ hai, mở rộng nội dung nghiên cứu. Các nghiên cứu tƣơng lai có thể mở rộng nội dung theo hƣớng phân tích đầy đủ các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, không chỉ là yếu tố tài chính mà bao gồm luôn yếu tố phi tài chính, không chỉ là các 66 yếu tố bên trong mà bao gồm luôn các yếu tố bên ngoài, không chỉ là trong lĩnh vực chứng khoán mà có thể mở rộng sang tín dụng, bảo hiểm,... Các nghiên cứu cũng có thể phân tích tác động của thi trƣờng chứng khoán phái sinh đến mức độ bất cân xứng thông tin thị trƣờng cơ sở. Thứ ba, phương pháp phân tích hồi quy. Các nghiên cứu tƣơng lai có thể thực hiện phân tích hồi quy phi tuyến, sử dụng dữ liệu không cân bằng để có kích thƣớc mẫu lớn hơn, tăng tính chính xác đó kết quả đo lƣờng. Đo lƣờng bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau để có cơ sở so sánh, đánh giá chính xác hơn về tình hình thị trƣờng. 67 Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt 1.Nguyễn Ngọc Sơn (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. 2.Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. 3.Phạm Trí Cao (2006), Kinh tế lượng ứng dụng, NXB Lao động. 4.Hoàng Ngọc Nhậm (2003), Kinh tế lượng, NXB Thống kê. 5.Hoàng Trọng (2007),Thống kê ứng dụng trong kinh tế, NXB Thống kê. 6.Trần Ngọc Thơ (2005),Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê. 7.Đinh Xuân Trình (1998),Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB giáo dục. 8.Gujarati, D. N (2011), Econometrics by Example, Paperback, Chƣơng 10: Vấn đề đa cộng tuyến và cỡ mẫu nhỏ, Bản dịch của Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbight,http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP04-522-R02V-2012-053008580840.pdf [truy cập 20/05/2018]. 9.Viên Thế Giang (2008), Pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. 10.Đào Lê Minh (2004), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11. Hƣơng Giang (2008), “Nhận diện rủi ro thông tin trong đầu tư chứng khoán”, Tạp chí Ngân hàng số 16 tháng 8/2008. 12. Viên Thế Giang (2008), “Hoạt động công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 1+2/2008. 13.Trịnh Thị Phan Lan (2012), Rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Góc nhìn từ phía nhà đầu tư cá nhân, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012), trang 209‐215. 14.Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Trọng Hoài (2005),Thông tin bất 68 cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright;http://www.fetp.edu.vn/documents/C3AA747A0BB6BE7B6689B3E8221 77E81.pdf [truy cập 25/05/2018]. 15.Nguyễn Văn Ngãi, Trần Thị Tú Anh và Phan Bùi Gia Thủy (2016), Mức độ thông tin bất cân xứng: Minh chứng từ các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, Khoa học, Đại học Mở 2016, số 1 trang 58-66. 16. Dƣơng Ngân Hà (2014), Lý thuyết bất cân xứng thông tin-Thực trạng trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Chứng khoán Việt Nam, số 193 trang 15-18. 17.Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), Tác động của bất cân xứng thông tin đến chi phí vốn cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, Kinh tế & Phát triển, số 227 trang 49-56. 18.Ghi chú Bài giảng 5:Thông tin bất cân xứng (2012), Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP03-502-LN05V-2012-02-10- 10015762.pdf [truy cập 25/05/2018]. 19.Đặng Văn Thanh (2013), Bài giảng 30: Thông tin bất cân xứng, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbight, http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP05-511-L30V-2013- 01-03-15502813.pdf [truy cập 25/05/2018]. 20. Đặng Văn Thanh (2013), Khái lược thất bại của thị trường, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbight, http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP03-511-L1702V-2012-02- 10-12052012.pdf [truy cập 25/07/2018]. 21.Nhất Thanh (2012), Hiểm họa thông tin bất cân xứng, truy cập tại < http://cafef.vn/thi-truong-chung-khoan/hiem-hoa-thong-tin-bat-can-xung- 2012090110082760.chn>[ngày truy cập 22/05/2018]. 22.Hồ Hoàng Lan (2014), Thất bại của thị trường tài chính: Nhìn từ góc độ lý thuyết, truy cập tại < http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/nhan-dinh-du- bao/that-bai-cua-thi-truong-tai-chinh-nhin-tu-goc-do-ly-thuyet-49784.html> [ngày truy cập 22/05/2018]. 23.Duy Nam (2012), 3 ngày sau Bầu Kiên bị bắt: Chứng khoán Việt mất 65,300 tỷ đồng, truy cập tại < https://vietstock.vn/2012/08/3-ngay-sau-bau-kien-bi-bat-chung- 69 khoan-viet-mat-65300-ty-dong-830-236408.htm> [ngày truy cập 22/05/2018]. 24.Lƣu Trọng Tuấn (2008), Thông tin bất đối xứng giữa ngân hàng và người vay: Giải pháp từ mô hình cân bằng riêng phần, Công nghệ ngân hàng số 26, trang 11- 15. 25.Nguyễn Trọng Hoài, Lê An Khang (2008), Mô hình kinh tế lượng xác định mức độ bất cân xứng thông tin: Tình huống thị trường chứng khoán TP.HCM, Công nghệ ngân hàng số 28, trang 36-40. 26.Nguyễn Trọng Hoài (2005), Can thiệp cần thiết cho các vấn đề tài chính: Vấn đề thông tin bất cân xứng Công nghệ ngân hàng số 4, trang 3-6. Danh mục tài liệu tham khảo tiếng anh 1.Akerlof, G. A. (1970), The Market for Lemons: Quality Uncertainty and the Market Mechanism. Quaterly Joural of Economics, 84(3), 488-500. 2. George, T. J., Kaul, G., and Nimalendran, M. (1991). Estimation of the Bid-Ask Spread and Its Components: A New Approach. The Review of Finacial Studies, 4, 623-656. 3. Glosten, L. R., and Harris, L. E. (1988). Estimating the components of the bid/ask spread. Journal of Financial Economics, 21(1), 123-142. 4.Giouvris, E., and Philippatos, G. (2008). Determinants of the Components of the Bid-Ask Spreads on the London Stock Exchange: The Case of Changes in Trading Regimes, Journal of Money, Investment and Banking, 1, 49-61. 5.Kim, S. H., and Ogden, J. P. (1996), Determinants of the components of bid-ask spreads on stocks, European Financial Management, 1(1), 127-145. 6. Lin, J., Sanger, G. C., and Booth, G. G. (1995), Trade Size and Components of the Bid-Ask Spread, The Review of Financial Studies Winter, 8(4), 1153-1183. 7. Pindych, R., and Rubinfeld, D. (2013). Microeconomics. 8th Edn., Pearson Education, USA. 8. Spence, M. (1973), Job Market Signaling, The Quarterly Journal of Economics, 87(3), 355-374. 70 9. Stiglitz, J. E. (1975), The Theory of Screening, Education, and the Distribution of Incom, The American Economic Review, 65(3), 283-300. 10. Van Ness, B. F., Van Ness, R. A., and Warr, R. A. (2001). How do well adverse selection components measure adverse selection, Financial Management, 30(3), 77- 98. 11.Hendel, Igal, and Alessandro Lizzeri (1999), “Adverse Selection in Durable Goods Markets”, American Economic Review. 12.Bennardo, A. and P.A. Chiappori (1998), Competition, Positive Products and Market Clearing under Asymmetric Information, Đại học Chicago. 13.Bisin, A. and D. Guatoli (1997), Inefficiency of Competitive Equilibrium with Asymmetric Information and Financial Intermediaries, Đại học New York. 17.Quy Toan Do, Asymmetric Information, truy cập tại 1114437274304/Asymmetric_Info_Sep2003.pdf> [ngày truy cập 23/08/2018]. 18.Brennan, M.J., A. Subrahmanyam (1995), „Investment analysis and price formation in securities markets‟, Journal of Financial Economics, 38(3) : 361-381. 19. Clarke, J., and K. Shastri (2001), „On Information Asymmetry Metrics‟, truy cập
tại < www.pitt.edu/~ks112354/metrics.pdf> [ngày truy cập 29/05/2018]. 71 Sàn Tên doanh nghiệp STT HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE An Phát Plastic
Dệt sợi DAMSAN
Chiếu xạ An Phú
Tập đoàn Sao Mai
An Trƣờng An
XD và GT Bình Dƣơng
Phân bón Bình Điền
Khoáng sản Bình Định
Nhựa Bình Minh
Đầu tƣ Xây dựng 3-2
Dây cáp điện Việt Nam
Thủy điện Miền Trung
Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM
CNG Việt Nam
Cao su Miền Nam
Hóa chất Cơ bản miền Nam
Xây dựng Coteccons
Cƣờng Thuận IDICO
Nhựa Đông Á
Tập đoàn Khách sạn Đông Á
Dƣợc phẩm Cửu Long
Đạm Cà Mau
Thế Giới Số
Hóa An
Đông Hải Bến Tre
Dƣợc Hậu Giang
Khoáng sản Dƣơng Hiếu
ĐT và TM DIC
Đức Long Gia Lai
Đạm Phú Mỹ
Cao su Đồng Phú
Bóng đèn Điện Quang Mã chứng
khoán
AAA
ADS
APC
ASM
ATG
BCE
BFC
BMC
BMP
C32
CAV
CHP
CII
CNG
CSM
CSV
CTD
CTI
DAG
DAH
DCL
DCM
DGW
DHA
DHC
DHG
DHM
DIC
DLG
DPM
DPR
DQC 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32 72 HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE Cao su Đà Nẵng
Công viên nƣớc Đầm Sen
Phát triển Công nghệ ĐT-VT
EVERON
Khoáng sản FECON
FECON CORP
Thủy sản Sao Ta
Tập đoàn FPT
PV Gas
XNK Bình Thạnh
Gemadept
GTNFOODS
Nông Dƣợc H.A.I
Tập đoàn Hapaco
Hacisco
Ô tô Hàng Xanh
Địa ốc Hòa Bình
SX và Thƣơng mại HCD
Đầu tƣ DV Hoàng Huy
Đầu tƣ và Tƣ vấn Hà Long
Nông nghiệp Quốc tế HAGL
Hòa Phát
Tập đoàn Hoa Sen
Xi măng Hà Tiên 1
PT Hạ tầng IDICO
Thủy sản Hùng Vƣơng
Đầu tƣ và PT Đa Quốc Gia
IMEXPHARM
Công nghệ Tiên Phong
Thiết bị Y tế Việt Nhật
Tập đoàn KIDO
MIRAE
Khoáng sản Bình Dƣơng
Đầu tƣ và Phát triển KSH
LICOGI 16
Bột giặt Lix
Mía đƣờng Lam Sơn
Cơ điện và XD VN
Hàng hải Hà Nội
Tập đoàn Masan
Thế giới di động
Nafoods Group 33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74 DRC
DSN
ELC
EVE
FCM
FCN
FMC
FPT
GAS
GIL
GMD
GTN
HAI
HAP
HAS
HAX
HBC
HCD
HHS
HID
HNG
HPG
HSG
HT1
HTI
HVG
IDI
IMP
ITD
JVC
KDC
KMR
KSB
KSH
LCG
LIX
LSS
MCG
MHC
MSN
MWG
NAF 73 HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE DV Hàng hóa Nội Bài
Thép Nam Kim
Đá Núi Nhỏ
Điện lực Nhơn Trạch 2
Pin Ắc quy Miền Nam
Xây lắp điện I
PETROLSETCO
Cao su Phƣớc Hòa
Vàng Phú Nhuận
Nhiệt điện Phả Lại
Phú Tài
Khoan Dầu khí PVDrilling
Vận tải Dầu khí PVTrans
XL CN và dân dụng Dầu khí
Lắp máy Dầu khí
Xây lắp Đƣờng ống Dầu khí
Xuất nhập khẩu Quảng Bình
Bóng đèn & Phích Rạng Đông
Cơ Điện Lạnh REE
Xây dựng FLC FAROS
SABECO
Cáp viễn thông SAM
Sông Ba JSC
Mía đƣờng Tây Ninh
Phân bón Miền Nam
Sơn Hà Sài Gòn
SONHA CORP
Thủy điện Cần Đơn
Tàu Cao tốc Superdong
Đầu tƣ & TM SMC
Cao su Sao Vàng
SEAREFICO
Kho Vận Miền Nam
ĐT DV Tài chính Hoàng Huy
Dệt may Thành Công
Becamex TDC
XD Tiền Giang
Thép Tiến Lên
Ô tô TMT
TAI NGUYEN CORP
Cao su Tây Ninh
Kỹ thuật NN Cần Thơ 75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116 NCT
NKG
NNC
NT2
PAC
PC1
PET
PHR
PNJ
PPC
PTB
PVD
PVT
PXI
PXS
PXT
QBS
RAL
REE
ROS
SAB
SAM
SBA
SBT
SFG
SHA
SHI
SJD
SKG
SMC
SRC
SRF
STG
TCH
TCM
TDC
THG
TLH
TMT
TNT
TRC
TSC 74 HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HOSE
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX Gỗ Trƣờng Thành
Thủy sản Vĩnh Hoàn
Đầu tƣ Cao su Quảng Nam
Vận tải Xăng dầu VIPCO
Xây dựng điện Việt Nam
DL Thành Thành Công
VINAMILK
Ánh Dƣơng Việt Nam
Vận tải Biển Việt Nam
VICONSHIP
VITACO
Tập đoàn Khoáng sản Á Cƣờng
Liên doanh SANA WMT
Xi măng Bỉm Sơn
Cafe Thƣơng Phú
Vinam Group
Nông sản DABACO
Đại Châu
Hóa chất Đức Giang
Đầu tƣ Phát triển Sóc Sơn
Sách & TBGD Nam Định
Bê tông Hòa Cầm
Hãng sơn Đông Á
Vận tải Hoàng Hà
Thực phẩm Hà Nội - Kinh Bắc
Xây dựng TASCO
Nông nghiệp xanh Hƣng Việt
Tập đoàn Thiên Quang
KLF Global
Khoáng sản luyện kim màu
XNK Inox Kim Vĩ
Licogi 14
Hóa chất Lâm Thao
Licogi 13
Sân bay Đà Nẵng
XD và thƣơng mại Việt Nam
May Phú Thành
Xây dựng 1.1.6.8
Bột giặt Net
PT Nhà và Đô thị Nam HN
Sản xuất XNK NHP
Khí Miền Nam 117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158 TTF
VHC
VHG
VIP
VNE
VNG
VNM
VNS
VOS
VSC
VTO
ACM
ASA
BCC
CTP
CVN
DBC
DCS
DGC
DPS
DST
HCC
HDA
HHG
HKB
HUT
HVA
ITQ
KLF
KSK
KVC
L14
LAS
LIG
MAS
MBG
MPT
MST
NET
NHA
NHP
PGS 75 Phục Hƣng – Constrexim
PVPower Engineering
Bọc ống Dầu khí Việt Nam
Dung dịch Khoan Dầu khí
Tƣ vấn Dầu khí
DVKT Dầu khí PTSC
Xây dựng Vinaconex - PVC
Xây lắp dầu khí VN
Sông Đà 9.09 (SCI) PHC
PPE
PVB
PVC
PVE
PVS
PVV
PVX
S99
SD5
SHN
SIC
SLS
SPI
SVN
TNG
TTB
TTH
TTZ
TV2
VC7
VCG
VCS
VGC
VGS
VKC
VMI HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX
HNX Sông Đà 5
Đầu tƣ Tổng hợp Hà Nội
Đầu tƣ - Phát triển Sông Đà
Mía đƣờng Sơn La
Đá Spilít
Xây dựng SOLAVINA
ĐT & TM TNG
Tập đoàn Tiến Bộ
TM và DV Tiến Thành
Xây dựng Tiến Trung
Tƣ vấn XD Điện 2
Xây dựng Số 7
VINACONEX
VCS STONE
Tổng Công ty Viglacera
Ống thép Việt Đức
Cáp nhựa Vĩnh Khánh
KS và Đầu tƣ VISACO 159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185 76 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37 1,312,994
167,201
70,791
2,600,320
377,668
27,774
202,315
25,651
275,648
182,400
60,465
78,643
1,382,231
19,230
260,186
65,860
107,044
415,425
264,910
530,670
226,380
1,972,073
307,137
76,797
53,410
175,324
720,424
71,082
2,606,808
812,942
56,676
58,309
426,356
7,568
142,316
220,813
299,952 21.84
17.54
38.17
12.34
3.04
5.77
35.28
17.60
91.25
37.62
51.63
23.70
34.83
29.95
16.90
31.29
205.53
28.02
11.65
5.36
23.03
12.38
16.36
31.61
31.13
97.51
5.69
6.30
3.66
21.62
38.72
41.59
26.56
52.60
19.35
19.42
6.05 0.00053
0.00028
0.00074
0.00024
0.00196
0.00012
0.00027
0.00062
0.00042
0.00036
0.00022
0.00016
0.00044
0.00020
0.00030
0.00024
0.00018
0.00026
0.00030
0.00052
0.00051
0.00043
0.00039
0.00029
0.00033
0.00039
0.00115
0.00047
0.00073
0.00016
0.00025
0.00050
0.00039
0.00008
0.00045
0.00041
0.00063 0.02311
0.01674
0.02713
0.01565
0.04424
0.01114
0.01658
0.02480
0.02056
0.01903
0.01485
0.01282
0.02101
0.01426
0.01737
0.01544
0.01327
0.01602
0.01720
0.02276
0.02258
0.02069
0.01979
0.01706
0.01807
0.01982
0.03392
0.02176
0.02700
0.01281
0.01570
0.02247
0.01966
0.00905
0.02128
0.02036
0.02513 654,219
97,978
82,723
2,195,772
447,388
30,114
166,922
30,245
303,966
141,438
57,562
69,470
1,052,241
34,326
207,542
61,036
68,682
225,949
216,100
822,975
219,301
1,728,397
188,951
61,147
48,496
145,840
714,277
79,033
2,200,186
572,450
47,843
54,234
327,903
6,564
48,609
176,494
430,430 0.210
0.010
0.110
0.030
0.000
0.040
0.020
0.000
0.050
0.040
0.310
0.440
0.030
0.160
0.010
0.000
0.510
0.090
0.300
0.130
0.130
0.300
0.000
0.010
0.190
0.020
0.000
0.030
0.390
0.080
0.170
0.000
0.150
0.000
0.050
0.150
0.050 1.050
0.922
1.265
1.124
0.094
0.459
1.613
0.837
1.899
0.860
2.541
1.529
1.475
1.511
1.235
2.085
1.719
1.629
0.638
0.546
1.067
0.877
1.501
1.141
1.856
4.411
0.320
0.421
0.233
0.880
0.761
0.919
2.015
2.853
0.577
0.708
0.663 1,446.28
378.94
342.58
3,120.95
14.92
163.50
1,572.12
161.10
4,649.70
378.49
3,254.40
2,872.79
7,274.97
726.30
1,518.13
1,655.29
12,559.15
1,915.20
374.90
203.83
784.29
5,373.41
1,031.02
408.24
1,319.81
12,120.16
91.27
118.31
721.20
6,927.78
1,582.40
1,037.65
3,076.73
662.15
451.22
648.59
318.98 63%
12%
36%
0%
0%
57%
67%
25%
65%
25%
92%
57%
73%
72%
63%
72%
73%
31%
58%
0%
75%
34%
51%
46%
28%
80%
22%
22%
26%
81%
68%
36%
81%
44%
59%
34%
40% 6
6
7
0
0
4
3
4
8
6
9
7
32
8
11
2
17
8
6
0
3
2
4
6
7
11
2
4
7
21
5
12
20
3
13
6
3 77 543,505
178,263
843,927
363,572
62,036
560,461
634,894
3,300,137
327,917
17,618
111,348
965,195
545,672
1,677,965
1,094,449
1,787,590
1,893,039
1,748,714
439,221
33,510
905,280
1,113,112
38,132
62,547
288,185
397,176
120,131
227,412
541,231
733,315
42,453
326,379
364,570
160,970
498,473
327,124
27,458
23,267
338,166
22,178
296,405
117,829
138,675
205,281 0.02134
0.01572
0.01179
0.01592
0.01789
0.02033
0.02250
0.04148
0.02317
0.02956
0.02410
0.02395
0.02270
0.02533
0.03923
0.02628
0.01541
0.01973
0.02353
0.01412
0.02762
0.02548
0.01581
0.01966
0.02725
0.01391
0.01959
0.01889
0.03293
0.02562
0.01335
0.02088
0.03231
0.01679
0.01716
0.01502
0.01379
0.01271
0.01815
0.01382
0.01553
0.02103
0.01735
0.01275 724,740
138,360
1,200,569
591,278
59,589
772,528
1,057,842
2,705,417
145,193
12,294
128,391
1,745,246
485,586
2,184,839
992,780
1,825,539
3,991,053
2,485,971
510,543
36,375
731,906
943,408
28,416
79,048
231,649
408,998
104,364
365,483
456,981
876,599
35,366
370,751
197,568
158,486
605,785
381,436
78,891
23,442
478,267
26,664
344,535
131,710
151,335
225,711 18.84
17.50
45.41
62.44
40.25
31.21
16.77
6.93
4.10
7.90
23.57
46.48
8.50
4.30
5.80
9.67
32.47
27.27
17.91
17.84
6.90
5.95
60.13
20.78
3.65
39.83
4.43
44.69
2.49
8.95
45.55
12.03
3.29
6.04
49.37
101.28
25.30
82.27
30.67
53.72
28.11
43.22
32.85
10.25 0.00046
0.00025
0.00014
0.00025
0.00032
0.00041
0.00051
0.00172
0.00054
0.00087
0.00058
0.00057
0.00052
0.00064
0.00154
0.00069
0.00024
0.00039
0.00055
0.00020
0.00076
0.00065
0.00025
0.00039
0.00074
0.00019
0.00038
0.00036
0.00108
0.00066
0.00018
0.00044
0.00104
0.00028
0.00029
0.00023
0.00019
0.00016
0.00033
0.00019
0.00024
0.00044
0.00030
0.00016 FCN
38
FMC
39
FPT
40
GAS
41
GIL
42
GMD
43
GTN
44
HAI
45
HAP
46
HAS
47
HAX
48
HBC
49
HCD
50
HHS
51
HID
52
HNG
53
HPG
54
HSG
55
HT1
56
HTI
57
HVG
58
IDI
59
IMP
60
ITD
61
JVC
62
KDC
63
KMR
64
KSB
65
KSH
66
LCG
67
LIX
68
69
LSS
70 MCG
71 MHC
72
MSN
73 MWG
NAF
74
NCT
75
NKG
76
NNC
77
NT2
78
PAC
79
PC1
80
PET
81 0.010
0.170
0.000
0.030
0.120
0.000
0.130
0.050
0.010
0.160
0.000
0.000
0.000
0.040
0.070
0.010
0.050
0.480
0.040
0.130
0.240
0.650
0.060
0.110
0.020
0.060
0.060
0.110
0.020
0.370
0.000
0.030
0.090
0.030
0.250
0.160
0.440
0.050
0.140
0.010
0.160
0.010
0.270
0.000 0.743
1.671
2.049
4.751
1.268
1.191
0.989
0.318
0.303
0.418
0.923
1.317
0.851
0.357
0.230
1.359
1.833
0.682
0.924
0.695
0.421
1.042
1.614
0.876
0.675
1.224
0.314
1.910
0.163
0.678
2.769
0.304
0.374
0.366
7.333
6.355
0.750
4.618
0.579
2.753
1.524
2.773
1.075
0.517 858.78
959.40
23,415.38
197,136.85
708.76
7,552.86
2,612.50
644.87
200.81
60.80
355.97
2,960.60
146.48
1,126.45
85.02
13,731.88
59,166.08
3,727.46
4,788.95
305.63
774.20
2,197.48
2,252.06
236.40
357.75
7,789.43
186.57
1,448.46
96.62
733.20
1,308.96
471.80
224.29
180.37
108,793.16
37,531.43
330.00
2,027.94
1,703.00
1,291.09
7,599.93
1,858.87
2,886.32
773.34 40%
62%
22%
96%
39%
47%
68%
14%
2%
40%
15%
32%
0%
61%
0%
68%
34%
41%
90%
70%
48%
53%
70%
25%
22%
71%
47%
34%
5%
44%
65%
32%
9%
51%
59%
53%
10%
63%
76%
68%
83%
89%
19%
56% 10
7
29
6
17
10
9
4
1
5
8
11
0
7
0
4
31
15
4
6
8
5
20
8
6
29
5
6
1
11
4
8
2
11
8
27
3
8
21
4
14
19
6
12 78 416,590
178,662
197,770
73,907
1,588,488
466,521
30,610
248,346
49,555
426,057
19,311
830,605
1,785,642
64,348
484,681
40,179
1,431,673
90,165
126,982
501,825
40,298
170,752
97,741
78,662
28,184
298,418
1,175,523
435,698
192,125
22,349
469,474
46,225
484,868
87,783
1,692,137
358,407
89,625
1,879,971
132,657
330,632
143,528
707,199
113,336
609,593 0.02108
0.01562
0.01891
0.01581
0.02309
0.01644
0.02586
0.02040
0.03255
0.03493
0.01920
0.01858
0.03059
0.01897
0.02033
0.01312
0.02413
0.01708
0.01280
0.01620
0.01305
0.01779
0.02304
0.01889
0.01767
0.02807
0.02144
0.02461
0.01780
0.01869
0.01832
0.02795
0.03692
0.01427
0.03332
0.03545
0.01948
0.03043
0.01492
0.02482
0.03375
0.01192
0.02369
0.03720 580,285
230,253
214,695
81,639
2,629,705
501,145
24,515
274,650
37,168
434,437
19,770
1,345,221
2,995,712
55,150
633,598
46,393
2,067,080
67,848
253,158
657,021
41,036
144,778
140,194
71,362
23,238
220,870
1,547,926
679,600
165,506
26,477
747,408
29,924
411,915
82,590
1,384,387
350,562
90,240
1,874,554
144,433
310,660
161,585
797,021
80,837
420,232 34.46
96.22
17.89
105.20
17.32
13.86
2.77
8.39
3.97
7.88
116.49
31.16
128.91
233.68
7.10
12.98
27.00
12.27
8.18
7.44
19.97
43.96
22.82
14.49
18.76
23.68
17.58
24.44
6.66
48.98
11.43
12.02
3.34
28.48
3.78
7.36
50.53
2.03
6.62
8.35
12.32
149.12
20.30
1.75 0.00044
0.00024
0.00036
0.00025
0.00053
0.00027
0.00067
0.00042
0.00106
0.00122
0.00037
0.00035
0.00094
0.00036
0.00041
0.00017
0.00058
0.00029
0.00016
0.00026
0.00017
0.00032
0.00053
0.00036
0.00031
0.00079
0.00046
0.00061
0.00032
0.00035
0.00034
0.00078
0.00136
0.00020
0.00111
0.00126
0.00038
0.00093
0.00022
0.00062
0.00114
0.00014
0.00056
0.00138 82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125 PHR
PNJ
PPC
PTB
PVD
PVT
PXI
PXS
PXT
QBS
RAL
REE
ROS
SAB
SAM
SBA
SBT
SFG
SHA
SHI
SJD
SKG
SMC
SRC
SRF
STG
TCH
TCM
TDC
THG
TLH
TMT
TNT
TRC
TSC
TTF
VHC
VHG
VIP
VNE
VNG
VNM
VNS
VOS 0.250
0.070
0.190
0.010
0.070
0.040
0.200
0.280
0.000
0.050
0.020
0.160
0.000
0.190
0.180
0.370
0.010
0.180
0.000
0.020
0.090
0.180
0.000
0.020
0.340
0.010
0.180
0.110
0.290
0.140
0.000
0.040
0.000
0.100
0.010
0.130
0.090
0.140
0.180
0.010
0.200
0.020
0.200
0.570 0.865
3.665
1.078
1.435
0.438
1.336
0.299
0.482
0.355
0.414
1.420
1.366
3.333
10.724
0.697
1.220
1.482
0.951
0.562
0.446
1.623
1.276
0.636
1.084
1.006
1.318
2.299
1.078
0.713
1.078
0.437
0.659
0.137
0.451
0.161
0.977
2.481
0.312
0.427
0.598
1.682
9.730
0.701
0.366 2,032.50
10,810.20
5,904.85
1,503.37
5,787.32
4,925.20
76.80
358.80
36.00
334.86
1,048.80
10,976.08
18,920.00
143,518.73
1,757.78
871.03
10,416.25
560.40
193.05
395.03
1,773.26
1,026.76
730.90
371.87
467.93
1,666.04
9,927.89
1,146.72
860.00
342.00
673.98
264.00
36.98
697.50
259.86
800.49
7,299.91
159.00
470.40
542.60
1,319.85
227,442.75
1,143.43
233.80 75%
29%
86%
0%
69%
82%
61%
61%
51%
3%
53%
36%
6%
90%
10%
39%
98%
70%
24%
25%
81%
39%
31%
56%
39%
89%
0%
47%
61%
4%
4%
4%
0%
66%
51%
27%
25%
3%
81%
23%
61%
79%
80%
71% 5
18
10
0
20
14
2
2
1
1
6
10
3
7
8
1
11
3
7
8
9
5
10
2
7
10
0
8
1
1
1
1
0
3
2
10
12
1
9
8
8
25
11
12 79 97,370
137,451
598,846
161,420
204,826
243,518
41,157
105,044
768,124
52,967
412,337
778,727
7,451
90,532
260,103
1,337,191
1,004,430
81,316
197,618
4,853,578
665,704
767,656
22,269
211,342
98,136
12,706
103,353
145,431
470,739
36,965
103,695
407,273
226,374
175,752
704
163,144
241,573
176,410
2,504,190
270,053
3,126,885
119,724
75,402
491,268 0.01288
0.01398
0.04146
0.03979
0.02567
0.04105
0.04862
0.02048
0.03430
0.01879
0.04421
0.04593
0.01706
0.02001
0.02225
0.04900
0.01915
0.04579
0.03344
0.04422
0.05595
0.03717
0.03210
0.02311
0.02791
0.01441
0.03681
0.03020
0.03449
0.01770
0.03473
0.03473
0.02044
0.02430
0.00821
0.03220
0.02550
0.02352
0.01710
0.05432
0.03663
0.02946
0.01593
0.01440 132,311
152,831
600,379
100,353
224,266
201,277
47,051
92,947
821,132
48,342
423,639
646,592
8,272
65,436
341,474
1,224,553
1,330,082
69,698
154,792
4,904,405
560,638
685,462
26,851
183,049
116,891
11,840
85,093
160,963
448,144
18,663
56,906
411,818
165,840
280,060
677
145,091
204,881
131,267
2,517,166
169,237
2,395,765
96,120
56,664
1,219,388 49.06
7.43
1.84
2.38
11.33
16.33
4.27
27.41
2.39
31.98
2.61
25.49
22.55
9.05
6.69
3.79
11.65
2.89
3.24
3.10
1.36
2.85
33.21
12.54
5.38
85.03
3.34
4.58
10.93
26.07
9.88
3.24
18.35
12.38
13.16
13.06
8.25
6.51
16.89
1.51
2.31
5.81
8.81
9.68 0.00017
0.00020
0.00172
0.00158
0.00066
0.00168
0.00236
0.00042
0.00118
0.00035
0.00195
0.00211
0.00029
0.00040
0.00050
0.00240
0.00037
0.00210
0.00112
0.00196
0.00313
0.00138
0.00103
0.00053
0.00078
0.00021
0.00135
0.00091
0.00119
0.00031
0.00121
0.00121
0.00042
0.00059
0.00007
0.00104
0.00065
0.00055
0.00029
0.00295
0.00134
0.00087
0.00025
0.00021 VSC
126
VTO
127
ACM
128
ASA
129
BCC
130
CTP
131
CVN
132
DBC
133
DCS
134
DGC
135
DPS
136
DST
137
HCC
138
HDA
139
HHG
140
HKB
141
HUT
142
HVA
143
ITQ
144
KLF
145
KSK
146
KVC
147
L14
148
LAS
149
150
LIG
151 MAS
152 MBG
153 MPT
154 MST
NET
155
NHA
156
NHP
157
PGS
158
PHC
159
PPE
160
PVB
161
PVC
162
PVE
163
PVS
164
PVV
165
PVX
166
S99
167
SD5
168
SHN
169 0.160
0.240
0.07
0
0.08
0
0
0.15
0
0
0
0
0.03
0.01
0.22
0.07
0.6
0.02
0
0
0
0.01
0
0.02
0.07
0.13
0
0.03
0
0
0
0.04
0.07
0.1
0.02
0
0.01
0.01
0.19
0.07
0.03
0.22
0.06
0.08 1.379
0.535
0.080
0.076
0.404
0.314
0.479
0.937
0.095
3.130
0.073
0.279
1.203
0.801
0.212
0.150
0.407
0.613
0.313
0.222
0.043
0.145
2.638
0.969
0.387
2.665
0.424
0.223
0.411
1.832
0.701
0.099
1.592
1.183
2.144
0.925
0.463
0.403
0.906
0.200
0.607
0.484
0.417
0.822 2,024.54
606.99
40.80
8.00
726.07
43.00
36.30
2,343.76
60.31
2,085.37
24.38
87.21
111.47
116.15
74.98
77.40
1,305.51
40.12
78.68
380.31
9.56
79.20
382.48
1,275.28
170.03
172.84
93.60
35.77
84.60
515.16
105.91
27.58
1,530.00
351.12
21.60
373.68
360.00
125.00
9,738.07
24.00
480.00
225.33
208.00
1,184.99 50%
56%
0%
0%
73%
0%
47%
38%
1%
50%
0%
0%
64%
0%
0%
21%
33%
17%
0%
11%
5%
0%
26%
80%
22%
42%
13%
4%
0%
69%
7%
0%
22%
20%
44%
64%
46%
54%
81%
56%
67%
0%
68%
3% 19
2
0
0
2
0
8
11
1
4
0
0
4
0
0
2
24
1
0
3
1
0
2
6
7
5
3
1
0
4
2
0
3
10
7
4
5
8
26
9
11
0
6
1 80 170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185 130,690
16,441
562,717
395,503
260,319
376,640
206,587
127,795
9,610
47,219
2,127,729
78,596
418,688
281,030
121,956
105,895 7.36
125.03
3.68
2.69
10.11
7.51
6.71
2.97
80.90
19.10
17.72
77.12
17.52
9.89
9.96
5.36 0.00232
0.00033
0.00220
0.00204
0.00050
0.00059
0.00129
0.00167
0.00044
0.00034
0.00052
0.00030
0.00045
0.00030
0.00061
0.00080 0.04821
0.01825
0.04690
0.04520
0.02240
0.02430
0.03595
0.04090
0.02094
0.01848
0.02284
0.01738
0.02128
0.01743
0.02472
0.02827 168,528
12,541
552,614
638,511
251,082
178,821
218,848
107,859
10,740
58,771
1,301,379
62,083
500,323
242,996
123,020
141,034 0.16
0.25
0
0
0.12
0.01
0
0.01
0.11
0
0.15
0
0.31
0
0
0 0.867
1.290
0.097
0.152
0.797
2.045
0.408
0.611
1.365
0.764
1.209
3.042
1.329
0.632
0.482
0.183 196.80
541.82
16.82
33.60
501.63
979.11
137.54
48.30
684.85
106.70
7,729.94
7,288.00
8,204.81
372.24
116.00
21.90 88%
15%
0%
38%
20%
10%
0%
23%
69%
0%
89%
83%
70%
0%
23%
17% 6
3
0
5
10
2
0
10
3
0
7
4
19
0
5
5 81 TC ASC TC ASC 0.8617 STT MÃ
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58 STT MÃ
0.86344 0.235788
1
ACM
0.863912 0.181937
2
ASA
BCC 0.863795 0.038229
3
0.863817 0.026522
4
CTP
CVN 0.863962 0.101412
5
DBC 0.863919 0.015806
6
0.863229 0.181336
7
DCS
DGC 0.863961 0.013551
8
0.863607 0.165691
9
DPS
0.863396 0.016978
10
DST
HCC 0.863998 0.019215
11
HDA 0.863945 0.047877
12
HHG 0.863685 0.064767
13
HKB 0.862843 0.114182
14
HUT 0.862741 0.037082
15
HVA 0.863941 0.149776
16
0.863861 0.133801
17
ITQ
0.85915 0.138399
18
KLF
KSK 0.863477 0.318741
19
KVC 0.863359 0.152027
20
0.863981 0.013048
21
L14
0.863834 0.034553
22
LAS
23
0.863896 0.080506
LIG
24 MAS 0.863995 0.005097
25 MBG 0.863926 0.12991
26 MPT 0.863855 0.094665
27 MST 0.863584 0.039628
NET 0.863989 0.016621
28
NHA 0.863953 0.043849
29 NHP 0.863618 0.133823
0.86385 0.023608
PGS
PHC 0.863743 0.034998
0.864006 0.032925
PPE
0.86387 0.033164
PVB
PVC 0.863814 0.052489
0.863883 0.066597
PVE
0.86158 0.025517
PVS
PVV 0.863847 0.287596
0.186248
PVX
0.863916 0.074543
S99
0.863953 0.049168
SD5
SHN 0.862848 0.044629
0.863883
0.05885
SIC
0.863991 0.003466
SLS
0.863475 0.117558
SPI
0.863634 0.160708
SVN
TNG 0.863761 0.042848
0.863652 0.057674
TTB
TTH 0.863812
0.06454
0.863886 0.145704
TTZ
0.863997 0.005357
TV2
0.863962 0.022684
VC7
VCG 0.861964 0.024347
0.863932 0.005619
VCS
VGC 0.863612 0.024712
VGS 0.863742 0.043813
VKC 0.863892 0.043512
VMI 0.863907 0.080887 82 STT MÃ ASC TC TC ASC 0.9572
1.01188 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37 AAA 0.994249 0.040522
0.954815 0.040702
ADS
APC 0.950832 0.018322
ASM 1.026209 0.087295
ATG 0.963099 0.245275
BCE 0.949015 0.120161
0.956235 0.020383
BFC
BMC 0.948925 0.039359
BMP 0.959152 0.008001
0.955432 0.019035
C32
CAV 0.950399 0.013516
CHP 0.951161 0.029556
0.996247 0.025708
CII
CNG 0.948651 0.023099
CSM 0.958542 0.043064
0.950625 0.022327
CSV
CTD 0.952344 0.003429
0.964529 0.026794
CTI
DAG 0.958729 0.06253
DAH 0.968793 0.143257
0.031377
DCL
0.07946
DCM
DGW 0.960383 0.044917
DHA 0.951084 0.022156
DHC 0.950101 0.022382
DHG 0.955145 0.007333
DHM 0.975501 0.140081
0.950845 0.111099
DIC
DLG 1.026347 0.294356
DPM 0.978639 0.03748
DPR 0.950239 0.018008
DQC 0.950308 0.016771
0.96494 0.028337
DRC
0.948153 0.013117
DSN
ELC 0.953799 0.036707
EVE 0.956977 0.037167
FCM 0.960103 0.121231 STT MÃ
0.962634 0.016635
65
KSB
KSH 0.966084 0.304007
66
0.98075 0.091565
67
LCG
0.949338 0.01524
68
LIX
69
0.962835 0.061856
LSS
70 MCG 0.956044 0.21839
0.95446 0.117982
71 MHC
72 MSN 0.971494 0.015787
73 MWG 0.963243 0.007364
NAF 0.951172 0.027689
74
NCT 0.948831 0.008416
75
NKG 0.966873 0.024789
76
NNC 0.948968 0.012897
77
0.961831 0.026339
78
NT2
PAC 0.953363 0.016395
79
0.954168 0.021656
80
PC1
0.957173 0.070512
81
PET
PHR 0.970584 0.022502
82
0.957354 0.007517
83
PNJ
0.956732 0.040293
84
PPC
85
0.951287 0.006664
PTB
PVD 1.026829 0.062458
86
0.967715 0.055088
87
PVT
0.948877 0.25029
88
PXI
0.959112 0.086957
89
PXS
90
0.949414 0.174996
PXT
0.965243 0.095629
91
QBS
RAL 0.948674 0.005939
92
REE 0.995183 0.028558
93
ROS 1.034216 0.008815
94
95
0.950175 0.002983
SAB
SAM 0.972478 0.110292
96
0.949805 0.053619
97
SBA
1.014188 0.036953
98
SBT
99
0.950709 0.056983
SFG
SHA 0.958264 0.088796
100
0.973302 0.105747
101
SHI 83 0.949578 0.034805
SJD
0.016163
0.9539
SKG
SMC 0.953712 0.031099
0.950856 0.04826
SRC
0.948822 0.036913
SRF
0.95698 0.030481
STG
TCH 1.000881 0.052326
0.97409 0.032338
TCM
TDC 0.954746 0.107073
0.94896 0.014144
THG
TLH 0.976425 0.070042
TMT 0.949107 0.057699
TNT 0.964397 0.224899
TRC 0.951326 0.024618
0.996308 0.236944
TSC
0.962062 0.100766
TTF
VHC 0.951646 0.013898
VHG 1.009455 0.477007
0.953886 0.107362
VIP
0.96052 0.088053
VNE
VNG 0.954586 0.057889
VNM 0.978105 0.005418
0.951253 0.03452
VNS
0.96471 0.429331
VOS
0.953388 0.014444
VSC
VTO 0.954229 0.095812 38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64 102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127 0.97565 0.042307
FCN
FMC 0.953636 0.04054
0.990925 0.019121
FPT
GAS 0.970977 0.012446
0.950362 0.017333
GIL
GMD 0.977279 0.025773
GTN 0.986555 0.050511
1.028408 0.157788
HAI
HAP 0.953917 0.173423
HAS 0.948355 0.087468
HAX 0.953227 0.030042
HBC 1.006145 0.020431
HCD 0.967143 0.089619
HHS 1.016976 0.236251
0.984505 0.14422
HID
HNG 1.008213 0.099413
HPG 1.051603 0.039573
HSG 1.023757 0.038874
0.968059 0.042722
HT1
0.949381 0.038906
HTI
HVG 0.975895 0.115695
0.982924 0.139508
IDI
0.949043 0.011527
IMP
0.951178 0.033722
ITD
0.95741 0.198066
JVC
KDC 0.964287 0.018827
KMR 0.952233 0.159038 84 KẾT QUẢ TRÊN HNX 85 86 87 88 89 90 KẾT QUẢ TRÊN HOSE 91 92 93 94 95 KẾT QUẢ TRÊN HNX 1.Chạy mô hình FEM 96 2.Chạy mô hình REM 3. Chạy kiểm định Hausman 97 4.Khắc phục khuyết tật mô hình bằng GLS 98 KẾT QUẢ TRÊN HOSE 1.Chạy mô hình FEM 99 2.Chạy mô hình REM 3.Chạy kiểm định Hausman 100 4.Khắc phục khuyết tật mô hình bằng GLS CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH Tôi tên là: Đặng Thanh Sơn .......................................... Nam/Nữ: Nam ....................................... Sinh ngày: 01/04/1991 .................................................. Nơi sinh: Bình Dương ........................... Mã học viên: 020118160166 ......................................................................................................... Ngành: Tài chính ngân hàng .......................................... Mã số: 8 34 02 01 ................................. Khóa: 18 ..................................... Lớp: CH18B2 ........... Niên khóa: 2016 - 2018 Điện thoại liên lạc: 0838040693 .................................... Email:thanhson12321@gmail.com. Là tác giả luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng ............................. Mã ngành: ............................................ Bảo vệ ngày: …06………. tháng …12…… năm …2018……… Điểm bảo vệ luận văn: 7,2 (bảy phẩy hai) ..................................................................................... Tôi cam đoan chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ với đề tài trên theo góp ý của Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ. Các nội dung đã chỉnh sửa: -Giải thích lý do lựa chọn mô hình trong phần lựa chọn mô hình -Xác định rõ hơn khoảng trống nghiên cứu trong phần tổng quan nghiên cứu -Kiểm tra rà soát lỗi chính tả, nhất quán thuật ngữ, cụ thể sử dụng thuật ngữ thành phần lựa chọn ngược xuyên suốt đề tài -Điều chỉnh lại bố cục, cụ thể loại bỏ phần trùng lặp về phương pháp nghiên cứu ở chương 1, thay đổi thứ tự mục trong chương 3 (cụ thể đưa phần phương pháp nghiên cứu lên 3.1 và quy trình nghiên cứu xuống 3.3 theo góp ý của phản biện 2) -Bổ sung lý giải về việc lựa chọn dữ liệu nghiên cứu trong phần 3.2 mẫu và dữ liệu nghiên cứu Người cam đoan Người hướng dẫn khoa học (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) TRTIONG DA.I HQC NGAN HANG
TP. HO CHI MINH HQI DoNG cHAM LUAN vAx ceNG HoA xA ngr cHU xcui.l vrET NAM
DOc l0p - Tu do - Hanh phric
rP. Hd Chi Minh, ngoy 5 rhang /Z nam 2018 BrEN nAN HQp HQr OONC CHArvr LUaN VAN THAC Si
Chuy6n ngirnh: Tiri chinh - Ngin hing; Mfl s6: 8 34 02 01 HQi ddng ch6m ludn v6n thac si dugc thdnh l6p theo Quy6t dinh sO 2195/QD-DHNH ngdy
05th6ng 10nlm2018,dat6chfchgpvdohic Ith00 ngiry06-12-2018t4iphdngB4C,s636TOn Th6t D4m, QuQn 1, TP. HCM d6 ch6m ludn vdn thac si. TAn di tdi: Cac ydu tii dnh hu6ng d1n bdt cdn xung th6ng tin ffAn thi tractng ch*ng khodn Vi€t Nam TOn hoc vi6n: D{ng Thanh Son Nguoi hu6ng ddn khoa hoc: TS. L0 Hoing Vinh SO tnann vi0n HQi d6ng c6 m[t: . 5. . .. SA thdnh viOn v6ng mdt:. . .0. . lydo: @ NQI DUNG CUQC HQP 1. Ong/Be: TS. Nguy6n Minh H6i - thu ky cdng bti Quy6t dinh thinh lQp HQi d6ng ch6m ludn v[n thac si cria HiQu trudng Truong D4i hqc Ngdn hdng TP. H6 Chi Minh. 2. Cht tich hQi d6ng: PGS. TS. Nguy6n Duc Trung diOu khi6n cuQc hgp. 3. Thu ki hQi d6ng: TS. Nguy6n Minh Hii th6ng qua ly lich khoa hoc vir bAng di6m cao hgc cira hoc viOn. 4. Hgc viOn: Ding Thanh Son trinh bdy t6m t6t luin van. 5. PhAn biQn l: TS. Biri Dieu Anh tlgc bdn nhdn xet vd dit cdu hoi (c6 v6n ban kdm theo) 6. Ph6n biQn 2: TS. Nguy6n Vdn PhIc doc bin nhdn x6t vd dpt cAu hoi (c6 v6n ban kdm theo) T6ng s6 cAu hoc vi6n kh6ng tri l 1. Circ thdnh vi6n kh6c ph6t biOu vd dflt cdu hoi.
8. Hqc vi6n tri ldi crlc cdu hoi: T6ng s5 cdu hoi: .
- T6ng s6 cdu hoc viOn trA loi:
9. Nguoi huong din khoa hoc: TS. L6 Hoing Vinh phdt bi6u (niiu c6) 10. H6i ttdng hep kin: - HQi rldng cho tli6m hgc vi0n: Dii5m cria hgc viOn duoc c6c thdnh vi6n x6c dinh tr6n
trmg phitSu dit1m, thu hj tong hqp kct qud du6i su chrtng ki6n cria tit cd c6c thanh vi6n h6i d6ng nhu sau: ) + T6ng s6 ai6m: ..... ).(12.. .....aie- @ing chr:
+ Di6m trung birrn ..Vt.ll......ditim (Bing cht: ) - HQi il6ng Quy6t nghi nhu sau:
+ Y nghia khoa hoc vir rhuc tiSn cta dd rdi + Mtic d0 phn hqp chuy6n ngdnh ddo tao ..h- + Phuong ph6p nghi0n cuu ..- + D6 tin cdy cua sil li6u: ................ + Hinh thfc ket c6u: + Nhfng d6ng g6p mdi cria ludn vdn: ,r; '/l/. + Nhiing han chti cta ludn vd ""::';;);";
nily," * 4"t a; 4rk xtz{,#,t* ilda,ri-.r,y
........-....1iln*.44* /& f -*t . d...h z*:.r.6r*.,.....:...... .. ......t.....
.......- .. .t *.. n*
"v W ..a.: flni, #rq .7**,.....c*)a..1;. "t d*........ (^ / .A- t^J, Et .....= .. .../r./".a2..a*^l..zw*h s,{*rl-
/ .- yy' to- , "7|
... (n .4t/.t.A i....17,!....2.kt e2.. fw. ...4 3....k...4?... k4. ca.q. ooo../ra + Ch6t lugng c6ng trinh khoa hoc dd c6ng b6: / + Mfc d0 tra ldi cdu h6i d6ns nhAt + Hoi trihay kh6ng nh6t tri de nghi HiQu truong c6ng nhfln hqc vi Thpc si cho
"%.ar/.. hgc vi6n: .. ,T_tr/ry + DO tei cdn Sau khi chinh sria hgc vi0n ldm b6o c6o chinh sira theo m6u, gui lpi cho Ngudi hu6ng d5n vi Cht tich hQi d6ng ki6m tra ky x6c nhfn chinh sia. (tdi da sau 20 ngity,kC tir ngiy b6o vQ) r/- NQi dung Bi6n b6n dugc . ..0.. ...1 . ). . .. . . . thdnh vi0n nhdt tri th6ng qua.
CuQc hqp k6t thric hic /1,... gid ...m..... ctng ngay. xAc NHAN CUA CAC TIIANH UNN IISI DONG Chri tich IIQi tliing Thu tcf HQi tl6ng fS. Nf4/,/2'c J($,'rs' M,lafuLfrru Uy vr6n Phin biQn 2 Phin biQn 1 \.z t T' TIIU TRUONG CO SO DAO TAO TRIIoNG DAr Hec NGAN nANc ceNG HoA xA ngr cHU Ncnia vgr NAM TP. HO CHI MINH DQc lap - Tg do - H4nh phfc Thdnh phii HO Chi Minh, ngdy 06 thdng 12 ndm 2018 NHAT XET LUAN VAN THAC Si (Ddnh cho phdn bien) H9 vd t6n hgc vi6n: D{ng Thanh Son TCn rlA tdi: C6c y6u tii frnh hu&ng tltin b6t cfln xftng thdng tin trOn thi trudng chrfrng
khoin ViQt Nam
Chuy6n ngdnh: Tii chfnh Ng6n hdng
Ngudi nhfln x6t: Bti DiQu Anh Tr6ch nhiQm trong hQi il6ng: Phin biQn 1 Sau khi dgc xong lufln v6n, t6i c6 nhfln x6t sau d6y: 1. Y nghia khoa hgc, thgc ti6n cria Od tai:
OC tai c6 y nghia nh6t dinh v0 mflt khoa hoc khi sri dung 2 hai md hinh itinh luqng de
nghiCn ctu thuc nghiQm, nhim x6c dinh mric dQ ctia tinh trang b6t cdn xring thdng tin
vd ctic ytiu td 6nh hu0ng di5n tinh tr4ng b6t c6n xring th6ng tin trOn TTCK ViQt Nam. cc
2. Phucrng phip nghiGn crfru: T6c giirchgn phucrng ph6p nghiCn cr?u tlinh tinh ki5t hqp v6i sri dgng m6 hinh dlnh luqng
trong lufln vdn. DAy ld phucrng ph5p nghiOn cfu thich hqp dC d4t dugc muc tiOu cria dC
tai. 3. Hinh thtfrc, k6t c6u: - VC t - Hinh thric lufln vdn dring quy tlinh. 4. Nhiing m{t il4t tlugc cria lu$n vin: - MUc ti6u nghiOn ctiru, cdu h6i nghiCn criru duoc x5c dlnh 16 ring, nQi dung nghi0n criu
b6m s6t chti tl0 ddtra
- Chucrng 1 cria lufln vdn dd n6u dugc lf do chgn dO tdi - Chuong 2 ddtdp hqp tlugc chcly thuy6t, cfing nhu d5 kh6o lugc dugc mQt s6 nghiCn
criru tru6c c6 li6n quan d6n de tAi, didu ndy cho th6y 6c gih cfrng dd c6 nhi6u tfch cgc
tim hii5u chc tiri li$u vA AC tai (ttr€ nien trong danh muc tii liQu cflng r6t phong phri)
- Chucrng 3 Phucrng phSp nghi0n criu rlugc md lrk}r| 16, girip ngiroi dqc d6 ddng titip
cfln vdi c6c nQi dung, ti6n trinh thgc hiQn cria t6c gii. 5. MOt sii h4, ch6 cria lu$n vIn: 1 - KhoAng tr6ng nghi€n cr?u chua duoc chi rO trong lu{n vdn. M4c dt t6c gi6 n6u kh6
nhidu nghiOn criu truoc c6 [i6n quan, nhung hAu nhu t6c gi6 chi m6 ta, it c6 binh lufln,
khdng chi ra duo. c nhtng gi6i h4n cria c6c nghiCn crlu d6, kh6ng 16 kho6ng tr6ng nghiOn
criu vi viy chua chi ra su kh6c bi6t/ ditim m6i cria nghi€n cr?u ndy t6ng qu6t c6n ldm r5 hon, muc tidu cu th6 thri hai vi thri ba c6 thr5 gQp lai, - Mqrc ti€u
cdu hoi nghi6n cuu cAn b6m s6t muc tieu cu th6. - Mgc 2.1 cta lu{n vdn tlugc trinh bdy kh6 r6i: nQi dung cta mgc 2.1.6 (trang l7) kh6ng
pht hqp v6i ti€u dd cta muc ndy. D6 kh6ng phii ld y6u ti6 6nh hu&ng tl6n b6t cin
xring th6ng tin tr6n TTCK md thUc chAt ld t6c tlQng/ inh hu&ng cia b6t cin xri"ng
th6ng tin il6n th! trulng CK, th6ng qua c6c yt5u tO dintr gia tdi san, chinh s6ch c6 tric
vd cdu truc v6n. Muc ndy vi vfly c6 th6 gh6p chung vdi mpc 2.1.4 (chi kh6c nhau ld 0
mtc2.l.4 thi t6c gia d0 c{p anh hunng chung chung, cdn muc 2.1.6 t6c gi6 phAn tich
inh hudng cta b6t cdn xring th6ng tin m6t ciich chi titit cp thti hon qua 3 ytlu t6 ld dinh
gi6 tdi sin, chinh sdch cd tric va cdu truc v6n). ViQc dua n6i dung 2.1 .5 vdo chuong 2 l!
thuy6t vA b6t c6n xring th6ng tin, kh6ng 16 m6i liCn hQ v6i n6i dung cta dA tai lmac dt
khri hay vi d€ cflp dtin c6c co cht5 nhim giim thi6u tinh tr4ng b6t cAn ximg th6ng tin). - PhAn t6ng quan c6c nghidn cuu n6n luoc b6 bcrt c6c nghi0n criu trung l6p cho dd r6i,
chi cAn tAp trung vdo nghi€n cuu li6n quan tryc titip d6n OC tai, nghi€n criu md t6c gi6 st
dgng dil x6y dyng mO hinh nghi€n criu cria minh. DAy ld phin luoc kh6o nghiOn criu
thgc nghiQm vi vfy khdng n€n nhic lai lj thuyOt nta d6 tr6nh trtng llp. MQt s6 phAn
vi6i trung lap, vi du phAn gidi thi€u sU cAn thitlt lf do chqn dd tdi vd ph6n co sd ly thuytlt,
phAn nghiOn criu l1i thuyilt ndn tang trang 1 1, tlugc nhic lai trong trang 15 vC ly ttruytit
phdt tin hi6u, co ch6 sdng lgc. Cdn rd so6t vd lugc b6 bcrt cho gon vd tflp trung;i hon. - Khi t6c giA xdy dgng c6c bitln dQc lQp n6n c6 phAn gi6i thich dti g6n giira ba nh6m bi6n
dQc l{p theo md hinh gtic (cta Van Ness) 6 trang32 vdi 1O bi6n cu th6 trong m6 hinh
ciatic giit dU ki6n (trang 34 vd 37) nhu vfly ngt6i dgc sE th6y 16 hon sW k6 thira cta tAc
gid ld c6 co s0.
- Phan thao ludn ki5t qui nghidn criu kh6 so sdi; kh6ng di6n gi6i duqc j nghia kinh t6
sau khi c6 ktit qui chay md hinh (nh6t h m6 hinh thri hai), muc ti6u nghiCn criu cq th6
vi cdu h6i nghiOn criu vC luqng hof mrirc iIQ 6nh hu0ng cta tring y5u tii ilSn bdt cfln
xring th6ng tin chua dugc tri loi thoi dfng, trlc gii mriri chi dd c$p so shi v6 xu
hut5mg (ctng chi6u, ngu'qc chidu) cria c6c y5u t(i vh ciing kh6ng c6 lu$n gi6i siu f
nghia kinh t6 cna kiit qui nhy - PhAn gqi f khuyi5n nghi theo t6i ld kh6 so sdi vd khdng gin gi nhidu v6i kiit qui nghi€n
criu. Nhirng j kitln ndy thi6t nghi kh6ng cdn phAi chay md hinh cfing c6 thi5 dA xu6t dugc
vi n6 qu6 chung chung. D6 cfrng ld lyi do dii ngiroi vi6t nh{n xdt d tr6n ring dd tdi kh6ng
c6 nhi6u f nghia vA thgc ti5n.
- T6c gi6 n6n dung nh6t qu6n c6c cgm tt Lua chon 6. Mric {IQ tl6p ri'ng y6u ciu cria lu$n vin 2 Nhin chung, ludn vdn tl4t tlugc nhtng k6t qui nh6t dinh, nhrmg cfrng cAn chinh sria kh6
nhi6u, nh6t ld trong c6ch b6 cuc cec muc, crich di6n dAt tieu dC khop v6i n6i dung 5. K6t lugn: Kinh dC nghi HQi tt6ng thdng qua, vdi y6u cAu chinh sria vd hoc vi6n b6o vQ dugc c6c
c6u h6i cria thdnh vi6n h6i ddng cAunor:
1/ DA nghi tic giit gihithich "Th6ng tin b6t c6n ximg" vd "B6t cdn xring th6ng tin,,c6
n6i hdm gi6ng nhau kh6ng?
Y Ngutri nh$n x6t (Ky ftn vd tro TS DiQu Anh 3 rRrIor\G DAr Hec NGAN HANG ceNG HoA xA ngI cH0 NGHIA VIET NAM %- o+ -.^- TP. HO CHi MINH fEi r. T .,D
oq.*;ed EQc lfp - Tg do - H4nh phfc
Thdnhphii H6 Chi Minh, ngdy 6 thdng l2 ndm 2018 NHAT XET LUAN VAN THAC SI Hg vd t6n hgc vi6n: D[ng Thanh Scrn T€n i16 tdi: Cric y6u td 6nh hucrng d6n b6t cdn ximg th6ng tin tr€n thi trucrng chimg kho6n ViQt Nam Chuy6n ngdnh Tdi chinh - Ngdn hdng
Nguoi nhfln x6t ludn vin: TS. Nguy6n V[n Phric Trrich nhiQm trong hQi tl6ng: Ph6n bien 2 Sau khi dgc xong lufln v[n, t6i c6 nhdn x6t sau ddy:
l. Y nghia khoa hoc, thgc ti6n cria d€ tdi: - Xdy dUng th6m bing chtic thpc nghiQm khing dinh sU t6c dQng cta ciic nhdn td d6n b6t can xring th6ng tin tr0n thi trudng chtng kho6n ViQt Nam; .l 7 ^-^-. - Dua ra dugc nhfrng gqi y cho c5c co quan quin ly thi trucmg, x6y dgng chinh s6ch c6 c[n cri
khoa hgc nhim gi6m thi6u b6t can xfng th6ng tin tr6n thi trudng chring kho6n VN, g6p phAn ph6t
-,
tri6n TTCK 6n tlinh vd b6n v[ng. Vi v4y, dC tai c6 y nghi vd c6 tinh thcvi su trong tinh hinh hiQn nay. 2. Phuong phrip nghiOn ctiu: Lu4n v6n sri dpng phucrng ph6p m6 ti th6ng k0, phucrng ph5p dinh luong, theo ngudi dgc ld phu hqp vdi OO tai. 3. Hinh thuc, k6t c6u: VC co bin drip img y6u c6u ve hinh thric cria lufln vdn th4c s! chuy€n ngdnh TC-NH. C6u trric lufln vdn chia ldm 5 chucrng dugc cho ld phir hqp vdi phuong ph5p nghi€n criu dfnh luqng. 4. Nhirng mat dat dugc cria lufn vdn: - HQ th6ng h6a c6 chgn lgc nhirng ly thuytit ndn, nhirng nghi€n criu c6 li€n quan rltln dO tdi;
- XLc dinh vd xdy dpg m6 hinh nghiCn cr?u cffng nhu mtic d0 tdc ctQng cria timg ytiu t6 - Dua ra dugc nhtng gqi y chinh s6ch, khuytin nghi OOi vOi nhd qu6 ly thi trudng, c5c nhd dAu tu
cfing nhu x6y dgng chinh s6ch nhim hpn ch6 b6t cdn xring th6ng tin tr€n thi trucrng chung kho6n
Vi0t Nam. 5. MOt sO h4n ch6 cria lufln vdn: - Theo ngudi tlgc dua mpc 3.3 ve mpc 3.1 thi se hgrp ly hcrn; - E0 tin cdy k6t qud nghi€n cuu chua cao, do viQc xilc dinh cd m6u nghiCn criu c.on chri quan, c0
tr€n thi trucrng mdu chua dt lon tt6 bao qu6t vd ilai diqn cho c6c doanh nghiQp phi tdi chinh ni6m y€t
chring kho6n ViEt Nam; - Lu4n v[n cdn c6 it sai s6t vA k! thuflt drinh m6y cAn chinh sria. 6. Mric ttQ drip img y6u cAu cta lufn v6n: Lu4n v6n d6p ring y€u cAu cA v0 nQi dung vd hinh thric cria lufln vdn thac s! kinh t6 chuy6n ngdnh --i., ^ TC-NH.
-
). Ket luan: Kinh t16 nghi HQi d6ng ch6m LV dC ngh! HiQu Tru&ng Trudng DH NgAn hdng TP.HCM c6ng nhfn hgc vi th4c s! cho hgc viOn DEng Thanh Scrn. Ngudi nhdn x6t i ft)"r- Nguydn Vdn PhilcChƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
TC VOL PRI VAR SIGR SIGVOL LEVG MB MVE PINST
INST
TC
VOL
PRI
VAR
SIGR
SIGVOL
LEVG
MB
MVE
PINST
INST
TC
VOL
PRI
VAR SIGR SIGVOL LEVG MB MVE PINST INST
TC
VOL
PRI
VAR
SIGR
SIGVOL
LEVG
MB
MVE
PINST
INST
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP TRONG MẪU NGHIÊN
CỨU
PHỤ LỤC 2
THỰC TRẠNG CÁC BIẾN THÔNG TIN
STT
VOL
PRI
VAR
SIGR
SIGVOL LEVG MB
MVE
PINST
INST
MÃ
CK
AAA
ADS
APC
ASM
ATG
BCE
BFC
BMC
BMP
C32
CAV
CHP
CII
CNG
CSM
CSV
CTD
CTI
DAG
DAH
DCL
DCM
DGW
DHA
DHC
DHG
DHM
DIC
DLG
DPM
DPR
DQC
DRC
DSN
ELC
EVE
FCM
SIC
SLS
SPI
SVN
TNG
TTB
TTH
TTZ
TV2
VC7
VCG
VCS
VGC
VGS
VKC
VMI
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ TÍNH ASC VÀ TC CHO SÀN HNX
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ TÍNH ASC VÀ TC CHO SÀN HOSE
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH 2 TRÊN HNX VÀ HOSE
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH 1 TRÊN HNX VÀ HOSE
BẢN CAM ĐOAN
CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
^ fl,A2 f41 /.r{t *A' r.-A6.lrr.dr|,,(oa..z7?4".,.ki+
fl-.,d kl @t 7L'...t7.fu6...e,tnlr ,tt4 ,ol*,f-*. I .-71r,--
:ri"; azi.,.... ....
wr4;i
2;*./,1 rs lvlw 6. llrl r F/,"' E;llu@