Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường trên địa bàn thành phố Thủ Đức
lượt xem 4
download
Bài viết Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường trên địa bàn thành phố Thủ Đức được thực hiện với mong muốn tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. 6 giả thuyết được đặt ra với 6 yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường, các giả thuyết đã được thống kê và kiểm định thông qua công cụ phân tích thống kê SPSS, AMOS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường trên địa bàn thành phố Thủ Đức
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC TRÁI ĐẤT, MỎ, MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG LẦN THỨ V Doi: 10.15625/vap.2022.0161 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG TÚI NYLON THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC Nguyễn Thị Tịnh Ấu1 *, Nguyễn Hải Âu2, Nguyễn Thị Ngọc Quyên3 0F Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hồ Chí Minh, 1 01 Võ Văn Ngân, Linh Chiểu, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh 2 Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, 142 - Tô Hiến Thành, quận 10, TP. Hồ Chí Minh 3 Trường Đại học Tây Nguyên, 567 Lê Duẩn, Ea Tam, Thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk TÓM TẮT Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ túi nylon thân thiện với môi trường đã xuất hiện trong khoảng 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên do nhận thức cũng như thái độ quan tâm đến môi trường của người tiêu dùng chưa cao dẫn đến nhu cầu sử dụng mặt hàng túi nylon thân thiện với môi trường chưa nhiều, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại trong việc sản xuất đại trà loại túi nylon này. Mặt khác, Nhà nước dù đã ban hành một số chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu dùng túi nylon thân thiện với môi trường nhưng chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất, chưa có sự tác động mạnh mẽ đến xu hướng sản xuất và tiêu dùng của người dân trên địa bàn thành phố. Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. 6 giả thuyết được đặt ra với 6 yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường, các giả thuyết đã được thống kê và kiểm định thông qua công cụ phân tích thống kê SPSS, AMOS. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận rằng: “Xu hướng xã hội, tính sẵn có của túi nylon thân thiện với môi trường”; “Sự quan tâm và thái độ đối với môi trường” và “Đạo đức cá nhân” có tác động tích cực đến “Hành vi sử dụng túi nylon thân thiện môi trường”. Từ khóa: Túi nylon thân thiện, môi trường, hành vi, tiêu dùng, SPSS. 1. MỞ ĐẦU Theo đánh giá của Liên hợp quốc thì ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu là hai mối đe dọa lớn nhất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do sự gia tăng quá mức các hoạt động của con người, trong đó có các hoạt động tiêu dùng tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trường và sự khai thác quá mức các khu rừng nguyên sinh, các hệ sinh thái ven biển, trên bờ và đất liền khác. Túi nylon là sản phẩm của ngành công nghiệp hiện đại, với nhiều mẫu mã và những tiện ích mà chúng đem lại và được làm chủ yếu từ nylon và nhựa tổng hợp. Nguyên liệu để sản xuất túi nylon chủ yếu được làm từ hạt nhựa tổng hợp từ dầu mỏ và một vài phụ gia khác nhau với nhiều kích thước khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng riêng. Ban đầu, túi nylon chỉ được dùng với mục đích đựng hàng hoá khi đi mua sắm hay dùng cho sinh hoạt trong gia đình. Ngày nay, chúng gần như bao trùm hầu hết các hoạt động trong xã hội hiện đại. Túi nylon là một vật dụng không thể thiếu góp phần làm gia tăng lượng rác thải nhựa thải ra * Tác giả liên hệ, địa chỉ email: tinhau@hcmute.edu.vn 69
- Nguyễn Thị Tịnh Ấu, Nguyễn Hải Âu, Nguyễn Thị Ngọc Quyên môi trường mỗi ngày. Theo báo cáo của Liên hợp quốc, trên thế giới cứ mỗi phút có 1 triệu chai nhựa được bán ra, mỗi năm 5.000 tỷ túi nylon được tiêu thụ [1]. Điều đáng lo ngại là phải mất hàng trăm, thậm chí hàng nghìn năm, các chất thải từ nhựa và nylon mới phân hủy hoàn toàn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, đe dọa đến hệ sinh thái và sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia [2]. Trong khoảng vài thập niên gần đây, túi nylon được người tiêu dùng Việt Nam lạm dụng và tiêu dùng quá mức, điều đó đã gây ra những tác hại nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Theo thống kê, bình quân mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 1 kg túi nylon/tháng. Riêng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa và nylon [3]. Để ngăn chặn sự gia tăng mức độ tiêu thụ túi nylon, hạn chế lượng rác thải nhựa ra môi trường như hiện nay, các cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp đã phát động mạnh mẽ các chương trình khuyến khích về tiêu dùng xanh (tiêu dùng sinh thái) nhằm giảm thiểu việc sử dụng các sản phẩm nhựa, túi nylon dùng một lần và thay thế vào đó là các sản phẩm có thể tái sử dụng, các loại túi thân thiện với môi trường, bắt đầu từ hệ thống các siêu thị và cửa hàng tự chọn đến với người dân. Ngày càng có nhiều người tiêu dùng quan tâm và nhận thức được các vấn đề về môi trường từ đó nảy sinh ý định sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. Tác động lớn nhất ảnh hưởng đến ý định sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường là họ cảm thấy việc tiêu dùng các loại sản phẩm túi nylon thân thiện với môi trường của mình có ý nghĩa thực tiễn, có hiệu quả tác động tích cực đến vấn đề bảo vệ môi trường. Xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng tới hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường của người tiêu dung là mục tiêu của nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các doanh nghiệp có các giải pháp để thúc đẩy hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường, góp phần tạo ra môi trường thuận lợi để người tiêu dùng có hành vi thực tế thay vì chỉ có ý định hoặc có thái độ tốt với túi nylon thân thiện với môi trường. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Túi nylon thân thiện với môi trường Tại khoản 9, điều 3 của Nghị định 19/2015/NĐ-CP [4] có đưa ra định nghĩa sản phẩm thân thiện với môi trường. Theo đó, “sản phẩm thân thiện với môi trường là sản phẩm đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn sinh thái. Túi nylon thân thiện với môi trường là các loại túi nylon mà nguyên liệu sản xuất ít gây tác hại về môi trường và quá trình phân hủy sinh học trong môi trường tự nhiên hoặc bãi chôn lấp của chúng được rút ngắn hơn so với sản phẩm túi nylon thông thường. Hiện nay, việc sử dụng túi nylon đã rất phổ biến trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của các hộ gia đình. Mặc dù đem lại sự tiện lợi, giá thành rẻ nhưng việc phát sinh ngày càng nhiều túi nylon khó phân hủy ra môi trường đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe con người. Chính vì thế, trong những năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã nghiên cứu, điều chế và ứng dụng vật liệu polymer dễ phân hủy sinh học nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế sự ô nhiễm môi trường. Túi nylon dễ phân hủy sinh học đã ra đời nhằm cải thiện môi trường sống mà vẫn đảm bảo những nhu cầu mong muốn của con người. Túi thân thiện với môi trường (tên gọi tắt là túi môi trường) còn được gọi là túi vải không dệt vì túi này được làm từ vải không dệt, nó có khả năng tự hủy trong môi trường. 70
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường trên địa bàn… Thông thường loại túi này tự phân hủy hoàn toàn trong môi trường tự nhiên từ 3-6 tháng do tác động của các loại vi sinh. Loại túi này thường có giá thành cao hơn từ 1,5-2 lần. 2.1.2. Hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là một thuật ngữ chỉ tất cả các hoạt động liên quan đến việc mua hàng, sử dụng và ngưng sử dụng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Hành vi người tiêu dùng bao gồm các phản ứng và thái độ về cảm xúc, tinh thần và hành vi của người tiêu dùng khí sử dụng sản phẩm trước đó [5]. Dựa theo lý thuyết các yếu tố đưa ra quyết định và hành động xã hội (Reeder, 1971), bất kỳ hành vi nào của con người đều có thể được giải thích trong mô hình tâm lý xã hội. Theo Reeder, mọi hành vi dẫn đến quyết định của con người bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như mục tiêu, niềm tin định hướng, tiêu chuẩn giá trị, thói quen và phong tục, kỳ vọng, cam kết, lực lượng, cơ hội, khả năng và hỗ trợ. Nghiên cứu này sẽ tập trung vào những đặc điểm tác động đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường của người tiêu dùng, giá cả, địa điểm mua, xã hội, cá nhân và tâm lý. Trong đó: Yếu tố sản phẩm tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng khi mua sắm, bao gồm thông tin rõ ràng của túi nylon thân thiện với môi trường, thông tin an toàn về sức khỏe, môi trường và tiết kiệm năng lượng được cung cấp trên bao bì sản phẩm. Yếu tố giá cả và điều kiện kinh tế tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dung. Những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng gồm các nhóm liên quan (nhóm người có vai trò tham khảo đối với người tiêu dùng), gia đình, bạn bè, những người xung quanh, chính phủ, các phương tiệnn thông tin đại chúng (báo đài, ti vi, internet,…), vai trò và địa vị xã hội. Yếu tố cá nhân là các đặc điểm của người tiêu dùng như tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập, phong cách sống. Yếu tố tâm lý tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng khi mua sắm gồm động cơ, nhận thức, hiểu biết, niềm tin và thái độ đối với môi trường và túi nylon thân thiện với môi trường. 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất Căn cứ vào mối quan hệ nhân quả giữa ý định và hành vi tiêu dùng trong lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen [6] và mô hình hành vi tiêu dùng vì môi trường của Rylander và Allen [7]. Dựa vào các nghiên cứu trước đây của Hui-hui Zhao et al. [8] và Qinghua Zhu et al. [9], các yếu tố có tác động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh gồm có các nhóm nhân tố: quan tâm tới môi trường, nhận thức về tính hiệu quả của sản phẩm, xúc tiến của chính phủ, xúc tiến của doanh nghiệp, tính sẵn có của sản phẩm và các yếu tố tình huống và nhân tố giới. Dựa trên kết quả này, mô hình nghiên cứu dự kiến (Hình 1) được đề xuất với một số yếu tố có thể ảnh hưởng tới hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường như sau: H1: Kiến thức và nhận thức về túi nylon thân thiện với môi trường có tác động tích cực đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. H2: Sự quan tâm và thái độ đối với môi trường có tác động tích cực đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. H3: Tính sẵn có của túi nylon thân thiện với môi trường có tác động tích cực đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. H4: Giá thành của túi nylon thân thiện với môi trường có tác động tích cực đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. H5: Chủ nghĩa tập thể có tác động tích cực đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. 71
- Nguyễn Thị Tịnh Ấu, Nguyễn Hải Âu, Nguyễn Thị Ngọc Quyên H6: Đạo đức cá nhân có tác động tích cực đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường Ngoài ra, chúng tôi cũng muốn tìm hiểu xem các biến quan sát trong các nhân tố của nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng) có sự khác nhau như thế nào trong việc tác động đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. Kiến thức và nhận thức về túi nylon thân thiện môi trường Sự quan tâm và thái độ đối với môi trường Tính sẵn có của túi nylon thân thiện Hành vi sử dụng túi môi trường nylon thân thiện với môi trường Giá thành của túi nylon thân thiện môi trường Chủ nghĩa tập thể Đạo đức cá nhân Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra xã hội học Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu, bảng câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường được xây dựng và tiến hành khảo sát. Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 2 phần, phần 1 gồm 5 câu hỏi liên quan đến các đặc điểm nhân khẩu học như độ tuổi, giới tích, trình độ học vấn, nghề nghiệp, mức thu nhập; phần hai gồm 24 câu hỏi liên quan đến nội dung các thang đo được đề xuất trong mô hình nghiên cứu, cụ thể: biến quan sát về “kiến thức nhận thức” có 3 câu; biến quan sát “quan tâm thái độ” có 4 câu; biến “tính sẵn có của túi nylon thân thiện mô trường” 3 câu; biến “giá thành của túi nylon thân thiện với môi trường” có 3 câu; biến quan sát “chủ nghĩa tập thể” có 4 câu; biến quan sát “đạo đức cá nhân” 3 câu và biến quan sát “hành vi sử dụng túi nylon thân thiện môi trường” có 4 câu. Nhằm đảm bảo độ tin cậy nhất định, quy mô mẫu được tính dựa trên công thức Cochran, 1977 [10] với số lượng mẫu cần thiết tối thiểu là 384 mẫu. 𝑧 2 . 𝑝(1 − 𝑝) 𝑛= 𝑒2 trong đó: n: kích thước mẫu; z: giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn; z = 1,96 tương ứng với độ tin cậy là 95 %; e: sai số cho phép. Trong nghiên cứu này e = 5 % là tỷ lệ thông thường được sử dụng; p: tỷ lệ mẫu dự kiến được chọn, trong nghiên cứu này p = 0,5 là tỷ lệ tối đa. 72
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường trên địa bàn… Thực tế đề tài nghiên cứu sử dụng 400 mẫu và tiến hành khảo sát 400 người trong độ tuổi từ 18-50 đang sinh sống, làm việc và học tập trên địa bàn thành phố Thủ Đức thông qua phỏng vấn trực tiếp, trả lời bảng câu hỏi. Phạm vi thực hiện khảo sát tập trung ở các trường đại học, các trung tâm thương mại và các chợ truyền thống. 2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Kết quả khảo sát được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 26.0 và AMOS 24. Các thang đo được kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) để kiểm tra mô hình đo lường có đạt yêu cầu hay không. Nghiên cứu sử dụng chỉ số “Chi-square” điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI (Comparative Fit Index), chỉ số GFI (Goodness of Fix Index), chỉ số Tucker và Lewin TLI và chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error of Approximation). Nếu một mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường thì các giá trị TLI, CFI, GFI > 0,9; CMIN/df < 3 và RMSEA < 0,08 [11] để đo lường mức độ phù hợp của nghiên cứu với thị trường. Cuối cùng, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling) được sử dụng để kiểm chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định và hành vi sử dụng túi thân thiện với môi trường. 2.3.3. Thang đo Các thang đo sử dụng để phân tích trong nghiên cứu này được xây dựng trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước đây cũng như các lý thuyết đã phân tích, từ đó hiệu chỉnh phù hợp với bối cảnh thực tế tại khu vực nghiên cứu. Thang đo Likert với 5 mức độ từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) được sử dụng trong nghiên cứu này. Thang đo cụ thể các biến được thể hiện trong Bảng 1 Bảng 1. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu Thang đo Hạng mục câu hỏi Ký hiệu Tôi biết rằng được túi nylon thân thiện môi trường ít gây KTNT1 tác động đến môi trường Kiến thức và nhận thức Tôi nhận biết được túi nylon thân thiện môi trường thông về túi nylon thân thiện qua các thông tin ghi trên sản phẩm KTNT2 môi trường (H1) Tôi cho rằng sử dụng túi nylon thân thiện KTNT3 môi trường là an toàn đối với sức khỏe con người Chúng ta đang phải đối mặt với các mối đe dọa đến môi trường như nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu QTTD1 Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn dân, QTTD2 Sự quan tâm và thái độ toàn xã hội đối với môi trường (H2) Khi có cơ hội lựa chọn, tôi sẽ chọn sản phẩm ít gây hại QTTD3 cho môi trường hơn Sử dụng túi nylon thân thiện môi trường là hành động đem lại lợi ích cho môi trường. QTTD4 Tính sẵn có của túi Tôi dễ dàng tìm thấy túi nylon thân thiện môi trường trong nylon thân thiện môi các nơi mua sắm (siêu thị, chợ,...), các kênh mua hàng TSC1 trường (H3) online (shopee, lazada,...) 73
- Nguyễn Thị Tịnh Ấu, Nguyễn Hải Âu, Nguyễn Thị Ngọc Quyên Túi nylon thân thiện môi trường có mẫu mã đa dạng và phong phú phù hợp với nhu cầu của tôi TSC2 Những thông tin an toàn về sức khỏe và môi trường luôn được cung cấp trên bao bì sản phẩm TSC3 Túi nylon thân thiện môi trường có giá thành cao hơn so với túi nylon thông thường GT1 Giá thành của túi nylon thân thiện môi trường Giá thành túi nylon thân thiện môi trường phù hợp với (H4) những lợi ích mà chúng đem lại GT2 Tôi sẵn sàng trả tiền cao hơn để mua các túi nylon thân GT3 thiện môi trường trong tương lai Các phương tiện thông tin đại chúng (báo đài, ti vi, internet) hiện nay đưa nhiều thông tin về túi nylon thân thiện với môi trường CNTT1 Chính quyền thành phố tuyên truyền, khuyến khích mọi Chủ nghĩa tập thể (H5) người sử dụng túi nylon thân thiện môi trường CNTT2 Các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,... đều sử dụng túi nylon thân thiện môi trường CNTT3 Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đều sử dụng túi CNTT4 nylon thân thiện môi trường Tôi cảm thấy có lỗi nếu sử dụng các sản phẩn gây ảnh DDCN1 hưởng đến môi trường Đạo đức cá nhân Tôi biết tôi phải có trách nhiệm sử dụng túi nylon than DDCN2 (H6) thiện với môi trường Sự dụng túi nylon thân thiện với môi trường là nguyên tắc DDCN3 sống của tôi Tôi nhất định mua túi nylon thân thiện vì chúng không HV1 gây ô nhiễm môi trường Hành vi sử dụng túi Tôi sẵn lòng thay đổi thói quen sử dụng túi nylon sang túi HV2 nylon thân thiện môi nylon thân thiện môi trường trường Tôi sẽ thuyết phục người thân và bạn bè mua túi nylon (H7) thân thiện môi trường thay túi nylon thông thường HV3 Tôi thường sử dụng túi nylon than thiện với môi trường khi đi mua sắm. HV4 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân tích thông tin về nhân khẩu học - Thống kê tần số Nghiên cứu được thực hiện với số phiếu khảo sát thu về là 400 phiếu, trong đó có 390 phiếu hợp lệ và 10 phiếu không hợp lệ do thiếu sót trong quá trình khảo sát. Tỷ lệ tham gia khảo sát nam chiếm 43,8 % và nữ 56,2 % cho thấy người tiêu dùng là nữ đóng vai trò chủ động và quan tâm nhiều đến 74
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường trên địa bàn… việc mua sắm. Độ tuổi của các người được phỏng vấn khá trẻ, từ 18-22 tuổi chiếm 33,6 %, 23-40 tuổi chiếm 41,4 %, và trên 40 tuổi chiếm 25,0 %. Nhóm tuổi từ 23-40 là nhóm tuổi đã có khả năng tư chủ về tài chính và cũng là nhóm tuổi dễ tiếp cận với những thông tin mua sắm mới nhất, hiện đại nhất trên thị trường. Họ dành nhiều sự quan tâm đến việc sử dụng túi nylon thân thiện để bảo vệ môi trường hơn. Nhóm tuổi từ 18 đến 22 tuổi và nhóm 40 tuổi trở lên ít quan tâm đến vấn đề sử dụng túi nylon thân thiện môi trường hơn. Về trình độ học vấn, 28,1 % có trình độ trung học trở xuống, 45 % là trình độ cao đẳng, đại học và 26,9 % còn lại là sau đại học. Với 71,9 % nhóm khảo sát có trình độ từ cao đẳng trở lên, đây được xem là nhóm có trình độ học vấn đóng vai trò quyết định trong sự phát triển xã hội, họ có khả năng tạo nên xu hướng của đất nước trong tương lai, có sự hiểu biết, quan tâm đến những biến động về môi trường xung quanh. Trong số 390 phiếu khảo sát, người tham gia khảo sát là sinh viên chiếm 22,1 %; những người kinh doanh, buôn bán là 13,6 %; nhân viên văn phòng, công chức, viên chức chiếm 24,6 %; công nhân 17,4 % và nội trợ là 22,3 %. Đối tượng tham gia khảo sát là sinh viên phần lớn chỉ có khả năng chi trả cho các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, có giá thành phù hợp với điều kiện kinh tế. Còn đối với nhóm các nghề nghiệp còn lại, khi khả năng tài chính ổn định thì họ có xu hướng quan tâm đến sức khỏe và môi trường nhiều hơn, vì vậy họ sẽ sẵn sàng chi trả cho các mặt hàng thân thiện môi trường với giá thành cao hơn. Đặc biệt là nhóm nhân viên văn phòng, đây là nhóm nghề nghiệp dễ tạo ra văn hóa tiêu dùng chung, có tính lan truyền ý thức tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường. 3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (Bảng 2) cho thấy 7 thang đo được giữ nguyên với hệ số đều lớn hơn 0,7. Tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến vẫn thấp hơn Cronbach’s Alpha chung. Bảng 2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập và biến phụ thuộc Số biến quan sát Cronbach’s Thang đo Trước Sau Alpha Kiến thức và nhận thức về túi nylon thân thiện môi trường 3 3 0,729 Sự quan tâm và thái độ đối với môi trường 4 4 0,826 Tính sẵn có của túi nylon thân thiện môi trường 3 3 0,815 Giá thành của túi nylon thân thiện môi trường 3 3 0,718 Chủ nghĩa tập thể 4 4 0,882 Đạo đức cá nhân 3 3 0,817 Hành vi sử dụng túi nylon thân thiện môi trường 4 4 0,855 3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Theo Hair và cs. [12], hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá phải thoả mãn các yêu cầu: + Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5; 0,5 ≤ KMO ≤ 1, trong đó hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin) là chỉ số đo lường sự thích hợp của phân tích nhân tố; hệ số này càng lớn thì ý nghĩa phân tích nhân tố càng phù hợp. + Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với giá trị Sig. < 0,05, đạt được điều kiện này có nghĩa các biến có tương quan với nhau và thoả mãn điều kiện phân tích nhân tố. 75
- Nguyễn Thị Tịnh Ấu, Nguyễn Hải Âu, Nguyễn Thị Ngọc Quyên + Tiến hành phân tích nhân tố khám phá cho toàn bộ thang đo và thu được hệ số tải các nhân tố đều lớn hơn 0,5 (Bảng 3). + Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát, hay cho biết nhân tố giải thích được bao nhiêu phần trăm biến thiên của dữ liệu; hệ số này đạt yêu cầu khi lớn hơn 50 % (là 63,109 %). Bảng 3. Hệ số tải các nhân tố Nhóm nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 TSC1 0,880 TSC2 0,866 CNTT3 0,801 CNTT4 0,793 CNTT2 0,734 TSC3 0,734 CNTT1 0,666 QTTD2 0,860 QTTD3 0,852 QTTD4 0,748 QTTD1 0,731 DDCN2 0,891 DDCN3 0,860 DDCN1 0,772 GT1 0,832 GT3 0,687 GT2 0,644 KTNT2 0,701 KTNT3 0,656 KTNT1 0,604 Kết quả ma trận xoay cho 6 nhân tố với 20 biến quan sát cho thấy các biến quan sát ở nhân tố “Tính sẵn có” TSC1, TSC2 và TSC3 đã nhảy sang nhóm nhân tố “Chủ nghĩa tập thể”. Điều này có thể hiểu rằng các biến quan sát ở nhân “Tính sẵn có” hội tụ mạnh với các biến quan sát ở nhân tố “Chủ nghĩa tập thể”, do đó thang đo mới chỉ còn 5 nhân tố. Phần trăm phương sai trích là 63,109 % (> 50 %) cho ta biết rằng 5 nhân tố được trích nàygiải thích được 63 % sự biến thiên của 20 biến quan sát tham gia vào phân tích EFA. Kết quả cho thấy hệ số KMO = 0,863 > 0,5 do đó dữ liệu phân tích là hoàn toàn phù hợp. Kết quả kiểm định Bartlett’s Test là 2573,896, với mức ý nghĩa sig. 0,000 (< 0,05), như vậy các biến quan sát có sự tương quan với nhau nên việc phân tích nhân tố khám phá EFA là hoàn toàn phù hợp. 76
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường trên địa bàn… 3.4. Phân tích nhân tố khẳng định Để đánh giá sự phù hợp của mô hình, nghiên cứu sử dụng các chỉ số Chi-square điều chỉnh bậc tự do CMIN/df < 3; Chỉ số Tucker và Lewis TLI ≥ 0,8; Chỉ số thích hợp so sánh CFI ≥ 0,8; chỉ số GFI ≥ 0,8 và Chỉ số RMSEA < 0,08. Với các giá trị này, mô hình được xem như là chấp nhận được [13]. Phân tích nhân tố CFA trên Amos 24 đã cho ra giá trị của các chỉ số (hình 2), điều đó có thể khẳng định mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu. Hình 2. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA Để đánh giá độ tin cậy của thang đo cũng như tính hội tụ thang đo, nghiên cứu này sử dụng các chỉ số: Độ tin cậy tổng hợp (CR), phương sai trích trung bình (AVE). CR nằm trong khoảng từ 0-1, với giá trị càng cao, gần với 1 cho thấy mức độ tin cậy càng cao, giá trị độ tin cậy từ 0,7- 0,9 được chấp nhận. Nếu giá trị này lớn hơn 0,95 được xem như có vấn đề vì có khả năng cao xảy ra tình trạng trùng lắp biến quan sát, nghĩa là các biến quan sát cùng một nội dung với nhau. Nếu độ tin cậy tổng hợp có giá trị nhỏ hơn 0,6, điều này cho thấy rằng thiếu độ tin cậy nhất quán nội tại và cần xem xét lại. Đối với AVE giá trị từ 0,5 hoặc cao hơn cho thấy thang đo đạt tính hội tụ tốt [14]. Các giá trị độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích trung bình của các thang đo ở bảng 4 nhìn chung đều thỏa mãn yêu cầu CR > 0,7 và AVE > 0,5. Như vậy, có thể khẳng định các thang đo đạt yêu cầu. 77
- Nguyễn Thị Tịnh Ấu, Nguyễn Hải Âu, Nguyễn Thị Ngọc Quyên Bảng 4. Độ tin cậy tổng hợp tổng hợp CR và phương sai trích trung bình AVE Nhân tố CR AVE Chủ nghĩa tập thể và tính sẵn có 0,896 0,553 Sự quan tâm và thái độ đối với môi trường 0,833 0,509 Đạo đức cá nhân 0,806 0,588 Giá thành của túi nylon thân thiện môi trường 0,793 0,545 Kiến thức và nhận thức về túi nylon thân thiện môi trường 0,734 0,581 Hành vi sử dụng túi nylon thân thiện môi trường 0,852 0,595 3.5. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Một mô hình được đánh giá là phù hợp với dữ liệu khảo sát khi đảm bảo các chỉ số CMIN/df ≤ 3; TLI, CFI, GFI ≥ 0,9 và RMSEA ≤ 0,08. Như vậy, các chỉ số CMIN/df = 2,722; TLI = 0,916; CFI = 0,902; GFI = 0,945 và RMSEA = 0,067 đạt yêu cầu nên có thể kết luận mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Việc xử lý mô hình cho thấy năm nhân tố gồm “Tính sẵn có và chủ nghĩa tập thể”, “Sự quan tâm và thái độ đối với môi trường”, “Đạo đức cá nhân”, “Giá thành của túi nylon thân thiện môi trường” và “Kiến thức và nhận thức về túi nylon thân thiện môi trường” đều có giá trị p nhỏ hơn 0,05 (Bảng 5). Bảng 5. Kết quả mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường Tác động mô hình cấu trúc Hệ số SE p Tính sẵn có và chủ nghĩa tập thể tác động đến Hành vi sử dụng 0,204 0,079 0,001 túi nylon thân thiện với môi trường Sự quan tâm và thái độ đối với môi trường tác động đến Hành vi 0,127 0,090 0,005 sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường Đạo đức cá nhân tác động đến Hành vi sử dụng túi nylon thân 0,324 0,063 0,002 thiện với môi trường Giá thành của túi nylon thân thiện môi trường tác động đến Hành 0,490 0,079 0,000 vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường Kiến thức và nhận thức về túi nylon thân thiện môi trường tác 0,806 0,099 0,000 động đến Hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường Kết quả Bảng 5 cho thấy rằng tính sẵn có và chủ nghĩa tập thể, sự quan tâm và thái độ đối với môi trường, đạo đức cá nhân, giá thành của túi nylon thân thiện và kiến thức, nhận thức đều có tác động đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. Có thể kết luận rằng các giả thiết đặt ra đều được chấp nhập ở độ tin cậy 95 %. Trong đó kiến thức và nhận thức là nhân tố tác động mạnh nhất, trong khi đó sự quan tâm và thái độ ít tác động đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện. 4. Kết luận Từ giả thuyết mô hình nghiên cứu ban đầu, sau khi thực hiện phân tích dựa trên phần mềm SPSS 26 và Amos 24, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nhân tố “Kiến thức nhận thức về túi nylon thân thiện môi trường có tác động mạnh nhất đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện môi trường, 78
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường trên địa bàn… tiếp đến lần lượt là các nhân tố “Giá thành của túi nylon thân thiện môi trường”, “Đạo đức cá nhân”, “Tính sẵn có và chủ nghĩa tập thể”, “Sự quan tâm thái độ đối với môi trường”. Dựa trên thuyết về nhận thức, kiến thức về môi trường, có thể ghi nhận rằng khi giới trẻ có kiến thức và nhận thức về túi nylon thân thiện với môi trường thì họ sẽ có xu hướng mua sắm và sử dụng chúng. Thực tế hiện nay cũng đã có một bộ phận giới trẻ tại thành phố Thủ Đức nói riêng và TP.HCM nói chung chủ động tìm hiểu, theo dõi thông tin báo đài, internet về các vấn đề môi trường, các thông tin về túi nylon thân thiện với mục đích muốn chuyển sang sử dụng các sản phẩm bảo vệ môi trường. Giá thành của túi nylon thân thiện với môi trường có tác động đến hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng giá thành của một sản phẩm luôn là một trong những yếu tố quyết định đến xu hướng sử dụng sản phẩm đó. Hiện nay, người tiêu dùng đã nhận biết túi nylon thân thiện với môi trường thông qua các chiến dịch tuyên truyền bảo vệ môi trường trên các phương tiện truyền thông, đồng thời họ cũng được chính quyền địa phương khuyến khích sử dụng túi nylon thân thiện, các sản phẩm bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc phân phối túi nylon thân thiện với môi trường còn khá hạn chế ở các siêu thị, chợ hay các trang mua sắm online, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khi có nhu cầu mua túi nylon thân thiện môi trường. Nghiên cứu này đã góp phần trả lời câu hỏi tại sao người tiêu dùng dù có ý định nhưng vẫn chưa thực hiện hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường. Để tiêu thụ được túi nylon thân thiện với môi trường, trước khi có các chương trình quảng bá để tuyên truyền, giáo dục tạo ra ý định mua, các doanh nghiệp cũng cần nắm rõ các yếu tố có thể ảnh hưởng tới hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường nhằm chuẩn bị các điều kiện để hành vi sử dụng túi nylon thân thiện với môi trường diễn ra. Lời cảm ơn Tác giả xin cảm ơn các ý kiến phản biện, góp ý của các phản biện viên, giúp bài báo được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Niall McCarthy (2020), The Countries Polluting The Oceans The Most. Waste Management Inc. 2. https://www.unep.org/interactive/beat-plastic-pollution. 3. https://www.thiennhien.net/2022/01/18/nguy-co-o-nhiem-trang/. 4. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP. Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường, ngày 14/02/2015. 5. Ginsberg, J.M. and Bloom, P.N. (2004). Choosing the right green marketing strategy, MIT Sloan Management Review, pp. 79–84. 6. Ajzen (1991). The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(1), 179–211. 7. Rylander D.H, Allen C. (2001). Understanding green consumption behavior: toward an integrative framework. American Marketing Association Winter Educator's Conference Proceedings. 79
- Nguyễn Thị Tịnh Ấu, Nguyễn Hải Âu, Nguyễn Thị Ngọc Quyên 8. Hui-hui Zhao, Quian Gao, Yao- ping (2014), What affects green consumer behavior in China? A case study from Qingdao, Volume 63, 15 January 2014, Pages 143-151. Journal of Cleaner Production. 9. Qinghua Zhu, Ying Li, Yong Geng, Yu Qi (2013). Green food consumption intention, behaviors and influencing factors among Chinese consumers, Volume 28, Issue 1, April 2013, Pages 279-286. Food Quality and Preference. 10. Đinh Phi Hổ, Võ Văn Nhị, Trần Phước (2018). Nghiên cứu định lượng trong kế toán - kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính. 11. Sharp, A., Høj, S. and Wheeler, M. (2010). Proscription and its impact on anti-consumption behaviour and attitudes: the case of plastic bags, Journal of Consumer Behaviour, 9, 470-484. 12. Hair et al. (1998). Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International. 13. Hu, L. T., & Bentler, P. M. (1999). Cutoff Criteria for Fit Indexes in Covariance Structure Analysis: Conventional Criteria versus New Alternatives. Structural Equation Modeling, 6, 1-55. 14. Hair et al, (2021), A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling. FACTORS INFLUENCING THE USE OF ECO-FRIENDLY PLASTIC BAGS IN THU DUC CITY Nguyen Thi Tinh Au1 *, Nguyen Hai Au2, Nguyen Thi Ngoc Quyen3 1F 1 HCMC University of Education and Technology, No. 01 Vo Van Ngan, Linh Chieu, Thu Duc City, Ho Chi Minh City 2 Institute for Environment and Resources, Vietnam National University HCMC, 142 To Hien Thanh, District 10, Ho Chi Minh City 3 Tay Nguyen University, 567 Le Duan, Ea Tam, Buon Ma Thuot City, Dak Lak Province ABSTRACT In the last ten years, eco-friendly plastic bags have been increasingly produced and consumed. However, businesses are still unwilling to produce large quantities of eco-friendly plastic bags due to low demand and consumers' low environmental awareness and attitude. On the other hand, although the State has issued a number of policies to encourage the production and consumption of eco-friendly plastic bags, the policy implementation is still limited. There has not been significant change in the production and consumption patterns. This study was conducted to determine the factors influencing the use of eco-friendly plastic bags. According to six different hypotheses, the use of environmentally friendly plastic bags was theorized to be influenced by six elements. The hypotheses were then statistically tested with the statistical software SPSS and AMOS. The findings of the study demonstrate that "social trends," "the availability of eco-friendly plastic bags," and "awareness and attitude toward the environment" are all factors that positively affect the behaviors of using eco-friendly plastic bags. Keywords: eco-friendly plastic bags, behavior, consumption, SPSS. * Corresponding author, email address: tinhau@hcmute.edu.vn 80
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Độ phì nhiêu đất đai và phân bón - Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng cây trồng
103 p | 139 | 21
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết Saponin từ hạt chôm chôm
5 p | 62 | 7
-
Mô hình Hedonic và phần mềm cho bài toán xác định giá đất, các yếu cố ảnh hưởng đến giá đất
10 p | 155 | 6
-
Xu thế thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
4 p | 88 | 5
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình sản xuất snack bổ sung dịch lá tía tô (Perilla frutescens L. Britton)
8 p | 18 | 5
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình hướng tới nền kinh tế tuần hoàn tại thành phố Bắc Giang
8 p | 12 | 5
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ sụt của hỗn hợp đất - Bentonite
6 p | 98 | 4
-
Tuyển chọn, định tên và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chủng vi khuẩn Lactic sinh tổng hợp Cellulase cao, có hoạt tính Probiotic
0 p | 120 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vật liệu xúc tác MSU-S từ mầm Zeolit Bea và MFI
5 p | 96 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình sản xuất mì sợi bổ sung cà rốt (Daucus carota L)
9 p | 21 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và tăng trưởng của màng sinh học (biofilm) vi tảo
7 p | 19 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình sản xuất nước ép từ quả dâu tằm (Morus alba L.)
9 p | 8 | 3
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) A. DC) để tạo sản phẩm bột rau đắng đất
7 p | 4 | 2
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất prodigiosin từ vi khuẩn Serratia marcescens SR3 bằng phương pháp lên men chìm
4 p | 30 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển gen qua vi khuẩn Agrobacterium ở lúa (Oryza sativa L.) sử dụng hệ thống chọn lọc phosphomannose-isomerase
9 p | 91 | 2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức dạy học môn Toán ở tiểu học theo định hướng giáo dục STEAM
3 p | 7 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thuế bảo vệ môi trường và định hướng cải cách
3 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn