intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi được nghiên cứu nhằm giới thiệu phương pháp xác định mức sẵn lòng chi trả cho các sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và qua đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO GIÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ THỦY LỢI Bùi Anh Tú Trường Đại học Thủy lợi, email: buianhtu@wru.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG định tính về các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thủy lợi. Luật Thủy lợi được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017 với rất nhiều điểm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mới. Trong đó điểm quan trọng nhất của luật đó là quy định chuyển từ ''phí'' sang ''giá'' sản Cách tiếp cận và phương pháp xác định phẩm, dịch vụ thủy lợi. Sự khác biệt giữa giá mức sẵn lòng chi trả: và phí đó là giá sẽ chịu tác động bởi quy luật Nước tưới là một trong những đầu vào cung cầu. Tức là, trong giá dịch vụ đã bao chính trong sản xuất nông nghiệp và trong gồm chi phí sản xuất và lợi nhuận dự kiến. điều kiện hiện nay dịch vụ thủy lợi là một Việc chuyển từ phí sang giá làm thay đổi hàng hóa phi thị trường. Do vậy cách tiếp cận nhận thức của xã hội về công tác thủy lợi từ phi thị trường cần được sử dụng để xác định “phục vụ” sang đúng bản chất “dịch vụ”; mức sẵn lòng chi trả của người nhằm đề xuất giúp người sử dụng dịch vụ hiểu rõ bản chất chính sách giá nước hợp lý. hàng hóa của nước, coi dịch vụ thủy lợi là Liên quan đến cách tiếp cận phi thị trường, một dịch vụ đầu vào cho sản xuất, nâng cao ý một số phương pháp thường được sử dụng đó thức sử dụng nước tiết kiệm. là phương pháp chi phí du lịch (TCM), Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm giới phương pháp định giá giá trị hưởng thụ thiệu phương pháp xác định mức sẵn lòng chi (HPM), phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) và phương pháp mô hình hóa lựa trả cho các sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và qua chọn (CM). Trong lĩnh vực tưới tiêu, phương đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức pháp định giá ngẫu nhiên CVM thường được sẵn lòng chi trả của người dân đối với sản áp dụng. phẩm, dịch vụ thủy lợi. Kết quả nghiên cứu Phương pháp CVM được giới thiệu lần sẽ giúp các nhà nghiên cứu và nhà quản lý có đầu tiên vào năm 1947 và sau đó được đề cách tiếp cận phù hợp nhằm đề xuất chính xuất bởi Hội đồng NOAA (1993). Phương sách giá nước hợp lý góp phần thực hiện pháp CVM là một phương pháp giúp các nhà Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nghiên cứu xây dựng một thị trường giả nông dân, nông thôn. thuyết với cấu trúc và phương tiện thanh toán cho các hàng hóa công cộng hoặc tư nhân 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Guo et al., 2006). Phương pháp này đặt ra Nghiên cứu này sử dụng phương pháp các tình huống giả định, giúp ước tính được tổng lược kết quả các công trình đã công bố mức sẵn lòng chi trả của người sử dụng hàng liên quan đến mức sẵn lòng chi trả và các yếu hóa đối với hàng hóa không tồn tại thị trường tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho như nước tưới trong nông nghiệp (Onodipe, dịch vụ thủy lợi. Phương pháp phân tích, 2003). Để kết quả tính toán theo phương tổng hợp được áp dụng để rút ra đánh giá pháp CVM trở nên đáng tin cậy thì có thể sử 373
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-? dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp, phỏng tích trồng trọt lớn thì sẽ cần nhiều nước hơn vấn qua điện thoại hoặc gửi thư qua đường hoặc thu nhập từ trồng thọt sẽ cao hơn nên họ bưu điện. Trong nghiên cứu về xác định giá sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho nước tưới. sản phẩm dịch vụ thủy lợi dựa trên mức sẵn Tiếp cận nguồn nước tưới dễ dàng thì trồng lòng chi trả sẽ lựa chọn hình thức phỏng vấn trọt sẽ thuận lợi và thu nhập sẽ tăng lên, trực tiếp, vì hai phương thức kia không thực và WTP sẽ cao hơn (Mezgebo, 2013), sự hiệu quả. (Rohith, 2011). Các yếu tố ảnh hưởng đến WTP: c, Nhóm yếu tố đặc điểm thị trường: khả Mức sẵn lòng chi trả đề cập đến giá trị năng tiếp cận thị trường (chợ), sự tham gia kinh tế của hàng hóa dưới các điều kiện ràng vào hoạt động phi nông nghiệp. Dự kiến các buộc của từng cá nhân (Yang et al, 2007). hộ gia đình nằm gần chợ sẽ có WTP cho WTP cũng là số tiền tối đa mà người mua sẵn nước tưới lớn hơn do khả năng trao đổi hàng sàng chi trả để gia tăng số lượng hàng hóa, hóa cao hơn và chi phí giao dịch, vận chuyển sản phẩm (Agudelo, 2001). Đối với hàng hóa nông sản giảm đi (Sentayi, 1997). Sự tham là tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ tài gia vào hoạt động phi nông nghiệp sẽ tác nguyên, WTP là một chuỗi các kỹ thuật mà động tiêu cực tới WTP cho nước tưới vì hộ nhà kinh tế sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế nông dân sẽ phân bổ lại lao động từ nông của hàng hóa có trên thị trường và cả hàng nghiệp sang phi nông nghiệp nên nhu cầu hóa không có trên thị trường (Lipton, 1995). trồng trọt sẽ giảm đi (Sanyal, 2011). Mô hình tổng quát xác định mức sẵn lòng chi d, Nhóm yếu tố thể chế, chính sách: tiếp trả có dạng sau: cận dịch vụ khuyến nông, tiếp cận tín dụng, WTP = βi.Xi + ε tham gia đào tạo. Tiếp cận dịch vụ khuyến Trong đó: WTP là mức độ sẵn lòng chi trả nông và tham gia đào tạo sẽ giúp nông dân cho nước tưới của người sử dụng dịch vụ; Xi nâng cao kiến thức, tiếp cận công nghệ sản là biến độc lập thứ i, yếu tố ảnh hưởng đến xuất nông nghiệp mới. Điều này cải thiện mức sẵn lòng chi trả; βi là tham số phản ánh nhận thức về sự cần thiết phải trả tiền để duy mức độ tác động của biến Xi đến biến phụ trì nguồn nước tưới. Tiếp cận tín dụng sẽ thuộc WTP; ε là sai số. giúp nông dân có khả năng đầu tư cao hơn Các biến độc lập Xi gồm: vào sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập. Do a, Nhóm yếu tố nhân khẩu học: trình độ vậy sẽ tác động tích cực đến WTP cho nước giáo dục, số thành viên trong gia đình, độ tưới (Addis, 2010). tuổi chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất nông Trong điều kiện biến phụ thuộc là biến liên nghiệp. Trình độ giáo dục được giả thiết có tục thì mô hình kinh tế xác định mức sẵn hiệu quả tích cực đến WTP: học vấn cao hơn lòng chi trả được sử dụng là phương pháp sẽ giúp người nông dân tăng khả năng nhận, ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) và sử sử dụng và phân tích thông tin, qua đó tác dụng hàm tuyến tính logarit kép để hiệu động tích cực lên WTP cho nước tưới (Akter, chỉnh các biến liên tục trước khi hồi quy: 2007), (Va’squez, 2009). Độ tuổi của chủ hộ, ln WTP = β0 + β1 ln KN + β2 ln GD kinh nghiệm trồng trọt cũng được giả thiết +β3 ln Tuoi + β4 ln DTRuong + β5 ln TCTT rằng sẽ tác động tích cực tới WTP của người nông dân tới giá nước tưới (Akter, 2007). +β6TCNN + β7 PhiNN + β8 KNong b, Nhóm yếu tố đặc điểm sản xuất nông +β9TDung + β10 DaoTao nghiệp: diện tích trồng trọt, khả năng tiếp cận nguồn nước tưới. Diện tích trồng trọt và khả Bảng 1 mô tả các biến được sử dụng trong năng tiếp cận nguồn nước tưới đều được giả mô hình và ảnh hưởng kỳ vọng tới mức sẵn lòng chi trả cho nước tưới. thiết sẽ tác động tích cực tới WTP. Khi diện 374
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Bảng 1. Các biến và giả thiết mối quan hệ với mức sẵn lòng chi trả nước tưới Biến Mô tả Kỳ vọng WTP Mức sẵn lòng chi trả của người sử dụng nước tưới KN Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp chủ hộ + GD Trình độ học vấn chủ hộ + Tuoi Độ tuổi của chủ hộ + DTRuong Diện tích khu đất sản xuất nông nghiệp + TCTT Khoảng cách từ nhà của hộ gia đình tới chợ gần nhất +/- TCNN Khả năng tiếp cận dễ dàng nguồn nước (1 là Có, 2 là Không) + PhiNN Tham gia hoạt động SX phi nông nghiệp (1 là Có, 2 là Không) - KNong Tham gia hoạt động khuyến nông (1 là Có, 2 là Không) + TDung Khả năng dễ dàng tiếp cận tín dụng (1 là Có, 2 là Không) + Daotao Tham gia tập huấn, đào tạo (1 là Có, 2 là Không) + 4. KẾT LUẬN đưa ra chính sách hợp lý cho từng địa phương và đối tượng dùng nước. Nghiên cứu đã trình bày cách tiếp cận trong việc xác định mức sẵn lòng chi trả 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO cho nước tưới và các yếu tố ảnh hưởng đến [1] Akter, S. 2006. Farmers’ Willingness to Pay mức sẵn lòng chi trả. Việc xác định mức for Irrigation Water under Government sẵn sàng chi trả của người sử dụng nước Managed Small Scale Irrigation Projects in tưới là thông tin tham khảo quan trọng và Bangladesh. Journal of Bangladesh studies. cần thiết trong việc xác định giá sản phẩm [2] Quốc hội Khóa XIV (2017). Luật Thủy lợi dịch vụ thủy lợi. Phân tích các yếu tố ảnh số 08/2017/QH14. hưởng tới WTP nêu ở trên sẽ là cơ sở để 375
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
50=>2