BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
ĐỖ THỊ KIM NĂM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH (SMARTPHONE) CỦA NGƯỜI DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH
TP. Hồ Chí Minh – năm 2012
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
ĐỖ THỊ KIM NĂM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH (SMARTPHONE) CỦA NGƯỜI DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – năm 2012
TÓM TẮT
Trong năm 2011, thị trƣờng smartphone tại Việt Nam đƣợc nhiều tổ chức uy
tín nƣớc ngoài đánh giá là có sự bùng nổ mạnh mẽ (Lewis Dowling, 2011). Theo ông
Lewis Dowling thuộc tập đoàn Total Telecom, số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại di
động tại Việt Nam đã có sự chuyển mình mạnh mẽ trong nửa đầu năm 2011 với hơn
849,000 thiết bị di động đƣợc bán ra tại các chuỗi cửa hàng bán lẻ tại Việt Nam. Mặc
dù thị trƣờng điện thoại smartphone tại Việt Nam đang rất phát triển nhƣng hiện nay
hầu nhƣ chƣa có một nghiên cứu chính thức nào về mức độ chấp nhận công nghệ của
ngƣời tiêu dùng và ý định sử dụng điện thoại smartphone của ngƣời tiêu dùng Việt
Nam. Việc thiếu những nghiên cứu đầy đủ sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến các nhà cung
cấp và sản xuất cũng nhƣ phân phối smartphone do họ sẽ không thể cung cấp những
mẫu smartphone phù hợp với ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng cũng bị ảnh hƣởng
gián tiếp từ việc thiếu những nghiên cứu này do những nhu cầu thực sự của họ không
đƣợc đánh giá một cách đầy đủ dẫn đến sự suy giảm trong ý định sử dụng smartphone.
Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử
dụng điện thoại thông minh smartphone của ngƣời dân TP. HCM” từ đó sẽ đề
xuất những giải pháp phù hợp để giúp các nhà cung cấp cũng nhƣ những nhà phân
phối smartphone hoạch định và hoàn thiện chiến lƣợc marketing đối với sản phẩm
smartphone.
Nghiên cứu đƣợc bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả của những
nghiên cứu trƣớc đây về ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng, các thang đo cảm nhận
hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về chi phí, cảm
nhận về giảm thiểu rủi ro. Tổng số biến quan sát trong nghiên cứu này là 21 biến đại
diện cho các thang đo cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về thƣơng
hiệu, cảm nhận về chi phí, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro; và 4 biến thuộc thành phần
phản ánh ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM. Mô hình hồi quy tuyến
tính thu đƣợc giải thích đƣợc 87.2% biến thiên của ý định sử dụng smartphone. Các
yếu tố cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận
về giảm thiểu rủi ro đều có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng smartphone. Cảm
nhận về chi phí có tác động ngƣợc chiều đến ý định sử dụng smartphone.
i
DANH MỤC HÌNH VẼ
2
3
8 9 10 12
Hình 1.1: Thị trƣờng điện thoại di động Việt Nam từ Quý 1/2011 đến Quý 1/2012 Hình 1.2: Mục đích sử dụng smartphone của ngƣời Việt so với các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng Hình 2.1: Thuyết hành động hợp lý (TRA) Hình 2.2: Thuyết hành vi theo kế hoạch (TPB) Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM Hình 2.4: Mô hình TAM mở rộng cho nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của Sundarraj & Manochehri (2011) Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Hình 4.1: Đồ thị phân tán Scatter Plot Hình 4.2: Đồ thị tần số Histogram Hình 4.3: Đồ thị tần số P-P Plot
20 24 42 44 45
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
14
33 34 36 37 39 40 40 40 46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng dịch vụ Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA ý định sử dụng smartphone Bảng 4.5: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến Bảng 4.6: Tóm tắt mô hình hồi quy Bảng 4.7: ANOVA Bảng 4.8: Hệ số hồi quy Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng smartphone và giới tính Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt giới tính ảnh hƣởng đến các thành phần của ý định sử dụng smartphone Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng smartphone và độ tuổi Bảng 4.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt độ tuổi ảnh hƣởng đến các thành phần của ý định sử dụng smartphone Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng smartphone và trình độ học vấn Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự khác biệt trình độ học vấn ảnh hƣởng đến các thành phần của ý định sử dụng smartphone Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng smartphone và thu nhập Bảng 4.16: Kết quả kiểm định sự khác biệt thu nhập ảnh hƣởng đến các thành phần của ý định sử dụng smartphone Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng smartphone và nghề nghiệp Bảng 4.18: Kết quả kiểm định sự khác biệt nghề nghiệp ảnh hƣởng đến các thành phần của ý định sử dụng smartphone
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EFA TRA TPB TAM TAM2 HD DSD TH RR CP DD KMO OLS
Phân tích nhân tố khám phá Thuyết hành động hợp lý Thuyết hành vi hoạch định Thuyết chấp nhận công nghệ Thuyết chấp nhận công nghệ mở rộng Thang đo cảm nhận hữu dụng Thang đo cảm nhận dễ sử dụng THang đo cảm nhận về thƣơng hiệu Thang đo cảm nhận về rủi ro Thang đo cảm nhận về chi phí Thang đo ý định sử dụng smartphone Chỉ số Kaiser-Mayer-Olkim Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất
v
MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................................ vi
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 4
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................................... 5
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu .............................................................................. 6
1.6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 7
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................ 7
2.1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA).............................................................................. 7
2.1.2. Thuyết hành vi hoạch định (TPB) ............................................................................ 8
2.1.3. Thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) ..................................................................... 10
2.1.4. Thuyết chấp nhận công nghệ mở rộng (TAM2) .................................................... 11
2.2. Các nghiên cứu trƣớc đây về ý định sử dụng dịch vụ công nghệ ................................. 12
2.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM ....................................................................................................................... 15
2.3.1. Đặc điểm của điện thoại smartphone ..................................................................... 15
2.3.2. Đặc điểm khách hàng mua smartphone tại TP. HCM ........................................... 17
2.3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 19
2.4. Tóm tắt chƣơng 2 .......................................................................................................... 23
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 24
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................................... 24
Bƣớc 1 - Phát triển thang đo nháp 1 ................................................................................ 25
Bƣớc 2 - Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 26
Bƣớc 3 - Nghiên cứu định lƣợng ..................................................................................... 26
3.2. Nghiên cứu định tính .................................................................................................... 27
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ................................................................................ 27
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................................. 27
3.3. Nghiên cứu định lƣợng ................................................................................................. 28
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 28
vi
3.3.2. Thiết kế bản câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu ................................................. 29
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .............................................................................. 29
Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................................................. 32
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
4.1. Mô tả mẫu khảo sát ....................................................................................................... 33
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................................... 33
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................ 36
4.3.1. Kết quả kiểm định thang đo ................................................................................... 36
4.3.2. Kết quả kiểm định thang đo ý định sử dụng smartphone ...................................... 38
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ......................................................................................... 38
4.4.1. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến ................................................................ 39
4.4.2. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính ............................................................................ 40
4.4.3. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................... 41
4.4.4. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình ........................................... 41
4.4.5. Đánh giá sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính .................... 42
4.5. Kiểm định sự khác biệt về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân ................................................................. 44
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính .................................................................... 44
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ...................................................................... 46
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn ....................................................... 48
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập ................................................................... 49
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp .............................................................. 51
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 53
4.6.1. Về sự tác động của các biến nghiên cứu đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM ................................................................................................................... 53
4.6.2. Về sự khác biệt các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân ........................................................................ 54
4.7. Tóm tắt Chƣơng 4 ......................................................................................................... 56
CHƢƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ........................................................................... 58
5.1. Kiến nghị ....................................................................................................................... 58
5.2. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................................ 59
5.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo........................................................................ 60
Kết luận ................................................................................................................................ 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 62
vii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu hiện nay, khi xã hội phát triển, ngày
càng có nhiều loại hình công nghệ mới nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời.
Trong đó, đáng chú ý là điện thoại smartphone, hiện đang rất phổ biến trên toàn thế
giới, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển và các nƣớc tiên tiến.
Andrew Nusca (2009) định nghĩa smartphone là thế hệ điện thoại di động đƣợc
xây dựng dựa trên nền tảng điện toán di động, với các tính năng điện toán cao cấp hơn
so với các điện thoại cơ bản. Từ những chiếc điện thoại thế hệ đầu tiên bao gồm các
chức năng chính nhƣ hỗ trợ ngƣời dùng (PDA) và chụp ảnh, ngày nay, những chiếc
điện thoại smartphone đƣợc bổ sung thêm nhiều tính năng mới nhƣ máy nghe nhạc
(portable media players), máy xem video (pocket video players), và các thiết bị định
vị (GPS navigation).
Trong năm 2011, thị trƣờng smartphone tại Việt Nam đƣợc nhiều tổ chức uy
tín nƣớc ngoài đánh giá là có sự bùng nổ mạnh mẽ (Lewis Dowling, 2011). Theo ông
Lewis Dowling thuộc tập đoàn Total Telecom, số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại di
động tại Việt Nam đã có sự chuyển mình mạnh mẽ trong nửa đầu năm 2011 với hơn
849,000 thiết bị di động đƣợc bán ra tại các chuỗi cửa hàng bán lẻ tại Việt Nam. Con
số này này tăng hơn 73% so với cùng kỳ năm 2010. Theo đánh giá, thị trƣờng di động
Việt Nam sẽ đón nhận thêm nhiều sự phát triển trong những năm tới (Văn Trần Khoa,
Giám đốc điều hành GFK Việt Nam, 2011). Hình 1.1 dƣới đây cho thấy so sánh với
điện thoại cơ bản (Feature Phone) thì thị trƣờng điện thoại Smartphone sẽ còn nhiều
cơ hội tăng trƣởng.
1
Hình 1.1: Thị trƣờng điện thoại di động Việt Nam từ Quý 1/2011 đến Quý 1/2012
Nguồn: IDC’s Asia/Pacific Quarterly Mobile phone Tracker, 2012 Q1
Tại các quốc gia phát triển, việc phát triển smartphone luôn đi kèm với việc
phát triển các nội dung số và giải trí trên điện thoại di động. Do tại các nƣớc này, nhu
cầu kết nối của mỗi cá nhân đều rất cao nên ngƣời sử dụng có xu hƣớng dùng
smartphone cho những nhu cầu hàng ngày nhƣ truy cập internet, vào các mạng xã hội
hay thƣ điện tử. Theo khảo sát của Ericsson, tại các nƣớc đang phát triển, các tính
năng là thế mạnh của smartphone nhƣ truy cập mạng xã hội, lƣớt net, check mail,
chạy các ứng dụng (app) có tỉ lệ sử dụng rất cao, đạt trên 50% ngƣời dùng. Chẳng hạn
tại Úc, tỉ lệ này lần lƣợt là 58%, 71%, 60% và 64%; tại Malaisia là 69%, 71%, 53%,
54%; tại Singapore là 64%, 82%, 75% và 70%. Tại Việt Nam, tỉ lệ này là 38%, 68%,
25% và 35%.
2
Hình 1.2: Mục đích sử dụng smartphone của ngƣời Việt so với các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng
Nguồn: Ericsson Consumer Lab tháng 8/2012.
Nghiên cứu mới đây của Ericsson Consumer Lab cho thấy các thuê bao di động
Việt Nam đang hƣớng tới việc sử dụng nhiều hơn các dịch vụ dữ liệu. Ngoài sự tăng
trƣởng về tỉ lệ sử dụng smartphone và máy tính bảng, nghiên cứu còn cho thấy mức
độ sử dụng các ứng dụng di động của ngƣời dùng thiết bị smartphone dự kiến cũng
tăng từ mức hiện tại là 35% lên 40% trong vòng 6 tháng tới.
Hiện tại, các dịch vụ giải trí, truyền hình, video và trò chơi là những ứng dụng
đƣợc tải xuống phổ biến nhất. Trong tƣơng lai, các dịch vụ liên quan tới ngân hàng,
video, du lịch, mua sắm là những lĩnh vực sẽ thu hút nhiều sự quan tâm nhất.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy trong khi xu thế tăng trƣởng về smartphone dự
kiến tăng 21% trong vòng 6 tháng tới, thì Internet và dữ liệu di động cũng sẽ chứng
kiến sự tăng trƣởng theo. Nghiên cứu cho thấy việc nâng cấp hệ thống hạ tầng mạng,
các chƣơng trình phổ biến kiến thức cho ngƣời tiêu dùng, về các dịch vụ và việc xây
dựng chính sách giá dựa trên phân khúc thị trƣờng sẽ đảm bảo cho sự tăng trƣởng liên
tục về mức độ sử dụng dữ liệu di động.
3
PCWorld Vietnam cho biết smartphone đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống hàng ngày. Cụ thể các ứng dụng di động liên quan tới địa điểm hoặc cuộc sống
hàng ngày nhƣ giao tiếp, mua sắm... đƣợc ƣa thích nhất. 58% ngƣời đƣợc phỏng vấn
cho biết họ muốn dùng điện thoại di động nhƣ tấm thẻ sử dụng phƣơng tiện công
cộng, 70% muốn thẻ thành viên đƣợc tích hợp ngay trong điện thoại và 76% thích sử
dụng di động nhƣ một thiết bị quét mã vạch số khi so sánh giá cả. Khi đƣợc hỏi, họ sẽ
mang theo vật gì khi ra khỏi nhà, 90% ngƣời dùng smartphone tham ia khảo sát cho
biết sẽ mang theo điện thoại và chìa khóa, 80% sẽ mang theo tiền.
Nhƣ vậy, mặc dù thị trƣờng điện thoại smartphone tại Việt Nam đang rất phát
triển nhƣng hiện nay hầu nhƣ chƣa có một nghiên cứu chính thức nào về mức độ chấp
nhận công nghệ của ngƣời tiêu dùng và ý định sử dụng điện thoại smartphone của
ngƣời tiêu dùng Việt Nam. Việc thiếu những nghiên cứu đầy đủ sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến các nhà cung cấp và sản xuất cũng nhƣ phân phối smartphone do họ sẽ không
thể cung cấp những mẫu smartphone phù hợp với ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng
cũng bị ảnh hƣởng gián tiếp từ việc thiếu những nghiên cứu này do những những nhu
cầu thực sự của ngƣời tiêu dùng không đƣợc đánh giá một cách đầy đủ dẫn đến sự suy
giảm trong ý định sử dụng smartphone.
Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử
dụng điện thoại thông minh smartphone của ngƣời dân TP. HCM”. Thông qua
đó, sẽ đề xuất một số kiến nghị phù hợp để giúp các nhà cung cấp cũng nhƣ các nhà
phân phối smartphone hoạch định và hoàn thiện chiến lƣợc marketing đối với sản
phẩm smartphone.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Căn cứ vào những lý do lựa chọn đề tài đã đƣợc trình bày nêu trên, ngƣời viết
mong muốn thực hiện đề tài nghiên cứu này với các mục tiêu chính nhƣ sau:
- Khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng điện thoại smartphone tại
TP. HCM và phát triển thang đo những yếu tố này.
- Kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định
sử dụng điện thoại smartphone của ngƣời dân TP. HCM
4
- Đề xuất một số hàm ý (kiến nghị) rút ra từ kết quả nghiên cứu cho việc hoạch
định chiến lƣợc marketing đối với sản phẩm điện thoại smartphone tại thị
trƣờng TP. HCM.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là lý thuyết về ý định thực hiện hành vi, các yếu tố ảnh
hƣởng đến ý định sử dụng công nghệ mới áp dụng cho trƣờng hợp sản phẩm điện
thoại smartphone tại thị trƣờng TP. HCM và các vấn đề khác có liên quan đến quá
trình xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng điện
thoại smartphone của ngƣời dân TP. HCM.
Đối tƣợng khảo sát là khách hàng chƣa sử dụng và có ý định sử dụng điện thoại
Smartphone.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp chính là nghiên cứu định lƣợng.
Bƣớc đầu tác giả thực hiện nghiên cứu định tính nhằm xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến ý định sử dụng smartphone và phát triển thang đo cho những yếu tố này từ
việc kế thừa kết quả của các nghiên cứu trƣớc.
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng cách tiến hành thu thập dữ liệu
thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với khách hàng. Sau đó việc phân tích dữ liệu
sẽ đƣợc thực hiện bằng phần mềm SPSS. Thang đo đƣợc kiểm định bằng hệ số
Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Sau khi đánh giá sơ bộ, các
thang đo đƣợc sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính nhằm xác định cƣờng độ
ảnh hƣởng của từng yếu tố đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM.
Cuối cùng kiểm định T-Test, ANOVA giúp tác giả so sánh sự khác biệt về ý định sử
dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM theo đặc điểm cá nhân (giới tính, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, thu nhập).
5
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết:
Luận văn làm sáng tỏ hơn các lý thuyết đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến ý
định sử dụng sản phẩm dich vụ của ngƣời tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu góp phần
phát triển hệ thống thang đo và mô hình nghiên cứu tác động đến ý định sử dụng
smartphone của ngƣời dân TP. HCM.
Cung cấp tổng quan về điện thoại thông minh smartphone, các đặc điểm của
smartphone cũng nhƣ đặc điểm chung của ngƣời tiều dùng smartphone tại TP. HCM.
Về mặt thực tiễn:
Đề tài phân tích và khám phá các yếu tố cùng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố
đến ý định sử dụng điện thoại smartphone tại TP. HCM. Kết quả của nghiên cứu này
sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định các giải pháp marketing của các nhà
cung cấp smartphone tại thị trƣờng TP. HCM.
Kết quả nghiên cứu đƣợc coi là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về ý
định sử dụng sản phẩm và dịch vụ của ngƣời tiêu dùng.
1.6. Kết cấu của luận văn
Báo cáo nghiên cứu đƣợc chia làm 5 chƣơng với các nội dung sẽ đƣợc trình
bày theo thứ tự nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu
- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu
- Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
- Chƣơng 5: Kiến nghị và kết luận
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Hiện nay có nhiều lý thuyết về nghiên cứu hành vi tiêu dùng nói chung và lý
thuyết về chấp nhận công nghệ nói riêng nhƣ: (i) Thuyết Hành Động Hợp lý - Theory
of Reasoned Action (Ajzen & Fishbein, 1980), và (ii) Thuyết Hành vi Hoạch định -
Theory of Planned Behavior (Ajzen, 1991). Các lý thuyết này đã đƣợc công nhận là
các công cụ hữu ích trong việc dự đoán hành vi của ngƣời tiêu dùng. Đặc biệt, trong
gần hai thập kỷ qua, mô hình TAM đã đƣợc công nhận rộng rãi là một mô hình tin cậy
trong việc giải thích những yếu tố ảnh hƣởng đến chấp nhận công nghệ, chẳng hạn xu
hƣớng sử dụng Mobibanking, Internetbanking, ATM, Internet, E-learning, E-ticket,
v.v… Vì thế trong nghiên cứu này, tác giả sẽ đi sâu tìm hiểu về thuyết chấp nhận công
nghệ (TAM) mà trƣớc hết là hai lý thuyết: thuyết hành động hợp lý (TRA) và thuyết
hành vi hoạch định (TPB).
2.1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) đƣợc Ajzen và
Fishbein xây dựng từ năm 1967 và đƣợc hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian.
Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) thể hiện sự sắp xếp và phối hợp giữa
các thành phần của thái độ trong một cấu trúc đƣợc thiết kế để đo lƣờng và giải thích
cho hành vi của ngƣời tiêu dùng trong xã hội dựa trên hai khái niệm cơ bản là thái độ
của ngƣời tiêu dùng và các chuẩn mực chủ quan của ngƣời tiêu dùng. Trong đó:
- Thái độ của ngƣời tiêu dùng: đƣợc giả thuyết là một trong những yếu tố quyết
định chính trong việc lý giải hành vi tiêu dùng. Thái độ đƣợc định nghĩa là một
xu hƣớng tâm lý đƣợc bộc lộ thông qua việc đánh giá một thực thể cụ thể với
một số mức độ ngon- không ngon, thích-không thích, thỏa mãn - không thỏa
mãn và phân cực tốt - xấu (Eagly & Chaiken, 1993).
- Chuẩn mực chủ quan thể hiện sự đồng tình hay phản đối của những ngƣời có
liên quan (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,..) đối với ý định tiêu dùng sản phẩm,
7
dịch vụ của ngƣời thân của họ và đƣợc đo lƣờng thông qua cảm xúc của những
ngƣời này. Những nhóm có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và
hành vi của ngƣời tiêu dùng đƣợc gọi là nhóm liên quan (nhóm tham khảo),
trong đó các thành viên trong gia đình ngƣời mua có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến
hành vi mua sắm của ngƣời đó (Kotler & ctg, 1996).
Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Thái độ
Đo lƣờng niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Xu hƣớng hành vi
Hành vi thực sự
Niềm tin vào ngƣời có ảnh hƣởng đến ý định mua sắm
Chuẩn chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những ngƣời ảnh hƣởng
Hình 2.1: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Nguồn: Schiffman và Kanuk, Consumer behavior,
Prentice – Hall International Editions, 3rd ed, 198
Cơ sở giả định của thuyết hành động hợp lý là con ngƣời hành động có lý trí,
và họ sẽ xem xét những ảnh hƣởng đến hành vi của họ trƣớc khi họ thực hiện hành vi
nào đó. Thuyết hành động hợp lý đã cung cấp một nền tảng lý thuyết rất hữu ích trong
việc tìm hiểu thái độ đối với hành động trong tiến trình chấp nhận của ngƣời dùng,
theo đó đã cho thấy xu hƣớng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu
dùng.
2.1.2. Thuyết hành vi hoạch định (TPB)
Mô hình TRA bị một giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của
ngƣời tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát đƣợc. Trong trong trƣờng hợp này, các
8
yếu tố về thái độ đối với hành vi thực hiện và các chuẩn mực chủ quan của ngƣời đó
không đủ giải thích cho hành động của họ.
Thuyết hành vi hoạch định TPB (Theory of Planned Behaviour) đƣợc Ajen
(1985) xây dựng đã hoàn thiện thêm mô hình TRA bằng cách bổ sung thêm yếu tố
kiểm soát hành vi nhận thức, có nguồn gốc từ lý thuyết tự hiệu quả SET (self-efficacy
theory). Lý thuyết SET đƣợc Bandura đề xuất năm 1977 từ lý thuyết về nhận thức xã
hội. Các nghiên cứu cho thấy rằng hành vi của con ngƣời ảnh hƣởng mạnh bởi sự tự
tin của họ trong khả năng của mình để thực hiện hành vi đó (Bandura, Adams, Hardy,
Howells, 1980); lý thuyết SET đƣợc áp dụng rộng rãi góp phần giải thích các mối
quan hệ khác nhau giữa niềm tin, thái độ, ý định và hành vi. TPB cho rằng thái độ đối
với hành vi, chuẩn chủ quan, và kiểm soát nhận thức hành vi, cùng hình thành khuynh
hƣớng hành vi và hành vi của một cá nhân.
Thái độ
Chuẩn chủ quan
Xu hƣớng hành vi
Hành vi thực sự
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.2: Thuyết hành vi theo kế hoạch (TPB)
Nguồn: website của Ajen: http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html
Trong đó, nhận thức kiểm soát hành vi là nhận thức của một cá nhân hoặc
thuận lợi hoặc khó khăn trong việc thực hiện các hành vi cụ thể (Ajzen, 1988). Ngƣời
ta cho rằng nhận thức kiểm soát hành vi đƣợc xác định bởi tổng số các niềm tin kiểm
soát có thể thiết lập. Niềm tin điều khiển: niềm tin của một cá nhân về sự hiện diện
của các yếu tố có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở hiệu suất của hành vi (Ajzen,
2001) . Kiểm soát hành vi nhận thức là nguồn lực cần thiết của một ngƣời để thực hiện
hành vi, ví dụ nhƣ: nguồn tài nguyên sẵn có, những kỹ năng, cơ hội, thời gian, tiền
bạc, sức lực, sự hợp tác... Thành phần kiểm soát hành vi nhận thức phản ánh việc dễ
9
dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các
nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi.
Với yếu tố bổ sung kiểm soát hành vi nhận thức, mô hình TPB đƣợc xem nhƣ tối ƣu
hơn đối với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của ngƣời tiêu dùng trong
cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.
2.1.3. Thuyết chấp nhận công nghệ (TAM)
Thuyết chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) đƣợc xây
dựng bởi Fred Davis và Richard Bagozzi (Bagozzi, 1992; Davis, 1989) dựa trên sự
phát triển từ Thuyết hành động hợp lý (TRA) và Thuyết hành vi hoạnh định (TRB), đi
sâu hơn vào giải thích hành vi chấp nhận và sử dụng công nghệ của ngƣời tiêu dùng.
Trong mô hình TAM, xuất hiện thêm 2 yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ
ngƣời tiêu dùng là: cảm nhận tính hữu dụng và cảm nhận tính dễ sử dụng:
- Cảm nhận tính hữu dụng đƣợc định nghĩa nhƣ “mức độ mà một cá nhân tin
rằng việc sử dụng một hệ thống công nghệ thông tin sẽ nâng cao hiệu quả công
việc của cá nhân đó” (Davis, 1989).
- Cảm nhận tính dễ sử dụng đƣợc định nghĩa nhƣ “mức độ mà một cá nhân tin
rằng việc sử dụng một hệ thống công nghệ thông tin sẽ không phải nổ lực
nhiều” (Davis, 1989).
Trong đó, yếu tố biến bên ngoài nhƣ thƣơng hiệu, rủi ro khi sử dụng sản phẩm
góp một phần quan trọng trong việc giải thích hành vi chấp nhận sử dụng của ngƣời
tiêu dùng, tác động trực tiếp đến yếu tố cảm nhận hữu dụng và cảm nhận dễ dùng.
Cảm nhận hữu dụng
Biến bên ngoài
Thái độ
Ý định sử dụng
Sử dụng thực sự
Cảm nhận dễ dùng
Hình 2.2: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Nguồn: Davis (1989)
10
2.1.4. Thuyết chấp nhận công nghệ mở rộng (TAM2)
Mô hình TAM có giới hạn riêng của mình trong việc thực hiện nghiên cứu sự
chấp nhận của ngƣời tiêu dùng đối với các hệ thống hoặc sản phẩm công nghệ mà
ngƣời sử dụng là ngƣời dùng công nghệ cũng nhƣ ngƣời dùng một dịch vụ (Kim & ctg
2007). Có hai lý do nhƣ sau:
Trƣớc hết, TAM bắt nguồn từ lĩnh vực hệ thống thông tin (IS) làm tăng năng
suất trong môi trƣờng văn phòng (Van der Heijden 2004). Nói cách khác, TAM là mô
hình nghiên cứu về các hệ thống tiện dụng nhằm mục đích cung cấp các lợi ích tiện
dụng cho ngƣời sử dụng nhƣ thực hiện nhiệm vụ ngày càng tăng (Van der Heijden
2004). Trong bối cảnh này, lợi ích hƣởng thụ xuất phát từ ý nghĩa của niềm vui đang
đƣợc hƣởng trong quá trình sử dụng không đƣợc xem xét là một vấn đề quan trọng.
Thứ hai, TAM đƣợc thiết kế dựa trên các tình huống ngƣời dùng sử dụng công
nghệ bị các tổ chức buộc áp dụng trong các hoạt động hàng ngày của họ (Kim & ctg
2007). Những ngƣời trả tiền cho các chi phí cần thiết cho việc sử dụng công nghệ
không phải là nhân viên trực tiếp sử dụng nó. Đặc biệt, trong nhiều trƣờng hợp, mục
đích của việc áp dụng và sử dụng công nghệ đƣợc xác định bởi các tổ chức theo chiến
lƣợc kinh doanh của họ. Tuy nhiên, theo Zeithaml, giá trị của ngƣời sử dụng nhận
thức và đánh giá cao sau khi tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ của họ là những lợi ích
thu đƣợc và những tổn thất mất đi (tiền tệ và phi tiền tệ) cần thiết bỏ ra để đƣa ra
quyết định cuối cùng là chấp nhận mua hoặc sử dụng (Zeithaml 1988). TAM chỉ tập
trung vào các khía cạnh lợi ích từ việc sử dụng công nghệ.
Do vậy, mô hình TAM ban đầu thƣờng đƣợc các tác giả mở rộng trong những
nghiên cứu của mình với sự tham gia của các yếu tố khác bên cạnh hai yếu tố nguyên
bản là cảm nhận hữu dụng và cảm nhận dễ dùng. Ví dụ: Venkatesh và Davis (2000) đã
thực hiện mở rộng mô hình TAM ban đầu với các biến bên ngoài để giải thích rõ hơn
ý định sử dụng của ngƣời tiêu dung. Mô hình này thƣờng đƣợc gọi là mô hình TAM
mở rộng hay còn gọi là TAM2. Mô hình TAM2 trong nghiên cứu của Venkatesh &
Davis (2000) bao gồm thêm hai yếu tố nữa là sự tự nguyện (voluntary settings) và sự
bắt buộc (mandatory settings). Các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ việc sử dụng
TAM2 trong các nghiên cứu xã hội học để giải thích hành vi tiêu dùng của khách hàng
11
(Venkatesh &Davis, 2000). Venkatesh và cộng sự (2003) cũng phát triển một mô hình
TAM mở rộng khác, trong đó nêu lên 3 yếu tố tác động ảnh hƣởng đến ý định hành vi
là hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, và ảnh hƣởng xã hội. Gần đây nhất, Sundarraj
& Manochehri (2011) đã đƣa ra mô hình TAM mở rộng trong nghiên cứu ý định sử
dụng của ngân hàng trực tuyến nhƣ sau:
Cảm nhận dễ sử dụng
Cảm nhận hữu dụng
Thƣơng hiệu
Ý định sử dụng ngân hàng trực tuyến
Cảm nhận rủi ro
Cảm nhận về chi phí
Hình 2.3: Mô hình TAM mở rộng cho nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ
ngân hàng trực tuyến của Sundarraj & Manochehri (2011)
Nguồn: Sundarraj & Manochehri (2011)
2.2. Các nghiên cứu trước đây về ý định sử dụng dịch vụ công nghệ
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin,
có rất nhiều các sản phẩm dịch vụ công nghệ mới xuất hiện trên thế giới và Việt Nam.
Các nghiên cứu về ý định sử dụng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới phần lớn dựa
trên các lý thuyết về thuyết hành động hợp lý TRA, thuyết hành vi hoạch định TPB và
mô hình chấp nhận công nghệ TAM.
Nghiên cứu của Chi-Cheng Chang, Chi-Fang Yan, Ju-Shih Tseng (2012) về các
yếu tố quyết định đến sự chấp nhận dịch vụ công nghệ di động tại Đài Loan. Kết quả
nghiên cứu yếu tố ảnh hƣởng bao gồm cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng,
thƣơng hiệu, cảm nhận về rủi ro, môi trƣờng nội bộ, môi trƣờng bên ngoài, sự tin cậy
12
và nhận thức về uy tín. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố này đều có ý nghĩa thống kê
đối với ý định sử dụng các công nghệ di động của ngƣời tiêu dùng Đài Loan.
Nghiên cứu của Luarn and Lin (2005) tại Đài Loan về các yếu tố có thể ảnh
hƣởng đến ý định hành vi của ngƣời sử dụng ngân hàng di động. Nghiên cứu dựa trên
mô hình TAM và lý thuyết hành vi hoạch định (TPB). Theo đó, các yếu tố ảnh hƣởng
đến ý định sử dụng ngân hàng di động bao gồm nhận thức về tính hữu dụng, cảm nhận
dễ sử dụng, thƣơng hiệu, tính hiệu quả và chi phí tài chính.
Nghiên cứu của Yangil Park, Jengchung V.Chen (2007) về các yếu tố ảnh
hƣởng đến ý định sử dụng smartphone tại Mỹ, chỉ ra rằng nhận thức về tính hữu dụng,
thƣơng hiệu, cảm nhận về chi phí là các yếu tố có ảnh hƣởng lớn nhất đến ý định sử
dụng smartphone, trong đó nhận thức về tính hữu dụng và nhận thức về tính dễ sử
dụng xác định và có ảnh hƣởng tích cực đến thái độ của ngƣời tiêu dùng đối với việc
sử dụng smartphone. (Park Y, 2007).
Tại Việt Nam, nghiên cứu của ThS. Lê Ngọc Đức, 2008 về “Khảo sát một số
yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng sử dụng thanh toán điện tử (e-Payment)” với mục tiêu
khảo sát một số yếu tố tác động đến xu hƣớng sử dụng thanh toán điện tử tại thị
trƣờng TP. HCM và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố này đến xu hƣớng sử
dụng dịch vụ thanh toán điện tử, đã đƣa ra các yếu tố tác động đến xu hƣớng sử dụng
(theo thứ tự mức độ tác động lớn nhất) của đối tƣợng đã sử dụng thanh toán điện tử
bao gồm: nhận thức sự hữu ích, nhận thức kiểm soát hành vi, nhận thức tính dễ sử
dụng, cảm nhận về rủi ro. Với đối tƣợng chƣa sử dụng thanh toán điện tử, chỉ có hai
yếu tố tác động đến xu hƣớng sử dụng: chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành
vi.
13
Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng
dịch vụ
Tác giả và năm
Thang đo
Lĩnh vực nghiên cứu
Chi-Cheng Chang, Chi-
- Cảm nhận hữu dụng
Dịch vụ công nghệ di động
Fang Yan, Ju-Shih Tseng
- Cảm nhận dễ sử dụng
tại Đài Loan
(2012)
- Thƣơng hiệu
- Cảm nhận về rủi ro
- Môi trƣờng nội bộ
- Môi trƣờng bên ngoài
- Sự tin cậy
- Nhận thức về uy tín
Luarn and Lin (2005)
- Nhận thức về tính hữu
Ngân hàng di động tại Đài
dụng
Loan
- Cảm nhận dễ sử dụng
- Thƣơng hiệu
- Tính hiệu quả
- Chi phí tài chính
Yangil Park, Jengchung
- Nhận thức về tính hữu
Ý định sử dụng smartphone
V.Chen (2007)
dụng
tại Mỹ
- Thƣơng hiệu
- Cảm nhận về chi phí
Lê Ngọc Đức (2008)
- Nhận thức sự hữu ích
Sử dụng thanh toán điện tử
- Nhận thức kiểm soát
tại Việt Nam
hành vi
- Nhận thức tính dễ sử
dụng
- Cảm nhận về rủi ro
14
Từ các nghiên cứu nói trên, tác giả nhận thấy các yếu tố bao gồm cảm nhận dễ
sử dụng và cảm nhận hữu dụng là hai yếu tố đƣợc chấp nhận trong tất cả các nghiên
cứu. Các yếu tố nhƣ đặc điểm ngƣời dùng (độ tuổi, học vấn, thu nhập), thƣơng hiệu,
cảm nhận về chi phí và cảm nhận về rủi ro thƣờng đƣợc coi là các yếu tố hỗ trợ. Cuối
cùng, các yếu tố nhƣ môi trƣờng nội bộ, môi trƣờng bên ngoài, sự tin cậy và nhận
thức về uy tín thƣờng ít xuất hiện trong các nghiên cứu.
2.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng smartphone của
người dân TP. HCM
2.3.1. Đặc điểm của điện thoại smartphone
Hiện nay, thị trƣờng TP. HCM có sự xuất hiện của rất nhiều các thƣơng hiệu
điện thoại di động. Có thể thấy xu hƣớng hiện nay của ngƣời tiêu dùng đối với điện
thoại di động đƣợc căn cứ dựa trên các mức độ nổi tiếng của các thƣơng hiệu điện
thoại. Việc có nhiều thƣơng hiệu điện thoại sẽ mang lại cho ngƣời tiêu dùng nhiều sự
lựa chọn hơn trong việc mua một chiếc smartphone phù hợp. Tuy nhiên, khi có quá
nhiều thƣơng hiệu trên thị trƣờng, ngƣời tiêu dùng sẽ gặp khó khăn trong việc sàng
lọc thông tin. Do đó, họ có xu hƣớng lựa chọn những smartphone có thƣơng hiệu
đƣợc nhiều ngƣời biết đến và nằm trong khả năng chi tiêu của họ. Nhƣ vậy, có thể
thấy smartphone là sản phẩm công nghệ cao của những thƣơng hiệu nổi tiếng.
Smartphone trở nên phổ biến vì chúng cung cấp nhiều tính năng hơn là chỉ
nghe, gọi và nhắn tin ở điện thoại thông thƣờng. So sánh với một chiếc điện thoại cơ
bản, bên cạnh các tính năng nghe gọi và nhắn tin thông thƣờng, smartphone có các
tính năng công nghệ số đƣợc tích hợp nhƣ máy quay phim, chụp ảnh với chỉ số điểm
ảnh cao, tích hợp công nghệ truyền hình di động, mô hình vô tuyến điện trang bị kỹ
thuật quang học tăng giảm theo ý nghĩ điều khiển của ngƣời dùng, làm các thƣớc phim
video sống động, post trực tiếp ảnh lên blog, v.v… Smartphone luôn sử dụng các con
chíp thông minh, một nguồn pin dồi dào, cài đặt các ứng dụng phần mềm hiệu quả. Bộ
vi xử lý bên trong smartphone hoạt động nhƣ bộ não của thiết bị, xử lý hầu hết hoặc
tất cả các chức năng xử lý trung tâm của thiết bị trên một mạch tích hợp duy nhất hoặc
chip. Cũng chính vì lý do này mà các smartphone thƣờng có giá trị về mặt tiền bạc và
biểu tƣợng cao hơn so với các loại điện thoại truyền thống. Điều này có nghĩa là
15
những ngƣời có mức thu nhập cao thƣờng có xu hƣớng chọn những loại smartphone
đắt tiền, kiểu dáng đẹp, thời trang, sang trọng để thể hiện sự thành đạt. Ngƣời có thu
nhập thấp và trung bình thì ngƣợc lại, họ lựa chọn cho mình một loại smartphone có
giá cả vừa túi tiền, chất lƣợng tốt, và không quá quan trọng về kiểu dáng đẹp hay có
thời trang hay không. Nhƣ vậy, cảm nhận về chi phí có vai trò quan trọng đối với
ngƣời tiêu dùng smartphone tại TP. HCM.
Trong việc sử dụng smartphone thì tính dễ sử dụng và tính hữu dụng là hai đặc
điểm quan trọng. Smartphone đƣợc thiết kế để luôn luôn kết nối Internet đƣờng truyền
tốc độ cao. Sự truy cập tới Internet mobile đánh dấu “một hiện thực phát triển” hơn
khi mà mạng Internet cho phép smartphone trở thành một chiếc mobile truyền thông
đa phƣơng tiện. Chức năng này khiến smartphone có thể thay thế một chiếc TV, một
chiếc PC, Laptop, iPod, Radio,…Ngoài khả năng kết nối Internet wifi, thông qua
mạng GPRS, 3G, 4G, smartphone giúp ngƣời tiêu dùng có thể tra cứu hộp thƣ, truy
cập mạng xã hội, tìm kiếm thông tin… mọi lúc mọi nơi. Smartphone cũng là sự lựa
chọn hàng đầu cho giải trí cá nhân. Với màn hình rộng và tốc độ vận hành nhanh, bạn
có thể chơi game, xem video, chat, đọc sách điện tử... tốt hơn điện thoại thông thƣờng.
Với chức năng nghe nhạc nhƣ một chiếc iPod thực thụ, có thể download và upload
nhạc trên web vào máy hoặc ngƣợc lại tuỳ theo ý thích của ngƣời dùng.
Quản lý thƣ điện tử cũng đƣợc xem là tính năng thay thế chiếc laptop kết nối
wi-fi của chiếc smartphone nhỏ gọn. Phần mềm quản lý thƣ điện tử trên smartphone
có thể tự động kiểm tra, load thƣ điện tử và báo cho ngƣời sử dụng biết. Cuối cùng,
smartphone hiện nay có thể thực hiện hỗ trợ đọc và soạn thảo các tệp tin văn phòng,
đây cũng đƣợc xem là tính năng thay thế chiếc laptop kết nối wi-fi của smartphone.
Nhờ vào nhiều chi tiết công nghệ văn phòng nhƣ việc truy cập mạng, đọc và lƣu giữ
file tài liệu với dung lƣợng bộ nhớ lớn, Smartphone là một thiết bị tự động hoá văn
phòng hữu dụng. Nhƣ vậy có thể thấy smartphone có những tính năng đa dạng có tính
hữu dụng cao đối với ngƣời dùng cần một chiếc điện thoại hỗ trợ trong giải trí cũng
nhƣ các công việc hàng ngày.
Bên cạnh đó, trong môi trƣờng điện toán hiện nay đang tồn tại những rủi ro có
thể ảnh hƣởng đến ngƣời tiêu dùng, bao gồm: mã độc hại, gian lận hóa đơn SMS,
16
email và tin nhắn lừa đảo, các phần mềm gián điệp và các trang web độc hại. Việc sử
dụng smartphone có thể coi nhƣ là một giải pháp hạn chế những rủi ro nêu trên do
smartphone đƣợc thiết kế với tính bảo mật cá nhân cao. Nhƣ vậy, smartphone là sản
phẩm giúp ngƣời tiêu dùng giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn hơn so với điện thoại
thông thƣờng.
2.3.2. Đặc điểm khách hàng mua smartphone tại TP. HCM
TP. HCM là thành phố có dân số đông, thu nhập bình quân đầu ngƣời cao nhất
cả nƣớc nhƣng sự phân hóa thu nhập cũng rất cao. Bên cạnh đó cộng đồng dân cƣ tại
TP. HCM đa số là dân nhập cƣ từ nhiều địa phƣơng khác nhau nên trình độ học vấn
cũng khác nhau, từ đó dẫn đến nhu cầu sử dụng smartphone cũng khác nhau. Báo cáo
của Nielsen (2011) về mối liên hệ giữa độ tuổi và việc sử dụng smartphone cho thấy
nhìn chung, 43% sở hữu của ngƣời lớn đang sử dụng smartphone. Trong đó, tỷ lệ
ngƣời sử dụng smartphone nhiều nhất tập trung ở nhóm tuổi trẻ [25-34 tuổi] - 62%.
Báo cáo cũng cho thấy, có một sự gia tăng mạnh mẽ số lƣợng ngƣời ở độ tuổi trung
niên [45-50 tuổi] sử dụng smartphone.
Khi mua sắm những mặt hàng có hàm lƣợng công nghệ cao nhƣ smartphone,
đối với đại bộ phận ngƣời dân TP. HCM thì yếu tố hữu dụng có vai trò quan trọng và
là yếu tố đƣợc quan tâm đầu tiên. Thực tế kinh doanh cho thấy thuộc tính đƣợc thụ
cảm bởi ngƣời tiêu dùng là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá trị sử dụng của
sản phẩm và là yếu tố phải đặc biệt chú ý khi đƣa sản phẩm của mình tham gia thị
trƣờng. Theo nghiên cứu của Ericsson Consumer Lab về "Văn hóa sử dụng ứng dụng"
tại TP. HCM thực hiện vào cuối 2011 với số ngƣời dùng điện thoại thông minh
(smartphone) độ tuổi từ 15 đến 54, sử dụng smartphone để truy cập Internet ít nhất 1
tuần/lần, có 69% ngƣời sử dụng smartphone trong khảo sát truy cập Internet sử dụng
ứng dụng hàng ngày và 20% sử dụng các dịch vụ dữ liệu nhƣ video, TV, bản đồ và
ứng dụng tọa độ. Nhƣ vậy có thể thấy, ngƣời dân TP. HCM có trình độ văn hóa cao do
vậy họ có xu hƣớng thƣởng thức công nghệ cao bao gồm việc sử dụng smartphone
cho nhu cầu công việc và giải trí thay vì sử dụng điện thoại có chức năng cơ bản nhƣ
nghe gọi, nhắn tin.
17
Bên cạnh đó, yếu tố dễ sử dụng cũng có vai trò quan trọng đối với ngƣời dân
TP. HCM khi sử dụng smartphone. Thực tế kinh doanh cho thấy thuộc tính đƣợc thụ
cảm bởi ngƣời tiêu dùng là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá trị sử dụng của
sản phẩm và là yếu tố phải đặc biệt chú ý khi đƣa sản phẩm của mình tham gia thị
trƣờng. Tại thị trƣờng smartphone TP. HCM, tác giả nhận thấy đối với những ngƣời
dùng không phải là ngƣời am hiểu hay đam mê khám phá các kho ứng dụng cực lớn
của các nhà phát triển thì một chiếc điện thoại dễ sử dụng luôn đem lại cảm giác hài
lòng. Các thao tác cơ bản nhƣ gọi điện, nhắn tin, quản lý danh bạ hay cài ứng dụng
cần đƣợc thực hiện một cách đơn giản. Hiện nay, ngƣời dùng có xu hƣớng chọn các
sản phẩm của hệ điều hành Android hay iOS vì các thao tác cài đặt khá dễ dàng.
Trong khi đó, nền tảng hệ điều hành Windows Phone có tính bảo mật cao và kho ứng
dụng chƣa thực sự phong phú nên không phổ biến với số đông ngƣời dùng.
Chi phí cũng là một yếu tố mà ngƣời dân TP. HCM lƣu tâm khi có ý định mua
một sản phẩm. Trong việc thiết lập mức giá, nhà sản xuất phải xem xét nhiều vấn đề.
Nếu sản phẩm có giá quá thấp, hoặc miễn phí, ngƣời tiêu dùng có thể cảm nhận đƣợc
chất lƣợng của những sản phẩm cũng thấp. Mặt khác, nếu giá quá cao, một số sẽ
không có thể đủ khả năng đó. Thông thƣờng, giá của sản phẩm thƣờng đƣợc thiết lập
ổn định và có chiến lƣợc giá khác nhau đối với từng phân đoạn khách hàng để đảm
bảo rằng tất cả mọi ngƣời trong TP. HCM đủ khả năng mua sản phẩm đó. Ngƣời dân
TP. HCM hiện nay đƣợc đánh giá có mức thu nhập cao so với chi phí mua sắm điện
thoại smartphone.
Trong giai đoạn hiện nay, mong muốn và nhu cầu đƣợc nổi bật trong đám đông
đang bắt đầu đƣợc hình thành trong văn hóa tiêu dùng của ngƣời dân TP. HCM.
Ngƣời dân TP. HCM đƣợc đánh giá là khá sành điệu và đòi hỏi cao. Do đó khi chọn
lựa sản phẩm, thƣơng hiệu luôn đóng một vai trò quan trọng. Các sản phẩm
smartphone của Apple (iPhone) đã trở thành một hình mẫu cao cấp mà rất nhiều ngƣời
dùng ao ƣớc. Họ không quan tâm đến các tính năng hiện đại hay kho ứng dụng đồ sộ,
đơn giản chỉ bởi khi sử dụng điện thoại của Apple, ngƣời ta thấy mình trở nên trẻ
trung và hiện đại hơn. Nhiều ngƣời thậm chí chỉ sử dụng các sản phẩm đắt tiền đó cho
mục đích nghe, gọi chứ thực sự không khai thác hết sức mạnh thật sự của nó. Trong
khi đó, Nokia lại là cái tên đƣợc nhiều ngƣời ƣu ái nhờ chất lƣợng phần cứng tốt và
18
thƣơng hiệu lâu đời. Các dòng sản phẩm của các hãng điện tử Hàn Quốc nhƣ LG hay
Pantech mặc dù có cấu hình phần cứng mạnh mẽ lại ít đƣợc quan tâm do thƣơng hiệu
chƣa gây đƣợc tiếng vang lớn trên thị trƣờng.
Ngƣời dân TP. HCM hiện đang ngày càng có mức thu nhập cao hơn do quá
trình hội nhập hóa. Khi mức thu nhập tăng lên, ngƣời dân TP. HCM có xu hƣớng lựa
chọn những sản phẩm có chất lƣợng tốt và đảm bảo sự riêng tƣ và bảo mật cao. Do
vậy, các sản phẩm smartphone với hệ điều hành tiên tiến và bảo mật cao hơn các thế
hệ điện thoại truyền thống trƣớc đây thƣờng đƣợc ngƣời dân TP. HCM lựa chọn trong
những năm gần đây nhằm mục đích giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
Từ những đặc điểm của ngƣời tiêu dùng TP. HCM trình bày trên đây, tác giả
nhận thấy các yếu tố bao gồm cảm nhận hữu dụng, cảm nhận về chi phí, cảm nhận dễ
sử dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro là những yếu tố có
tác động đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM.
2.3.3. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết liên quan đến ý định thực hiện hành vi bao gồm: Thuyết
hành vi hoạch định (TPB), Thuyết hành động hợp lý (TRA), Mô hình chấp nhận công
nghệ (TAM), mô hình chấp nhận công nghệ mở rộng của Sundarraj & Manochehri
(2011) và các nghiên cứu trƣớc. Đồng thời dựa vào đặc điểm của smartphone và đặc
điểm ngƣời tiêu dùng TP. HCM đối với mặt hàng smartphone đã đƣợc phân tích bên
trên, cụ thể nhƣ:
Đặc điểm của mặt hàng smartphone:
- Đa dạng về chủng loại, nhiều tính năng mới, nhiều thƣơng hiệu nổi tiếng.
- Tính hữu dụng cao: kết nối internet wifi, 3G, xem TV, nghe nhạc, tải games,
soạn thảo văn bản…
- Tính dễ sử dụng: giao diện thân thiện, phần mềm tiếng Việt, tự động check
mail…
- Giảm thiểu rủi ro cho ngƣời dùng bằng các phầm mềm bảo mật.
Đặc điểm của người tiêu dùng TP. HCM:
Đa dạng về trình độ văn hóa, thu nhập, tuổi tác, ngành nghề. Ngƣời tiêu dùng
thƣờng chú trọng vào:
19
- Sự hữu dụng của smartphone nhƣ: truy cập internet, nghe nhạc xem phim,
check mail, định vị.
- Tính dễ sử dụng nhƣ: giao diện thân thiện, dễ dàng cài đặt phần mềm và ứng
dụng.
- Đặc tính về giảm thiểu rủi ro nhƣ: giảm thiểu việc mất thông tin cá nhân, bị
theo dõi bằng các phần mềm chống virus.
- Chi phí phù hợp.
- Các thƣơng hiệu đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tam nhƣ: Iphone, HTC, Samsung.
Từ đó, tác giả nhận thấy các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng
smartphone cũng chính là những yếu tố nằm trong mô hình chấp nhận công nghệ mở
rộng của Sundarraj & Manochehri (2011).
Ngoài ra, đối với ý định mua điện thoại smartphone, các yếu tố liên quan đến
đặc điểm của khách hàng nhƣ giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình độ học vấn cũng
đóng một vai trò quan trọng do những khách hàng khác nhau (giới tính, độ tuổi, học
vấn, thu nhập, nghề nghiệp) thì cảm nhận của họ cũng sẽ khác nhau.
Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
Đặc điểm của khách hàng:
Cảm nhận hữu dụng
- Giới tính - Độ tuổi - Trình độ học vấn - Thu nhập - Nghề nghiệp
Cảm nhận dễ sử dụng
Cảm nhận về thƣơng hiệu
Ý định sử dụng
smartphone của ngƣời dân
Cảm nhận về rủi ro
TP. HCM
Cảm nhận về chi phí
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
20
Trong đó:
Ý định sử dụng là giai đoạn đầu của quá trình mua sắm và là hệ quả của quá
trình nhận thức nhu cầu, tìm kiếm và phân tích các thông tin về sản phẩm và dịch vụ
có thể đáp ứng nhu cầu trƣớc khi đƣa ra quyết định mua sắm sử dụng sản phẩm dịch
vụ. Theo Chi-Cheng Chang, Chi-Fang Yan, Ju-Shih Tseng (2012), Luarn và Lin
(2005); Yangil Park, Jengchung V.Chen (2007), ngƣời tiêu dùng sẽ ra quyết định mua
sắm sử dụng sau khi đánh giá chi tiết các yếu tố quan trọng đối với họ.
Cảm nhận hữu dụng là mức độ mà một cá nhân tin rằng sử dụng một hệ
thống cụ thể nào đó sẽ nâng cao hiệu quả công việc của họ (Davis, 1989). Khi một cá
nhân cảm thấy một hệ thống là hữu dụng thì họ sẽ có ý định sử dụng hệ thống đó. Chi-
Cheng Chang, Chi-Fang Yan, Ju-Shih Tseng (2012) cho biết cảm nhận hữu dụng đối
với sản phẩm smartphone thông thƣờng đƣợc thể hiện dƣới hình thức ngƣời tiêu dùng
cảm thấy sản phẩm dịch vụ giúp họ thực hiện nhanh chóng hơn các công việc hàng
ngày, các mối quan hệ xã hội, giải trí cá nhân, tìm kiếm thông tin hay lƣu trữ thông tin
cá nhân. Vì vậy giả thuyết sau đƣợc đề xuất:
H1: Cảm nhận hữu dụng ảnh hưởng cùng chiều (dương) đến ý định sử dụng
smartphone của người dân TP. HCM
Cảm nhận dễ sử dụng (Perceived ease of use – PEU) là mức độ mà việc sử
dụng một đổi mới là không phải nỗ lực nhiều. Khi một cá nhân cảm thấy hệ thống dễ
dàng để sử dụng thì sẽ có ảnh hƣởng tích cực đến ý định sử dụng (Venkatesh & Davis,
2000). Luarn and Lin (2005) cho biết cảm nhận dễ sử dụng đối với smartphone thông
thƣờng đƣợc thể hiện dƣới hình thức khách hàng cảm thấy dễ dàng trong học cách sử
dụng smartphone, tƣơng tác dễ dàng với smartphone, cảm giác thân thiện với phần
mềm trên smartphone, không mất thời gian tìm tòi nghiên cứu và khách hàng có thể tự
mình giải quyết các lỗi gặp phải. Vì vậy giả thuyết sau đƣợc đề xuất:
H2: Cảm nhận dễ sử dụng ảnh hưởng cùng chiều (dương) đến ý định sử dụng
smartphone của người dân TP. HCM
Cảm nhận về thƣơng hiệu Trong nghiên cứu của Chi-Cheng Chang, Chi-Fang
Yan, Ju-Shih Tseng (2012), thƣơng hiệu đƣợc hiểu là một tập hợp các thuộc tính cung
21
cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị đáp ứng đƣợc những ý định và nhu cầu của
họ. Trong đó, các giá trị mà khách hàng có nhu cầu bên cạnh các giá trị chức năng
đƣợc mang lại từ tính hữu dụng của sản phẩm, dịch vụ là các giá trị tâm lý, đáp ứng
nhu cầu cấp cao của khách hàng. Theo lý thuyết về nhu cầu, thì khi nhu cầu trở nên
cấp thiết thì con ngƣời có động cơ hƣớng đến thỏa mãn những nhu cầu đó. Vì vậy giả
thuyết sau đƣợc đề xuất:
H3: Thương hiệu ảnh hưởng cùng chiều (dương) đến ý định sử dụng
smartphone của người dân TP. HCM.
Cảm nhận về giảm thiểu rủi ro là phỏng đoán xác suất về kết quả bất lợi mà
khách hàng phải gánh chịu trong quá trình tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ. Cảm nhận
về rủi ro cho rằng khách hàng sẽ sử dụng sản phẩm hay dịch vụ khi họ cảm thấy
những tổn thất dự kiến sẽ đƣợc giảm thiểu nhƣ là sự không an toàn, lộ bí mật thông tin
hoặc những sai sót trong qua trình sử dụng dẫn đến sai hỏng sản phẩm hay dịch vụ.
Đối với smartphone, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro đƣợc thể hiện thông qua
việc khách hàng cảm thấy họ không bị ảnh hƣởng bởi những rủi ro tiềm ẩn nhƣ nhiễm
mã độc hại - malware, gian lận hóa đơn SMS, email và tin nhắn SMS lừa đảo, phần
mềm gián điệp theo dõi – spyware, và nhiễm các trang web độc hại. Bên cạnh đó, khi
cảm nhận về giảm thiểu rủi ro của smartphone càng cao so với các loại điện thoại khác
thì ý định sử dụng smartphone của khách hàng càng cao.Vì vậy giả thuyết sau đƣợc đề
xuất:
H4: Cảm nhận về giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng cùng chiều (dương) đến ý định
sử dụng smartphone của người dân TP. HCM
Cảm nhận về chi phí là phỏng đoán về chi phí mà ngƣời tiêu dùng chi trả để
có đƣợc sản phẩm, dịch vụ. Chi phí này bao gồm chi phí bằng tiền (chi phí mua sắm)
và chi phí sử dụng, bảo hành sản phẩm, dịch vụ. Đƣơng nhiên ngƣời tiêu dùng có thể
sử dụng sản phẩm dịch vụ này hoặc sản phẩm dịch vụ khác. Vì vậy, cảm nhận về chi
phí ở đây là chi phí cơ hội của khách hàng sử dụng smartphone. Về nguyên tắc khi
khách hàng cảm nhận chi phí thấp thì ý định sử dụng sản phẩm dịch vụ sẽ càng cao.Vì
vậy giả thuyết sau đƣợc đề xuất:
22
H5: Cảm nhận về chi phí ảnh hưởng ngược chiều (âm) đến ý định sử dụng
smartphone của người dân TP. HCM
Ngoài ra, cảm nhận của khách hàng về các yếu tố trên đây nhƣ thế nào (cao hay
thấp) là phụ thuộc vào các đặc điểm cá nhân của khách hàng (giới tính, độ tuổi, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập cá nhân). Chẳng hạn, nhƣ ngƣời có nhu cầu thể
hiện cao thì cảm nhận về thƣơng hiệu sẽ cao hơn. Ngƣời có thu nhập cao thì cảm nhận
về chi phí sẽ thấp hơn. Vì thế giả thuyết sau đƣợc đề xuất:
H6: Có sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng smartphone
của người dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân
2.4. Tóm tắt chương 2
Đánh giá mong muốn sử dụng điện thoại smartphone thông qua các cảm nhận
của ngƣời dùng là rất quan trọng bởi vì cảm nhận của ngƣời dùng về điện thoại
smartphone sẽ là căn cứ để những nhà sản xuất điện thoại di động đƣa ra những mẫu
điện thoại smartphone đáp ứng nhu cầu thực sự của ngƣời tiêu dùng.
Chƣơng 2 này đã hệ thống đƣợc các vấn đề lý thuyết liên quan nhƣ mô hình
TAM và kết hợp với các đặc điểm của khách hàng mua smartphone tại TP. HCM cũng
nhƣ những đặc điểm của điện thoại smartphone, tác giả sẽ lựa chọn các yếu tố sau để
đánh giá ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM:
Cảm nhận hữu dụng
Cảm nhận dễ sử dụng
Cảm nhận về thƣơng hiệu
Cảm nhận về rủi ro
Cảm nhận về chi phí
Đặc điểm khách hàng: Giới tính, Độ tuổi, Thu nhập, Trình độ học vấn, nghề
nghiệp.
Chƣơng tiếp theo sẽ trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để thu
thập và xử lý số liệu nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
23
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua một quy trình nhƣ trong sơ đồ dƣới đây:
Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm)
Thang đo nháp 1
-Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc. -Đặc điểm điện thoại Smartphone và khách hàng là ngƣời dân TP. HCM
Điều chỉnh thang đo
Thang đo nháp 2
Phỏng vấn thử (n=20)
Thang đo hoàn chỉnh
Nghiên cứu chính thức (n=250)
Cronbach’s Alpha
Loại các biến có hệ số Cronbach’s Alpha < 0.7, tƣơng quan biến tổng <0.3
Phân tích nhân tố khám phá phá (EFA)
Loại các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.4
Phân tích hồi quy
Independent T-test, ANOVA
Thảo luận kết quả, ý nghĩa của nghiên cứu
Kiến nghị
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
24
Bƣớc 1 - Phát triển thang đo nháp 1
Các thang đo của các khái niệm trong nghiên cứu này (Hình 2.3) đƣợc phát
triển dƣới dạng thang Likert gồm 5 mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không
đồng ý, (3) Bình thƣờng, (4) Đồng ý, (5) Hoàn toàn đồng ý.
Cơ sở khoa học để phát triển các thang đo này là các khái niệm nghiên cứu
đƣợc tổng hợp trong mục 2.4.3. (Chƣơng 2) và thang đo đƣợc sử dụng trong các
nghiên cứu của Chi-Cheng Chang, Chi-Fang Yan, Ju-Shih Tseng (2012), Luarn and
Lin (2005); Yangil Park, Jeng chung V.Chen (2007).
Thang đo cảm nhận hữu dụng: được ký hiệu là HD gồm 4 biến quan sát
- Smartphone có tốc độ kết nối thông tin cao hơn so với các điện thoại khác
(HD1)
- Smartphone cho phép ngƣời sử dụng truy cập email cá nhân và công ty tức thời
(HD2)
- Smartphone cho phép ngƣời sử dụng giải trí mọi lúc mọi nơi (HD3)
- Smartphone cho phép ngƣời sử dụng tìm kiếm thông tin kịp thời khi không thể
sử dụng máy tính để bàn hay laptop (HD4)
Thang đo cảm nhận dễ sử dụng: được ký hiệu là DSD gồm 5 biến quan sát
- Việc học cách sử dụng smartphone rất dễ dàng (DSD1).
- Các tƣơng tác với smartphone rất đơn giản (DSD2).
- Giao diện của Smartphone rất thân thiện và dễ sử dụng (DSD3).
- Ngƣời tiêu dùng có thể tự cài phần mềm trò chơi và ứng dụng dễ dàng (DSD4).
- Ngƣời tiêu dùng có thể tự mình giải quyết những lỗi nhỏ trên smartphone
(DSD5).
Thang đo cảm nhận về thương hiệu: được ký hiệu là TH gồm 4 biến quan sát
- Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân của chiếc smartphone (TH1)
- Anh/chị cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng smartphone (TH2)
- Anh/chị nhận đƣợc sự đánh giá cao của bạn bè đồng nghiệp từ khi anh/chị sử
dụng smartphone (TH3)
- Anh/chị cảm thấy smartphone thể hiện cá tính của anh/chị (TH4)
25
Thang đo cảm nhận về giảm rủi ro: được ký hiệu là RR gồm 5 biến quan sát
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc nhiễm mã độc hại - malware
(RR1)
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc gian lận hóa đơn SMS (RR2)
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị email và tin nhắn SMS lừa
đảo (RR3)
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị phần mềm gián điệp theo
dõi – spyware (RR4)
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị nhiễm các trang web độc
hại (RR5)
Thang đo cảm nhận về chi phí: được ký hiệu là CP bao gồm 4 biến quan sát
- Giá Smartphone còn quá cao (CP1).
- Giá linh kiện thay thế của smartphone còn quá cao (CP2).
- Những lợi ích smartphone mang lại chƣa tƣơng xứng với chi phí bỏ ra để có
đƣợc smartphone (CP3).
- Anh/chị mất nhiều thời gian và sức lực để có đƣợc smartphone (CP4).
Thang đo ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM: được ký hiệu là
DD bao gồm 4 biến quan sát
- Anh/chị có ý định sử dụng smartphone khi nhận thức đƣợc smartphone (DD1)
- Anh/chị sẽ mua smartphone trong thời gian tới nếu hiện tại chƣa sở hữu loại
điện thoại này (DD2)
- Anh/chị sẽ nghĩ ngay đến smartphone khi có nhu cầu mua sắm điện thoại
(DD3)
- Anh/chị sẽ mua sắm smartphone khi có dòng sản phẩm smartphone mới xuất
hiện (DD4)
Bƣớc 2 - Nghiên cứu định tính
Bƣớc 3 - Nghiên cứu định lƣợng
Nội dung cụ thể của 2 bƣớc này đƣợc trình bày trong mục 3.2. và 3.3. dƣới đây.
26
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính đƣợc tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung nhằm vừa để khám phá, vừa để khẳng định, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh
hƣởng đến ý định sử dụng smartphone, phát triển thang đo những yếu tố này và thang
đo ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM. Nghiên cứu đƣợc tiến hành
nhƣ sau:.
- Đối tƣợng tham gia thảo luận nhóm gồm 20 ngƣời đƣợc chia làm 2 nhóm, 1
nhóm gồm 10 ngƣời đang sử dụng smartphone và 1 nhóm gồm 10 ngƣời đang
có ý định sử dụng smartphone, tất cả có độ tuổi từ 18-45 tuổi
- Chƣơng trình và nội dung thảo luận nhóm đƣợc thiết kế theo dàn bài thảo luận
nhóm do tác giả soạn thảo (phụ lục 1)
- Bƣớc đầu tiên, tác giả thảo luận với các khách hàng bằng một số câu hỏi mở có
tính chất khám phá để xem họ phát hiện ý định sử dụng smartphone bao gồm
các yếu tố nào và theo những khía cạnh nào. Sau đó, tác giả giới thiệu các yếu
tố có ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone trong thang đo nháp 1 và các
yếu tố thành phần để họ thảo luận. Cuối cùng, tác giả xin ý kiến đánh giá của
họ về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone theo hƣớng cho họ
lựa chọn theo mức độ rất quan trọng đến ít quan trọng.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, 7 biến (6 biến độc lập và 1 biến phụ
thuộc) vẫn đƣợc giữ nguyên trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua
smartphone của ngƣời dân TP. HCM. 6 biến độc lập bao gồm: cảm nhận hữu dụng,
cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro, cảm
nhận về chi phí, và đặc điểm của khách hàng. Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên
cứu này là ý định mua điện thoại smartphone của ngƣời tiêu dùng.
Nhóm thảo luận cho biết hai thành phần trong thang đo cảm nhận dễ sử dụng là
“Việc học cách sử dụng smartphone rất dễ dàng với tôi” và “Các tƣơng tác với
27
smartphone rất dễ dàng với tôi” là trùng nhau. Do vậy, tác giả bỏ một thành phần là
“Các tƣơng tác với smartphone rất dễ dàng với tôi”.
Do đó, trên cơ sở kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã hiệu chỉnh thang đo nháp
1 thành thang đo nháp 2.
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại TP. HCM với phƣơng pháp lấy mẫu thuận
tiện, phi xác suất.
Đối tƣợng khảo sát là khách hàng hiện đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng
điện thoại smartphone, trong độ tuổi lao động, đã đi làm và có thu nhập.
Kích cỡ mẫu bao nhiêu phụ thuộc vào kỳ vọng về độ tin cậy và phƣơng pháp
phân tích dữ liệu, phƣơng pháp ƣớc lƣợng đƣợc sử dụng, số tham số cần ƣớc lƣợng và
quy luật phân phối của các lựa chọn (trả lời) của đáp viên. Cụ thể, theo Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho biết kích cỡ mẫu phải tối thiểu gấp 5 lần số
biến quan sát. Trong nghiên cứu về ý định mua smartphone của ngƣời dân TP. HCM,
có tổng số 23 biến quan sát, do vậy kích cỡ mẫu cần thiết là 23* 5 = 115 mẫu.
Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy tuyến tính. Mô hình
nghiên cứu có 8 biến quan sát. Theo Tabachnick và Fidell (1996) cho biết kích cỡ mẫu
đƣợc tính bằng công thức 50 + 8 * Số biến độc lập. Trong nghiên cứu về ý định mua
smartphone của ngƣời dân TP. HCM, có tổng số 5 biến độc lập nên kích cỡ mẫu là 50
+ 8 * 5 = 90 mẫu.
Tuy nhiên, nghiên cứu này cần phân tích khác biệt về các yếu tố ảnh hƣởng đến
ý định sử dụng smartphone theo các đặc điểm cá nhân (biến định tính) vì thế cần đảm
bảo cỡ mẫu đủ lớn. Do vậy tác giả sẽ lựa chọn kích cỡ mẫu gấp 2-3 lần kích cỡ mẫu
tối thiểu xác định theo số biến quan sát trên đây. Nhƣ vậy, kích cỡ mẫu sử dụng trong
nghiên cứu là 250 mẫu.
28
3.3.2. Thiết kế bản câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu
3.3.2.1. Các giai đoạn thiết kế bản câu hỏi
- Bƣớc 1: Trên cơ sở thang đo nháp 2 đồng thời bổ sung thêm phần giới thiệu về
bản thân, mục đích nghiên cứu, cách trả lời câu hỏi và thông tin cá nhân khách
hàng đƣợc phỏng vấn, tác giả thiết kế bản câu hỏi ban đầu.
- Bƣớc 2: Bản câu hỏi ban đầu đƣợc sử dụng để phỏng vấn thử với 20 khách
hàng đã mua điện thoại smartphone nhằm đánh giá sơ bộ thang đo, khả năng
cung cấp thông tin của khách hàng đồng thời điều chỉnh lại một số từ ngữ cho
phù hợp và dễ hiểu hơn.
- Bƣớc 3: Sau khi căn cứ vào kết quả phỏng vấn thử, tác giả hiệu chỉnh thành
bản câu hỏi chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu. Bản câu
hỏi đƣợc thiết kế gồm 25 câu tƣơng ứng với 25 biến, trong đó 21 biến độc lập
đại diện cho 5 thành phần ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời
dân TP. HCM.
3.3.2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Việc khảo sát đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp phỏng vấn các khách hàng
bằng bản câu hỏi chi tiết. Bản câu hỏi đƣợc gửi đến ngƣời đƣợc khảo sát dƣới hai hình
thức là phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát giấy hay thông qua đƣờng dẫn trên
mạng internet. Đối với cách thức thứ nhất, tác giả trực tiếp phỏng vấn và giải thích
thắc mắc cho ngƣời đƣợc khảo sát, ngƣời đƣợc khảo sát điền vào phiếu, sau 30 phút
tác giả thu lại. Tuy nhiên, cách này mang tính ràng buộc không cao vì nếu ngƣời đƣợc
khảo sát không trả lời một câu hỏi nào đó thì phiếu đó coi nhƣ không hợp lệ. Đối với
cách thức thứ hai, mang tính thuận tiện cao hơn vì ngƣời đƣợc khảo sát không bị giới
hạn về thời gian khảo sát và công cụ trên internet ràng buộc là tất cả các câu hỏi đều
phải đƣợc trả lời thì kết quả khảo sát mới đƣợc chấp nhận. Trong nghiên cứu này,
công cụ internet đƣợc tác giả sử dụng là Google Docs.
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
3.3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Công cụ phân tích đầu tiên mà tác giả muốn sử dụng là hệ số Cronbach’s Alpha
để loại bỏ các biến có độ tin cậy của thang đo thấp vì những biến này có thể tạo ra các
29
yếu tố giả (Thọ & Trang, 2009). Các tiêu chí thống kê đƣợc sử dụng trong phân tích
này bao gồm: Loại các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3 và
giá trị Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 (Nunally & Burnstein, 1994). Cụ thể:
Cronbach’s Alpha > 0.8 thì độ tin cậy của thang đo là tốt, từ 0.7 đến 0.8 thì độ tin cậy
của thang đo sử dụng đƣợc, từ 0.6 đến 0.7 là có thể sử dụng đƣợc trong các nghiên
cứu mới.
Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn Cronbach’s Alpha
bằng hoặc cao hơn 0.7 và các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
sẽ bị loại bỏ.
3.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá phá
Phân tích nhân tố khám phá phá sẽ trả lời câu hỏi liệu các biến quan sát dùng
để xem xét sự tác động của các yếu tố thành phần đến ý định sử dụng smartphone có
độ kết dính cao không và chúng có thể rút gọn lại thành một số yếu tố ít hơn để xem
xét hay không. Các tham số thống kê trong phân tích EFA nhƣ sau:
- Đánh giá chỉ số Kaiser-Mayer-Olkim (KMO) để xem xét sự thích hợp của phân
tích nhân tố khám phá phá. Nếu KMO nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân
tích nhân tố khám phá phá sẽ phù hợp (Nam, 2009).
- Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết H0: Độ tƣơng quan giữa các biến số
quan sát bằng 0. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig <0.05) thì các
biến có tƣơng quan với nhau trong tổng thể (Ngọc, 2008).
- Các hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.4 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại
để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến (Geibing & Anderson, 1988). Phƣơng pháp
trích hệ số sử dụng là Principal Components và điểm dừng khi trích các yếu tố
có eigenvalue lớn hơn 1, tổng phƣơng sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%.
Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn sau để thực hiện
phân tích nhân tố khám phá phá:
- KMO nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1.
- Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (sig <0.05).
30
- Giữ lại các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.4 và điểm dừng khi
trích các yếu tố có eigenvalue lớn hơn 1, tổng phƣơng sai trích bằng hoặc lớn
hơn 50%.
3.3.3.3. Phân tích hệ số tƣơng quan và phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính đƣợc sử dụng để kiểm định mối tƣơng quan tuyến
tính giữa các biến trong mô hình: giữa các biến độc lập với nhau và giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập. Có hai phƣơng pháp để đánh giá mức độ tƣơng quan trong phân
tích hồi quy tuyến tính. Thứ nhất là qua đồ thị phân tán và hệ số tƣơng quan Pearson.
Trong đó, hệ số tƣơng quan Pearson càng tiến đến 1 thì hai biến có mối tƣơng quan
càng chặt chẽ (Trọng & Ngọc, 2005).
Ngoài ra, tác giả cũng xem xét mối tƣơng quan giữa các biến độc lập với nhau
để đảm bảo đa công tuyến không xảy ra đảm bảo mô hình hồi quy tuyến tính sử dụng
đƣợc. Trọng & Ngọc (2005) cho biết đa cộng tuyến có thể đƣợc kiểm định thông qua
hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) và VIF >10 thì sẽ xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến.
Sau khi phân tích tƣơng quan giữa các biến sử dụng, tác giả sẽ thực hiện các kỹ
thuật hồi quy dựa trên ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) với điều kiện là phân
phối chuẩn đƣợc đảm bảo. Kết quả của hồi quy tuyến tính là tác giả có thể kiểm định
đƣợc các giả thuyết đã nêu ra trong Chƣơng II. Bên cạnh đó, hệ số góc thu đƣợc trong
phƣơng trình hồi quy tuyến tính sẽ đại diện cho mức độ ảnh hƣởng của từng biến độc
lập đến biến phụ thuộc. Trong trƣờng hợp các biến sử dụng cùng một thang đo định
danh có giá trị từ 1 đến 5, thì hệ số góc càng lớn thì biến độc lập càng có ảnh hƣởng
mạnh đến biến phụ thuộc hơn so với các biến độc lập khác.
Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn sau trong phân
tích hệ số tƣơng quan và hồi quy tuyến tính:
- Hệ số R2 hiệu chỉnh, do R2 hiệu chỉnh có khuynh hƣớng là một ƣớc lƣợng lạc
quan của thƣớc đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trƣờng hợp có
hơn 1 biến giải thích trong mô hình.
- Kiểm định F để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng
thể.
31
- Đánh giá mức độ tác động (mạnh/yếu) giữa các biến độc lập đến biến phụ
thuộc thông qua hệ số Beta.
- Cuối cùng, nhằm đánh giá độ tin cậy của phƣơng trình hồi quy đƣợc xây dựng
cuối cùng là phù hợp, một loạt các dò tìm vi phạm của giả định cần thiết trong
hồi quy tuyến tính đƣợc thực hiện. Các giả định đƣợc kiểm định bao gồm giả
định về liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập, tính độc lập của phần dƣ và
hiện tƣợng đa cộng tuyến.
3.3.3.4. Phân tích sự khác biệt về xu hƣớng sử dụng theo thuộc tính ngƣời sử
dụng bằng T-Test và ANOVA
Sau khi có kết quả phân tích hồi quy tuyến tính, tác giả sẽ tiến hành phân tích
sự khác biệt về ý định mua smartphone của ngƣời dân TP. HCM theo các thông tin về
thuộc tính của đối tƣợng nghiên cứu, bao gồm: nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
công việc. Mục đích của phân tích này nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho
những đại lý hay nhà sản xuất smartphone có chiến lƣợc bán hàng toàn diện hơn đến
ngƣời dân TP. HCM.
Tóm tắt chương 3
Chƣơng 3 đã cung cấp đầy đủ thông tin về quy trình và các bƣớc thực hiện
nghiên cứu từ phát triển thang đo nháp 1, nghiên cứu định tính cho đến nghiên cứu
định lƣợng. Đồng thời, trong chƣơng này cũng xác định rõ đối tƣợng khảo sát là các
khách hàng có ý định sử dụng smartphone tại TP. HCM với kích thƣớc mẫu là 250
ngƣời, các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi, phƣơng pháp thu thập dữ liệu và phân tích
dữ liệu. Thông qua nghiên cứu định tính và phỏng vấn thử, tác giả đã tiến hành hiệu
chỉnh thang đo nháp 1 thành thang đo chính thức phù hợp hơn với địa bàn TP. HCM
gồm 21 biến độc lập thuộc 5 thành phần ảnh hƣởng đến ý đính sử dụng smartphone và
4 biến phụ thuộc thuộc thành phần ý định sử dụng smartphone.
32
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu khảo sát
Sau khi phát ra 270 bản hỏi thì có 250 bản hỏi đƣợc thu thập về. Trong đó có
180 bản hỏi bằng trả lời trực tiếp trên Google Docs và 70 bản hỏi bằng giấy. Các bản
hỏi thu về đều hợp lệ và có thể sử dụng để đƣa vào thực hiện phân tích. Kết cấu mẫu
nghiên cứu đƣợc phân chia theo giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và đƣợc trình bày nhƣ trong bảng 4.1 dƣới đây:
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Chỉ tiêu
Tần số
Phần trăm
Phần
trăm
(%)
tích lũy (%)
của mẫu
Giới tính
Nam
140
56%
56%
Nữ
110
44%
100%
Độ tuổi
18-30 tuổi
80
32%
32%
31-50 tuổi
98
39%
71%
>50 tuổi
72
29%
100%
Thu nhập
<10 triệu đồng/tháng
74
30%
30%
>=10 - <20 triệu đồng/tháng
148
59%
89%
>=20 triệu đồng/tháng
28
11%
100%
Trình
độ
Dƣới cao đẳng
45
18%
18%
học vấn
Cao đẳng hoặc đại học
146
58%
76%
Trên đại học
59
24%
100%
Nghề
Cán bộ, viên chức nhà nƣớc
61
24%
24%
nghiệp
Cán bộ công nhân viên trong
99
40%
64%
các đơn vị kinh doanh
Công nhân
22
9%
73%
Nghề nghiệp khác
68
27%
100%
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo các thành phần giá trị cảm nhận và ý định
sử dụng smartphone thể hiện nhƣ sau:
33
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha
Biến quan sát Trung
Tƣơng quan biến tổng
bình thang đo nếu loại biến
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
4.553 4.575 4.367 4.680
0.637 0.657 0.658 0.612
10.5600 10.3280 10.3800 10.3880
0.774 0.765 0.764 0.785
3.726 4.333 4.434 4.483
9.6640 9.7800 10.5360 9.5360
0.528 0.665 0.568 0.780
4.208 5.961 3.958 4.100
9.5560 9.7840 9.5640 9.8440
0.474 0.751 0.448 0.514
11.2680 11.1760 11.2760 12.4760 12.2040
0.707 0.636 0.406 0.485 0.590
7.209 7.246 8.602 8.548 8.267
0.692 0.718 0.795 0.768 0.737
6.5920 6.5880 6.8120 8.3280
2.194 2.147 2.716 3.763
0.548 0.536 0.758 0.821
Cảm nhận hữu dụng: Cronbach’s Alpha = 0.819 HD1 HD2 HD3 HD4 Cảm nhận dễ sử dụng: Cronbach’s Alpha = 0.703 0.657 DSD1 0.447 DSD2 0.659 DSD3 DSD4 0.292 Cảm nhận về thƣơng hiệu: Cronbach’s Alpha = 0.637 0.545 TH1 TH2 0.107 0.570 TH3 TH4 0.486 Cảm nhận về giảm thiểu rủi ro: Cronbach’s Alpha = 0.785 RR1 RR2 RR3 RR4 RR5 Cảm nhận về chi phí: Cronbach’s Alpha = 0.751 0.775 CP1 0.790 CP2 0.444 CP3 CP4 0.233 Ý định sử dụng smartphone: Cronbach’s Alpha = 0.843 0.746 DD1 0.638 DD2 0.792 DD3 0.649 DD4
9.7840 9.9040 9.8320 9.8520
2.965 3.300 2.678 2.287
0.781 0.826 0.752 0.850
34
Nhận xét:
Thang đo cảm nhận hữu dụng có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.819, hệ số tƣơng
quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt giá trị lớn hơn 0.3. Do vậy, các
biến đo lƣờng thành phần này đều đạt yêu cầu và đƣợc sử dụng trong việc phân
tích nhân tố khám phá EFA.
Thang đo cảm nhận dễ sử dụng có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.703, tuy nhiên
hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát DSD4 bằng 0.292 nhỏ hơn
0.3 nên bị loại. Sau khi loại biến DSD4 thì hệ số Cronbach’s Alpha = 0.780, hệ
số tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt giá trị lớn hơn 0.3. Do
vậy, các biến đo lƣờng thành phần này đều đạt yêu cầu và đƣợc sử dụng trong
việc phân tích nhân tố khám phá EFA. Biến quan sát DSD4 “Anh/chị có thể tự
mình giải quyết những lỗi nhỏ của smartphone” bị loại, ngoài lý do vì hệ số
tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì tác giả còn nhận thấy ý nghĩa thực tiễn
của biến này đã đƣợc các biến còn lại bao hàm. Ví dụ biến DSD1 “Việc học
cách sử dụng smartphone rất dễ dàng” cũng đã một phần bao hàm ý nghĩa của
biến DSD4. Vì thế biến quan sát này không giải thích đƣợc thêm cho biến độc
lập “Cảm nhận dễ sử dụng” và việc để lại biến này không mang nhiều ý nghĩa
thực tiễn nên tác giả quyết định loại biến DSD4.
Thang đo cảm nhận về thƣơng hiệu có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.637, tuy
nhiên hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát TH2 bằng 0.107 nhỏ
hơn 0.3 nên bị loại. Sau khi loại biến TH2 thì hệ số Cronbach’s Alpha = 0.751,
hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt giá trị lớn hơn 0.3. Do
vậy, các biến đo lƣờng thành phần này đều đạt yêu cầu và đƣợc sử dụng trong
việc phân tích nhân tố khám phá EFA. Biến quan sát TH2 là “Anh/chị cảm thấy
tự tin hơn khi sử dụng smartphone” bị loại, ngoài lý do vì hệ số tƣơng quan
biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì tác giả còn nhận thấy ý nghĩa thực tiễn biến TH2 này
đã đƣợc bao hàm bởi biến TH3 là “Anh/chị nhận đƣợc sự đánh giá cao của bạn
bè đồng nghiệp từ khi anh/chị sử dụng smartphone” và TH4 là “Anh/chị cảm
thấy smartphone thể hiện cá tính của anh/chị”. Vì thế biến quan sát này không
giải thích đƣợc thêm cho biến độc lập “Cảm nhận về thƣơng hiệu” và việc để
35
lại biến này không mang nhiều ý nghĩa thực tiễn nên tác giả quyết định loại
biến TH2.
Thang đo cảm nhận về giảm thiểu rủi ro có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.785, hệ
số tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt giá trị lớn hơn 0.3. Do
vậy, các biến đo lƣờng thành phần này đều đạt yêu cầu và đƣợc sử dụng trong
việc phân tích nhân tố khám phá EFA.
Thang đo cảm nhận về chi phí có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.802, tuy nhiên hệ
số tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát CP4 bằng 0.233 nhỏ hơn 0.3 nên
bị loại. Sau khi loại biến CP4 thì hệ số Cronbach’s Alpha = 0.821. Do vậy, các
biến đo lƣờng thành phần này đều đạt yêu cầu và đƣợc sử dụng trong việc phân
tích nhân tố khám phá EFA. Biến quan sát CP4 “Anh/chị mất nhiều thời gian
và sức lực để có đƣợc smartphone” bị loại, ngoài lý do vì hệ số tƣơng quan
biến tổng nhỏ hơn 0.3, thì tác giả còn nhận thấy ý nghĩa thực tiễn biến CP4 này
đã đƣợc bao hàm bởi biến CP3 là “Những lợi ích smartphone mang lại chƣa
tƣơng xứng với chi phí bỏ ra để có đƣợc smartphone”. Vì thế biến quan sát này
không giải thích đƣợc thêm cho biến độc lập “Cảm nhận về chi phí” và việc để
lại biến này không mang nhiều ý nghĩa thực tiễn nên tác giả quyết định loại
biến CP4.
Thang đo ý định sử dụng smartphone có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.843, hệ số
tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt giá trị lớn hơn 0.3. Do vậy,
các biến đo lƣờng thành phần này đều đạt yêu cầu và đƣợc sử dụng trong việc
phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1. Kết quả kiểm định thang đo
Thang đo ý định sử dụng smartphone bao gồm 5 thành phần là cảm nhận hữu
dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro,
cảm nhận về chi phí; trong đó có 21 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s
Alpha và loại bỏ các biến thành phần DSD4, TH2 và CP4 cho thấy các biến còn lại
đảm bảo độ tin cậy nên tiếp tục đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
36
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Biến quan sát
Nhân tố
1
2
4
5
3
RR1
RR2
RR5
RR4
RR3
.868 .780 .779 .662 .545
HD3
HD2
.821 .809 .790
HD1
.785
HD4
.961
CP2
CP1
.959 .609
CP3
DSD1
DSD3
DSD2
.957 .948 .575
TH3
.824
TH1
.803
TH4
.784
Nhận xét:
Chỉ số KMO = 0.658> 0.5. Nhƣ vậy phân tích nhân tố EFA hoàn toàn phù hợp
đối với yếu tố thuộc thành phần ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP.
HCM (phụ lục 4).
Kiểm định Barlett cho giá trị Sig = 0.000 < 0.05, nhƣ vậy ta hoàn toàn bác bỏ
giả thuyết về độ tƣơng quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể. Các
biến quan sát trong tổng thể có tƣơng quan với nhau (phụ lục 4).
Kết quả phân tích cho thấy có 5 yếu tố đƣợc trích tại điểm eigenvalue là 1.704
và phƣơng sai trích là 66.396% > 50%. Nhƣ vậy các chỉ tiêu phân tích đều đạt
yêu cầu và kết quả phân tích này có ý nghĩa (phụ lục 4).
37
Theo kết quả phân tích EFA thang đo ý định sử dụng smartphone với 23 biến
sử dụng đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) từ 0.4 trở lên (Bảng 4.3), đạt
yêu cầu nên không loại biến nào khỏi thang đo.
Nhƣ vậy, với kết quả này các biến quan sát đƣợc nhóm vào các yếu tố theo các
yếu tố nguyên gốc ban đầu. Do vậy, tác giả không cần phải thực hiện lại phân tích
Cronbach’s Alpha để đánh giá lại mức độ tin cậy của thang đo với nhóm yếu tố mới.
4.3.2. Kết quả kiểm định thang đo ý định sử dụng smartphone
Thang đo ý định sử dụng smartphone (biến phụ thuộc) tiếp tục đƣợc đƣa vào
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA ý định sử dụng smartphone
Nhân tố
1
DD3
DD1
.894 .879 .802 .793
DD4
Kết quả phân tích EFA cho thấy KMO = 0.789> 0.5 với phƣơng pháp trích yếu
tố đã trích đƣợc một yếu tố duy nhất tại eigengvalue là 0.000 với phƣơng sai trích là
100%. Bên cạnh đó hệ số tải nhân tố cho thang đo ý định sử dụng smartphone đều lớn
hơn 0.4 (Bảng 4.4), đạt yêu cầu nên không loại biến nào khỏi thang đo.
Nhƣ vậy, dựa vào kết quả Cronbach’s Alpha và EFA, cho thấy mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu ban đầu đƣợc giữ nguyên nhƣ đề xuất ban đầu.
DD2
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính giúp chúng ta biết đƣợc cƣờng độ tác động của các
biến độc lập lên biến phụ thuộc. Phƣơng pháp hồi quy đƣợc sử dụng là phƣơng pháp
bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) với biến phụ thuộc là ý định sử dụng smartphone (DD)
và biến độc lập bao gồm 5 biến là cảm nhận hữu dụng (HD), cảm nhận dễ sử dụng
38
(DSD), cảm nhận về thƣơng hiệu (TH), cảm nhận về giảm thiểu rủi ro (RR), cảm nhận
về chi phí (CP).
4.4.1. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
Bƣớc đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy truyến tính là xem xét các mối
tƣơng quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng nhƣ giữa các
biến độc lập với nhau. Nếu hệ số tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
lớn chứng tỏ rằng giữa chúng có mối quan hệ với nhau và phân tích hồi quy truyến
tính có thể phù hợp. Vì vậy, ta xem xét bảng ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
nhƣ sau:
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
RR
HD
DSD
CP
1
-.110
-.061
.096
TH .168**
DD .204**
RR
Tƣơng quan Pearson Correlation
.082
Sig. (2-tailed)
.337
.131
.008
.001
250 1
CP
HD
250 -.204** .001 250 1
N Tƣơng quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tƣơng quan Pearson Sig. (2-tailed) N
250 -.282** .000 250 .161* .011 250 1
TH
250 -.410** .000 250 -.028 .655 250 .112 .078 250 1
DSD Tƣơng quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tƣơng quan Pearson Sig. (2-tailed) N Tƣơng quan Pearson
DD
250 -.528** .000 250 .319** .000 250 .443** .000 250 .812** .000 250 1
250 -.204** .001 250 -.282** .000 250 -.410** .000 250 -.528** .000
250 -.110 .082 250 -.061 .337 250 .096 .131 250 .168** .008 250 .204** .001
Sig. (2-tailed)
250 .161* .011 250 -.028 .655 250 .319** .000
250 .112 .078 250 .443** .000
250 .812** .000
250
250
N
250
250
250
250
Bảng trên cho thấy ý định sử dụng smartphone (biến phụ thuộc) có mối quan hệ
tuyến tính với 5 biến độc lập bao gồm cảm nhận hữu dụng (HD), cảm nhận dễ sử dụng
(DSD), cảm nhận về thƣơng hiệu (TH), cảm nhận về giảm thiểu rủi ro (RR), cảm nhận
39
về chi phí (CP). Cho nên ta tiếp tục đƣa tất cả các biến vào phƣơng trình hồi quy tuyến
tính để phân tích sự ảnh hƣởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
4.4.2. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính
Bƣớc tiếp theo ta tiến hành xây dựng phƣơng trình hồi quy tuyến tính. Dựa vào
kết quả phân tích hệ số tƣơng quan Pearson ở trên, ta sử dụng phƣơng pháp đƣa vào
các biến cùng một lƣợt (phƣơng pháp enter). Kết quả phân tích hồi quy đƣợc thể hiện
trong các bảng dƣới đây.
Bảng 4.6: Tóm tắt mô hình hồi quy
R
R2
R2 hiệu chỉnh
Mô hình
Std. Error ƣớc lƣợng
Hệ số Durbin-Watson
.935a
.875
.872
.16124
1.576
1 a. Biến độc lập: (hằng số), TH, HD, RR, DSD, CP b. Biến phụ thuộc: DD Bảng 4.7: ANOVA
ANOVAb
Bậc tự do
F
Sig.
Mô hình
Tổng độ lệch bình phƣơng
Bình phƣơng trung bình
1
Hồi quy
44.340
5
8.868
341.078
.000a
Phần dƣ
6.344
244
.026
Tổng cộng
50.684
249
a. Biến độc lập: (hằng số), TH, HD, RR, DSD, CP b. Biến phụ thuộc: DD Bảng 4.8: Hệ số hồi quy
Hệ số chƣa chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
Beta
VIF
Sai lệch chuẩn
Độ chấp nhận của biến
Trọng số hồi quy B
.669
.125
1 Hằng số
5.355
.000
.040
.015
RR
2.604
.060
.010
.959
1.042
-.063 .184
.022 .015
CP HD
-2.922 11.979
-.077 .282
.004 .000
.742 .926
1.348 1.080
.183
.015
DSD
12.027
.287
.000
.904
1.107
.413
.014
TH
29.565
.746
.000
.806
1.241
a. Biến phụ thuộc: DD
40
4.4.3. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập hợp dữ liệu, ta sử dụng hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square). Căn cứ vào kết quả của bảng 4.6, hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.872 cho thấy 87.2% biến thiên của ý định sử dụng smartphone
đƣợc giải thích bởi các biến trong mô hình. Với giá trị này thì độ phù hợp của mô hình
là chấp nhận đƣợc.
Giá trị Sig. trong F-Test bằng 0.000 < 0.05 cho thấy các biến đƣa vào đều có ý
nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%. Nhƣ vậy các biến độc lập trong mô
hình có mối quan hệ đối với biến phụ thuộc là ý định sử dụng smartphone (DD). Nhƣ
vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập hợp dữ liệu thu thập
đƣợc (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Đồng thời ta cũng xem xét ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần trong mô
hình thông qua kiểm định T với giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập
bằng 0. Giả thuyết H0 đồng nghĩa với giả thuyết các biến độc lập và phụ thuộc không
có quan hệ tuyến tính. Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy 5 biến độc lập là cảm nhận hữu
dụng (HD), cảm nhận dễ sử dụng (DSD), cảm nhận về thƣơng hiệu (TH), cảm nhận về
giảm thiểu rủi ro (RR), cảm nhận về chi phí (CP) đều có hệ số Sig. trong kiểm định t
nhỏ hơn 0.05. Điều này có nghĩa là có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng các hệ số
hồi quy riêng phần của tổng thể bằng 0 với độ tin cậy 95%. Nhƣ vậy, các hệ số hồi
quy riêng phần của các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy
tuyến tính.
4.4.4. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình
Căn cứ vào kết quả hồi quy tuyến tính trong bảng 4.8, phƣơng trình hồi quy
tuyến tính đƣợc thể hiện nhƣ sau:
DD = 0.282 * HD + 0.287 * DSD + 0.746 * TH + 0.060 * RR - 0.077) * CP
Nhƣ vậy từ phƣơng trình hồi quy tuyến tính trên ta biết đƣợc tầm quan trọng
của các thành phần cảm nhận hữu dụng (HD), cảm nhận dễ sử dụng (DSD), cảm nhận
về thƣơng hiệu (TH), cảm nhận về giảm thiểu rủi ro (RR), cảm nhận về chi phí (CP)
đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM (DD). Thành phần cảm nhận
41
về thƣơng hiệu có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng smartphone trong khi đó
thành phần cảm nhận về giảm thiểu rủi ro có ảnh hƣởng ít nhất đến ý định sử dụng
smartphone.
Từ kết quả trên đây, tác giả nhận thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều
đƣợc chấp nhận.
4.4.5. Đánh giá sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
Giả định thứ nhất cần kiểm tra là giả định liên hệ tuyến tính. Phƣơng pháp
đƣợc sử dụng là biểu đồ phân tán Scatter Plot với giá trị phần dƣ chuẩn hóa
(standardized residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (standardized
predicted value) trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai bằng
nhau đƣợc thỏa mãn thì ta sẽ không nhận thấy có sự liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán
và phần dƣ, chúng sẽ phân tán rất ngẫu nhiên (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Quan sát hình 4.1 bên dƣới, ta thấy các phần dƣ phân tán ngẫu nhiên trong một
vùng quanh đƣờng đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào. Điều này
có nghĩa là giả thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Hình 4.1: Đồ thị phân tán Scatter Plot
42
Hình 4.2: Đồ thị tần số Histogram
Hình 4.3: Đồ thị tần số P-P Plot
43
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P Plot từ hình 4.3 cho thấy các điểm quan sát
không phân tán quá xa đƣờng thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận là giả định về
phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Giả định thứ tƣ là giả định về tính độc lập của sai số (không có tƣơng quan
giữa các phần dƣ). Ta dùng thống kê Durbin-Wattson (d) để kiểm định. Thống kê d có
giá trị biến thiên trong khoảng 0 đến 4 và trong bảng 4.6, giá trị d là 1.576 nằm trong
miền chấp nhận. Nhƣ vậy, ta có thể kết luận không có tƣơng quan giữa các phần dƣ.
Giả định thứ năm là giả định về không có mối quan hệ tƣơng quan giữa các
biến độc lập hay nói cách khác là không có hiện tƣợng đa công tuyến. Công cụ chẩn
đoán đa cộng tuyến là sử dụng hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF). Nếu VIF nhỏ hơn
10 thì không có dấu hiệu đa cộng tuyến trong mô hình (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Theo kết quả từ bảng 4.8 thì hệ số phóng đại phƣơng sai của các
biến độc lập đều nhỏ hơn 10, do vậy không có hiện tƣợng đa cộng tuyến.
4.5. Kiểm định sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
smartphone của người dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Để kiểm định các thành phần phản ánh ý định sử dụng smartphone giữa 2
nhóm nam và nữ, tác giả tiến hành kiểm định theo phƣơng pháp Levene và One_way
ANOVA.
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng
smartphone và giới tính
Thống kê Levene
df2
Sig.
df1
1 1 1 1 1 1
1.314 .552 .667 1.160 .562 .007
248 248 248 248 248 248
RR CP HD DSD TH DD
.253 .458 .415 .283 .454 .933
44
Kết quả phân tích kiểm định Levene cho thấy Sig. của RR, CP, HD, DSD, TH
và DD lần lƣợt bằng 0.253, 0.458, 0.415, 0.283, 0.454, 0.933 đều lớn hơn 0.05 nên
phƣơng sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố cảm nhận giảm thiểu rủi ro,
cảm nhận về chi phí, cảm nhận về hữu dụng, cảm nhận về dễ sử dụng, cảm nhận về
thƣơng hiệu và ý định sử dụng smartphone giữa 2 giới tính nam và nữ không khác
nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt giới tính ảnh hƣởng đến các thành
phần của ý định sử dụng smartphone
ANOVA
df
F
Sig.
Tổng các chênh lệch bình phƣơng
Trung bình các chênh lệch bình phƣơng
.129
1
RR
Giữa nhóm
.129
.272
.602
117.631
248
Trong nhóm
.474
CP
.012 .305
.041
.840
HD
.040 .478
.084
.772
.000 .500
.000
.988
TH
1.529 2.320 .659
.129
117.760 .012 75.619 75.631 .040 118.514 118.554 .000 124.006 124.006 1.529 163.471 165.000 .306
249 1 248 249 1 248 249 1 248 249 1 248 249 1
Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng DSD Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm
DD
.306 1.508
.221
50.378
248
Trong nhóm
.203
50.684
249
Tổng
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig. của các biến HD, DSD, TH, RR, CP và
DD đều lớn hơn 0.05. Nhƣ vậy ta có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá của đáp viên nam và nữ đối với biến phụ
thuộc là ý định sử dụng smartphone (DD) và biến độc lập bao gồm 5 biến là cảm nhận
45
hữu dụng (HD), cảm nhận dễ sử dụng (DSD), cảm nhận về thƣơng hiệu (TH), cảm
nhận về giảm thiểu rủi ro (RR), cảm nhận về chi phí (CP).
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Để kiểm định các thành phần phản ánh ý định sử dụng smartphone giữa các
nhóm đáp viên có độ tuổi khác nhau, tác giả tiến hành kiểm định theo phƣơng pháp
Levene và One_way ANOVA.
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng
smartphone và độ tuổi
Thống kê Levene
df2
Sig.
df1
2 2 2 2 2 2
.194 .239 .116 24.740 .821 1.079
247 247 247 247 247 247
.824 .788 .891 .000 .441 .342
RR CP HD DSD TH DD
Kết quả phân tích kiểm định Levene cho thấy Sig. của RR, CP, HD, TH và DD
lần lƣợt bằng 0.824, 0.788, 0.891, 0.441, 0.342 đều lớn hơn 0.05 nên phƣơng sai của
sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố cảm nhận giảm thiểu rủi ro, cảm nhận về chi
phí, cảm nhận về hữu dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu và ý định sử dụng smartphone
giữa các nhóm độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Sig. của DSD
< 0.05 nên có sự khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê về phƣơng sai của yếu tố
cảm nhận dễ sử dụng smartphone giữa các nhóm độ tuổi khác nhau.
46
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt độ tuổi ảnh hƣởng đến các thành
phần của ý định sử dụng smartphone
ANOVA
df
F
Sig.
Tổng các chênh lệch bình phƣơng
Trung bình các chênh lệch bình phƣơng
.721
2
.361
.761
RR
Giữa nhóm
.468
117.039
247
.474
Trong nhóm
14.790
CP
4.044 .273
.000
HD
1.102 .471
2.339
.099
Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng
49.561 .101
491.944
.000
TH
1.654 .655
2.526
.082
117.760 8.089 67.543 75.631 2.203 116.351 118.554 99.122 24.884 124.006 3.307 161.693 165.000 9.517
249 2 247 249 2 247 249 2 247 249 2 247 249 2
4.758
28.549
DSD Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm
DD
.000
41.167
247
.167
Trong nhóm
50.684
249
Tổng
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. của các biến RR, HD, TH đều lớn hơn
0.05. Nhƣ vậy, ta có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về mức độ đánh giá của đáp viên có độ tuổi khác nhau về cảm nhận hữu
dụng (HD), cảm nhận về thƣơng hiệu (TH), cảm nhận về giảm thiểu rủi ro (RR). Giá
trị Sig. của biến CP, DSD và DD bằng 0.000 nhỏ hơn 0.05, nên có thể kết luận là có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá của đáp viên có độ tuổi khác
nhau đến cảm nhận về chi phí, cảm nhận dễ sử dụng và ý định sử dụng smartphone.
47
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
Để kiểm định các thành phần phản ánh ý định sử dụng smartphone giữa các
nhóm đáp viên có trình độ học vấn khác nhau, tác giả tiến hành kiểm định theo
phƣơng pháp Levene và One_way ANOVA.
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng
smartphone và trình độ học vấn
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
9.252 .197 .134 .259 .226 1.260
2 2 2 2 2 2
247 247 247 247 247 247
.000 .821 .875 .772 .798 .285
RR CP HD DSD TH DD
Kết quả phân tích kiểm định Levene cho thấy Sig. của CP, HD, DSD, TH và
DD lần lƣợt bằng 0.821, 0.875, 0.772, 0.798, 0.285 đều lớn hơn 0.05 nên không có sự
khác biệt trong phƣơng sai của các yếu tố cảm nhận về chi phí, cảm nhận về hữu
dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu và ý định sử dụng smartphone
giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau của đáp viên.
48
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự khác biệt trình độ học vấn ảnh hƣởng đến các
thành phần của ý định sử dụng smartphone
ANOVA
df
F
Sig.
Tổng các chênh lệch bình phƣơng
Trung bình các chênh lệch bình phƣơng
RR
Giữa nhóm
45.421
416.799
.000
90.843
2
Trong nhóm
26.917
247
.109
CP
.002
1.876 .291
6.446
HD
.028
.973
.013 .480
Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng
.008
2.367 .483
4.902
TH
.134
1.330 .657
2.024
DSD Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm
DD
117.760 3.751 71.880 75.631 .027 118.527 118.554 4.734 119.273 124.006 2.660 162.340 165.000 2.340
249 2 247 249 2 247 249 2 247 249 2 247 249 2
1.170
.003
5.976
Trong nhóm
48.344
247
.196
Tổng
249
50.684
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. của các biến HD và TH đều lớn hơn 0.05. Nhƣ
vậy, ta có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
mức độ đánh giá của đáp viên có trình độ học vấn khác nhau đối với biến cảm nhận
hữu dụng (HD) và cảm nhận về thƣơng hiệu (TH). Giá trị Sig. của các biến RR, CP,
DSD, DD có giá trị nhỏ hơn 0.05 do vậy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức
độ đánh giá của những đáp viên có trình độ học vấn khác nhau đến cảm nhận về giảm
thiểu rủi ro, cảm nhận về chi phí, cảm nhận dễ sử dụng và ý định sử dụng smartphone.
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Để kiểm định các thành phần phản ánh ý định sử dụng smartphone giữa các
nhóm đáp viên có mức thu nhập khác nhau, tác giả tiến hành kiểm định theo phƣơng
pháp Levene và One_way ANOVA.
49
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng smartphone và thu nhập
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
RR CP HD DSD TH DD
.969 .531 1.415 2.148 .776 .290
247 247 247 247 247 247
2 2 2 2 2 2
.381 .589 .245 .119 .462 .748 Kết quả phân tích kiểm định Levene cho thấy Sig. của RR, CP, HD, DSD, TH
và DD lần lƣợt bằng 0.381, 0.589, 0.245, 0.119, 0.462, 0.748 đều lớn hơn 0.05 nên
phƣơng sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố cảm nhận giảm thiểu rủi ro,
cảm nhận về chi phí, cảm nhận về hữu dụng, cảm nhận về dễ sử dụng, cảm nhận về
thƣơng hiệu và ý định sử dụng smartphone những đáp viên có mức thu thập khác nhau
không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định sự khác biệt thu nhập ảnh hƣởng đến các thành
phần của ý định sử dụng smartphone
ANOVA
df
F
Sig.
Tổng các chênh lệch bình phƣơng
Trung bình các chênh lệch bình phƣơng
RR
Giữa nhóm
4.660
2
2.330
5.088
.007
Trong nhóm
113.100
247
.458
CP
.245 .304
.806
.448
HD
.359 .477
.753
.472
Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng
.043 .502
.087
.917
TH
.511 .664
.769
.464
DSD Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm
DD
117.760 .491 75.141 75.631 .718 117.836 118.554 .087 123.920 124.006 1.021 163.979 165.000 .329
249 2 247 249 2 247 249 2 247 249 2 247 249 2
.165
.808
.447
Trong nhóm
50.355
247
.204
Tổng
50.684
249
50
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. của các biến HD, DSD, TH, CP đều lớn
hơn 0.05. Nhƣ vậy, ta có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về mức độ đánh giá của đáp viên có mức thu nhập khác nhau đối với
cảm nhận hữu dụng (HD), cảm nhận dễ sử dụng (DSD), cảm nhận về thƣơng hiệu
(TH), cảm nhận về chi phí (CP). Giá trị Sig. của các biến RR nhỏ hơn 0.05 nên có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê trong trả lời của những đáp viên có mức thu thập khác
nhau đến cảm nhận về giảm thiểu rủi ro (RR) đối với smartphone.
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp
Để kiểm định các thành phần phản ánh ý định sử dụng smartphone giữa các
nhóm đáp viên có nghề nghiệp khác nhau, tác giả tiến hành kiểm định theo phƣơng
pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố - One Way ANOVA.
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Levene của các thành phần ý định sử dụng
smartphone và nghề nghiệp
Thống kê Levene
df2
Sig.
df1
3 3 3 3 3 3
30.734 .826 .253 3.019 .207 1.033
246 246 246 246 246 246
.000 .481 .859 .030 .892 .379
RR CP HD DSD TH DD
Kết quả phân tích kiểm định Levene cho thấy Sig. của CP, HD, TH và DD lần
lƣợt bằng 0.481, 0.859, 0.892 và 0.379 đều lớn hơn 0.05 nên phƣơng sai của sự đánh
giá tầm quan trọng của của yếu tố cảm nhận về chi phí, cảm nhận về hữu dụng, cảm
nhận về thƣơng hiệu, và ý định sử dụng smartphone giữa các nhóm nghề nghiệp
không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Sig. của RR và DSD nhỏ hơn 0.05,
nên có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau đến cảm nhận
về rủi ro và cảm nhận dễ sử dụng.
51
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định sự khác biệt nghề nghiệp ảnh hƣởng đến các thành
phần của ý định sử dụng smartphone
ANOVA
df
F
Sig.
Tổng các chênh lệch bình phƣơng
Trung bình các chênh lệch bình phƣơng
RR
Giữa nhóm
30.884
302.576
.000
92.651
3
Trong nhóm
25.109
246
.102
CP
.029
.909 .296
3.067
HD
.229
.876
.110 .481
Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng
.004
2.216 .477
4.645
TH
.118
1.294 .655
1.976
DSD Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm
DD
117.760 2.727 72.904 75.631 .330 118.224 118.554 6.648 117.359 124.006 3.883 161.118 165.000 2.729
249 3 246 249 3 246 249 3 246 249 3 246 249 3
.910
.003
4.667
Trong nhóm
47.955
246
.195
Tổng
50.684
249
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. của các biến HD, TH đều lớn hơn 0.05.
Nhƣ vậy, ta có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về mức độ đánh giá của đáp viên có nghề nghiệp khác nhau đối với cảm nhận hữu
dụng (HD), cảm nhận về thƣơng hiệu (TH). Giá trị Sig. của các biến CP, DSD, RR,
DD nhỏ hơn 0.05 nên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá của đáp
viên có nghề nghiệp khác nhau đối với cảm nhận về chi phí, cảm nhận dễ sử dụng,
cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về rủi ro và ý định sử dụng smartphone.
52
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.6.1. Về sự tác động của các biến nghiên cứu đến ý định sử dụng smartphone
của ngƣời dân TP. HCM
Qua kết quả phân tích hồi quy các yếu tố cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử
dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu và cảm nhận về rủi ro đều có tác động cùng chiều đến
ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM. Cảm nhận về giảm thiểu chi phí
có tác động ngƣợc chiều đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM.
Ảnh hƣởng của năm yếu tố này trong mô hình hồi quy tuyến tính lần lƣợt là 0.282
(cảm nhận hữu dụng), 0.287 (cảm nhận dễ sử dụng), 0.746 (cảm nhận về thƣơng
hiệu), 0.060 (cảm nhận về giảm thiểu rủi ro), và -0.077 (cảm nhận về chi phí). Các yếu
tố này giải thích đƣợc 87.2% độ biến thiên của ý định sử dụng smartphone của ngƣời
dân TP. HCM. Điều này chứng tỏ:
Một là, ngoài năm yếu tố đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên cứu, còn những
yếu tố khác tác động đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM nhƣng
chƣa đƣợc khám phá và đƣa vào mô hình nghiên cứu.
Hai là, cƣờng độ tác động của năm yếu tố đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên
cứu sắp xếp theo thứ tự là cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về hữu dụng, cảm nhận
dễ sử dụng, cảm nhận về chi phí, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro. Kết quả này xuất phát
từ các nguyên nhân sau:
Đối với yếu tố cảm nhận về thƣơng hiệu: cảm nhận về thƣơng hiệu có ảnh
hƣởng lớn nhất đối với ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM và
đƣợc coi là một yếu tố quan trọng đƣợc một số khách hàng chú ý đặc biệt là
những khách hàng có thu nhập và vị trí nghề nghiệp cao trong xã hội. Nhóm
khách hàng này mong muốn một sản phẩm thể hiện đƣợc đẳng cấp và vị trí xã
hội của họ.
Đối với yếu tố cảm nhận dễ sử dụng: do smartphone có tác dụng hỗ trợ ngƣời
tiêu dùng thực hiện những nhu cầu hàng ngày nhƣ gọi điện, giải trí, kết nối đến
nhóm bạn bè mà ngƣời tiêu dùng phần lớn là những ngƣời không có nhiều kinh
nghiệm và am hiểu sâu sắc về điện thoại smartphone nên yếu tố cảm nhận dễ
53
sử dụng đƣợc đề cao. Bên cạnh đó, kể từ khi smartphone trở thành một phần
quan trọng trong cuộc sống hiện đại ngày nay, ngƣời ta đã quen với một thiết bị
đa tính năng, nhiều khi trở thành phức tạp vì có quá nhiều thứ đƣợc tích hợp
vào trong smartphone.
Đối với yếu tố cảm nhận hữu dụng: là yếu tố đƣợc giải thích dƣới góc độ ngƣời
tiêu dùng hiện nay mong muốn sử dụng smartphone để thực hiện những công
việc hàng ngày nhƣ kiểm tra thƣ điện tử, đọc tin tức trên mạng, tham gia vào
các mạng xã hội, giải trí, v.v… cho nên một chiếc smartphone hữu dụng sẽ
luôn đƣợc ngƣời tiêu dùng đặc biệt quan tâm.
Đối với yếu tố cảm nhận giảm thiểu rủi ro: do ngƣời tiêu dùng hiện nay có xu
hƣớng thực hiện những công việc hàng ngày nhƣ kiểm tra thƣ điện tử, kết nối
đến nhóm bạn bè ngƣời thân trong một môi trƣờng internet di động cao nên
ngƣời tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến các yếu tố bảo mật trên điện thoại
smartphone. Việc một chiếc smartphone giúp hạn chế những vấn đề liên quan
đến rủi ro nhƣ mất thông tin cá nhân, tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo sẽ ngày
càng đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tâm hơn so với các điện thoại phổ thông khác.
Đối với yếu tố cảm nhận về chi phí: Khi mua sắm bất kỳ một sản phẩm nào,
khách hàng thƣờng so sánh những lợi ích nhận đƣợc với những chi phí bỏ ra.
Họ sẽ đánh giá xem sản phẩm nào đem lại giá trị dành cho khách hàng cao
nhất. Bởi khách hàng là ngƣời luôn mong muốn giá trị tối đa trong phạm vi túi
tiền và công sức cho phép cùng trình độ hiểu biết. Bên cạnh đó, smartphone là
một tài sản có giá trị không hề nhỏ nên thông thƣờng trƣớc khi quyết định sử
dụng smartphone, khách hàng thƣờng thu thập tìm hiểu trƣớc những chi phí mà
họ phải bỏ ra để có đƣợc sản phẩm đó.
4.6.2. Về sự khác biệt các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone của
ngƣời dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân
Kết quả tổng hợp đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng
smartphone của ngƣời dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân đƣợc trình bày nhƣ
sau:
54
Bảng 4.15: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định One-Way ANOVA
Trình độ
Nghề
Giới tính
Độ tuổi
Thu nhập
học vấn
nghiệp
Cảm
nhận
hữu dụng
Cảm
nhận
dễ sử dụng
Cảm
nhận
về
thƣơng
hiệu
Cảm
nhận
về
giảm
thiểu rủi ro
Cảm
nhận
về chi phí
Công
cụ
ANOVA
ANOVA
ANOVA
ANOVA
ANOVA
kiểm định
Trong đó:
Có sự khác biệt
Không có sự khác biệt
Kết quả cho thấy tại mức ý nghĩa 95%, tác giả có thể khẳng định:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ cảm nhận hữu dụng và
cảm nhận về thƣơng hiệu đối với các đáp viên có đặc điểm cá nhân khác nhau.
Đối với cảm nhận dễ sử dụng: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của những
đáp viên có độ tuổi và trình độ học vấn, nghề nghiệp khác nhau. Nguyên nhân
là do những ngƣời có độ tuổi trẻ thƣờng có nhiều thời gian và cơ hội để tìm
hiểu khám phá những chức năng của smartphone hơn là những ngƣời có độ
tuổi cao hơn. Bên cạnh đó ngƣời có trình độ học vấn và vị trí cao trong xã hội
55
sẽ có khả năng tìm kiếm và đọc hiểu những bài viết về đánh giá smartphone tốt
hơn nhóm ngƣời có trình độ học vấn thấp hơn.
Đối với cảm nhận về giảm thiểu rủi ro: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của
những đáp viên có trình độ học vấn, thu nhập và nghề nghiệp khác nhau.
Nguyên nhân là do những ngƣời có trình độ học vấn, thu nhập và nghề nghiệp
khác nhau sẽ có sự đánh giá về mức độ giảm thiểu rủi ro của smartphone khác
nhau. Ví dụ những ngƣời có trình độ học vấn cao, thu nhập cao và vị trí công
việc cao thƣờng đề cao tính bảo mật trong khi sử dụng smartphone. Nhóm
khách hàng này thƣờng là những doanh nhân sử dụng smartphone để lƣu trữ
những thông tin nhạy cảm nhƣ thẻ tín dụng, số liệu quan trọng. Đối với nhóm
khách hàng có trình độ học vấn thấp nhƣ dƣới đại học thƣờng có thu nhập thấp
và thƣờng là sinh viên hoặc công nhân viên và họ chỉ sử dụng để phục vụ nhu
cầu giải trí cơ bản hơn là lƣu trữ những công việc quan trọng để đòi hỏi tính
giảm thiểu rủi ro cao.
Đối với cảm nhận về chi phí: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của những
đáp viên có độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau. Nguyên nhân là do theo
từng phân khúc khách hàng có độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau mà cảm
nhận về chi phí của từng phân khúc sẽ khác nhau.
4.7. Tóm tắt Chương 4
Chƣơng 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu định lƣợng dựa trên số mẫu thu thập
đƣợc là 250 mẫu trên tổng số 270 mẫu điều tra. Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc xử lý
bằng phần mềm thống kê SPSS. Thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa vào kết
quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị đã điều chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến
tính. Cuối cùng, kiểm định giả thuyết có hay không sự khác biệt về các yếu tố ảnh
hƣởng đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM. Thang đo ý định sử
dụng smartphone bao gồm 5 thành phần là cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng,
cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro, cảm nhận về chi phí; trong
đó có 25 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy có 22 biến đảm
bảo độ tin cậy nên tiếp tục đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả
56
phân tích EFA cho thấy các yếu tố đều thỏa mãn yêu cầu phân tích với các kiểm định
lựa chọn trong chƣơng 3. Phân tích hồi quy tƣơng quan các giả thuyết H1, H2, H3,
H4, H5 đều đƣợc chấp nhận.
57
CHƢƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
5.1. Kiến nghị
Nhƣ vậy, doanh nghiệp muốn tăng cƣờng mức độ ý định sử dụng của khách
hàng thì cần tập trung tăng cƣờng mức quảng bá về thƣơng hiệu của smartphone,
thông qua những chƣơng trình marketing, quảng bá dịch vụ thích hợp. Đặc biệt doanh
nghiệp cũng cần có những chƣơng trình dành riêng đối với những khách hàng hiện
không sử dụng smartphone, vì đối tƣợng này có mức độ hiệu ứng xã hội thấp hơn
những đối tƣợng đã sử dụng, qua đó doanh nghiệp sẽ tăng thêm lƣợng khách hàng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tăng mức độ cảm nhận điều kiện thuận
lợi nguồn lực của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng tiếp cận dịch vụ
dễ dàng hơn, giảm thiểu nguồn lực của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, ví dụ nhƣ
những chƣơng trình giảm giá sản phẩm. Đặc biệt doanh nghiệp cũng cần có những
chƣơng trình dành riêng đối với những khách hàng hiện không sử dụng smartphone, vì
đối tƣợng này có mức độ cảm nhận về điều kiện thuận lợi nguồn lực thấp hơn đối
tƣợng hiện có sử dụng.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải tăng cảm nhận của khách hàng về độ hữu
dụng của smartphone. Doanh nghiệp cần tạo ra nhiều ứng dụng trên internet di động
mang tính khác biệt với internet cố định. Hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần
hợp tác với những doanh nghiệp phát triển ứng dụng cùng nhau khai thác nhằm mục
đích tăng độ cảm nhận hữu dụng của khách hàng, làm cho khách hàng ngày cảm thấy
sử dụng smartphone là hữu ích.
Cuối cùng, doanh nghiệp cũng cần phải củng cố chất lƣợng dịch vụ, tăng tốc độ
truy cập internet, đồng thời giảm giá cƣớc sử dụng dịch vụ. Đặc biệt doanh nghiệp
cũng cần có những chƣơng trình dành riêng đối với những khách hàng hiện không sử
dụng dịch vụ, vì đối tƣợng này có mức độ chấp nhận tốc độ và giá thấp. Doanh
nghiệp cần phải tăng cƣờng các chƣơng trình marketing, quảng bá dịch vụ đối với
những đối tƣợng này hay có những chƣơng trình để những đối tƣợng này sử dụng thử
dịch vụ.
58
5.2. Những kết quả đạt được
Theo những kết quả nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu đƣợc
hiệu chỉnh từ 5 yếu tố là cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về
thƣơng hiệu, cảm nhận về rủi ro, và cảm nhận về chi phí với 25 biến quan sát. Trong
đó, yếu tố Các tƣơng tác với smartphone rất đơn giản (DSD2) bị loại bỏ qua nghiên
cứu định tính và còn lại 24 biến quan sát. Các yếu tố khác đƣợc giữ lại và đƣa vào
đánh giá thang đo sơ bộ sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả cho thấy, các biến
DSD4, TH2 và CP4 bị loại bỏ do có hế số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Các biến
còn lại đảm bảo độ tin cậy nên tiếp tục đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá
EFA. Kết quả phân tích EFA cho thấy các yếu tố đều thỏa mãn yêu cầu phân tích với
các kiểm định lựa chọn trong chƣơng 3.
Mô hình hồi quy tuyến tính thu đƣợc giải thích đƣợc 87,2% biến thiên của ý
định sử dụng smartphone. Các yếu tố cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm
nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro đều có tác động cùng chiều đến ý
định sử dụng smartphone. Cảm nhận về chi phí có tác động ngƣợc chiều đến ý định
sử dụng smartphone.
Cƣờng độ tác động của các biến quan sát đến ý định sử dụng smartphone của
ngƣời dân TP. HCM lần lƣợt là: cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về hữu dụng,
cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về chi phí, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro. Cảm nhận
về thƣơng hiệu có tác động mạnh nhất, khi cảm nhận về thƣơng hiệu tăng 1% thì ý
định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM tăng 0.413% với điều kiện các yếu
tố khác không thay đổi.
Trong phạm vi nghiên cứu này, qua kết quả phân tích dữ liệu cho thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng smartphone
của ngƣời dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân. Cụ thể đối với cảm nhận dễ sử
dụng: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của những đáp viên có độ tuổi và trình độ
học vấn khác nhau. Đối với cảm nhận về giảm thiểu rủi ro: có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê của những đáp viên có trình độ học vấn, thu nhập và nghề nghiệp khác nhau.
59
Đối với cảm nhận về chi phí: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của những đáp viên
có thu nhập khác nhau.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này còn một số hạn chế sau: Một là, nghiên cứu này chỉ thực hiện
tại địa bàn TP. HCM. Khả năng tổng quát hóa kết quả của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu
nó đƣợc lặp lại tại một số thành phố khác của Việt Nam. Hai là, nghiên cứu chỉ xem
xét tác động của cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về hữu dụng, cảm nhận dễ sử
dụng, cảm nhận về chi phí, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro. Có thể có nhiều yếu tố khác
nữa góp phần vào việc giải thích cho ý định sử dụng smartphone nhƣ kiểm soát hành
vi, cảm nhận về chất lƣợng phần cứng, phần mềm.
Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử
dụng điện thoại smartphone của ngƣời dân TP. HCM và phát triển thang đo những yếu
tố này; kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định
sử dụng điện thoại smartphone của ngƣời dân TP. HCM; và đề xuất một số hàm ý
(kiến nghị) rút ra từ kết quả nghiên cứu cho việc hoạch định chiến lƣợc marketing đối
với sản phẩm điện thoại smartphone tại thị trƣờng TP. HCM.
Nghiên cứu đƣợc bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên
cứu của những nghiên cứu trƣớc đây về ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng, các thang
đo cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về
chi phí, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro. Tổng số biến quan sát trong nghiên cứu này là
21 biến đại diện cho các thang đo cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm
nhận về thƣơng hiệu, cảm nhận về chi phí, cảm nhận về giảm thiểu rủi ro; và 4 biến
thuộc thành phần biến phản ánh ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM.
Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát cho các thang đo. Nghiên
cứu chính thức đƣợc thực hiện thông qua nghiên cứu định lƣợng bằng kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp. Số mẫu thu thập đƣợc là 250. Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc xử lý bằng
60
phần mềm thống kê SPSS. Thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ bằng hế số tin cậy
Cronbach’s Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa vào kết
quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị đã điều chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến
tính. Cuối cùng, kiểm định giả thuyết có hay không sự khác biệt về các yếu tố ảnh
hƣởng đến ý định sử dụng smartphone của ngƣời dân TP. HCM theo các đặc điểm cá
nhân.
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Tp Hồ Chí Minh.
2. Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn, Đặng Công Tuấn, Lê Văn Huy, Nguyễn Thị
Bích Thủy (2006), Nghiên cứu marketing - Lý thuyết và thực hành NXB
Thống kê. Hà Nội.
3. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
4. Philip Kotler (2003), Quản trị marketing, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
Website:
1. Andrew Nusca, Smartphone vs. feature phone arms race heats up; which did
you buy?, www.zdnet.com.
2. Lewis Dowling, Smartphone sales boom in Vietnam (Monday 12 September
2011) Total Telecom, www.totaltele.com.
3. IDC (2012), Vietnam Mobile Phone Market Slowed by Dip in Consumer
Spending, www.idc.com.
4. PCWorld (2012), Ngƣời Việt dùng smartphone giống nhƣ dùng điện thoại cơ
bản, www.pcworld.com.vn.
5. ICTnews (2012), 21% ngƣời Việt sẽ dùng smartphone vào cuối năm 2012,
ictnews.vn.
6. PCWorld (2012), 10 xu hƣớng tiêu dùng di động 2012, www.pcworld.com.vn.
7. CNET (2011), Đa số ngƣời dùng di động dƣới 44 tuổi sở hữu một smartphone,
www.kienthuconline.vn.
Tiếng Anh:
1. Chang, Chi-Cheng, Yan, Chi-Fang, Tseng, Ju-Shih. (2012). Perceived
convenience in an extended technology acceptance model: Mobile technology
and English learning for college students. Australasian Journal of Educational
Technology, 28(5), pp. 809-826
62
2. Davis
(1989), User acceptance of
information
technology:
system
characteristics, user perceptions and behavioural impact.
3. JungKun Park, SuJin Yang ,Xinran Lehto (2007), Adoption of Mobile
Technologies for Chinese Consumers, Journal of Electronic Commerce
Research, Vol. 8, No. 3, pp 196-206.
4. Kholoud Al-Qeisi, Analyzing the use of the UTAUT to predict Internet
banking adoption: A behavioral approach to a comparative study.
5. Lidia Oshlyansky, Paul Cairns and Harold Thimbleby, Validating the Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT) tool cross-culturally.
6. Luarn, P., and Lin, H.H. (2005), “Toward an understanding of the behavioral
intention to use mobile banking”, Computers in Human Behavior, Vol. 21 No.
6, pp. 873-91
7. R. P. Sundarraj, Nick Manochehri: Application of an Extended TAM Model for
Online Banking Adoption: A Study at a Gulf-region University. IRMJ 24(1): 1-
13 (2011)
8. Systems, Vol. 19, pp 60-80.Christer Carlsson, Joanna Carlsson, Kaarina
Hyvönen, Jussi Puhakainen, Pirkko
9. V. Venkatesh, M.G. Morris, G.B. Davis, and F.D. Davis (2003), User
acceptance of information technology: toward a unified view, MIS Quarterly:
Management Information Systems 27(3), pp.425-478.
10. Van der Heijden, Hans. 2004. "User Acceptance of Hedonic Information
Systems," MIS Quarterly, (28: 4).
11. Venkatesh, V.; Davis, F. D. (2000), "A theoretical extension of the technology
acceptance model: Four longitudinal field studies", Management Science 46(2):
186–204
12. Yangil Park, Jengchung V. Chen, (2007) "Acceptance and adoption of the
innovative use of smartphone", Industrial Management & Data Systems, Vol.
107 Iss: 9, pp.1349 – 1365
13. Zeithhaml, V. A. (1988). Consumer perceptions of price, quality, and value: A
means-end model and synthesis of evidence, Journal of Marketing, 52(3), pp.
2-22
63
64
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
I. Phần giới thiệu
Xin chào anh/chị. Tôi tên là Đỗ Thị Kim Năm, là học viên chương trình đào tạo thạc sỹ ngành Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) của người dân TP. HCM”. Rất mong các anh/chị dành chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị. Tất cả các ý kiến trung thực của anh/chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này.
Mục đích thảo luận
Khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng smartphone và xem xét tác động của những yếu tố này đến ý định sử dụng smartphone.
II. Nội dung cuộc thảo luận
Anh/chị có đang sử dụng hoặc đang có ý định sử dụng smartphone, vậy anh/chị
có thể cho biết anh/chị đang sử dụng smartphone thương hiệu nào? Vì sao
anh/chị lại lựa chọn thương hiệu đó?
Những yếu tố nào là căn cứ dẫn đến quyết định sử dụng smartphone của
anh/chị? Yếu tố nào là quan trọng nhất? Anh/chị có thể vui lòng cho biết lý do?
Bây giờ tôi xin đưa ra các yếu tố sau đây và theo anh/chị cần bổ sung hay loại
bớt những yếu tố nào? Theo anh/chị yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng smartphone của anh/chị? Anh/chị có thể vui lòng cho biết lý do? Xin vui
lòng sắp xếp những yếu tố này theo trình tự từ rất quan trọng đến ít quan trọng
o Cảm nhận hữu dụng
o Cảm nhận dễ sử dụng
o Cảm nhận về thương hiệu
o Cảm nhận về giảm thiểu rủi ro
o Cảm nhận về chi phí
Bây giờ tôi xin đưa ra các phát biểu dưới đây với tính chất là các khía cạnh (biến) đo lường các yếu tố mà anh/chị đã xác định ở trên và xin anh/chị cho ý kiến đánh giá theo các yêu cầu sau:
o Anh/chị có hiểu những phát biểu đó hay không? o Phát biểu nào anh/chị chưa hiểu? o Các phát biểu dưới đây có thể hiện được tính chất của các yếu tố sử
dụng hay không?
1
o Cần hiệu chỉnh bổ sung những phát biểu nào? Anh/chị có thể vui lòng
cho biết lý do?
Sau đây là các phát biểu:
Cảm nhận hữu dụng:
- Smartphone có tốc độ kết nối thông tin cao hơn so với các điện thoại khác (HD1)
- Smartphone cho phép người sử dụng truy cập email cá nhân và công ty tức thời
(HD2)
- Smartphone cho phép người sử dụng giải trí mọi lúc mọi nơi (HD3)
- Smartphone cho phép người sử dụng tìm kiếm thông tin kịp thời khi không thể sử
dụng máy tính để bàn hay laptop (HD4)
Cảm nhận dễ sử dụng:
- Việc học cách sử dụng smartphone rất dễ dàng (DSD1)
- Các tương tác với smartphone rất đơn giản (DSD2)
- Giao diện của Smartphone rất thân thiện và dễ sử dụng (DSD3)
- Người tiêu dùng có thể tự cài phần mềm trò chơi và ứng dụng dễ dàng (DSD4)
- Người tiêu dùng có thể tự mình giải quyết những lỗi trên smartphone (DSD5)
Thương hiệu:
- Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân của chiếc smartphone (TH1)
- Anh/chị cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng smartphone (TH2)
- Anh/chị nhận được sự đánh giá cao của bạn bè đồng nghiệp từ khi anh/chị sử dụng
smartphone (TH3)
- Anh/chị cảm thấy smartphone thể hiện cá tính của anh/chị (TH4)
Cảm nhận về giảm rủi ro:
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc nhiễm mã độc hại - malware
(RR1)
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc gian lận hóa đơn SMS (RR2)
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị email và tin nhắn SMS lừa đảo
(RR3)
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị phần mềm gián điệp theo dõi –
spyware (RR4)
- Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị nhiễm các trang web độc hại
(RR5)
2
Cảm nhận về chi phí:
- Giá Smartphone còn quá cao (CP1).
- Giá linh kiện thay thế của smartphone còn quá cao (CP2).
- Những lợi ích smartphone mang lại chưa tương xứng với chi phí bỏ ra để có được
smartphone (CP3).
- Anh/chị mất nhiều thời gian và sức lực để có được smartphone (CP4).
Ý định sử dụng smartphone của người tiêu dùng TP. HCM:
- Anh/chị có ý định sử dụng smartphone khi nhận thức được smartphone (DD1)
- Anh/chị sẽ mua smartphone trong thời gian tới nếu hiện tại chưa sở hữu loại điện
thoại này (DD2)
- Anh/chị sẽ nghĩ ngay đến smartphone khi có nhu cầu mua sắm điện thoại (DD3)
- Anh/chị sẽ mua sắm smartphone khi có dòng sản phẩm smartphone mới xuất hiện
(DD4)
Xin trân trọng cám ơn các anh, chị đã tham gia thảo luận và cung cấp
những ý kiến quý báu!
3
PHỤ LỤC 2: BẢN CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Kính chào Quý anh/chị, Tôi tên là Đỗ Thị Kim Năm, là học viên chương trình đào tạo thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về ý định sử dụng điện thoại smartphone của người tiêu dùng TP.HCM, rất mong muốn anh/chị dành thời gian thực hiện bản khảo sát dưới đây. Tôi đánh giá cao các đóng góp ý kiến của anh/chị và chúng là những thông tin hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Rất mong nhận được sự đóng góp trung thực và thẳng thắn của anh/chị.
Tất cả các thông tin cá nhân mà anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật một cách cẩn thận.
Mở đầu, xin anh/chị vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau: Tình trạng sử dụng smartphone của anh/chị
Đang sử dụng Tiếp tục
Có ý định sử dụng Tiếp tục
Không có ý định sử dụng Ngưng
Phần I: Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với mỗi phát biểu bên dưới bằng cách đánh dấu (x) vào các con số cạnh bên các phát biểu. Quy ước từ 1 đến 5 như sau
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Nội dung
1
2
3
4
5
TT 1 2 3 4
Smartphone có tốc độ kết nối thông tin cao hơn so với các điện thoại khác Smartphone cho phép người sử dụng truy cập email cá nhân và công ty tức thời Smartphone cho phép người sử dụng giải trí mọi lúc mọi nơi Smartphone cho phép người sử dụng tìm kiếm thông tin kịp thời khi không thể sử dụng máy tính để bàn hay laptop
5 Việc học cách sử dụng smartphone rất dễ dàng 6 Giao diện của Smartphone rất thân thiện và dễ sử dụng 7 Việc cài đặt các phần mềm trò chơi và ứng dụng rất dễ dàng 8 Anh/chị có thể tự mình giải quyết những lỗi nhỏ của smartphone 9 Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân của chiếc smartphone 10 Anh/chị cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng smartphone 11 Anh/chị nhận được sự đánh giá cao của bạn bè đồng nghiệp từ khi anh/chị sử dụng
smartphone
12 Anh/chị cảm thấy smartphone thể hiện cá tính của anh/chị 13 Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc nhiễm mã độc hại - malware 14 Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc gian lận hóa đơn SMS 15 Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị email và tin nhắn SMS lừa đảo 16 Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị phần mềm gián điệp theo dõi –
spyware
17 Việc sử dụng smartphone có thể giảm thiểu việc bị nhiễm các trang web độc hại 18 Giá Smartphone còn quá cao
19 Giá linh kiện thay thế của smartphone còn quá cao 20 Những lợi ích smartphone mang lại chưa tương xứng với chi phí bỏ ra để có được
smartphone
21 Anh/chị mất nhiều thời gian và sức lực để có được smartphone 22 Anh/chị có ý định sử dụng smartphone khi nhận thức được smartphone 23 Anh/chị sẽ mua smartphone trong thời gian tới nếu hiện tại chưa sở hữu loại điện
thoại này
24 Anh/chị sẽ nghĩ ngay đến smartphone khi có nhu cầu mua sắm điện thoại 25 Anh/chị sẽ mua sắm smartphone khi có dòng sản phẩm smartphone mới xuất hiện Phần II: Xin anh/chị vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau đây (Đánh dấu x vào ô thích hợp):
Xin vui lòng cho biết giới tính
Nam Nữ
Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm độ tuổi nào
18-30 tuổi 31-50 tuổi >50 tuổi
Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn
Dưới cao đẳng Cao đẳng hoặc Đại học Trên Đại Học
Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị Cán bộ, viên chức nhà nước Cán bộ công nhân viên trong các đơn vị kinh doanh Công nhân Nghề nghiệp khác
Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của anh/chị
<10 triệu đồng/tháng >=10 - <20 triệu đồng/tháng >=20 triệu đồng/tháng
Nếu thuận tiện anh/chị vui lòng cho biết thêm thông tin sau:
Họ tên: ……………………………………… Email: ………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác của quý anh/chị
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Phụ lục 3.1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập
Correlation Matrixa
a. Determinant = 5.21E-006
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .658
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2946.008
153 df
.000 Sig.
Communalities
Initial Extraction
.646 1.000 HD1
.668 1.000 HD2
.689 1.000 HD3
.642 1.000 HD4
.925 1.000 DSD1
.360 1.000 DSD2
.905 1.000 DSD3
.677 1.000 TH1
.697 1.000 TH3
.622 1.000 TH4
.764 1.000 RR1
.630 1.000 RR2
.322 1.000 RR3
.461 1.000 RR4
.624 1.000 RR5
.938 1.000 CP1
.941 1.000 CP2
.442 1.000 CP3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3.263 18.126 18.126 3.263 18.126 18.126
2 2.898 16.102 34.228 2.898 16.102 34.228
3 2.224 12.357 46.585 2.224 12.357 46.585
4 1.862 10.346 56.931 1.862 10.346 56.931
5 1.704 9.465 66.396 1.704 9.465 66.396
6 .898 4.990 71.386
7 .819 4.550 75.936
8 .739 4.108 80.044
dimension0
9 .700 3.891 83.935
10 .539 2.992 86.927
11 .500 2.780 89.707
12 .464 2.578 92.284
13 .425 2.361 94.645
14 .384 2.135 96.780
15 .348 1.935 98.715
16 .181 1.005 99.720
17 .047 .261 99.981
18 .003 .019 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
2.745 15.253 15.253 1
2.607 14.481 29.733 2
2.319 12.883 42.617 3
2.228 12.376 54.993 4
2.053 11.403 66.396 5
6
7
8
dimension0
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.593 RR2
.575 .488 RR1
.497 RR5
.441 RR3
.706 HD2
.694 HD1
.665 HD3
.635 HD4
-.530 .581 .450 CP1
-.532 .577 .455 CP2
.462 RR4
CP3
.456 .759 DSD1
.469 .757 DSD3
DSD2
.470 .649 TH3
.624 TH4
.451 .587 TH1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.868 RR1
.780 RR2
.779 RR5
.662 RR4
.545 RR3
.821 HD3
.809 HD2
.790 HD1
.785 HD4
.961 CP2
.959 CP1
.609 CP3
.957 DSD1
.948 DSD3
.575 DSD2
.824 TH3
.803 TH1
.784 TH4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component 1 2 3 4 5
1 .623 .154 -.477 .420 .428
2 -.465 .792 -.161 .339 -.120
dimension0
3 .578 .420 .635 .009 -.293
4 -.151 -.388 .348 .837 -.074
5 -.195 .147 .471 -.088 .843
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Phụ lục 3.2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc (ý định sử dụng smartphone)
Correlation Matrixa
a. Determinant = .136
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .789
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 492.124
6 df
.000 Sig.
Communalities
Initial Extraction
.773 DD1 1.000
.643 DD2 1.000
.798 DD3 1.000
.629 DD4 1.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.843 71.081 71.081 2.843 71.081 71.081
dimension0
2 .557 13.923 85.005
3 .363 9.068 94.072
4 .237 5.928 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
DD3 .894
DD1 .879
DD2 .802
DD4 .793
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
Phụ lục 3.3: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Variables Entered/Removedb
Variables Entered Variables Removed Method Model
dimension0 1
TH, HD, RR, DSD, CPa . Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: DD
Model Summaryb
Model Std. Error of the
R R Square Adjusted R Square Estimate Durbin-Watson
dimension0 1
.935a .875 .872 .16124 1.576
a. Predictors: (Constant), TH, HD, RR, DSD, CP
b. Dependent Variable: DD
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 44.340 5 8.868 .000a
341.078 Residual 6.344 244 .026
Total 50.684 249
a. Predictors: (Constant), TH, HD, RR, DSD, CP
b. Dependent Variable: DD
Coefficientsa
Model Standardized Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients Coefficients Tolerance VIF B Std. Error t Sig.
Beta 1 (Constant) .669 5.355 .000 .125
RR .040 2.604 .060 .010 .015 .959 1.042
CP -.063 -.077 -2.922 .004 .022 .742 1.348
HD .184 11.979 .282 .000 .015 .926 1.080
DSD .183 12.027 .287 .000 .015 .904 1.107
TH .413 29.565 .746 .000 .014 .806 1.241
a. Dependent Variable: DD
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Variance Proportions
Eigenvalue Condition Index (Constant) RR CP HD
d
i
5.783 1.000 .00 .00 .00 .00 1 1
m
.082 8.390 .00 .01 .30 .00 2
e
.052 10.504 .00 .31 .02 .20 3
n
.043 11.638 .00 .51 .05 .00 4
dimension1
s
.034 13.073 .00 .08 .05 .50 5
i
o
n
0
.005 32.676 1.00 .09 .58 .30 6
a. Dependent Variable: DD
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Variance Proportions
DSD TH
d
i
1 .00 .00 1
m
2 .02 .17
e
3 .19 .10
n
4 .12 .42
dimension1
s
5 .52 .01
i
o
n
0
6 .15 .29
a. Dependent Variable: DD
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value 1.8445 4.1320 3.2080 .42199 250
Residual -.34868 .48164 .00000 .15962 250
Std. Predicted Value -3.231 2.190 .000 1.000 250
Std. Residual -2.162 2.987 .000 .990 250
a. Dependent Variable: DD
Charts
Phụ lục 3.4: Kết quả phân tích One-Way ANOVA Phụ lục 3.4.1: Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo giới tính
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean
N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound
122 2.8967 .64088 .05802 2.7818 3.0116 1.00 RR
128 2.9422 .73137 .06464 2.8143 3.0701 2.00
250 2.9200 .68770 .04349 2.8343 3.0057 Total
122 2.3422 .53320 .04827 2.2466 2.4378 1.00 CP
128 2.3281 .56970 .05035 2.2285 2.4278 2.00
250 2.3350 .55113 .03486 2.2663 2.4037 Total
122 3.4590 .72254 .06542 3.3295 3.5885 1.00 HD
128 3.4844 .66013 .05835 3.3689 3.5998 2.00
250 3.4720 .69001 .04364 3.3860 3.5580 Total
122 3.1775 .66812 .06049 3.0578 3.2973 DSD 1.00
128 3.1789 .74238 .06562 3.0491 3.3088 2.00
250 3.1782 .70570 .04463 3.0903 3.2661 Total
122 3.3416 .79085 .07160 3.1998 3.4833 1.00 TH
128 3.1851 .83143 .07349 3.0397 3.3305 2.00
250 3.2614 .81403 .05148 3.1600 3.3628 Total
122 3.2439 .45165 .04089 3.1629 3.3248 1.00 DD
128 3.1738 .44980 .03976 3.0952 3.2525 2.00
250 3.2080 .45117 .02853 3.1518 3.2642 Total
Descriptives
Minimum Maximum
1.00 4.40 1.00 RR
1.00 4.60 2.00
1.00 4.60 Total
1.50 4.25 1.00 CP
1.50 4.25 2.00
1.50 4.25 Total
1.00 5.00 1.00 HD
1.75 5.00 2.00
1.00 5.00 Total
1.33 4.67 1.00 DSD
1.33 4.67 2.00
1.33 4.67 Total
1.00 5.00 1.00 TH
1.00 5.00 2.00
1.00 5.00 Total
1.75 4.25 1.00 DD
2.00 4.25 2.00
1.75 4.25 Total
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.253 1.314 1 248 RR
.458 .552 1 248 CP
.415 .667 1 248 HD
.283 1.160 1 248 DSD
.454 .562 1 248 TH
.933 .007 1 248 DD
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
RR Between Groups .272 .602 .129 1 .129
117.631 248 .474 Within Groups
117.760 249 Total
CP Between Groups .041 .840 .012 1 .012
75.619 248 .305 Within Groups
75.631 249 Total
HD Between Groups .084 .772 .040 1 .040
118.514 248 .478 Within Groups
118.554 249 Total
DSD Between Groups .000 .988 .000 1 .000
124.006 248 .500 Within Groups
124.006 249 Total
1.529 1 1.529 .129 TH Between Groups
163.471 248 .659 Within Groups
2.320 165.000 249 Total
.306 1 .306 .221 DD Between Groups
1.508 50.378 248 .203 Within Groups
50.684 249 Total
Phụ lục 3.4.2: Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo độ tuổi
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean
N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound
80 2.8725 .67524 .07549 2.7222 3.0228 1.00 RR
98 2.8980 .72211 .07294 2.7532 3.0427 2.00
72 3.0028 .65477 .07717 2.8489 3.1566 3.00
250 2.9200 .68770 .04349 2.8343 3.0057 Total
80 2.4844 .52823 .05906 2.3668 2.6019 1.00 CP
98 2.4184 .54297 .05485 2.3095 2.5272 2.00
72 2.0556 .48792 .05750 1.9409 2.1702 3.00
250 2.3350 .55113 .03486 2.2663 2.4037 Total
80 3.3531 .73206 .08185 3.1902 3.5160 1.00 HD
98 3.4796 .64083 .06473 3.3511 3.6081 2.00
72 3.5938 .69383 .08177 3.4307 3.7568 3.00
250 3.4720 .69001 .04364 3.3860 3.5580 Total
80 2.3712 .42189 .04717 2.2774 2.4651 DSD 1.00
98 3.2461 .16704 .01687 3.2126 3.2796 2.00
72 3.9825 .33810 .03985 3.9030 4.0620 3.00
250 3.1782 .70570 .04463 3.0903 3.2661 Total
80 3.1499 .83004 .09280 2.9652 3.3346 1.00 TH
98 3.2247 .84932 .08579 3.0544 3.3950 2.00
72 3.4354 .72476 .08541 3.2651 3.6057 3.00
.81403 .05148 250 3.2614 3.1600 3.3628 Total
80 2.9875 .41319 .04620 2.8955 3.0795 1.00 DD
98 3.1837 .40223 .04063 3.1030 3.2643 2.00
72 3.4861 .41088 .04842 3.3896 3.5827 3.00
250 3.2080 .45117 .02853 3.1518 3.2642 Total
Minimum Maximum
1.00 1.40 4.60 RR
2.00 1.00 4.40
3.00 1.00 4.20
Total 1.00 4.60
1.00 1.50 4.25 CP
2.00 1.50 4.25
3.00 1.50 3.50
Total 1.50 4.25
1.00 1.00 5.00 HD
2.00 2.00 5.00
3.00 2.00 5.00
Total 1.00 5.00
1.00 1.33 3.00 DSD
2.00 3.00 3.67
3.00 3.67 4.67
Total 1.33 4.67
1.00 1.00 5.00 TH
2.00 1.00 5.00
3.00 1.00 4.67
Total 1.00 5.00
1.00 1.75 4.00 DD
2.00 2.00 4.25
3.00 2.50 4.25
Total 1.75 4.25
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.194 2 247 .824 RR
.239 2 247 .788 CP
.116 2 247 .891 HD
24.740 2 247 .000 DSD
.821 2 247 .441 TH
1.079 2 247 .342 DD
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
RR Between Groups .761 .468 .721 2 .361
Within Groups 117.039 247 .474
Total 117.760 249
CP Between Groups 8.089 2 4.044 .000
Within Groups 67.543 247 .273
14.790 Total 75.631 249
HD Between Groups 2.203 2 1.102 2.339 .099
Within Groups 116.351 247 .471
Total 118.554 249
DSD Between Groups 99.122 2 49.561 .000
Within Groups 24.884 247 .101
491.944 Total 124.006 249
3.307 2 1.654 TH Between Groups 2.526 .082
Within Groups 161.693 247 .655
Total 165.000 249
DD Between Groups 9.517 2 4.758 .000
28.549 Within Groups 41.167 247 .167
Total 50.684 249
Phụ lục 3.4.3: Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo thu nhập
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean
N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound
74 2.9486 .70463 .08191 2.7854 3.1119 1.00 RR
148 2.8378 .68227 .05608 2.7270 2.9487 2.00
28 3.2786 .55867 .10558 3.0619 3.4952 3.00
250 2.9200 .68770 .04349 2.8343 3.0057 Total
74 2.4020 .63545 .07387 2.2548 2.5492 1.00 CP
148 2.3024 .50948 .04188 2.2196 2.3851 2.00
28 2.3304 .52728 .09965 2.1259 2.5348 3.00
250 2.3350 .55113 .03486 2.2663 2.4037 Total
74 3.5270 .68066 .07913 3.3693 3.6847 1.00 HD
148 3.4696 .65783 .05407 3.3627 3.5765 2.00
28 3.3393 .86927 .16428 3.0022 3.6764 3.00
250 3.4720 .69001 .04364 3.3860 3.5580 Total
74 3.1842 .72239 .08398 3.0168 3.3516 DSD 1.00
148 3.1663 .66687 .05482 3.0580 3.2746 2.00
28 3.2257 .87032 .16448 2.8882 3.5632 3.00
250 3.1782 .70570 .04463 3.0903 3.2661 Total
74 3.1709 .84835 .09862 2.9744 3.3675 1.00 TH
148 3.2864 .82667 .06795 3.1521 3.4206 2.00
28 3.3689 .63784 .12054 3.1216 3.6163 3.00
250 3.2614 .81403 .05148 3.1600 3.3628 Total
74 3.1520 .48579 .05647 3.0395 3.2646 1.00 DD
148 3.2314 .43750 .03596 3.1603 3.3025 2.00
28 3.2321 .42995 .08125 3.0654 3.3989 3.00
250 3.2080 .45117 .02853 3.1518 3.2642 Total
Descriptives
Minimum Maximum
1.00 1.20 4.60 RR
2.00 1.00 4.20
3.00 2.40 4.60
Total 1.00 4.60
1.00 1.50 4.25 CP
2.00 1.50 3.50
3.00 1.50 3.50
Total 1.50 4.25
1.00 2.00 5.00 HD
2.00 1.75 5.00
3.00 1.00 5.00
Total 1.00 5.00
1.00 1.33 4.67 DSD
2.00 1.67 4.67
3.00 1.33 4.67
Total 1.33 4.67
1.00 1.00 4.67 TH
2.00 1.00 5.00
3.00 2.33 5.00
Total 1.00 5.00
1.00 2.00 4.25 DD
2.00 1.75 4.25
3.00 2.25 4.00
Total 1.75 4.25
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
RR .969 2 .381 247
CP .531 2 .589 247
HD 1.415 2 .245 247
DSD 2.148 2 .119 247
TH .776 2 .462 247
DD .290 2 .748 247
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
RR Between Groups 2.330 .007 4.660 2
5.088 .458 113.100 247 Within Groups
117.760 249 Total
CP Between Groups .806 .448 .491 2 .245
75.141 247 .304 Within Groups
75.631 249 Total
HD Between Groups .753 .472 .718 2 .359
117.836 247 .477 Within Groups
118.554 249 Total
.087 2 .043 DSD Between Groups .087 .917
123.920 247 .502 Within Groups
124.006 249 Total
1.021 2 .511 TH Between Groups .769 .464
163.979 247 .664 Within Groups
165.000 249 Total
.329 2 .165 DD Between Groups .808 .447
50.355 247 .204 Within Groups
50.684 249 Total
Phụ lục 3.4.4: Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo trình độ học vấn
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean
N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound
45 1.8667 .44721 .06667 1.7323 2.0010 RR 1.00
146 2.9082 .28297 .02342 2.8619 2.9545 2.00
59 3.7525 .33495 .04361 3.6653 3.8398 3.00
250 2.9200 .68770 .04349 2.8343 3.0057 Total
45 2.4500 .53989 .08048 2.2878 2.6122 CP 1.00
146 2.3870 .54700 .04527 2.2975 2.4765 2.00
59 2.1186 .51977 .06767 1.9832 2.2541 3.00
250 2.3350 .55113 .03486 2.2663 2.4037 Total
45 3.4778 .67171 .10013 3.2760 3.6796 HD 1.00
146 3.4777 .68727 .05688 3.3653 3.5902 2.00
59 3.4534 .72140 .09392 3.2654 3.6414 3.00
250 3.4720 .69001 .04364 3.3860 3.5580 Total
45 2.9847 .72486 .10806 2.7669 3.2024 DSD 1.00
146 3.1481 .69023 .05712 3.0352 3.2610 2.00
59 3.4005 .68323 .08895 3.2225 3.5786 3.00
250 3.1782 .70570 .04463 3.0903 3.2661 Total
45 3.1849 .83327 .12422 2.9345 3.4352 TH 1.00
146 3.2103 .82797 .06852 3.0749 3.3458 2.00
59 3.4463 .74724 .09728 3.2515 3.6410 3.00
250 3.2614 .81403 .05148 3.1600 3.3628 Total
45 3.0722 .45422 .06771 2.9358 3.2087 DD 1.00
146 3.1866 .42224 .03494 3.1176 3.2557 2.00
59 3.3644 .48093 .06261 3.2391 3.4897 3.00
250 3.2080 .45117 .02853 3.1518 3.2642 Total
Descriptives
Minimum Maximum
RR 1.00 1.00 2.40
2.00 2.40 3.40
3.00 3.40 4.60
Total 1.00 4.60
CP 1.00 1.50 4.25
2.00 1.50 4.25
3.00 1.50 3.50
Total 1.50 4.25
HD 1.00 2.00 4.75
2.00 1.00 5.00
3.00 1.75 5.00
Total 1.00 5.00
DSD 1.00 1.33 4.67
2.00 1.33 4.67
3.00 1.33 4.67
Total 1.33 4.67
TH 1.00 1.00 5.00
2.00 1.00 5.00
3.00 1.00 5.00
Total 1.00 5.00
DD 1.00 1.75 3.75
2.00 2.00 4.25
3.00 2.00 4.25
Total 1.75 4.25
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
RR 9.252 2 247 .000
CP .197 2 247 .821
HD .134 2 247 .875
DSD .259 2 247 .772
TH .226 2 247 .798
DD 1.260 2 247 .285
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
RR Between Groups 45.421 .000 90.843 2
416.799 .109 26.917 247 Within Groups
117.760 249 Total
CP Between Groups 6.446 .002 3.751 2 1.876
71.880 247 .291 Within Groups
75.631 249 Total
HD Between Groups .028 .973 .027 2 .013
118.527 247 .480 Within Groups
118.554 249 Total
DSD Between Groups 4.902 .008 4.734 2 2.367
119.273 247 .483 Within Groups
124.006 249 Total
TH Between Groups 2.024 .134 2.660 2 1.330
162.340 247 .657 Within Groups
165.000 249 Total
2.340 2 1.170 DD Between Groups 5.976 .003
48.344 247 .196 Within Groups
50.684 249 Total
Phụ lục 3.4.5: Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo nghề nghiệp
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean
N Mean Std. Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound
.47446 .06075 61 2.0295 1.9080 2.1510 1.00 RR
.20333 .02044 99 2.8626 2.8221 2.9032 2.00
.05885 .01255 22 3.2182 3.1921 3.2443 3.00
.33408 .04051 68 3.7059 3.6250 3.7867 4.00
.68770 .04349 250 2.9200 2.8343 3.0057 Total
.52205 .06684 61 2.4508 2.3171 2.5845 1.00 CP
.56500 .05678 99 2.3864 2.2737 2.4991 2.00
.52495 .11192 22 2.2159 1.9832 2.4487 3.00
.53922 .06539 68 2.1949 2.0643 2.3254 4.00
.55113 .03486 250 2.3350 2.2663 2.4037 Total
.66668 .08536 61 3.4262 3.2555 3.5970 1.00 HD
.67667 .06801 99 3.5051 3.3701 3.6400 2.00
.75950 .16193 22 3.5227 3.1860 3.8595 3.00
.71831 .08711 68 3.4485 3.2747 3.6224 4.00
250 3.4720 .69001 .04364 3.3860 3.5580 Total
DSD 1.00 .72014 .09220 61 3.0105 2.8261 3.1949
.73903 .07428 99 3.0938 2.9464 3.2412 2.00
.42190 .08995 22 3.5000 3.3129 3.6871 3.00
.65768 .07976 68 3.3475 3.1883 3.5067 4.00
.70570 .04463 250 3.1782 3.0903 3.2661 Total
.84466 .10815 61 3.1095 2.8932 3.3258 1.00 TH
.82026 .08244 99 3.2123 3.0487 3.3759 2.00
.82060 .17495 22 3.3941 3.0303 3.7579 3.00
.75540 .09161 68 3.4263 3.2435 3.6092 4.00
.81403 .05148 250 3.2614 3.1600 3.3628 Total
.41054 .05256 61 3.0656 2.9604 3.1707 1.00 DD
99 3.1818 .43568 .04379 3.0949 3.2687 2.00
22 3.3523 .46071 .09822 3.1480 3.5565 3.00
68 3.3272 .46971 .05696 3.2135 3.4409 4.00
250 3.2080 .45117 .02853 3.1518 3.2642 Total
Descriptives
Minimum Maximum
RR 1.00 2.60 1.00
2.60 3.20 2.00
3.20 3.40 3.00
3.40 4.60 4.00
1.00 4.60 Total
1.50 4.25 1.00 CP
1.50 4.25 2.00
1.50 3.25 3.00
1.50 3.50 4.00
1.50 4.25 Total
2.00 4.75 1.00 HD
1.00 5.00 2.00
2.00 5.00 3.00
1.75 5.00 4.00
1.00 5.00 Total
1.33 4.67 DSD 1.00
1.33 4.67 2.00
2.33 4.33 3.00
1.33 4.67 4.00
1.33 4.67 Total
1.00 5.00 1.00 TH
1.00 5.00 2.00
1.00 4.67 3.00
1.00 5.00 4.00
1.00 5.00 Total
1.75 3.75 1.00 DD
2.00 4.25 2.00
2.25 4.00 3.00
2.00 4.25 4.00
1.75 4.25 Total
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
RR 30.734 3 246 .000
CP .826 3 246 .481
HD .253 3 246 .859
DSD 3.019 3 246 .030
TH .207 3 246 .892
DD 1.033 3 246 .379
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
RR Between Groups 30.884 .000 92.651 3
302.576 .102 25.109 246 Within Groups
117.760 249 Total
CP Between Groups 3.067 .029 2.727 3 .909
72.904 246 .296 Within Groups
75.631 249 Total
HD Between Groups .229 .876 .330 3 .110
118.224 246 .481 Within Groups
118.554 249 Total
6.648 3 2.216 DSD Between Groups 4.645 .004
117.359 246 .477 Within Groups
124.006 249 Total
3.883 3 1.294 TH Between Groups 1.976 .118
161.118 246 .655 Within Groups
165.000 249 Total
2.729 3 .910 DD Between Groups 4.667 .003
47.955 246 .195 Within Groups
50.684 249 Total