ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU TRANG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU TRANG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9340410 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG

TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN

THÁI NGUYÊN - 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu

trong luận án là trung thực, mọi trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết

quả nghiên cứu của luận án đã được tác giả công bố trên các tạp chí khoa học,

không trùng với bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Trang

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án, Tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình

và tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, các chuyên gia, đồng nghiệp,

gia đình và bạn bè.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các cán bộ giảng

viên Khoa Quản lý - Luật kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc TS. Đỗ Đình Long

và TS. Phạm Thị Ngọc Vân về sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy tâm huyết trong suốt

quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Sở Công

thương tỉnh Thái Nguyên, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tác giả có những thông tin quý báu và

cần thiết cho việc phân tích đánh giá và hoàn thành luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm động

viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Trang

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ...................................................................................... x

MỞ ĐẨU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

3.2.1. Phạm vi về không gian ...................................................................................... 3

3.2.2. Phạm vi về thời gian.......................................................................................... 3

3.2.3. Phạm vi về nội dung .......................................................................................... 3

4. Những đóng góp và ý nghĩa của luận án ................................................................. 3

5. Bố cục của luận án .................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5

1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 5

1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................ 11

1.3. Đánh giá chung về kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến

luận án .............................................................................................................. 14

1.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 14

1.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................. 15

1.3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .................................................. 15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỔ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP

NGOÀI NHÀ NƯỚC...................................................................................... 17

iv

2.1. Lý luận về doanh nghiệp ngoài nhà nước .......................................................... 17

2.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ngoài nhà nước ................................... 17

2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài nhà nước .................................................. 18

2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. ... 20

2.2. Lý luận về đầu tư và quyết định đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước ....... 22

2.2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò đầu tư của DNNNN ...................................... 22

2.2.2. Lý luận về quyết định đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước ................... 24

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN ................................................ 28

2.3.1. Cơ sở lý thuyết để lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN 28

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN ............................................. 31

2.4. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về phát huy vai trò của các yếu tố ảnh

hưởng đến QĐĐT của DNNNN. ...................................................................... 40

2.4.1. Kinh nghiệm về phát huy vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của

DNNNN tại một số quốc gia ............................................................................ 40

2.4.2. Kinh nghiệm thúc đẩy đầu tư của DNNNN của một số địa phương trong nước. 46

2.4.3. Bài học kinh nghiệm về thúc đẩy đầu tư cho tỉnh Thái Nguyên .................... 49

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 52

3.1. Khung phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 52

3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 54

3.3. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................... 54

3.4. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 55

3.4.1. Thông tin thứ cấp ............................................................................................ 55

3.4.2. Thông tin sơ cấp .............................................................................................. 55

3.5. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin ......................................... 66

3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................................... 66

3.5.2. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 66

3.5.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá ...................................................... 67

3.5.4. Phân tích hồi quy ............................................................................................. 67

3.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 71

3.6.1. Chỉ tiêu về phản ánh thực trạng DNNNN ....................................................... 71

v

3.6.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư của DNNNN ............................................ 72

3.6.3. Chỉ tiêu phản ánh thực trạng các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến QĐĐT

của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................................... 72

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT

ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................ 74

4.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 74

4.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 74

4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên.............................................. 77

4.2. Thực trạng đầu tư của DNNNN trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên ...................... 81

4.2.1. Tổng quan các DNNNN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 81

4.2.2. Tình hình đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................... 87

4.3. Phân tích tác động của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên ..................................................................................................... 91

4.3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................................... 91

4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................... 95

4.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN tỉnh Thái Nguyên. . 98

4.3.4. Đánh giá tác động của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên. ........................................................................................... 127

4.4. Đánh giá chung về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. ....................................................................... 138

4.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 138

4.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 141

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ CỦA CÁC DNNNN TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030 ................................. 144

5.1. Bối cảnh và quan điểm, định hướng thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 144

5.1.1. Dự báo tình hình bối cảnh quốc tế và trong nước ......................................... 144

5.1.2. Quản điểm và định hướng thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2030 .............................................................. 144

5.2. Giải pháp thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......... 147

vi

5.2.1. Giải pháp về thị trường ................................................................................. 147

5.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................ 151

5.2.3. Giải pháp về chi phí đầu vào ......................................................................... 152

5.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng thể chế quản trị địa phương .................... 155

5.2.5. Giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng .................................................................. 158

5.2.6. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ DNNNN .......................................................... 161

5.3. Một số đề xuất với DNNNN ............................................................................ 162

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 164

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA

TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................ 166

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 167

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

Viết tắt Viết nguyên văn

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 BCH CDCCKT CP DN DNNNN DNNQD HTX KCN KKT KT – XH KH KTTN MTĐT NQ NĐ QĐĐT SXKD SL TNHH TW TP TX TTLT UBND Ban chấp hành Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cổ phần Doanh nghiệp Doanh nghiệp ngoài nhà nước Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hợp tác xã Khu công nghiệp Khu kinh tế Kinh tế xã hội Kế hoạch Kinh tế tư nhân Môi trường đầu tư Nghị quyết Nghị định Quyết định đầu tư Sản xuất kinh doanh Số lượng Trách nhiệm hữu hạn Trung ương Thành phố Thị xã Thông tư liên tịch Ủy ban nhân dân

Viết nguyên văn

TIẾNG ANH STT Viết tắt 25 26 27 28 EFA FEE FEM REM Fixed Efffects Estimates Fixed-effects Model Random-effects Model

29 FDI Nghĩa đẩy đủ Tiếng Việt Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá Ước lượng hiệu ứng cố định Mô hình tác động cố định Mô hình tác động ngẫu nhiên Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign direct investment

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. So sánh đặc điểm của DN nhà nước và DNNNN ..................................... 19

Bảng 3.1. Mô tả điểm chọn mẫu nghiên cứu ............................................................ 58

Bảng 3.2: Thang đo về cơ sở hạ tầng ........................................................................ 60

Bảng 3.3. Thang đo về thị trường ............................................................................ 60

Bảng 3.4: Thang đo về chính sách ưu đãi ................................................................. 61

Bảng 3.5: Thang đo về chi phí đầu vào ..................................................................... 61

Bảng 3.6: Thang đo về nguồn nhân lực .................................................................... 62

Bảng 3.7: Thang đo về chất lượng thể chế quản trị địa phương ............................... 62

Bảng 3.8: Thang đo về truyền thông ......................................................................... 63

Bảng 3.9: Thang đo đặc điểm của DN ...................................................................... 64

Bảng 3.10: Thang đo đặc điểm của chủ DN ............................................................. 64

Bảng 3.11: Thang đo về QĐĐT của DNNNN ......................................................... 65

Bảng 4.1: Dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2019 .................. 78

Bảng 4.2. Tổng sản phẩm trên địa bản tỉnh Thái Nguyên (GRDP) .......................... 80

Bảng 4.3. Số DNNNN phân theo loại hình DN giai đoạn 2015– 2019 .................... 82

Bảng 4.4. Số DNNNN phân theo địa bàn hoạt động giai đoạn 2015- 2019 ............. 83

Bảng 4.5. Số DNNNN phân theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2015- 2019 ............ 85

Bảng 4.6. Số lao động trong các DNNNN phân theo loại hình DN giai đoạn

2015– 2019 ............................................................................................ 85

Bảng 4.7. Vốn sản xuất kinh doanh của DNNNN phân theo loại hình DN giai

đoạn 2015 – 2019 .................................................................................. 86

Bảng 4.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của DNNNN giai đoạn 2015 – 2019 ....... 87

Bảng 4.9. Cơ cấu vốn đầu tư của DNNNN thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2015 – 2019 .............................................................. 88

Bảng 4.10. Tình hình vốn đầu tư của các DNNNN phân bổ theo lĩnh vực .............. 89

Bảng 4.11. Cơ cấu vốn đầu tư của DNNNN phân theo địa bàn giai đoạn 2015 -

2019 ....................................................................................................... 90

Bảng 4.12. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ..................................................... 91

ix

Bảng 4.13. Đặc điểm chủ DN ................................................................................... 93

Bảng 4.14. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ..................................................... 94

Bảng 4.15. Đặc điểm chủ DN ................................................................................... 95

Bảng 4.16. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo hoàn chỉnh ................................. 96

Bảng 4.17. Danh mục các KCN tỉnh Thái Nguyên ................................................. 100

Bảng 4.18. Số thuê bao điện thoại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2019 ......... 101

Bảng 4.19. Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động và internet tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2015 – 2019 ......................................................................... 101

Bảng 4.20. Xếp hạng năm 2018 của các 14 đơn vị hành chính khu vực Trung du

miền núi phía Bắc với cả nước. ........................................................... 113

Bảng 4.21: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................ 114

Bảng 4.22. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông

thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2019 .................................... 116

Bảng 4.23. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2015 - 2019 .......................................................................................... 117

Bảng 4.24. Tình hình lao động làm việc tại khu vực DNNNN trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2019 ................................................... 118

Bảng 4.25: Tổng hợp kết quả chỉ số PAPI giai đoạn 2015 – 2019 của tỉnh Thái Nguyên . 120

Bảng 4.26: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI giai đoạn 2015 – 2019 của tỉnh Thái

Nguyên ................................................................................................ 122

Bảng 4.27. Kiểm định KMO và Barlett’s ............................................................... 127

Bảng 4.28. Kết quả kiểm định ANOVA ................................................................. 130

Bảng 4.29. Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................... 131

Bảng 4.30. Bảng phân loại (Classification table) .................................................... 133

Bảng 4.31: Kết quả hồi quy mô hình Binary Logistic ............................................ 133

Bảng 4.32. Mô phỏng xác suất quyết định đầu tư của DNNNN đang có ý định

đầu tư nhưng chưa đầu tư vào Tỉnh Thái Nguyên ............................... 134

x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Hình 2.1: Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương của Michael Porter .................... 30

Hình 3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 53

Hình 4.1. Bản đồ hành chính Tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 75

Hình 4.2. Tốc độ phát triển DNNNN giai đoạn 2005 - 2019 .................................... 81

Hình 4.3. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố cơ sở hạ tầng ....... 102

Hình 4.4. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố chính sách ưu đãi . 106

Hình 4.5. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố chi phí đầu vào ..... 111

Hình 4.6. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố thị trường ............. 115

2015 - 2019 ............................................................................................................ 117

Bảng 4.24. Tình hình lao động làm việc tại khu vực DNNNN trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2019 ................................................... 118

Hình 4.7. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố nguồn nhân lực .... 119

Hình 4.8. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố chất lượng thể chế

quản trị địa phương ............................................................................... 124

Hình 4.9. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố truyền thông ......... 126

1

MỞ ĐẨU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Doanh nghiệp (DN) là một bộ phận không thể thiếu và ngày càng đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế. Theo hình thức sở hữu vốn, các DN trong nền kinh tế

nước ta bao gồm: DN nhà nước, DN ngoài nhà nước (DNNNN), DN có vốn đầu tư

nước ngoài. DNNNN phát triển nhanh chóng và chiểm tỷ lệ ngày càng cao trong

tổng số DN của nền kinh tế, có năng suất lao động và hiệu quả đầu tư cao hơn so với DN nhà nước. Do vậy, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các

DNNNN đầu tư mới và mở rộng các dự án đầu tư hiện có trở thành một nhiệm vụ

quan trọng trong quản lý kinh tế của Nhà nước ở cấp trung ương và cấp địa phương.

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc. Trong những năm qua, tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích các thành

phần kinh tế đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đã đạt được những thành tựu

nhất định: tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có xu hướng tăng ngày càng cao, tốc

độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 – 2020 đạt 11,1%/năm, trong đó công

nghiệp – xây dựng tăng 14,5%/ năm, dịch vụ tăng 7,3%/năm, nông – lâm – thủy sản

tăng 3,8%/năm; Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công

nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng nông, lâm, nghiệp thủy sản; GDP bình quân đầu

người tăng từ 51 triệu đồng/người năm 2015 lên 90 triệu đồng/ người năm 2020.

Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 – 2020 đạt 238 nghìn tỷ đồng, tăng 18%

so với giai đoạn 2011- 2015. Thái Nguyên trở thành tỉnh có môi trường cạnh tranh

cấp tỉnh thuộc nhóm tốt trong phạm vi cả nước và là tỉnh dẫn đầu ở vùng trung du Bắc Bộ.

Tính đến 31/12/2019, tỉnh Thái Nguyên có 3656 DN, trong đó 3370 DNNNN

(chiếm 92,17%), số DNNNN đang hoạt động là 3165 (chiếm 93,91% tổng số

DNNNN), hơn 90% DNNNN có quy mô vừa nhỏ và siêu nhỏ. Năm 2019, vốn đầu

tư của DNNNN đạt 20,06 nghìn tỷ đồng, đóng góp 49,53% vốn đầu tư trên toàn tỉnh, mức cao nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên, mức tăng vốn đầu tư của DNNNN chủ yếu là đầu tư mới, trong khi hoạt động đầu tư vốn phát triển doanh nghiệp còn hạn chế. Song song với đó, tỷ lệ DNNNN gặp khó khăn trong đầu tư kinh doanh, phải dừng hoạt động cũng rất cao. Điều này, chứng tỏ DNNNN hiện nay còn phải đối mặt nhiều thách thức và trở ngại, ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền vững, ổn định.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

và tầm nhìn đến năm 2030 xác định mục tiêu xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh

2

công nghiệp theo hướng hiện đại là trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía

Bắc với các mục tiêu cụ thể: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021-

2030 khoảng 10-10,5%/năm, GDP bình quân đầu người năm 2025 khoảng 150 triệu

đồng, năm 2030 khoảng 265 triệu đồng; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, khu vực công nghiệp, dịch vụ chiếm khoảng 90% vào năm 2030.

Hơn nữa, đầu tư và QĐĐT của DN là sự khởi nguồn cho các hoạt động sản

xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, giảm đói nghèo và cải thiện phúc lợi. Chính vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài

nước đề cập tới vấn đề này nhưng chủ yếu thực hiện trên phạm vi quốc gia và lĩnh

vực đầu tư nước ngoài, có rất ít nghiên cứu phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng đến QĐĐT của DNNNN ở cấp tỉnh. Do đó, nghiên cứu một cách có hệ thống về QĐĐT của DNNNN và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách khả thi, hiệu

quả để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy DN mạnh dạn đầu tư vốn để mở rộng quy

mô, phát triển SXKD, tăng lợi nhuận, góp phần khai thác tiềm năng, phát triển KT-

XH của tỉnh là hết sức cần thiết.

Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN nhằm đề xuất các

giải pháp thúc đẩy đầu tư của các DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2021 – 2030. 2.2. Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu cụ thể như sau: - Thứ nhất, hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về

DNNNN và QĐĐT của DNNNN.

- Thứ hai, phân tích thực trạng DNNNN và đầu tư của DNNNN trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên.

- Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Thứ tư, đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Luận án tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- DNNNN bao gồm: DNNNN hiện đang đầu tư và DNNNN tại 62 tỉnh/ thành

phố trực thuộc TW khác đang có ý định đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- DNNNN không bao gồm DN có vốn đầu tư nước ngoài và DN liên doanh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về không gian

Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3.2.2. Phạm vi về thời gian

- Số liệu thứ cấp được thu thập từ giai đoạn 2015 – 2019.

- Số liệu sơ cấp được thực hiện điều tra trong năm 2018.

- Luận án phân tích thực trạng DNNNN, đầu tư của DNNNN và các yếu tố

ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015–

2019. Đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu tư của DNNNN đến năm 2030.

3.2.3. Phạm vi về nội dung

❖ Luận án sẽ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN (bao gồm các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài DN và bên trong DN). Các yếu tố bên trong

DN gồm các biến kiểm soát như giới tính, độ tuổi, học vấn, kinh nghiệm kinh doanh

của bản thân chủ DN… là những biến số khó thay đổi trong ngắn hạn; các biến số

thuộc về đặc điểm của DN có thể huy động thêm hoặc có thể cải tiến, tổ chức lại

cho tốt hơn như vốn, lao động, ngành nghề kinh doanh…Các yếu tố bên ngoài DN chịu sự chi phối của nhà nước. Do vậy, luận án sẽ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến QĐĐT của DNNNN, bao gồm các yếu tố bên trong DN nhưng chú trọng hơn

đến các yếu tố bên ngoài DN.

❖ QĐĐT bao gồm: đầu tư mở rộng và đầu tư mới.

4. Những đóng góp và ý nghĩa của luận án

(1) Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN. Từ cách tiếp cận trên góc độ quản lý nhà nước đối với đầu tư của DNNNN, các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN bao gồm 2 nhóm: yếu tố bên ngoài DN (cơ sở hạ tầng, thị trường, chi phí, chính sách ưu đãi, nguồn nhân lực, chất lượng thể chế quản trị địa phương, truyền thông) và yếu tố bên trong DN (đặc điểm chung của DN và đặc

4

điểm của chủ DN). Rút ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn nhằm thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh.

(2) Luận án xây dựng khung phân tích và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu các

yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN.

(3) Luận án là nghiên cứu đầu tiên, nghiên cứu 2 nhóm yếu tố bên ngoài DN và bên trong DN đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Với việc sử

dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp định lượng. Luận án sử dụng 2 mô hình nghiên cứu định lượng kiểm định riêng biệt sự ảnh hưởng của

các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN với 2 đối tượng nghiên cứu là DNNNN đang đầu

tư và DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư vào tỉnh.

(4) Luận án phân tích được thực trạng DNNNN, đầu tư của DNNNN. Phân tích thực trạng và sự ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN đang đầu tư trên địa bàn

tỉnh và mô hình hồi quy phi tuyến Binary Logistic để đánh giá mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư

vào tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên

nhân của hạn chế; chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến QĐĐT

của DNNNN.

(5) Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp chính quyền địa

phương nói chung, tỉnh Thái Nguyên nói riêng có cái nhìn cụ thể, toàn diện và có

căn cứ để đề xuất, triển khai những giải pháp nhằm mục đích thúc đẩy đầu tư của

DNNNN. 5. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được bố

cục thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của

doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của doanh nghiệp ngoài

nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chương 5: Giải pháp thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương 1 tổng quan nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến

QĐĐT của DN. Kết quả tổng quan nghiên cứu là cơ sở để tác giả xác định được

“khoảng trống” nghiên cứu và xây dựng khung phân tích về các yếu tố ảnh hưởng

đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Theo quan điểm vĩ mô, các QĐĐT rất quan trọng đối với nền kinh tế, đầu tư

chiếm phần lớn sự biến động trong tổng sản phẩm quốc dân và là chỉ số quan trọng

dẫn đầu về hiệu quả kinh tế (Zarnowitz, 1992). Theo quan điểm vi mô, đầu tư rất

quan trọng cho sự phát triển của các công ty riêng lẻ, tăng hiệu quả bằng cách giảm chi phí đơn vị. Từ tầm quan trọng của QĐĐT đối với nền kinh tế và đối với công ty

nói riêng, nên có rất nhiều các nghiên cứu đề cập tới vấn đề này.

Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN được tiếp cận

theo các cách thức khác nhau. Bao gồm: các yếu tố bên trong DN và các yếu tố bên

ngoài DN.

❖ Tiếp cận theo quan điểm vi mô và các yếu tố ảnh hưởng bên trong DN phải kể đến các nghiên cứu như: Budina và cộng sự (2000); Gunning và Mengistae

(2001); Campa và Shaver (2002); Aivazian và cộng sự (2005); Chittoo và Odit

(2008); Soumaya (2012); Kannadhasan (2014); Chyi và Tien (2014); Mudammad Sajid và cộng sự (2015). Cụ thể:

Nghiên cứu về QĐĐT của các DN có nhiều nghiên cứu được đề cập đến tuy

nhiên cho đến nay các nhà nghiên cứu đều đánh giá cao nghiên cứu về quản trị

(Management) của Stoner, J.A.F. và Wankel, C.(1987). Nghiên cứu này đã trình bày

các lý thuyết liên quan đến QĐĐT và đề xuất 8 bước trong tiến trình ra quyết định

của DN. Một số nghiên cứu khác xem xét việc đầu tư của DN trên góc độ hành vi là

của Sultana, S.T., & Pardhasaradhi, S.(2012)- “Phân tích thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định và hành vi của các nhà đầu tư CP cá nhân Ấn Độ”. Vì vậy bên cạnh các yếu tố môi trường, nghiên cứu này cũng đề cập tới các yếu tố cá nhân của người ra quyết định ảnh hưởng tới QĐĐT của DN [83], [84].

Nghiên cứu về “Hạn chế thanh khoản và đầu tư vào các nền kinh tế chuyển

tiếp - trường hợp của Bulgaria”. Budina và cộng sự (2000) đã sử dụng dữ liệu của

1.003 DN ở Bulgaria từ 1993-1996 để điều tra tác động của hạn chế thanh khoản

trên hiệu suất đầu tư. Nghiên cứu sử dụng một mô hình gia tốc đơn giản (simple

accelerator model of investment) của đầu tư để kiểm tra xem hạn chế thanh khoản

6

có liên quan trong trường hợp của Bulgaria. Kết quả cho thấy hệ số của biến vốn tự

có là dương và có ý nghĩa đối với toàn bộ mẫu. Tác giả đã phân loại các DN trên

thành hai loại DN lớn và nhỏ theo quy mô lao động. Kết quả phân tích cho thấy: hệ

số của biến số vốn tự có là dương và có ý nghĩa đối với các DN nhỏ trong khi hệ số

này không có ý nghĩa đối với các DN lớn.[50]

Gunning và Mengistae (2001) nghiên cứu về “Yếu tố QĐĐT sản xuất châu

Phi: Bằng chứng kinh tế vi mô”. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu DN ở 3 quốc gia là

Ghana, Kenya, Cameroon để nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của

DN. Trong nghiên cứu, tác giả giả thuyết có 4 yếu tố tác động đến đầu tư của DN:

(1) giá trị gia tăng, (2) lợi nhuận, (3) quy mô, (4) nợ vay. Kết quả hồi quy FEE (Fix

Efffects Estimates) cho thấy chỉ có lợi nhuận là có ảnh hưởng đến QĐĐT của DN.

Theo các lý thuyết về lựa chọn thị trường, các công ty nhỏ phát triển nhanh hơn cho

mỗi độ tuổi và mỗi kích thước nhất định; Tỷ lệ đầu tư cao hơn đối với các DN có

lịch sử năng suất cao hơn. [64]

Nghiên cứu của Campa và Shaver (2002) về “Xuất khẩu và đầu tư vốn: về

hành vi chiến lược của các nhà xuất khẩu”, nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 3.057

DN hoạt động trong ngành sản xuất ở Tây Ban Nha giai đoạn 1990 – 1998 để tìm

hiểu về mối quan hệ giữa xuất khẩu và dòng vốn đầu tư của DN. Trong nghiên cứu

này, xuất khẩu được tác giả đo lường bằng 2 cách: biến dummy (có xuất khẩu và

không xuất khẩu) và phần trăm sản lượng của DN được xuất khẩu. Kết quả hồi quy

Tobit cho thấy các nhà xuất khẩu có khả năng thanh khoản cao hơn các nhà không

xuất khẩu; DN xuất khẩu sẽ có dòng tiền ổn định hơn và đầu tư nhiều hơn. [51]

Aivazian và cộng sự (2005) nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến

đầu tư của DN bằng cách sử dụng dữ liệu của 863 DN giai đoạn 1982 – 1999 ở

Canada. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy gộp FEM và REM. Kết quả nghiên

cứu cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động âm đến đầu tư và kết quả này rất có ý

nghĩa về mặt thống kê trong trường hợp các DN tăng trưởng chậm. [49]

Cũng nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính và đầu tư của DN. Chittoo và

Odit (2008) sử dụng dữ liệu của 27 DN ở Mauritius giai đoạn 1990 - 2004 để

nghiên cứu. Cùng sử dụng mô hình hồi quy gộp FEM và REM, kết quả ước lượng

cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đối với đầu tư

của DN, điều này cho thấy cấu trúc vốn giữ vai trò hết sức quan trọng trong chính

sách đầu tư của DN. Kết quả hồi quy vẫn có ý nghĩa thống kê đối với các DN tăng

trưởng thấp nhưng không còn ý nghĩa thống kê đối với các DN tăng trưởng cao. [52]

7

Soumaya (2012) khi nghiên cứu về tác động của nợ, quy mô DN và tính thanh

khoản lên sự nhạy cảm của dòng vốn đầu tư của 82 DN ở Pháp giai đoạn 1999 -

2005 đã chỉ ra: nợ có tác động âm lên dòng vốn đầu tư của DN; DN có quy mô càng

lớn thì càng mạnh dạn tăng vốn đầu tư. Tuy nhiên do tác giả đo lường tính thanh

khoản của DN bằng hai đại lượng khác nhau và việc ước lượng tác động của hai biến

này lại cho kết quả trái chiều nên nghiên cứu chưa đưa ra kết luận về tác động của

tính thanh khoản lên sự nhạy cảm của dòng vốn đầu tư. [81]

Kannadhasan (2014) là nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của

DN hoạt động trong ngành dược phẩm ở Ấn Độ. Tác giả sử dụng Fixed effect (hiệu

ứng cố định) để nghiên cứu về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài

chính có tác động âm đến đầu tư và dòng tiền có tác động dương đến đầu tư của

DN. Kết quả hồi quy cũng cho thấy doanh thu và Tobin’s Q cũng có tác động tích

cực đến đầu tư của DN. [69]

Chyi và Tien (2014) cho rằng cấu trúc tài chính DN và nguồn lực tài chính là

những những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến QĐĐT và giá trị DN. Bằng cách

hồi quy dựa trên dữ liệu bảng, tác giả đã cho thấy dòng tiền và đầu tư có tương quan

mạnh với nhau. Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng sẽ ảnh hưởng đến đầu tư của

DN như tài sản hữu hình, quy mô DN, cơ hội đầu tư, cổ tức và đòn bẩy tài chính.

Trong khi đó, khấu hao và hạn chế tài chính không có ảnh hưởng đến QĐĐT của

DN. [55]

Mudammad Sajid và cộng sự (2015) với nghiên cứu được thực hiện trên các

công ty niêm yết của Pakistan để xem xét tác động của đòn bẩy tài chính đối với các

QĐĐT. Với mục đích này, nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu của 5 năm (2009-2013)

với mẫu gồm 30 công ty hàng đầu đã đăng ký trên sàn giao dịch chứng khoán

Karachi (KSE). Các phương pháp đã áp dụng là: thống kê mô tả, phân tích tương

quan và mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất bình thường. Các yếu tố tác động

đến đầu tư bao gồm: (1)đòn bẩy tài chính, (2)thanh khoản, (3)lợi nhuận, (4) luồng

tiền,(5)TonbinQ, (6) tăng trưởng bán hàng. Kết quả hồi quy của mô hình OLS chỉ

ra rằng đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực và đáng kể đến đầu tư ròng. Hơn nữa,

thanh khoản và lợi nhuận có tác động tích cực và đáng kể đến đầu tư của công ty

trong khi dòng tiền có tác động tích cực nhưng không đáng kể đến đầu tư ròng.

Tobin Q và tăng trưởng doanh số bán hàng có tác động tiêu cực và đáng kể đến đầu

tư của công ty. [73]

8

❖ Tiếp cận theo quan điểm vĩ mô và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến

QĐĐT của DN.

Nghiên cứu về các yếu tố môi trường bên ngoài, nghiên cứu của Stern (2002)

quan niệm rằng, các yếu tố môi trường bên ngoài được chia làm 3 nhóm lớn là: (i)

Kinh tế chính trị; (ii) Tính hiệu quả của hệ thống quản trị hành chính; (iii) Cơ sở hạ

tầng. Trong khi đó, Lu và cộng sự (2006), Jose và cộng sự (2007) khi xem xét khả

năng DN đưa ra sự lựa chọn và QĐĐT đã làm rõ sự hiện diện của một số yếu tố khác.

Lu và cộng sự (2006) chỉ ra, trên góc độ ra QĐĐT, chi phí sẽ là rào cản đầu

tiên mà chủ thể đầu tư phải xem xét và vượt qua. Một cơ hội đầu tư tốt là chưa đủ

để ra quyết định thực hiện khi DN không có khả năng đáp ứng được khoản chi phí đầu tư dự kiến, cho dù các yếu tố khác thuộc môi trường bên ngoài là rất thuận lợi.

Cách tiếp cận của Lu và cộng sự đánh giá sát thực sự ảnh hưởng của chúng tới hành

vi đầu tư dự kiến của DN. Nhóm yếu tố về chính trị vẫn tương tự như nhóm yếu tố

“mềm” trong nghiên cứu Li và Li (1999), nhóm này quy định các khuôn khổ, hành

vi bắt buộc nhà đầu tư phải tuân thủ, được coi như luật chơi của các nhà đầu tư. Các

yếu tố còn lại cũng cần được xem xét như: yếu tố về hạ tầng có ảnh hưởng tới cả

đầu vào và đầu ra, nhóm yếu tố chi phí quy định đầu vào và nhóm yếu tố thị trường

tương ứng với đầu ra. Tóm lại, trong nghiên cứu của mình, Lu và cộng sự (2006) đã

chỉ ra có 4 yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến QĐĐT của DN: (i)

Chính trị; (ii) Hạ tầng; (iii) Chi phí; (iv) Thị trường.[71]

Jose và cộng sự (2007) khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới QĐĐT của các DN đa quốc gia là khá tương đồng với Lu và cộng sự (2006). Tuy nhiên, Jose và

cộng sự (2007) xác lập 5 yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài giải thích QĐĐT các

DN đa quốc gia: Chi phí; Thị trường; Hạ tầng; Chính trị và văn hóa xã hội. [67]

Nhiều công trình khoa học trước đây gồm có các lý thuyết như lý thuyết chiết

trung, lý thuyết thể chế, lý thuyết marketing địa phương cùng nhiều nghiên cứu thực

nghiệm đã góp phần làm rõ nhiều khía cạnh ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới

QĐĐT của các DN. Trong các công trình này, nhiều phương pháp nghiên cứu đã

được thực hiện nhằm xác định xem yếu tố nào ảnh hưởng đến QĐĐT và ảnh hưởng ở

mức độ nào. Trong khi một số nghiên cứu dựa trên các số liệu thứ cấp (Liu và Pang,

2009) hoặc nghiên cứu điển hình, phỏng vấn cá nhân (Ekanem 2005; Newell và

Seabrook 2006) thì cũng có nhiều nghiên cứu dựa trên số liệu khảo sát như:

Bialowolski 2009; Enoma và Mustapha 2010; Gill và cộng sự 2012 và nhiều nghiên

cứu khác. Các mô hình nghiên cứu được tìm thấy cũng khá đa dạng, Newell và

9

Seabrook (2006) sử dụng mô hình ra quyết định đa tiêu chí để đánh giá các trọng số

gắn liền với mỗi yếu tố ảnh hưởng đến việc ra QĐĐT, ưu điểm của mô hình này là

tập trung vào hành vi ra QĐĐT, cho phép xem xét tất cả các yếu tố môi bên trong,

bên ngoài của chủ thể ra quyết định, kể cả đặc điểm cá nhân nhà đầu tư. Với những

cách tiếp cận và phương pháp khác nhau các nghiên cứu trước đây đã cung cấp nhiều

cơ sở về các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng tới QĐĐT của DN.

Về yếu tố Chính trị - pháp luật, có các nghiên cứu của Kaufmann và cộng sự (2008), Henisz (2000) Hallward-Driemeier và cộng sự (2006), Seyoum và Lin (2015); Khadarool và Seetanah (2010); Jose (2007); Dollar và cộng sự (2005) cùng nhiều nhà nghiên cứu khác. Các nghiên cứu này đều cho rằng thể thể chế chính trị ảnh hưởng cùng chiều đến việc các DN QĐĐT. Khi thể chế chính trị tại một quốc

gia vững mạnh thì mới có khả năng duy trì tính ổn định các cam kết với DN và nhà

đầu tư, kể cả các vấn đề về pháp luật và các chính sách ưu đãi. Trong trường hợp

đó, nó cho phép các nhà đầu tư dự báo được những lợi ích và rủi ro đối với hoạt

động đầu tư của mình, ngược lại nó sẽ tạo ra sự bất trắc và cản trở các QĐĐT.

Về cơ sở hạ tầng, có khá nhiều nghiên cứu thừa nhận cơ sở hạ tầng có vai trò

lớn trong việc thúc đẩy DN QĐĐT như Root và Ahmed (1979), Wheeler và Mody

(1992), Dunning (1981, 1988,1993), Lu và cộng sự (2006), Dollar và cộng sự

(2005), Ching- Chiao Yang (2006), Mary Hallward-Driemeier (2006), Khalid

Sekkat (2007), A.J.Khadarool và B. Seetanah (2010) và nhiều nghiên cứu khác.

Das (2012) nghiên cứu phân tích đầu tư trong lĩnh vực sản xuất được đăng ký

ở Ấn Độ. Nghiên cứu này chủ yếu phụ thuộc vào dữ liệu khảo sát công

nghiệp thường niên (ASI), được xuất bản bởi Tổng cục thống kê Trung ương. Thời

gian nghiên cứu từ năm 1980 - 1981 đến 2001 - 2002. Mô hình hồi quy bán logarit

đã được sử dụng để tính toán tăng trưởng của GFCF (Gross Fixed Capital

Formation) và phương pháp giản đơn OLS được sử dụng để ước tính các yếu tố

ảnh hưởng đến đầu tư trong lĩnh vực sản xuất đã đăng ký ở Ấn Độ. Nghiên cứu cho

thấy kết cấu hạ tầng là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến các quyết định liên

quan tới địa điểm đầu tư mới.[56]

Về chi phí: Nghiên cứu của Dunning (1973, 1977), M.Seyoum và J.Lin (2015), Oum và Park (2004), Lu và cộng sự (2007), Galan và cộng sự (2007), Buckley và cộng sự (2007) M.Seyoum và J.Lin (2015) khẳng định rằng, chi phí luôn là một chủ đề quan trọng, có thể ảnh hưởng quan trọng tới khả năng thành

công của một công cuộc đầu tư.

10

Về thị trường: Theo nhiều nghiên cứu trước đây, các yếu tố thị trường như

kích thước thị trường, tiềm năng phát triển, mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu và cả

sự tăng trưởng kinh tế tại nơi đầu tư đóng vai trò tích cực hấp dẫn đầu tư. Ekrem và

Keith (1998), khi nghiên cứu đầu tư của các hãng đa quốc gia tại Thổ Nhĩ Kỳ đã kết luận rằng các yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất bao gồm cả kích thước thị trường và tăng trưởng kinh tế. Bổ sung cho luận điểm này, nghiên cứu của Oum và Park

(2004) về tầm quan trọng của các yếu tố QĐĐT của các DN Châu Âu và Bắc Mỹ tại các thành phố của Hàn Quốc cho thấy rằng thị trường hay cụ thể hơn là quy mô

thị trường, tiềm năng tăng trưởng, vị trí địa lý và khả năng tiếp cận thị trường, đóng

vai trò tích cực. Lu và cộng sự (2006), Buckley và cộng sự (2007) đã minh chứng

cho sự tồn tại mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố thị trường và ý định đầu tư của các DN vào khu hậu cần quốc tế. Vai trò của yếu tố tăng trưởng kinh tế so với các

yếu tố bên ngoài khác đã được Gnansounou (2010), Bialowolski và Weziak-

Bialowolska (2013) thảo luận.

Gnansounou (2010) cho rằng đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng

góp phần cho tăng trưởng. Để phân tích những yếu tố giữ vai trò quan trọng trong

QĐĐT của các DN ở Benin, Gnansounou (2010) đã sử dụng hàm nhu cầu vốn để

nghiên cứu. Hàm số được ước lượng dựa trên dữ liệu của 123 DN ở Benin giai đoạn

1997 - 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy: hành vi đầu tư của các DN sẽ bị chi phối

nhiều bởi các chi phí, khi chi phí này cao sẽ tác động tiêu cực đến việc mua sắm,

xây dựng và lắp đặt các cơ sở sản xuất mới. [63]

Piotr Bialowolski and Dorota Weziak-Bialowolska (2013) nghiên cứu các

yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến QĐĐT của DN. Để đạt được mục đích xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của các công ty tại Ba Lan, tác giả đã sử dụng phân

tích các yếu tố thăm dò, phương pháp phân tích nhân tố khẳng định và phát triển mô

hình phương trình cấu trúc. Kết quả cho thấy: (i) Có hai động lực quyết định các

QĐĐT của các công ty Ba Lan, đó là các yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố liên quan đến pháp luật; (ii) Một mối liên hệ tích cực giữa tầm quan trọng gắn liền với các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT liên quan đến môi trường kinh tế vĩ mô, pháp lý và giảm đầu tư. [78]

- Về văn hóa – xã hội: Theo Jose và cộng sự (2007), cùng với các yếu tố khác của MTĐT như cơ sở hạ tầng, chi phí, công nghệ, thì các yếu tố văn hóa xã hội trong đó bao gồm: 1)Tiêu chuẩn sống và dịch vụ công cộng; 2) Thái độ cộng đồng dành cho các DN; 3) Sự tương đồng về văn hóa có sự ảnh hưởng đáng kể đến việc

một DN quyết định có đầu tư tại một địa phương hay không. Sự gần gũi về văn hóa

11

xã hội là một lợi thế so với DN khác trên địa bàn đầu tư dự kiến. Nó là có thể tạo ra

những thuận lợi nhất định cho DN có điều kiện đẩy nhanh và hợp lý hoá việc

chuyển giao, đồng hóa các hệ thống công nghệ, kiến thức và quản lý để DN thực

hiện đầu tư.[63] 1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam

Không có nhiều nghiên cứu trong nước thảo luận và phân tích về các yếu tố

ảnh hưởng đến QĐĐT của DN và DNNNN nói riêng.

❖ Các nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài đến QĐĐT của DN Nghiên cứu về các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến QĐĐT của DN có thể kể đến

Nguyễn Thị Cành (2004): Nghiên cứu đã khảo sát 140 DN ngoài quốc doanh ở tỉnh

Tiền Giang, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các DN quan tâm nhiều nhất là ưu đãi tín dụng theo quy định của chính quyền trung

ương, tiếp theo là ưu đãi tín dụng và các ưu đãi khác theo quy định của tỉnh, cung cấp

nguồn nhân lực tốt, đảm bảo cơ sở hạ tầng tốt, cư xử của công chức địa phương, tiếp

cận với các trợ cấp tín dụng, tiếp cận với nguồn nguyên liệu, tiếp cận với thị trường nội

địa, ưu đãi thuế thu nhập DN, ưu đãi về đất đai theo quy định của chính quyền trung

ương và địa phương.[3]

Gần đây, nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường (2019) về ảnh hưởng của môi

trường đầu tư tới QĐĐT của DN nhỏ và vừa tại Việt Nam. Với mẫu khảo sát là 231

DN nhỏ và vừa tại 5 tỉnh Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Giang

và sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội. Kết quả kiểm định các giả thuyết đã

chứng minh vai trò cụ thể của mỗi yếu tố trong môi trường đầu tư đối với QĐĐT

của các DN nhỏ và vừa là: chính trị pháp luật, cơ sở hạ tầng, chi phí, thị trường, văn hóa xã hội, hiệu quả quản trị hành chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy: về tổng thể,

cơ sở hạ tầng tại địa phương là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất

đến QĐĐT của các DN nhỏ và vừa. Tiếp đến là các yếu tố hiệu quả quản trị hành

chính, chi phí, chính trị-pháp luật và thị trường. Trái lại, phân tích cũng cho thấy chưa có cơ sở khẳng định văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến QĐĐT của các DN. [7] ❖ Các nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố bên trong đến QĐĐT của DN Nghiên cứu của Lê Khương Ninh và cộng sự (2007) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QĐĐT của các DN ngoài quốc doanh Đồng bằng sông Cửu Long. Với số liệu thu thập được từ 606 DN ngoài quốc doanh và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính, có 9 yếu tố tác động đến QĐĐT của DN ngoài quốc doanh bao gồm:(1) tốc độ tăng trưởng của doanh thu (DSAL), (2) Lợi nhuận (PRO), (3) Trình độ của

người quản lý (EDU), (4) Tỷ lệ vốn vay (LEV), (5) Giá trị TSCĐ (ASS), (6) Tính

12

sẵn có của yếu tố đầu vào của DN (INP), (7) Khả năng mở rộng mặt bằng của DN

(ENL),(8) Khả năng sang nhượng tài sản của DN (REV), (9) Lĩnh vực kinh doanh

của DN (SER và PROD là hai biến giả (dummy). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

cho thấy: trình độ văn hóa và chuyên môn của người quản lý DN càng cao thì DN có xu hướng đầu tư càng nhiều.Tương tự, số tiền vay được từ các Ngân hàng thương mại cũng có thể làm tăng khả năng đầu tư của DN. Các DN có quy mô lớn

hơn lại có xu hướng đầu tư ít hơn, DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (nhà hàng, khách sạn, v.v.) có xu hướng đầu tư ít hơn các DN hoạt động trong hai lĩnh vực còn

lại (thương mại và sản xuất – khai thác – chế biến). Tuy nhiên, trong nghiên cứu

này, các biến số khác như cơ hội đầu tư, vùng, hoặc rủi ro kinh doanh và các yếu tố

kinh tế vĩ mô có thể ảnh hưởng đến QĐĐT ở cấp DN chưa được phân tích.[14]

Nghiên cứu của Lê Bảo Lâm và Lê Văn Hưởng (2012) sử dụng dữ liệu

nghiên cứu thu thập từ cuộc điều tra DN của cục thống kê Tiền Giang năm 2010 là

904 DN, nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic (Logit) để nghiên

cứu. Kết quả cho thấy 07 yếu tố có ý nghĩa và tác động đến QĐĐT của DN gồm:

(1) Tổng lao động có mối quan hệ tỷ thuận với xác suất QĐĐT DN; (2) Tổng tài sản

tỷ lệ thuận với xác suất QĐĐT DN; (3) Tổng doanh thu tỷ lệ nghịch với QĐĐT

DN; (4) Lợi nhuận trước thuế có ý nghĩa trong mô hình; (5) ROA có quan hệ tỷ lệ

nghịch, đây cũng là yếu tố rất quan trọng trong QĐĐT DN; (6) Vốn chủ sở hữu có

mối quan hệ tích cực đến đầu tư, và (7) Loại hình DN tư nhân có ý nghĩa đối với

QĐĐT cao hơn các loại hình DN khác. Trong nghiên cứu này chỉ tập trung vào

những yếu tố bên trong của DN, chưa tập trung các yếu tố bên ngoài của DN và số

liệu thu thập sử dụng để phân tích chủ yếu là năm 2010. Để có thể đánh giá toàn diện những yếu tố tác động đến QĐĐT của DN cần phải nghiên cứu tình trạng đầu

tư của DN trong một khoảng thời gian thích hợp, kết hợp cả những yếu tố ngoại

sinh và nội sinh ảnh hưởng đến QĐĐT của DN [9]

Phan và Phan (2013) về các yếu tố QĐĐT của DN: Trường hợp Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu 5 năm từ năm 2006 đến năm 2010 với 1.538 quan sát của 500 công ty niêm yết để xác định các yếu tố tác động đến QĐĐT ở cấp độ DN. Nghiên cứu đã chỉ ra sử dụng mô hình hồi quy Fixed Effects Model (FEM) là phù hợp với nghiên cứu. Kết quả cho thấy QĐĐT của các DN trong mẫu nghiên cứu chịu tác động từ các yếu tố: dòng tiền, tài sản cố định, rủi ro kinh doanh, đòn bẩy, tài chính và quy mô DN. So với các nghiên cứu trước, chỉ tập trung vào các nền kinh tế phát triển và một số nước đang phát triển, cụ thể là Mỹ, Anh, Canada,

Ấn Độ, Trung Quốc... Nghiên cứu đã cố gắng giải quyết vấn đề liên quan đến kịch

13

bản ở Việt Nam, trong khi QĐĐT của các DN như là một vấn đề lớn trong những

năm gần đây. Nghiên cứu đã chỉ rõ các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể ảnh hưởng đến

QĐĐT ở cấp DN. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ khảo sát với các DN được niêm

yết và những DN hoạt động phi tài chính, vì thế các DN thường có quy mô lớn, các DN có quy mô nhỏ và vừa thì các yếu tố tác động như thế nào cũng cần nghiên cứu. [79]

Ngoài ra, một số nghiên cứu trong nước như của Lê Khương Ninh và cộng sự (2008); Lê Thị Lan (2017) có xét đến ảnh hưởng của cả 2 nhóm yếu tố bên ngoài và

bên trong tới QĐĐT của DN:

Nghiên cứu của Lê Khương Ninh và cộng sự (2008) đã sử dụng phương

pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS), với dữ liệu 294 DN ngoài quốc doanh (DNNQD) ở Kiên Giang. Các yếu tố tác động đưa vào mô hình bao gồm: (1)Tốc độ

tăng trưởng của doanh thu; (2) Lợi nhuận; (3) Vốn vay; (4) Vốn chủ sở hữu; (5) Các

biến xếp hạng biểu thị nhận định của DN về các mức độ thuận lợi của môi trường

đầu tư (gồm: nguyên liệu, mặt bằng, cạnh tranh, cơ quan chính quyền, chính sách.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, đầu tư của các DNNQD phụ thuộc rất lớn vào vốn tự

có, tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận thu được của DN. Bên cạnh đó, các DN

có quy mô lớn hơn lại có xu hướng đầu tư ít hơn. Các yếu tố khác như sự sẵn có của

nguyên liệu đầu vào, trình độ học vấn và chuyên môn của người quản lý DN hay

những chủ trương, chính sách thu hút đầu tư của chính quyền lại không có tác động

rõ rệt đến đầu tư của các DNNQD, trình độ học vấn và chuyên môn không ảnh

hưởng nhiều đến đầu tư của DN. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 2 nhóm giải pháp

góp phần kích thích đầu tư của các DNNQD ở Kiên Giang là: giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và giải pháp nhằm cải thiện khả năng vay vốn của DN.

[15]

Lê Thị Lan (2017) Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến QĐĐT của các DN

vào khu kinh tế (KKT): trường hợp Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa. Luận án sử

dụng mô hình hồi qui Probit đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN

vào KKT với mẫu khảo sát 383 DN bên trong và bên ngoài KKT. Luận án đã phát

triển lý thuyết marketing địa phương thành các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến

QĐĐT của DN vào KKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy: xác định được 2 nhóm nhân

tố ảnh hưởng tới QĐĐT của DN vào KKT đó là: (1) các nhân tố bên trong DN (đặc

điểm của DN, đặc điểm của chủ DN); (2) các nhân tố bên ngoài DN (cơ sở hạ tầng,

vị trí địa lý, chính sách ưu đãi,chi phí đầu vào, thể chế địa phương, môi trường sống,

truyền thông, nguồn nhân lực). Các nhân tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN theo thứ tự

14

là (1) Chi phí đầu vào cạnh tranh; (2) Chính sách ưu đãi; (3) Thể chế địa phương; (4)

Vị trí địa lý. Các nhóm nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều là truyền thông và môi

trường sống. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 3 nhóm giải pháp thu hút đầu tư: nhóm giải

pháp đối với các DN trong KKT, nhóm giải pháp đối với các ban quản lý KKT, nhóm

giải pháp hoàn thiện các điều kiện nhằm tăng tính hấp dẫn của KKT để thu hút các

DN đầu tư. [11]

Nghiên cứu về lĩnh vực về đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu của Phạm

Công Toàn (2010) về “Marketing lãnh thổ với việc thu hút đầu tư phát triển ở tỉnh

Thái Nguyên”. Nghiên cứu đã đưa ra một hướng tiếp cận mới trong việc thu hút đầu

tư phát triển tại các địa phương ở Việt Nam, bằng cách ứng dụng các nguyên lý

marketing lãnh thổ vốn đã được áp dụng thành công với nhiều vùng quốc gia và

lãnh thổ trên thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các điều kiện tự nhiên và xã hội

đặc thù của địa phương đòi hỏi quy trình thực hiện phải có sự điều chỉnh trong nội

dung chi tiết các giai đoạn, đối tượng và chủ thể làm marketing địa phương. Trong

phạm vi đề tài, luận án chưa đề cập sâu đến một số vấn đề như nghiên cứu chi tiết

về hành vi của nhà đầu tư, vận dụng nguyên lý marketing lãnh thổ trong việc thu

hút các đối tượng khách hàng không phải là nhà đầu tư. Đây là những vấn đề có tính

thực tế trong các nghiên cứu tiếp theo. [36]

Điểm chung của các công trình nghiên cứu trước đây về đầu tư tại Thái

Nguyên mới chỉ tập trung nghiên cứu về đầu tư công và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Rất ít và hầu như chưa có nghiên cứu nào về đầu tư của DN nói chung và QĐĐT

của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng là hướng nghiên cứu của

luận án.

1.3. Đánh giá chung về kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến

luận án

Từ việc khái quát các công trình nghiên cứu nước ngoài và tại Việt Nam đã

được công bố về đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN. Có thể rút ra

một số kết luận sau đây:

1.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra QĐĐT của DN là cần

thiết. QĐĐT của DN sẽ bị tác động bởi nhiều yếu tố, bao gồm 2 nhóm: yếu tố nội

sinh (yếu tố bên trong) và yếu tố ngoại sinh (yếu tố bên ngoài). (Phụ lục 01: Kết

quả tổng hợp các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước về các yếu tố

ảnh hưởng đến QĐĐT của DN).

15

Yếu tố bên ngoài bao gồm: kết cấu hạ tầng, pháp luật, chính sách ưu đãi, thể

chế chính trị, thị trường, văn hóa xã hội, vị trí địa lý, lao động, ưu đãi tín dụng, cư

xử của công chức địa phương, nguồn nguyên liệu, môi trường kinh tế vĩ mô…(Phụ

lục 02)

Yếu tố bên trong bao gồm: tổng tài sản, quy mô DN, vốn, doanh thu, lợi

nhuận, nợ vay, dòng tiền, thanh khoản, rủi ro trong kinh doanh, độ trễ của đầu tư

cổ tức, lãi vay, hình thức sở hữu DN, xuất khẩu, trình độ chuyên môn và văn hóa của nhà quản lý, ngành nghề hoạt động của DN…(Phụ lục 02)

Thứ hai, các công trình nghiên cứu bên cạnh sử dụng các phương pháp thống

kê mô tả, thống kê so sánh để phân tích đánh giá, các tác giả còn sử dụng trong

nghiên cứu như: FEE, Tobit, Hồi quy gộp của FEM và REM, OLS, phân tích nhân tố thăm dò và phương pháp nhân tố xác nhận, mô hình phương trình cấu trúc nhằm

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư và QĐĐT.

1.3.2. Những hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được, những công trình nghiên cứu trước đây vẫn

còn tồn tại một số hạn chế trong nghiên cứu, cụ thể:

- Rất ít nghiên cứu đồng thời phân tích cả 2 nhóm yếu tố bên ngoài và bên

trong tác động đến QĐĐT của DN. Năm 2016, trong luận án của mình, tác giả Lê

Văn Hưởng có phân tích cả 2 nhóm yếu tố nhưng có hạn chế là mẫu nghiên cứu

trong luận án được khảo sát bằng phương pháp ngẫu nhiên nhưng mẫu vẫn tương

đối nhỏ so với tổng thể DN, việc sử dụng hai bộ dữ liệu để phục vụ cho các mục

tiêu nghiên cứu có thể mang lại kết quả ước lượng với độ tin cậy cao hơn nhưng

không phải lúc nào cũng sẵn có.

- Trong nhóm yếu tố bên ngoài: nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường (2019) đã

nghiên cứu khá đầy đủ về 6 yếu tố bên ngoài thuộc môi trường đầu tư nhưng yếu tố

khác như: Truyền thông và nguồn nhân lực là những yếu tố góp phần thúc đẩy DN

đầu tư thì chưa được xem xét. 1.3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Thứ nhất, DNNNN và đầu tư của DNNNN đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu về QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chưa được xem xét trong các nghiên cứu trước đây.

Thứ hai, đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện vấn đề lý luận về đầu tư của DNNNN và các yếu tố ảnh

hưởng đến QĐĐT của DNNNN. Vì vậy, luận án sẽ hệ thống hóa có bổ sung các vấn

16

đề lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN bao gồm: (i) Khái

niệm, đặc điểm và vai trò của DNNNN; (ii) Khái niệm QĐĐT và điểm khác biệt

của QĐĐT của DNNNN; (iii) Hệ thống các vấn đề lý thuyết về các yếu tố ảnh

hưởng đến QĐĐT của DN.

Thứ ba, các công trình nghiên cứu trước đây đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN. Tuy nhiên, do điều kiện tại các quốc gia, khu

vực, địa phương và loại hình DN là khác nhau nên các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN cũng khác nhau. Trên cơ sở kế thừa những

thành quả về các yếu tố ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước, tác giả sẽ lựa chọn

những yếu tố phù hợp nhất với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên và

đặc điểm của DNNNN để đưa vào mô hình nghiên cứu. Với phạm vi nghiên cứu tại địa phương, yếu tố nguồn nhân lực và truyền thông chưa được đưa vào mô hình

nghiên cứu trước đây, sẽ được đưa vào nghiên cứu trong luận án này.

Thứ tư, luận án sẽ là nghiên cứu đầu tiên về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT

của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án phân tích được thực trạng

DNNNN, đầu tư của DNNNN. Phân tích thực trạng và sự ảnh hưởng của các yếu tố

ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án sử

dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến

QĐĐT của DNNNN đang đầu tư trên địa bàn tỉnh và mô hình hồi quy phi tuyến

Binary Logistic để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của

DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên. Từ đó,

chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; chỉ ra các yếu

tố có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến QĐĐT của DNNNN.

Tiểu kết chương 1

Chương 1 đã tổng quan công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam có

liên quan đến đầu tư, QĐĐT của DN theo các hướng: (i) Tiếp cận theo quan điểm vi mô và các yếu tố ảnh hưởng bên trong DN; (ii) Tiếp cận theo quan điểm vĩ mô và các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài DN. Tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế trong các công trình nghiên cứu đó để tìm ra “khoảng trống” cho nghiên cứu của mình. Từ đó, tác giả đã định hướng nghiên cứu trên cơ sở giới hạn nghiên cứu và các nhiệm vụ nghiên cứu.

17

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC

2.1. Lý luận về doanh nghiệp ngoài nhà nước

2.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ngoài nhà nước

2.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp

Tùy theo cách tiếp cận và giai đoạn phát triển kinh tế mà có quan niệm khác nhau về DN (DN). Theo Ngô Kim Thanh (2013): “DN là một tổ chức kinh tế được

thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất,

mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã

hội, thông qua hoạt động hữu ích đó mà kiếm lời”. [32]

Trong nghiên cứu này, thuật ngữ DN được hiểu theo khái niệm được quy định

tại khoản 10 điều 4 Luật DN 2020 (17/6/2020), cụ thể như sau: “DN là tổ chức có

tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập

theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Trong đó, kinh doanh là

việc thực hiện liên tục một hoặc một số công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất

đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh

lời. [21]

Tùy mục đích khác nhau mà DN được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.

- Theo loại hình pháp lý của DN thì DN được phân thành: DN tư nhân, DN

hợp danh, DN trách nhiệm hữu hạn, DN CP.

- Theo quy mô hoạt động của DN thì DN được phân thành: DN siêu nhỏ, DN

nhỏ, DN vừa, DN lớn.

- Theo đối tượng sở hữu vốn của DN thì DN được phân thành: DN tư nhân,

DN nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài.

- Theo cơ sở ngành nghề hoạt động hoặc lĩnh vực kinh doanh thì DN được

phân thành: DN tài chính và DN phi tài chính. 2.1.1.2. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ngoài nhà nước

Nói đến DNNNN là để phân biệt với DN nhà nước, Như vậy thực chất đề cập

tới vấn đề sở hữu.

Tại khoản 11, điều 4 và điều 88 Luật DN 2020: DN nhà nước bao gồm các DN do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số CP có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này. DN nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH và công ty CP, bao gồm: DN do Nhà nước năm giữ 100%

vốn điều lệ; DN do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. [21]

18

Vậy, xét dưới giác độ sở hữu thì DN không thuộc sở hữu Nhà nước hoặc thuộc sở Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống được hiểu là DN ngoài nhà nước (DNNNN). Không thuộc sở hữu nhà nước bao gồm: sở hữu cá nhân, sở hữu tập thể, sở hữu gia đình và sở hữu hỗn hợp.

Từ những phân tích kể trên, khái niệm DNNNN có thể hiểu một cách cơ bản như sau: DNNNN là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có vốn trong nước thuộc sở hữu tư nhân một người hoặc nhóm người hoặc thuộc sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Đối tượng được xác định là DNNNN bao gồm các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN.

DNNNN bao gồm: (1) DN tư nhân; (2) Công ty hợp danh; (3) Công ty TNHH tư nhân; (4) Công ty TNHH có vốn Nhà nước từ 50% trở xuống; (5) Công ty CP không có vốn Nhà nước; (6)Công ty CP có vốn Nhà nước từ 50% trở xuống. 2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài nhà nước

DNNNN có những đặc điểm riêng so với các loại hình DN khác. Đặc điểm của DNNNN có ảnh hưởng hai chiều thúc đẩy hoặc cản trở quá trình phát triển và đầu tư của DNNNN. Do vậy, đặc điểm của DNNNN được phân ra 2 nhóm: đặc điểm thuộc về ưu thế và đặc điểm thuộc về hạn chế.[7][25] a. Đặc điểm ưu thế

DNNNN có những ưu thế sau: - DNNNN phát triển rất nhanh chóng và rộng khắp ở tất cả các vùng miền và các ngành kinh tế. Qua đó góp phần quan trọng trong giao lưu, phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát triển cân đối, xóa bỏ dần ngăn cách giữa thành thị và nông thôn.

- DNNNN có thể giải quyết được rất nhiều chỗ làm, từ lao động có trình độ

chuyên môn thấp đến những lao động có trình độ cao.

- DNNNN có thể liên doanh, liên kết hoặc mở rộng để tồn tại, phát triển và tăng sức cạnh tranh. Qua đó góp phần đẩy nhanh quá trình phân công và hợp tác lao động trong kinh tế thị trường, tạo ra lực lượng lao động có chất lượng, sử dụng một cách hiệu quả.

- DNNNN có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có, nguồn lao động

nông nhàn với chi phí thấp, phục vụ được các nhu cầu đa dạng trong dân cư.

- DNNNN có hiệu quả sử dụng vốn cao, vòng quay của vốn và sản phẩm nhanh hơn so với DN nhà nước, do vậy rất linh hoạt và nhạy bén với thời cuộc, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây là khu vực kinh tế phát triển rất năng động và sáng tạo.

- DNNNN thường có quy mô nhỏ, chỉ đóng vai trò là một mắt xích trong dây xích sản xuất sản phẩm và kinh doanh hàng hóa. Cho nên chúng là cơ sở cho việc duy trì tự do cạnh tranh và cân bằng với xu hướng độc quyền kinh doanh.

19

b. Đặc điểm về hạn chế

Ngoài những đặc điểm về ưu thế đã nêu ở trên, DNNNN còn có những hạn chế sau: - DNNNN phần lớn có quy mô nhỏ, phân tán, công nghệ sản xuất lạc hậu. Nguồn vốn ít và khả năng huy động vốn có hạn, chịu ảnh hưởng lớn của thị trường. - DNNNN phát triển còn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch, thường chưa

có chiến lược phát triển tổng thể và lâu dài.

- DNNNN có tốc độ tăng trưởng cao nhưng không bền vững, hiệu quả kinh

doanh còn thấp và sức cạnh tranh yếu.

- Việc quản lý nhà nước đối với DNNNN còn nhiều khó khăn: hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh đồng bộ, vẫn còn xảy ra tình trạng kinh doanh tình trạng kinh doanh trái với ngành nghề đăng ký; trốn lậu thuế; xâm phạm đến quyền lợi người lao động; vi phạm đến luật lao động…ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta.

Phân tích trên cho thấy đặc điểm của DN nhà nước và DNNNN có một số

điểm khác nhau cơ bản sau (Bảng 2.1)

Bảng 2.1. So sánh đặc điểm của DN nhà nước và DNNNN

Đặc điểm

1. Về sở hữu

DN Nhà nước Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hoặc sở hữu phần vốn góp chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ).

2. Về quy mô Quy mô lớn, tập trung vào những ngành then chốt

3. Về quản lý tài chính

4. Về mặt pháp lý

Chịu sự quản lý, điều tiết, giám sát của cơ quan chủ quản Sẽ được ưu tiên hơn về điều kiện chính sách, về vấn đề công nghệ, tiếp cận vốn, đất đai sản xuất kinh doanh

5. Về chất lượng, dịch

vụ

Quản lý những ngành xương sống với những điều kiện khắt khe.

DNNNN Có vốn trong nước thuộc sở hữu tư nhân một người hoặc nhóm người hoặc thuộc sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống Quy mô từ nhỏ đến lớn, phân tán trên nhiều ngành nghề khác nhau Tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính theo chế độ tài chính, kế toán Ít được ưu tiên so với DN nhà nước về điều kiện chính sách, về vấn đề công nghệ, tiếp cận vốn, đất đai sản xuất kinh doanh Phải liên tục thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ và chất lượng ưu đãi chăm sóc khách hàng

( Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

20

2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Thứ nhất, DNNNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế DNNNN có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế

đất nước nói chung và kinh tế địa phương nói riêng. Các DNNNN có khả năng tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp, cung cấp cho xã hội một khối lượng đáng kể hàng hoá và dịch vụ làm tăng GDP cho nền kinh tế, tăng cường kỹ năng quản lý,

đổi mới công nghệ, góp phần giảm chênh lệch về thu nhập, xoá đói nghèo, tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động và

hiệu quả.

Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia của DNNNN được thể

hiện ở mức độ thu hút lao động, vốn, tạo ra giá trị gia tăng trong nền kinh tế. Đối với những nước mà tốc độ phát triển kinh tế còn thấp như Việt Nam thì GDP do các

DNNNN tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng

trưởng của nền kinh tế.16][25]

DNNNN đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Ngoài đóng

góp vào nguồn thu ngân sách, các DNNNN còn có sự đóng góp đáng kể vào việc

xây dựng các công trình văn hóa, trường học, thể dục thể thao, đường sá, cầu cống,

nhà tình nghĩa và các công trình phúc lợi khác.

- Thứ hai, DNNNN góp phần gia tăng tính năng động của nền kinh tế DNNNN là nhân tố tạo nên sự năng động của nền kinh tế trong cơ chế thị

trường. Số lượng các DNNNN tăng lên rất nhanh, làm gia tăng số lượng, chủng loại

hàng hoá, dịch vụ và tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Chính sự cạnh tranh của

DN trong việc tìm kiếm thị trường, mẫu mã sản phẩm, giá cả hàng hóa… mà nền kinh tế ngày càng trở nên năng động.

Quy mô DNNNN phần lớn là vừa, nhỏ và siêu nhỏ, được thành lập phân tán ở

hầu khắp các địa phương, các khu vực, DNNNN có khả năng tận dụng các tiềm

năng về lao động, nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của DN nhà nước hoặc của các DN FDI. Với lợi thế là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh với nhiều hình thức, có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ, sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Nên DNNNN đã và đang là lực lượng chủ yếu đảm bảo lưu thông hàng hoá trong xã hội và góp phần làm tăng tính năng động của nền kinh tế.

DNNNN phân bố rộng, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều, nên các DNNNN

rất linh hoạt trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư…

21

Chính vì vậy, DNNNN được coi là phương tiện có hiệu quả và linh hoạt trong việc

huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành khoản vốn

đầu tư quan trọng trong nền kinh tế.[16][25]

- Thứ ba, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Việc phát triển các DNNNN dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh: vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. DNNNN góp

phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. Nó sẽ giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng,

thế mạnh của mình để phát triển nhanh các ngành sản xuất và dịch vụ tạo ra sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế,

văn hóa giữa các vùng, miền. Sự phát triển các DNNNN cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hoá các ngành nghề, duy trì, phát

triển các làng nghề truyền thống.

- Thứ tư, góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng lao động và đào tạo

nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động.

Với số lượng các DNNNN ngày càng tăng và chiếm trên 96% tổng số các DN,

DNNNN đã tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động. DNNNN

càng phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động và giảm tỷ lệ thất

nghiệp. Từ đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi ích cho cộng đồng

dân cư.

Nhìn chung lợi thế nổi bật của DNNNN là có thể thu hút một lực lượng lao

động đông đảo, đa dạng, phong phú cả về mặt số lượng cũng như chất lượng từ lao

động thủ công đến lao động chất lượng cao ở tất cả mọi vùng, miền của đất nước, ở tất cả mọi tầng lớp dân cư... Ngoài việc tạo công ăn việc làm, do những đòi hỏi để

đứng vững trong cạnh tranh, các DNNNN phải luôn tìm những biện pháp tổ chức

lao động, quản lý có hiệu quả nhất, vì vậy kỹ thuật lao động được thực hiện rất

nghiêm ngặt. Chính điều này đã góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng và tác phong công nghiệp.

Các DNNNN phát triển nhanh chóng ở nông thôn và thành thị là một trong các biện pháp cơ bản góp phần tăng nhanh thu nhập cho dân cư. Từ đó mức sống của dân cư sẽ được nâng cao, góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Mặt khác, các DNNNN phát triển sẽ phát huy lợi thế của từng vùng, giảm bớt khoảng cách giữa các vùng trên toàn quốc.[16][25] - Thứ năm, DNNNN cung cấp hàng hóa trong nước và cho xuất khẩu Đối với các nước phát triển, hệ thống siêu thị cung ứng các loại hàng hóa

22

phong phú, đa dạng nhưng cũng không thể thay thế được các cửa hàng bán lẻ. Với

sự đa dạng về ngành nghề, tính nhạy cảm với thị trường, các DNNNN có nhiều

thuận lợi trong sản xuất và cung cấp dịch vụ, đáp ứng sản phẩm cho nhu cầu tiêu

dùng của xã hội. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế, các DNNNN có nhiều khả năng sản xuất và cung cấp nhiều sản phẩm xuất khẩu, nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sử dụng nhiều lao động.[16][25]

2.2. Lý luận về đầu tư và quyết định đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước 2.2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò đầu tư của DNNNN

2.2.1.1. Khái niệm

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư, theo từ điển bách khoa toàn thư

Việt Nam: ‘Đầu tư là sự bỏ vốn vào một DN, một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài

hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới hoặc thực hiện việc hiện đại hóa, mở rộng xí

nghiệp, trang bị tư liệu sản xuất để sản xuất ra của cải, đem lại doanh lợi cho

DN.”[37]

Trong khi đó, Bùi Xuân Phong (2006) cho rằng: đầu tư chính là việc sử dụng

các nguồn lực khác nhau (bao gồm tài chính, nhân lực, vật chất,…) để phục vụ cho

hoạt động SXKD trong một khoảng thời gian khá dài nhằm mang lại lợi nhuận và

các dạng lợi ích khác (kinh tế, xã hội).[18]

Tiếp cận đầu tư trên góc độ kinh tế, Từ Quang Phương (2013) cho rằng: “Đầu

tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một thời gian xác định nhằm

đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế xã

hội nhất định” [19]

Theo luật đầu tư 2020, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản

hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo

quy định của luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.[22]

2.2.1.2. Phân loại

Bùi Xuân Phong (2006) đã phân loại đầu tư theo rất nhiều loại khác nhau: [18] - Theo chức năng quản lý vồn đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp - Theo nguồn vốn: đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài - Theo tính chất đầu tư: đầu tư chiều rộng (đầu tư mới) và đầu tư chiều sâu - Theo thời gian sử dụng: đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn - Theo lĩnh vực hoạt động: đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên

cứu khoa học, đầu tư cho quản lý…

- Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư: đầu tư phát triển, đầu tư chuyển dịch

23

- Theo ngành đầu tư: đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển công

nghiệp, đầu tư phát triển dịch vụ 2.2.1.3. Vai trò của đầu tư của DNNNN a. Vai trò của đầu tư đối với địa phương

Đối với mỗi quốc gia hay địa phương, đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng

truởng và phát triển nền kinh tế. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ cho nền kinh tế nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để cải thiện đời sống con người. Như vậy đầu tư là nhân tố cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế.

Thứ hai, đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động đến sự ổn định của nền kinh tế. Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của đầu tư. Ngoài ra đầu tư còn làm tăng năng suất lao động,chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế. Vì vậy đối với mỗi quốc gia hay địa phương cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương mình .

Thứ ba, đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ. Một đất nước, một địa phương chỉ phát triển được khi có khoa học công nghệ tiên tiến và hiện đại. Đối với các nước đang phát triển, do công nghệ nghèo làn, lạc hậu lại không có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nước công nghiệp. Muốn thoát khỏi tình trạng này thì các nước, các địa phương phải tăng cường đầu tư và tìm cách thu hút đầu tư từ bên ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là thu hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn.

Ngoài các vai trò chính yếu trên,đầu tư còn có một vài vai trò khác như làm tăng ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh hưởng của quốc gia.. b. Vai trò của đầu tư đối với DN

Theo Bùi Xuân Phong (2006), đầu tư là một trong những hoạt động chủ yếu và có vai trò quan trọng đối với DN bởi vì nó quyết định sự tăng trưởng và phát triển của DN trong tương lai. Việc đầu tư của DN là nhằm tạo mới hoặc bổ sung những tư liệu cần thiết cho hoạt động SXKD của DN.

24

Mặc dù đầu tư là luôn cần thiết đối với DN nhưng để đáp ứng mục tiêu tối đa

hóa giá trị của DN, DN phải tìm kiếm và lựa chọn cơ hội đầu tư phù hợp với DN

mình. Đầu tư là một trong số những quyết định có ý nghĩa hết sức quan trọng đối

với DN. Đây là một quyết định tài trợ dài hạn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động

SXKD của DN trong hiện tại và đặc biệt là trong tương lai. Những QĐĐT sai lầm

sẽ dẫn đến việc lãng phí nguồn lực của DN, có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm

trọng hơn. Do đó mà các DN thường phải tính toán và cân nhắc rất kĩ lưỡng trước

khi đưa ra QĐĐT của DN mình.

2.2.2. Lý luận về quyết định đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước

2.2.2.1. Khái niệm

Theo Stoner và Wankel (1987), Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của

nhà quản trị nhằm định ra chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải

quyết một vấn đề đã chín muồi, trên cơ sở sự hiểu biết các quy luật vận động khách

quan và việc phân tích các thông tin của hệ thống. Nghiên cứu về quá trình ra quyết

định, Robbins và Coulter (1996) đề xuất tiến trình ra quyết định gồm bảy bước.

Tiến trình này bao gồm (i) xác định vấn đề, (ii) đưa ra các tiêu chuẩn của quyết

định, (iii) lượng hóa các tiêu chuẩn, (iv) xây dựng phương án, (v) đánh giá và lựa

chọn phương án tối ưu, (vi) tổ chức thực hiện phương án và (vii) đánh giá hiệu quả

của quyết định [83]. QĐĐT của DN, suy cho cùng chính là quyết định của nhà quản

trị DN. Do đó, có thể hiểu QĐĐT của DN như sau:

QĐĐT (QĐĐT) của DN chính là quyết định sử dụng vốn và các nguồn lực

khác nhằm tạo ra nhiều hàng hóa hay cung ứng thêm nhiều dịch vụ, tạo việc làm,

phát triển nguồn nhân lực và nâng cao đời sống của các thành viên trong DN.

2.2.2.2. Bản chất của QĐĐT của DNNNN.

QĐĐT thực chất chính là một dạng quyết định quản trị, đó là việc các nhà

quản trị cấp cao ra quyết định về số vốn được triển khai trong các dự án đầu tư với

các mục tiêu và nội dung cụ thể. Trong đó, vốn đầu tư có thể bao gồm các tài sản

thực ở những hình thái khác nhau như: giá trị bằng tiền, công trình nhà xưởng, máy

móc, nguyên liệu,... Như vậy, QĐĐT chính là cam kết về các nguồn tiền vào các

thời điểm khác nhau với kỳ vọng lợi ích lớn hơn trong tương lai.

Việc QĐĐT được đưa ra có thể xuất phát từ các động cơ hay lý do khác nhau.

Chẳng hạn như: (i) mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu quá mức hiện có trên thị

trường; tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô; (ii) thay thế một dây chuyền, máy móc

hoặc công trình hiện có để chiếm lợi thế về đổi mới công nghệ, giảm thiểu chi phí

25

sản phẩm và gia tăng hiệu quả lao động; (iii) mua hoặc thuê một tài sản cụ thể cũng

là một nhu cầu quan trọng khác để đưa ra QĐĐT. Tiếp sau đó là một loạt các lựa

chọn cần được quyết định để đáp ứng các động cơ đầu tư cụ thể, ví dụ như: (1)

QĐĐT về hàng tồn kho để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh trơn tru; (2)

QĐĐT chiến lược để tăng cường sức mạnh thị trường; (3) QĐĐT hiện đại hóa, áp

dụng một công nghệ mới và tốt hơn thay cho công nghệ cũ để giảm chi phí; (4)

Quyết định mở rộng đầu tư vào một DN mới; (5) QĐĐT thay thế các tài sản đã lỗi

thời bằng những tài sản mới; (6) Quyết định đầu mở rộng năng lực sản xuất hàng

hóa, dịch vụ sẵn có.

Một trong các yếu tố quan trọng nhất của việc QĐĐT là khả năng sinh lời của nó. Các DN sẽ phải căn cứ vào nhiều nội dung liên quan có ảnh hưởng đến khả

năng triển khai và sinh lời của dự án, được thực hiện thông qua việc lập và thẩm

định dự án đầu tư như bối cảnh vĩ mô, thị trường, công nghệ, tài chính và kinh tế xã hội. Xét về mặt nội dung, thực chất việc phân tích và đánh giá dự án để ra QĐĐT gắn liền với các yếu tố nội bộ phản ảnh khả năng, chiến lược của DN và cả các yếu

tố bên ngoài phản ánh bối cảnh môi trường đầu tư tại nơi đầu tư dự kiến như thể

chế chính trị, cơ sở hạ tầng, chi phí hay thị trường…

Tóm lại, về bản chất, QĐĐT là quá trình các nhà quản trị cấp cao căn cứ vào

cả các yếu tố bên trong và bên ngoài DN để ra một loạt các quyết định khác nhau

như quyết định có đầu tư hay không, đầu tư ở đâu, lĩnh vực gì và quy mô đầu tư thế

nào,... tất cả các quyết định này luôn đi cùng với việc DN phải tiêu tốn thêm một

khoản chi phí ở hiện tại để thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai nên suy cho

cùng, đó là quyết định về số vốn đầu tư sẽ được triển khai.

Suy cho cùng, các giải pháp cải thiện, khuyến khích, thúc đẩy đầu tư của DN

là hướng đến việc có thêm các khoản vốn đầu tư của DN để thúc đẩy sản xuất, thúc

đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mục tiêu mà các quốc gia hay địa

phương hướng tới không chỉ là một phần vốn đầu tư duy nhất đó, mà môi trường

đầu tư cần được duy trì, cải thiện như thế nào để DN thấy rằng QĐĐT của mình là

đúng đắn, rồi từ đó có thêm các khoản vốn đầu tư mới, xa hơn nữa là sự cam kết

đầu tư dài hạn của DN trong tương lai.

2.2.2.3. Một số đặc điểm khác biệt trong việc ra QĐĐT của DNNNN

Trong hoạt động đầu tư, mỗi loại hình DN có những đặc điểm riêng. Với

những đặc điểm của DNNNN được trình bày tại mục 2.1.2, thêm nữa, các chủ thể

trong quá trình hoạt động đầu tư (như chính quyền, đối tác, ngân hàng, người dân)

26

có thể tồn tại cách nhìn nhận về vai trò cũng như khả năng của DNNNN khác biệt

so với các DN nhà nước hay DN FDI. Những yếu tố này tổng hòa với nhau, dẫn đến

QĐĐT của các DNNNN có những khác biệt đáng chú ý so với các loại hình DN

khác. Có thể khái quát qua một số điểm chính như sau: [7] [25]

- QĐĐT trong tình trạng khan hiếm vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức.

Quy mô và khả năng huy động các nguồn vốn là vấn đề chính yếu khi ra

QĐĐT. Trong khi đó, đa số các DNNNN là các DN nhỏ, vừa và siêu nhỏ với hạn

chế lớn là vốn ít, việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng cũng thường gặp nhiều khó

khăn vì thiếu tài sản thế chấp. Đây chính là thách thức lớn và phổ biến với hầu hết

các DNNNN khi ra QĐĐT.

Những trở ngại trong huy động các nguồn vốn đầu tư cho các DN khác nhau

tùy theo trình độ phát triển của mỗi nền kinh tế, cụ thể hơn là sự phát triển của cơ sở

hạ tầng tài chính. Tuy nhiên, cho dù ở tình trạng kinh tế nào thì hiện tượng phổ biến

là các DNNNN phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức hơn so với DN nhà

nước hay DN FDI. Nhận định này đã được minh chứng bởi một số nghiên cứu, cụ

thể như, Liu và Pang (2009) đã chứng minh rằng việc huy động các nguồn vốn là

vấn đề trọng yếu và cũng khó khăn hơn đối với quá trình đầu tư của các DN nhỏ.

Do vậy, nếu muốn đầu tư chuyển đổi công nghệ, mở rộng và phát triển kinh doanh,

gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường các DNNNN buộc phải tìm cách vượt

qua khó khăn rất lớn là quy mô vốn đầu tư.

- Các QĐĐT đi kèm với quy mô vốn nhỏ, lẻ thiếu tính chiến lược:

Các hoạt động đầu tư quy mô mang tính chiến lược, dài hạn thường tiêu tốn

nguồn lực lớn và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khiến các DNNNN khó có tiềm lực theo

đuổi. Hơn nữa, DNNNN thường xuất phát điểm từ kinh doanh nhỏ lẻ kiểu hộ gia

đình, vốn xa lạ với khái niệm chiến lược và phức tạp về quan hệ sở hữu. Do vậy,

DNNNN sẽ khó có thể cải thiện năng lực quản trị chiến lược đầu tư trong thời gian

ngắn. Chính những vấn đề này khiến việc QĐĐT không những thiếu đi tính chiến

lược mà còn dễ nảy sinh các xung đột trong DN. Thay vì các mục tiêu đầu tư tổng

thể, có tầm nhìn thì các DNNNN có xu hướng chạy theo những QĐĐT ngắn hạn,

nhỏ lẻ. Các QĐĐT đôi khi cũng bị xung đột về các quan điểm cá nhân mà nếu

không được giải quyết thì việc đầu tư của các DN sẽ bị trì hoãn, nghiêm trọng hơn

là đánh mất cơ hội trên thị trường, thậm chí hủy hoại cả DN. Vì vậy, để có thể đầu

tư, phát triển thành công thì việc cải thiện trình độ quản lý để xây dựng triển khai

các chiến lược đầu tư dài hạn là rất cần thiết với các DNNNN.

27

- Thiếu hụt thông tin: Việc ra QĐĐT các DNNNN thường đối mặt với việc

thiếu hụt các thông tin có chất lượng, đầy đủ và kịp thời. Sự hạn chế về thông tin

xuất hiện ở nhiều khía cạnh để ra QĐĐT, từ việc tìm kiếm và triển khai cơ hội đầu

tư tại các thị trường mới, đến việc tìm kiếm thông tin về các nguồn tài chính, tiếp

cận công nghệ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đầu tư của mình (Karadag, 2015).

Nguyên nhân là bởi DNNNN thường có nguồn lực nhân sự mỏng khó có thể dàn

trải cho nhiều lĩnh vực, khả năng đầu tư cho nghiên cứu phát triển lại thấp, trong khi

các thông tin phục vụ việc ra QĐĐT rất đa dạng, phức tạp tiêu tốn nhiều thời gian

và nguồn lực. Ngay cả với thông tin tưởng như dễ dàng nhất cũng là vấn đề cho các

DNNNN như việc tìm hiểu cập nhật các luật, chính sách ưu đãi hay thủ tục đầu tư.

Những khó khăn này có thể khiến việc ra QĐĐT phải dựa trên các thông tin đi sau

các DN nhà nước, DN FDI. Do vậy, DNNNN phải dựa vào kinh nghiệm hoặc

thường chọn đầu tư vào các thị trường truyền thống, thị trường trong nước để hạn

chế rủi ro.

- Mang tính tự phát và kém bền vững: Khác với các DN nhà nước và DN FDI,

có chiến lược đầu tư chủ động, được thực hiện theo những quy hoạch cụ thể, gắn

với phân vùng lãnh thổ và có sự quản lý theo dõi sát sao, các DNNNN thường phân

bố rải rác khắp cả nước, hoạt động đầu tư phân tán theo nhiều lĩnh vực kinh doanh

gây nhiều khó khăn cho việc quản lý cũng như hỗ trợ phát triển đối với loại hình

DN này.

Mặc dù DNNNN có thể QĐĐT với tính tự chủ cao, linh hoạt, có khả năng thay

đổi hình thức đầu tư, quy mô và lĩnh vực đầu tư mà không gặp quá nhiều khó khăn.

Lý do là DNNNN thường thiên về các kênh giao tiếp, phân phối trực tiếp tới thị

trường nên họ có khả năng nhanh nhạy với các cơ hội đầu tư từ sự thay đổi về thị

hiếu, nhu cầu khách hàng, đồng thời việc tiến hành một QĐĐT cũng không đòi hỏi

một nguồn lực quá lớn. Tuy nhiên, mặt trái của nó chính là tính tự phát cao. Cùng với

khả năng tài chính hạn chế nên khi có những biến động lớn về thị trường, khó khăn

trong kinh doanh thì thay vì quyết tâm bám trụ, tìm các giải pháp để thay đổi tình thế

các chủ DN dễ nản chí, chuyển hướng bằng một QĐĐT mới. Với các QĐĐT được

đưa ra nhanh chóng, trong một bối cảnh khó khăn và không được tính toán, chuẩn bị

thấu đáo thì nó không thể đảm bảo một hiệu quả tốt hơn. Điều này được xem như một

phần nguyên nhân dẫn tới tình trạng đổ vỡ, phá sản hàng loạt DNNNN, ngay cả khi

họ nhận được có những chính sách hỗ trợ từ các cấp chính quyền.

- Ít chú trọng đầu tư vào công nghệ: Tình trạng thiếu bí quyết kinh doanh và

28

công nghệ trình độ thấp xảy ra phổ biến ở hầu hết các DNNNN. Khi trình độ công

nghệ lạc hậu, các DN khó có lợi thế về chi phí thấp, hiệu quả kinh doanh không cao,

từ đó mà việc QĐĐT cho công nghệ lại càng khó khăn hơn. Với nhiều DNNNN điều

này trở thành một cái vòng luẩn quẩn và khi không thể thoát ra, nó là rào cản lớn cho

khả năng cạnh tranh và tồn tại của DN. Một trong những nguyên nhân chính yếu của

hiện trạng này là chi phí đầu tư tiếp cận các công nghệ hiện đại quá cao so với tổng

chi phí, vượt quá khả năng của DNNNN. Cho dù nhận thức được vấn đề và luôn

mong muốn cũng như đã có nỗ lực cải thiện nhất định, nhưng chi phí đầu tư vượt quá

khả năng khiến các DNNNN đang phải đối mặt với những thách thức lớn nếu muốn

đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, thực hiện ý tưởng kinh doanh công nghệ cao.

Chính vì vậy, phần lớn các DNNNN chấp nhận sử dụng máy móc thiết bị có trình độ

công nghệ lạc hậu và thay vì đầu tư vào công nghệ họ lựa chọn đầu tư vào lao động.

Tuy nhiên, phần lớn DN vẫn lấy lao động bù cho công nghệ là chủ yếu còn việc đào

tạo nâng cao chất lượng lao động với công nghệ, kỹ thuật lạc hậu hiện có sẽ khó mà

tạo ra những thay đổi lớn. Trong khi đầu tư vào công nghệ được xem là chiếm tỷ

trọng lớn trong việc quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm, nên giống như một

hệ quả, DNNNN luôn phải đối mặt với trở ngại lớn trong việc triển khai chính sách

chất lượng, mẫu mã và giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hoá thấp, tiêu

thụ gặp khó khăn, độ rủi ro cao.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

2.3.1. Cơ sở lý thuyết để lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết được

nhiều học thuyết, mô hình giải thích về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN.

Tuy nhiên, trong lịch sử phát triển các học thuyết kinh tế, đầu tư luôn được nhìn

nhận như là một quá trình phát triển phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố có thể

thay đổi theo từng thời kỳ nhất định. Chưa có lý thuyết nào giải quyết được tất cả

các khía cạnh của quá trình đầu tư, mỗi lý thuyết đều có những điểm mạnh và

những hạn chế riêng. Cụ thể như sau:

2.3.1.1. Lý thuyết chiết trung – Mô hình OLI ( OLI paradigm or Eclectic Theory)

Lý thuyết chiết trung của Dunning (1997) được nhiều nghiên cứu sử dụng như

một lý thuyết nền tảng cho các nghiên cứu thực nghiệm về việc ra QĐĐT, cung cấp

khái niệm chung cũng như định hình các yếu tố giải thích lý do QĐĐT của các DN.

Theo lý thuyết này, có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến QĐĐT đó là: (i) Lợi thế về

sở hữu (Ownership advantages – lợi thế O); (ii) Lợi thế về khu vực (Locational

29

advantages - lợi thế L); Lợi thế về nội hoá (Internalisation advantages - lợi thế I).

Với lợi thế khu vực, QĐĐT của DN chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những lợi

thế vị trí tại quốc gia hay địa phương cụ thể mà DN dự kiến thực hiện đầu tư.

Những lợi thế địa điểm bao gồm việc phân phối và sự sẵn có của các nguồn lực yếu

tố như: quy mô thị trường tiềm năng, lao động, tài nguyên thiên nhiên, chính sách

và ưu đãi của chính phủ và các yếu tố văn hóa, thể chế.

Phát triển trên cơ sở lý thuyết của Dunning (1997), Gilomre, Donnel, và

Cummins (2003) cho rằng các nhân tố sau ảnh hưởng đến sự lựa chọn thị trường

đầu tư: kiến thức và kinh nghiệm của các thị trường, kích thước và sự tăng trưởng

của thị trường, quan điểm của chính phủ và các khuyến khích tài chính, sự ổn định

chính trị, giao thông vận tải, vật liệu và chi phí lao động, tài nguyên, công nghệ, lạm

phát, chính sách kinh tế, mức thuế suất và cơ cấu thuế...

Như vậy, trên cơ sở mô hình OLI có rất nhiều nhà nghiên cứu đã phát triển cụ

thể hơn cũng như vận dụng vào các trường hợp nghiên cứu cụ thể của địa phương.

Trong luận án của mình tác giả sẽ kế thừa và vận dụng lý thuyết này trong điều kiện

một địa phương. Nghiên cứu này sẽ kế thừa các thang đo về chính sách ưu đãi của

chính phủ, các nhân tố về cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý của địa phương, nguồn nhân

lực của địa phương...

2.3.1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh cấp địa phương

Trong nghiên cứu của Michael Porter, nhân tố nền tảng quyết định năng suất

của địa phương được chia thành hai nhóm:

- Nhóm thứ nhất là “các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương”, bao gồm tài

nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý hay quy mô của địa phương. Những nhân tố này không

chỉ là số lượng mà còn bao gồm chất lượng, khả năng sử dụng, chi phí đất đai, điều

kiện khí hậu, diện tích và địa thế vùng, nguồn khoáng sản, nguồn nước, các nguồn lợi

thuỷ sản …. Giữa các địa phương những yếu tố này có thể tương đồng hoặc khác biệt,

song chúng đều là những đầu vào cần thiết cho việc cạnh tranh của bất kỳ địa phương

nào và cho cả các DN hoạt động trong địa phương.

- Nhóm thứ hai là “Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương”. Nhóm này bao

gồm các nhân tố cấu thành nên môi trường hoạt động của DN. Có thể chia các yếu

tố này thành hai nhóm chính bao gồm (i) chất lượng của hạ tầng xã hội và các thể

chế chính trị, pháp luật, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế; và (ii) các thể chế, chính

sách kinh tế như chính sách tài khoá, tín dụng và cơ cấu kinh tế.

30

Hình 2.1: Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương của Michael Porter

(Michael Porter 1990, 1998, 2008)

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DN

Môi trường kinh doanh

Trình độ phát triển cụm ngành

Hoạt động và chiến lược của DN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG

Hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội

Hạ tầng kỹ thuật (GTVT, điện, nước, viễn thông)

Chính sách tài khóa, đầu tư, tín dụng, cơ cấu

CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Tài nguyên tự nhiên

Vị trí địa lý

Quy mô của địa phương

2.3.1.3. Lý thuyết về thể chế và môi trường đầu tư

Lý thuyết về thể chế nhấn mạnh ảnh hưởng của chính phủ qua việc thiết lập các nguyên tắc, luật lệ cho hành vi của các chủ thể khác nhau trong đời sống kinh tế, xã hội. Bằng chứng từ các nghiên cứu về chất lượng thể chế (Mauro, 1995); nghiên cứu về chỉ số tham nhũng (Dijk và Thuy, 2008); nghiên cứu chất lượng bộ máy hành chính (Huu Viet, Phan, 2013) và nhiều nghiên cứu khác cho thấy, các thể chế (cả chính thức và không chính thức) có ý nghĩa trong việc khuyến khích hoặc hạn chế DN đưa ra QĐĐT.

Một nghiên cứu về thể chế khá phổ biến ở Việt Nam đó là Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). PCI là công trình nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) từ năm 2005. PCI là một công cụ đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.

World Bank (2004) cũng chia các nhân tố ảnh hưởng đến QĐĐT thành hai nhóm: Hạ tầng cứng (qui mô thị trường, địa lý, lựa chọn của người tiêu dùng…) và các nhân tố hạ tầng mềm (chính sách và ứng xử…. của chính phủ/ chính quyền địa phương).

Các lý thuyết về thể chế và các chỉ số PCI đã nghiên cứu một cách sâu sắc các nhân tố “mềm” ảnh hưởng đến QĐĐT của DN. Tuy nhiên các lý thuyết này chưa đề cập đến các nhân tố cứng như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng… Các thang đo về các nhân tố mềm này sẽ được tham khảo và vận dụng vào nhóm nhân tố chính sách ưu đãi trong khuôn khổ của luận án này.

31

2.3.1.4. Các lý thuyết khác về yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN

Mô hình của Romer (2012) về ảnh hưởng của lãi suất, khẩu hao, vốn và thuế đến QĐĐT của DN cho thấy: (1) lãi suất tăng sẽ khiến cho việc đầu tư thêm vốn của DN giảm; (2) tỷ lệ khấu hao càng cao thì động lực đầu tư thêm vốn càng thấp; (3) tốc độ tăng giá một đơn vị vốn càng nhanh thì động lực đầu tư càng cao; (4) thuế cao sẽ khiến DN tăng đầu tư.

Mô hình Solow-Swan: được xem là mô hình mở rộng của mô hình Harrod – Domar. Theo mô hình của Solow, DN sẽ dựa vào lợi nhuận để xác định đầu tư và đầu tư đạt tối ưu khi doanh thu biên của tư bản bằng chi phí đơn vị của tư bản và giá cả của sản phẩm cũng là một nhân tố tác động tới QĐĐT,

Các mô hình trên cho thấy, quá trình đầu tư có thể tập trung vào 3 yếu tố sản

xuất gồm: vốn, lao động và năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP). Trong đó, yếu tố

vốn lao động bao gồm kỹ năng, trình độ chuyên môn… được xem thuộc năng suất

các yếu tố tổng hợp.

Tuy nhiên, trong bối cảnh một nền kinh tế cấp quốc gia, cấp vùng, tỉnh hiện

nay trong quá trình hội nhập, các nguồn lực có khả năng dịch chuyển tự do theo cơ

chế thị trường. Học thuyết của Adam Smith, David Ricardo và Michael Porter cho thấy, quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường, những lợi thế so sánh và môi

trường đầu tư, năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư cần được nghiên cứu

trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, một vùng, một tỉnh.

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

Từ những lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT ở mục 2.3.1 và tổng

quan nghiên cứu chương 1 cùng với cách thức tiếp cận trên góc độ quản lý nhà

nước đối với đầu tư của DNNNN. Tác giả tổng hợp và phân loại các yếu tố ảnh

hưởng đến QĐĐT của DN thành 2 nhóm: (1) Nhóm yếu tố bên ngoài DN, (2)

Nhóm yếu tố bên trong DN.

2.3.2.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

Lý thuyết về môi trường đầu tư của Jose và cộng sự (2006) đã chỉ rõ có 5 yếu tố có ảnh hưởng đến QĐĐT của DN (bao gồm: Chính trị - Pháp luật, Cơ sở hạ tầng,

Chi phí, thị trường, văn hóa – xã hội), lý thuyết OLI của Dunning (1997), lý thuyết marketting địa phương của Kotler (2002), lý thuyết thể chế… là những căn cứ nền tảng lý thuyết để các nghiên cứu tại Việt Nam gần đây như Lê Thị Lan (2017), Nguyễn Mạnh Cường (2019)… đã ứng dụng nghiên cứu thực nghiệm. Vì vậy, tác giả lựa chọn yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN. Bao gồm

cụ thể như sau:

32

a) Cơ sở hạ tầng

Có khá nhiều các nghiên cứu thừa nhận cơ sở hạ tầng có vai trò lớn trong việc

thúc đẩy DN QĐĐT như: Các lý thuyết của Durning (1997), lý thuyết về marketing

địa phương của Kotler và các cộng sự (2002), Gilmore, 2003, Lu và cộng sự (2006),

Dollar và cộng sự (2005), Ching- Chiao Yang (2006), Das (2012) và nhiều nghiên

cứu thực nghiệm trong nước của Nguyễn Đình Thọ (2008), Lê Hoằng Bá Huyền

(2012)…Các nghiên cứu chỉ ra rằng Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng rất quan trọng đến

hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN. Đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của

các nhà đầu tư khi đưa ra QĐĐT. Cơ sở hạ tầng tốt là một trong những nhân tố

quan trọng giúp giảm chi phí kinh doanh của các nhà đầu tư (Gilmore, 2003). Cơ sở

hạ tầng lạc hậu sẽ làm tăng chi phí đầu tư và tạo ra rào cản đối với hoạt động đầu tư.

Bên cạnh đó, có một số ít nghiên cứu không hoàn toàn thống nhất với quan

điểm trên như là: ADB (2005), Quazi (2005), Commander và Svejnar (2007) cho

rằng cơ sở hạ tầng có vai trò mờ nhạt hoặc không có mối quan hệ đáng kể tới việc

QĐĐT của DN so với các yếu tố khác như sự ổn định kinh tế, tham nhũng và các

quy định về lao động. Các nghiên cứu này cũng đặt ra vấn đề rằng, vai trò của cơ sở

hạ tầng cũng bị phụ thuộc vào động cơ đầu tư của DN hay họ đang ưu tiên tìm kiếm

và thỏa mãn điều gì. Nó hoàn toàn có thể xuất phát từ tình trạng, hoàn cảnh cụ thể

của DN cũng như sự khác biệt từ bối cảnh môi trường đầu tư tại nơi DN xuất phát

và nơi dự kiến sẽ QĐĐT. Như vậy, tổng thể chung các nghiên cứu cho thấy QĐĐT

sẽ được thúc đẩy trong điều kiện sẵn có của cơ sở hạ tầng với chất lượng tốt, vận

hành trơn tru.

Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường bộ, đường

thủy, đường không), hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, sân bay, bến

cảng ... Sự phát triển của cơ sở hạ tầng phản ánh trình độ phát triển của một quốc

gia, một địa phương. Cụ thể gồm:

- Hạ tầng giao thông: Phản ảnh một tổng thể rộng lớn, từ các các công trình

đường bộ, đường thủy, đường sắt đến các công trình hàng hải, hàng không và các

các cơ sở hậu cần vận tải như bến bãi đỗ xe, cảng biển, nhà ga…Sự phát triển hạ

tầng giao thông thường được thể hiện qua quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật trong cả hệ

thống. Ngoài ra tốc độ phát triển, sự đồng bộ và kết nối thông suốt giữa các hệ

tuyến như đường liên vùng, đường vành đai, hướng tâm, các tuyến nối đường bộ

với hệ thống cảng biển, cảng hàng không và các cửa khẩu…cũng thể hiện chất

lượng mạng giao thông chung của một quốc gia, địa phương.

33

- Năng lượng và nước sạch: Năng lượng và nước sạch là chuỗi mắt xích trọng

yếu để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Các nguồn năng

lượng mà phổ biến nhất là điện đóng vai trò then chốt để vận hành các hoạt động

sản xuất, chế tạo trong hầu hết các DN. Nhu cầu năng lượng không ngừng tăng lên

đòi hỏi các chính quyền thực hiện những hoạt động đầu tư quy mô lớn về cơ sở hạ

tầng cung cấp năng lượng. Song song với vấn đề năng lượng, vai trò của hạ tầng

nước sạch cũng đóng một vai trò quan trọng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh. Các DN cần có nước sạch cho nhiều hoạt động của mình như trong tẩy rửa

nguyên vật liệu, tham gia các quá trình trao đổi nhiệt, tham gia các phản ứng chế

tạo vật chất mới,… Vì vậy việc chú trọng phát triển hạ tầng cung cấp nước sạch là

quan trọng với bất kỳ một quốc gia, vùng lãnh thổ hay các địa phương nào trong

việc thúc đẩy đầu tư.

- Hạ tầng công nghệ, viễn thông: Hạ tầng công nghệ phản ánh điều kiện và

khả năng cho phép các DN có thể năng động, linh hoạt trong việc lựa chọn trang bị

và đưa vào ứng dụng, khai thác các kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới. Khoa học

và công nghệ phát triển mở ra khả năng lớn hơn cho các DN nói chung và các

DNNNN nói riêng phát triển. Nó chính là phương thức giúp DN nâng cao chất

lượng sản phẩm, cắt giảm giá thành, gia tăng hiệu quả cạnh tranh. Với các DN, hạ

tầng thông tin tạo điều kiện tiếp nhận và truyền tải các thông tin tức thời, chính xác

và toàn diện về các vấn đề cần giải quyết. Đặc biệt, điều đó cũng giúp DN dự báo

các xu hướng, nhận dạng các lĩnh vực rủi ro và đưa ra quyết sách hợp lý nâng cao

hiệu quả hoạt động đầu tư, kinh doanh.

Như vậy, cơ sở hạ tầng được cải thiện phát triển vừa tạo điều kiện tốt hơn để

DN dễ dàng tiếp cận thị trường đầu vào, đầu ra vừa là điều kiện duy trì sự ổn định

sản xuất, cắt giảm chi phí kinh doanh. Từ đó có khả năng kích thích các QĐĐT của

DN, nói cách khác sự sẵn có của cơ sở hạ tầng có chất lượng sẽ có ảnh hưởng tích

cực tới QĐĐT.

b) Vị trí địa lý

Nghiên cứu của Durning (1997), Michael Porter (2008) và Các nghiên cứu

thực nghiệm trong nước như: Nguyễn Thị Cành (20024), Lê Thị Lan (2017) cùng

quan điểm cho rằng: Một tỉnh, địa phương có nhiều lợi thế để thu hút đầu tư cũng là

một nhân tố hết sức cơ bản tác động đến QĐĐT của DN. Vị trí địa lý là nhân tố về

điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, vùng nguyên liệu…Vị trí

địa lý có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT.

34

Vị trí địa lý cũng là lợi thế của địa phương vì những địa phương này có nhiều điều kiện để phát triển hơn các địa phương khác. Lợi thế về vị trí địa lý thể hiện ở chỗ: địa phương đó nằm trong hoặc gần các trung tâm kinh tế của vùng có thể tiếp thu nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương pháp quản lý tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, được hưởng lợi từ các công trình cơ sở hạ tầng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..... (Michael Porter, 2008).

Đó là các khu vực thuận lợi ở ven biển, có thể xây dựng cảng nước sâu và sân bay hiện đại, nối thông với quốc tế và nội địa. Hoặc là khu vực có tiềm năng về tài nguyên - Sự phong phú của nguyên liệu giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư (Durning, 1997). c) Chính sách ưu đãi

Hoạt động đầu tư thường bị ảnh hưởng bởi quyết định bên ngoài liên quan đến hoạt động của chính phủ. Trong đó, quan trọng nhất là chính sách ưu đãi, chính sách thuế, trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Nghiên cứu của S. S.Ayele (2006), Jensen (2003) và Chen (2007) cho rằng, chính sách ưu đãi có thể ảnh hưởng tích cực trong việc gia tăng quy mô và định hướng ngành nghề đầu tư của DN. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào mức độ ưu đãi trong các chính sách, khoảng thời gian được hưởng và nhận thức của DN về các chính sách. Tuy nhiên, S.Ayele (2006) cũng lưu ý rằng, ưu đãi đầu tư là công cụ chính sách có sức ảnh hưởng yếu, do đó các nước đang phát triển cần thận trọng khi ban hành các văn bản này. Trong khi đó Jensen (2003) lập luận rằng, ở các nước phát triển mặc dù các tiêu chuẩn đó là rất nghiêm ngặt so với các nước đang phát triển, họ vẫn thu hút đầu tư hiệu quả; Chen (2007) đã chứng minh, một số chính sách ưu đãi, ví dụ ưu đãi về thuế không thể bù đắp được sự thiếu hụt, yếu kém của các khía cạnh còn lại trong MTĐT. Ngoài ra, nghiên cứu của Christian (2009) cho rằng ở cấp độ địa phương, các chính sách thúc đẩy đầu tư giống như một cuộc chạy đua tăng cường khả năng cạnh tranh lãnh thổ, khi các địa phương cố gắng cải thiện các chính sách càng làm cho các nhà đầu tư dễ dàng thay đổi QĐĐT sang các địa phương khác nhau để tận dụng lợi thế mới. Đây là một cuộc chạy đua lãng phí và đồng thời chúng không có tác động hoặc tác động không đáng kể đến kết quả thu hút, thúc đẩy đầu tư (Markusen và Nesse, 2007; M. Rogerson, 2009).

Chính sách ưu đãi là các chính sách hỗ trợ của chính phủ hoặc địa phương như chính sách đất đai, chính sách về lao động, chính sách về tài chính (ưu đãi về thuế, các nguồn vốn khác nhau với sự ưu đãi về lãi suất, thời gian…)

Hệ thống cơ chế chính sách về đầu tư cũng là một công cụ quản lý nhà nước

nhằm phân bổ và sử dụng các nguồn lực hiệu quả trong việc khuyến khích sản xuất,

35

cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế. Các chính sách từ trung ương đến các

chính quyền địa phương thường mang tính cưỡng chế, nó có thể mang các hình thức

khác nhau như ưu đãi tài chính (tiếp cận tài chính giá rẻ, bảo lãnh vốn vay), trợ cấp

tài chính và các quy định khác về đất đai, lao động hay công nghệ (Jensen, 2003; S.Ayele, 2006). Như vậy, nếu các chính sách này hướng tới các DNNNN, phát huy được tính định hướng, dẫn dắt và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư sẽ góp phần làm gia

tăng các lợi ích kinh tế cho chính các DNNNN mà cụ thể là giảm các chi phí đầu tư lúc khởi động và làm tăng lợi nhuận tiềm năng của họ.

d. Chi phí

Với tất cả các DN, chi phí luôn chiếm một vị trí rất quan trọng trước và trong

quá trình QĐĐT, nó bao gồm cả chi phí tiếp cận và sử dụng lao động và các đầu vào khác như đất đai, thuế, năng lượng, vận tải, nguyên vật liệu (Mebratu seyoum

và Jihong Lin, 2015). Bàn về lợi thế vị trí, mô hình chiết trung của Dunning (1980,

1988, 1993) có đề cập đến động cơ tìm kiếm các nguồn lực đầu vào, tìm kiếm tài

nguyên giá rẻ. Theo đó, QĐĐT chịu sự ảnh hưởng bởi nhu cầu tìm kiếm và được sử

dụng ổn định các nguồn lực đầu vào với chi phí thấp nhất. Một địa phương, một

quốc gia có trở thành một lựa chọn để DN QĐĐT hay không thì mức giá rẻ hay

chi phí đầu vào thấp là một trong các yếu tố mang tính quyết định (Lu, 2006). Với

các DNNNN, ý nghĩa của yếu tố chi phí càng trở nên quan trọng, không chỉ bởi việc

dựa trên những dự báo doanh thu, chi phí đơn thuần mà vấn đề là khả năng có thể

huy động các nguồn vốn của họ vốn rất hạn chế. Wu & Strange (2000), Oum &

Park (2004), Newell và Seabrook (2006) đã rất có lý khi khẳng định rằng, các quốc

gia hay địa phương có ưu thế về chi phí cũng đồng nghĩa với việc chiếm được lợi thế trong việc thúc đẩy các DN QĐĐT tại địa phương.

Theo Galan và cộng sự (2007) và Seyoum & Lin (2015), trong việc ra các

QĐĐT thì ý nghĩa của yếu tố chi phí có thể phụ thuộc bởi hiện trạng các yếu tố

khác trong MTĐT, tuy nhiên đối với các DNNNN tại các quốc gia đang phát triển

thì chi phí luôn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Theo đó, ở các quốc gia, nhất là

các quốc gia đang phát triển không sẵn có các lợi thế khác như công nghệ, khả năng

tiếp cận thị trường và các ưu đãi thì việc cải thiện khả năng tiếp cận nguồn lực đầu

vào giá rẻ, dồi dào là rất quan trọng nếu không muốn DN di chuyển đầu tư của mình

sang địa phương khác.

Như vậy, yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng khi DN QĐĐT. Nếu thiếu đi

các nguồn lực giá rẻ sẽ là khó khăn cho các quốc gia, địa phương nếu muốn kích

thích đầu tư của các DNNNN

36

e. Thị trường

Theo các nghiên cứu trước đây của Oum và Park (2004); Lu và cộng sự

(2006); Bialowolski và Weziak-Bialowolska (2013) , các yếu tố thị trường như kích

thước thị trường, tiềm năng phát triển, mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu và cả sự

tăng trưởng kinh tế tại nơi đầu tư đóng vai trò tích cực hấp dẫn đầu tư. Trong khi

đó, He và cộng sự (2011) kết luận rằng tăng trưởng kinh tế là kết quả chứ không

phải là nguyên nhân của dòng vốn đầu tư, tuy vậy nghiên cứu này không tìm thấy

bằng chứng đủ mạnh cho kết luận đó.

Thị trường là căn cứ xuất phát các ý tưởng và cơ hội đầu tư, là điều kiện để

duy trì sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh, hiện thực hóa mục tiêu lợi

nhuận của DN. Tính chất, quy mô, đặc điểm nhu cầu thị trường mục tiêu là yếu tố

quan trọng, quyết định lớn doanh thu, lợi nhuận của DN. Với các DNNNN, hoạt

động đầu tư gắn liền với tính linh hoạt rất cao, họ vẫn có thể đầu tư hiệu quả trên thị

trường mục tiêu có nhu cầu đa dạng, thay đổi nhanh và quy mô thị trường không

quá lớn. Mặc dù vậy, DNNNN cũng có thể gặp khó khăn trong các thị trường có

quy mô lớn hơn, ít chủng loại hàng hóa và ổn định. Trong thời đại công nghệ phát

triển nhanh chóng, nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng, tuổi thọ của sản

phẩm ngắn hơn, khối lượng không nhiều chính là điều kiện thuận lợi, mang lại ưu

thế cho DNNNN hoạt động có hiệu quả. Tất cả những sự thay đổi dẫn tới làm tăng

khách hàng tiềm năng, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra sẽ khuyến khích DN

thực hiện đầu tư tiếp cận và khai thác.

Nhìn chung, quy mô thị trường và tiềm năng phát triển là tác nhân quan trọng

để kích thích đầu tư. Nếu như thị trường đầu ra ổn định, có tiềm năng mở rộng sẽ

giúp giảm bớt thách thức, khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, giúp DN mở rộng

thị trường để tìm kiếm lợi nhuận và ngược lại.

f. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực được xem là một trong những nhân tố quan trọng của môi

trường đầu tư (Dunning, 1997). Các nhà đầu tư sẽ lựa chọn khu vực, đáp ứng yêu

cầu về số lượng, chất lượng và giá cả của lao động. Chất lượng lao động là một lợi

thế cạnh tranh cho các nhà đầu tư trong các lĩnh vực hàm lượng công nghệ cao, sử

dụng công nghệ hiện đại (Gilmore, 2003). Nhân tố này cũng được khẳng định là có

ảnh hưởng quan trọng trong nghiên cứu của Phạm Văn Nam và cộng sự (2010) hay

nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009).

37

Đây là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Mối quan tâm

chủ yếu của của các DN với nguồn nhân lực là nhằm đảm bảo đủ số lượng người

lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp.

Chi phí lao động thường được coi là yếu tố quan trọng, đặc biệt là trong lao

động sản xuất. Do đó, nguồn nhân lực giá rẻ cũng chính là yếu tố quan trọng thể

hiện lợi thế cạnh tranh của địa phương đến việc thu hút đầu tư với các nhà đầu tư

trong và ngoài nước nói chung và DNNNN nói riêng.

Chất lượng lao động là yếu tố quyết định cho việc thu hút vốn đầu tư theo

hướng phát triển bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố lao động đông và giá

nhân công rẻ có thể vẫn còn là lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư, song để thu hút

vốn đầu tư thì nhất thiết phải có đội ngũ lao động chất lượng với trình độ tay nghề

cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp và có thể lực tốt.

Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, họ được coi là hạt nhân của hoạt động quản

lý, có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý về đầu tư. Vì vậy, đội ngũ cán bộ

quản lý cần được đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và phẩm chất

đạo đức đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp phát triển đất nước.

g. Chất lượng thể chế quản trị địa phương

Các nghiên cứu thực nghiệm như Kaufmann và cộng sự (2008) cho rằng yếu

tố chất lượng thể chế ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết lập, duy trì hệ thống pháp lý

ổn định và do đó có ảnh hưởng cùng chiều đến việc các DN QĐĐT. Thậm chí, so

với các yếu tố về kinh tế, Schneider và Frey (1985) đánh giá thể chế có ảnh hưởng

mạnh mẽ hơn đến QĐĐT của DN

Thể chế địa phương là những chính sách kinh tế và thể chế quản lý kinh tế

đặc thù, trong đó có các công cụ khuyến khích thông thoáng. Mặt khác theo quan

điểm của marketing địa phương các nhân tố này chính là các giá trị mà nhà đầu

tư nhận được.

Với các yếu tố về dịch vụ công, hàm ý là những nỗ lực của các cấp chính

quyền trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ đầu tư của các DN. Bao gồm những dịch

vụ hỗ trợ DN trong suốt quá trình triển khai đầu tư và vận hành kinh doanh, từ việc

tìm kiếm đối tác đầu tư, đối tác kinh doanh đến việc hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu

thụ sản phẩm. Bao gồm: chính sách về đào tạo lao động, tư vấn kỹ thuật, tư vấn

pháp lý; hỗ trợ tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại và, tìm kiếm đối tác đầu tư và

tiếp cận thị trường kinh doanh tiềm năng...

38

Vấn đề hiệu quả quản trị hành chính. Các tổ chức chính quyền không chỉ quan

trọng trong việc ban hành các văn bản pháp luật, chính sách, các dịch vụ công mà

còn thể hiện trong việc thực thi chúng có hiệu quả không, có đúng như cam kết và

đạt được mục tiêu đã đặt ra hay không. Phạm trù hiệu quả quản trị hành chính trong nghiên cứu này nhấn mạnh vào kết quả tổ chức triển khai, thực thi pháp luật, chính sách về đầu tư của chính quyền các cấp.

Quan liêu và tham nhũng thường là vấn đề trọng tâm khi các nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Theo đó, tham nhũng được hiểu rộng rãi như là hành vi sử dụng

quyền lực trong khu vực công cho mục đích cá nhân một cách trái với các quy tắc

(Thuy và Dijk, 2008). Kết quả là, các DN phải chấp nhận các khoản chi phí ngoài

quy định để được thực thi các quyền lợi của mình.

Vấn đề công bằng và minh bạch cũng được đặt ra trong điều hành của các tổ

chức chính quyền. Điều này thể hiện trong việc các DN thuộc các thành phần kinh

tế có được đối xử bình đẳng trong các chính sách của địa phương hay không. Các

chính sách và thông tin của chính quyền có đầy đủ và dễ dàng tiếp cận không.

Ngoài ra, hiệu quả điều hành của các cơ quan hành chính còn thể hiện ở việc trì

hoãn và kém hiệu quả trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và cung cấp các

dịch vụ công. Việc kéo dài khoảng thời gian thực hiện các thủ tục như cấp phép gia

nhập thị trường, thực hiện các thủ tục thuế, tiếp đón các đoàn kiểm tra hay thời gian

chờ đợi các kết quả các chính sách ưu đãi của địa phương cũng phản ánh chất lượng

hoạt động của chính quyền.

Về pháp luật, theo Seyoum và Lin (2015); Khadarool và Seetanah (2010); Jose

(2007); Dollar và cộng sự (2005) cùng nhiều nhà nghiên cứu khác, một hệ thống luật pháp đủ mạnh sẽ mang lại sự yên tâm về các quyền sở hữu, an toàn tài sản và

do đó sẽ là yếu tố kích thích các DN QĐĐT. Tất cả các vấn đề không chắc chắn

tiềm ẩn trong môi trường pháp lý sẽ làm cho các nhà đầu tư tiềm năng cảnh giác.

Việc ra QĐĐT luôn phải tuân theo hệ thống luật pháp bao gồm rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất bắt buộc, cưỡng chế và có hiệu lực cao. Một hệ thống luật pháp đủ mạnh thể hiện ở sự tuân thủ các quy tắc của xã hội, chất lượng thực thi quyền sở hữu, các thỏa thuận, chất lượng cảnh sát và tòa án cũng như khả năng ngăn ngừa tội phạm và bạo lực (Kaufmann và cộng sự, 2008). Ngoài việc hướng tới đảm bảo thực thi các quyền lợi hợp pháp của DN, hệ thống pháp luật cũng đề cao mục tiêu công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể đầu tư. Vì nhiều lý do khác nhau mà ở các quốc gia vẫn tồn tại sự thiên lệch bất lợi cho các DNNNN, đặc

biệt là trong việc tiếp cận nguồn lực. Như vậy, một hệ thống pháp luật nói chung và

39

hệ thống pháp luật với DNNNN nói riêng được vận hành tốt sẽ bảo vệ được quyền

lợi, nghĩa vụ chính đáng của DNNNN, điều này có lợi và do đó có khả năng thúc

đẩy họ việc ra QĐĐT.

h. Truyền thông

Truyền thông là một công cụ quan trọng (Kotler, 2002). Vị trí thuận lợi, chính sách ưu đãi hấp dẫn, chi phí đầu vào cạnh tranh…cũng không thực sự có ý nghĩa

nếu như các thông tin này không được truyền đến được với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó từ nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2012), cũng đã chứng minh rằng các nhân

tố này có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT.

Hoạt động truyền thông giúp hỗ trợ các DN về những thông tin như chính sách

ưu đãi đầu tư của tỉnh, các thông tin liên quan đến các chính sách, thủ tục hành chính, tình hình phát triển kinh tế xã hội….của tỉnh được cập nhật đầy đủ trên các

phương tiện thông tin đại chúng; Tỉnh thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến

đầu tư.

Hoạt động truyền thông có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư, hơn nữa kết nối được các DN trong và ngoài nước biết đến tiềm năng và lợi thế phát triển của địa phương.

Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứu các công cụ truyền thông có chủ đích hướng tới khách hàng mục tiêu là các DN đầu tư thông qua các công cụ truyền thông và các hoạt động xúc tiến đầu tư. 2.3.2.2. Nhóm các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

Theo quan điểm marketing địa phương của Kotler (2002), DN là một “khách hàng mục tiêu”. Tiếp cận trên góc độ quản lý nhà nước để nghiên cứu đầu tư của DNNNN, bên cạnh nghiên cứu các yếu tố bên ngoài thì cần nghiên cứu nhóm các yếu tố bên trong DN ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN.

Tại mục 2.2.2.1 QĐĐT của DN chính là quyết định sử dụng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm tăng thêm tài sản mới, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao đời sống của các thành viên trong DN.

Trên cơ sở lý thuyết về vốn và lao động của Harrod – Domar, Solow-Swan, Gregory Mankiw, David Romer và David Weil và lý thuyết lựa chọn tối ưu; và nghiên cứu thực nghiệm đã trình bày ở Chương 1. Nhóm các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN bao gồm: (i) Các đặc điểm của DN và (ii) Các đặc điểm của chủ DN.

a) Đặc điểm của DN Theo quan điểm marketing nghiên cứu các nhân tố bên trong DN tức là nghiên cứu về đặc điểm của khách hàng mục tiêu. Vì vậy, nhóm nhân tố này là: ngành nghề

40

kinh doanh, qui mô DN, tổng số lao động, thời gian hoạt động, loại hình DN. Các DN với các đặc trưng khác nhau có QĐĐT khác nhau. b) Đặc điểm của chủ DN

Đây là những nhân tố liên quan đến quan điểm cá nhân về đầu tư của các nhà

quản trị cao nhất trong DN. Theo góc độ hành vi, QĐĐT của DN chính là hành vi của một tổ chức. Tuy nhiên, hành vi của tổ chức suy cho cùng chính là hành vi của

các cá nhân trong tổ chức đó. QĐĐT là một trong những quyết định quan trọng

quyết định sự tồn tại của tổ chức. Vì vậy, hành vi đầu tư thường là hành vi của

những nhà quản trị cấp cao nhất trong tổ chức. Theo quan điểm của các nhà tài

chính hành vi thì các nhân tố như chẩn đoán, thiên vị, khung hiệu ứng, đại diện, cảm giác mất mát, lo ngại rủi ro, … ảnh hưởng và làm thay đổi quyết định của nhà

đầu tư (Pavabutr, 2002). Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực hiện bởi Kahneman

(1979), Waweru và cộng sự (2008) cho thấy rằng việc ra QĐĐT cũng bị ảnh hưởng

bởi nhân tố tâm lý, cảm xúc và hành vi.

Những nhân tố liên quan đến quan điểm cá nhân về đầu tư của các nhà quản

trị cao nhất trong DN như là: giới tính, trình độ, số lượng thành viên trong ban

giám đốc...

2.4. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về phát huy vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN.

2.4.1. Kinh nghiệm về phát huy vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của

DNNNN tại một số quốc gia

Trong hầu hết các quốc gia có thành tựu cao về tăng trưởng và phát triển kinh

tế, không có quốc gia nào có thể thiếu vắng những chính sách thúc đẩy đầu tư của

các DN. Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là những ví dụ, xuyên suốt sự lớn

mạnh của hệ thống DN là sự thay đổi mạnh mẽ và đầy hiệu quả trong việc hỗ trợ

đầu tư, phát triển của khối DN này. Việc kế thừa kinh nghiệm từ ba quốc gia này có

thể giúp tiết kiệm thời gian, tăng cường được tính đúng đắn và hiệu quả trong các chính sách. 2.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản là một quốc gia điển hình về vượt khó, rất khan hiếm về tài nguyên nhưng nền kinh tế hiện đang ở trình độ phát triển rất cao. Sau giai đoạn phát triển thần kỳ từ năm 1951 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản cũng gặp những khó khăn lớn, đặc biệt là những năm 1990. Nhật Bản đã có nhiều chính sách cải cách đầu những năm 2000 mà một trong những cải cách quan trọng đó là đẩy mạnh tư nhân

hóa, khuyến khích đầu tư tư nhân (Trần Quang Minh, 2011), chính điều này đã tạo

41

ra sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống DN Nhật Bản. Hiện nay Nhật Bản là 1 trong

3 siêu cường quốc về kinh tế trên thế giới cùng với Mỹ và Trung Quốc. (i) Về yếu tố chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ DN:

Các chủ trương, chính sách thúc đẩy đầu tư luôn được Nhật Bản coi là một

phần không thể thiếu và thực tế đã đóng vai trò không nhỏ giúp quốc gia này trở

thành nước công nghiệp phát triển hàng đầu.

Những thay đổi có tính quyết định đầu tiên là sự chuyển biến về tư duy, góc

nhìn về hỗ trợ. Nếu những năm 1940, việc hỗ trợ DN được coi là cần thiết với lý do

đơn giản họ là chủ thể kinh tế yếu kém và gặp nhiều bất lợi, thì khoảng 20 năm sau,

Nhật Bản đã thay đổi căn bản khi nhìn nhận vai trò nền tảng, động lực quan trọng

của DNNNN đối với việc phát triển kinh tế để từ đó, ban chính sách hỗ trợ phù hợp

(Vũ Văn Hà, 2003).

Một trong những điểm nổi bật của chính sách hỗ trợ hiệu quả đó là hỗ trợ

đúng vào thế yếu cốt lõi của DN. Cụ thể như:

- Về kinh nghiệm quản lý, xây dựng chiến lược: Nhật Bản có một lực lượng

nhân sự khoảng 8.000 chuyên gia sẵn sàng hướng dẫn, tư vấn kinh doanh cho

các DN.

- Về hỗ trợ tài chính: Nhật Bản có ít nhất 5 tổ chức tài chính đảm nhận nhiệm

vụ hỗ trợ tài chính cho DN, đó là: Ngân hàng tín dụng Shinkin; Ngân hàng trung

ương hiệp hội Công thương; Tổ chức tài chính nhân dân; Tổ chức tài chính DN-

JFC và Hiệp hội bảo lãnh tín dụng (Nguyễn Thị Thu Băng, 2013). Các tổ chức này

có nhiệm vụ chính là thực hiện cho vay và cung cấp vốn vay cho các DN có qui mô

nhỏ hay siêu nhỏ, hoặc các DN đang bị suy yếu theo từng giai đoạn phát triển của

nền kinh tế.

Một trong những điểm nổi bật trong chính sách hỗ trợ tài chính là Nhật Bản đã

hóa giải thành công xung đột trong mối quan hệ DN và ngân hàng. Các DN tại Nhật

Bản nhất là DN nhỏ và vừa được phép vay vốn mà không nhất thiết phải có tài sản

thế chấp. Các tổ chức tài chính có thể đáp ứng yêu cầu vay vốn dựa trên tín chấp và

đánh giá phương án, dự án đầu tư của DN. Chính quyền cấp quận sẽ là cơ quan

đánh giá hoạt động thực tế của một DN trên địa bàn. Nếu doanh nghiệp đó thực

hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ và đúng hạn thì sẽ là căn cứ để chứng minh và

được hưởng ưu đãi trong chính sách hỗ trợ tài chính của nhà nước khi không phải

thế chấp tài sản. Ngoài ra, DN cũng có thể vay các khoản vay dài hạn không có lãi

42

hoặc lãi suất thấp trực tiếp từ chính phủ để thực hiện phát triển, sáng tạo phục vụ

cho hoạt động nghiên cứu và phát triển kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật tiên tiến.

- Về chính sách thuế: Chính phủ Nhật Bản cũng có những chính sách thuế linh hoạt với các DN.

Một là, nhóm giải pháp mang tính phổ biến, có nội dung và đối tượng được áp dụng

cụ thể đó là: Giảm thuế cho các DN có qui mô nhỏ và siêu nhỏ; Giảm thuế suất

pháp nhân mà các DN phải đóng; Ưu đãi miễn thuế thu nhập DN cho các DN có qui mô nhỏ và siêu nhỏ. Hai là, nhóm giải pháp đặc biệt đối với những đối tượng đặc

biệt theo luật định, những chính sách ưu đãi về thuế là: Căn cứ theo luật hỗ trợ kinh

doanh với DN có qui mô lớn hơn, ngành sản xuất đặc thù, yêu cầu về hệ thống máy

móc, trang thiết bị hiện đại thì được miễn trừ thuế 7% quí I hàng năm; Miễn thuế cho các DN trong lĩnh vực nghiên cứu và thí nghiệm tạo ra các sản phẩm mới, có

tính ứng dụng cao trong cuộc sống (ii) Về yếu tố nguồn nhân lực.

Nhật Bản đặc biệt chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho DN. Hàng năm,

thông qua các cơ quan quản lý có liên quan các cấp để tiến hành đào tạo đội ngũ

này. Trong đó đáng chú ý là sự đa dạng có chọn lọc các nội dung đào tạo hướng tới

việc thực thi cụ thể thay vì mang tính chất quản lý hành chính, cụ thể như: Chú

trọng đào tạo nâng cao năng lực các nhà quản trị DN, đối với người lao động là tập

trung đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và cập nhật các công nghệ hiện đại,

các chương trình được phân cấp từ khởi nghiệp đến chuyên sâu, thời gian đào tạo

linh hoạt và kinh phí đào tạo đều được chính phủ hỗ trợ. 2.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia có vị trí địa lý liền kề với Việt Nam, có nhiều nét

tương đồng về thể chế chính trị, văn hóa. Trong sự phát triển kinh tế của Trung

Quốc, có thể thấy quốc gia này đã có những chính sách phát huy rất tốt nội lực,

đặc biệt là về tài nguyên thiên nhiên, con người và biến chúng thành sức cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế, các DN có mặt ở hầu hết lĩnh vực và mọi nơi trên thế giới.

Có thể nói rằng Trung Quốc đã đạt được thành công lớn trong việc thúc đẩy đầu tư mạnh mẽ của khối DN trong nước, tạo ra chuyển biến tích cực cả cả về chất và lượng. Để có được thành quả đó, chính phủ Trung Quốc đã ban hành một loạt các chính sách hỗ trợ tốt cho các DN này. Đáng chú ý là các chính sách được ban hành luôn thể hiện được sự mạnh mẽ, tính chuyên trách và cụ thể hóa cao trong hỗ

trợ DN.

43

Trước hết phải nhắc đến là hệ thống bảo lãnh tài chính rộng khắp cả nước

phục vụ khơi thông nguồn vốn cho các DNNNN. Hiện nay, hệ thống này đã có trên

5000 tổ chức tài chính chuyên về hỗ trợ bảo lãnh vay vốn có thể hỗ trợ rất hiệu quả

cho DNNNN. Các tổ chức tài chính này cũng được hưởng các chính sách ưu đãi lớn về thuế nếu thuộc loại hình DNNNN. Kể từ khi thành lập, DNNNN thuộc lĩnh vực này sẽ được miễn thuế thu nhập cho đến năm thứ tám, nhờ đó mà các tổ chức tài

chính này cũng có động lực và cơ sở để hỗ trợ hiệu quả hơn khi có thể cho phép các DNNNN khó khăn có thể vay với lượng vốn lớn hơn đến 5 lần tài sản. Đây là mô

hình được chính phủ Trung Quốc áp dụng từ tháng 6/1999. Ngoài ra, Trung Quốc

cũng thành lập quỹ tiền tệ tập trung chỉ hỗ trợ riêng cho các DN này với sự gia tăng

mạnh mẽ hàng năm, tăng từ 150 triệu USD năm 2008 lên 1,5 tỷ USD vào năm 2016. Trung Quốc còn có các chính sách tôn vinh và ghi nhận những đóng góp của

các DNNNN có các giải pháp hữu hiệu về việc huy động và sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn trong các thời kỳ khủng hoảng. Theo đó, dựa trên kết quả kinh doanh

khả quan của DNNNN trong các thời gian này, chính phủ hoàn toàn có thể miễn

toàn bộ hoặc giảm một phần chi phí bảo lãnh vay vốn.

Môi trường đầu tư của Trung Quốc cũng được cải thiện bằng các quyết sách

về chế độ sử dụng và chi phí liên quan lao động. Trong Luật Lao động của Chính

phủ Trung Quốc sửa đổi và ban hành 2009 đã qui định, cho phép các DNNNN có

chế độ thời gian làm việc riêng. Cụ thể, do một bộ phận DN trong khối này có tính

chất công việc và lĩnh vực sản xuất đặc thù, không thể áp dụng chế độ thời gian làm

việc 8 tiếng vào ban ngày, do vậy một số DN sẽ làm việc vào ca đêm, hoặc tổng thời

gian làm việc trong năm có thể là 9 hoặc 8 tháng, thậm chí 6 tháng như: đánh bắt thủy sản, chế biến hải sản, thu mua nông sản,...Chính vì vậy, DNNNN trong các ngành nghề

này sau khi được Bộ Bảo hiểm Xã hội và Tài Nguyên phê chuẩn sẽ được phép thực

hiện chế độ thời gian riêng biệt căn cứ theo tình hình sản xuất của DN.

Về qui định đóng bảo hiểm xã hội và y tế, Trung Quốc có quy định ưu đãi và cụ thể như: Đối với DNNNN hiệu quả kinh doanh không cao, cho phép đóng ở mức 60% trên tổng số tiền về mức bảo hiểm xã hội và y tế phải đóng theo chức vụ cho công nhân viên trong các DN này; Với DNNNN tình hình kinh doanh đặc biệt khó khăn, không còn khả năng để đóng bảo hiểm theo chức vụ cho lao động trong DN đó thì có thể đóng mức phí bảo hiểm phổ thông căn cứ theo mức phí bảo hiểm mà Xã, Phường, Quận qui định tại nơi mà DN đó đang hoạt động.

Ngoài ra, tuy có dân số đông đảo mang lại cho quá trình đầu tư của DN những

lợi thế không nhỏ về nguồn lao động và thị trường, nhưng Trung Quốc tích cực hỗ

44

trợ cho DNNNN. Luật khuyến khích các DNNNN sửa đổi tháng 9/2017, đã qui định

rõ và khuyến khích các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ và các tổ chức đào

tạo ủng hộ đội ngũ nhân viên kỹ thuật tới các DNNNN để triển khai hoạt động ứng

dụng công nghệ vào sản xuất thông qua các hình thức như kiêm nhiệm, tạm thời giữ

chức hoặc tham gia các dự án hợp tác và được hưởng chế độ thù lao phù hợp theo

các qui định của Chính phủ (Tập Cận Bình, 2017).

Về thị trường, Trung Quốc đẩy mạnh hỗ trợ việc phát triển hệ thống bán lẻ

rộng khắp để kết nối thị trường giúp các DNNNN khẳng định thương hiệu và nắm

chắc thị trường đầy triển vọng trong nước. Nhìn xa hơn, Trung Quốc đã sớm có

những chủ trương thúc đẩy sự hình thành và vận hành các tổ chức xúc tiến thị

trường quốc tế, hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của DNNNN.

2.4.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc đã từng là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới sau chiến tranh

Triều Tiên. Từ những năm 1960 đến nay, từ một quốc gia thuần nông có GDP bình quân

đầu người chỉ khoảng 80 USD và hầu hết người dân chưa thể đảm bảo cuộc sống tối

thiểu, thì đến nay trải qua hơn 50 năm phát triển, Hàn Quốc hiện là nền kinh tế trong tốp

10 thế giới, các DN trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và thương mại dịch vụ đều

phát triển mạnh, với nhiều DN xuất khẩu công nghệ cao.

Khả năng đầu tư mạnh mẽ và hiệu quả của nhiều DNNNN Hàn Quốc đã đóng

góp lớn vào sự phát triển công nghiệp và nền kinh tế trong nhiều năm qua. Kết quả

này trước hết bắt nguồn từ việc chính phủ Hàn Quốc đã sớm nắm bắt và triển khai

nhiều giải pháp về MTĐT hỗ trợ phù hợp với loại hình DN này.

Tại Hàn Quốc, đơn vị quản lý trực tiếp chịu trách nhiệm về chính sách khuyến

khích, hỗ trợ đầu tư của khối DNNNN là Bộ Thương mại và Công nghiệp. Bộ chủ

quản này sẽ kết hợp với các bộ ban ngành khác tiến hành nghiên cứu, phân tích,

nhận định và đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp nhất đối với khối

DNNNN nước này. Thời điểm năm 1966, tại Hàn Quốc đã bắt đầu định hình một hệ

thống hỗ trợ các DNNNN với sự tham gia của nhiều đơn vị, tổ chức như: Viện Phát

triển Công nghiệp Hàn Quốc, Trung tâm năng suất Hàn Quốc hay Quỹ Bảo lãnh tín

dụng. Mỗi một đơn vị, tổ chức được thành lập hướng tới mục tiêu hỗ trợ DN ở từng

lĩnh vực cụ thể, phù hợp với nhu cầu phát triển của họ. Các chính sách được xây

dựng có định hướng trực tiếp hỗ trợ cải thiện những mặt yếu kém như hiện đại hóa

thiết bị và công nghệ, hỗ trợ đào tạo về quản trị DN hay việc tham gia của chính

phủ vào mạng lưới ngân hàng nhằm chủ động các cơ chế hỗ trợ cho khối DNNNN.

45

Một trong những lợi thế thúc đẩy đầu tư của DNNNN là đã sớm định hướng

và thuận lợi để nhiều DNNNN trở thành những vệ tinh chuyên sản xuất và cung cấp

bán thành phẩm cho các DN, các tập đoàn công nghiệp lớn. Thậm chí, có những

quy định khắt khe về việc phải mua ngoài hay được tự sản xuất các bán thành phẩm đối với các DN lớn trong một số ngành công nghiệp hoặc quy định trong một số lĩnh vực sản phẩm công nghiệp, DN phải mua các bán thành phẩm của các DN

trong nước.

Nhằm khuyến khích tinh thần doanh nhân và gia tăng khởi sự thành công của

khối DNNNN, nhiều “vườn ươm DN” tại Hàn Quốc đã được hình thành. Các

“vườn ươm công nghiệp này sẽ không chỉ là nơi cung cấp các dịch vụ như cho

thuê văn phòng, nhà xưởng hay cung cấp vốn mà còn là nơi đào tạo về quản lý, hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh, các dịch vụ hành chính, mạng lưới kinh doanh, hỗ trợ

nguồn vốn, tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng,...Mô hình này giúp thúc đẩy sự

tương hỗ giữa 3 chủ thể là chính quyền, các tổ chức hỗ trợ, nghiên cứu và đào tạo

và các DN mới khởi sự.

Về mặt tài chính, nhằm hỗ trợ và giúp khối DNNNN chính phủ nước này đã

đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ về tài chính như: chỉ đạo các tổ chức tài chính, ngân

hàng dành một tỷ lệ là 45% tín dụng để cung cấp vốn cho các DNNNN, đối với

ngân hàng thương mại địa phương thì tỷ lệ tín dụng này là 60%, các chi nhánh của

các ngân hàng nước ngoài tỷ lệ tối thiểu là 35% tín dụng. Ngoài những qui định về

tỷ lệ tín dụng cho vay bắt buộc, mức lãi suất cho vay cũng được chính phủ nước này

đưa ra những qui định ưu đãi cho khối DNNNN. Hiện nay, mức lãi suất cho vay của

các ngân hàng này được chính phủ qui định không vượt quá 6%/năm. Ngoài những tổ chức tín dụng trên, còn có 2 tổ chức tài chính đặc biệt được Chính phủ nước này

thiết lập đó là: Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc và Quỹ chính sách dành cho khối

DNNNN nhằm tăng cường khả năng hỗ trợ.

Về ưu đãi thuế, trong 4 năm hoạt động đầu tiên kể ngày thành lập các DNNNN được hưởng chính sách giảm thuế thu nhập từ mức 50% đến 100%, 2 năm kế tiếp miễn giảm 30% mức thuế phải đóng. Đặc biệt, với những DNNNN hoạt động ở địa phương có điều kiện địa lý, điều kiện về kinh tế và xã hội được xếp loại đặc biệt khó khăn thì trong 3 năm đầu tiên miễn 100% thuế thu nhập DN, 2 năm kế tiếp sẽ giảm xuống mức 50%.

Trong việc hỗ trợ nguồn nhân lực cho khối DNNNN, có một số điểm đáng chú

ý như, Hàn Quốc thực hiện “Miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với một số

trường hợp đặc biệt trong một thời gian”. Các đối tượng cụ thể đó là, những người

46

có bằng thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nếu họ tham gia làm việc

trong các trung tâm nghiên cứu của khối DNNNN trong vòng ít nhất 5 năm; Các kỹ

sư, kỹ thuật viên tham gia làm việc tối thiểu 3 năm trong các cơ sở nghiên cứu của

khối DNNNN. Ngoài ra, một trong những chính sách khác nhằm hỗ trợ nguồn nhân lực làm việc trong các DN thuộc khối DNNNN được Chính phủ Hàn Quốc đưa ra đó là “Cho phép và tạo điều kiện để các DNNNN được sử dụng, thuê lao động nước

ngoài làm việc”. Chính sách này được đưa ra nhằm khỏa lấp sự thiếu hụt lao động trong nước làm việc tại các DN trong những vùng có điều kiện khó khăn, môi

trường làm việc độc hại và nguy hiểm.

2.4.2. Kinh nghiệm thúc đẩy đầu tư của DNNNN của một số địa phương trong nước

Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Ninh –3 điểm sáng trong thu hút đầu tư của cả nước nói chung và khu vực phía Bắc nói riêng. Vì vậy, những giải pháp mà 3 địa

phương đã và đang áp dụng trong khuyến khích DNNNN đầu tư có thể là những bài

học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên.

2.4.2.1. Kinh nghiệm thúc đẩy đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc là tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ đô,

gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và

đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất quan trọng trong chiến

lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Năm 2019, hoạt động đầu tư trên địa

bàn tăng trưởng khá, các thành phần kinh tế trên địa bàn tiếp tục đầu tư, mở rộng

sản xuất kinh doanh, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Trong đó, khu vực DNNNN đang ngày càng đóng góp tỷ trọng vốn lớn trong tổng

vốn đầu tư phát triển toàn tỉnh, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh và có vai trò quan trọng trong thu hút, giải quyết việc làm cho người lao động

khu vực nông thôn, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực

nông nghiệp, nông thôn sang khu vực công nghiệp dịch vụ. Năm 2019, tỉnh cấp mới

và điều chỉnh tăng vốn đầu tư của DNNNN cho 48 dự án, tổng vốn đăng ký 13,55 nghìn tỷ, cao gấp 4,5 lần kế hoạch, tăng 54% so với năm 2018. Lũy kế đến năm 2019, có 755 dự án của DNNNN với tổng vốn đầu tư đăng ký là 80,9 nghìn tỷ đồng. Để đạt được những kết quả kể trên, tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ các DNNNN đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, giúp cho cộng đồng DN từng bước vượt qua khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Cụ thể phải kể đến một số giải pháp tỉnh đã thực hiện: [8].

Thứ nhất, Khi nội lực còn hạn chế, tỉnh chủ trương tập trung mọi nguồn lực và

tạo điều kiện, khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

47

Tỉnh thực hiện chính sách “trải thảm đỏ” và “đi tắt đón đầu”, tập trung ưu tiên các

nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, Cụm công nghiệp, tạo quỹ đất

và vị trí địa lý thuận lợi để thu hút đầu tư.

Thứ hai, Vĩnh Phúc tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tỉnh thành

lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA Vinh Phuc) - cơ quan đầu mối về xúc tiến,

hỗ trợ đầu tư, thành lập Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất cấp tỉnh để

giải phóng mặt bằng nhanh, tạo quỹ đất sạch cho các dự án đầu tư.

Thứ ba, Tỉnh đã dành nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,

nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài các khu, cụm công nghiệp, tạo môi trường

đầu tư hấp dẫn, thu hút được nhiều DNNNN đầu tư vào địa bàn;

Thứ tư, tỉnh ban hành Chính sách tập trung thu hút các dự án đầu tư sử dụng

công nghệ sạch, giá trị gia tăng lớn, tiết kiệm đất, hướng tới các dự án sử dụng công

nghệ cao, các dự án công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh thu hút các dự án trong lĩnh vực

du lịch, dịch vụ nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, tạo ra sự phát triển bền vững. Tiêu

biểu là 2 chính sách: Ngày 12/12/2016, HĐND Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành nghị

quyết sô 57/2016/NQ-HĐND về quy định một số biện pháp đặc thù dành cho các

nhà đầu tư\. Ngày 22/12/2015, HĐND Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành nghị quyết hỗ trợ

đặc thù khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc giai đoạn 2016 – 2020

2.4.2.2. Kinh nghiệm thúc đẩy đầu tư của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh

được ví như một Việt Nam thu nhỏ vì có cả biển đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi,

biên giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc bộ. Năm 2019, trong bối cảnh

những thời cơ, thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen, tỉnh Quảng Ninh vẫn đạt

được nhiều kết quả nổi bật trong phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, tổng vốn đầu tư

toàn xã hội năm 2019 đạt 76,4 nghìn tỷ tăng 11,3% cùng kỳ, chiếm 41,2% GRDP.

Trong đó, vốn nhà nước 22,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 30%, tăng 4,5%; vốn khu vực

DNNNN 48 nghìn tỷ đồng, chiếm 62,8%, tăng 14,9%; vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) 5,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,2%, tăng 11,5% cùng kỳ. Khu vực DNNNN

tỉnh Quảng Ninh đóng góp một vai trò rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh. Một trong những yếu tố làm nên thành công hiện nay đó là Quảng Ninh đã và

đang tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp cụ thể để khuyến khích DNNNNN

đầu tư như sau: [9]

48

Thứ nhất, Năm 2012, Quảng Ninh là địa phương đầu tiên trong cả nước thành

lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh (IPA Quảng Ninh). Đây là tổ chức chuyên

trách trực thuộc UBND tỉnh làm công tác xúc tiến và hỗ trợ các nhà đầu tư

Thứ hai, Đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho nhà đầu tư, vận hành các phần mềm quản lý thông tin, điều hành công vụ trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh; thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục, loại bỏ

những thủ tục không hợp lý, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ngành, các cấp chính quyền cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nhiều thủ tục hành chính đã

được rút gọn, giảm bớt phiền hà và thời gian chờ đợi.

Thứ ba, Tỉnh tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh phát triển hệ thống hạ

tầng giao thông, đô thị, hạ tầng kinh tế nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư.

Thứ tư, Tỉnh đã xây dựng và ban hành một số chính sách hỗ trợ đối với các

DN và nhà đầu tư, như: Chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các KCN, khu kinh

tế trên địa bàn tỉnh (hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư hệ thống xử lý nước

thải, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động tại các DN thứ cấp trong KCN, khu kinh tế);

hỗ trợ các DN trong triển khai ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất kinh doanh;

hỗ trợ về vốn tín dụng…

Thứ năm, Quảng Ninh còn đưa ra các chính sách riêng cụ thể để hỗ trợ nhóm

DNNNN tiềm năng là các DN khởi nghiệp, các hộ kinh doanh để chuyển đổi sang

DN. Điển hình năm 2018, UBND tỉnh Quảng Ninh đã trình HĐND ban hành Nghị

quyết 148/NQ- HĐND (ngày 7/12/2018) về chính sách hỗ trợ DN nhỏ và vừa, DN

khời nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

2.4.2.3. Kinh nghiệm thúc đẩy đầu tư của tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, chỉ cách trung tâm

thủ đô khoảng 30km, là đầu mối quan trọng giữa Hà Nội với các tỉnh phía Bắc, nằm

trên hành lang kinh tế Việt - Trung và trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng -

Quảng Ninh. Với vị trí này, Bắc Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển về nhiều mặt từ du lịch đến công nghiệp. Hiện Bắc Ninh là một điểm đến hấp dẫn nhiều nhà đầu từ trong và ngoài nước. Năm 2019, Tổng vốn đầu tư phát triển toàn tỉnh ước đạt 70.071 tỷ đồng, đạt 99,3% kế hoạch.; Thu hút đầu tư DNNNN thêm 11,5 nghìn tỷ đồng; thành lập mới 2.398 DN, 700 đơn vị trực thuộc với tổng vốn đăng ký 22,2 nghìn tỷ đồng. Lũy kế đến nay 1.324 dự án đầu tư trong nước với số vốn đăng ký sau điều chỉnh 159 nghìn tỷ đồng; 16.686 DN với tổng số vốn điều lệ đăng ký 244 nghìn tỷ đồng. Để có được những thành tựu trong thu hút đầu tư thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh đã

tập trung triển khai đồng bộ nhiều giải pháp cụ thể như sau [30]:

49

Thứ nhất, Nâng cao chất lượng quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị. Coi

công tác quy hoạch là nhân tố tạo đà cho phát triển và thu hút đầu tư ở địa phương;

Thứ hai, Đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, cải cách hành chính.

Tỉnh đề cao giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Lãnh đạo tỉnh luôn quan tâm sát sao tới hoạt động của DN, thường xuyên tiếp xúc, gặp mặt và làm việc tại cơ sở sản xuất để lắng nghe phản ánh của DN về thuận lợi, khó khăn, những kiến

nghị đề xuất cho tỉnh. Công tác cải cách thủ tục hành chính được tích cực triển khai. Thứ ba, Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: nhà đầu tư được

tỉnh tạo điều kiện liên kết, hợp tác đào tạo nghề với các trường, trung tâm dạy nghề và

ưu tiên tuyển lao động đã qua đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trên

địa bàn. Tỉnh chú trọng phát triển hạ tầng khu nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo thông qua việc hình thành và phát triển các khu làng đại học hiện đại, văn minh với hàm

lượng cao về kinh tế tri thức, qua đó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

Thứ tư, Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư: Các hoạt động xúc tiến đầu

tư theo kế hoạch hàng năm và Hoạt động Xúc tiến đầu tư “tại chỗ”,

Thứ năm, Chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nhất là những người đứng đầu

các ngành, các lĩnh vực quan trọng. Quán triệt cán bộ về đạo đức công vụ, tránh gây

phiền hà cho DN. Thường xuyên cử cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư tham gia

các khóa học, tập huấn để nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng, văn hóa công sở.

2.4.3. Bài học kinh nghiệm về thúc đẩy đầu tư cho tỉnh Thái Nguyên

Từ những kinh nghiệm của một số quốc gia và một số tỉnh về giải pháp

chính sách thúc đẩy đầu tư có thể rút ra những khuyến nghị cho tỉnh Thái

Nguyên trong việc tăng cường thúc đẩy đầu tư để góp phần phát triển kinh tế của Tỉnh, cụ thể như sau:

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách về đầu tư: Tập trung hoàn thiện hệ

thống chính sách phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đã cam kết, góp

phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, để thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả các loại thị trường (công nghiệp, bất động sản, dịch vụ, du lịch, lao động, khoa học công nghệ…). Nghiên cứu, ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng một số cam kết chưa có cách hiểu thống nhất.

Thứ hai, tập trung các nguồn lực để hoàn thiện đồng bộ các quy hoạch tạo điều

kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận, lựa chọn địa điểm và lĩnh vực đầu tư:

Tăng cường công tác quản lý quy hoạch; hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tập

trung giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho các dự án đầu tư. Kiểm tra, rà soát

50

chặt chẽ quy trình tiếp nhận, xem xét, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án;

không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi

trường. Thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất; tránh lập dự án lớn để giữ đất,

không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất KCN. Xây dựng

danh mục các lĩnh vực hạn chế thu hút đầu tư và thực hiện áp dụng hàng rào kỹ

thuật (điều kiện) đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực hạn chế đầu tư.

Các điều kiện đầu tư được áp dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực hạn chế nêu

trên bao gồm: điều kiện về vốn đầu tư tối thiểu; điều kiện về suất đầu tư tối thiểu

theo quy định chung của tỉnh; điều kiện về công nghệ sử dụng trong dự án, theo đó

nhà đầu tư phải có hồ sơ giải trình về công nghệ sử dụng đảm bảo là công nghệ tiên

tiến, hiện đại và thân thiện với môi trường… Đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ

tầng, nhất là giao thông, điện, nước, các ngành công nghiệp phụ trợ và hạ tầng xã

hội, dịch vụ… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiến

hành hoạt động đầu tư tại Thái Nguyên. Bố trí, sắp xếp các dự án theo quy hoạch về

đất đai cũng như quy hoạch ngành; trong quá trình lập quy hoạch các KCN, khu

kinh tế đặc biệt chú ý đến các vấn đề về môi trường, cấp thoát nước.

Thứ ba, quan tâm phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các

DN: Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch

cơ cấu kinh tế; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt lưu ý tới việc đào tạo các ngành

nghề hiện đang thiếu hụt lao động và đào tạo tại các khu vực tập trung các KCN,

các dự án lớn có nhu cầu cao về số lượng lao động; quan tâm chuyển đổi nghề cho

người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để xây dựng các KCN, khu kinh tế. Thường

xuyên giáo dục và tuyên truyền pháp luật lao động, đưa pháp luật lao động vào cuộc

sống thông qua việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và phổ biến, tuyên

truyền pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động.

Xây dựng đề án hỗ trợ, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, học sinh để

đảm bảo phân bổ nguồn lao động hợp lý; có chính sách phù hợp để thu hút nguồn

lao động chất lượng cao và chuyên gia trong và ngoài nước về làm việc.

Thứ tư, đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước, tiếp tục đổi mới

hoạt động xúc tiến đầu tư một cách chuyên nghiệp, có hiệu quả, định hướng thu hút

đầu tư có chọn lọc.

Thứ năm, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư. Đây là

cách làm mà Bắc Ninh, Quảng Ninh và Vĩnh Phúc đã thực hiện tốt trong quá trình

51

thu hút đầu tư vào địa phương. Do đó, Thái Nguyên cần đẩy mạnh và nâng cao chất

lượng công tác xúc tiến đầu tư của các tỉnh. Cụ thể là tổ chức tốt các hoạt động kêu

gọi đầu tư thông qua hội chợ thương mại, triển lãm… để tiếp thị hình ảnh và tiềm

năng của địa phương trên trường quốc tế; Tập trung tìm kiếm nhà đầu tư tốt, chú trọng năng lực thực chất của nhà đầu tư...

Thứ sáu, thu hút FDI nhưng phải có chính sách chủ động phát triển DN trong

nước lớn mạnh để có thể liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài, cùng phát triển. Để làm được điều này, bên cạnh nỗ lực của DN, đòi hỏi các bộ, ngành

trung ương và địa phương cần phải triển khai quyết liệt và có hiệu quả các nội dung

Nghị quyết Trung ương lần thứ 5, Khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành

một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hỗ trợ cho DN trong nước phát triển.

Thứ bảy, tạo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và tăng cường vai

trò của chính quyền địa phương. Cần triển khai hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát

và đồng hành cùng nhà đầu tư để hướng dẫn, tạo điều kiện, kịp thời tháo gỡ vướng

mắc, khó khăn cho các dự án đầu tư thực hiện đúng cam kết, kiên quyết thu hồi các

dự án triển khai chậm tiến độ...

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, luận án đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về DNNNN như

khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNNNN; Cơ sở lý luận về QĐĐT của DN như:

Khái niệm, Điểm khác biệt trong QĐĐT của DNNNN; Cơ sở lý luận về các yếu tố

ảnh hưởng đến QĐĐT của DN bao gồm: Lý thuyết liên quan đến Đầu tư và các các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT

Luận án còn dựa vào một số kinh nghiệm thúc đẩy đầu tư của một số quốc gia

trên thế giới và ở một số địa phương của Việt Nam để từ đó, rút ra được bài học

kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên trong đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu tư của DNNNN trong thời gian tới.

52

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên

Khung phân tích là việc sơ đồ hóa cách thức phân tích vấn đề nghiên cứu, đây

là công cụ hữu ích để tìm hiểu các vấn đề một cách có trình tự và logic. Khung phân

tích trong luận án được xây dựng từ việc phân tích các khía cạnh, phương diện có liên quan đến đề tài. Từ đó đưa ra giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.

Từ việc tổng quan tài liệu, dựa vào các lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐ

ĐT của DNNNN như đã đề cập ở chương 1 và chương 2 cũng như điều kiện thực tế

hiện nay, luận án đi đến xây dựng khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Như hình 3.1 dưới đây:

53

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

THỰC TRẠNG DNNNN VÀ

ĐẦU TƯ CỦA DNNNN

Thị trường

Truyền thông BỐI CẢNH

Cơ sở hạ tầng

Nhóm QUYẾT ĐỊNH GIẢI PHÁP

Chi phí đầu vào

yếu tố ĐẦU TƯ THÚC ĐẨY QUAN ĐIỂM

Chính sách ưu đãi

bên CỦA DNNNN ĐẦU TƯ CỦA ngoài

Nguồn nhân lực

DNNNN TỈNH

ĐỊNH

THÁI NGUYÊN

Chất lượng thể chế

HƯỚNG

quản trị địa phương

Nhóm yếu tố bên trong

- Giới tính

- Trình độ học vấn

- Số thành viên ban giám đốc

- Thời gian hoạt động - Loại hình DN - Ngành nghề kinh doanh - Quy mô vốn - Tổng số lao động

Đặc điểm chung của DN Đặc điểm của chủ DN

Hình 3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

( Nguồn: Xây dựng của tác giả)

54

3.2. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã định. Câu hỏi nghiên cứu cần đặt

ra là:

- Cơ sở lý thuyết và thực tiễn nào liên quan đến DNNNN và QĐĐT của

DNNNN? Những bài học kinh nghiệm về thúc đẩy đầu tư của DNNNN là gì?

- Giai đoạn 2015 – 2019, thực trạng DNNNN và đầu tư của DNNNN như

thế nào?

- QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bị ảnh hưởng bởi những

yếu tố nào? Thực trạng tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến

QĐĐT của DNNNN tỉnh Thái Nguyên?

- Để thúc đẩy đầu tư của DNNNN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2030 ngày

càng nhiều hơn thì chính quyền tỉnh Thái Nguyên cần có giải pháp nào?

3.3. Phương pháp tiếp cận

3.3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống

Phương pháp tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận vấn đề thông qua cấu trúc hệ

thống, có thứ bậc, toàn diện và đồng bộ. Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong phân

tích một cách toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN bao gồm: nhóm

yếu tố bên ngoài DN và yếu tố bên trong DN. Mỗi DNNNN lại là một đơn vị cấu thành

nên nền kinh tế địa phương, chịu sự chi phối tác động của nhà nước, và các tổ chức bên

ngoài DN như sở KH&ĐT, sở Công Thương, Sở Nông nghiệp & PTNT, Cục thuế…

các trường đại học, các viện nghiên cứu, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương,...

Do vậy, khi nghiên cứu cần phải xem xét các nội dung trong một hệ thống có quan hệ

chặt chẽ với nhau.

3.3.2. Tiếp cận có sự tham gia

QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có liên quan đến nhiều đối

tượng, ở nhiều cấp khác nhau. Các đối tượng này gồm: DNNNN, các cơ quan quản lý

hoạt động của DNNNN và đầu tư của DNNNN. Vì vậy, phương pháp tiếp cận có sự

tham gia được sử dụng xuyên suốt ở các khâu, các nội dung của đề tài. Từ khâu khảo

sát, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng DNNNN, đầu tư của DNNNN và phân tích

sự ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3.3.3. Tiếp cận theo loại hình doanh nghiệp

Căn cứ theo luật DN (2020) và phân tích tại nội dung 2.1.1.1 các DNNNN trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên được chia thành các loại hình DN chính, đó là (1) DN tư

55

nhân; (2) Công ty hợp danh; (3) Công ty TNHH ( gồm: Công ty TNHH tư nhân và

Công ty TNHH có vốn nhà nước từ 50% trở xuống) (4) Công ty CP (gồm: Công ty CP

không có vốn nhà nước; Công ty CP có vốn nhà nước từ 50% trở xuống).

3.4. Phương pháp thu thập thông tin

3.4.1. Thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp được thu thập từ:

- Thu thập thông tin về các văn bản về DNNNN và đầu tư của DNNNN như:

luật, nghị định, thông tư, chỉ thị của Chính phủ, thông báo, công văn...

- Thu thập thông tin từ các số liệu của cục thống kê tỉnh Thái Nguyên bao

gồm: niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015 đến năm 2019; kết quả

tổng điều tra kinh tế năm 2017

- Thu thập thông tin từ UBND Tỉnh Thái Nguyên và cục thuế tỉnh Thái Nguyên,

sở LĐ & TBXH, sở Công Thương, bao gồm: báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội 2017, 2018, 2019; báo cáo tổng kết cuối năm; kết quả sơ bộ

điều tra dân số và nhà ở năm 2019….;quy hoạch phát triển công nghiệp….

- Thu thập thông tin từ sở Kế hoạch & Đầu tư: báo cáo tổng kết công tác năm

2017, 2018, 2019; chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, báo cáo hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2018, 2019,…

- Thu thập thông tin trên các website từ cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên.

- Các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các website chuyên ngành.

- Các công trình nghiên cứu đã được công bố: báo cáo khoa học, tạp chí, luận

án tiến sĩ liên quan.

3.4.2. Thông tin sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp phỏng vấn chuyên gia và điều

tra khảo sát, cụ thể như sau:

3.4.2.1. Phỏng vấn chuyên gia

Tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về DNNNN và các yếu tố ảnh

hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy các yếu tố ảnh

hưởng đến QĐĐT của DN nói chung và DNNNN nói riêng khá đa dạng. Do vậy, để

tránh những nhận định mang tính chủ quan, nghiên cứu này đã tiến hành thảo luận

với các chuyên gia - nhà quản lý nhằm mục tiêu: (i) Xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến QĐĐT của DN; (ii) Khám phá và xây dựng thang đo cho các thành phần của

mô hình nghiên cứu.

56

Tác giả tiến hành phỏng vấn 15 chuyên gia là các cán bộ đang làm việc tại các

sở, ban ngành của tỉnh Thái Nguyên và lãnh đạo quản lý của DN (xem phục lục 03)

nhằm mục tiêu khám phá, điều chỉnh, bổ sung mô hình nghiên cứu đề xuất (nếu có)

và xây dựng thang đo đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Bản phỏng vấn được thiết kế theo hai phần gồm: thông tin chung và nội dung

phỏng vấn (xem phụ lục 04). Để đánh giá các yếu tố nào quan trọng và đảm bảo độ

tin cậy, luận án sẽ lựa chọn những vấn đề, khái niệm, thuật ngữ có tần suất xuất

hiện trên 60% trong quá trình phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn như sau:

- Kết quả phỏng vấn về các yếu tố ảnh hưởng:

Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, lý thuyết ở chương 1,2 kết hợp với với đặc

điểm của DNNNN. Tác giả lựa chọn 8 yếu tố bên ngoài và 2 nhóm yếu tố bên trong

là đặc điểm chung của DN và đặc điểm của chủ DN để đưa vào bảng hỏi phỏng vấn

chuyên gia.

Kết quả phỏng vấn (tổng hợp tại phụ lục 05) cho kết quả: tỷ lệ trên 60% đồng

ý của các chuyên gia với 7/8 yếu tố bên ngoài và 2 nhóm yếu tố bên trong là có ảnh

hưởng đến QĐĐT của DNNNN.

Trong đó, yếu tố “ vị trí địa lý” chỉ được 40% chuyên gia đồng ý. Sau đó, tác

giả tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia không đồng ý. Kết quả trả lời phỏng

vấn như sau: khi DNNNN QĐĐT tại một địa phương cũng sẽ quan tâm đến vị trí

địa lý của địa phương đó. Nhưng vị trí địa lý bao gồm đặc điểm địa hình, khí hậu, vị

trí giao thông, vị trí gần cảng biển hay cửa khẩu, tài nguyên thiên nhiên…. .Do đó,

có sự trùng lặp với các yếu tố bên ngoài khác như: hạ tầng giao thông ( thuộc yếu tố

cơ sở hạ tầng); tài nguyên thiên nhiên (thuộc yếu tố chi phí); chi phí vận chuyển và

hậu cần (thuộc yếu tố chi phí)…Do đó, không cần thiết phải tách riêng yếu tố “vị trí

địa lý”là một yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN.

- Kết quả phỏng vấn về thang đo đo lường các các yếu tố ảnh hưởng:

Ngoại trừ thang đo về yếu tố “ vị trí địa lý” không được trên 60% chuyên gia

đồng ý. Các chuyên gia có ý kiến bổ sung thang đo“ ít phải trả các chi phí không

chính thức” vào thang đo yếu tố “chi phí đầu vào”.

Các nội dung thang đo đo lường khác đều có tỷ lệ mức độ đồng ý cao hơn

60%. Vì vậy, tác giả sử dụng toàn bộ các nội dung thang đo để sử dụng cho bảng

hỏi chính thức và được cụ thể hóa ở nội dung sau.

57

3.4.2.2. Điều tra khảo sát

a. Đối với DNNNN đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

❖ Chọn điểm nghiên cứu

Để chọn địa điểm nghiên cứu, luận án đã áp dụng phương pháp chọn phân loại

với tiêu thức lựa chọn là vùng không gian và vùng tập trung nhiều DNNNN đang

hoạt động nhất.

Theo quyết định số 17/2015/ QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch xây

dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035, tỉnh Thái Nguyên được phân thành 4

vùng không gian: phân vùng trung tâm; phân vùng phát triển hỗn hợp; phân vùng

du lịch phía Tây; phân vùng sinh thái phía Đông [41]. Bên cạnh đó, tính tới năm

31/12/2017, số lượng các DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tập trung nhiều

nhất ở 3 địa bàn là Thành phố Thái Nguyên, Thành phố Sông Công và Thị xã Phổ

Yên (với 2220 DNNNN, chiếm 83,2% tổng số DNNNN toàn tỉnh [8]

Căn cứ vào tiêu thức lựa chọn, trong danh sách các huyện, thị, thành của tỉnh,

luận án chọn 5 địa bàn đại diện cho tỉnh để điều tra, gồm: Thành phố Thái Nguyên,

Thành phố Sông Công (đại diện cho phân vùng trung tâm), huyện Đồng Hỷ (đại

diện cho phân vùng phát triển hỗn hợp), Thị xã Phổ Yên (đại diện cho phân vùng du

lịch phía Tây), Huyện Võ Nhai (đại diện cho phân vùng sinh thái phía Đông).

❖ Chọn mẫu nghiên cứu

Với 5 địa bàn được lựa chọn nghiên cứu, và biết được chính xác số lượng

phần tử của tổng thể được thỏa mãn. Do vậy, luận án chọn mẫu khảo sát theo công

thức Slovin (1960). Công thức cụ thể như sau:

𝑛 = 𝑁 (1 + N. 𝐞𝟐).

Trong đó:

n: số mẫu cần điều tra

e: giới hạn sai số chọn mẫu (0,05)

N: Số đơn vị tổng thể

Tính đến thời điểm điều tra, tổng số DNNNN trên 5 địa bàn: Thành phố Thái

Nguyên (1737); Thành phố Sông Công (224); TX. Phổ Yên (259); Huyện Đồng Hỷ

(61); Huyện Võ Nhai (29). Vậy N = 2310. Sau khi tính toán, tác giả xác định mẫu

cần điều tra n = 340 DNNNN. Để đảm bảo phần dư, nên tác giả lựa chọn cỡ mẫu >

340 là n = 350 DNNNN.

58

Để đảm bảo được thông tin yêu cầu cho nghiên cứu, không trùng lặp hoặc

mâu thuẫn trong cách trả lời. Khảo sát tiến hành đối với đại diện lãnh đạo, quản lý

(tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc …), những người này có phụ trách

đầu tư của DN, mỗi DN tác giả lựa chọn phát 01 phiếu, DNNNN có thời gian hoạt

động trên 3 năm. Và sau đó, lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên.

b. Đối với DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên.

❖ Chọn điểm nghiên cứu

Với tổng thể nghiên cứu là các DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa

đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên tại 62 tỉnh/ thành phố trực thuộc TW khác, tương

đương số lượng rất lớn DNNNN và phân bố ở tất cả các tỉnh thành.

Do vậy, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong điều kiện khả năng

và nguồn lực có hạn, tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất là chọn

mẫu tiện lợi. Các tỉnh thành thuận lợi cho việc tiếp cận và thuộc Miền Bắc Việt

Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và tin cậy, trước tiên nghiên cứu tiến

hành phân nhóm các tỉnh thành theo tiêu chí xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

(bao gồm các nhóm xếp hạng từ rất tốt đến tốt, khá và tương đối thấp), các điều

kiện địa lý tự nhiên khác nhau (Đồng bằng, miền núi) và điều kiện phát triển kinh

tế. Có tất cả 05 tỉnh/thành phố được đưa vào khảo sát bao gồm: Quảng Ninh, Hà

Nội, Bắc Kạn, Bắc Giang, Hưng Yên.

Để lựa chọn DNNNN tại 5 địa phương đang có ý định đầu tư vào tỉnh Thái

Nguyên. Tác giả xin danh sách DNNNN thông qua chủ tịch hiệp hội DN tại 5 địa

phương, chọn lựa DNNNN có thời gian hoạt động trên 3 năm. Sau đó, lựa chọn

theo phương pháp ngẫu nhiên.

Bảng 3.1. Mô tả điểm chọn mẫu nghiên cứu

STT

Tỉnh, thành phố

Nhóm xếp hạng PCI năm 2017

1 2 4 3 5

Thấp Tương đối thấp Trung bình Khá Rất tốt

Hưng Yên Bắc Kạn Bắc Giang Hà Nội Quảng Ninh ( Nguồn: Theo báo cáo VCCI năm 2017)

❖ Chọn mẫu nghiên cứu Kích thước mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân

tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến:

59

- Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Tổng số biến quan sát trong mô hình bao gồm 40 quan sát. Vì vậy, tối thiểu số mẫu cần là: 40 x 5 = 200 đơn vị mẫu.

- Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là 50 + 8* m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Ở đây, mô hình hồi quy có 7 biến độc lập. Vì vậy, số đơn vị mẫu cần chọn là: 50+8*7 = 106 đơn vị mẫu.

- Ngoài ra, căn cứ vào nghiên cứu của Roger (2006) cho thấy cỡ mẫu tối thiểu

cho các nghiên cứu thực hành nên là 150 – 220 đơn vị mẫu.

Xuất phát từ những căn cứ trên, số mẫu DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng

chưa QĐĐT vào tỉnh Thái Nguyên cần được điều tra là 220 DNNNN.

Để đảm bảo được thông tin yêu cầu cho nghiên cứu, không trùng lặp hoặc mâu thuẫn trong cách trả lời. Khảo sát tiến hành đối với đại diện lãnh đạo, quản lý (tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc …), những người này có phụ trách đầu tư của DN, mỗi DN tác giả lựa chọn phát 01 phiếu. 3.4.2.3. Xây dựng thang đo

QĐĐT của DN chính là quyết định sử dụng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm tăng thêm tài sản mới, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao đời sống của các thành viên trong DN. Để đưa ra quyết định đúng hoặc tối ưu nhất các DN phải đánh giá các yếu tố liên quan. Phát triển từ lý thuyết marketing địa phương và tổng quan nghiên cứu (được trình bày chi tiết ở chương 1) tác giả chia các yếu tố ảnh hưởng thành 2 nhóm: các nhân tố bên trong DN và các nhân tố bên ngoài DN. a. Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: cơ sở hạ tầng, thị trường, chính sách ưu đãi, chi phí đầu vào, nguồn nhân lực, chất lượng thể chế quản trị địa phương, truyền thông. (i) Cơ sở hạ tầng:

Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường bộ, đường thủy, đường không), hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc,... Sự phát triển của cơ sở hạ tầng phản ánh trình độ phát triển của một địa phương.

Thang đo yếu tố cơ sở hạ tầng gồm 5 biến quan sát từ HT1 đến HT5 được xây dựng trên thang đo của Dunning(1997), Das (2012), Nguyễn Thị Cành (2004), Lê Thị Lan (2017).

60

Bảng 3.2: Thang đo về cơ sở hạ tầng

STT Thang đo về cơ sở hạ tầng Mã hóa Nguồn tham khảo

1 Hạ tầng giao thông vận tải đầy đủ, thuận lợi

HT1 Dunning (1997), Das (2012), Nguyễn Thị 2 HT2 Cành (2004), Lê Thị Hệ thống cung cấp năng lượng hiệu quả, tin cậy

Lan (2017) Hệ thống cung cấp, thoát nước hoạt động 3 HT3 tốt, ổn định.

Trình độ công nghệ, hệ thống thông tin phát 4 HT4 triển.

Tính tập trung sản xuất cao: KCN, cụm công 5 HT5 nghiệp phát triển

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

(ii) Thị trường:

Đây là yếu tố thể hiện khả năng và tiềm năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, liên

quan trực tiếp đến thị trường mục tiêu của DN. Thang đo yếu tố thị trường gồm 5 biến quan sát từ TTR1 đến TTR5 được xây dựng trên thang đó của Galan và cộng sự (2007); Lu và cộng sự (2006), Nguyễn Mạnh Cường (2019) và qua nghiên cứu

định tính đã được các chuyên gia đồng thuận cao.

Bảng 3.3. Thang đo về thị trường

STT Thang đo về thị trường Mã hóa Nguồn tham khảo

1 DN hài lòng với quy mô thị trường hiện tại

TTR1 Galan và cộng sự (2007); Lu và cộng 2 Thị trường có tiềm năng tăng trưởng tốt TTR2

sự (2006), Nguyễn 3 Mức độ cạnh tranh trong ngành thấp. TTR3

Mạnh Cường (2019) 4 Tăng trưởng kinh tế ổn định TTR4

5 Tiếp cận thị trường mục tiêu thuận lợi, dễ dàng TTR5

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

(iii) Chính sách ưu đãi.

Đây là các chính sách hỗ trợ của chính phủ hoặc địa phương nhằm mục đích kích thích sự đầu tư của các DN. Những ưu đãi này có thể mang hình thức trợ cấp trực tiếp (tài trợ đầu tư) hoặc các khoản tín dụng thuế thu nhập DN (tín dụng đầu tư) (Gilmore, 2003). Cùng quan điểm này Hodgkinson (1989), Morgan (1987) cho rằng hành động đầu tư thường bị ảnh hưởng bởi chính sách của chính phủ đăc biệt là quan trọng nhất là chính sách thuế, trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.

61

Bảng 3.4: Thang đo về chính sách ưu đãi

STT Thang đo về chính sách ưu đãi Mã hóa Nguồn tham khảo

Hodgkinson (1989), 1 Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn CS1

Dunning 2 Được miễm/ giảm thuế CS2

(1997), Kotler (2002), 3 Thủ tục thuê đất/ cấp đất nhanh gọn CS3

Nguyễn Đình Thọ & 4 Được miễn/giảm tiền thuê đất CS4

Nguyễn Thị Mai Trang (2009) Chính sách ưu đãi đầu tư công bằng với 5 CS5 Nguyễn Thị Cành (2004) mọi DN

Lê Thị Lan (2017)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp) Thang đo về chính sách ưu đãi bao gồm 5 biến quan sát từ CS1 đến CS2, được

xây dựng trên thang đo của Hodgkinson (1989), Dunning (1997), Kotler (2002),

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009) ; Nguyễn Thị Cành (2004); Lê

Thị Lan (2017).

(iii) Chi phí đầu vào Chi phí đầu vào là yếu tố phản ánh chi phí tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu

vào của DN. Kế thừa các thang đo từ Galan và cộng sự (2007); Lu và cộng sự (2006),

Dunning (1997), Kotler (2002), Nguyễn Mạnh Cường (2019). Thang đo về chi phí đầu

vào được sử dụng trong luận án bao gồm 7 biến quan sát từ CP1 đến CP7 và qua nghiên

cứu định tính được đồng thuận và bổ sung thêm biến CP7 như phân tích tại mục 3.4.1.

Bảng 3.5: Thang đo về chi phí đầu vào

STT Thang đo về chi phí đầu vào Mã hóa Nguồn tham khảo

Giá thuê đất và chi phí giải phóng mặt bằng Galan và cộng sự 1 CP1 cao (2007); Lu và cộng sự

2 Chi phí nhân công cao CP2

3 Chi phí xử lý nước thải cao CP3

(2006), Dunning (1997), Kotler (2002), Nguyễn Mạnh Cường Giá dịch vụ (điện, nước, thông tin liên lạc) 4 CP4 cao

5 Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần cao CP5 (2019) Và nghiên cứu định tính của tác giả

6 Chi phí nguyên vật liệu cao CP6

7 Phải trả các chi phí không chính thức CP7

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

62

(v) Nguồn nhân lực. Đây là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và

trí lực. Mối quan tâm chủ yếu của các DN với nguồn nhân lực là nhằm đảm bảo đủ

số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp. Thang đo yếu tố

nguồn nhân lực bao gồm 5 biến quan sát từ NL1 đến NL5.

Bảng 3.6: Thang đo về nguồn nhân lực

STT Thang đo về nguồn nhân lực Mã hóa Nguồn tham khảo

Các trường đào tạo lao động của địa phương đáp ứng Dunning (1997), 1 NL1 được yêu cầu của DN Kotler (2002),

Nguyễn Đình Thọ 2 Nguồn lao động phổ thông dồi dào NL2

& Nguyễn Thị Mai 3 Lao động có chuyên môn đáp ứng yêu cầu của DN NL3

Trang (2009), 4 Lao động có kỹ năng cần thiết cho DN NL4 Lê Thị Lan (2017) Dễ dàng tuyển chuyên gia và cán bộ quản lý giỏi tại địa 5 NL5 phương

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

(vi) Chất lượng thể chế quản trị địa phương:

Các thang đo về thể chế được kế thừa từ các nghiên cứu PCI (2018), Đinh Phi

Hổ (2012), Nguyễn Thị Cành (2004); Lê Thị Lan (2017), bao gồm 6 biến quan sát

từ TC1 đến TC6 cụ thể trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: Thang đo về chất lượng thể chế quản trị địa phương

STT Mã hóa Nguồn tham khảo Thang đo về chất lượng thể chế quản trị địa phương

PCI (2018), Hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh đầy đủ TC1 1 Đinh Phi Hổ hoạt động tốt

(2012), Nguyễn Thủ tục đầu tư, kinh doanh được thực hiện nhanh TC2 2 chóng

Thị Cành (2004); Lê Thị Lan (2017) TC3 3 Có nhiều dịch vụ công hỗ trợ cho hoạt động của DN

Chính quyền, công chức có thái độ tốt, nhiệt tình TC4 4 và không quan liêu

Lãnh đạo địa phương năng động tạo môi trường TC5 5 kinh doanh thuận lợi cho DN

Đối thoại giữa DN và cơ quan nhà nước thường TC6 6 xuyên

63

(vii) Truyền thông

Xây dựng trên thang đo của Dunning (1997), Kotler (2002), PCI (2018) và

nghiên cứu định tính của tác giả. Kết quả nghiên cứu định tính đều đồng thuận thang

đo yếu tố truyền thông bao gồm 4 biến quan sát là TT1 đến TT4 như trong bảng 3.8

Bảng 3.8: Thang đo về truyền thông

STT Thang đo về truyền thông Mã hóa Nguồn tham khảo

Chúng tôi nhận được đầy đủ các thông tin Dunning (1997), TT1 1 về chính sách ưu đãi đầu tư. Kotler (2002), PCI

Các thông tin liên quan đến hoạt động đầu (2018) và nghiên cứu TT2 tư của tỉnh được cập nhật đầy đủ trên định tính của tác giả. 2

Webside chính thức Các thông tin liên quan đến Tỉnh Thái

Nguyên và hoạt động liên quan đến đầu tư TT3 3 được cập nhật đầy đủ trên các phương tiện

thông tin đại chúng (báo chí, truyền thanh,

truyền hình…) Tỉnh thường xuyên tổ chức các hoạt động TT4 4 xúc tiến đầu tư .

Nguồn: Tác giả tổng hợp

b. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

(i) Đặc điểm chung của DN.

Theo quan điểm marketing, nghiên cứu các nhân tố bên trong DN tức là

nghiên cứu về đặc điểm của khách hàng mục tiêu. Vì vậy, các thang đo của nhóm

nhân tố này là ngành nghề kinh doanh, qui mô DN, thời gian hoạt động, loại hình

DN, và các nhân tố thuộc về tiềm lực của DN…Các DN với các đặc trưng khác

nhau có thể khác nhau trong QĐĐT. Các thang đo của các nhân tố này được hiệu

chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt Nam như phần trình bày ở trên. Cụ thể: Quy

mô về vốn, lao động theo Nghị định 56/2009/NĐCP của Chính phủ, phân loại

ngành nghề kinh doanh theo Quyết định 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ

hoặc phân chia loại hình DN theo Luật DN 2020.

64

Bảng 3.9: Thang đo đặc điểm của DN

Thang đo STT Tên biến

1 Dưới 5 năm Trên 5 năm Thời gian hoạt động của DN

2 Qui mô DN DN lớn (trên 200 tỷ đồng) DN vừa (Từ 50 – 200 tỷ) DN nhỏ (Từ 5 – 50 tỷ) DN siêu nhỏ (Dưới 5 tỷ)

Dịch vụ 3 Ngành nghề kinh doanh Nông lâm nghiệp, thủy sản Công nghiệp, xây dựng

4 Loại hình DN DN tư nhân Công ty TNHH Công ty cổ phần

Trên 200 người Từ 10-50 người 5 Tổng số lao động Từ 50 – 200 người Dưới 10 người

Nguồn: Tác giả tổng hợp

(ii)Đặc điểm của chủ DN

Đây là những nhân tố liên quan đến quan điểm cá nhân về đầu tư của các nhà quản trị cao nhất trong DN. Các thang đo được đề cập trong nghiên cứu này là: giới tính, trình độ, số lượng thành viên trong ban giám đốc...

Nam

Bảng 3.10: Thang đo đặc điểm của chủ DN Tên biến Giới tính Trình độ học vấn Số thành viên của ban Giám đốc Thang đo Nữ Dưới đại học Đại học Trên đại học 1,2,3,4,5.... STT 1 2 3

(Nguồn: Tác giả tổng hợp) - Đối với biến phụ thuộc, “QĐĐT” của DNNNN: Với các nghiên cứu chỉ nghiên cứu các yếu tố bên trong DN như Budina và cộng sự (2000), Gunning và Mengistae (2001), Aivazian và ctg (2005)…thì đo lường QĐĐT qua sự thay đổi vốn như là tổng đầu tư, giá trị gia tăng của tổng đầu tư trên vốn, đầu tư thuần/ TSCĐ…Trong khi đó, nghiên cứu của Campa và Shaver (2002), Lê Bảo Lâm và Lê Văn Hưởng (2012), biến phụ thuộc xem xét QĐĐT như một biến nhị phân với các giá trị “1 – QĐĐT”; “ 0- Quyết định không đầu tư”. Với nghiên cứu tại Việt Nam, Lê Thị Lan (2017) và Nguyễn Mạnh Cường (2019) đã đo lường biến “QĐĐT” với 4 quan sát.

Trong nghiên cứu này, đối với QĐĐT của DNNNN đang có ý định đầu tư

nhưng chưa đầu tư: Biến phụ thuộc sẽ xem xét QĐĐT như một biến nhị phân với

các giá trị “1 – QĐĐT”; “ 0- Quyết định không đầu tư”.

65

Đối với QĐĐT của DNNNN đang đầu tư: Tác giả sẽ kế thừa và điều chỉnh sau

phỏng vấn chuyên gia. Biến phụ thuộc “ QĐĐT” được đo lường bằng 4 quan sát

QĐ1 đến QĐ4, cụ thể trong bảng 3.11.

Bảng 3.11: Thang đo về QĐĐT của DNNNN

( Đối với DNNNN đang đầu tư)

STT Thang đo về QĐĐT của DNNNN Mã hóa Nguồn tham khảo

1 Đầu tư tại địa phương là một quyết định đúng đắn QĐ1 Lê Thị Lan

(2017), Nguyễn DN sẽ đầu tư mới /mở rộng đầu tư tại địa phương QĐ2 Mạnh Cường 2

(2019) và nghiên DN sẵn sàng giới thiệu địa phương cho các nhà 3 QĐ3 cứu định tính của đầu tư và DN khác.

tác giả 4 DN sẽ tiếp tục đầu tư dài hạn tại địa phương QĐ4

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.4.3.4. Thiết kế phiếu khảo sát

Luận án thiết kế 2 mẫu phiếu khảo sát. Mục đích sử dụng 2 mẫu phiếu cho 2

nhóm đối tượng khảo sát là DNNNN đang đầu tư và DNNNN đang có ý định đầu tư

nhưng chưa đầu tư. Điểm chung của 2 loại phiếu được xây dựng gồm 3 phần:

- Phần 1: Thông tin chung liên quan đến đặc điểm chung của DNNNN

- Phần 2: Thông tin về chủ DNNNN và QĐĐT của DNNNN phục vụ cho

công tác thống kê mô tả.

- Phần 3: Thiết kế nhằm thu thập ý kiến của các đối tượng khảo sát mức độ

đồng ý về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN

Ba loại thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo quãng,

thang đo định danh và thang đo thứ tự.

- Dạng thang đo định danh nhằm mô tả đặc điểm mẫu (giới tính, cấp bậc,

tuổi, ngành nghề kinh doanh,…).

- Dạng thang đo thứ tự nhằm sắp xếp đặc điểm mẫu (thời gian hoạt động,

quy mô DN,…).

- Dạng thang đo quãng Likert năm điểm dùng để đo lường mức độ đồng ý

của đối tượng nghiên cứu, biến thiên từ rất không đồng ý đến rất đồng ý. (1- Rất

không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý)

Xác định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng như sau:

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8

66

TT Khoảng đó Mức đánh giá

1 1,00 - 1,80 Rất kém

2 1,81 - 2,60 Kém

3 2,61 - 3,40 Trung bình

4 3,41 - 4,20 Tốt

5 4,21 - 5,00 Rất tốt

(Nguồn: Trích từ Nguyễn Đình Thọ, & Nguyễn Thị Mai Trang (2009) & Hoàng

Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008))

3.4.3.5. Phương pháp và thời gian khảo sát

Để đảm bảo tỷ lệ hồi đáp cao, quá trình điều tra được tiến hành kết hợp phỏng

vấn trực tiếp và phỏng vấn qua mail. Tất cả buổi phỏng vấn đều liên hệ trước với

đối tượng điều tra nhằm gửi phiếu điều tra trước khi tới trao đổi và thu hồi phiếu.

Thời gian tiến hành điều tra chính thức từ tháng 06/2018 đến tháng 08/2018.

3.5. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin

Các nguồn thông tin sau khi được thu thập sẽ được phân tích, tổng hợp trên

phần mềm SPSS 20.0.

Luận án sử dụng các phương pháp khác nhau để phân tích thông tin thu thập

được, bao gồm:

3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt,

trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng

quát đối tượng nghiên cứu.

Trong phạm vi luận án, phương pháp này được sử dụng để mô tả các thuộc

tính của mẫu điều tra như: đối tượng trả lời phỏng vấn, đặc điểm của DN ( thời gian

hoạt động, ngành nghề kinh doanh, quy mô, vốn, lao động,..), thực trạng các yếu tố

ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN. Các kỹ thuật cơ bản được tác giả sử dụng như

biểu diễn dữ liệu bằng các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu, biểu diễn

dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt.

3.5.2. Phương pháp so sánh

Trong phạm vi luận án, phương pháp này được dùng để so sánh số lượng

DNNNN qua các năm, sự biến động về số lượng lao động, kết quả hoạt động

kinh doanh của các DNNNN cũng như so sánh về mức độ đồng ý đối với các câu

hỏi trong điều tra sơ cấp,...

67

3.5.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

Vấn đề nghiên cứu được xác định là các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của

DNNNN. Mô hình được kiểm định gồm có 7 biến độc lập như đã đề cập tại chương

2. Sau khi thu thập số liệu, dữ liệu sẽ được mã hóa và xử lý thông qua phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.0.

Độ tin cậy của các thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach Alpha và

hệ số tương quan biến tổng. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach’s Alpha

từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994).. Do đó, hệ số này càng cao, sự tương

quan của biến với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 sẽ bị loại ra khỏi thang đo.

Sau khi loại các biến không phù hợp thì các biến còn lại tác giả sử dụng

phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phương pháp Principal

Component với phép xoay vuông góc Varimax. Theo Hair và các cộng sự (1998),

Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring

practical significance). Factor loading ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. KMO

là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA. Nếu 0,5≤KMO≤1 thì phân

tích nhân tố là thích hợp. Nếu kiểm định KMO và Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig

< 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng

& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tổng phương sai trích cho mô hình đạt yêu cầu có giá trị tối thiểu là 50% (Gerbing & Anderson, 1988).

3.5.4. Phân tích hồi quy

Quá trình phân tích hồi qui được thực hiện qua các bước:

Bước 1: Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau thông qua ma

trận hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để phân tích hồi qui là các biến độc lập

phải không có tương quan cao hay đa cộng tuyến. Theo John và Benet - Martinez

(2000), khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập < 0,85 thì có khả năng đảm bảo

giá trị phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu hệ số tương quan > 0,85 thì cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (một biến

độc lập này có được giải thích bằng một biến khác).

Bước 2: Phân tích hồi quy Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến và hồi quy Binary Logistic theo phương pháp Enter, với mức ý nghĩa 5%, theo đó, tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan.

Theo khung phân tích của luận án và nội dung 3.4.2, ảnh hưởng đến QĐĐT

của DNNNN sẽ có 2 nhóm yếu tố: yếu tố bên trong DN và yếu tố bên ngoài DN. Để

68

lựa chọn các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu hồi quy tuyến tính đa biến để kiểm định sự ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DN, những biến có thang đo định

danh và thang đo thứ bậc sẽ không đưa vào mô hình như biến độc lập. Các biến

thuộc yếu tố bên trong như: Số năm hoạt động, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của chủ DN ( giới tính, trình độ, số thành viên BGĐ) sẽ là những biến kiểm soát và

mục đích để kiểm định sự khác biệt trong QĐĐT.

3.5.4.1. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để kiểm định sự ảnh hưởng

của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mô hình hồi quy có dạng:

QĐ = β0 + β1 HT+ β2 TTR+ β3 CS+ β4 CP + β5 NL+ β6 TC+ β7 TT + ei Thông tin các biến trong mô hình - Y là biến phụ thuộc phản ánh QĐĐT của DN - β0: hệ số tự do - β1, β2, …, β7 là các tham số hồi quy cần ước lượng đo lường sự ảnh hưởng

của các nhân tố tới QĐĐT

- 7 biến độc lập: HT, TTR, CS, CP, NL, TC,TT - ei: : sai số ngẫu nhiên

❖ Các giả thuyết nghiên cứu

H1: Cơ sở hạ tầng của địa phương có mối quan hệ cùng chiều với QĐĐT của

DNNNN

H2: Thị trường có mối quan hệ cùng chiều với QĐĐT của DNNNN H3: Chính sách ưu đãi đầu tư của địa phương có mối quan hệ cùng chiều với

QĐĐT của DNNNN

H4: Chi phí đầu vào có mối quan hệ ngược chiều với QĐĐT của DNNNN H5: Nguồn nhân lực có mối quan hệ cùng chiều với QĐĐT của DNNNN H6: Chất lượng thể chế quản trị địa phương có mối quan hệ cùng chiều với

QĐĐT của DNNNN

H7: Truyền thông có mối quan hệ cùng chiều với QĐĐT của DNNNN ❖ Kiểm định các giả thuyết, sự dụng phần mềm SPSS Kiểm định mô hình hồi quy được tiến hành trên cơ sở các kiểm định về tính phù hợp của mô hình và các giả thiết (assumptions) hướng đến sự tồn tại của mô hình ổn định và chính xác. Những kiểm định trên gồm:

(i) Kiểm định hệ số hồi quy (coefficient test về sự tồn tại mối quan hệ tác động của biến giải thích với biến phụ thuộc. (Pearson, Karl; Yule, G.U.; Blanchard,

69

Norman; Lee, Alice , 1903) và (Galton, Francis, 1989). Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNN: yếu tố có hệ số β càng lớn thì có thể nhận

xét rằng yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình

nghiên cứu.

(ii) Kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình (goodness of fit) khi sử dụng.

Kiểm định sự thỏa mãn các giả thiết (assumptions) của mô hình: Các giả thiết cần

kiểm định gồm: hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình (Multicolinearity), hiện

tượng phương sai thay đổi (Heterochedasticity) và phần dư phải có phân phối chuẩn

(Normal distribution) hay không?

- Đa cộng tuyến: Để nhận biết hiện tượng đa cộng tuyến, dựa vào hệ số phóng

đại phương sai VIF (Variance inflation factor) để xác định mối tương quan giữa các

biến độc lập và sức mạnh của mối tương quan đó. Nếu 1< VIF < 2 thì chỉ ra rằng

không có mối tương quan giữa biến độc lập này và bất kỳ biến nào khác. 2< VIF <5

cho thấy rằng có một mối tương quan vừa phải, nhưng nó không đủ nghiêm trọng

để người nghiên cứu phải tìm biện pháp khắc phục. VIF > 5 đại diện cho mối tương

quan cao, hệ số được ước tính kém và các giá trị p - values là đáng nghi ngờ. VIF >

10 thì chắc chắn có đa cộng tuyến (Farrar Donald E. and Glauber, Robert R, 1967).

- Phương sai thay đổi (Heteroschedasticity): mô tả hiện tượng biến thiên của

phần dư (Residual) của mô hình được tạo ra có ổn định không? Mô hình được tạo ra bởi các phương sai không đổi được xem là mô hình ổn định (White, Halbert , 1980).

Để phát hiện ra hiện tượng phương sai thay đổi, có thể quan sát đồ thị phân tán

(Scatter) của phần dư theo các biến quan sát. Trong trường hợp các phân bố khá

ngẫu nhiên, không theo quy luật và không phân tán mở rộng hoặc thu hẹp theo các

biến quan sát có thể xem như mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi

(White, Halbert , 1980).

70

- Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư: Nếu phần dư tạo ra bởi mô

hình có phân phối chuẩn, có thể kết luận mô hình có tính ổn định (Cook, R. Dennis;

Weisberg, Sanford, 1982). Đồ thị phân phối tần số kết hợp với đường phân phối

chuẩn trong SPSS (Histogram with Normal curve) có thể cho thấy hình ảnh phân

phối chuẩn của phần dư.

❖ Kiểm định sự khác biệt trong ra QĐĐT của DNNNN

Sau khi có kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, tiến hành kiểm định

sự khác biệt QĐĐT giữa các DNNNN có đặc trưng về số năm hoạt động, ngành

nghề kinh doanh, quy mô, số lao động và đặc điểm của chủ DN (giới tính, trình độ,

số thành viên BGĐ) bằng chạy phân tích ANOVA.

Bước 1: Levene test: dùng kiểm định phương sai bằng nhau hay không giữa

các nhóm. Ho: “Phương sai bằng nhau”. Sig <= 0.05: bác bỏ Ho; Sig >0.05: chấp

nhận Ho -> đủ điều kiện để phân tích tiếp anova

Bước 2: ANOVA test: Kiểm định anova. Ho: “Trung bình bằng nhau”

Sig <=0.05: bác bỏ Ho -> đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa

các nhóm đối với biến phụ thuộc

Sig >0.05: chấp nhận Ho -> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt

giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc

3.5.4.2. Mô hình hồi quy phi tuyến Binary Logistic

Với mục tiêu thúc đẩy đầu tư của DNNNN thì bên cạnh phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Để

có thể đề xuất những giải pháp có tính áp dụng thực tiễn, luận án sẽ tiến hành kiểm

71

định các yếu tố ảnh hưởng bên trong và bên ngoài DN sẽ ảnh hưởng như thế nào

đến DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên.

𝑃 (𝑌=1)

Dạng hàm hồi qui phi tuyến Binary Logistic trong trường hợp này có dạng:

= β0 + β1 HT+ β2 TTR+ β3 CS+ β4 CP + β5 NL+ β6 TC+ β7 TT.+ u

𝐿𝑛

𝑃 (𝑌=0)

Trong đó:

- Y: biến giả, Y = 1 ( Nếu DNNNN QĐĐT); Y = 0 (Nếu DNNNN chưa

đầu tư).

- β0: hệ số tự do

- β1, β2, …, β7 là các tham số hồi quy cần ước lượng đo lường sự ảnh hưởng

của các nhân tố tới QĐĐT ; u: phần dư

- 7 biến độc lập: HT, TTR, CS, CP, NL, TC,TT

Để mô hình hồi qui Binary Logistic đảm bảo khả năng tin cậy, ta cần thực hiện

hai kiểm định chính sau:

- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi qui: Sử dụng kiểm

đinh Wald với mức ý nghĩa của hệ số hồi qui từng phần có mức độ tin cậy ít nhất

95% (Sig.<0,05), kết luận tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và

biến phụ thuộc.

- Mức độ phù hợp của mô hình: Sử dụng kiểm định Omnibus để kiểm định.

Nếu mức ý nghĩa của mô hình đảm bảo có mức độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.<0,05),

chấp nhận giả thuyết H1 (trong đó, H0: Các hệ số hồi qui đều bằng 0; H1: Có ít nhất

một hệ số hồi qui khác 0), mô hình được xem là phù hợp.

3.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.6.1. Chỉ tiêu về phản ánh thực trạng DNNNN

- Số lượng DNNNN đang hoạt động là số lượng DN đang hoạt động tính đến

thời điểm nghiên cứu (Không tính các DN giải thể hoặc phá sản).

- Tốc độ phát triển phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng

nghiên cứu qua thời gian. Tốc độ phát triển là một số tương đối, thường được biểu

hiện bằng lần hoặc %. Bao gồm:

+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti): Phản ánh xu hướng và tốc độ biến động của

hiện tuợng giữa hai thời gian liền nhau.

+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti): Phản ánh xu hướng và tốc độ biến động của

hiện tượng trong những khoảng thời gian dài. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách

so sánh mức độ của hiện tượng ở kỳ nghiên cứu với mức độ ở kỳ gốc.

72

+ Tốc độ phát triển trung bình: là trị số bình quân của các tốc độ phát triển liên

hoàn trong cả kỳ nghiên cứu.

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự dịch chuyển cơ cấu DNNNN bao gồm các chỉ tiêu:

tỷ lệ DNNNN theo ngành kinh tế, tỷ lệ DNNNN theo loại hình, tỷ lệ DNNN theo

khu vực, tỷ lệ DNNNN theo lĩnh vực hoạt động.

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNNN:

+ Quy mô vốn kinh doanh của DNNNN hoạt động trên địa bàn.

+ Giá trị tài sản của DNNNN.

+ Doanh thu thuần của DNNNN: Doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng

doanh thu bán hàng còn lại sau khi đã trừ đi các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

xuất khẩu, các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm

giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại,…

+ Lợi nhuận kinh doanh của DNNNN là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ sản phẩm thặng dư. Nó phản ánh mức hiệu quả kinh doanh của DN trong một

thời kỳ nhất định (thường tính là 1 năm). Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí kinh

doanh

+ Tổng lợi nhuận trước thuế của DNNNN = Tổng doanh thu thuần - Tổng giá

thành hoàn toàn của sản phẩm bán.

+ Số lượng lao động trong các DNNNN là những người lao động đã được ghi tên vào danh sách lao động của DN, do DN trực tiếp quản lý, sử dụng sức lao động

và trả lương

3.6.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư của DNNNN

- Quy mô vốn đầu tư của DNNNN

- Cơ cấu vốn đầu tư phân theo lĩnh vực đầu tư của DNNNN

- Cơ cấu vốn đầu tư phân theo địa bàn của DNNNN

3.6.3. Chỉ tiêu phản ánh thực trạng các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến QĐĐT

của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

- Về cơ sở hạ tầng: Số Km đường giao thông; tỷ lệ các loại đường giao thông;

số khu CN, Cụm CN; công suất nhà máy điện; tổng dung lượng các trạm biến áp;số

thuê bao điện thoại, tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động và Internet…; công suất

cấp nước…

- Về chính sách ưu đãi: Số địa bàn ưu đãi đầu tư, ngành nghề ưu đãi đầu tư; ưu

đãi thuế thu nhập DN, ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu, ưu đãi thuế thu nhập cá nhân,

ưu đãi về chính sách đất đai…

73

- Về chi phí đầu vào: giá bán nước, giá bán điện, trữ lượng khoáng sản, diện

tích chè, diện tích rừng tự nhiên, số đơn vị thu gom rác thải…

- Về thị trường: dân số, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân, GRDP bình quân

đầu người, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội, …

- Về nguồn nhân lực: qui mô dân số, tổng tỷ suất sinh, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi

trở lên biết chữ, tình hình lao động làm việc tại khu vực DNNNN, …

- Về thể chế quản trị địa phương: chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), số lượng các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách, các thủ tục và điều kiện đầu tư kinh doanh không phù hợp đơn giản hóa, cắt bỏ…

Tiểu kết chương 3

Trong chương này, tác giả đã làm rõ được một số nội dung cơ bản trong

phương pháp nghiên cứu, đó là chỉ ra các câu hỏi nghiên cứu, cách tiếp cận và

khung phân tích một cách rõ ràng và chi tiết. Sau đó, các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập, xử lý, phân tích thông qua công cụ Excel và SPSS 20.0. Ngoài ra,

luận án còn đưa ra hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. Với các phương pháp nghiên

cứu được trình bày cụ thể trong chương 3 sẽ giúp luận án được nghiên cứu và phân

tích một cách đầy đủ cơ sở khoa học với độ tin cậy cao.

74

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc với diện tích

352.664,0 ha. Trong đó, phía Tây giáp với các tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc giáp

Bắc Kạn, phía Đông giáp Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam giáp Hà Nội. Tỉnh

Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính gồm 2 thành phố ( Thái Nguyên, Sông Công),

1 thị xã Phổ Yên và 06 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ,

Phú Lương. Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng Trung du

miền núi phía Bắc với đồng bằng Bắc Bộ, Thái Nguyên đóng vai trò quan trọng

trong quá trình giao thương hàng hóa với Hà Nội, các tỉnh đồng bằng sông Hồng

với các tỉnh khác thông qua hệ thống đường cao tốc Thái Nguyên – Hà Nội, đường

Quốc lộ 3, đường sắt, sân bay quốc tế Nội Bài và các tuyến giao thông khác hỗ trợ.

(Hình 4.1) [26]

Ngoài ra, Tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều lợi thế tiềm năng phát triển du lịch:

Hồ Núi Cốc có quy mô 25km2 mặt nước, có hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, nhiều khu

vực bán ngập nối liền các vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo; khu du lịch hang

Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà…tạo tiềm năng rất lớn cho đầu tư du lịch sinh thái,

nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc nghệ thuật, chùa, đình, đền

trong tỉnh như: khu bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam, khu di tích vua Lý

Nam Đế, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, khu di tích lịch

sử Quốc Gia thanh niên xung phong Đại Đội 915. [42]

75

Hình 4.1. Bản đồ hành chính Tỉnh Thái Nguyên

76

4.1.1.2. Địa hình khí hậu

Địa hình của Thái Nguyên ít bị chia cắt với độ cao trung bình so với mặt nước

biển khoảng 200 – 300m, có nhiều dãy núi cao thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ

Tây sang Đông. Mặc dù là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình của Thái

Nguyên không quá phức tạp so với các tỉnh trung du miền núi khác. Điều này cũng

tạo thuận lợi cho tỉnh trong việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế xã hội. Tuy

nhiên, một số huyện như Võ Nhai, Đại Từ có địa hình vùng núi trung du phức tạp

hơn hẳn so với các đơn vị hành chính khác, dẫn tới khó khăn trong công tác điều

hành và quản lý ở cấp tỉnh. [42]

Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhưng do địa hình nên

khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng lạnh nhiều

(phía Bắc huyện Võ Nhai), vùng lạnh vừa (Định Hóa, Phú Lương và phía Nam

huyện Võ Nhai), vùng ấm (Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã

Phổ Yên và các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Đại Từ). Nhiệt độ trung bình của Thái

Nguyên là 25°C, chênh lệch giữa tháng nóng nhất với tháng lạnh nhất là 13,7°C.

Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và

mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000

đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung, khí hậu

tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp và công nghiệp

khai khoáng [42]

4.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

Thái Nguyên là một trong những trung tâm công nghiệp phát triển sớm nhất ở

Việt Nam, đồng thời là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.

Khoáng sản kim loại có nhiều ở Thái Nguyên, gồm quặng sắt (với 49 mỏ và điểm

quặng tập trung ở cụm mỏ Tiến Bộ, Trại Cau), thiếc (tập trung ở mỏ Phục Linh, Núi

Pháo, Đá Liền thuộc huyện Đại Từ với tổng trữ lượng khoảng 13.600 tấn), vonfram

(ở Núi Pháo- Đại Từ với trữ lượng 110.260.000 tấn), titan, chì kẽm, vàng, và một số

kim loại khác. Khoáng sản phi kim loại có barit, phosphorit, kaolin…trong đó đáng

chú ý là phosphorit ở một số điểm quặng Núi Văn (Đại Từ), Làng Mối (Võ Nhai)

với tổng trữ lượng khoảng 89.550 tấn [46].Bên cạnh đó, tỉnh còn có trữ lượng than

mỡ và than đá được đánh giá là lớn thứ 2 trong cả nước, phân bố tập trung ở 2

77

Huyện Đại Từ và Phú Lương. Trữ lượng than mỡ có khoảng trên 2,24 triệu tấn với

chất lượng tương đối tốt, có giá trị công nghiệp, tập trung chủ yếu ở mỏ Phấn Mễ.

Than đá với tổng trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn tập trung ở các

mỏ Bá Sơn, Khánh Hòa, Núi Hồng.

Tóm lại, với điều kiện tự nhiên thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình khí hậu và tài

nguyên thiên nhiên, tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế. Đây cũng là điều kiện tiền đề để tỉnh chủ động sáng tạo, đổi mới

cách thức quản lý, đề ra nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy và thu hút các DN trong và

ngoài nước đầu tư vào tỉnh.

4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên

4.1.2.1. Dân số và lao động

Theo số liệu thống kê được cập nhật theo địa giới hành chính tính đến thời

điểm 31/12/2019, tổng dân số toàn tỉnh là 1.290.945 người, tăng 117,39 nghìn

người (+1,37%) so với năm 2018. Dân số nam là 631 nghìn người (chiếm 48,9%);

dân số nữ chiếm 51,1%. Mật độ dân số bình quân là 366 người/km2, tập trung ở một

số khu đô thị nội thành như Thành phố Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên và thành phố

Sông Công. Cơ cấu dân số theo giới tính của Thái Nguyên có sự thay đổi nhẹ theo

xu hướng giảm dần tỷ lệ nam giới (từ 49,1% năm 2015 xuống 48,9% năm 2019) và

tăng dần tỷ lệ nữ giới (từ 50,9% năm 2015 lên 51,1% năm 2019). [6]

Về lao động, tính đến năm 2019, lực lượng lao động đang làm việc của tỉnh

Thái Nguyên là 766.388 người, chiếm 64,35% tổng dân số. Trong đó, có 303.173

lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm

39,56%). Còn lại hiện đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng

(33,39%) và dịch vụ (27,05%) (Bảng 4.1). Tuy nhiên, số liệu thống kê cũng cho

thấy xu hướng đang giảm dần số lao động làm việc trong lĩnh vực nông lâm thủy

sản, và tăng dần số lao động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.

Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã hội trong cả nước.

Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm khoảng 30% so với tổng số lao

động đang làm việc trên địa bàn tỉnh. Mặc dù tỷ lệ này cao hơn mức trung bình

21,4% của cả nước, nhưng so với tiềm năng và số lượng các cơ sở đào tạo trung

cấp, cao đẳng và đại học hiện có trên địa bàn tỉnh thì vẫn còn chưa tương xứng.[6]

78

Bảng 4.1: Dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2019

Tốc độ tăng trưởng 2015 2016 2017 2018 2019 BQ (%)

Tổng dân số (người) 1.238.785 1.243.757 1.255.070 1.268.311 1.290.945

1,04 Phân theo khu vực

- Nông thôn 816.257 815.499 814.547 823.730 877.067 1,81

- Thành thị 422.528 428.258 440.523 444.581 413.878

-0,52 Phân theo giới tính

- Nam 608.610 611.083 616.835 616.169 631.071 0,91

- Nữ 630.175 632.674 638.235 652.142 659.874 1,16

Lao động đang làm việc (người) 746.898 752.337 758.082 765.716 766.388

0,65 Phân theo khu vực kinh tế

- Nông, lâm nghiệp và thủy sản 377.139 354.364 331.116 311.417 303.173 -5,31

- Công nghiệp và xây dựng 205.254 219.622 234.586 245.918 255.932 5,67

- Dịch vụ 164.505 178.351 191.380 208.381 207.283

5,95 Phân theo khu vực

- Thành thị 219.103 221.141 226.560 228.991 220,231 0,13

- Nông thôn 527.795 531.196 531.522 536.725 766.168 0,86

Số lao động qua đào tạo 189.712 221.187 225.908 175.349 272.389 9,46

(Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên và tính toán của tác giả)

79

4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế

Trong giai đoạn 2015 – 2019, cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đã có sự

chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông – lâm nghiệp và thủy sản,

tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp xây dựng (Bảng 4.2). Năm 2019, khu vực

nông – lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 10,9% ; khu vực công nghiệp và xây

dựng chiếm tỷ trọng cao nhất 57,2% ; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm tỷ

trọng 31,9%, trong đó riêng thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm tỷ trọng

6,1%. Năm 2019, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) đạt 107,82 nghìn tỷ đồng, tăng

9% so với năm 2018. Trong giai đoạn 2015 – 2019, tốc độ tăng trưởng bình quân

GRDP của tỉnh đạt 14,12 %. Kết quả tích cực này nhờ sự tăng trưởng vượt bậc của

khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt

18,27%, đặc biệt là sự đóng góp của dự án Samsung Thái Nguyên. Bên cạnh đó,

thành phần kinh tế tư nhân và các hộ kinh doanh cá thể có sự tăng trưởng và đóng

góp tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung của cả tỉnh với tốc độ tăng trưởng bình

quân đạt 14,07%.[39] [40] [41]

GRDP bình quân đầu người năm 2019 đạt 83,5 triệu đồng/ người, tương

đương với 3.912 USD/ người, tăng 542,1 USD so với năm 2018 và tăng mạnh

so với bình quân 51,311 triệu đồng/ người, tương đương 2.256 USD/người

vào năm 2015.

Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2019 ước đạt 27,6 tỷ USD, tăng 11,2%

so cùng kỳ; trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 27 tỷ USD

(chiếm 98% tổng giá trị xuất khẩu), tăng 10,9% so với cùng kỳ; xuất khẩu địa

phương là 558,8 triệu USD, tăng 30% so năm 2018.

Nhìn chung, các ngành kinh tế của tỉnh duy trì được đà tăng trưởng và phát

triển, đặc biệt là ngành công nghiệp, tạo động lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp hóa. Xét theo mức độ đóng góp của các thành phần kinh tế,

khu vực kinh tế ngoài nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng

vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của tỉnh. Yêu cầu đặt ra đối

với Thái Nguyên là cần có những giải pháp hiệu quả khuyến khích các thành phần

kinh tế nói chung và đặc biệt khu vực kinh tế ngoài nước đầu tư và phát triển sản

xuất kinh doanh.

80

Bảng 4.2. Tổng sản phẩm trên địa bản tỉnh Thái Nguyên (GRDP)

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ tăng trưởng bình quân (%)

1. Phân theo khu vực kinh tế theo giá hiện hành

Gía trị GRDP (tỷ đồng) 14,12

- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3,64

- Công nghiệp – xây dựng 16,51

- Dịch vụ 18,69

- Thuế sản phầm trừ trợ cấp sản phẩm

63.562,90 (100) 9.587,20 (15,1) 33.935,30 (53,4) 17.246,90 (27,1) 2.793,50 (4,4) 75.513,70 (100) 9.862,30 (13,1) 41.240,40 (54,6) 21.312,50 (28,2) 3.098,50 (4,1) 85.464,00 (100) 9.890,40 (11,6) 48.242,60 (56,4) 23.913,40 (28,0) 3.417,60 (4,0) 98.518,20 (100) 10.690,00 (10,9) 56.380,20 (57,2) 26.392,80 (26,8) 5.055,20 (5,1) 107.820,0 (100) 11.060,0 (10,26) 62.530,0 (57,99) 34.230,0 (31,75) 4.765,0 (4,42) 14,28 2. Phân theo thành phần kinh tế

14,12 Giá trị GRDP (tỷ đồng)

7,76 - Kinh tế nhà nước

14,07 - Kinh tế ngoài nhà nước

18,27 - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

14,28 - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 85.464,00 (100) 16.355,80 (19,1) 37.083,60 (43,4) 28.607,00 (33,5) 3.417,60 (4,0) 98.518,20 (100) 17.706,50 (18,0) 42.302,90 (42,7) 33.723,60 (34,2) 5.055,20 (5,1) 107.820,00 (100) 19.227,5 17,83) 46.077,50 (42,7) 37.750,00 (35,01) 4.765,0 (4,42) 63.562,90 (100) 14.259,50 (22,4) 27.218,60 (42,8) 19.291,20 (30,3) 2.793,50 (4,4)

75.513,70 (100) 15.381,80 (20,4) 33.969,30 (45,0) 23.064,10 (30,5 3.098,50 (4,1) Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là tỷ trọng đóng góp (đơn vị %)

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên và tính toán của tác giả

81

4000

3370

3500

3166

3000

2668

2500

2046

2017

1981

1970

1899

2000

1730

1500

756

1000

500

0

2005

2010

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

4.2. Thực trạng đầu tư của DNNNN trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên 4.2.1. Tổng quan các DNNNN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 4.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Hình 4.2. Tốc độ phát triển DNNNN giai đoạn 2005 - 2019 ( Nguồn: Niên giám thống kê 2015, 2019) Sau khi nhà nước ban hành Luật DN và Luật đầu tư năm 2005, đã khuyến khích các DN thành lập. Số lượng DNNNN trên địa bàn tỉnh thành lập mới tăng lên nhanh chóng. Nếu như năm 2005 số DN mới là 756 DN thì năm 2010 con số này đã tăng lên 1730 DN.

Năm 2014, 2015 số lượng DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có xu hướng giảm xuống 1970, 1899 DN. Nhiều DNNNN phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, Thái Nguyên nói riêng năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của DN thấp.. Trước bối cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quyết định nhằm tiếp tục ổn định vĩ mô, tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo đà tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn dân. Nhờ vậy, kinh tế - xã hội nước ta và tình hình kinh tế xã hội Thái Nguyên có chuyển biến tích cực. Năm 2016, số lượng DNNNN thành lập mới và hoạt động tăng lên 2017 và ngày càng tăng lên và tăng liên tiếp trong các năm 2017, 2018.

Năm 2018 số lượng DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là 3166 DN tăng

18,67% so với năm 2017, trong khi cả nước có 591.499 DNNNN tăng 9,2% so với

82

năm 2017. Thì đến năm 2019, số lượng DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là 3370 DN, tăng 6,44%, tốc độ tăng trưởng chậm hơn năm 2018. 4.2.1.2. Số lượng DNNNN tỉnh Thái Nguyên

a. Theo loại hình DN

Qua bảng 4.3 cho thấy, trong giai đoạn 2015 – 2019, số lượng DNNNN tăng

dần qua các năm, tuy nhiên số lượng tăng không đáng kể. Tính đến ngày

31/12/2019, toàn tỉnh Thái Nguyên có 3370 DNNNN. Số DNNNN của năm 2019

tăng gấp 1,06 lần so với năm 2018, gấp 1,26 so với năm 2017. [38] [39] [40]. Tốc

độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 – 2019 là 11,21%.

Trong đó, loại hình Công ty TNHH chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong cơ

cấu DNNNN theo loại hình. Cụ thể, năm 2019 số Công ty TNHH là 2077 DN

chiểm 61,63 % trong cơ cấu DNNNN. Khi mà tỷ trọng này chỉ là 57,64%, 50,49%,

47,4% và 43,5% các năm 2018, 2017, 2016, 2015. Tương tự, loại hình DN như

Công ty CP đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2015 – 2019. Tuy nhiên, loại hình

DN tư nhân giảm về số lượng và tỷ trọng trong cơ cấu DNNNN, tỷ trọng chỉ chiểm

14,72% năm 2019 (trong khi là 33,97% năm 2015, 30,24% năm 2016, 25,9% năm

2017, 19,46% năm 2018), tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2015 – 2019 là âm 4,87%.

Lý giải cho điều này, tuyệt đại đa số DN tư nhân mới đăng ký thành lập có quy mô

vốn rất nhỏ, khi gặp sự biến động của thị trường ngoài dự kiến ban đầu, nên phải

ngừng hoạt động, giải thể, phá sản.

Bảng 4.3. Số DNNNN phân theo loại hình DN giai đoạn 2015– 2019

Đơn vị tính: DN

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ

Loại hình tăng Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ

DN trưởng SL trọng SL trọng SL trọng SL trọng SL trọng

BQ (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Tư nhân 645 33,97 610 30,24 691 25,90 616 19,46 496 14,72 -4,87

Công ty 826 43,50 956 47,40 1347 50,49 1825 57,64 2.077 61,63 17,79 TNHH

Công ty 428 22,54 451 22,36 630 23,61 725 22,90 797 23,65 12,17 CP

Tổng số 1899 2017 2668 3166 3.370 11,21

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên 2015 - 2019)

83

b. Theo địa bàn hoạt động

Thái Nguyên có 2 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện. Trong đó, số DNNNN hoạt

động tập trung chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên, số DNNNN hoạt động tại Thành

phố Sông Công và Thị xã Phổ Yên có xu hướng tăng lên những năm gần đây. Huyện Đại Từ là 1 trong 6 huyện có tỷ lệ DNNNN hoạt động cao nhất (bảng 4.4).

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 – 2019 của Huyện Phú Lương, Định

Hóa và Đồng Hỷ là âm trưởng. Tuy nhiên, số DNNNN trên địa bàn Huyện Đồng

Hỷ đã tăng trưởng lại trong giai đoạn 2015 – 2019. Mặc dù sự gia tăng các DNNNN

trên các địa bàn huyện không đáng kể nhưng các DN này cũng đã góp phần vào việc tạo ra số lượng lớn việc làm và thu nhập cho người lao động của huyện đó.

Bảng 4.4. Số DNNNN phân theo địa bàn hoạt động giai đoạn 2015- 2019

Đơn vị tính: DN

2015 2016 2017 2018 2019

Địa bàn SL SL SL SL SL Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

8,9 9,4

TP Thái Nguyên 1.022 53,8 1.077 53,4 1.737 65,1 2.128 67,2 2.189 64,9 9,0 TP Sông Công 10,8 TX Phổ Yên 1,6 1,0 179 224 180 197 10,4 206 10,2 259 61 85 29 28 303 364 55 33 275 291 57 28 8,7 9,2 1,8 0,9 8,4 9,7 2,3 1,1 4,1 1,4 4,2 1,4 Tốc độ tăng trường BQ (%) 14,3 10,7 12,6 -6,7 4,7

87 4,6 99 4,9 77 2,9 73 2,3 81 2,4 -1,5 Huyện Định Hoá 78 Huyện Võ Nhai 27 Huyện Phú Lương

Huyện Đồng Hỷ 108 122 Huyện Đại Từ Huyện Phú Bình 80 5,7 6,4 4,2 135 121 87 61 147 75 82 155 79 6,7 6,0 4,3 2,3 5,5 2,8 -3,3 5,6 2,7 TỔNG SỐ 2,6 4,9 2,5 1.899 100 2.017 100 2.668 100 3.166 100 2,7 4,8 2,7 100

93 161 91 3.370 (Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên 2018, 2019)

c. Theo quy mô doanh nghiêp Với 3370 DNNNN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trên 91,3% số DNNNN có quy mô nhỏ và siêu nhỏ; 6,6% DNNNN có quy mô vừa; 2,1% có quy mô lớn. Với quy mô DN như vậy, DNNNN sẽ bị hạn chế về vốn, khi vốn thấp sẽ hạn chế việc đổi mới công nghệ và khó khăn trong phát triển kinh doanh và

không có khả năng cạnh tranh.

Xét về quy mô lao động: DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có quy mô

lao động tương đối thấp: 92,4% số DNNNN có quy mô lao động dưới 50 người.

trên 50 người chỉ chiểm 7,6%.

84

Từ biểu đồ 4.1, 4.2 cho thấy: DNNNN tỉnh Thái Nguyên có số lượng DN khá lớn nhưng quy mô về vốn và lao động rất thấp. Quy mô vốn và lao động thấp sẽ hạn

chế việc đổi mới công nghệ, khó khăn trong tận dụng cơ hội kinh doanh và không

có khả năng cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Đây là một hạn chế lớn đối với DNNNN tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

Biểu đồ 4.1. Số lượng DNNNN phân theo quy mô vốn năm 2019

Biểu đồ 4.2. Số lượng DNNNN phân theo quy mô lao động năm 2019

85

d. Theo lĩnh vực hoạt động

DNNNN trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên hoạt động theo 3 lĩnh vực chủ yếu: (i) nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; (ii)Công nghiệp và xây dựng; (iii)Dịch vụ. Bảng 4.5 cho thấy, mặc dù số DN trên địa bàn phát triển nhanh nhưng không đồng đều giữa các ngành nghề kinh doanh. Năm 2019, tỷ trọng DNNNN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ là cao nhất 54,45%, tương tự công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 43,41%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng 2,14%. Đây cũng là cơ cấu DNNNN theo lĩnh vực hoạt động của tỉnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, năm 2019 tỷ trọng DNNNN hoạt động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có tăng từ 0,53% năm 2015 lên 2,14% năm 2019, điều này là do ảnh hưởng bởi chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này.

Bảng 4.5. Số DNNNN phân theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2015- 2019

III. Dịch vụ I. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản II. Công nghiệp, Xây dựng Năm Tổng số SL Tỷ trọng (%) SL SL

2015 2016 2017 2018 2019 1899 2017 2668 3166 3370 10 12 19 42 72 0,53 0,59 0,71 1,33 2,14 750 815 1081 1311 1463 Tỷ trọng (%) 39,49 40,41 40,52 41,41 43,41 1139 1190 1568 1813 1835 Tỷ trọng (%) 59,98 59,00 58,77 57,26 54,45

(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Thái Nguyên)

4.2.1.3. Lực lượng lao động trong DNNNN tỉnh Thái Nguyên

DNNNN đóng góp vai trò rất lớn trong việc giải quyết việc làm của tỉnh. Cụ thể: năm 2019, DNNNN thu hút 87044 lao động (chiếm 40,38%). Trong khi đó, khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài là 111.800 lao động (chiếm 51,87%) và DN nhà nước là 14.841 lao động (chiếm 6,89%). Số liệu bảng 4.6 cho thấy, giai đoạn 2015 – 2019 loại hình DNNNN thu hút lượng lớn lao động là công ty TNHH và công ty CP.

Bảng 4.6. Số lao động trong các DNNNN phân theo loại hình DN giai đoạn 2015– 2019

Đơn vị tính: người

Năm 2017

Theo loại hình DN SL SL SL SL SL Tỷ trọng (%) Năm 2015 Tỷ trọng (%) Năm 2016 Tỷ trọng (%)

4.464

11,24 37,85 50,90 100 62403 100 Năm 2019 Năm 2018 Tỷ Tỷ trọng trọng (%) (%) 5897 6,91 5,13 35319 41,37 34.432 39,56 44155 51,72 48.148 55,31 85371 100 87.044 100

DN Tư nhân 7641 13,41 7619 12,21 8980 Công ty TNHH 17403 30,55 21294 34,12 30234 31929 56,04 33490 53,67 40655 Công ty CP 79869 56973 100 Tổng cộng (Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên 2015 - 2019)

86

4.2.1.4. Vốn sản xuất kinh doanh

Quy mô nguồn vốn hoạt động của các DN toàn tỉnh đang hoạt động sản xuất kinh doanh, tính đến thời điểm 31/12/2019 là 446,876 nghìn tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm trước. Năm 2019, vốn sản xuất kinh doanh của khu vực DNNNN là 126.652,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 28,34%; trong khi đó vốn sản xuất kinh doanh của khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài là 291.767,8 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 65,3% tổng vốn); và khu vực DN Nhà nước là 28.456 tỷ đồng chiếm tỷ trọng thấp nhất với 6,36%.

Trong khu vực DNNNN năm 2019, loại hình công ty TNHHH, công Ty CP có quy mô vốn là 59,678 nghìn tỷ và 59,997 nghìn tỷ chiếm 47,12% và 47,37% . Loại hình DN tư nhân có quy mô vốn khá thấp và tăng trưởng rất chậm trong giai đoạn 2015 – 2019 ( 0,21%).

Bảng 4.7. Vốn sản xuất kinh doanh của DNNNN phân theo loại hình DN giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Loại hình DNNNN

SL

SL

SL

SL

SL

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tốc độ tăng trưởng BQ (%)

Tư nhân

6.891,30 10,47 12.258,80 13,32 8.119,80 8,43 6.005,20 5,51 6.976,70

5,51

0,21

31.920,10 48,51 43.292,90 47,05 44.479,70 46,16 51.524,70 47,24 59.678,50 47,12 12,02

Công ty TNHH

Công ty CP 26985,1 41,01 36470,2 39,63 43750,9 45,41 51534,5 47,25 59997,5

47,37 15,09

DNNNN

65.796,60 100 92.022,00 100 96.350,40 100 109.064,40 100 126.652,70 100,00 12,42

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên 2015 - 2019)

4.2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNNN

Giá trị tài sản và doanh thu thuần của DNNNN tăng qua các năm. Tổng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các DN năm 2019 đạt 121846,2 tỷ đồng tăng 1,81 lần so với năm 2015 (67085,8 tỷ đồng). Trong khi đó, năm 2019 giá trị tài sản là 54679,9 tỷ đồng tăng 1,61 lần so với năm 2015, tăng 1,12 lần so với năm 2018.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua tăng rất nhanh, đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước. Năm 2019 tổng lợi nhuận trước thuế đạt 1793,4 tỷ đồng, gấp 1,27 lần so với năm 2018 ( 1.410,6 tỷ đồng).Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu của DNNNN năm 2019 là 1,7 trong khi đó 2018 tỷ lệ này chỉ là 1,2. (Bảng 4.8)

87

Bảng 4.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của DNNNN giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu tính 2015 2016 2017 2018 2019

Giá trị tài sản Tỷ đồng 33.866,20 41.181,80 45.382,60 48.773,90 54.679,90

Doanh thu thuần Tỷ đồng 67085,8 70675,3 94176,6 110320,7 121846,2

Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 608,9 576,6 1230,9 1410,6 1793,4

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh % 1,3 1,6 1,8 1,2 1,7 thu

(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Thái Nguyên)

4.2.2. Tình hình đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

4.2.2.1. Quy mô vốn đầu tư của DNNNN

Vốn đầu tư là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển kinh tế, để đảm

bảo đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cần phải có một khối lượng vốn

lớn. Trong đó, vốn trong nước là nguồn vốn cơ bản và quan trọng quyết định việc

thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong cơ cấu nguồn vốn trong

nước (bao gồm: vốn của tổ chức DN và vốn của dân cư) thì vốn của DN là nguồn

vốn có sự phát triển và đổi thay khá mạnh khi nền kinh tế có sự chuyển biến.

Năm 2019, tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo giá hiện hành

đạt 40,5 nghìn tỷ đồng, bằng 89,8% (giảm 10,2%) so năm 2018, trong đó vốn đầu tư

khu vực FDI khoảng 14,6 nghìn tỷ đồng (chiếm 36,1% tổng mức đầu tư trên địa

bàn), giảm 30,2%; vốn đầu tư của khu vực kinh tế trong nước đạt 25,9 nghìn tỷ

đồng, tăng 7,2%, trong đó vốn do nhà nước quản lý đạt 5,8 nghìn tỷ đồng, giảm

9,2%; vốn ngoài nhà nước 20,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13%. [26]

Năm 2019 tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư mới 66 dự án của DNNNN

với tổng số vốn là 402,29 tỷ đồng; cấp mới 10 giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và

cấp điều chỉnh 10 giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong kỳ. [26]

Bảng 4.9, cơ cấu vốn đầu tư của DNNNN thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2015 – 2019 cho thấy, vốn đầu tư của khu vực DNNNN tăng

trưởng không đều giữa các năm và dẫn đến bình quân là -3,94% trong giai đoạn

2015 – 2019, năm 2015 vốn đầu tư của khu vực này là 8,3 nghìn tỷ đồng, tăng lên

8,9 nghìn tỷ (năm 2017) sau đó giảm mạnh là 6,8 nghìn tỷ đồng năm 2018 và có

dấu hiệu tăng nhẹ trở lại năm 2019.

88

Bảng 4.9. Cơ cấu vốn đầu tư của DNNNN thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ tăng bình

quân (%)

4.286,8 4.196,5 4.391,1 6.402,1 5.813,3 7,91 Vốn khu vực Nhà nước

Vốn khu vực ngoài 16.535,4 17.588,1 19.455,7 17.751,0 20.069,7 4,96 Nhà nước

Vốn của tổ chức DN 8.320,1 7.857,8 8.984,6 6.804,6 7.084,4 -3,94

Vốn của dân cư 8.215,3 9.730,3 10.471,1 10.946,4 12.985,3 12,13

Vốn khu vực đầu tư

trực tiếp của nước 68.085,4 31.451,5 35.113,1 20.968,8 14.640,2 -31,90

ngoài

Tổng cộng 88907,575 5323610,0 58.959,9 4512190,0 40.523,20

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên 2018, 2019)

4.2.2.2. Cơ cấu về lĩnh vực đầu tư của DNNNN

Lĩnh vực đầu tư của DNNNN bao gồm 3 lĩnh vực: (1) Nông lâm nghiệp và

thủy sản; (2) Công nghiệp và xây dựng; (3) Dịch vụ. Tình hình vốn đầu tư theo lĩnh

vực giai đoạn 2015 – 2019 được thể hiện trong bảng 4.10

Các DNNNN trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng hàng năm đóng góp

lượng vốn đầu tư rất lớn. Năm 2015 đóng góp 3.854,36 tỷ đồng chiểm tỷ lệ 46,3% và

ngày càng tăng ở những năm tiếp theo tương ứng 81,8%, 71,9%, 63,6%, và 56,3% vào

năm 2019.

Với khu vực dịch vụ, trong những năm 2015 tỷ lệ cũng khá lớn nhưng trong 4 năm từ 2016 – 2019, tỷ lệ vốn đầu tư khu vực này đã giảm rất mạnh. Dường như đây là khu vực đã bị ảnh hưởng lớn nhất bởi sự biến động kinh tế vĩ mô trong các năm 2018 - 2019, những khó khăn từ kinh tế đã kìm hãm DN dành vốn đầu tư cho lĩnh vực này.

Một điểm đáng chú ý là vốn đầu tư của DNNNN trong lĩnh vực nông, lâm

nghiệp và thủy sản. Tỷ trọng vốn đầu tư của khối này luôn duy trì ở mức rất thấp

và thấp nhất so với hai khối DN còn lại. Với tỷ trọng chỉ dao động không quá 3,2% mỗi năm trong giai đoạn 2015 – 2019. Rõ ràng, lĩnh vực nông, lâm nghiệp thủy sản

tại Thái Nguyên chưa phải là một lĩnh vực đầu tư hấp dẫn, điều này cũng phù hợp

89

với thực tế đã ghi nhận các DNNNN đang gặp nhiều khó khăn cả về sản xuất, giá cả và thị trường. Do đó nếu Thái Nguyên muốn thúc đẩy đầu tư của DNNNN khu vực

này thì các chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư cũng cần phải có những thay đổi sao

cho hỗ trợ tích cực hơn, giúp DN vượt qua khó khăn, đặc biệt là vấn đề định hướng sản phẩm và thị trường.

Bảng 4.10. Tình hình vốn đầu tư của các DNNNN phân bổ theo lĩnh vực

Đơn vị: Tỷ đồng

I. Nông nghiệp, lâm II. Công nghiệp, Xây III. Dịch vụ nghiệp và thuỷ sản dựng

Năm Tổng cộng Vốn đầu tư Tỷ trọng Vốn đầu tư Tỷ trọng Vốn đầu tư Tỷ trọng

(Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng) (%)

2015 8.320,10 25,58 0,3 3.854,36 46,3 4.440,16 53,4

2016 7.857,80 75,96 1,0 6.425,63 81,8 1.356,21 17,3

2017 8.984,60 115,74 1,3 6.460,74 71,9 2.408,12 26,8

2018 6.804,60 216,91 3,2 4.329,15 63,6 2.258,54 33,2

2019 7.084,40 214,42 3,0 3.986,27 56,3 2.883,70 40,7

(Nguồn: Tổng hợp theo số liệu Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Cục

thống kê tỉnh Thái Nguyên)

4.2.2.3. Quy mô vốn đầu tư theo địa bàn.

Nội dung phần trên đã chỉ ra số DNNNN hoạt động tại Thành phố Thái

Nguyên và Thị xã Phổ Yên có xu hướng tăng lên những năm gần đây. Bảng 4.11

cho thấy cơ cấu vốn đầu tư của 2 khu vực này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đóng

góp rất lớn vào vốn đầu tư của tỉnh, năm 2019, vốn đầu tư của DNNNN thị xã Phổ

Yên đạt 3911,23 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55,21 % trong cơ cấu vốn đầu tư toàn tỉnh

và tương ứng là 58,02%, 60,45% vào các năm 2018,2017. DNNNN thành phố Thái

Nguyên đóng góp 1272,52 tỷ đồng (chiếm 17,96%) vốn đầu tư toàn tỉnh. Trong giai đoạn 2015 – 2019, tỷ trọng đóng góp của 2 khu vực này rất lớn.

Xét về đà tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 – 2019, hầu hết các địa bàn trong tỉnh đều tăng trưởng không đều, tăng giảm không ổn định. Duy nhất, có TP.Sông Công tăng trưởng đều nhưng rất thấp. Điều này, đặt ra một vấn đề khi số DNNNN tăng lên qua các năm nhưng nguồn vốn đầu tư tăng trưởng không ổn định, thậm chí có năm sụt giảm mạnh. Nguyên nhân là do hàng năm nhiều DNNNN được đăng ký mới thành lập, nhưng bên cạnh đó cũng khá nhiều DNNNN phá sản, ngừng hoạt động hoặc cắt giảm đầu tư, và cũng có thể chuyển đầu tư sang địa phương khác.

90

Bảng 4.11. Cơ cấu vốn đầu tư của DNNNN phân theo địa bàn giai đoạn 2015 - 2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Tốc độ

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 tăng Địa bàn trưởng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng SL SL SL SL SL BQ (%) (%) (%) (%) (%) (%)

TỔNG SỐ 8320,1 7857,8 8984,6 6804,6 7084,4 -3,16

TP Thái Nguyên 1792,8 21,55 1339,5 17,05 1309,4 14,57 1179,5 17,33 1272,5 17,96 -7,55

TP Sông Công 262,67 3,16 172,71 2,20 210,8 2,35 177,48 2,61 276,84 3,91 1,29

TX Phổ Yên 3966,8 47,68 4876,8 62,06 5430,8 60,45 3947,9 58,02 3911,2 55,21 -0,25

Huyện Định Hoá 16,33 0,20 16,28 0,21 10,14 0,11 9,5 0,14 9,2 0,13 -11,60

Huyện Võ Nhai 51,85 0,62 28,11 0,36 27,77 0,31 22,05 0,32 21,56 0,30 -20,01

Huyện Phú Lương 84,38 1,01 54,6 0,69 52,64 0,59 17,73 0,26 19,93 0,28 -28,11

Huyện Đồng Hỷ 344 4,13 188,99 2,41 249,6 2,78 147,19 2,16 147,32 2,08 -18,26

Huyện Đại Từ 1740,1 20,91 1069,5 13,61 1414 15,74 1043,1 15,33 1091,3 15,40 -10,20

Huyện Phú Bình 61,26 0,74 111,28 1,42 279,49 3,11 260,11 3,82 334,53 4,72 26,11

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015 - 2019 và tính toán của tác giả

91

4.3. Phân tích tác động của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên

4.3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

a. Đối tượng là DNNNN đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Quá trình điều tra chính thức được thực hiện trong vòng 2 tháng từ 6/2018 đến 8/2018. Với phương pháp chọn mẫu được trình bày ở chương 3, 350 phiếu khảo sát

được chuyển tới các đối tượng điều tra, số phiếu thu về hợp lệ là 350 phiếu (đạt 100%). Tỷ lệ hồi đáp cao là do điều tra kết hợp nhiều kênh: kệnh gọi điện và hẹn

trực tiếp điều tra (120 phiếu); kênh điều tra qua hỗ trợ của các chi cục thuế Thành

phố Thái Nguyên và các Huyện (230).

(1) Đặc điểm chung của DN

Mẫu nghiên cứu 350 DNNNN có đặc điểm chung được trình bày tại bảng 4.12

Bảng 4.12. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

Phân loại

Đặc điểm mẫu Thời gian hoạt động

Loại hình DN

Số lượng 152 198 66 207 77 Tỷ lệ (%) 43,4 56,6 18,9 59,1 22,0

72 20,6

Ngành nghề 199 56,8

79 22,6

36 10,3

169 48,3

Quy mô

125 35,7

20 5,7

Số lao động

Dưới 5 năm Trên 5 năm DN Tư nhân Công ty TNHH Công ty CP Nông, lâm nghiệp, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ DN lớn (trên 200 tỷ đồng) DN vừa (Từ 50 – 200 tỷ) DN nhỏ (Từ 5 – 50 tỷ) DN siêu nhỏ (Dưới 5 tỷ) Dưới 10 người Từ 10 – 50 người Từ 50 – 200 người Trên 200 người 20 64 156 110 5,7 18,3 44,6 31,4

( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

92

Qua bảng 4.12 ta thấy, phần lớn các DN khảo sát có thời gian hoạt động trên 5

năm là 198 DN (chiếm 56,6%), các DN hoạt động dưới 5 năm là 152 DN (chiếm

43,4%). Bên cạnh đó, về loại hình DN, công ty TNHH là 207 DN (chiếm 59,1 %);

công ty CP là 77 DN (chiếm 22 %).

Mẫu phân bổ theo lĩnh vực bao gồm 199 DN (chiếm tỷ lệ 56,8 %) thuộc lĩnh

vực công nghiệp, xây dựng; tiếp theo là 79 DN thuộc lĩnh vực dịch vụ (chiếm

22,6%); và có 72 DN thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản với tỷ lệ 20,6%.

Nhìn chung số phiếu của các DN đều đảm bảo trên 50 phiếu.

Theo quy mô, 169/350 DN (chiếm tỷ lệ 48,3%) là DN vừa ( từ 50- 200 tỷ

VNĐ), 125/350 DN (chiếm tỷ lệ 35,7%) là DN nhỏ (từ 5-50 tỷ), còn lại 15,8% là

DN lớn và siêu nhỏ. Mẫu có đặc điểm tương thích với tổng thể các DNNNN đang

hoạt động và đầu tư tại Tỉnh Thái Nguyên.

Theo số lao động, DN có tổng số lao động từ 50 – 200 người là 156 DN

(chiếm tỷ lệ 44,6%); trên 200 người có 110 DN (chiếm tỷ lệ 31,4%); còn lại là 84

DN có quy mô dưới 50 người.

(2) Đặc điểm về chủ DN

Bảng 4.13 mô tả khái quát về đặc điểm chủ DN của 350 DN được khảo sát.

Qua đó, ta thấy tỷ trọng cán bộ quản lý nam được phỏng vấn là 245 người (chiếm

70,0%) và cán bộ quản lý nữ là 105 người (chiếm 30%). Và số lượng cán bộ quản lý

dưới 45 tuổi khá thấp, chủ yếu từ 46 tuổi trở lên (chiếm 68,6%).

Bên cạnh đó, cán bộ quản lý của DN được khảo sát có trình độ đại học và trên

đại học (chiếm 80,3%), dưới đại học chỉ chiếm 19,7%.

DN được khảo sát chủ yếu là loại hình công ty TNHH và công ty CP nên thành

phần ban giám đốc thường có từ 3-4 người, 2,6% DN được khảo sát có thành phần

ban giám đốc gồm 5 người, 21,4% DN có ban giám đốc gồm 2 người.

93

Bảng 4.13. Đặc điểm chủ DN

Đặc điểm của chủ Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%) DN

Nam 245 70,0 Giới tính Nữ 105 30,0

Từ 20- 35 tuổi 36 10,3

Từ 36 – 45 tuổi 98 28,0 Cơ cấu nhóm tuổi Từ 46 – 55 tuổi 116 33,1

Trên 55 tuổi 100 28,6

Trên đại học 103 29,4

Bằng cấp Đại học 178 50,9

Dưới Đại học 69 19,7

5 người 9 2,6

4 người 77 22 Số thành viên

BGĐ 3 người 189 54

2 người 75 21,4

( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

b. Đối tượng là DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên

Quá trình điều tra chính thức được thực hiện 2 thời điểm: tại hội nghị xúc tiến

đầu tư và sau khi hội nghị xúc tiến đầu tư của Tỉnh diễn ra 1 tháng là 9/2018.Với

phương pháp chọn mẫu được trình bày ở chương 3, 220 phiếu khảo sát được chuyển

tới các đối tượng điều tra, số phiếu thu về hợp lệ là 220 phiếu (đạt 100%). Tỷ lệ hồi

đáp cao là do điều tra kết hợp nhiều kênh: điều tra trực tiếp ngay sau khi kết thúc

hội nghị (120 DN) và kênh gọi điện và khảo sát qua mail (100 phiếu).

(1) Đặc điểm chung của DNNNN

Mẫu nghiên cứu 220 DNNNN có đặc điểm chung được trình bày tại bảng 4.14

94

Bảng 4.14. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

Đặc điểm mẫu Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%)

Dưới 5 năm 98 44,5 Thời gian hoạt

động Trên 5 năm 122 55,5

DN Tư nhân 35 15,9

Công ty TNHH 127 57,7 Loại hình DN

Công ty CP 58 26,4

Nông, lâm nghiệp, thủy 54 24,5 sản Ngành nghề Công nghiệp, xây dựng 113 51,4

Dịch vụ 53 24,1

DN lớn (trên 200 tỷ đồng) 21 9,5

DN vừa (Từ 50 – 200 tỷ) 108 49,1 Quy mô DN nhỏ (Từ 5 – 50 tỷ) 78 35,5

DN siêu nhỏ (Dưới 5 tỷ) 13 5,9

Dưới 10 người 11 5,0

Từ 10 – 50 người 34 15,5 Số lao động Từ 50 – 200 người 103 46,8

Trên 200 người 72 32,7

( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

Qua bảng 4.14 ta thấy, phần lớn các DN khảo sát có thời gian hoạt động trên 5

năm là 122 DN (chiếm 55,5%), các DN hoạt động dưới 5 năm là 98 DN (chiếm

44,5%). Bên cạnh đó, về loại hình DN, công ty TNHH là 127 DN (Chiếm 57,7%);

công ty CP là 58 DN (chiếm 26,4%).

Mẫu phân bổ theo lĩnh vực bao gồm 113 DN (chiếm tỷ lệ 51,4%) thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; tiếp theo là 53 DN thuộc lĩnh vực dịch vụ (chiếm 24,1%); và có 54 DN thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản với tỷ lệ 24,5%.

Theo quy mô, 108/220 DN (chiếm tỷ lệ 49,1%) là DN vừa ( từ 50- 200 tỷ VNĐ), 78/220 DN (chiếm tỷ lệ 35,5%) là DN nhỏ (từ 5-50 tỷ), còn lại 15,4% là DN lớn và siêu nhỏ.

Theo số lao động, DN có tổng số lao động từ 50 – 200 người là 103 DN

(chiếm tỷ lệ 46,8%); Trên 200 người có 72 DN (chiếm tỷ lệ 32,7%); còn lại là 45

DN có quy mô dưới 50 người.

95

(2) Đặc điểm chung của chủ DN

Bảng 4.15 mô tả khái quát về đặc điểm chủ DN của 220 DN đang có ý định

đầu tư nhưng chưa đầu tư được khảo sát. Qua đó, ta thấy tỷ trọng cán bộ quản lý

nam được phỏng vấn là 158 người (chiếm 71,8%) và cán bộ quản lý nữ là 62 người (chiếm 28,2%). Và số lượng cán bộ quản lý dưới 45 tuổi khá thấp, chủ yếu từ 46 tuổi trở lên (chiếm 57,7%).

Bên cạnh đó, cán bộ quản lý của DN được khảo sát có trình độ đại học và trên

đại học (chiếm 80,5%), dưới đại học chỉ chiếm 19,5%.

DN được khảo sát chủ yếu là loại hình công ty TNHH và công ty CP nên

thành phần ban giám đốc thường có từ 3-4 người, 3,6% DN được khảo sát có

thành phần ban giám đốc gồm 5 người, 21,4% DN có ban giám đốc gồm 2 người. Bảng 4.15. Đặc điểm chủ DN

Đặc điểm của chủ Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%)

DN

Nam 158 71.8 Giới tính Nữ

Từ 20- 35 tuổi 62 27 28.2 12,3

Từ 36 – 45 tuổi 66 30,0 Cơ cấu nhóm tuổi Từ 46 – 55 tuổi 78 35,4

Trên 55 tuổi 49 22,3

Trên đại học 71 32.3

Bằng cấp Đại học 106 48.2

Dưới Đại học 43 19.5

5 người 8 3.6

4 người 52 23.6

Số thành viên BGĐ 3 người 113 51.4

2 người 47 21.4

( Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy cho từng nhóm biến quan sát thuộc các nhân tố khác nhau. Việc đánh giá độ tin cậy nhằm loại bỏ các biến không thuộc cùng nhóm (không quan hệ với biến cần đo lường).

Bảng 4.16 cho thấy, hầu hết tất cả các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha dao động từ 0,857 đến 0,899 và các hệ số tương quan biến tổng

đều lớn hơn 0,3.

96

Thang đo biến độc lập cơ sở hạ tầng có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha bằng

0,897, các hệ số tương quan biến tổng của 5 biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Thang

đo biến độc lập là tốt, 5 biến quan sát có tương quan chặt chẽ để đo lường biến độc

lập cơ sở hạ tầng.

Tương tự là thang đo của các biến độc lập còn lại gồm: Thị trường, chính sách ưu đãi, nguồn nhân lực, chất lượng thể chế quản trị địa phương, truyền thông có hệ

số tin cậy Cronbach’s Alpha lần lượt là 0,894; 0,879; 0,867; 0,882 và 0,857. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong mỗi thang đo đều lớn hơn 0,3.

Tuy nhiên, với biến độc lập chi phí đầu vào có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

bằng 0,799, các các hệ số tương quan biến tổng của 6 trong số 7 biến quan sát đều

lớn hơn 0,3. Có biến CP1 có hệ số tương quan biến tổng là 0.066 (<0,3), do đó loại biến quan sát CP1. Sau khi loại biến này kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha

lần 2 có kết quả như sau:

Bảng 4.16. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo hoàn chỉnh

Biến Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach’s

quan sát thang thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại

đo nếu loại loại biến biến

biến

Cơ sở hạ tầng: Cronbach’s Alpha =0,897

HT1 14,60 15,163 0,750 0,873

HT2 14,59 15,103 0,759 0,871

HT3 14,50 15,362 0,720 0,879

HT4 14,35 15,368 0,708 0,882

HT5 14,47 14,903 0,786 0,865

Thị trường: Cronbach’s Alpha = 0,894

TTR1 13,94 17,785 0,705 0,879

TTR2 13,59 17,457 0,777 0,863

TTR3 13,62 18,155 0,753 0,869

TTR4 13,99 17,985 0,647 0,893

TTR5 16,773 0,833 0,850

13,76 Chính sách ưu đãi: Cronbach’s Alpha = 0,879

CS1 12,34 7,771 0,793 0,837

CS2 12,29 7,488 0,721 0,851

CS3 12,24 7,714 0,678 0,861

97

8,088 0,573 12,22 0,887 CS4

7,327 0,816 12,33 0,828 CS5

Chi phí đầu vào: Cronbach’s Alpha = 0,899

11,359 0,790 13,29 0,871 CP2

12,202 0,680 13,08 0,888 CP3

12,305 0,715 13,16 0,883 CP4

12,102 0,648 13,51 0,893 CP5

11,380 0,781 13,27 0,873 CP6

11,837 0,748 13,27 0,878 CP7

Nguồn nhân lực: Cronbach’s Alpha = 0,867

8,150 0,665 14,93 0,845 NL1

7,569 0,692 14,84 0,839 NL2

7,885 0,653 14,92 0,848 NL3

7,706 0,663 14,50 0,846 NL4

7,376 0,781 14,78 0,816 NL5

Chất lượng thể chế quản trị địa phương: Cronbach’s Alpha = 0,882

16,691 0,559 12,83 0,882 TC1

13,546 0,738 12,83 0,857 TC2

14,934 0,763 12,80 0,851 TC3

16,306 0,571 12,75 0,881 TC4

14,805 0,777 12,81 0,848 TC5

14,564 0,769 12,87 0,849 TC6

Truyền thông: Cronbach’s Alpha = 0,857

10,646 0,729 8,67 0,807 TT1

10,590 0,719 8,60 0,811 TT2

10,943 0,666 8,69 0,833 TT3

10,331 0,694 8,69 0,822 TT4

QĐĐT: Cronbach’s Alpha = 0,882

5,353 0,707 9,69 0,863 QD1

5,048 0,762 9,98 0,842 QD2

5,796 0,690 9,92 0,869 QD3

5,136 0,824 9,84 0,817 QD4

(Kết quả kiểm định của tác giả)

98

4.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN tỉnh Thái Nguyên.

4.3.3.1. Cơ sở hạ tầng

Thời gian qua, Thái Nguyên đã chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng các KCN; coi đây là nhiệm vụ, mục đích và nền tảng để thu hút đầu

tư, phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

❖ Về hạ tầng giao thông:

- Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh hiện có 4.915km, trong đó: quốc lộ

310km (bao gồm: 01 tuyến cao tốc,7 tuyến quốc lộ: QL3 cũ, QL3 mới, QL1B,

QL37, QL3C, QL17 và Đường Hồ Chí Minh); 20 tuyến đường tỉnh 368km, đường

đô thị 159km, đường Huyện 846km, và đường xã 3.232 km. 100% các tuyến quốc

lộ và cao tốc đã được thảm bê tông nhựa với chất lượng phục vụ khá, Trên 95%

chiều dài các tuyến đường tỉnh được nhựa hóa, mở rộng mặt đường từ 3,5 – 5,5m;

nhựa hóa và bê tông hóa đường trục xã liên xã 1.053km; Cứng hóa đạt chuẩn đường

trục thôn xã được 2.044km. [31]

- Hệ thống giao thông đường sắt kết nối Thái Nguyên – Hà Nội – Hải Phòng –

Lào Cai – Lạng Sơn và đường sắt Bắc Nam; cách cửa khẩu biên giới Trung Quốc và

cảng Hải Phòng 200km, có kết nối giao thông thuận lợi.

- Hệ thống giao thông đường thủy có Sông Cầu, Sông Công; cảng Đa Phúc có

thể đáp ứng các tàu, thuyền có trọng tải 600 tấn (lượng hàng hóa vận chuyển của

các phương tiện qua lại bình quân khoảng 1 triệu tấn/năm).

Biểu 4.3. Tỷ lệ các loại đường bộ tỉnh Thái Nguyên năm 2019

(Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên)

99

Thái Nguyên có hệ thống giao thông thuận lợi dày đặc, kết nối với các địa

phương và cửa khẩu Quốc Tế.Tuy nhiên, hiện nay một số tuyến đường huyết mạch

trên địa bàn tỉnh như: quốc lộ 37 kết nối với các tỉnh Bắc Giang, Tuyên Quang,

quốc lộ 1B kết nối với tỉnh Lạng Sơn, quốc lộ 17 kết nối với tỉnh Bắc Giang đã quá

tải, mặt đường nhỏ hẹp, xuống cấp. Trong khi đó, nhiều tuyến tỉnh lộ cũng trong

tình trạng tương tự, một số tuyến trục ngang của tỉnh Thái Nguyên chưa được đầu

tư. Ðiều này xuất phát từ lý do về tài chính, vốn duy tu bảo dưỡng chỉ đáp ứng được

khoảng 40% nhu cầu. Bên cạnh đó, cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên cũng có biểu

hiện xuống cấp, nguy cơ mất an toàn; đường Hồ Chí Minh chưa kết nối được với

tỉnh Tuyên Quang, đồng thời tuyến đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội đã lạc hậu,

chưa kết nối tốt với đường bộ; cảng Ða Phúc mỗi năm bốc xếp khoảng 1,8 triệu tấn

hàng hóa nhưng đang bị bồi lắng, lưu lượng vận chuyển hàng hóa có xu hướng

giảm. Nếu thực trạng này không được kịp thời khắc phục, hạ tầng giao thông của

Thái Nguyên sẽ không thể đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng lớn.

❖ Về hạ tầng khu công công nghiệp:

Các khu, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư, phát triển. Đến nay, trên địa

bàn tỉnh có 5/6 KCN được đầu tư hạ tầng, tỷ lệ lấp đầy đạt 59,8%; 23/35 cụm công

nghiệp được hình thành, tỷ lệ lấp đầy đạt 41,73%.

Bảng 4.17 cho thấy, trên địa bàn tỉnh có 6 KCN được quy hoạch với tổng diện

tích 1.420 ha, trong đó có 4 KCN đã đi vào hoạt động, thu hút được 170 dự án,

trong đó có 85 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và 85 dự án đầu tư trong nước với

tổng vốn đăng ký đạt trên 7 tỷ USD và trên 12.800 tỷ đồng. Nổi bật trong đó là các

dự án của tập đoàn Samsung và các DN phụ trợ. Trong các KCN, hệ thống hạ tầng

giao thông, điện, nước sạch, xử lý nước thải, an ninh, phòng cháy chữa cháy... được

đầu tư và vận hành đồng bộ. Hầu hết các KCN được quy hoạch nằm dọc theo các

tuyến Quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái Nguyên (KCN Yên Bình, KCN Điềm Thụy) và

Quốc lộ 3 cũ (KCN Nam Phổ Yên, KCN Sông Công I, KCN Sông Công II) và các

đường tỉnh lộ, bảo đảm sự gắn kết với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong và

ngoài hàng rào KCN. Hệ thống các tuyến đường giao thông được quy hoạch đầu tư

xây dựng nối các KCN, khu đô thị thành mạng lưới giao thông liên hoàn.

100

Bảng 4.17. Danh mục các KCN tỉnh Thái Nguyên

Tên KCN

STT 1 KCN Sông Công I Quy mô 220 ha

KCN Sông Công II 2 250 ha

Vị trí KCN TX. Sông Công (Xã Tân Quang) TX. Sông Công (Xã Tân Quang)

200 ha Đang triển khai 200 ha 200 ha 180 ha 170 ha

3 4 5 6 7 8 9 KCN Yên Bình I KCN Yên Bình II KCN Nam Phổ Yên Huyện Phổ Yên KCN Tây Phổ Yên Huyện Phổ Yên KCN Điềm Thụy A Huyện Phú Bình KCN Điềm Thụy B Huyện Phú Bình TP. Thái Nguyên KCN Quyết Thắng KCN Phú Bình 200 ha (đang triển khai) Trên 900 ha (đang triển khai)

(Nguồn: Ban quản lý các KCN Tỉnh Thái Nguyên)

❖ Về hạ tầng cấp điện Thời gian qua, tỉnh đã thu hút được nhà đầu tư triển khai xây dựng nhà máy; đầu tư xây dựng các trạm biến áp lớn khu vực KCN Yên Bình, KCN Điềm Thụy đáp ứng nhu cầu sản xuất của các ngành công nghiệp và bổ sung vào hệ thống nguồn điện lưới quốc gia.

Hệ thống nhà máy điện trên địa bàn tỉnh gồm 3 nhà máy: nhiệt điện Cao Ngạn (công suất 2 x 57,5,MW); nhà máy thủy điện Hồ Núi Cốc (công suất 3 x 630 KW); nhà máy nhiệt điện An Khánh (công suất 100MW).

Hệ thống mạng lưới điện: Lưới điện 220KV gồm 3 tuyến kết nối từ lưới điện quốc gia và 01 tuyến kết nối tải điện mua từ Trung Quốc. Trạm biến ám 220 KV: có 2 trạm (01 trạm biến áp 220KV/110/22KV và 01 trạm tại thị xã Phổ Yên). [6]

Lưới và trạm điện: Trạm biến áp phân phối của tỉnh Thái Nguyên có 2298 trạm với tổng dung lượng 954.103,5 KVA được vận hành ở 04 cấp điện áp bao gồm: Trạm biến áp 35/0,4KV có 984 trạm với tổng dung lượng là 338.412,5 KVA (chiếm 35,47%) ; trạm biến áp 22/0,4 KV có 1087 trạm với dung lượng là 527.300 KVA (chiếp 55,27%); trạm biến áp 10/0,4 KV có 201 trạm với tổng dung lượng là 42.735 KVA (chiếm 4,47%); trạm biến áp 6/0,4 KV có 26 trạm với tổng dung lượng là 45.656 KVA (chiếm 4,79%). [6]

❖ Về hạ tầng viễn thông Hệ thống cáp viễn thông được triển khai đồng bộ với hạ tầng giao thông đô thị tại hầu hết các KCN và khu dân cư. Mạng cáp quang được triển khai rộng trên toàn tỉnh tới 100% các tuyến Huyện và liên xã.

101

SL Năm SL SL

Bảng 4.18. Số thuê bao điện thoại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2019 Số thuê bao di động Chỉ số phát triển (%) 106,6 95 1.274,20 127,1 82,4 Số thuê bao cố định Chỉ số phát triển (%) 77,1 78,8 86,5 157,6 46 Tổng số thuê bao Chỉ số phát triển (%) 95,1 89,9 945,8 127,9 81,3 93.365 88.689 1.130.072 1.436.385 1.183.861 136.366 122.582 1.159.378 1.482.572 1.205.095 43.001 33.893 29.306 46.187 21.234 2015 2016 2017 2018 2019

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên) Năm 2019, tổng số thuê bao di động đạt gần 1,2 triệu thuê bao; tổng số trạm phủ sóng thông tin di động lên tới 1.606 trạm được phủ sóng tới hầu hết các thôn/ xóm trên địa bàn tỉnh. Có 100% số xã, phường, thị trấn có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông (bao gồm: 42 bưu cục, 139 điểm bưu điện văn hóa xã). Năm 2018 tổng số thuê bao điện thoại đạt 1,48 triệu thuê bao và bình quân đạt 117 thuê bao/100 dân. Số thuê bao điện thoại cố định là 46,2 nghìn thuê bao, tăng 16,9 nghìn thuê bao (+ 57,7%) so với năm 2017 (do Viettel có chương trình khuyến mại lắp đặt miễn phí); số thuê bao điện thoại di động là 1,44 triệu thuê bao. [46] Năm 2019, tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động và internet Tỉnh Thái Nguyên là 75,76% trong khi tỷ lệ này chỉ đạt 61,76% năm 2015.

Bảng 4.19. Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động và internet tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: % Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

61,76 68,24 70,07 71,70 75,76

70,70 53,52 71,36 65,82 72,40 68,43 73,61 70,50 78,84 72,65

6,26 9,50 11,49 10,44 13,49

Chỉ tiêu Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động Thành thị Nông thôn Tỷ lệ người sử dụng internet Thành thị Nông thôn 20,97 3,16 26,47 3,39 30,64 5,40

25,50 15,59 1,43 2,23 (Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên)

102

Tuy nhiên, mạng lưới bưu chính chưa được đầu tư và duy trì hoạt động tốt ở các khu vực vùng sâu, vùng xa như huyện Võ Nhai, Định Hóa. Hạ tầng viễn thông phát triển nhanh nhưng có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực. Việc xây dựng và thực hiện quy hoạch viễn thông chưa đồng bộ với hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, phát triển hạ tầng chồng chéo, mỗi DN xây dựng một hạ tầng mạng riêng dẫn đến trạm thu phát sóng di động dày đặc, dây cáp treo khá lộn xộn, thiếu an toàn… làm giảm hiệu quả sử dụng hạ tầng mạng lưới.

❖ Hạ tầng cấp nước Các Huyện, thành phố, thị xã đều có hệ thống cấp nước tập trung với nhà máy nước, bể lắng (xử lý ở các mức độ khác nhau), hệ thống dẫn và trạm bơm. Công suất cấp nước đạt trung bình trên 500.000m3/ ngày. Tại các thị trấn nhỏ lẻ mới đáp ứng được 20 – 25% dân cư, lượng nước thất thoát rò rỉ lên tới 30 – 37%.[47]

Hình 4.3 cho thấy sự đánh giá của cán bộ quản lý các DNNNN về yếu tố cơ sở hạ tầng của Tỉnh có giá trị trung bình dao động trong khoảng từ 3,47 – 3,78 đạt mức đồng ý. Cụ thể, hai nhóm DNNNN có sự tương đồng khi đánh giá “ trình độ công nghệ, hệ thống thông tin phát triển” đạt mức điểm cao nhất (3,78) và đánh giá điểm thấp nhất là “điểm “hạ tầng giao thông vận tải, đẩy đủ”, thậm chí nhóm DNNNN đang có ý định đầu tư chỉ đánh giá mức điểm là 3,47 mặc dù trong những năm vừa qua, Tỉnh Thái Nguyên đã rất chú trọng vào nâng cấp cải thiện hệ thống giao thông vận tải. Bên cạnh đó, những quan điểm khác được cán bộ quản lý của DNNNN đánh giá ở ở mức khá cao.

Hình 4.3. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố cơ sở hạ tầng

3.78

3.78

3.65

3.63

3.54

3.62

3.53

DNNNN đang đầu tư

3.59

3.54

3.47

DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư

Hạ tầng giao thông vận tải đầy đủ, thuận lợi

Hệ thống cung cấp năng lượng hiệu quả, tin cậy

Trình độ công nghệ, hệ thống thông tin phát triển

Hệ thống cung cấp, thoát nước hoạt động tốt, ổn định.

Tính tập trung sản xuất cao: Khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

103

Tóm lại, Thái Nguyên có hệ thống giao thông đa dạng (đường bộ, đường sắt,

đường thủy và đường hàng không) thuận lợi kết nối với các địa phương và cửa khẩu

Quốc Tế. Hạ tầng KCN đã quy hoạch và dần hoàn thiện. Hệ thống năng lượng, hệ

thống viễn thông, hạ tầng thông tin di động được đầu tư phát triển mạnh. Tuy nhiên,

một số tuyến đường huyết mạch trên địa bàn tỉnh đã quá tải, mặt đường nhỏ hẹp,

xuống cấp. Tuyến đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội đã lạc hậu, chưa kết nối tốt với

đường bộ; cảng Ða Phúc đang bị bồi lắng, lưu lượng vận chuyển hàng hóa có xu

hướng giảm. Một số tuyến trục ngang của tỉnh Thái Nguyên chưa được đầu tư. Điều

này, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ lý do về tài chính, vốn duy tu bảo dưỡng chỉ

đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu.

4.3.3.2. Chính sách ưu đãi

Nhà đầu tư nói chung và các DNNNN khi tiến hành đầu tư tại Thái Nguyên sẽ

thực hiện theo Luật đầu tư 2014, Nghị định 118/2015/ NĐ – CP về quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, ngoài ra sẽ được áp dụng

những chính sách ưu đãi đầu tư chung và chính sách ưu đãi đầu tư riêng của Tỉnh.

Trong những năm vừa qua, Tỉnh Thái Nguyên đã ban hành rất nhiều các chính

sách để thu hút, thúc đẩy các nhà đầu tư. Cụ thể như: Quyết định 41/2012/QĐ-

UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 15/11/2012 về chính sách khuyến khích

và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Quyết định 41/2014/QĐ-UBND

ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chính sách ưu đãi đầu tư bao gồm các nội dung được ưu đãi:

a) Địa bàn ưu đãi đầu

Theo phụ lục II, ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12

tháng 11 năm 2015 của Chính phủ. Thái Nguyên có 7/9 Địa bàn ưu đãi đầu tư

bao gồm:

- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Các huyện Võ

Nhai, Định Hóa.

- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, gồm: Thị xã Phổ Yên, các

huyện Phú Bình, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ.

104

b) Ngành nghề được ưu đãi đầu tư

Theo danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định chi tiết tại Phụ lục

I Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015. Ngành nghề được ưu đãi đầu tư

- Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt

bao gồm:

- Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;

động nghiên cứu và phát triển;

- Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô

sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;

- Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản

tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

- Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;

- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm

phẩm quy định tại điểm c khoản này;

muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống

- Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

- Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển

vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;

- Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;

- Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ

vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;

yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc

từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ

- Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc

sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;

- Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu

chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em

- Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

lang thang không nơi nương tựa;

105

Ngoài ra, Tỉnh Thái Nguyên có những chính sách khuyến khích DN đầu tư

vào nông nghiệp nông thôn, chính sách ưu đãi hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp

(Phụ lục 01).

c) Ưu đãi về chính sách tài chính

Về chính sách tài chính, nhà đầu tư sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập

- Ưu đãi về thuế thu nhập DN

DN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân (chi tiết tại Phụ lục 03)

+ Miễn thuế thu nhập DN từ 2 – 4 năm; giảm thuế 50% với thời hạn từ 4-9 năm.

+ Mức thuế suất ưu đãi DN được hưởng từ 10 – 17% trong thời hạn từ 10 – 15

năm và suốt thời gian hoạt động (không quá 50 năm).

- Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu

Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự

án; nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản

xuất của dự án được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu

sản xuất (theo quy định tại khoản 6, khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế

nhập khẩu).

- Ưu đãi thuế thu nhập cá nhân

Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập thuộc diện chịu

thuế thu nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế

(Khoản 5, Điều 16 Nghị định 29/2008/NĐ-CP.

d) Ưu đãi về chính sách đất đai

Theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

và Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về ban hành quy định về thực hiện chính sách ưu đãi sử dụng đất đối

với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục- đào tạo, dây nghề, y tế,

văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án

được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có

quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.

106

- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian xây dựng cơ bản (chi tiết tại

phụ lục 01).

Hình 4.4. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố chính sách

ưu đãi

3.13

3.12

3.13

3.07

3.11

3.05

DNNNN đang đầu tư

3.02

3.06

3.03

3.01

DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư

Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn

Được miễm/ giảm thuế

Thủ tục thuê đất/ cấp đất nhanh gọn

Được miễn/giảm tiền thuê đất

Chính sách ưu đãi đầu tư công bằng với mọi DN

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

Hình 4.4 cho thấy sự đánh giá của các nhà quản lý của DNNNN về yếu tố

chính sách ưu đãi. Nhóm DNNNN đang đầu tư và nhóm DNNNN đang có ý định

đầu tư nhưng chưa đầu tư, giá trị trung bình dao động trong khoảng từ 3,02 – 3,13

và 3,01 – 3,13, đạt mức trung bình. Cụ thể, 2 nhóm DNNNN đánh giá về quan điểm

“chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn” với mức điểm thấp nhất (3,02 và 3,01), tương

tự quản lý các DNNNN được khảo sát cũng đánh giá “chính sách ưu đãi công bằng

với DN” với mức điểm 3,05 và 3,03.

Từ những phân tích trên cho thấy, DNNNN đánh giá chính sách ưu đãi của tỉnh

Thái Nguyên vẫn chưa hấp dẫn và chưa công bằng đối với mọi DN. Chính sách ưu

đãi đầu tư hiện khá dàn trải và theo chiều rộng, bao gồm cả địa bàn, ngành nghề, quy

mô DN…và chính sách ưu đãi thuế tương đối phức tạp. Tác động của ưu đãi thuế đối

với việc phân bổ nguồn lực trong đầu tư còn hạn chế, chưa hấp dẫn để thu hút được

vốn đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Có sự

không bình đẳng giữa khối DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

107

Nguyên nhân của những hạn chế này là do: (i) Khi xây dựng chính sách chưa nhất

quán giữa mục tiêu thu hút đầu tư và chính sách thu hút đầu tư; chưa nhất quán giữa

mục tiêu đầu tư và biện pháp thực hiện; (ii) khung chính sách chung chưa cho phép

địa phương chủ động trong các chính sách ưu đãi phù hợp với nhu cầu.

4.3.3.3. Chi phí đầu vào

Để thu hút đầu tư của các DN, chính quyền địa phương cũng xác định

phải có các biện pháp giảm chi phí đầu vào cho các DN. Đặc biệt chú trọng các

nội dung trọng tâm phù hợp với DN để giảm chi phí, cụ thể:

- Về chi phí giải phóng mặt bằng:

Tỉnh Thái Nguyên cam kết 6 nội dung thực hiện với nhà đầu tư. Một trong số

đó là: Hỗ trợ tốt nhất công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất cho nhà đầu tư thực

hiện dự án.

Tỉnh đã thực hiện đồng loạt các giải pháp quyết liệt như yêu cầu UBND các

huyện, thành phố, thị xã thành lập ban chỉ đạo thực hiện giải phóng mặt bằng tại cấp

huyện cam kết với nhà đầu tư về tiến độ thời gian giải phóng mặt bằng; phạm vi

khu vực có nhiều nhà đầu tư cùng đề xuất lập dự án đầu tư thì xem xét ưu tiên cho

nhà đầu tư có thế mạnh, thực sự mong muốn thực hiện dự án và tiếp tục giới thiệu

địa điểm mới để thay thế...Tuy vậy ở nhiều dự án lớn, việc tháo gỡ các khó khăn,

vướng mắc vượt thẩm quyền cấp tỉnh, phải đề xuất, kiến nghị cấp Bộ, ngành Trung

ương giải quyết. Cụ thể: nhiều dự án của các nhà đầu tư trong nước với mức đầu tư

đăng ký lên tới hàng nghìn tỷ đồng cho mỗi dự án như: Tập đoàn Sun Group, Công

ty CP Tập đoàn T&T, Công ty CP Đầu tư Danko, Công ty CP Tập đoàn FLC, Công

ty CP đầu tư và thương mại TNG... nhưng quá trình triển khai các dự án này còn

gặp không ít khó khăn vướng mắc, cần sớm tháo gỡ. Hầu hết các dự án này có

phạm vi thu hồi đất lớn, có tính chất đặc thù phải có ý kiến của Chính phủ, bộ,

ngành Trung ương, một số dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng

Chính phủ như các dự án sân golf, dự án thu hồi đất lúa, đất rừng; các dự án thủy

điện cần có ý kiến thẩm định của Bộ Công Thương; dự án nông nghiệp công nghệ

cao phải có ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...

Một số dự án không thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất, dẫn đến trong quá

trình bồi thường giải phóng mặt bằng nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn và phải chủ

108

động thỏa thuận với các hộ dân, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án đầu tư.

- Về cấp, thoát nước và xử lý chất thải cũng luôn được quan tâm chú ý. Một

số công trình lớn đã được đầu tư như:

+ Công ty CP nước sạch Thái Nguyên hiện có 5 nhà máy nước vệ tinh với sản

lượng nước thương phẩm đạt trung bình 15 triệu m3/năm, cung cấp nước sạch cho

hơn 75.000 khách hàng. Trong đó có 3 nhà máy lấy nguồn nước từ Sông Công, 2

nhà máy sử dụng nước ngầm. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn có nhà

máy nước sạch Yên Bình, công xuất thiết kế 300 nghìn m3/ngày đêm nhưng mới

vận hành sản xuất 90 nghìn m3/ngày đêm. Biểu giá bán nước sạch được Công ty CP

nước sạch Thái Nguyên cung cấp tại phục lục 13.

+ Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 17 đơn vị thu gom rác thải, trong đó việc

thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của TP. Thái Nguyên do hơn 550 lao động

thuộc công ty CP môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên đảm nhiệm. Còn tại

các huyện, công tác thu gom rác thải được giao cho ban quản lý đô thị, các tổ, hợp

tác xã vệ sinh môi trường thực hiện, với nguồn kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách và

huy động xã hội hóa. Hầu hết các huyện, TP, thị xã trên địa bàn tỉnh đều có các bãi

thu gom rác được thiết kế cơ bản đáp ứng quy định tại Thông tư số 01/2001/TTLT-

BKHCN-BXD ngày 18/1/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối

với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn. Tuy

nhiên, trong tổng số 9 bãi rác trên địa bàn chỉ có bãi rác Đá Mài (TP. Thái Nguyên)

được đầu tư hoàn chỉnh; bãi rác Đại Từ đang được đầu tư hệ thống xử lý nước rỉ rác

tập trung, còn lại các bãi chôn lấp rác khác chưa có chống thấm lót đáy hoặc đã

xuống cấp, một số chưa có hệ thống thu gom nước rỉ rác…

Để giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp, trong 5 năm gần đây, tỉnh đã đẩy

mạnh áp dụng công nghệ đốt vào xử lý rác thải sinh hoạt, nhờ đó giảm nguy cơ gây

ô nhiễm môi trường. Hiện TP. Thái Nguyên đã đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất

thải rắn Đá Mài tại khu xử lý chất thải rắn Đá Mài, thuộc công ty CP môi trường và

công trình đô thị Thái Nguyên, bằng công nghệ đốt với công suất 150 tấn/ngày,

đêm, chủ yếu xử lý rác thải sinh hoạt cho TP. Thái Nguyên. Nhà máy có tổng mức

đầu tư gần 100 tỷ đồng, được xây dựng trên diện tích 3 ha, bao gồm các hạng mục:

nhà xưởng tiếp nhận phân loại rác, ủ giảm ẩm, hệ thống lò đốt, bể xử lý khói, xưởng

109

lưu chứa chất tái chế, hồ xử lý nước thải, hồ điều hòa. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có

2 đơn vị tư nhân đã đầu tư lò đốt rác thải sinh hoạt tập trung quy mô lớn, bao gồm:

Công ty CP môi trường Thái Nguyên (công suất 96 tấn/ngày tại thị xã Phổ Yên) và

Công ty TNHH môi trường Sông Công (công suất 200 tấn/ngày tại TP. Sông Công);

các huyện Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ đều được

đầu tư lắp đặt lò đốt rác mini bằng không khí tự nhiên NFI 05 sản xuất tại Thái Lan,

sử dụng công nghệ Nhật Bản, có công suất đốt tối đa 10 tấn/ngày, đêm. Ưu điểm

của thiết bị này là đốt bằng không khí tự nhiên và năng lượng tạo ra trong quá trình

cháy sẽ được tái sử dụng để đốt phần rác mới.

-Về hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc:

Nằm trong hệ thống lưới điện miền Bắc, Thái Nguyên là tỉnh có lưới điện

tương đối hoàn chỉnh. Toàn bộ các huyện trong tỉnh đều có lưới điện quốc gia,

trong đó thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và một số huyện có lưới điện

tương đối hoàn chỉnh. Biểu giá điện áp dụng tại phục lục 14

Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống thông tin viễn thông toàn quốc và quốc tế. Với

mạng truyền dẫn vững chắc bằng thiết bị Vi ba, tổng đài điện tử - kỹ thuật số đảm

bảo đáp ứng được thông tin liên lạc trong toàn quốc và quốc tế. Với tổng đài 27.000

số hiện nay đã đạt dung lượng 18.000 thuê bao và dự kiến đến năm 2025 với tổng

đài 33.076 số sẽ nâng lên 27.000 thuê bao.

- Chi phí vận chuyển: Hệ thống giao thông cũng được nhanh chóng hoàn

thiện để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DN: nhiều năm qua, Thái

Nguyên đã đầu tư 12.588 tỷ đồng xây dựng nông thôn mới, trong đó đã xây dựng,

nâng cấp gần 6.000 km đường giao thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu đi lại, phát

triển kinh tế - xã hội, đưa tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm xuống còn gần

12%. Bên cạnh đó, cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, sáu tuyến quốc lộ từ Thái

Nguyên đến trung tâm các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, kết nối với các địa

phương đều được đầu tư, nâng cấp thảm bê-tông nhựa với chất lượng khá tốt đã

tạo thành hệ thống giao thông đường bộ liên hoàn, rộng khắp. Mặt khác, tuyến

đường sắt kết nối với hệ thống đường sắt quốc gia, cảng đường sông Ða Phúc

cũng góp phần hỗ trợ vận chuyển hàng hóa cho đường bộ.

- Về chi phí nguyên vật liệu:

110

Nguyên liệu là một trong những yếu tố đầu vào đầu tiên và quan trọng cho bất kỳ

hoạt động sản xuất kinh doanh nào từ sản xuất nông nghiệp cho đến hoạt động sản xuất

công nghiệp. Thái Nguyên là tỉnh được thiên nhiên ưu ái với rất nhiều tài nguyên

khoáng sản phục vụ cho công nghiệp khai khoáng, nguyên liệu cho công nghiệp chế

biến cũng như thuận lợi trong việc sản xuất, phân phối điện, nước, khí đốt. Nguyên

liệu sẵn có tại địa phương sẽ là một lợi thế và giảm chi phí nguyên vật liệu của DN.

+ Khoáng sản: Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước

với 25 mỏ và điểm khoáng sản với tổng trữ lượng 63,8 triệu tấn. Mỏ có trữ lượng

lớn là Khánh Hòa 46 triệu tấn, Núi Hồng 15,1 triệu tấn, mỏ Làng Cẩm- Phấn Mễ có

trữ lượng trên 3,5 triệu tấn than mỡ dùng luyện cốc và một số điểm than nhỏ khác.

Ngoài ra, Thái Nguyên hiện có 17 mỏ Titan và điểm quặng với trữ lượng và tài

nguyên dự báo hơn chục triệu tấn, các mỏ có trữ lượng lớn, chì, kẽm đã được điều

tra, đánh giá, thăm dò và phát hiện 9/42 mỏ và điểm khoáng sản với tổng trữ lượng

chì - kẽm ước khoảng trên 270 ngàn tấn kim loại.

+ Vật liệu xây dựng: Khoáng sản vật liệu xây dựng là tiềm năng nguyên liệu

rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây

dựng. Ngoài ra, trên địa bàn còn tìm thấy một vài nơi có vàng, đồng, thuỷ ngân trữ

lượng tuy không lớn, nhưng có ý nghĩa về mặt kinh tế.

+ Tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất, cung cấp nước, hoạt động quản lý và

xử lý rác thải, nước thải: Thái Nguyên là tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày đặc.

Trong đó, có 02 sông chính là sông Công và sông Cầu cùng rất nhiều hệ thống sông

ngòi nhỏ khác và hệ thống hồ chứa nước trong đó có Hồ Núi Cốc là hồ lớn và quan

trọng nhất trên địa bàn tỉnh. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn, các nhánh

của các con sông chảy qua địa bàn tỉnh có thể xây dựng các công trình thuỷ điện kết

hợp với thuỷ lợi quy mô nhỏ. Việc xây dựng các công trình này sẽ góp phần làm

cho nông thôn vùng cao phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp, chế biến quy mô

nhỏ. Tuy nhiên đặc biệt cần chú ý bảo vệ, khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn.

+ Nguyên liệu chế biến: Với diện tích chè hơn 19.000 ha, trong đó có khoảng

17.000 ha chè kinh doanh, Thái Nguyên có tiềm năng to lớn về phát triển công

nghiệp chế biến chè. Ngoài ra, tỉnh có diện tích rừng tự nhiên trên 73.400 ha và

rừng trồng hơn 40.000 ha đã đến tuổi khai thác. Do đó, tiềm năng về vùng nguyên

liệu (gỗ, tre, nứa) tỉnh Thái Nguyên có nhiều.

111

Chi phí đầu vào là yếu tố tác động mạnh đến đầu tư của DNNNN. Do đó, các

nhà quản lý các DNNNN đánh giá rất khắt khe với yếu tố chi phí đầu vào khi được

khảo sát. Tại hình 4.5 các nhà quản lý của DNNNN đang đầu tư trên địa bàn Tỉnh

Thái Nguyên đánh giá mức điểm từ 2,63 – 2,79 đạt mức trung bình. Trong khi đó,

đối tượng được khảo sát của nhóm DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu

tư đánh giá yếu tố “ chi phí đầu vào” dao động từ 2,63 – 3,0, đạt mức trung bình.

Điểm tương đồng giữa 2 nhóm DNNNN đánh giá về quan điểm “chi phí vận

chuyển và dịch vụ hậu cần thấp” với mức điểm thấp nhất (là 2,41) bởi lẽ thực tế tỉnh

Thái Nguyên không ngừng nâng cao phát triển cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống đường

giao thông nhưng điểm hạn chế lớn nhất của Thái Nguyên là không có cảng biển và

cơ sở hạ tầng về kho hàng còn nhiều hạn chế; tuyến đường có mật độ trao đổi

thương mại cao còn ít (nhất là các Huyện khó khăn như: Định Hóa, Võ Nhai…)

thiếu sự liên minh, liên kết chặt chẽ giữa các phương tiện vận tải, đặc biệt là vận tải

đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không. Đây chính là nguyên nhân

khiến chi phí vận chuyển và hậu cần cao dẫn đến ảnh hưởng đến phát triển kinh tế

và khuyến khích đầu tư.

Hình 4.5. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố chi phí đầu vào

3

2.79

2.66

2.66

2.66

2.41

2.83

2.76

2.65

2.64

2.63

DNNNN đang đầu tư

2.41

DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư

Chi phí nhân công rẻ

Chi phí xử lý nước thải thấp

Chi phí nguyên vật liệu thấp

Ít phải trả các chi phí không chính thức

Giá dịch vụ (điện, nước, thông tin liên lạc) thấp

Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần thấp

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

112

Tóm lại, liên quan đến yếu tố chi phí, Tỉnh cam kết hỗ trợ tốt nhất công tác

giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Về cấp, thoát

nước và xử lý chất thải cũng luôn được quan tâm chú ý. Nằm trong hệ thống lưới

điện miền Bắc, Thái Nguyên là tỉnh có lưới điện tương đối hoàn chỉnh. Hơn nữa,

tỉnh được thiên nhiên ưu ái với rất nhiều tài nguyên khoáng sản phục vụ cho công

nghiệp khai khoáng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến cũng như thuận lợi trong

việc sản xuất, phân phối điện, nước, khí đốt. Tuy nhiên, những dự án lớn vẫn gặp

khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai dự án và DNNNN đánh giá Chi

phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần còn hạn chế. Nguyên nhân là do:(i)Thẩm quyền

của chính quyền địa phương trong phê duyệt dự án và thu hồi đất bị hạn chế bởi quy

định của Chính Phủ. (ii) Thái Nguyên không có cảng biển và cơ sở hạ tầng về kho

hàng còn nhiều hạn chế; tuyến đường có mật độ trao đổi thương mại cao còn ít nhất

là các Huyện khó khăn như: Định Hóa, Võ Nhai…) thiếu sự liên minh, liên kết chặt

chẽ giữa các phương tiện vận tải, đặc biệt là vận tải đường thủy, đường bộ, đường

sắt và đường hàng không.

4.3.3.4. Thị trường

Với một lực lượng dân số khá đông đảo, Thái Nguyên là một thị trường tiềm

năng được đánh giá có quy mô lớn và hấp dẫn. Dân số trung bình tỉnh Thái Nguyên

năm 2019 là gần 1.291 nghìn người; tăng 117,39 nghìn người (+1,37%) so với năm

2018 (là 1268300 nghìn người). Thái Nguyên là tỉnh có dân số đông thứ 3 trong 14

địa phương của vùng Trung du miền núi phía Bắc và đứng thứ 27 trên cả nước.

[11]. Bên cạnh đó, sức mua của thị trường, tốc độ tăng trưởng thị trường phần nào

cũng được đảm bảo thông qua sự ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô. Giai đoạn

2015 – 2019, Thái Nguyên duy trì tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân trên 8%, (cụ

thể: năm 2018 là 10,44% và năm 2019 là 9%).

Ngoài ra, GRDP bình quân đầu người nhìn chung được cải thiện đã làm tăng

sức mua của thị trường Thái Nguyên. Năm 2019, GRDP bình quân đầu người đạt

77,7 triệu đồng/ người/ năm, nếu tính theo giá Đô la Mỹ đạt 3.370 USD/người/năm

(tăng 377,7 USD so với năm 2018).

Bảng 4.20 về xếp hạng năm 2018 của các 14 đơn vị hành chính khu vực

Trung du miền núi phía Bắc với cả nước. Tỉnh Thái Nguyên đứng thứ 9 về tốc

độ tăng GRDP và đứng thứ 12 về xếp hạng GRDP bình quân đầu người so với

113

cả nước, xét trong khu vực Trung du miền núi Phía Bắc thì Thái Nguyên, Lào

Cai, Bắc Giang là thị trường tiềm năng mà các DN nói chung và DNNNN mong

muốn tìm đến.

Bảng 4.20. Xếp hạng năm 2018 của các 14 đơn vị hành chính khu vực Trung

du miền núi phía Bắc với cả nước.

Xếp Xếp hạng tốc Đơn vị hành Tổng dân số hạng GRDP STT độ tăng chính (nghìn người) bình quân trưởng GRDP đầu người

1 Hà Giang 58 63 846500

2 Cao Bằng 49 62 540400

3 Bắc Kạn 61 60 327900

4 Tuyên Quang 30 55 780100

5 Lào Cai 11 16 705600

6 Yên Bái 60 57 815600

Thái Nguyên 1268300 7 9 12

8 Lạng Sơn 20 47 790500

9 Bắc Giang 3 24 1691800

10 Phú Thọ 23 46 1404200

11 Điện Biên 49 61 576700

12 Lai Châu 46 58 456300

13 Sơn La 63 49 1242700

14 Hòa Bình 20 30 846100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu của Tổng cục Thống kê)

Bảng 4.21, năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu

dùng xã hội ước đạt 37,4 nghìn tỷ đồng, tăng 13,1% so với cùng kỳ. Trong đó, khu

vực nhà nước ước đạt 1,97 nghìn tỷ đồng, tăng 13,8%; khu vực kinh tế ngoài nhà

nước ước đạt 35,2 nghìn tỷ đồng, tăng 13,1% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

đạt 211 tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ. Bình quân giai đoạn 2015 – 2019 tăng

trưởng 9,03%.

114

Bảng 4.21: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2019

Tốc độ tăng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 trưởng BQ

(%)

Tổng số 23.999,40 25.710,90 28.491,70 33.099,30 37.430,60 9,03

THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ

1. Nhà nước 356,2 497,4 1.520,00 1.731,10 1.970,70 26,57

2. Ngoài Nhà nước 22.588,50 25.122,60 26.833,70 31.174,10 35.248,90 8,98

Tập thể 1.410,90 1.369,30 34 37,7 42,6 -47,27

Tư nhân 20.171,90 22.678,40 10.157,70 11.700,60 13.166,90 -9,00

Cá thể 1.005,70 1.074,90 16.642,00 19.435,70 22.039,50 34,94

3. Khu vực có vốn đầu 80,547 90,9 138 194,2 211 18,25 tư nước ngoài

THEO NGÀNH KINH TẾ

1.Bán Lẻ hàng hóa 18350 20498 22818 25759 29308 9,39

2.Dịch vụ lưu trú, ăn 1998,58 2197,15 2546,626 3366,118 3751,985 12,65 uống

15,50 3.Du lịch 43,9 0 68,1 79,1 87

10,25 4. Dịch vụ 2571,5 2898,6 3058,8 3894,8 4284

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)

Tác động từ quá trình mở cửa nền kinh tế cũng đã thực sự lan tỏa tới các

DNNNN, mở ra khả năng tiếp cận với các thị trường mới cho các DN này. Mặc dù

ở mặt trái của nó, sự gia nhập của các DN nước ngoài khiến các thị trường truyền

thống của các DNNNN chủ yếu là ở địa phương đang bị cạnh tranh gay gắt. Các rào

cản thương mại từng bước được gỡ bỏ, chi phí vận chuyển và truyền thông xuyên biên giới giảm, hàng hóa nhập khẩu từ các hãng ở nước ngoài có chi phí thấp hơn xuất hiện, tạo thêm áp lực cho DNNNN. Trong bối cảnh đó, chính phủ, các tổ chức, hiệp hội hỗ trợ và bản thân các DNNNN đã có những điều chỉnh và cách tiếp cận mới để thúc đẩy khả năng cạnh tranh, duy trì và phát triển thị trường của DNNNN. Hàng năm, Thái Nguyên cũng liên tục triển khai hỗ trợ về thị trường thông qua các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại cho cộng đồng DN, trong đó 90% các DN

tham gia là các DNNNN. Một số hoạt động cụ thể: tổ chức thành công hội chợ

115

Xuân Thái Nguyên năm 2019, chương trình “Tết sum vầy”; hội chợ triển lãm “Mỗi

xã, phường một sản phẩm, Thái Nguyên 2019” tại quảng trường Võ Nguyên Giáp,

thành phố Thái Nguyên và lễ trao chứng nhận sản phẩm OCOP tỉnh Thái Nguyên

năm 2019; chương trình “Đưa hàng Việt về miền núi năm 2019” tại 04 địa phương; tham gia hội chợ thương mại Việt Nam tại Myanmar; lễ hội hàng Thái Lan tại Hà Nội; phối hợp với Cục kinh tế, Bộ Quốc phòng tổ chức Triển lãm - Hội chợ Việt

Bắc 2019…Đây là những chính sách cụ thể giúp kết nối DN với thị trường, mở rộng cơ hội truyền tải thương hiệu, thông tin sản phẩm tới khách hàng. Nó có ý

nghĩa đặc biệt với các DNNNN, vốn không có sẵn các chiến lược truyền thông

chuyên nghiệp với kinh phí lớn.

Các nhà quản lý của 2 nhóm DNNNN được khảo sát đều đánh khá cao về “thị trường” của tỉnh Thái Nguyên với mức điểm từ 3,24 – 3,63 (DNNNN đang đầu tư) và

3,12 – 3,58 (DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư). Nhóm DNNNN đang

đầu tư có xu hướng đánh giá tốt hơn nhóm DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa

đầu tư với yếu tố này. Các nhà quản lý của 2 nhóm DNNNN được khảo sát đều đánh

giá thị trường tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng tăng trưởng tốt và mức độ cạnh tranh

trong ngành thì thấp; họ kỳ vọng Thái Nguyên sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn

trong thời gian tới. Những giải pháp hỗ trợ về thị trường cho DNNNN cần tiếp tục triển

khai và có nhiều biện pháp đa dạng để phát huy hiệu quả trong kết nối DN với thị

trường, mở rộng cơ hội truyền tải thương hiệu, thông tin sản phẩm tới khách hàng.

Hình 4.6. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố thị trường

3.63

3.6

3.47

3.58

3.53

3.28

DNNNN đang đầu tư

3.24

3.37

3.27

3.12

DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư

Tăng trưởng kinh tế ổn định

Thị trường có tiềm năng tăng trưởng tốt

Mức độ cạnh tranh trong ngành thấp.

Tiếp cận thị trường mục tiêu thuận lợi, dễ dàng

Doanh nghiệp hài lòng với quy mô thị trường hiện tại

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

116

Thái Nguyên là một thị trường tiềm năng được đánh giá có quy mô lớn và hấp dẫn. Sức mua của thị trường, tốc độ tăng trưởng thị trường phần nào cũng được đảm bảo thông qua sự ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô. Các nhà quản lý của DNNNN đánh giá thị trường tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng tăng trưởng tốt và mức độ cạnh tranh trong ngành thì thấp; Thái Nguyên cũng liên tục triển khai hỗ trợ về thị trường thông qua các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại cho cộng đồng DN. Tuy nhiên, Do khi mở cửa nền kinh tế dẫn đến các DNNNN chủ yếu là ở địa phương đang bị cạnh tranh gay gắt. 4.3.3.5. Nguồn nhân lực

Ngoài những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên và chính sách ưu đãi thì nhân lực chính là nhân tố mấu chốt ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa phương để đầu tư của các DN.

Giai đoạn 2015 – 2019, DNNNN thu hút 76,6% lực lượng lao động. Tỉnh Thái Nguyên có phạm vi lan tỏa cả khu vực Trung du miền núi phía Bắc và có thể thu hút lao động trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án này, để đánh giá các yếu tố ảnh hướng đến QĐĐT của DNNNN trên địa bản tỉnh Thái Nguyên, luận án sẽ đánh giá về nguồn nhân lực chính yếu là nhân lực tại tỉnh Thái Nguyên.

Thái Nguyên là tỉnh có có qui mô dân số lớn, là tỉnh đông dân đứng thứ 27 toàn quốc (năm 2019 xếp thứ 33), đứng thứ 3 các tỉnh vùng Trung du và miền Núi phía Bắc (sau tỉnh Bắc Giang và Phú Thọ). Tính đến ngày 01/4/2019 là 1.286.751 người. Trong đó, dân số nam là 629.197 người, chiếm 48,9%; dân số nữ là 657.554 người, chiếm 51,1%. (Bảng 4.22)[38] Bảng 4.22. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2019

Đơn vị tính: người

Phân theo gới tính Phân theo thành thị, nông thôn Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn

Năm

SL SL SL SL SL

Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%)

2015 1.238.785 5,59 154.417 5,24 1.084.368 5,92 261.081 18,98 977.704 - 0,23 981.299 - 0,09 2016 1.243.757 0,40 155.330 0,41 1.088.427 0,40 262.458 1,36 2017 1.255.070 0,91 162.739 0,16 1.092.331 1,63 279.430 2,43 0,11 975.640 2018 1.273.558 1,47 161.743 1,83 1.111.815 1,13 245.856 - 7,62 1.027.702 6,36 1,01 2019 1.290.945 1,37 165.672 1,25 176.035 1,48 251.298 2,13 90.409

((Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)

117

Tổng tỷ suất sinh năm 2019 đạt 2,14 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì ở mức sinh

thay thế. Tỷ suất sinh thô là 17,63%; tỷ suất chết thô là 6,85. Tỷ suất chết của trẻ em

dưới 1 tuổi là 13,9‰; tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 20,86‰; tỷ lệ tăng dân

số tự nhiên là 10,78%. Như vậy, Thái Nguyên đang ở thời kỳ dân số “vàng” có

nhiều cơ hội thuận lợi phát triển kinh tế-xã hội. Trình độ học vấn của dân số Thái

Nguyên những năm gần đây đã được cải thiện rõ rệt: Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên

biết chữ tăng từ 97,6% năm 2017 lên 98,2% năm 2019. Tuy nhiên, lao động đang

làm việc đã qua đào tạo rất thấp năm 2017 là 27,5%; năm 2018 là 25,4%, năm 2019

là 27,2%. Hơn nữa, theo tổng hợp sơ bộ tổng điều tra dân số thì dân số có trình độ

của Thái nguyên rất thấp.

Bảng 4.23. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2015 - 2019

Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn Năm Tổng Thành thị Nông thôn Nam Nữ

2015 98,4 99,0 97,7 99,0 97,9

2016 98,3 98,8 97,8 99,0 97,9

2017 97,6 98,3 97,0 99,2 96,8

2018 98,3 98,8 97,8 99,2 97,8

2019 98,2 98,7 97,7 99,3 97,6

((Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)

Tính đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 10 trường trung cấp; 14 trường cao

đẳng và 9 trường đại học (chưa kể văn phòng đại học Thái Nguyên). Tổng số có 18,5

nghìn học sinh học hệ trung cấp (giảm 19,5% so với năm 2018); 6,7 nghìn sinh viên

học hệ cao đẳng (giảm 33,1%) và là 38,5 nghìn sinh viên đang học đại học (giảm

12,6%) so với năm 2018. Đây sẽ là nguồn cung lao động được đào tạo cho các

DNNNN nói riêng và các DN nói chung khi đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên.

Hiện nay, DNNNN đang thu hút lượng lớn lao động của địa phương và các

khu vực lân cận. Cụ thể năm 2019 đang có 583.768 lao động làm việc tại các

DNNNN. Từ bảng 4.24 cho thấy lao động làm việc gần như đều phải trải qua đào

tạo và đào tạo lại ở mức độ Trung cấp và lao động nghề là chủ yếu chiếm tỷ lệ

68,77% năm 2019, trong khi đó lực lượng lao động từ cao đẳng trở lên chỉ chiếm

22,62%. Điều này cũng là một trong những định hướng cho chiến lược đào tạo

nguồn nhân lực trong thời gian tới.

118

Bảng 4.24. Tình hình lao động làm việc tại khu vực DNNNN trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2019

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Số Số Số Số Số Chỉ tiêu Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng lượng (%) (%) (%) (%) (%) (người) (người) (người) (người) (người)

Tổng 586.925 100 579.126 100 571943 100 575062 100 583.768 100 lao động

1.Theo giới tính

- Nam 286.640 48,84 282.254 48,74 276102 48,27 284766 49,52 291081 49,86

- Nữ 300.284 51,16 296.871 51,26 295841 51,73 290297 50,48 292.687 50,14

2. Theo trình độ

-Từ cao

đẳng 111.574 19,01 100594 17,37 126228 22,07 126859 22,06 132048 22,62

trở lên

-Trung

cấp, lao 456.275 77,74 420387 72,59 375938 65,73 366717 63,77 401457 68,77 động

nghề

-Lao

động 19.075 3,25 58144 10,04 69777 12,2 81486 14,17 50262 8,61 phổ

thông

( Nguồn: Tổng hợp số liệu của Sở LĐ&TBXH Tỉnh Thái Nguyên, niên giám

thống kê Tỉnh Thái Nguyên 2019)

Về nguồn nhân lực, quản lý tại các DNNNN được khảo sát đánh giá rất cao

với mức điểm từ 3,56 – 4,05, đạt mức tốt. Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống giáo dục

đào tạo nguồn nhân lực từ đào tạo nghề, trung cấp, cao đẳng và đại học ngay tại địa

phương, do đó DNNNN đánh giá mức điểm khá cao. Tuy nhiên, đánh giá thực tế

tỉnh Thái Nguyên vẫn còn tồn tại lao động chưa qua đào tạo, hoặc lao động trình độ

trung cấp và lao động nghề phải trải qua đào tạo và đào tạo lại, trong khi đó nhu cầu

của DNNNN tại tỉnh và ngoài tỉnh ngày càng cao. Do vậy, Chính quyền tỉnh cần có

119

giải pháp cải thiện nguồn nhân lực trong thời gian tới để yếu tố này trở thành động

lực thúc đẩy DNNNN đầu tư.

Hình 4.7. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố nguồn nhân lực

4.05

3.99

3.71

DNNNN đang đầu tư

3.66

3.65

3.59

3.71

3.65

3.57

3.56

DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư

Nguồn lao động phổ thông dồi dào

Lao động có chuyên môn đáp ứng yêu cầu của DN

Lao động có kỹ năng cần thiết cho doanh nghiệp

Dễ dàng tuyển chuyên gia và cán bộ quản lý giỏi tại địa phương

Các trường đào tạo lao động của địa phương đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

Qua đây thấy được rằng, Thái Nguyên có nguồn lao động dồi dào, hệ thống

các trường trung cấp, cao đẳng và đại học sẽ là cái nôi của nguồn lao động được đào

tạo. Tuy nhiên, lao động ở mức độ trình độ trung cấp và lao động nghề gần như phải

trải qua đào tạo lại, lý do chính là chưa có sự liên kết giữa đào tạo lao động và nhu

cầu lao động của các DNNNN.

4.3.3.6. Chất lượng thể chế quản trị địa phương

Tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã tích cực tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thân thiện, thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn; tạo động lực, sự đột phá trong thu hút các nguồn lực đầu tư vào tỉnh.

Giai đoạn 2015 – 2019, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ; huy động vốn cho đầu tư phát triển vượt kế hoạch; nhiều dự án lớn được khởi công xây dựng; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; văn hóa - xã hội chuyển biến tiến bộ. Các chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tăng cao và nằm trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước.

120

- Về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) Năm 2019, Tỉnh Thái Nguyên đạt điểm tổng hợp 43,2, nằm trong số 15 tỉnh nhóm trung bình thấp (có 16 tỉnh nằm trong nhóm cao nhất, 16 tỉnh nhóm trung bình cao, 15 tỉnh trung bình thấp và 16 tỉnh nhóm thấp nhất; tỉnh đạt điểm cao nhất là Bến Tre là 46,74, thấp nhất là Bình Định là 40,84). Năm 2018, Thái Nguyên đạt tổng điểm 45,66 và nằm trong nhóm các tỉnh có điểm tổng hợp PAPI cao nhất.

Chỉ số PAPI bao gồm 8 chỉ số nội dung (tham gia của người dân ở cấp cơ sở; Công khai, minh bạch trong ra quyết định; trách nhiệm giải trình với người dân; Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; thủ tục hành chính công; cung ứng dịch vụ công; quản trị môi trường và quản trị điện tử); 28 nội dung thành phần, hơn 120 chỉ tiêu, hơn 550 câu hỏi về nhiều vấn đề chính sách của Việt Nam.

Trong số 8 chỉ số thành phần của PAPI 2019, Thái Nguyên có 2 chỉ số đạt điểm ở mức cao nhất là công khai minh bạch và quản trị điện tử; 3 chỉ số đạt điểm mức thấp nhất là: quản trị môi trường, cung ứng dịch vụ công và kiểm soát tham nhũng trong khu vực công. Bảng 4.25: Tổng hợp kết quả chỉ số PAPI giai đoạn 2015 – 2019 của tỉnh Thái Nguyên Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

5,37 6,18 6,09 5,8 5,08

khai, 5,96 6,23 6,2 6 5,67

5,38 5,17 5,33 5,6 5,03

5,88 5,44 5,68 6,21 6,36

7,18 6,98 7,16 7,6 7,29

ứng 6,97 6,98 7,06 7,03 6,93

- - - 3,66 2,71

- - - 3,76 4,13

Chỉ tiêu 1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở 2. Công minh bạch 3. Trách nhiệm giải trình với người dân 4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công 5. Thủ tục hành chính công 6. Cung dịch vụ công 7. Quản trị môi trường 8. Quản trị điện tử Điểm tổng hợp 45,66 43,2 36,74 36,98 37,52

(Nguồn: Báo cáo chỉ số hành chính công cấp tỉnh Việt Nam)

121

- Về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Năm 2019, Thái Nguyên đứng thứ 12/63 tỉnh về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với tổng điểm đạt: 67,71 điểm. Tỉnh Thái Nguyên năm 2015 và 2016 đều xếp thứ 7 toàn quốc nhưng tổng điểm chỉ đạt tương ứng là 61,21 và 61,82 điểm. Trong khi đó, năm 2019, tỉnh trung vị có điểm số PCI gốc đã đạt tới 63,25 điểm. Điều này cho thấy, các tỉnh đều đang rất nỗ lực trong việc cải thiện trong từng chỉ số.

Trong số các chỉ số về năng lực cạnh tranh, chỉ số gia nhập thị trường của Tỉnh Thái Nguyên luôn ở mức cao (năm 2019 là 7,36/10). Điều này thể hiện sự thông thoáng trong chính sách thu hút đầu tư của địa phương. Tuy nhiên, chỉ số “dịch vụ hỗ trợ DN”, “ tiếp cận đất đai” và “chi phí không chính thức” còn khá thấp chứng tỏ các hoạt động nghiệp vụ của cán bộ hành chính chưa được giám sát chặt chẽ nên dẫn đến gia tăng chi phí không chính thức gây phiền hà cho DN. Đây chính là những nhân tố ảnh hưởng không tốt việc hấp dẫn đầu tư vào địa phương.

Trong 10 chỉ số thành phần có 1 chỉ số là tiếp cận đất đai bị giảm điểm 2 năm liên tiếp và so với toàn quốc, chỉ số này cũng đứng ở vị trí thứ 60. Tiếp cận đất đai lâu nay vẫn được xem là chỉ số quan trọng trong việc cạnh tranh và thu hút đầu tư của các địa phương, phản ánh hai khía cạnh mà DN quan tâm, đó là việc tiếp cận đất đai có dễ dàng hay không và sự bảo đảm về tính ổn định trong quá trình sử dụng đất. Có 11 chỉ tiêu thành phần trong chỉ tiêu này. Theo thông tin phản hồi của những DN trên địa bàn tỉnh được đơn vị chức năng tiến hành khảo sát ngẫu nhiên thì có 6 chỉ tiêu có điểm số tăng, gồm: Tỷ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đạt 40%, tăng 18% so với năm 2018; số ngày để chờ đợi cấp GCNQSDĐ là 25 ngày, giảm 5 ngày và cũng thấp hơn bình quân cả nước 5 ngày; DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh tăng từ 33% lên 51%; DN khó khăn về thiếu quỹ đất sạch giảm từ 18% còn 14%... 5 chỉ tiêu bị giảm điểm, trong đó có chỉ tiêu giảm khá sâu, khiến tổng điểm chung giảm 0,3 điểm. Cụ thể: Tăng số DN đánh giá rủi ro trong thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) chậm, cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng; gặp khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính...

Theo phó giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN và MT): Trong những năm qua, với vai trò quản lý nhà nước về đất đai, Sở đã triển khai nhiều giải pháp nhằm giúp việc tiếp cận đất đai của người dân và DN được thuận tiện hơn, như: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; công khai, minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện các giao dịch về đất đai; rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất để tạo tính ổn định; tăng cường đối thoại để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho DN, chủ sử dụng đất và các địa phương...

122

Phó chủ tịch hiệp hội DN tỉnh thì không thể phủ nhận những nỗ lực của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thời gian qua, trong đó có vấn đề tiếp cận đất đai. Tuy nhiên, so với đòi hỏi thực tế của DN thì vẫn còn nhiều điều cần thay đổi. Đó là quỹ đất sạch của tỉnh còn rất khiêm tốn; việc thu hồi dự án “treo” chậm; chưa chú ý quy hoạch cho hoạt động kinh doanh tại các khu dân cư khiến DNNNN khó có điều kiện tiếp cận; chi phí không chính thức vẫn ở mức cao... Ngoài ra, tỉnh cũng nên sớm thành lập trung tâm tư vấn tiếp cận đất đai để DN, người dân sẽ thuận lợi khi làm các thủ tục..

Bảng 4.26: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI giai đoạn 2015 – 2019 của tỉnh Thái

Nguyên

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

8,84 8,62 7,27 6,91 7,36

6,67 6,57 6,74 5,76 6,16 6,64 6,45 6,31 6,17 6,37 6,12 6,4 6,07 6,69 6,63

5,33 5,76 5,66 5,93 6,31

4,6 5,2 5,16 5,8 6,59

5,09 5,32 6,05 6,26 6,55

4,82 4,89 6,0 5,81 6,05

7,14 7,64 7,7 7,69 7,88

5,69 5,84 6,42 6,4 7,13

Gia nhập thị trường Tiếp cận đất đai Tính minh bạch Chi phí thời gian Chi phí không chính thức Cạnh tranh bình đẳng Tính năng động của chính quyền tỉnh Dịch vụ Hỗ trợ DN Đào tạo lao động Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự Điểm tổng hợp Xếp hạng 61,21 7 61,82 7 64,45 15 64,24 18 67,71 12

- Về vấn đề pháp lý

(Nguốn: Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2019)

Để xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn và cạnh tranh, Tỉnh Thái Nguyên đã

cụ thể hóa và vận dụng khá linh hoạt các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách

của Trung ương. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cũng ban hành nhiều văn

bản, chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước.

Hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật liên quan đến đầu tư ngày càng

hoàn thiện. Việc Việt Nam tích cực nghiên cứu và cải thiện hành lang pháp lý về đầu

tư tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện và góp phần cải thiện hiệu

quả hoạt động đầu tư của DNNNN, đặc biệt là từ năm 2013 đến nay. Cụ thể:

123

- Trước năm 2013, Việt Nam cũng đã có những văn bản luật tạo hành lang

cho hoạt động đầu tư của DN như Luật Đất đai 2003, luật đấu thầu 2005, với luật

đầu tư 2005.

- Sau năm 2013, Một số các luật, văn bản luật, các nghị quyết và chính sách có liên quan đến đầu tư của DNNNN được ban hành mới, thay thế những văn bản luật cũ: + Luật Đất đai mới được ban hành thay thế luật năm 2003 góp phần giải quyết

những ách tắc, phiền hà cho DN; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Đặc biệt là việc thành lập

Văn phòng đăng ký đất đai một cấp nhằm cải cách và cắt giảm tối đa các thủ tục

hành chính trong lĩnh vực này.

+ Luật Đấu thầu 2013 thay thế cho luật đấu thầu 2005, đã đơn giản hóa, cụ thể hóa một loạt các thủ tục, quy định rõ hơn về quy trình và phương pháp đánh giá lựa

chọn nhà thầu. Những quy định mới này đều được cụ thể tới từng lĩnh vực thầu,

theo loại hình và các quy mô khác nhau của gói thầu.

+ Luật DN 2014 được đánh giá là đã giải phóng quyền của nhà đầu tư được tự

do lựa chọn đầu tư kinh doanh các lĩnh vực và ngành nghề mà mình mong muốn

nếu không trái với pháp luật, đồng thời luật cũng xây dựng cơ chế phối hợp giữa

các tổ chức, cơ quan nhằm giảm thiểu thủ tục, đơn giản hóa các trình tự…

+ Luật Đầu tư năm 2014 được ban hành có một số tiến bộ so với luật đầu tư

2005 như: Không còn phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; cụ thể

hóa các ngành nghề đầu tư bị cấm; Giấy chứng nhận đăng ký DN đã được tách biệt

riêng với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; phân cấp cấp phép đầu tư và giảm thời

gian làm thủ tục chứng nhận đăng ký đầu tư;…

+ Mới có hiệu lực là Luật DN 2020, Luật Đầu tư năm 2020.

- Liên tiếp trong các năm 2014, 2015, 2016 chính phủ ban hành các Nghị

quyết 19/2014/NQ-CP; Nghị quyết số 19/2015/NQ-CP và Nghị quyết 19/2016/NQ-

CP xác lập những mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp cải thiện MTĐT, cải thiện năng lực cạnh tranh.

Hình 4.8, Đánh giá chung của Quản lý DNNNN về yếu tố chất lượng thể chế quản trị địa phương, mức đánh giá đạt mức từ 2,51 – 2,63, đạt mức trung bình. So với các yếu tố cơ sở hạ tầng, thị trường và nguồn nhân lực thì đánh giá của quản lý các DNNNN về yếu tố chất lượng thể chế quản trị địa phương thấp hơn nhiều và tất cả các yếu tố đều < 3. Trong đó, được đánh giá cao nhất là tiêu chí “Chính quyền, công chức có thái độ tốt, nhiệt tình và không quan liêu”. Kết quả khảo sát này cũng

tương đồng với chỉ số PAPI đã phản ánh.

124

Hình 4.8. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố chất lượng thể chế

quản trị địa phương

2.63

2.62

2.58

2.58

2.57

2.58

2.57

DNNNN đang đâu tư

2.55

2.55

2.51

2.52

2.51

DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư

Có nhiều dịch vụ công hỗ trợ cho hoạt động của DN

Hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh đầy đủ hoạt động tốt

Đối thoại giữa DN và cơ quan nhà nước thường xuyên

Thủ tục đầu tư, kinh doanh được thực hiện nhanh chóng

Chính quyền, công chức có thái độ tốt, nhiệt tình và không quan liêu

Lãnh đạo địa phương năng động tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

Khẳng định lại rằng, giai đoạn 2015 – 2019, môi trường đầu tư kinh doanh

được cải thiện mạnh mẽ, các chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI),

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tăng cao và nằm trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả

nước. Các trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại trợ giúp tốt cho DNNNN. Tuy

nhiên, 8 chỉ số thành phần của PAPI 2019 không đồng đều, 3/8 chỉ số đạt điểm mức

thấp nhất là: quản trị môi trường, cung ứng dịch vụ công và kiểm soát tham nhũng

trong khu vực công. Nhất là, chỉ số là tiếp cận đất đai bị giảm điểm 2 năm liên tiếp

và so với toàn quốc, chỉ số này cũng đứng ở vị trí thứ 60. Hạn chế lớn nhất phải

nhìn nhận là: chỉ số PCI tăng điểm nhưng chỉ xếp thứ 12/63 tỉnh do không chỉ có

Thái Nguyên tích cực tăng cường cải thiện môi trường đầu tư mà các địa phương

khác rất nỗ lực trong việc cải thiện từng chỉ số. Hạn chế về tiếp cận đất đai, nguyên

nhân là do quỹ đất sạch của tỉnh còn rất khiêm tốn; việc thu hồi dự án “treo” chậm;

chưa chú ý quy hoạch cho hoạt động kinh doanh tại các khu dân cư khiến DNNNN

khó có điều kiện tiếp cận; chi phí không chính thức vẫn ở mức cao.

125

4.3.3.7. Truyền thông

Để có được kết quả đột phá trong công tác thu hút đầu tư là nhờ những nỗ lực

triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng sôi động với sự nỗ lực, ủng hộ

của các cấp các ngành trong tỉnh. Các hoạt động xúc tiến đầu tư đã có những

chuyển biến tích cực và hiệu quả, đó là đã xây dựng và cập nhật các tài liệu xúc tiến

đầu tư, các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu

tư. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án như: cải thiện môi

trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nâng cao năng lực cho

đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư. Các loại quy hoạch và cơ chế, chính

sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày càng được hoàn thiện…

Tiếp nối sau thành công hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Thái Nguyên năm 2018.

Năm 2019, tỉnh Thái Nguyên tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư

dưới nhiều hình thức và bằng những cách làm hiệu quả hơn thông qua việc giới

thiệu, quảng bá các cơ chế chính sách, ưu đãi đầu tư của tỉnh dưới nhiều hình thức:

Tham mưu cho UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 24/5/2019

về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/3/2019 của Ban Thường

vụ Tỉnh ủy về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh; Phát hành sách “Thái Nguyên tiềm năng và cơ hội đầu tư”; Danh mục các dự

án ưu tiên mời gọi đầu tư; Kẹp file đầu tư; Chuyên mục xúc tiến đầu tư được phát

sóng trên Đài phát thanh và Truyền hình; Bản tin kinh tế xã hội của tỉnh; Tham dự

chương trình “Tọa đàm xúc tiến kinh tế, thương mại, nông nhiệp và logistics Việt

Nam – Trung Quốc”; Làm việc với Đoàn đại biểu tỉnh Lower Silesia, Ba Lan. Tỉnh

cũng thông tin tới Hiệp hội DN tỉnh tham gia các chương trình tại nước ngoài như:

xúc tiến đầu tư – thương mại Việt Nam – Hàn Quốc: Cơ hội của ngành chế biến

thực phẩm và ngành công nghiệp hỗ trợ”; Hội thảo giao thương Hợp tác kinh tế

Việt Nam – Nhật Bản; “Học tập kinh nghiệm phát triển hoạt động nghiên cứu và

triển khai, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất kinh doanh – Mở rộng mạng lưới

và kết nối đầu tư tại New Zealand”. Đặc biệt tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo các cơ

quan chuyên môn xây dựng phóng sự về tình hình triển khai các dự án đầu tư sau

Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 để đánh giá cũng như thông tin rộng rãi đến

người dân, chính quyền địa phương, các DN được biết và tiếp tục đồng hành cùng

nhà đầu tư có dự án đầu tư trong thời gian tới.

Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, giới thiệu về cơ hội và thách thức do các Hiệp

định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết để cộng đồng DN, doanh nhân Thái

126

Nguyên tiếp cận, nhận thức đầy đủ, hiểu sâu sắc, từ đó chủ động xây dựng kế hoạch

sản xuất kinh doanh phù hợp, tận dụng tối đa những lợi thế, hạn chế những thách

thức, góp phần hòa nhập với nền kinh tế thế giới.

Tổ chức hội nghị giới thiệu về các hiệp định tự do thương mại - cơ hội và

thách thức cho các cơ quan quản lý nhà nước, DN, doanh nhân và người dân trên

địa bàn tỉnh; hội nghị gặp mặt và vinh danh các DN tiêu biểu đầu tư và sản xuất

kinh doanh trên địa bàn tỉnh; gặp mặt các Nhà đầu tư trong nước và Nhà đầu tư

nước ngoài để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, tập trung tháo gỡ khó khăn vướng

mắc cho cộng đồng DN, doanh nhân trên địa bàn tỉnh.

Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện các thủ tục về thành lập DN, đầu tư, đất

đai và cấp phép xây dựng được tăng cường thông qua các trang Website của Sở,

ngành và tỉnh; thông qua Sổ tay hướng dẫn đầu tư và qua hướng dẫn trực tiếp từ cán

bộ làm công tác xúc tiến và tư vấn nắm vững chuyên môn, qua đó giúp các DN, nhà

đầu tư dễ dàng tiếp cận và thực hiện các thủ tục thành lập DN, đầu tư, đất đai và cấp

phép xây dựng tại Thái Nguyên

Hình 4.9. Đánh giá chung của đối tượng nghiên cứu về yếu tố truyền thông

2.95

2.88

2.86

2.86

2.83

2.78

2.73

2.73

Tỉnh thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư .

Chúng tôi nhận được đầy đủ các thông tin về chính sách ưu đãi đầu tư.

Các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của tỉnh được cập nhật đầy đủ trên Website chính thức

Các thông tin liên quan đến Tỉnh Thái Nguyên và hoạt động liên quan đến đầu tư được cập nhật đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền thanh, truyền hình…)

DNNNN đang đầu tư

DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra)

127

Quản lý của các DNNNN đang đầu tư đánh giá yếu tố truyền thông đạt từ 2,86

– 2,95 điểm, đạt mức trung bình. Hầu hết đều nhận được đầy đủ thông tin về chính

sách ưu đãi đầu tư, và các thông tin về tỉnh và hoạt động liên quan đến đầu tư đều

được cập nhật trên các phương tiện thông tin đại chúng, “Các thông tin liên quan

đến hoạt động đầu tư của tỉnh được cập nhật đầy đủ trên Website” đước đánh giá

cao nhất. Tuy nhiên, các DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư thì đánh

giá mức điểm là 2,73 – 2,83 (mức trung bình). Có thể nói truyền thông mà đặc biệt

là truyền thông đa phương tiện đã góp phần quan trọng vào việc truyền tải các chủ

trương, chính sách về đầu tư của Tỉnh, nhưng thời gian tới cần chú trọng hơn nữa

công tác truyền thông tới các đối tượng DNNNN chưa đầu tư để có thể thu hút và

thúc đẩy đầu tư ngày càng nhiều hơn vào Tỉnh.

4.3.4. Đánh giá tác động của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên.

4.3.4.1. Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT qua kết quả hồi

quy tuyến tính đa biến

a. Kiểm định giá trị của thang đo chính thức bằng phương pháp phân tích

nhân tố khám phá (EFA)

* Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO

Khi tiến hành phân tích nhân tố, tác giả sử dụng phương pháp trích (Extraction

method) là Principal components factoring với phép xoay (Rotation) varimax.

Bảng 4.27. Kiểm định KMO và Barlett’s

KMO và kiểm định Bartlett Đánh giá

Thước đo KMO ,871 0,5 < 0,871 < 1

Kiểm định Bartlett 7892,713 Giá trị

Bậc tự do (df) 630

Mức ý nghĩa (Sig) 0,000 0,000<0,05

Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ở bảng trên cho thấy cơ sở dữ liệu

này là hoàn toàn phù hợp vì giá trị kiểm định đạt 0,871 (thuộc trong khoảng từ 0,5

đến 1) có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (Sig. =0,000 <0,005). Điều này cho thấy kỹ

thuật phân tích nhân tố là hoàn toàn có thể thực hiện được trong nghiên cứu này bởi

vì nghiên cứu này sử dụng qui mô mẫu thích hợp và đủ lớn (N = 350).

128

* Nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA từ 36 biến quan sát đã trích được 7 nhân tố.

Tổng phương sai giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 69,142 (>50%)

(Phụ lục số 11.3). Các giá trị Factor loading thấp nhất là 0.649 (TC1) nên đạt tiêu

chuẩn như yêu cầu. Cụ thể là:

1) Kết quả EFA cho biến cơ sở hạ tầng gồm 5 tiêu chí đo lường được tải vào

một nhân tố, hệ số tải về nhân tố tương ứng sắp xếp từ lớn đến nhỏ là: 0,836; 0,826;

0,813; 0,759; 0,729. Các hệ số đều thỏa mãn tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3) nên có thể kết

luận 5 biến quan sát này có quan hệ ý nghĩa với biến cơ sở hạ tầng.

2) Kết quả EFA cho thị trường gồm 5 tiêu chí đo lường được tải vào một nhân

tố. Các hệ số tải về nhân tố tương ứng đều đạt yêu cầu vì đều lớn hơn 0,7. Hệ số

tương ứng được sắp xếp từ lớn đến nhỏ là:0,881; 0,861; 0,813, 0,787; 0,721. Như

vậy có thể kết luận 5 biến quan sát này có quan hệ ý nghĩa với biến thị trường.

3) Kết quả EFA cho chính sách ưu đãi gồm 5 tiêu chí đo lường được tải vào một

nhân tố, hệ số tải tương ứng được sắp xếp từ lớn đến nhỏ là: 0,889; 0,856; 0,828;

0,771; 0,657. Như vậy các hệ số tải về nhân tố tương ứng đều lớn hơn 0,3 nên có thể

kết luận 5 biến quan sát này có quan hệ ý nghĩa với biến chính sách ưu đãi.

4) Kết quả EFA cho chi phí đầu vào gồm 6 tiêu chí đo lường được tải vào một

nhân tố, hệ số tải tương ứng được sắp xếp từ lớn đến nhỏ là:0,857; 0,823; 0,794;

0,754, 0,738, 0,678. Như vậy các hệ số tải về nhân tố tương ứng đều lớn hơn 0,3

nên có thể kết luận 6 biến quan sát này có quan hệ ý nghĩa với biến Chi phí đầu vào.

5) Kết quả EFA cho nguồn nhân lực gồm 5 tiêu chí đo lường được tải vào một

nhân tố, hệ số tải tương ứng được sắp xếp từ lớn đến nhỏ là:0,866; 0,799; 0,776;

0,753; 0,739, tất cả đều lớn hơn 0,3 đạt tiêu chuẩn để kết luận các biến quan sát là

có quan hệ ý nghĩa với biến nguồn nhân lực.

6. Kết quả EFA cho chất lượng thể chế quản trị địa phương gồm 6 tiêu chí đo

lường được tải vào một nhân tố, hệ số tải tương ứng được sắp xếp từ lớn đến nhỏ

là:0,848; 0,848; 0,835; 0,811; 0,674; 0,649, tất cả đều lớn hơn 0,3, đạt tiêu chuẩn để

kết luận các biến quan sát là có quan hệ ý nghĩa với biến thể chế địa phương.

7. Kết quả EFA cho truyền thông gồm 4 tiêu chí đo lường được tải vào một

nhân tố, hệ số tải tương ứng được sắp xếp từ lớn đến nhỏ là: 0,769; 0,720; 0,714;

0,700, tất cả đều lớn hơn 0,3, đạt tiêu chuẩn để kết luận các biến quan sát là có quan

hệ ý nghĩa với biến truyền thông.

129

Như vậy, các nhân tố cơ sở hạ tầng, thị trường, chính sách ưu đãi, chi phí đầu

vào, nguồn nhân lực, chất lượng thể chế quản trị địa phương, truyền thông đều có

các biến quan sát tải về một một nhân tố độc lập tương ứng với các hệ số tải đạt

tiêu chuẩn lớn hơn 0,3. Do đó thang đo cho 7 biến độc lập trong mô hình nghiên

cứu đều có giá trị sử dụng cho các phân tích tiếp theo. (Phụ lục 11.3)

b. Kết quả kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố tới QĐĐT của DNNNN

❖ Kiểm định sự khác biệt trung bình bằng phương pháp oneway – ANOVA

Với quy mô mẫu khảo sát là 350 DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các

DNNNN khác nhau về số năm hoạt động, quy mô, loại hình DN, ngành nghề, lao

động, ban giám đốc ( giới tính giám đốc, bằng cấp, số thành viên). Luận án sử dụng

phép kiểm định trung bình bằng phương pháp oneway – ANOVA để xem có sự

khác nhau về QĐĐT của các DNNNN số năm hoạt động, quy mô, loại hình DN,

ngành nghề, lao động, ban giám đốc (giới tính giám đốc, bằng cấp, số thành viên)

hay không.

Kết quả kiểm tra Sig Levene test của các biến định tính số năm hoạt động, quy

mô, ngành nghề, trình độ của giám đốc, số thành viên ban giám đốc lần lượt là:

0,718; 0,860; 0,242; 0,803; 0,441. tất cả đều > 0,05, do đó có thể kết luận phương

sai các nhóm giá trị là đồng nhất.

Trong khi đó, kết quả kiểm tra Sig Levene test của các biến định tính loại hình

DN, số lao động là: 0,007; 0,027 < 0,05. Phương sai các nhóm giá trị không đồng

nhất. Do đó, sẽ tiến hành kiểm định Welch cho 2 biến này.

Bảng 4.28 cho thấy tất cả các hệ số Sig F (Bảng ANOVA) của các biến định

đính số năm hoạt động, quy mô, trình độ, số thành viên ban giám đốc đều > 0,05.

Hệ số Sig của kiểm định Welch của các biến loại hình DN, lao động, giới tính giám

đốc > 0,05. Do đó, kết luận được rằng không có sự khác biệt về QĐĐT của các

DNNNN có số năm hoạt động, quy mô, loại hình DN, ban giám đốc (giới tính giám

đốc, bằng cấp, số thành viên).

Tuy nhiên, hệ số Sig F của biến định tính ngành nghề là 0,020 < 0,05. Do đó,

có thể kết luận có sự khác biệt về QĐĐT giữa các DNNNN thuộc các ngành nghề

khác nhau.

130

Biến định tính Kết quả

Mức ý nghĩa (Sig Kiểm định Welch)

Bảng 4.28. Kết quả kiểm định ANOVA Mức ý nghĩa (Sig Levene Test) 0,718 Mức ý nghĩa (Sig F (Bảng ANOVA) 0,835 Số năm hoạt động

Quy mô 0,860 0,353

Loại hình DN 0,007 0,20

Ngành nghề 0,242 0,020

Số Lao động 0,027 0,604

Giới tính 0,077 0,790

Trình độ 0,803 0,319

0,441 0,224

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Số thành viên ban GĐ

❖ Bước tiếp theo, luận án sẽ đi kiểm định giả thuyết về ảnh hưởng của 8 yếu

tố bên ngoài đến QĐĐT của DNNNN.

- Giả thuyết H01: Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tích cực tới QĐĐT của các

DNNNN.

- Giả thuyết H02: Thị trường ảnh hưởng tích cực tới QĐĐT của các DNNNN. - Giả thuyết H03: Chính sách ưu đãi ảnh hưởng tích cực tới QĐĐT của các

DNNNN.

- Giả thuyết H04: Chi phí ảnh hưởng tiêu cực tới QĐĐT của các DNNNN. - Giả thuyết H05: Nguồn nhân lực ảnh hưởng tích cực tới QĐĐT của các

DNNNN.

- Giả thuyết H06: Chất lượng thể chế quản trị địa phương ảnh hưởng tích cực

tới QĐĐT của các DNNNN.

- Giả thuyết H07: Truyền thông ảnh hưởng tích cực tới QĐĐT của các

DNNNN

Sau khi sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Các kết quả chạy mô hình chi tiết tại

phụ lục 8

131

Bảng 4.29. Kết quả phân tích hồi quy

Biến số Hệ số β Hệ số β đã chuẩn Mức ý nghĩa Giá trị VIF

chưa chuẩn hóa (Sig)

hóa

(Constant) 0,595 ,018

HT 0,111 0,087 ,002 1,454

TTR 0,387 0,275 ,000 1,708

CS 0,199 0,220 ,000 1,188

CP -0,147 -0,162 ,000 1,429

NL 0,218 0,159 ,000 1,216

TC 0,133 0,131 ,000 1,162

TT 0,112 0,123 0,001

1,204 350

Số quan sát Hệ số xác định R2 0,699

Durbin-Watson 1,821

Giá trị F 113,701

Mức ý nghĩa (Sig) 0,00

(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS từ số liệu điều tra)

Kết quả kiểm định các mô hình hồi quy thu được R2 hiệu chỉnh là 0,699, Điều này cho thấy, 7 biến độc lập đưa vào ảnh hưởng 69,9 % sự thay đổi của biến phụ thuộc. Ngoài ra, hệ số Durbin-Watson là 1,836 cho thấy không có sự vi phạm khi sử dụng mô hình hồi quy bội và có thể khẳng định không có hiện tượng tự tương quan. Kết quả hồi quy cho thấy, giá trị Sig của kiểm định F là 0,000 < 0,05, như vậy

mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể.

Tại phụ lục 11.4, giá trị Sig kiểm định t của từng biến độc lập đều <0,05, có nghĩa là 7 biến độc lập đều có ý nghĩa trong mô hình. Mặt khác, hệ số VIF < 2, do vậy không có đa cộng tuyến xảy ra.

Như vậy, phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa có dạng như sau: QĐ = 0,595+ 0,275 TTR + 0,22 * CS – 0,162* CP + 0,159 * NL + 0,131*TC

+ 0,123 *TT+ 0,087*HT

Đối với biến cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng cùng chiều tới QĐĐT của DNNNN với ß = 0.002 (p<0.05). Có đủ cơ sở để kết luận chấp nhận giả thuyết H01. Điều này khẳng định rằng, Cơ sở hạ tầng là nhân tố tạo động lực đầu tư của các DNNNN.

132

Đối với biến thị trường: Thị trường ảnh hưởng cùng chiều tới QĐĐT của

DNNNN với ß = 0.000 (p<0.05). Có đủ cơ sở để kết luận chấp nhận giả thuyết

H02. Điều này khẳng định rằng, Thị trường là nhân tố tạo động lực đầu tư của các

DNNNN.

Đối với biến chính sách ưu đãi: Chính sách ưu đãi ảnh hưởng cùng chiều tới

QĐĐT của DNNNN với ß = 0.000 (p<0.05). Có đủ cơ sở để kết luận chấp nhận giả

thuyết H03. Điều này khẳng định rằng, Chính sách ưu đãi là nhân tố tạo động lực

đầu tư của các DNNNN.

Đối với biến chi phí: Chi phí ảnh hưởng ngược chiều tới QĐĐT của DNNNN

với ß = 0.000 (p<0.05). Có đủ cơ sở để kết luận chấp nhận giả thuyết H04. Điều

này khẳng định rằng, chi phí là nhân tố cản trở đầu tư của các DNNNN.

Đối với biến nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực ảnh hưởng cùng chiều tới

QĐĐT của DNNNN với ß = 0.000 (p<0.05). Có đủ cơ sở để kết luận chấp nhận giả

thuyết H05. Điều này khẳng định rằng, nguồn nhân lực là nhân tố tạo động lực đầu

tư của các DNNNN.

Đối với biến chất lượng thể chế quản trị địa phương: chất lượng thể chế quản

trị địa phương ảnh hưởng cùng chiều tới QĐĐT của DNNNN với ß = 0.000

(p<0.05). Có đủ cơ sở để kết luận chấp nhận giả thuyết H06. Điều này khẳng định

rằng, chất lượng thể chế quản trị địa phương là nhân tố tạo động lực đầu tư của các

DNNNN.

Đối với biến truyền thông: Truyền thông ảnh hưởng cùng chiều tới QĐĐT của

DNNNN với ß = 0.001 (p<0.05). Có đủ cơ sở để kết luận chấp nhận giả thuyết H08.

Điều này khẳng định rằng, truyền thông là nhân tố tạo động lực đầu tư của các

DNNNN.

4.3.4.2. Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT qua kết quả hồi

quy phi tuyến Binary Logistic

(1) Kết quả bảng phân loại (Classification table) Bảng 4.30 Cho thấy phân loại đối tượng không đầu tư và có đầu tư theo hai

tiêu chí: quan sát thực tế và dự đoán. Kết quả cho thấy:

Trong 114 DNNNN Quan sát không đầu tư thì dự đoán có 103 DN không đầu

tư, 11 DN có đầu tư, tỷ lệ dự đoán đúng là 90,4%.

Trong 108 DNNNN quan sát có đầu tư thì dự đoán có 92 DNNNN có đầu tư,

tỷ lệ dự đoán đúng là 86,8%.

Như vậy, tỷ lệ trung bình dự đoán đúng là 88,6%

133

Bảng 4.30. Bảng phân loại (Classification table)

Dự đoán

Quan sát QD Phần trăm

Không đầu tư Có đầu tư đúng

Không đầu tư 103 11 90,4 QD Có đầu tư 14 92 86,8

Phần trăm tổng thể 88,6

(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS từ số liệu điều tra)

(2) Kết quả hồi quy

- Kiểm định ý nghĩa trong mô hình của biến độc lập.

Sig của kiểm định Wald của các biến độc lập có giá trị từ 0 đến 0,019, tất cả

đều < 0,05. Do vậy, tất cả các biến đều có ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN.

𝑃 (𝑌=1)

- Phương trình hồi quy Logistic có dạng:

𝐿𝑛

= -14,525 + 1,404*TTR + 1,290 *NL– 1,236* CP + 0,919* CS +

𝑃 (𝑌=0)

0,771 * TC + 0,649 *HT + 0,558 TT.

Kết quả hồi quy cho thấy: thị trường , chính sách ưu đãi, nguồn nhân lực, chất

lượng thể chế quản trị địa phương, truyền thông đều làm tăng khả năng DNNNN

QĐĐT, chi phí làm giảm khả năng DN ra QĐĐT vào tỉnh. Trong đó, yếu tố thị

trường có tác động mạnh nhất.

Bảng 4.31: Kết quả hồi quy mô hình Binary Logistic

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

HT 0,649 0,276 5,524 0,019 1,914 1

TTR 1,404 0,220 40,580 0,000 4,072 1

CS ,919 ,356 6,675 ,010 2,507 1

CP -1,236 0,399 9,585 0,002 0,291 1

NL 1,290 0,403 10,261 0,001 3,631 1

TC 0,771 0,330 5,479 0,019 2,163 1

TT 0,558 0,237 5,561 0,018 1,748 1

1 Constant -14,525 3,299 19,384 0,000 ,000

(Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS từ số liệu điều tra)

134

Sử dụng kết quả của cột hệ số hồi quy (B) và cột Exp(B) = eB. Nếu xác suất

thay đổi ban đầu lần lượt là 10%, 20%, 30%, 40% và 50%

P1: Xác suất thay đổi.

Đặt P0: Xác suất ban đầu; P1 được tính theo công thức sau:

𝑃1 =

𝑃0 ∗ 𝑒𝛽 1 − 𝑃0 ∗ (1 − 𝑒𝛽)

Kết quả có được như sau:

Bảng 4.32. Mô phỏng xác suất quyết định đầu tư của DNNNN đang có ý định

đầu tư nhưng chưa đầu tư vào Tỉnh Thái Nguyên

B Exp(B) Mô phỏng xác suất DNNNN ra QĐĐT khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị và xác suất ban đầu là: % Biến số

HT TTR CS CP NL TC TT 0,649 1,404 0,919 -1,236 1,29 0,771 0,558 1,914 4,072 2,507 0,291 3,631 2,163 1,748 10 17,54 31,15 21,79 3,13 28,75 19,38 16,26 20 32,36 50,45 38,53 6,78 47,58 35,10 30,41 40 56,06 73,08 62,57 16,25 70,77 59,05 53,82 50 65,68 80,28 71,49 22,54 78,41 68,38 63,61

30 45,06 63,57 51,79 11,09 60,88 48,11 42,83 (Nguồn: Theo tính toán của tác giả)

Biến cơ sở hạ tầng: Tương tự với các DNNNN đang đầu tư, biến cơ sở hạ tầng

có tác động tích cực đến QĐĐT của DNNNN đang có ý định đầu tư. Giả sử xác

suất DNNNN ra QĐĐT ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu cơ sở

hạ tầng thay đổi 1 đơn vị thì xác xuất ra QĐĐT của DNNNN tăng lên 17,54%. Nếu

xác suất ban đầu là 20%, xác suất ra QĐĐT là 32,36%; Tương tự, lần lượt là

45,06%, 56,06% và 65,68% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến thị trường: Đây là biến có ảnh hưởng mạnh nhất đến QĐĐT của

DNNNN đang có ý định đầu tư. Khi xác suất DNNNN ra QĐĐT ban đầu là 10%,

và các yếu tố khác không đổi, nếu thị trường thay đổi 1 đơn vị thì xác xuất ra

QĐĐT của DNNNN tăng lên 31,15%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất ra

QĐĐT là 50,45 %; Tương tự, lần lượt là 63,57%, 73,08% và 80,28% khi xác suất

ban đầu là 30%, 40% và 50%.

135

Biến chính sách ưu đãi: Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT của

DNNNN đang có ý định đầu tư. Giả sử xác suất DNNNN ra QĐĐT ban đầu là 10%,

khi các yếu tố khác không đổi, nếu chính sách ưu đãi thay đổi 1 đơn vị thì xác xuất

ra QĐĐT của DNNNN tăng lên 21,79%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất ra

QĐĐT là 38,53 %; Tương tự, lần lượt là 51,79%, 62,67%, 71,49% khi xác suất ban

đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến chi phí đầu vào: Có sự tương đồng với các DNNNN đang đầu tư, biến

chi phí đầu vào có tác động tiêu cực đến QĐĐT của DNNNN đang có ý định đầu

tư. Khi xác suất DNNNN ra QĐĐT ban đầu là 10%, các yếu tố khác không đổi, nếu

chi phí đầu vào giảm 1 đơn vị thì xác xuất ra QĐĐT của DNNNN tăng lên 3,13 %.

Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất ra QĐĐT là 6,78%; Tương tự, lần lượt là

11,09%, 16,25%, 22,54% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến nguồn nhân lực: Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT của

DNNNN đang có ý định đầu tư. Giả sử xác suất DNNNN ra QĐĐT ban đầu là 10%,

khi các yếu tố khác không đổi, nếu nguồn nhân lực thay đổi 1 đơn vị thì xác xuất ra

QĐĐT của DNNNN tăng lên 28,75%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất ra

QĐĐT là 47,58%; Tương tự, lần lượt là 60,88%, 70,77%, 78,41% khi xác suất ban

đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến chất lượng thể chế quản trị địa phương: Yếu tố này có ảnh hưởng tích

cực đến QĐĐT của DNNNN đang có ý định đầu tư. Khi xác suất DNNNN ra

QĐĐT ban đầu là 10%, các yếu tố khác không đổi, nếu chất lượng thể chế quản trị

địa phương thay đổi 1 đơn vị thì xác xuất ra QĐĐT của DNNNN tăng lên 19,38%.

Tương tự, lần lượt là 35,1%, 48,11%, 59,05%, 68,38% khi xác suất ban đầu là

20%, 30%, 40% và 50%.

Biến truyền thông: Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT của DNNNN

đang có ý định đầu tư. Giả sử xác suất DNNNN ra QĐĐT ban đầu là 10%. Khi các

yếu tố khác không đổi, nếu truyền thông thay đổi 1 đơn vị thì xác xuất ra QĐĐT

của DNNNN tăng lên 16,26%. Tương tự, lần lượt là 30,41%, 42,83%, 53,82%,

63,61% khi xác suất ban đầu là 20%, 30%, 40% và 50%.

Kết luận: Thông qua mô hình Binary Logistic ta có thể kết luận rằng, các yếu

tố ảnh hưởng tới QĐĐT của DNNNN theo thứ tự tầm quan trọng là thị trường,

136

nguồn nhân lực, chi phí đầu vào, chính sách ưu đãi, chất lượng thể chế quản trị địa

phương, cơ sở hạ tầng, truyền thông. Đây là căn cứ để nghiên cứu đề xuất một số

giải pháp cụ thể thúc đẩy đầu tư của DNNNN vào tỉnh Thái Nguyên.

4.3.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

QĐĐT của DNNNN, từ đó đề xuất một số kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu

trên cơ sở cho việc hoạch định chính sách và các giải pháp thúc đẩy đầu tư.

Đối chiếu với kết quả của các nghiên cứu trước cho thấy, các yếu tố kể trên có

phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lu và cộng sự (2006); Jose và cộng sự

(2007); Nguyễn Mạnh Cường (2019); Lê Thị Lan (2017); Nguyễn Thị Cành (2004)

Nguyễn Đình Thọ (2008), Lê Hoằng Bá Huyền (2012)….Tuy nhiên mỗi nghiên cứu

được thực hiện ở từng điều kiện và đối tượng nghiên cứu khác nhau, do đó kết quả

nghiên cứu và sự ảnh hưởng của các yếu tố cũng theo đó mà có sự tác động khác

nhau đến QĐĐT của nhà đầu tư nước ngoài khi lựa chọn địa phương để đầu tư. Vì

thế, có cơ sở để khẳng định kết quả của nghiên cứu này là đáng tin cậy.

Kết quả nghiên cứu định lượng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của

DNNNN là: (i) thị trường; (ii) Chính sách ưu đãi; (iii) Chất lượng thể chế quản trị

địa phương; (iv) chi phí; (v) cơ sở hạ tầng; (vi) nguồn nhân lực; (vii) truyền thông.

Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN đang đầu tư

và DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư là khác nhau. Kết quả này cho

thấy, DNNNN khi ra QĐĐT tại Thái Nguyên sẽ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu

tố. Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau, cụ thể như sau:

- Yếu tố cơ sở hạ tầng: Kết quả nghiên cứu của 2 mô hình phân tích định

lượng đều cho thấy cơ sở hạ tầng là yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT của

DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điều này hàm ý rằng, các DNNNN ưu tiên

đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh tại một địa phương khi họ được thỏa mãn

các điều kiện về cơ sở hạ tầng hơn các địa phương khác. Những kết quả này cho

phép chúng ta suy luận rằng các DNNNN sẵn sàng tìm kiếm các địa phương có ưu

thế về cơ sở hạ tầng có thể giúp DN gia tăng lợi ích. Do đó, họ đặc biệt nhấn mạnh

vào sự tồn tại của các cơ sở hạ tầng phát triển tốt như sự sẵn có và chất lượng của

137

nguồn nhân lực có tay nghề, đất đai, nguồn vốn, công nghệ và tiếp cận được các nhà

cung cấp đáng tin cậy. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết của Dunning (1980,

1988, 1993), lý thuyết về marketing địa phương của Kotler và các cộng sự (2002),

Gilmore, 2003, Lu và cộng sự (2006), Dollar và cộng sự (2005), Ching- Chiao

Yang (2006), Das (2012) và nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong nước của Nguyễn

Đình Thọ (2008), Lê Hoằng Bá Huyền (2012). Theo đó, một địa phương sẽ trở

thành lựa chọn vị trí đầu tư của DN nếu nó tạo ra những lợi thế trong cung cấp

nguồn lực như đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các hạ tầng khác phục vụ

sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố chính sách ưu đãi: Kết quả nghiên cứu của 2 mô hình phân tích định

lượng đều cho thấy chính sách ưu đãi là yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT

của DNNNN. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của S.S.Ayele (2006), Jensen

(2003) và Chen (2007) cho rằng, chính sách ưu đãi có thể ảnh hưởng tích cực trong

việc gia tăng quy mô và định hướng ngành nghề đầu tư của DN.

DNNNN khi đầu tư tại Thái Nguyên sẽ áp dụng những chính sách ưu đãi đầu

tư của Chính Phủ và chính sách ưu đãi đầu tư riêng của Tỉnh.

- Yếu tố chi phí: Theo kết quả nghiên cứu, cùng với cơ sở hạ tầng thì chi phí

cũng là vấn đề mà các DNNNN dành nhiều sự quan tâm và có ảnh hưởng lớn khi

QĐĐT. Yếu tố chi phí có tác động tiêu cực, cản trở DN đầu tư dù DNNNN đang

đầu tư hay DNNNN đang có định đầu tư nhưng chưa đầu tư. Về mặt lý thuyết,

Dunning cũng cho rằng các DN nói chung đều quan tâm đến việc có được thụ

hưởng các nguồn lực đầu vào với chi phí thấp hay không khi họ đưa ra QĐĐT. Wu

& Strange (2000), Oum & Park (2004), Newell và Seabrook (2006) cũng đã từng

khẳng định như vậy trong các nghiên cứu trước đây. Như vậy nếu các nguồn lực chi

phí thấp không được phân bổ cho các DNNNN tại địa phương sẽ là một rào cản

đáng kể đối với QĐĐT của DN.

- Yếu tố thị trường: Giả thuyết về mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố thị

trường và QĐĐT của các DNNNN đã chấp nhận. Oum và Park (2004); Lu và cộng

sự (2006) cũng đã từng có kết luận như vậy. Tỉnh Thái Nguyên có lực lượng người

tiêu dùng đông đảo, kích thước và tiềm năng tăng trưởng thị trường lớn. Do đó,

138

DNNNN đang đầu tư tại Thái Nguyên coi trọng yếu tố này và coi đó là yếu tố ảnh

hưởng khá lớn đến QĐĐT.

- Yếu tố nguồn nhân lực: Ngoài những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên và

chính sách ưu đãi thì nhân lực chính là nhân tố mấu chốt ảnh hưởng đến việc lựa

chọn địa phương để đầu tư của các DN). Kết quả nghiên cứu định lượng và định

tính cho thấy yếu tố nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT của DNNNN

tại Tỉnh Thái Nguyên. Nhân tố này cũng được khẳng định là có ảnh hưởng quan

trọng trong nghiên cứu của Phạm Văn Nam và cộng sự (2010) hay nghiên cứu của

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009).

- Yếu tố chất lượng thể chế quản trị địa phương: Kết quả nghiên cứu định

lượng và định tính đều cho thấy thể chế địa phương có ảnh hưởng cùng chiều tới

QĐĐT của DNNNN. Khi thể chế của một địa phương có hiệu quả sẽ là điều kiện để

thúc đẩy các DNNNN đầu tư ngày càng nhiều hơn. Đó cũng là kết quả nghiên cứu

của Kaufmann và cộng sự (2008) và Schneider và Frey (1985).

- Yếu tố truyền thông: Truyền thông là một công cụ quan trọng, Kotler (2002)

đã từng kết luận trong nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu định lượng và định

tính trong nghiên cứu này cho thầy yếu tố truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến

QĐĐT của DNNNN. Yếu tố truyền thông có ảnh hưởng mạnh đến khả năng QĐĐT

của DNNNN đang đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả này là phù hợp với thực

tiễn về công tác truyền thông tại Tỉnh. Trong những năm qua, công tác thông tin

tuyên truyền được đẩy mạnh và thu được những kết quả trong thúc đẩy đầu tư của

Tỉnh, nhất là những DNNNN đang đầu tư và tiếp tục đầu tư tiếp vào tỉnh.

4.4. Đánh giá chung về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4.4.1. Kết quả đạt được

a. Về thực trạng DNNNN và đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Số lượng DNNNN tăng dần qua các năm. Trong đó, loại hình Công ty TNHH

chiếm tỷ trọng ngày càng tăng. Số DNNNN hoạt động tập trung chủ yếu ở thành

phố Thái Nguyên, Sô DNNNN hoạt động tại Thành phố Sông Công và Thị xã Phổ

Yên có xu hướng tăng lên những năm gần đây.

139

Giá trị tài sản và doanh thu thuần của DNNNN tăng qua các năm.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

trong những năm qua tăng rất nhanh, đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước.

Về cơ cấu vốn đầu tư: Các DNNNN trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng

hàng năm đóng góp lượng vốn đầu tư rất lớn. Vốn đầu tư của Lĩnh vực này tăng

nhanh trong giai đoạn 2015 – 2019. Cơ cấu vốn đầu tư của 2 khu vực Thành phố

Sông Công và Thị xã Phổ Yên đóng góp rất lớn vào vốn đầu tư của tỉnh.

b. Về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

- Về cơ sở hạ tầng: Thái Nguyên có hệ thống giao thông đa dạng (đường bộ,

đường sắt, đường thủy và đường hàng không) thuận lợi kết nối với các địa phương

và cửa khẩu Quốc Tế. Hơn nữa, Tính đến năm 2019, tỉnh Thái Nguyên đã quy

hoạch và dần hoàn thiện 9 KCN 22 cụm công nghiệp (trong đó 5 KCN đã triển

khai). Hệ thống năng lượng có 2 nhà máy nhiệt điện và trạm biến áp lớn tại KCN,

hệ thống viễn thông, hạ tầng thông tin di động được đầu tư phát triển mạnh.

- Về chính sách ưu đãi: Trong những năm vừa qua, Tỉnh Thái Nguyên đã ban

hành rất nhiều các chính sách để thu hút, thúc đẩy các nhà đầu tư. Cụ thể như:

Quyết định 41/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 15/11/2012 về

chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Quyết

định 41/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về đơn giá

thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bao gồm: ưu đãi về địa bàn

đầu tư, ngành nghề, ưu đãi về chính sách tài chính (thuế TNDN, TNCN, xuất nhập

khẩu), ưu đãi về chính sách đất đai.

- Về chi phí đầu vào: Tỉnh cam kết hỗ trợ tốt nhất công tác giải phóng mặt

bằng, tạo quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Về cấp, thoát nước và xử lý chất

thải cũng luôn được quan tâm chú ý. Thái Nguyên là tỉnh có lưới điện tương đối

hoàn chỉnh. Toàn bộ các huyện trong tỉnh đều có lưới điện quốc gia. Thái Nguyên là

tỉnh được thiên nhiên ưu ái với rất nhiều tài nguyên khoáng sản phục vụ cho công

nghiệp khai khoáng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến cũng như thuận lợi trong

việc sản xuất, phân phối điện, nước, khí đốt.

140

- Về thị trường: Thái Nguyên là một thị trường tiềm năng được đánh giá có

quy mô lớn và hấp dẫn. Sức mua của thị trường, tốc độ tăng trưởng thị trường phần

nào cũng được đảm bảo thông qua sự ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô. Các nhà

quản lý của DNNNN đánh giá Thị trường tỉnh Thái Nguyên có tiềm năng tăng

trưởng tốt và mức độ cạnh tranh trong ngành thì thấp; Thái Nguyên cũng liên tục

triển khai hỗ trợ về thị trường thông qua các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại

cho cộng đồng DN,

- Về nguồn nhân lực: Thái Nguyên là tỉnh có có qui mô dân số lớn, nguồn

lao động dồi dào. Tính đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 10 trường trung cấp;

14 trường cao đẳng và 9 trường đại học. Đây sẽ là nguồn cung lao động được

đào tạo cho các DNNNN nói riêng và các DN nói chung khi đầu tư tại tỉnh Thái

Nguyên. Do đó, DNNNN đánh giá rất cao yếu tố nguồn nhân lực tại tỉnh Thái

Nguyên.

- Về chất lượng thể chế quản trị địa phương: Giai đoạn 2015 – 2019, môi

trường đầu tư kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, Các chỉ số hiệu quả quản trị và

hành chính công (PAPI), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tăng cao và nằm trong

nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước.

Năm 2019, chỉ số PAPI của Tỉnh Thái Nguyên đạt điểm tổng hợp 43,2, nằm

trong số 15 tỉnh nhóm trung bình thấp. Trong số 8 chỉ số thành phần của PAPI

2019, Thái Nguyên có 2 chỉ số đạt điểm ở mức cao nhất là công khai minh bạch và

quản trị điện tử;

Năm 2019, Thái Nguyên đứng thứ 12/63 tỉnh về chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh với tổng điểm đạt: 67,71 điểm. Trong số các chỉ số về năng lực cạnh tranh,

chỉ số gia nhập thị trường của Tỉnh Thái Nguyên luôn ở mức cao.

Tỉnh Thái Nguyên đã cụ thể hóa và vận dụng khá linh hoạt các văn bản pháp

luật, các cơ chế, chính sách của Trung ương. Quản lý DNNNN đánh giá hệ thống

pháp luật về đầu tư đầy đủ hoạt động tương đối tốt.

- Về truyền thông: Đã xây dựng và cập nhật các tài liệu xúc tiến đầu tư, các cơ

chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. Tổ chức

thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Thái Nguyên năm 2018, Tổ chức các hội

nghị, tọa đàm, giới thiệu về cơ hội và thách thức do các Hiệp định thương mại tự do

mà Việt Nam đã ký kết. Tăng cường Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện các thủ

tục về thành lập DN, đầu tư, đất đai và cấp phép xây dựng.

141

4.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

4.4.2.1. Về thực trạng DNNNN và đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

a. Hạn chế còn tồn tại

Số lượng DNNNN tăng không đáng kể, DN tư nhân giảm về số lượng và tỷ trọng

trong cơ cấu DNNNN. Sự gia tăng các DNNNN trên các địa bàn huyện còn thấp.

Về quy mô của DNNNN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trên

91,3% số DNNNN có quy mô nhỏ và siêu nhỏ; 6,6% DNNNN có quy mô vừa;

2,1% có quy mô lớn; quy mô lao động tương đối thấp: 92,4% số DNNNN có quy

mô lao động dưới 50 người.

Số DN trên địa bàn phát triển nhanh nhưng không đồng đều giữa các ngành

nghề kinh doanh. Năm 2019, Tỷ trọng DNNNN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ là

cao nhất 54,46%, tương tự Công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 43,41%,; nông

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng 2,13%

Vốn đầu tư của khu vực DNNNN tăng trưởng không đều giữa các năm và dẫn

đến bình quân là -3,94% trong giai đoạn 2015 – 2019.

Về cơ cấu lĩnh vực đầu tư: Với khu vực dịch vụ, trong những năm 2015 tỷ lệ

cũng khá lớn nhưng trong 4 năm từ 2016 – 2019, tỷ lệ vốn đầu tư khu vực này đã

giảm rất mạnh. Tỷ trọng vốn đầu tư của khối này luôn duy trì ở mức rất thấp và

thấp nhất so với hai khối DN còn lại. Với tỷ trọng chỉ dao động không quá 3,2%

mỗi năm trong giai đoạn 2015 – 2019.

Nguồn vốn đầu tư tăng trưởng không ổn định, thậm chí có năm sụt giảm mạnh

b. Nguyên nhân của hạn chế

Đại đa số DN tư nhân mới đăng ký thành lập có quy mô vốn rất nhỏ, khi gặp

sự biến động của thị trường ngoài dự kiến ban đầu, nên phải ngừng hoạt động, giải

thể, phá sản.

Lĩnh vực nông, lâm nghiệp thủy sản tại Thái Nguyên chưa phải là một lĩnh

vực đầu tư hấp dẫn, điều này cũng phù hợp với thực tế đã ghi nhận các DNNNN

đang gặp nhiều khó khăn cả về sản xuất, giá cả và thị trường

4.4.2.2. Về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên

a. Hạn chế còn tồn tại

- Về cơ sở hạ tâng: Một số tuyến đường huyết mạch trên địa bàn tỉnh đã quá

tải, mặt đường nhỏ hẹp, xuống cấp. Tuyến đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội đã lạc

142

hậu, chưa kết nối tốt với đường bộ; cảng Ða Phúc hằng năm bốc xếp khoảng 1,8

triệu tấn hàng hóa nhưng đang bị bồi lắng, lưu lượng vận chuyển hàng hóa có xu

hướng giảm. Một số tuyến trục ngang của tỉnh Thái Nguyên chưa được đầu tư.

- Về chính sách ưu đãi: Chính sách ưu đãi đầu tư hiện khá dàn trải và theo chiều

rộng, bao gồm cả địa bàn, ngành nghề, quy mô DN…và chính sách ưu đãi thuế tương

đối phức tạp. Tác động của ưu đãi thuế đối với việc phân bổ nguồn lực trong đầu tư

còn hạn chế, chưa hấp dẫn để thu hút được vốn đầu tư vào các địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Có sự không bình đẳng giữa khối DN trong nước

và DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

- Về chi phí đầu vào: Một số dự án không thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi

đất, dẫn đến trong quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng nhà đầu tư gặp rất

nhiều khó khăn và phải chủ động thỏa thuận với các hộ dân, ảnh hưởng đến tiến độ

triển khai dự án đầu tư. DNNNN đánh giá Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần

còn hạn chế.

- Về thị trường: Sự gia nhập của các DN nước ngoài khiến các thị trường

truyền thống của các DNNNN chủ yếu là ở địa phương đang bị cạnh tranh gay gắt.

- Về nguồn nhân lực: Tổng hợp sơ bộ Tổng điều tra dân số thì dân số có trình

độ của Thái nguyên rất thấp. Lao động làm việc gần như đều phải trải qua đào tạo

và đào tạo lại ở mức độ Trung cấp và lao động nghề là chủ yếu

- Về chất lượng thể chế quản trị địa phương: Trong số 8 chỉ số thành phần của

PAPI 2019, ; 3 chỉ số đạt điểm mức thấp nhất là: Quản trị môi trường, Cung ứng

dịch vụ công và Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công.

Chỉ số “dịch vụ hỗ trợ DN”, “ tiếp cận đất đai” và “chi phí không chính thức”

còn khá thấp. chỉ số là tiếp cận đất đai bị giảm điểm 2 năm liên tiếp và so với toàn

quốc, chỉ số này cũng đứng ở vị trí thứ 60.

Vẫn còn tồn tại các điều kiện, thủ tục đầu tư chồng chéo giữa các đơn vị, thể

hiện sự bất hợp lý, kìm hãm hoạt động đầu tư và khả năng cạnh tranh của DN và

đặc biệt đó có thể là nơi tiềm ẩn và nuôi dưỡng các hành vi nhũng nhiễu.

- Về truyền thông: Công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến về chủ trương, cơ

chế, chính sách của Trung ương và địa phương đến các tổ chức, cá nhân có lúc chưa

kịp thời.

b. Nguyên nhân của những hạn chế

- Vốn duy tu bảo dưỡng hạ tầng giao thông chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu.

143

- Khi xây dựng chính sách chưa nhất quán giữa mục tiêu thu hút đầu tư và

chính sách thu hút đầu tư; chưa nhất quán giữa mục tiêu đầu tư và biện pháp thực

hiện; (ii) khung chính sách chung chưa cho phép địa phương chủ động trong các

chính sách ưu đãi phù hợp với nhu cầu.

- Thẩm quyền của chính quyền địa phương trong phê duyệt dự án và thu hồi

đất bị hạn chế bởi quy định của Chính Phủ. Thái Nguyên là không có cảng biển và

cơ sở hạ tầng về kho hàng còn nhiều hạn chế; tuyến đường có mật độ trao đổi

thương mại cao còn ít ( nhất là các Huyện khó khăn như: Định Hóa, Võ Nhai…)

thiếu sự liên minh, liên kết chặt chẽ giữa các phương tiện vận tải, đặc biệt là vận tải

đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không.

- Do khi mở cửa nền kinh tế, các rào cản thương mại từng bước được gỡ bỏ,

chi phí vận chuyển và truyền thông xuyên biên giới giảm, hàng hóa nhập khẩu từ

các hãng ở nước ngoài có chi phí thấp hơn xuất hiện, tạo thêm áp lực cho DNNNN.

- Chưa có sự liên kết giữa đào tạo lao động và nhu cầu lao động của các

DNNNN.

- Hoạt động nghiệp vụ của cán bộ hành chính chưa được giám sát chặt chẽ,

- Hạn chế về tiếp cận đất đai, nguyên nhân là do quỹ đất sạch của tỉnh còn rất

khiêm tốn; việc thu hồi dự án “treo” chậm; chưa chú ý quy hoạch cho hoạt động

kinh doanh tại các khu dân cư khiến DNNNN khó có điều kiện tiếp cận; chi phí

không chính thức vẫn ở mức cao.

Tiểu kết chương 4

Trong nội dung chương 4 này, tác giả đã giới thiệu tổng quan về địa bàn tỉnh

Thái Nguyên cũng như sự hình thành và phát triển, tình hình đầu tư các DNNNN

đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Qua đó, đánh giá khái quát về DNNNN và đầu tư

của DNNNN trên các khía cạnh: những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

Với nội dung phân tích tác động của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng, cho kết quả: các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN là:(ii) thị trường; (iii) Chính sách ưu đãi; (iv) chất lượng thể chế quản trị địa phương; (v) chi phí; (vi) cơ sở hạ tầng; (vii) nguồn nhân lực (viii) truyền thông. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN có sự khác nhau giữa 2 nhóm DNNNN đang đầu tư và DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư.

144

CHƯƠNG 5

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ CỦA CÁC DNNNN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030

5.1. Bối cảnh và quan điểm, định hướng thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên

5.1.1. Dự báo tình hình bối cảnh quốc tế và trong nước

Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến

triển nhưng gặp nhiều trở ngại, thách thức. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

phát triển mạnh mẽ, tạo bước đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách

thức đối với mọi quốc gia. Các liên kết kinh tế khu vực và song phương tiếp tục được thúc đẩy, tuy nhiên liên kết kinh tế toàn cầu vẫn gặp nhiều khó khăn; cạnh

tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài diễn ra ngày càng gay gắt. Cạnh tranh chiến

lược Mỹ - Trung có thể tác động sâu rộng hơn tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội

toàn cầu. Đổi mới sáng tạo và công nghệ là động lực mới và đóng vai trò quan trọng

trong cạnh tranh chiến lược của nhiều quốc gia. Khu vực Đông Nam Á có vị trí

chiến lược ngày càng quan trọng, là khu vực cạnh tranh giữa các cường quốc, tiềm

ẩn nhiều bất ổn.

Trong nước, nền kinh tế đang khá ổn định, tăng trưởng đạt khá trong khi lạm

phát trong tầm kiểm soát. Kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, một số hiệp định

FTA thế hệ mới quan trọng có tiêu chuẩn cao, toàn diện, cân bằng lợi ích đã và sẽ

có hiệu lực mở ra cơ hội cho phát triển công nghiệp và mở rộng thị trường, đầu tư

cho phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa. Uy tín và vị thế quốc gia

ngày càng được củng cố trên trường Quốc Tế. Tuy nhiên, nội tại nền kinh tế còn

nhiều vấn đề như chất lượng tăng trưởng, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực cạnh

tranh quốc gia cải thiện chưa nhiều; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng

được nhu cầu; năng lực khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế; thị trường các nhân tố đầu vào vận hành chưa hiệu quả…Tình hình biển Đông ngày càng phức tạp, diễn biến khó lường, biến đổi khí hậu ngày càng khó dự báo. 5.1.2. Quản điểm và định hướng thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2030 5.1.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước

Việt Nam đang xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021- 2030, trong đó có nội dung thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng khu vực kinh tế tư nhân.

Đây là thời điểm có ý nghĩa quyết định để chúng ta chủ động nâng cao vị thế trên

145

trường quốc tế, đồng thời rút ngắn thời gian trở thành quốc gia có thu nhập trung

bình cao. Sự tăng trưởng và phát triển của khu vực kinh tế tư nhân không thể thiếu

vai trò đặc biệt quan trọng của Chính phủ thông qua việc tiếp tục đổi mới cơ chế

quản lý nhà nước đối với khu vực này.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: kinh tế tư nhân (KTTN) là “một động lực quan trọng của nền kinh tế”. Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ năm, khóa XII tiếp tục khẳng định: phải phát triển mạnh khu vực KTTN cả về số lượng và chất lượng, để thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển KTTN và định hướng Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2021-2030, cần phải nhấn mạnh và làm rõ, việc xác định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và KTTN là một động lực quan trọng trong nền kinh tế không hàm ý phân biệt đối xử, mà với ý nghĩa là tuỳ thuộc vào chức năng của mỗi thành phần kinh tế để xác định vai trò của chúng. Nhà nước với các nguồn lực, công cụ, chính sách đóng vai trò chủ đạo trong việc định hướng và điều tiết nền kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn cho nền kinh tế, kiểm soát các nguồn tài nguyên chiến lược, phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ công có vốn đầu tư lớn, luân chuyển chậm, lợi nhuận không cao, rất cần thiết cho nền kinh tế - xã hội mà khu vực tư nhân không sẵn sàng đảm nhận, các lĩnh vực quốc phòng - an ninh, một số hoạt động đầu tư mạo hiểm…

Chỉ thị số 18/CT-TTG về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 – 2025 của thủ tướng chính phủ ban hành ngày 13/4/2020 đã đưa ra quan điểm cụ thể: Trong bối cảnh mới đầy khó khăn, thách thức, phải đổi mới tư duy phát triển, thay đổi cách làm việc, cách sống, đẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thực hiện quyết liệt chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số, kích cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quy mô lớn, thúc đẩy tiêu dùng nội địa, giải quyết việc làm. Tập trung nâng cao năng lực, tận dụng thời cơ, chuyển hướng và tổ chức lại các hoạt động kinh tế; có giải pháp chính sách khắc phục tác động của dịch bệnh Covid-19, nhanh chóng phục hồi nền kinh tế; xây dựng các mô hình phát triển mới, tận dụng tốt các cơ hội thị trường và xu hướng chuyển dịch đầu tư, sản xuất trong khu vực, toàn cầu. Phát huy mạnh mẽ vai trò của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình sở hữu, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị mà các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mang lại. Thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị trong nước, phát triển mạnh thị trường nội địa. Từng bước hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới có tính tự chủ và khả năng chống chịu hiệu quả trước các cú sốc từ bên ngoài.

146

5.1.2.2. Quan điểm thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2030

Quan điểm thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2030 được xây dựng trên quan điểm chủ đạo đề án cải thiện môi trường đầu tư và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020 và quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ( số 260/QĐ – TTg ngày 27/2/2015), trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đầu tư của DNNNN, thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể như sau:

- Thứ nhất, xác định công tác cải thiện môi trường đầu tư là nhiệm vụ trọng

tâm, thường xuyên của chính quyền cấp tỉnh nhằm xây dựng môi trường đầu tư thực

sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi nhất cho thu hút đầu tư và phát triển

doanh nghiệp nói chung và DNNNN nói riêng.

- Thứ hai, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính; nâng cao vị trí

xếp hạng của tỉnh Thái Nguyên trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh;

- Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục

hành chính cho cá nhân, tổ chức;

- Thứ tư, huy động tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung thu hút

các dự án của các tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài, các dự án có mang tính

công nghệ cao, tạo sức lan tỏa, hấp dẫn các nhà đầu tư; kịp thời nắm bắt, giải quyết

những khó khăn, vướng mắc cho các dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá

trình thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn;

- Thứ năm, hỗ trợ tối đa cho các DNNNN đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên phát

triển sản xuất kinh doanh, hội nhập thị trường thế giới; phát huy thế mạnh, khai thác

tiềm năng nội lực.

5.1.2.3. Định hướng cụ thể

- Tận dụng tối đa những cơ hội mà dự án của Tập đoàn Samsung đã và đang

đem lại cho tỉnh để thu hút đầu tư và xây dựng các nền tảng cho phát triển công

nghiệp bền vững của tỉnh Thái Nguyên trong dài hạn.

- Tập trung phát triển vùng phía Nam của tỉnh trở thành vùng Trung tâm công

nghiệp nhờ lợi thế kết nối giao thông thuận lợi với vùng Thủ đô Hà Nội và sân bay

quốc tế Nội Bài, dự án Samsung và các doanh nghiệp FDI; định hướng phát triển

vùng phía Bắc và phía Tây của tỉnh cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp để

147

cung ứng cho vùng công nghiệp phía Nam của tỉnh và vùng Thủ đô Hà Nội; phát

triển các mô hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái vừa để cải thiện sinh kế cho

người dân trong ngắn hạn, vừa bảo tồn nguồn tài nguyên du lịch, chuẩn bị cho việc

phát triển các tiềm năng du lịch trong dài hạn.

- Nhiệm vụ trọng tâm là thu hút đầu tư và phát triển lực lượng doanh nghiệp

theo cách tiếp cận cụm ngành và nâng cấp công nghiệp. Tập trung ưu tiên thu hút

đầu tư vào các nhóm ngành trọng điểm mà tỉnh đang có nền tảng thế mạnh như

công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến gắn với chế biến chè, chế biến sâu trong

ngành khoáng sản, đồng thời với kiểm soát và bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính: rút ngắn từ 50% thời gian

thực hiện thủ tục đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo

quy định của Luật Đầu tư 2014, rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng và thời

gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, rút ngắn thời

gian thành lập mới DN. Hoàn thiện quy định giải quyết các thủ tục hành chính đối

với các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước theo cơ chế một cửa liên thông.

- Hỗ trợ tối đa cho DNNNN như: đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản

phẩm lợi thế của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu

lao động của DN và định hướng phát triển của tỉnh.

- Xây dựng và triển khai đồng bộ các biện pháp thu hút các tập đoàn lớn vào

đầu tư, kinh doanh tại tỉnh; đẩy nhanh tái cơ cấu đầu tư công, khuyến khích các hoạt

động đầu tư tư nhân và hợp tác công - tư (PPP).

- Nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức để lãnh đạo,

chỉ đạo và hoàn thành tốt nhiệm vụ góp phần cải cách hành chính, cải thiện môi

trường đầu tư.

5.2. Giải pháp thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Trên cơ sở những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân liên

quan đến đầu tư của DNNNN, sự ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của

DNNNN. Trong bối cảnh kinh tế quốc tế, trong nước và đặc điểm địa phương,

Để nhất quán với quan điểm và định hướng thúc đẩy đầu tư của DNNNN. Những

giải pháp thúc đẩy đầu tư của DNNNN có thể đề xuất như sau:

5.2.1. Giải pháp về thị trường

Từ kết quả nghiên cứu, thảo luận được tổng kết tại mục 4.3.5 và 4.4 có thể

thấy việc thỏa mãn nhu cầu thị trường của tỉnh giữ vị trí quan trọng với sự phát triển

148

sản xuất kinh doanh của DNNNN và có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ra QĐĐT

của DNNNN. Mặc dù, Thái Nguyên có lực lượng người tiêu dùng tiềm năng rất

đông đảo, song với những đặc trưng riêng biệt, loại hình DNNNN tại Tỉnh Thái

Nguyên đang gặp khó khăn, bất lợi trong việc tiếp cận và khai thác thị trường mục

tiêu so với các DN nhà nước có quy mô lớn và DN FDI. DNNNN tại Thái Nguyên

có điểm yếu là năng lực kết nối thị trường cho việc quảng bá và tiêu thụ sản phẩm

còn nhiều hạn chế, hầu hết các sản phẩm chưa có nhãn hiệu và thương hiệu đã làm

hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, DN thiếu khả năng phân tích thông

tin của thị trường, chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động xúc tiến thương mại, khả

năng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và kiến thức quản lý còn yếu, hầu

hết các DN thiếu sự liên kết để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh do đó

chủ yếu các DNNNN tại Thái Nguyên chỉ chủ yếu quan tâm khai thác thị trường tại

Tỉnh và trong nước. Khi cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã chính thức bắt đầu, các

DN có nhiều cơ hội nhưng những thách thức trong cạnh tranh cũng lớn hơn rất

nhiều. Do đó, nếu muốn các DN đầu tư phát triển tận dụng được các cơ hội mới, rất

cần những chính sách nhằm hỗ trợ về thị trường cho đối tượng DN này. Một số giải

pháp đề xuất cụ thể là:

- Xây dựng mối liên kết giữa các DNNNN, cả theo chiều ngang và chiều dọc:

Mục đích là giúp các DNNNN bị bất lợi về năng lực tài chính, công nghệ, thiếu

năng lực hoạch định chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing dài hạn có thể

phối hợp cùng nhau nhằm chia sẻ mục tiêu chung, phát huy thế mạnh riêng trong

quá trình cùng tham gia vào một chuỗi giá trị, nâng cao khả năng cung ứng và

chiếm lĩnh thị trường. Đồng thời, cũng là điều kiện để DN gắn kết với các tổ chức

tài chính nhằm tạo nguồn vốn nâng cấp công nghệ và chất lượng nhân sự, tăng

cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm cả về giá cả và chất lượng. Vấn đề quan

trọng là chính quyền địa phương cần tăng cường cải thiện chất lượng hệ thống

thông tin pháp luật, kinh doanh, tạo điều kiện để các DN nắm bắt, tìm hiểu những

thông tin cần thiết về thị trường, đối tác trong kinh doanh để quyết định tham gia và

các chuỗi giá trị. Chính sự liên kết, phối hợp giữa các DN sẽ tạo ra những kênh

phân phối hiệu quả, thúc đẩy các mối quan hệ giữa DN với DN, giữa DN với các tổ

chức, hiệp hội thương mại cần thiết cho quá trình đầu tư phát triển của họ.

- Khơi thông và gắn kết quan hệ cùng có lợi giữa DNNNN với DN nhà nước,

DN FDI.

149

Lợi ích của việc thu hút FDI đối với nền kinh tế của tỉnh được thừa nhận ở

nhiều mặt, từ việc có thêm nguồn vốn từ bên ngoài, chuyển giao công nghệ, tạo việc

làm, phát triển nguồn nhân lực nó cũng là cơ hội để phát triển hệ thống DNNNN

thông qua các mối liên kết. Nhiều năm qua, việc thu hút FDI của Tỉnh đã đạt được

những thành tựu nhất định nhưng những đóng góp của nó trong việc phát triển với

hệ thống DN trong nước là chưa đúng với tiềm năng. Đặc biệt là chưa có được một

bộ phận DNNNN thực sự là những nhà cung cấp đáng tin cậy cho các DN FDI. Hầu

hết các DNNNN không thể trở thành nhà cung cấp cho các DN FDI, hoặc nếu có thì

giá trị gia tăng rất thấp chủ yếu là lắp ráp sản phẩm vì bị lệ thuộc vào nguyên liệu,

công nghệ mà thiếu khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, chi phí. Lý do có

thể xuất phát từ tất cả các bên nhưng vấn đề đáng quan tâm chính là thiếu sự liên

kết giữa các loại hình DN này. Nếu giải quyết được vấn đề này, sẽ có các nhóm

DNNNN trở thành các nhà cung cấp lâu dài cho DN FDI, giải quyết được phần nào

về thị trường đầu ra. Để cải thiện mối liên hệ nhìn chung còn yếu này, cần có giải

pháp, cụ thể:

Thứ nhất, phát triển các kênh giao tiếp, cải thiện lưu lượng thông tin về các

DNNNN cho những DN lớn, những người mua tiềm năng.

Thứ hai, đổi mới nâng cấp kỹ thuật và năng lực quản lý trong các DNNNN.

Đây là một trong những điểm yếu mà các DNNNN hiện chưa thể vượt qua để trở

thành các nhà cung cấp thành công, ngay cả khi họ nắm được các yêu cầu của các

DN lớn, DN FDI. Tuy nhiên để nâng cấp kỹ thuật và năng lực quản lý cần một thời

gian dài và đòi hỏi chi phí lớn, do đó cần xác định các bộ phận DNNNN có triển

vọng để được ưu tiên trợ giúp. Sau đó là áp dụng các biện pháp hỗ trợ như nâng

cấp, mở rộng các dịch vụ đào tạo, tư vấn nâng cao năng lực quản lý, trợ giúp tài

chính trung và dài hạn để nâng cấp công nghệ. Mở rộng hợp tác, liên kết với DN tại

các tỉnh lân cận như Hà Nội, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang ….

nhằm hình thành các chuỗi liên kết, chuỗi cung ứng, tiêu thụ để tranh thủ sự hỗ trợ

của các DN cho các DN tại Thái Nguyên trong việc nâng cao trình độ công nghệ,

năng lực sản xuất và trình độ quản lý.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại cho DNNNN. Không chỉ đối mặt với nhiều khó khăn, tốn kém thời gian và tiền bạc, quá trình này muốn hiệu quả đòi hỏi phải thấu hiểu các DNNNN, kết hợp hài hòa giữa lợi ích DN với lợi ích của các cộng đồng mà cấp chính quyền đóng vai trò là người

điều khiển. Sự kết hợp này bắt đầu ngay từ khi xây dựng các chương trình kêu gọi

150

đầu tư theo các lĩnh vực mà địa phương xác định là thế mạnh hay tiềm năng, thì

đồng thời các địa phương cũng cần có trách nhiệm hỗ trợ cho các DN trong việc

xây dựng thương hiệu sản phẩm, dịch vụ cốt lõi đó. Đây chính là trách nhiệm của

địa phương trong việc phối hợp với DN tổ chức các hoạt động quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ tại địa phương và tìm kiếm liên kết, mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước.

Thứ tư, ứng dụng và phát triển hạ tầng thương mại điện tử cho DNNNN. Trong xu hướng tự động hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh, các DNNNN vẫn bị

coi là người yếu thế. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ các ứng dụng, tiện ích, các

công cụ thương mại điện tử đã khiến cho việc sử dụng kênh bán hàng truyền thống

trở nên thua thiệt về chi phí bán hàng so với các kênh bán hàng tự động, giao dịch điện tử. Tuy nhiên các DNNNN khó có đủ năng lực để thúc đẩy kênh giao dịch này

nếu không có sự hỗ trợ phù hợp từ chính quyền. Do vậy, việc các địa phương chủ

động thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, đẩy nhanh vận dụng hạ tầng thương mại điện

tử sẽ giúp DNNNN giảm chi phí về mặt bằng, kể cả chi phí marketing đồng thời

giúp thương hiệu của DN và địa phương lan tỏa rộng rãi và mạnh mẽ hơn. Đây

chính là giúp cho loại hình DNNNN có thể cải thiện tình trạng kinh doanh hiện tại

và tận dụng các cơ hội kinh doanh mới để bứt phá.

Thứ năm, hỗ trợ các DNNNN trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

Giống như một xu thế tất yếu, toàn cầu hóa đã và đang diễn ra không có ngoại

lệ với bất kỳ quốc gia nào, sản phẩm của nó là tạo ra một thị trường quốc tế mà các

hàng hóa dễ dàng lưu thông qua lại biên giới giữa các quốc gia. Ở khía cạnh này cần

tích cực nghiên cứu xây dựng một một chế độ thương mại hướng ngoại, gần gũi với thị trường quốc tế cho các DNNNN như việc hiện đại hóa và đơn giản thủ tục quy

trình trong xuất nhập khẩu, quản lý hải quan và thuế, có chính sách tỷ giá hối đoái

cạnh tranh, ổn định để tạo thuận lợi cho xuất khẩu của các DNNNN. Đồng thời,

cần tăng cường các kênh tiếp cận thông tin rõ ràng cho các DNNNN về thủ tục, quy định liên quan đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia tiếp nhận hàng hóa, chẳng hạn tiêu chuẩn về quy cách bao bì, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm… Trong đó, các thông tin về thị trường quốc tế có thể giúp các DNNNN thiết kế được chiến lược đầu tư nâng cấp sản phẩm và chiến lược tiếp thị phù hợp.

Để hỗ trợ các DNNNN trong việc tiếp cận thị trường quốc tế, đẩy mạnh xuất

khẩu, Tỉnh Thái Nguyên có thể đẩy mạnh thành lập hệ thống các tổ chức phát triển

và xúc tiến xuất khẩu DNNNN, với mục tiêu là gia tăng khối lượng, giá trị hàng hóa

xuất khẩu và số lượng các DNNNN tham gia. Nhiệm vụ chính của hệ thống là thực

151

hiện các chính sách, chiến lược xuất nhập khẩu mà không phải là hoạch định chính

sách, bởi chức năng này đã có nhiều đơn vị, tổ chức thực hiện. Hệ thống tổ chức

này sẽ hỗ trợ những khó khăn nhất của DNNNN trong lĩnh vực xuất khẩu như: hỗ

trợ thăm dò thị trường; cung cấp thông tin về thị trường cụ thể và khách hàng tiềm

năng như yêu cầu của DN; hỗ trợ pháp lý, hợp đồng; hỗ trợ DN trong việc tiếp xúc

với khách hàng tiềm năng; là cầu nối giữa DN với các nhà cung cấp dịch vụ kinh

doanh quốc tế;…Nếu được hỗ trợ về cơ chế pháp lý, có nhân sự có kinh nghiệm

kinh doanh quốc tế bao gồm cả đại diện của khu vực DN theo từng lĩnh vực thì các

tổ chức này hoàn toàn có thể vận hành theo cơ chế thu chi mà không tạo ra gánh

nặng cho ngân sách nhà nước.

5.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực

Thái Nguyên là tỉnh có có qui mô dân số lớn, nguồn lao động dồi dào. Tính

đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 10 trường trung cấp; 14 trường cao đẳng và 9

trường đại học. Đây sẽ là nguồn cung lao động được đào tạo cho các DNNNN nói

riêng và các DN nói chung khi đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên. Do đó, DNNNN đánh

giá rất cao yếu tố nguồn nhân lực tại tỉnh Thái Nguyên. Hạn chế lớn nhất của

nguồn nhân lực là: dân số có trình độ rất thấp, lao động làm việc gần như đều phải

trải qua đào tạo và đào tạo lại ở mức độ Trung cấp và lao động nghề. Giải pháp

đặt ra phải chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cụ thể cần

thực hiện như sau:

- Xây dựng qui hoạch và triển khai thực hiện qui hoạch phát triển mạng lưới

cơ sở đào tạo nghề vừa đáp ứng theo yêu cầu của DN, vừa phù hợp với tiêu chuẩn

của khu vực và quốc tế; nâng cao tỷ lệ lao động trong độ tuổi được qua đào tạo.

- Đầu tư thành lập các trung tâm đào tạo nghề, các sàn giao dịch việc làm, đảm

bảo khả năng giới thiệu việc làm và làm cầu nối cung ứng lao động đảm bảo chất

lượng cho DN.

- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo lao động, chú trọng đào tạo lao động có tay

nghề cao. Hình thành mối liên hệ chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với các DN có nhu

cầu tuyển dụng lao động, đào tạo lao động theo địa chỉ, gắn đào tạo với sử dụng.

Khuyến khích DN phát huy hình thức DN tự đào tạo, tự nâng cao trình độ kỹ thuật và

chuyên môn cho người lao động trong DN.

- Thu hút và có chế độ đãi ngộ đối với chuyên gia và người lao động có tay

nghề cao, nhiều kinh nghiệm từ các tỉnh khác và từ nước ngoài di chuyển cơ học

đến làm việc tại địa phương.

152

- Xây dựng qui chế chuẩn hóa độ ngũ cán bộ, công chức nhằm mục tiêu xây

dựng lực lượng cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên

môn cao đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

5.2.3. Giải pháp về chi phí đầu vào

Từ kết quả nghiên cứu, thảo luận được tổng kết tại mục 4.3.5 và 4.4, nhằm

phát huy nhưng kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế. Luận án xin đề xuất

mốt số giải pháp cụ thể như sau:

* Về tiếp cận đất đai:

- Cải thiện nguồn cung đất hạn chế: Tỉnh Thái Nguyên tiếp nhận một lượng

rất lớn DNNNN ra đời hàng năm, điều này cũng làm nảy sinh khó khăn cho các

DNNNN khi phải đối mặt với sự gia tăng liên tục về nhu cầu về đất đai, gây áp lực

lớn khi các DN tìm kiếm đất đai phục vụ xây dựng văn phòng, nhà xưởng, kho bãi,

cửa hàng….Mặt khác các quỹ đất được quy hoạch không những thiếu mà còn

thường được ưu tiên phân chia theo các diện tích lớn, do đó hầu như không phù hợp

với DNNNN với sự hạn chế về khả năng tài chính lớn.

Lập và phê duyệt qui hoạch sử dụng đất 5 năm, kế hoạch sử dụng đất hàng

năm và công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trên

các trang thông tin điện tử (website) thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư

của tỉnh để công bố rộng rãi đến các nhà đầu tư. Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng

đất để tạo đủ quỹ đất cho sản xuất kinh doanh;

Đối với các nhà đầu tư ngoài KCN, cụm công nghiệp: cần làm tốt công tác bồi

thường, giải tỏa để bàn giao mặt bằng sạch kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho DN

có đất sạch triển khai dự án;

- Cải thiện cơ sở hạ tầng thông tin thị trường đất: (i) thiết lập khung pháp lý

để hỗ trợ các hoạt động môi giới tư nhân đối với đất sản xuất; (ii) cải thiện khả năng

tra cứu quá trình giao dịch của thửa đất một cách nhanh chóng với chi phí thấp, (iii)

công bố công khai và minh bạch quy hoạch đất của các địa phương; (iv) cải thiện

công tác quy hoạch sử dụng đất để quyền đối với mỗi mảnh đất cụ thể có thể được

xác định dễ dàng bởi cả người mua và người bán trên thị trường.

- Tinh gọn thủ tục hành chính liên quan đến đất đai: Thái Nguyên đã thành lập

trung tâm đăng ký đất, đã góp phần giảm bớt thủ tục rườm rà nhưng vẫn chưa rút

ngắn đáng kể thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giao dịch liên

quan đến đất.

153

Đầu tư ngân sách cho Trung tâm phát triển quỹ đất để thực hiện công tác bồi

thường, thu hồi đất, đầu tư hạ tầng trên đất để tăng cường quỹ đất sạch tại các địa

điểm thuận lợi cho DN thuê để xây dựng nhà xưởng phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- Linh hoạt áp dụng các cơ chế tài chính về đất đai như: áp dụng cơ chế giảm tiền

thuê đất hợp lý đối với các DN có khả năng nộp tiền thuê đất 1 lần cho suốt thời gian

thuê đất, áp dụng thời gian khấu trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính.

* Giải pháp giảm chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần

Khuyến khích các DN không chỉ chú trọng vận chuyển hàng hóa bằng đường

bộ mà kết hợp với đường thủy, hàng không…

Tỉnh có phương án đề xuất xây dựng quy hoạch chi phí vận chuyển và dịch vụ

hậu cần theo ngành hoặc từng loại hình DN.

Quan trọng nhất để giải quyết vấn đề trên, cần phải sử dụng tính kết nối. Kết nối không chỉ giữa các DN mà kết nối hiệp hội với hiệp hội, hiệp hội với Nhà nước,

Nhà nước với DN; kết nối đa phương tiện, cả đường bộ, hàng không, đường sắt,

đường biển.

* Về tiếp cận lao động: Điểm yếu cần giải quyết chính là giảm thiểu tỷ lệ lao

động chưa qua đào tạo trong các DNNNN. Nhà nước và chính quyền tỉnh không

thiếu các chính sách, chủ trương phù hợp với thực tế, nhưng vấn đề nằm ở việc phối

hợp triển khai thiếu ăn nhập, bất hợp lý giữa cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo và DN.

Chính vì thiếu sự thấu hiểu giữa các đơn vị này đã làm giảm hiệu quả các chính

sách về lao động, không phát huy được chất lượng đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo

nhu cầu. Trong trường hợp này thì chính quyền và các cơ quan quản lý sẽ đóng vai

trò tiên quyết trong chất lượng, hiệu quả của sự phối hợp nêu trên..

Do đó, để góp phần thúc đẩy đầu tư của các DNNNN đòi hỏi cần có sự đánh giá

khách quan nguồn lao động, nhận thức được chất lượng nguồn lao động là yếu tố căn

bản thúc đẩy nền kinh tế tri thức. Một số yêu cầu góp phần cải thiện khả năng cung cấp cho DNNNN nguồn lao động phong phú và đảm bảo về chất lượng như sau:

- Cần nhận thức rõ trình độ lực lượng lao động tại địa phương, xác định rõ những điểm yếu cần được cải thiện. Có rất nhiều vấn đề cần được đánh giá thực trạng năng lực lao động đang ở đâu so với yêu cầu của DNNNN như về kiến thức, kỹ năng lao động, khả năng chia sẻ làm việc nhóm, tư duy lao động sáng tạo, thái độ và tác phong làm việc chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp với đồng nghiệp và khách hàng… Không chỉ cần có chính sách mà phải có các hành động rõ ràng, phù hợp để phát huy được lợi thế của thời kỳ “dân số vàng” hiện nay, sử dụng hiệu quả nguồn lao động hiện có. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DNNNN vốn không có

154

những đòi hỏi quá cao về chất lượng lao động, nhưng việc tìm kiếm và sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu vẫn gặp nhiều khó khăn. Đó thực sự đang là nguyên nhân góp phần làm cho khả năng cạnh tranh của DN gặp nhiều bất lợi. Và do đó, đánh giá chính xác chất lượng vẫn sẽ là đòi hỏi quan trọng để đưa ra các giải pháp phù hợp giúp DN có thể tiếp cận lao động có chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và thúc đẩy đầu tư của các DNNNN.

- Phải có sự thấu hiểu về nhu cầu lao động của DNNNN, lấy đó làm căn cứ thiết kế và vận hành các chương trình đào tạo lao động, củng cố lại hệ thống cơ sở đào tạo đáp ứng chính xác nhu cầu nói trên. Nâng cao chất lượng hệ thống các trường dạy nghề, đổi mới phương pháp đào tạo theo chuẩn đầu ra kết nối đủ và đúng với năng lực nghề nghiệp, vị trí việc làm trong các DN. Ngoài việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng cần có các định hướng nâng cao chất lượng lao động chủ chốt đang đảm nhận các vị trí quản lý khác nhau tại các DNNNN, bởi việc tuyển dụng mới hiện gặp nhiều khó khăn, ít nhất khả năng đáp ứng điều kiện đãi ngộ để cạnh tranh với doanh nghiệp lớn. Do đó, giải pháp đào tạo làm sao để cải thiện được một số yếu thế của chủ DN và các nhà quản lý DNNNN hiện nay, ví dụ như về quản lý chiến lược, quản lý lao động cho DNNNN cũng như bồi dưỡng tinh thần doanh nhân.

- Củng cố, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động nhằm kết nối cung và cầu lao động, tạo thuận lợi cho DNNNN tìm kiếm đủ lao động, chất lượng phù hợp với nhu cầu

* Về tiếp cận nguồn vốn: Hiện nay tiếp cận tín dụng khó khăn đang là hạn chế lớn cản trở đầu tư của các DNNNN. Do đó, việc hỗ trợ nhằm thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh không thể tách rời khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Một số giải pháp tỉnh Thái Nguyên có thể triển khai thực hiện:

- Phát triển thị trường tín dụng Tín dụng cho DNNNN không thể đảm bảo nếu thị trường tín dụng thiếu một nguồn cung dồi dào, ổn định và có tính cạnh tranh cao thông qua sự góp mặt phong phú, đa dạng của các định chế tài chính, đặc biệt là của hệ thống các tổ chức tín dụng.

Về cung tín dụng: Tỉnh Thái Nguyên cần có các cơ chế chính sách hấp dẫn tạo điều kiện cho sự tham gia hoạt động tích cực của các Ngân hàng thương mại (NHTM) kể cả các NHTM nhà nước cũng như các NHTMCP, cả Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) lẫn các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài bên cạnh thúc đẩy phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng

Hợp tác xã (quỹ TDND TW trước đây), hệ thống quỹ TDND cơ sở, công ty tài

155

chính, công ty thuê mua, các quỹ tài chính, quỹ hỗ trợ tín dụng khởi nghiệp, v.v.

Một hệ thống tài chính tín dụng an toàn, lành mạnh, có khả năng cạnh tranh cao là

điều kiện cần để thúc đẩy tín dụng cho DN.

Cầu tín dụng: Tín dụng cho DNNNN chỉ phát triển khi cầu tín dụng được kích thích đúng hướng và đúng lượng nhằm gia tăng ít nhất là 3 yếu tố sau: (i) số lượng và qui mô DNNNN; (ii) số lượng và qui mô dự án sản xuất kinh doanh

khả thi của các DN có nhu cầu về vốn tín dụng; (iii) điều kiện thuận lợi tiếp cận tín dụng.

- Hỗ trợ DNNNN tiếp cận tín dụng

Rào cản lớn nhất của đại bộ phận DN khu vực tư nhân là thiếu tài sản đảm

bảo, tài sản thế chấp đủ điều kiện tiếp cận tín dụng. Trong khi chờ đợi các qui định mới về cho vay không cần tài sản đảm bảo, điều kiện tiếp cận tín dụng, về tín chấp

để tạo thuận lợi hơn cho DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì giải pháp phát triển

Quĩ bảo lãnh tín dụng là cứu cánh cho không ít DN vượt qua trở ngại về tài sản đảm

bảo tiền vay.

Tỉnh có thể xem xét về lập trung tâm dịch vụ tín dụng thực hiện chức năng cầu

nối giữa DN với tổ chức tín dụng thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến

thông tin về tín dụng, hướng dẫn và hỗ trợ DN lập hồ sơ vay vốn tín dụng, giúp đỡ

DN tiếp cận với tổ chức tín dụng phù hợp với yêu cầu của DN, đồng thời cung cấp

thông tin DN cho các tổ chức tín dụng, kết nối DN với quỹ bảo lãnh tín dụng, với

cơ quan chức năng liên quan đến tín dụng. Vì vậy, việc ra đời của trung tâm dịch vụ

tín dụng (DN xã hội, phi lợi nhuận hoặc là một tổ chức sự nghiệp nhà nước địa

phương, thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố hoặc UBND cấp tỉnh thành phố) đóng vai trò giám sát hoạt động tín dụng trên địa bàn, thêm một nguồn

thông tin về tín dụng cung cấp cho các cơ quan chức năng phục vụ công tác quản lý

và điều hành. 5.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng thể chế quản trị địa phương

Chất lượng thể chế quản trị địa phương có ảnh hưởng cùng chiều tới QĐĐT của DNNNN. Khi thể chế của một địa phương có hiệu quả sẽ là điều kiện để thúc đẩy các DNNNN đầu tư ngày càng nhiều hơn. Tỉnh Thái Nguyên, trong số 8 chỉ số thành phần của PAPI 2019; 3 chỉ số đạt điểm mức thấp nhất là: quản trị môi trường, cung ứng dịch vụ công và kiểm soát tham nhũng trong khu vực công. Do đó, Tỉnh cần quyết liệt thực hiện cải cách thủ tục hành chính của tỉnh. Cụ thể như sau:

- Tỉnh Thái Nguyên đã thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh

và chính thức hoạt động vào 9/2020 với chức năng, nhiệm vụ chính là đầu mối tiếp

156

nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm

quyền giải quyết của 9 cơ quan có liên quan đến hoạt động của DN, bao gồm: sở Kế

hoạch và Đầu tư, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng, sở Công Thương, sở

Tư pháp, sở Khoa học và Công nghệ, sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ban

Quản lý các khu kinh tế, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy. Khi có yêu cầu giải quyết

thủ tục hành chính các DN, các nhà đầu tư chỉ cần đến một cơ quan duy nhất là

Trung tâm phục vụ hành chính công để nộp và nhận kết quả, đây là cơ quan duy

nhất liên hệ với DN, nhà đầu tư trong suốt quá trình giải quyết thủ tục hành chính từ

khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả, DN và nhà đầu tư không phải đi lại nhiều nơi

để liên hệ thực hiện thủ tục hành chính như trước đây.

- Sau khi Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh hoạt động ổn định sẽ

tiếp tục thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công cấp huyện (trước tiên tại các

huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh) và tổ chức liên thông giữa Trung

tâm cấp tỉnh và cấp huyện để giải quyết mọi yêu cầu của DN. Đối với DN và nhà

đầu tư, việc cải cách này sẽ giúp giảm tối đa chi phí, thời gian đi lại. Đối với Trung

tâm và các cơ quan Nhà nước có liên quan, việc cải cách này sẽ giúp xác định cụ

thể thời hạn giải quyết và trách nhiệm của từng cơ quan liên quan. Qua đó, khắc

phục được tình trạng ách tắc, đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình giải quyết thủ tục

hành chánh giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Để đảm bảo thủ tục hành

chính thực hiện tại Trung tâm đúng qui định, 9 sở, ngành nói trên phải lựa chọn

công chức có trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo

đức và khả năng giao tiếp tốt để biệt phái đến làm việc tại Trung tâm để thực hiện

việc tiếp nhận và trả kết quả.

- Hình thành một ban chỉ đạo thu hút đầu tư gồm cán bộ lãnh đạo của các cơ quan

có liên quan nói trên. Ban sẽ sinh hoạt theo định kỳ để bàn bạc và thống nhất hướng

giải quyết kịp thời các vướng mắc có liên quan đến yêu cầu của DN.

- Tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục hành

chính không cần thiết, chồng chéo, gây phiền hà, không đúng qui định để góp phần

đơn giản hoá thủ tục hành chính. Đồng thời, nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện

từng thủ tục hành chính xuống mức thấp nhất đối với các lĩnh vực như đầu tư, đăng

ký kinh doanh, xây dựng, đất đai, lao động.

- Hình thành đường dây nóng của Bí thư Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh để

trực tiếp tiếp nhận phản ảnh của Giám đốc các DN về những vướng mắc, khó khăn

157

cần tháo gỡ khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến dầu tư, xây dựng,

đất đai… giúp DN dẩy nhanh tiến độ đầu tư hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường tính minh bạch trong thực thi pháp luật nói chung và đầu tư nói

riêng:

Cần tái khẳng định rằng, khía cạnh pháp luật, chính sách hỗ trợ về đầu tư

dành cho DNNNN nói riêng, DN nói chung đã liên tục được cải thiện nhưng dường

như chất lượng, kết quả triển khai khác xa với các cam kết và sự kỳ vọng của

DNNNN. Sự lệch lạc khi triển khai trong thực tế phần nào gây ảnh hưởng cho việc

QĐĐT của các DN. Quyền lợi của DN được đề cập đầy đủ trong luật, chính sách

nhưng chúng lại không được thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ trong thực tế.

Sự thiếu hiệu quả trong việc thực hiện các cam kết và các chính sách đã xây dựng

xuất phát từ nhiều phía. Kể cả từ phía các DN, từ hệ thống chính sách và đặc biệt là

yếu tố chủ quan từ nhân sự trong bộ máy chính quyền. Dưới góc độ của nghiên cứu,

tác giả muốn bàn về một số giải pháp dưới góc độ quản lý hành chính. Cụ thể:

Biện pháp gián tiếp: là những nỗ lực cải thiện chất lượng công tác nhân sự

trong bộ máy hành chính, bao gồm: tinh giản biên chế, đào tạo nâng cao chuyên

môn nghiệp vụ, giáo dục tư tưởng đạo đức tác phong làm việc, cải thiện thu nhập…

Biện pháp trực tiếp: để tối giản và minh bạch hóa các thủ tục hành chính mà

vẫn đạt được các mục tiêu pháp lý đặt ra thì quan trọng là phải quyết liệt cắt giảm

kênh giao tiếp, tiếp xúc trực tiếp giữa DN với nhân sự trong bộ máy chính quyền

địa phương.

Từ thực tế hiện nay, một số hành động cụ thể cần thực hiện bao gồm:

Thứ nhất, công khai, niêm yết, cập nhật các bộ thủ tục hành chính tại trụ sở

làm việc của các cơ quan Nhà nước ở vị trí thuận tiện nhất để DN dễ dàng tra cứu.

Rà soát, theo dõi, cập nhật, công bố kịp thời bộ thủ tục hành chính mới khi có quyết

định công bố hoặc thay đổi của cấp có thẩm quyền;

Thứ hai, xây dựng và công bố đầy đủ các qui hoạch nhất là qui hoạch phát

triển kinh tế - xã hội, qui hoạch phát triển vùng, qui hoạch không gian sản xuất, qui

hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (qui hoạch xây dựng; qui hoạch thương mại; qui

hoạch trồng trọt, chăn nuôi; qui hoạch phát triển mạng lưới giao thông thủy, bộ…)

để định hướng cho các DN hoạt động một cách có hiệu quả.

Thứ ba, tăng cường khả năng tiếp cận tài liệu chính sách pháp lý có liên quan đến

định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các chính sách khác như:

thuế, hải quan… một cách nhanh chóng, kịp thời. Thông tin cần được cung cấp dưới

158

nhiều góc độ khác nhau như: cung cấp trực tiếp cho DN thông qua việc DN chủ động

tiếp cận đối với đơn vị cung cấp thông tin, cung cấp qua website của UBND tỉnh, của

các sở, ban, ngành hoặc dưới nhiều hình thức khác.

Thư tư, công khai các dự án đang kêu gọi đầu tư để nhiều nhà đầu tư, DN

cùng tham gia đầu tư theo hướng công khai, minh bạch. Tăng cường tính công khai,

minh bạch khi thực thi công vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan

quản lý Nhà nước; công khai xử lý nghiêm đối với những trường hợp lợi dụng chức

vụ, quyền hạn để gây khó khăn cho DN.

Thứ năm, xây dựng và thường xuyên nâng cấp chất lượng hoạt động cổng

thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo vận hành hiệu quả. Thông qua

cổng thông tin điện tử để vừa thực hiện công bố, tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động của DN, vừa giải đáp vướng mắc của DN

có liên quan đến việc thực hiện chính sách pháp luật.

Thứ sáu, thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản gồm: danh mục văn bản

còn hiệu lực, hết hiệu lực cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; cập nhật kịp thời các văn

bản mới; đồng thời công bố trên trang thông tin điện tử để DN dễ dàng tra cứu. 5.2.5. Giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng

Từ kết quả nghiên cứu, thảo luận được tổng kết tại mục 4.3.5 và 4.4 có thể

thấy việc thỏa mãn nhu cầu tiếp cận cơ sở hạ tầng giữ vị trí quan trọng với sự phát

triển sản xuất kinh doanh của DNNNN. Nghiên cứu này nhấn mạnh quan điểm

rằng, để thúc đẩy đầu tư của các DNNNN, cần coi việc cải thiện cơ sở hạ tầng như

một giải pháp chính yếu, trọng tâm trong các chính sách hỗ trợ. Chính sự sẵn có của

cơ sở hạ tầng có chất lượng, ổn định đặc biệt là khả năng tiếp cận nguồn vốn, đất

đai, lao động sẽ là điều kiện tiên quyết để các DNNNN thiết lập và điều hành hoạt

động đầu tư, kinh doanh. Đó là vấn đề rất quan trọng để thu hút đầu tư mới và đảm

bảo sự liên tục của các dự án đầu tư đang diễn ra. Tất cả những thiếu hụt và gián

đoạn trong cung cấp các yếu tố về đất đai, lao động, nguồn vốn, năng lượng và

nguyên vật liệu, hạ tầng giao thông đều có thể gây thiệt hại và trở thành những rào

cản trực tiếp cho hoạt động đầu tư. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu cùng với

các đặc trưng của loại hình DNNNN cũng như hiện trạng cơ sở hạ tầng của địa

phương, nghiên cứu đề xuất một số vấn đề nhằm xây dựng các chính sách cơ sở hạ

tầng thiết thực và bám sát những hiện trạng các DNNNN hiện nay như sau:

* Về hạ tầng giao thông:

159

- Nâng cấp một số tuyến đường huyết mạch trên địa bàn tỉnh đã quá tải như: quốc lộ 37 kết nối với các tỉnh Bắc Giang, Tuyên Quang, quốc lộ 1B kết nối với

tỉnh Lạng Sơn, quốc lộ 17 kết nối với tỉnh Bắc Giang.

- Tỉnh Thái Nguyên tạo sự liên kết của hạ tầng giao thông liên huyện, liên xã. Bởi DNNNN hiện phân bố rộng, có mặt hầu như ở khắp các Huyện trên địa bàn tỉnh và cơ bản hạ tầng giao thông ở Huyện, xã còn thiếu, yếu về tính liên kết, sự đồng

bộ. Do đó, việc tiếp tục cải thiện đảm bảo thông suốt về hạ tầng giao thông ở các khu vực nói trên giúp DNNNN dễ dàng tiếp cận, kết nối với thị trường đầu ra, các

nhà cung ứng là vấn đề trọng yếu, bởi nó là cơ sở mở rộng các cơ hội đầu tư và từ

đó sẽ có tác động tích cực khuyến khích DNNNN bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Đây sẽ

là quá trình tốn nhiều thời gian, đối mặt với khó khăn về nguồn lực, nhất là nguồn lực vốn, tuy nhiên, với vai trò của nó, đây chắc chắn là một nhiệm vụ quan trọng

cần giải quyết với các cấp chính quyền Tỉnh hiện nay.

- Nâng cấp hạ tầng tuyến đường sắt, đường thủy và hiện đại hóa kho bãi của

ga đường sắt và cảng Đa Phúc.

- Giải pháp về nguồn lực tài chính cho phát triển và cải thiện hạ tầng giao thông

Để thực hiện những giải pháp trên, điều khó khăn nhất đối với tỉnh là nguồn

tài chính trong khi hiện tại vốn duy tu bảo dưỡng chỉ đáp ứng được khoảng 40%

nhu cầu.

Để huy động nguồn lực phát triển hạ tầng nói chung, hạ tầng giao thông đường

bộ nói riêng, Trung ương Đảng, Quốc hội, Nhà nước đã ban hành các chủ trương,

luật, cơ chế và chính sách tạo vốn, trong đó có tạo vốn từ ngân sách. Cụ thể như:

Nghị quyết số 13/NQ-BCHTWĐ ngày 16/01/2012 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp

hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhấn

mạnh, huy động tổng lực các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư

phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong đầu

tư, xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn thay cho kế hoạch phân bổ vốn hàng năm,

rà soát các quy định của pháp luật về đầu tư công, mua sắm công, hoàn thiện, bổ

sung cơ chế phân cấp đầu tư, nâng cao năng lực quản lý đầu tư theo hướng tăng

cường trách nhiệm của người QĐĐT…Năm 2013, Quốc hội thông qua và ban hành

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 nhằm tăng cường quản lý, sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước để hướng tới thực hiện mục tiêu đột

phá xây dựng hạ tầng đồng bộ. Trên cơ sở các văn bản pháp trên, Chính phủ đã ban

hành các văn bản triển khai như: Quyết định số 4403/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2013

160

về việc phê duyệt đề án huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

giao thông; Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 quy định việc quản lý,

sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số

15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư xác định rõ cơ chế quản lý

và sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; chính sách ưu đãi,

bảo đảm đầu tư và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình

thức đối tác công tư; đối tượng áp dụng và lĩnh vực đầu tư, nguồn vốn hỗ trợ chuẩn

bị đầu tư, ban chỉ đạo và đấu mối quản lý hoạt động; nguồn vốn và quản lý nguồn

vốn dự án. Để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu giao thông,

Ngân hàng Nhà nước có chủ trương triển khai sản phẩm tín dụng liên kết 4 nhà

trong lĩnh vực giao thông (gồm: Ngân hàng - chủ đầu tư - nhà thầu - nhà cung cấp

vật liệu xây dựng). Sản phẩm tín dụng liên kết 4 nhà giúp các ngân hàng kiểm soát

dòng vốn tín dụng an toàn, hiệu quả; đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục

đích, góp phần hỗ trợ các DN đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng giao thông.

Đối với phát triển hạ tầng nông thôn, cơ chế quản lý với sự tham gia của người

dân “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi” đã không chỉ đảm

bảo dân quản lý nguồn vốn đã huy động cho phát triển hạ tầng nông thôn mà còn

tạo sự tin tưởng để dân đóng góp nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.

Trong phát triển giao thông, việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách dưới

hình thức BOT, BT. Đây là giải pháp mạnh cho huy động nguồn lực từ các tổ chức

tài chính, các DN lớn. Tuy nhiên, khi áp dụng phải xử lý mối quan hệ lợi ích giữa

nhà đầu tư với Nhà nước, thông qua tính số năm khai thác và bàn giao công trình;

đặc biệt giữa nhà đầu tư với người sử dụng công trình, thông qua tính phí giao

thông đã gây nên những phản ứng gay gắt giữa người sử dụng với nhà đầu tư là

minh chứng về xử lý lợi ích trong huy động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng giao

thông. Quán triệt quan điểm mang tính nguyên tắc trên, cần giải quyết tốt mối quan

hệ lợi ích theo hướng “cùng có lợi” giữa các chủ thể tham gia đóng góp nguồn lực,

giữa các nguồn lực, giữa người đầu tư nguồn lực với những người sử dụng các kết

quả đầu tư có vai trò hết sức quan trọng.

* Về công nghệ, hệ thống thông tin:

Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hay hệ thống thông tin luôn là một vấn đề

khó không chỉ với DNNNN mà kể cả với các DN sở hữu tiềm lực tài chính hùng

mạnh như DN nhà nước hay DN FDI. Tuy nhiên, với vai trò quyết định chủ yếu về

161

chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành, tăng cường hiệu suất, hiệu quả sản xuất

kinh doanh thì việc cải thiện công nghệ lạc hậu hiện nay của các DNNNN là yêu

cầu mang tính sống còn. DNNNN vốn yếu về công nghệ, hạn chế về trình độ quản

lý thì việc tính toán, cập nhật công nghệ càng khó khăn. Với vai trò là chính quyền

địa phương. Tỉnh Thái Nguyên cần:

- Tổ chức các kênh thông tin để DNNNN nắm bắt được công nghệ và kỹ thuật

tiên tiến, được hỗ trợ tư vấn để lựa chọn công nghệ phù hợp với năng lực tài chính,

tối thiểu hóa chi phí mà vẫn đáp ứng được nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng

sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng mục tiêu.

- Tỉnh cung cấp dịch vụ hỗ trợ nâng cao năng lực các nhà quản lý DN và thúc

đẩy nghiên cứu và phát triển trong các DN cũng như thúc đẩy mạnh chia sẻ công

nghệ giữa DNNNN với các DN khác

5.2.6. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ DNNNN

Để tăng cường khả năng thu hút đầu tư của DNNNN, chính quyền địa phương

phải quan tâm phát triển các dịch vụ hỗ trợ trên cả 2 mặt: (i) Dịch vụ hỗ trợ hành

chính công và (ii) Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.

Đối với dịch vụ hỗ trợ hành chính công: các dịch vụ hỗ trợ hành chính công

nhằm mục tiêu nâng cao năng lực tiếp cận của DN đối với các cơ chế, chính sách

của Nhà nước đã ban hành. Các giải pháp cần thực hiện như sau: phát triển các trung tâm dịch vụ hỗ trợ hành chính công để rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục

hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DN.

Tập trung hỗ trợ DN về dịch vụ đăng ký kinh doanh; lập hồ sơ đăng ký đầu tư;

lập hồ sơ giao đất, thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hỗ trợ DN

lập dự án vay vốn, lựa chọn vị trí đầu tư phù hợp với quy hoạch của tỉnh. Xây dựng

Trung tâm thông tin thị trường để cung cấp các thông tin có độ tin cậy cao cho các

DN. Dành một phần ngân sách địa phương cho hoạt động nghiên cứu thị trường,

xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm để mở rộng thị trường trong và ngoài nước; quảng bá, giới thiệu sản phẩm của địa phương đển các thị trường mục tiêu và các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước. Đồng thời, xây dựng kênh thông tin truyền thông về môi trường đầu tư, lao động, sản phẩm đặc trưng và các chính sách ưu đãi của Thái Nguyên đến các nhà đầu tư. Khuyến khích DN tư nhân tham gia các dịch vụ hành chính công nhằm tăng tính hiệu quả các dịch vụ trên.

Đối với dịch vụ hỗ trợ kinh doanh: Khuyến khích phát triển các hoạt động bưu

chính, viển thông; các loại hình bảo hiểm; dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải công

162

cộng phù hợp giữa Thái Nguyên và các tỉnh, thành phố khác và giữa các trung tâm

huyện, các trung tâm tăng trưởng trong tỉnh cũng như các khu đô thị; dịch vụ thông

tin tìm kiếm thị trường, công nghệ, lao động; dịch vụ tư vấn về chính sách pháp

luật. Ưu tiên phát triển các dịch vụ kinh doanh nhằm tạo môi trường kinh doanh,

môi trường đầu tư tốt, nâng cao tính cạnh tranh cho môi trường đầu tư của tỉnh như:

(i) Dịch vụ kế toán, kiểm toán, (ii) Dịch vụ thông tin, truyền thông, (iii) Dịch vụ tư

vấn đầu tư (iv) Dịch vụ tư vấn, thiết kế, (v) Dịch vụ phân phối, (vi) Dịch vụ nghiên

cứu thị trường, (vii) Dịch vụ đào tạo.

5.3. Một số đề xuất với DNNNN

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN,

luận án đã đề xuất các giải pháp cho tỉnh Thái Nguyên nhằm thúc đẩy đầu tư của

DNNNN. Các giải pháp sẽ khó phát huy hiệu quả nếu các DNNNN cùng phối hợp

thực hiện một số đề xuất sau:

Thứ nhất, DNNNN cần có chiến lược đầu tư, kinh doanh dài hạn và bài bản.

Nếu muốn DN có thể cạnh tranh và phát triển thì không thể chỉ đầu tư theo tình

huống, manh mún mà trước hết phải tự và dám nhận thức các mặt mạnh, yếu, cơ hội

và thách thức để xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp. Điều này đảm

bảo tính định hướng, sự ổn định và chủ động trước những biến đổi không ngừng của

môi trường kinh doanh. Không những tăng cường năng lực vượt qua những khó

khăn tức thời mà còn mở rộng các cơ hội đón nhận các chính sách hỗ trợ hiện nay

ví dụ như chính sách vốn từ các tổ chức tín dụng. Để làm được điều này, nhiều

DNNNNN chắc chắn sẽ phải đánh giá và cơ cấu lại tổ chức hoạt động kinh doanh

theo hướng minh bạch, ưu tiên đầu tư theo chiều sâu, gia tăng giá trị và khả năng

cạnh tranh cho sản phẩm.

Thứ hai, DNNNN cần xác định và khẳng định được giá trị cốt lõi của mình,

của sản phẩm mà mình cung cấp cho thị trường. Để thành công thì các DN không

chỉ phải cạnh tranh về giá mà phải cạnh tranh cả về tiêu chuẩn chất lượng và các giá

trị gia tăng.

Thứ ba, yêu cầu mang tính đột phá hiện nay là các DNNNN cần từng bước cập nhật công nghệ cao cũng như hiện đại hóa kỹ thuật sản xuất và phục vụ khách hàng, gia tăng lợi suất tiêu dùng. Cần loại bỏ cách nhìn nhận công nghệ chỉ là cuộc đua của các DN lớn nhiều lợi thế về nguồn lực, bởi chỉ khi làm chủ công nghệ mới có các cơ hội để các DNNNN bứt phá.

163

Thứ tư, DNNNN phải đổi mới chính mình, loại bỏ sự bị động trong quá

nghiên cứu, thu thập thông tin về các sản phẩm hay các ngành hàng tiềm năng cùng

với các chuẩn mực nhu cầu tương xứng của khách hàng và thị trường mục tiêu để

xây dựng kế hoạch phát triển thị trường dài hạn. Thêm vào đó, phải chủ động thúc đẩy liên kết với các DN khác, mặc dù mỗi DN cần có một chiến lược riêng, nhưng việc chia sẻ mục tiêu chung để cùng nhau tham gia vào một chuỗi giá trị là hữu ích

cho việc giải quyết khó khăn thị trường hiện nay.

Tiểu kết chương 5

Trong chương này, tác giả đã trình bày bối cảnh, quan điểm và định hướng

thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 –

2030. Qua đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy đầu tư của DNNNN. Bao gồm 7 giải pháp, cụ thể như sau: giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng, giải pháp về chi phí đầu

vào, giải pháp về thị trường, giải pháp về nguồn nhân lực, giải pháp về thể chế,

giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị, thực hiện cam kết của chính quyền, phát triển các dịch vụ hỗ trợ DNNNN. Để các giải pháp này có thể tiến hành được, cần có sự phối hợp giữa cơ quản quản lý nhà nước và các DNNNN QĐĐT trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên.

164

KẾT LUẬN

Với mục tiêu xác định, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT

của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm đề xuất giải pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm thúc đẩy đầu tư trong những năm tới có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý

luận và thực tiễn đối với tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh thành trong cả nước

nói chung. Theo đó, luận án đã tập trung giải quyết được một số vấn đề như sau:

1. Luận án đã tổng quan được các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN, DNNNN, tiếp cận theo

hướng phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Qua đó, luận án đã chỉ ra

được những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN, đồng thời đã chỉ ra

“khoảng trống” nghiên cứu.

2. Luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về

DNNNN, QĐĐT và các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN thông qua kết

luận từ tổng quan tài liệu nghiên cứu. Luận án cũng chỉ ra được kinh nghiệm thúc

đẩy đầu tư ở một số quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) và

các địa phương ở Việt Nam (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng). Từ đó, rút ra một số

bài học kinh nghiệm cơ bản thúc đẩy đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên dựa trên

việc phát huy ảnh hưởng của từng yếu tố.

3. Với dữ liệu khảo sát ở cấp độ DN, dựa trên mẫu 350 DNNNN đang đầu tư

và 220 DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư thuộc 03 lĩnh vực kinh tế

Công nghiệp và Xây dựng, Dịch vụ/Thương mại và Nông nghiệp/Lâm

nghiệp/Thủy sản, đây là một trong những nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên phân tích yếu tố ảnh hưởng tới QĐĐT của DNNNN trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.

Luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: xây dựng câu hỏi nghiên

cứu, khung phân tích, quy trình nghiên cứu, cách thức thu thập, xử lý và tổng hợp

thông tin, phương pháp phân tích thông tin và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.

Đồng thời sử dụng hai phương pháp phân tích định tính (Phỏng vấn sâu chuyên gia – nhà quản lý) nhằm xây dựng, phát triển thang đo các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp định lượng, phân tích nhân tố khám phá (EFA). Luận án sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN đang đầu tư trên địa bàn tỉnh và mô hình Binary Logistic để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên.

4. Qua nghiên cứu thực nghiệm, Luận án đã tiến hành phân tích thực trạng

DNNNN, tình hình đầu tư và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của

165

DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, kết hợp đánh giá những kết quả đạt được,

hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đang tồn tại. Kết quả nghiên cứu định

lượng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT của DNNNN trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNNN là: (i) Thị trường; (ii) Chính sách ưu đãi; (iii) Chất lượng thể chế quản trị địa phương (iv) Chi phí; (v) Cơ sở hạ tầng; (vi) Nguồn nhân lực; (vii) Truyền thông. Trong đó,

các yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực đến QĐĐT, chỉ duy nhất có yếu tố chi phí ảnh hưởng tiêu chực đến QĐĐT. Và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QĐĐT là

khác nhau giữa DNNNN đang đầu tư và DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng

chưa đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

5. Từ những kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất được một số hướng giải pháp thúc đẩy QĐĐT của DNNNN bao gồm: giải pháp về thị trường, giải pháp về

nguồn nhân lực, giải pháp về chi phí đầu vào, giải pháp nâng cao chất lượng thể

chế quản trị địa phương, giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển các dịch vụ

hỗ trợ DNNNN.

Bên cạnh những thành công, luận án vẫn còn tồn tại một số hạn chế:

Thứ nhất, quy mô mẫu điều tra DNNNN còn hạn chế so với tổng quy mô

DNNNN trên địa bàn nên chưa đủ để bao quát tất cả DNNNN. Vì vậy, các nghiên

cứu khác có thể lặp lại trong tương lai với phương pháp lấy mẫu xác suất và cỡ mẫu

lớn hơn nhằm tăng khả năng tổng quát hóa của kết quả;

Thứ hai, Luận án chỉ khảo sát các DNNNN hiện đang đầu tư và các DNNNN

có đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên; nếu khảo sát

thêm đối tượng là DNNNN đã đầu tư nhưng hiện không còn hoạt động tại Tỉnh thì việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT và đề xuất các giải pháp thúc đẩy

đầu tư sẽ đầy đủ và toàn diện hơn.

Thứ ba, Luận án chỉ đưa vào mô hình nghiên cứu hồi quy tuyến tính đa biến

và mô hình phi tuyến Binary Logistic để kiểm định sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến QĐĐT của DN. Các biến thuộc yếu tố bên trong như: Số năm hoạt động, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của chủ DN ( giới tính, trình độ, số thành viên BGĐ) sẽ là những biến kiểm soát và mục đích để kiểm định sự khác biệt trong QĐĐT. Do đó, chưa phân tích và chứng minh tổng hợp tất cả các yếu tố có ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNN, tác giả kỳ vọng hạn chế này sẽ được nghiên cứu ở nghiên cứu tiếp theo.

166

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Thu Trang (2020), Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về khuyến

khích đầu tư của DN ngoài nhà nước và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái

Nguyên, Tạp chí Khoa học và công nghệ ĐHTN, tháng 6, năm 2020 (Số 225),

trang 469 – 476..

2. Nguyễn Thị Thu Trang (2020), Thách thức và giải pháp khuyến khích đầu tư của

DN ngoài nhà nước tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình

Dương, Tháng 6, Năm 2020 (Số cuối tháng 6), trang 95-97.

3. Nguyen Thi Thu Trang và Pham Thi Ngoc Van (2020), Role of Out – State

enterprises in Socio – Economic Development in Thai Nguyen Province, 12th NEU – KKU International Conference “Socio - Economic and Environment

Issues in Development, tháng 6, năm 2020, trang 715 – 724.

4. Nguyen Thi Thu Trang, Do Dinh Long, Pham Thi Ngoc Van (2020), A Study on

external factors affecting investment decisions of Non – stated enterprises inn

Thai Nguyen Province, International Journal of advance research and innovative

ideas in Education, Vol-6 Issue-6 2020.

167

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Duy Bình (2018), Kinh tế tư nhân Việt Nam - Năng suất và Thịnh vượng, Hà Nội.

2. Bùi Quang Bình (2009), “Vốn con người và đầu tư vào vốn con người”, Tạp chí

khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, (2), 1-8.

3. Nguyễn Thị Cành (2004), Các mô hình tăng trưởng và dự báo kinh tế, Lý thuyết

và thực nghiệm, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.

4. CECODES, VFF-CRT, RTA & UNDP (2020), Chỉ số Hiệu quả Quản trị à

Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI) 2019

5. Công ty điện lực Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết công tác đầu tư xây dựng

Công ty điện lực Thái Nguyên năm 2010 – 2019, Thái Nguyên.

6. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Niên giám

thống kê , Thái Nguyên

7. Nguyễn Mạnh Cường (2019), Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới QĐĐT của

DN nhỏ và vừa tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.

8. Hoàng Hương Giang (2019), Giải pháp thu hút FDI tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng

bền vững, Website: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/giai-phap-thu-

hut-fdi-tinh-vinh-phuc-theo-huong-ben-vung-310153.html, ngày truy cập

20/7/2019.

9. Thy Hằng (2019), Kinh nghiệm thu hút đầu tư phát triển từ Quảng Ninh,

Website: https://enternews.vn/kinh-nghiem-thu-hut-dau-tu-phat-trien-tu-quang-

ninh 163737.html, ngày truy cập 20/12/2019.

10. Lê Văn Hưởng (2016), Nghiên cứu đầu tư của DN, Luận án Tiến sĩ, Trường

Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.

11. Lê Thị Lan (2017), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến QĐĐT của DN vào khu

kinh tế: Trường hợp khu kinh tế Nghi Sơn Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ, Trường

Đại học Kinh tế Quốc Dân.

12. Nguyễn Bạch Nguyệt & Từ Quang Phương (2007). Giáo trình kinh tế đầu tư.

NXB Đại học kinh tế Quốc Dân.

13. Phùng Xuân Nhạ (2001), Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia

Hà Nội

168

14. Lê Khương Ninh, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Phan Anh Tú & Huỳnh Việt Khải (2007). “Yếu tố quyết định đến đầu tư của DN ngoài quốc doanh Đồng Bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (4), 47-55.

15. Lê Khương Ninh, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Phan Anh Tú & Huỳnh Việt Khải (2008). “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QĐĐT của các DN ngoài quốc doanh ở Kiên Giang”, Tạp chí Khoa học, (9), 103-112.

16. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

17. Vũ Hồng Phong (2011), Nghiên cứu tiền lương, thu nhập trong các DNNNN

trên địa bàn Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc Dân.

18. Bùi Xuân Phong (2006). Quản trị dự án đầu tư, NXB Bưu điện.

19. Từ Quang Phương (2013), Giáo trình kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Đại học

Kinh tế Quốc Dân.

20. Quốc Hội (2014), Luật DN,số 68/2014/QH13, Hà Nội.

21. Quốc Hội (2020), Luật DN,số 59/2020/QH14, Hà Nội.

22. Quốc Hội (2020), Luật Đầu tư, số 61//2020/ QH14, Hà Nội.

23. Quốc hội (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13, Hà Nội

24. Nguyễn Văn Quyết (2019), Nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư khi ra QĐĐT vào

6 tỉnh biên giới phía Bắc, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.

25. Đặng Văn Sáng (2017), Vai trò của chính quyền địa phương trong việc tạo lập môi trường đầu tư để thu hút đầu tư tư nhân- Nghiên cứu tại Long An, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

26. Sở Công thương (2016), Quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 -

2025, tầm nhìn 2030, Thái Nguyên.

27. Sở Kế hoạch đầu tư, Báo cáo kết quả công tác năm 2017, 2018, 2019 và

phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018, 2019, 2020, Thái Nguyên

28. Sở Kế hoạch đầu tư (2019), Chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên

29. Sở Lao động, Thương binh & Xã hội, Báo cáo điều tra về lao động và việc làm

năm 2017, 2018, 2019, Thái Nguyên

169

30. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh (2019), Kinh nghiệm thu hút đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Website: http://skhdt.bacninh.gov.vn/news/-/details/57283/kinh-nghiem- thu-hut-au-tu-cua-tinh-bac-ninh, ngày truy cập 5/7/2019.

31. Sở giao thông vận tải Thái Nguyên (2019), Báo cáo công tác phát triển hạ tầng

giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

32. Ngô Kim Thanh (2013), Giáo trình Quản trị DN, NXB Đại học Kinh tế Quốc

dân, Hà Nội.

33. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 260/ QĐ-TTg ngày 27/2/2015 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

34. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Thuộc tính địa phương và sự

hài lòng của DN, Nhà xuất bản Thống kê.

35. Tỉnh ủy Thái Nguyên (2020), Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh Khóa

XIX, Thái Nguyên.

36. Phạm Công Toàn (2010), Marketing lãnh thổ với việc thu hút đầu tư phát triển

ở tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân

37. Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.

38. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2019), Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và nhà ở Tỉnh Thái Nguyên, Kết quả sơ bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Thái Nguyên.

39. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2017), Báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2017 và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2018, Thái Nguyên

40. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2018), Báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2018 và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2019, Thái Nguyên

41. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2019 và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2020, Thái Nguyên

42. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2018), Sách Thái Nguyên – tiềm năng phát triển và

cơ hội đầu tư, Thái Nguyên

43. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2017), Quyết định số 445/QĐ – UBND ngày 12/6/2017 Phê duyệt Đề án cải thiện môi trường đầu tư và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020.

170

44. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2017), Đề án Cải thiện môi trường đầu tư và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 445/QĐ-

UBND ngày 12 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên).

45. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2019) Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư

năm 2019.

46. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo tình hình triển khai thực hiện nghị quyết số 13 – NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

47. UBND Tỉnh Thái Nguyên (2019), Quyết định số 383/ QĐ – UBND ngày 1 tháng 2 năm 2019 về việc phê duyệt giá bán nước sạch của Công ty CP nước sạch Thái Nguyên.

48. VCCI (2019), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2016, 2017, 2018,

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.

Tiếng Anh

49. Aivazian, Varouj A., Ying Ge and Jiaping Qiu (2005), "The impact of leverage on

firm investment: Canadian evidence." Journal of Corporate Finance. 277 – 291.

50. Piotr Bialowolski and Dorota Weziak-Bialowolska (2013). External Factors

Affecting Investment Decisions of Companies. Economics Discussion Papers,

No 2013-44

51. Budina, Nina, Harry Garretsen and Eelke de Jong (2000), "Liquidity constraints

and investment in transition economies - the case of Bulgaria." World Bank

Policy Research Working Paper Series 2278.

52. Campa, Jose M. and J. Myles Shaver (2002), "Exporting and capital investment: On the strategic behavior of exporters." IESE Research Papers D/469.

53. Chittoo, H.B. and M.P. Odit (2008), "Does financial leverage influence investment decisions? The case of Mauritian firms." Journal of Business Case Studies 4.9: 49-60.

54. Chyi, Ng Huey and Kam Yoke Tien (2014), "Investment – Cash Flow Sensitivity and Factors Affecting Firm’s Investment Decisions." International Review of Business Research Papers 10.2 :103 – 114.

171

55. Michael Daly, Ian Gorman, Gordon Lenjosek, Alex MacNevin, Wannakan

Phiriyapreunt (1993) ‘The impact of regional investment incentives on

employment and productivity: Some Canadian evidence’, Regional Science and

Urban Economics, Vol. 23, Issue 4, pp. 559-575

56. Das, Santosh Kumar (2012), "An Analysis of Investment in the Registered Manufacturing Sector in India." Paper for The Indian Econometric Society

Conference.

57. David Dollar, Mary Hallward‐Driemeier, Taye Mengistae (2005)

‘Investment Climate and Firm Performance in Developing Economies’, Economic Development.

58. Dunning John H. (1997), Trade, location of economic Activity and the MNE:

A search for Approach in the international allocation of economic activity.

Edited by Bertil Ohlin Hesselborn and per Magues Wijiman, New York, Holmes

and Meier Publisher.

59. Doug Hindson, Jörg Meyer-Stamer (2007), ‘The Local Business Environment

and Local Economic Development: Comparing Approaches’, Mesopartner

working paper and Cultural Change, 54(1), pp. 1-31

60. Galan, Benito and Vincente (2007), ‘Factors determining the location decisions

of Spanish MNEs: an analysis based on the investment development path’,

Journal of International Business Studies, Vol.38, No.6, pp. 975-997.

61. Gill, Sharma and Mathur (2012), ‘The Impact of Debt Policy on the Investment

Decision of Small Business Owners in India’, International Research Journal

of Finance and Economics.

62. Steven Globerman and Daniel Shapiro (2002), ‘Global Foreign Direct Infrastructure’, World

investment Flows: The Role of Governance Development, Vol. 30, No. 11.

63. Gnansounou, Sosthène Ulrich (2010); "The Determinants of Private Investment in Benin: A Panel Data Analysis." AERC Research Paper, African Economic Research Consortium, Nairobi.

64. Gunning, J. W. and T. Mengistae (2001), "Determinants of African

Manufacturing Investment: The Microeconomic Evidence." Journal of African

Economies

172

65. Hair, William, Barry and Rolph (2013), ‘Multivariate Data Analysis’, Pearson

Education Limited., 48-80.

66. Hugh Begg and Stuart McDowall (2006), ‘The Effect of Regional Investment

Incentives on Company Decisions’, Regional Studies, Vol.21, pp.459-470.

67. Indarti & Langenberg (2004), ‘Factors affecting business success among SMEs,

Empirical evidences from Indonesia’, Proceedings of the Second Bi-Annual

European Summer University 2004, (19) 20 & 21.

68. Jangili, R. and S. Kumar (2010), "Determinants of Private Corporate Sector

Investment in India." Reserve Bank of India Occasional Papers, 67-89.

69. Kannadhasan (2014), "Does Financial Leverage Influence Investment

Decisions? The Case of Pharmaceutical Firms in India." Indian Institute of

Management Raipur.

70. Daniel Kaufmann, Aart Kraay, Massimo Mastruzzi (2008), ‘Governance

Matters VII: Aggregate and Individual Governance Indicators 1996-2007’,

The World Bank, Vol. 4978.

71. Khadarool A.J. and Seetanah.B (2010), “Transport infrastructure and foreign

direct investment’, Journal of International Development’, Vol. 22, Issue 1.

72. Liu and Pang (2009), ‘Financial Factors and Company Investment Decisions in

Transitional China’, Managerial and Decision Economics.

73. Chin-Shan Lu and Ching-Chiao Yang (2007), ‘An evaluation of the investment

environment in international logistics zones, A Taiwanese manufacturer’s

perspective’, Int. J. Production Economics, Vol. 107, issue 1, P 279-300

74. Mebratu Seyoum and Jihong Lin (2015), ‘Private Chinese Investment in

Ethiopia: Determinants and Location Decisions’, Journal of International

Development, Vol.27, Issue7, pp. 1223-1242

75.Muragia (2008), Factors that Determine Entrepreneural Behaviour in Micro and

Small Enterprises (MSEs) in Kenya, Scangraphics Ltd

76. Nor Aziah Abd Manaf và cộng sự (2014), ‘Effect of Taxation and Fiscal

Arrangement on Marginal Oil Field Investment Climate: A Theoretical

Framework’, Asian Social Science, Vol. 164, pp. 55-61.

173

77. Omar, Arokiasamy & Ismail (2009), ‘The Background and Challenges Faced by

the Small Medium Enterprises. A Human Resource Development Perspective’,

International Journal of Business and Management, No.10, pp. 45-102.

78. Lauren M. Phillips (2007), ‘Growth and the Investment Climate: Progress and Challenges for Asian Economies’, Institute of Development Studies and Overseas Development Institute, Vol. 37(3) pp.45-63.

79. Phan, Dinh Nguyen and Thi Anh Dong Phan (2013), "Determinants of Corporate. Investment Decisions: The Case of Vietnam." Journal of Economics

and Development, 32-48.

80. Christian M Rogerson and Jayne M Rogerson (2010), ‘Improving the local

business environment of Johannesburg’, Development Southern Africa. Vol. 27(4), pp. 577-593

81. Ruiz-Porras, Antonio and Celina Lopez-Mateo (2011); "Corporate governance,

market competition and investment decisions in Mexican manufacturing firms."

MPRA Paper 28452.

82. Soumaya, Hechmi (2012), "The effect of debt, firm size and liquidity on

investment-cash flow sensitivity." International Journal of Accounting and

Financial Reporting 2.2.

83. Stoner, J.A.F. và Wankel, C.(1987). Management, three edittion, Published by

Pre`ntice Hall International.

84. Sultana, S. T., & Pardhasaradhi, S. (2012). An Empirical Analysis of Factors

In&uencing Indian Individual Equity Investors’ Decision Making and Behavior.

European Journal of Business and Management, 4(18), 50 – 61.

PHỤ LỤC 01 Tổng hợp các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của

Doanh nghiệp

Tác giả

Dữ liệu

Quốc gia

Phương pháp

Các biến giải thích

Kết quả

Nghiên cứu ngoài nước

Mô hình gia tốc

- Nghiên cứu đã tìm thấy rằng hệ số của biến vốn tự có là dương

giản đơn (simple

Bulgaria

-

1.003 DN 1993 – 1996

Budina và cộng sự (2000)

accelerator model of investment)

và có ý nghĩa đối với toàn bộ mẫu hệ số của biến số vốn tự có là dương và có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp nhỏ trong khi hệ số này không có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp lớn

Biến phụ thuộc: IB/K – Tổng đầu tư Biến độc lập SAL/K lợi nhuận trên vốn CF/K- dòng tiền trên vốn Biến phụ thuộc:

I/K(t–1).: Giá trị gia tăng của

- Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có lợi nhuận là có ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư của DN

DN

FEE (Fixed Effects

- Tỷ lệ đầu tư cao hơn đối với các doanh nghiệp có lịch sử năng

Ghana, Kenya, Cameroon

Estimates)

Gunni ng và Mengi stae (2001)

suất cao hơn.

đầu tư trên vốn Biến độc lập Profit: lợi nhuận, Ln(size)(t–1): quy mô Rate(t–1): nợ vay

- Biến phụ thuộc:

Investment/sales: đầu tư vốn vững

- Kết quả nghiên cứu cho thấy những DN xuất khẩu sẽ có dòng

tiền ổn định hơn và đầu tư nhiều hơn.

Tây Ban Nha

Tobit

3.057 DN 1990 – 1998

- Hạn chế thanh khoản ít ràng buộc đối với các nhà xuất khẩu hơn

Campa và Shaver (2002)

là đối với các nhà không xuất khẩu.

chắc - Biến độc lập: Margin/Sales: GDP Export Export*Margin/Sales Export*∆GDP Sales(t–1): /Salest Margin(t–1): /Sales(t–1): Debt t /Total assetst

- Đòn bẩy tài chính có tác động âm đến đầu tư - Kết quả này rất có ý nghĩa về mặt thống kê trong trường hợp các

DN tăng trưởng chậm

- Biến phụ thuộc: Đầu tư = đầu tư thuần/ TSCĐ thuần

(hồi quy gộp, mô

hình FEM và

mô hình REM) (pooling

Canada

863 DN 1982 - 1999

Aivazian và ctg (2005)

regression, fixed effect model, and random effect

model)

a pooling

- Biến độc lập: Leverage1( đòn bẩy 1) D* Leverage (D là một giả; biến số bằng 1 nếu số của Tobin lớn hơn 1 và 0 nếu không.) Cash flowt / Total assets t–1 (lưu chuyển tiền tệ/ tổng tài sản) Tobin’s Q Sales (t–1)/ Fixed assets(t–1) (doanh số bán hàng/ TSCĐ - Đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đối

với đầu tư của DN

regression method, fixed effect model, and

Mauritius

random effect

- Khi chia mẫu DN ra thành hai nhóm, kết quả hồi quy vẫn có ý

model)

Chittoo và Odit (2008)

27DN 1990 - 2004

nghĩa thống kê đối với các DN tăng trưởng thấp nhưng không còn ý nghĩa thống kê đối với các DN tăng trưởng cao

(Phương pháp hồi quy tổng hợp, FEM, REM)

- Biến phụ thuộc: Đầu tư thuần - Biến độc lập: Leverage: Đòn bẩy Tài chính Sales Growth: tăng trưởng doanh thu Profitability: lợi nhuận Tobin Q Liquidity: Tỷ lệ thanh khoản Cash Flow: lưu chuyển tiền tệ

- Quy mô của doanh nghiệp, tỷ lệ nợ tài sản, lưu chuyển tiền tệ và

tỷ lệ tăng trưởng về giá trị của sản xuất là yếu tố quyết định chính của quyết định đầu tư của doanh nghiệp

Ấn Độ

OLS

897 DN 2001 – 2009

Jangili và cộng sự (2010

- Sự phát triển của thị trường vốn và tỷ giá hối đoái thực tế có ý nghĩa trong việc tác động đến các quyết định đầu tư của DN; - Lạm phát và tăng trưởng tín dụng phi thực phẩm thì không có ý

nghĩa trong dự đoán các quyết định đầu tư của DN.

-Biến phụ thuộc là tỷ lệ đầu tư, -Biến độc lập bao gồm 9 biến: Quy mô của doanh nghiệp, tỷ lệ chi trả cổ tức, tăng trưởng giá trị sản xuất, tỷ lệ nợ tài sản, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả chi phí đi vay, chính sách tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, sự phát triển thị trường vốn

- Chi phí đại diện và mức độ cạnh tranh cũng khuyến khích các

DN đầu tư nhiều hơn.

Biến phụ thuộc: Đầu tư

Biến độc lập:

- -

- Bằng chứng cho thấy sự tách biệt quyền sở hữu và kiểm soát và cạnh tranh thị trường có thể khuyến khích các quyết định đầu tư giữa các công ty sản xuất.

- Tăng chi phí đại lý hoặc giảm tập trung thị trường có thể làm

Mexico

OLS

tăng đầu tư.

- Hơn nữa các bằng chứng cho thấy rằng DI có thể là một yếu tố

Dữ liệu tổng điều tra kinh tế 2003 Bao gồm: 182 ngành

Ruiz- Porras và Lopez- Mateo (2011)

quyết định tốt hơn so với HHI.

Chỉ số HHI (The Herfindahl Hirschman Index); Tỷ lệ chi phí hoạt động (Operating expenses ratio); Tỷ lệ sử dụng tài sản (Asset utilization ratio); Cơ hội đầu tư; Dòng tiền; Cơ hội đầu tư

- Các ước tính cũng cho thấy rằng tác động của quy mô doanh

nghiệp, dòng tiền và cơ hội đầu tư chủ yếu là có ý nghĩa và tích cực

- Tỷ lệ lợi nhuận, tiền lãi thanh toán và tỷ lệ giá trị gia tăng là ba

yếu tố chính ảnh hưởng đến mô hình đầu tư

Hồi quy bán

Ấn Độ

- Kết cấu hạ tầng là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến các

Das (2012)

log, OLS

quyết định liên quan tới địa điểm đầu tư mới

dữ liệu khảo sát công nghiệp thường niên (ASI) 1980 – 2002

- (viết theo đúng nghĩa là tóm tắt)

Biến phụ thuộc: giảm

Biến độc lập:

- đầu tư (Investment reductions) -

- Nghiên cứu cho thấy có hai động lực quyết định các quyết định đầu tư của các công ty Ba Lan, đó là các yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố liên quan đến pháp luật có tầm quan trọng tương đối thấp hơn mức trước.

Ba Lan

- tốc độ tăng trưởng GDP có liên quan đáng kể đến các quyết định

đầu tư

- Lãi suất cũng tác động đáng kể (nhưng tiêu cực) tương quan với

Piotr Bialowol ski và Dorota Weziak- Bialowol ska (2013)

Khảo sát các khoản phải thu được tiến hành bởi Hội nghị Doanh nghiệp tài chính tại Ba Lan và Quốc gia

phân tích các yếu tố thăm dò, phương pháp phân tích nhân tố xác nhận và phát triển mô hình phương trình cấu trúc

tốc độ tăng trưởng đầu tư.

Yếu tố liên quan đến các quy phạm pháp luật môi trường (rào cản cản trở đầu tư, sự tin tưởng của tổ chức và chính phủ, đáp ứng của quy định về môi trường) Yếu tố liên quan đến môi trường kinh tế vĩ mô ( dự báo tốc độ tăng trưởng, lãi suất đầu tư, sự chậm trễ thanh toán, chính sách thuế)

Biến phụ thuộc: đầu tư

Biến độc lập:

Ân Độ

FEM

Kannad hasan (2014)

. Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động âm đến đầu tư và dòng tiền có tác động dương đến đầu tư của DN. Kết quả hồi quy cũng cho thấy doanh thu và Tobin’s Q cũng có tác động tích cực đến đầu tư của DN.

Dữ liệu bảng 95 DN 12 năm từ năm 2000- 2011

- ròng vào TSCĐ (Net Investment/Net Fixed) - Dòng tiền vào TSCĐ; Đòn bẩy tài chính, doanh thu thuần/ TSCĐ Tobin Q D* đòn bẩy tài chính (biến giả có giá trị Q của Tobin thấp hơn 1 được xác định là cơ hội tăng trưởng thấp và giá trị Q của Tobin cao hơn 1 được xác định là cơ hội tăng trưởng cao)

- Đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực và đáng kể đến đầu tư

ròng

Biến phụ thuộc: đầu tư

- Kết quả cho thấy tính thanh khoản và lợi nhuận có tác động tích

cực và đáng kể đến đầu tư của công ty trong khi

Pakistan.

OLS

- Luồng tiền có tích cực nhưng tác động không đáng kể đến đầu tư

ròng.

- Q của Tobin và tăng trưởng doanh số bán hàng có ý nghĩa tiêu

30 DN đăng ký trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi (KSE) của Pakistan.

- - Biến độc lập: đòn bẩy tài chính, thanh khoản, lợi nhuận, luồng tiền mặt, Q của Tobin và tăng trưởng bán hàng

Muhamm ad Sajid, Amir Mahmoo d và Hazoor Muhamm ad Sabir (2016)

cực và đáng kể

- Nghiên cứu trong nước

140 DN

Nguyễn Thị Cành (2004

Tiền Giang, tỉnh Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh

các doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất là ưu đãi tín dụng theo quy định của chính quyền trung ương, tiếp theo là ưu đãi tín dụng và các ưu đãi khác theo quy định của tỉnh, cung cấp nguồn nhân lực tốt, đảm bảo cơ sở hạ tầng tốt, cư xử của công chức địa phương, tiếp cận với các trợ cấp tín dụng, tiếp cận với nguồn nguyên liệu, tiếp cận với thị trường nội địa, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về đất đai theo quy định của chính quyền trung ương và địa phương.

Biến phụ thuộc:

606 DNNQD

ĐB SCL

Mô hình hồi quy tuyến tính

Lê Khương Ninh và cộng sự (2007

- các biến có ý nghĩa đối với đầu tư như: tăng trưởng doanh thu, vốn tự có, trình độ văn hóa và chuyên môn, vốn vay, đo lường quy mô doanh nghiệp, quan hệ giữa dịch vụ và thương mại - trình độ văn hóa và chuyên môn của người quản lý doanh nghiệp càng cao thì doanh nghiệp có xu hướng đầu tư càng nhiều - số tiền vay được từ các Ngân hàng thương mại cũng có thể làm tăng khả năng đầu tư của DN. Các DN có quy mô lớn hơn lại có xu hướng đầu tư ít hơn, DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (nhà hàng, khách sạn, v.v.) có xu hướng đầu tư ít hơn các DN hoạt động trong hai lĩnh vực còn lại (thương mại và sản xuất – khai thác – chế biến)

- Tỷ lệ đầu tư (I) 10 biến độc lập gồm: tốc độ tăng trưởng của doanh thu (DSAL), Lợi nhuận (PRO), Trình độ của người quản lý (EDU), tỷ lệ vốn vay (LEV), giá trị TSCĐ (ASS), Tính sẵn có của yếu tố đầu vào của DN (INP), khả năng mở rộng mặt bằng của DN (ENL), khả năng sang nhượng tài sản của DN (REV), Lĩnh vực kinh doanh của DN (SER và PROD là hai biến giả (dummy)

Biến phụ thuộc:

- Đầu tư của các DNNQD phụ thuộc rất lớn vào vốn tự có, tăng

- tỷ lệ đầu tư (DTU)

trưởng của doanh thu và lợi nhuận thu được

Kiên Giang

OLS

294 DNNQD

- DN có quy mô lớn hơn lại có xu hướng đầu tư ít hơn - Các yếu tố khác như sự sẵn có của nguyên liệu đầu vào, trình độ học vấn và chuyên môn của người quản lý DN hay những chủ trương, chính sách thu hút đầu tư của chính quyền lại không có tác động rõ rệt đến đầu tư của các DNNQD

Lê Khương Ninh và cộng sự (2008)

- Biến độc lập: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận, vốn vay, Vốn chủ sở hữu, Các biến xếp hạng biểu thị nhận định của DN về các mức độ thuận lợi của môi trường đầu tư (gồm: nguyên liệu, mặt bằng, cạnh tranh, cơ quan chính quyền, chính sách)

- Biến phụ thuộc: Y (1: có đầu tư, 0: không đầu tư)

Tiền Giang

Binary logistic (Logit)

Biến độc lập: tổng số lao động, tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, ROE, ROA, ROS, Vốn chủ sở hữu, biến giả: (Ngành kinh tế, sở hữu).

Lê Bảo Lâm và Lê Văn Hưởng (2012)

dữ liệu nghiên cứu thu thập từ cuộc điều tra doanh nghiệp của Cục thống kê Tiền Giang năm 2010 là 904

- 07 yếu tố có ý nghĩa và tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp gồm: (1) Tổng lao động có mối quan hệ tỷ thuận với xác suất quyết định đầu tư doanh nghiệp, (2) Tổng tài sản tỷ lệ thuận với xác suất quyết định đầu tư doanh nghiệp, (3) Tổng doanh thu tỷ lệ nghịch với quyết định đầu tư doanh nghiệp, (4) Lợi nhuận trước thuế có ý nghĩa trong mô hình, (5) ROA có quan hệ tỷ lệ nghịch, đây cũng là yếu tố rất quan trọng trong quyết định đầu tư doanh nghiệp, (6) Vốn chủ sở hữu có mối quan hệ tích cực đến đầu tư, và (7) Loại hình doanh nghiệp tư nhân có ý nghĩa đối với quyết định đầu tư cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác.

Biến phụ thuộc: tỷ lệ đầu

- Quyết định đầu tư của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu chịu tác động từ các yếu tố: dòng tiền, tài sản cố định, rủi ro kinh doanh, đòn bẩy, tài chính và quy mô doanh nghiệp.

- Quyết định đầu tư của các doanh nghiệp này còn chịu tác động

từ việc đầu tư trong quá khứ

Việt Nam

FEM

Phan và Phan (2013)

500 công ty niêm yết 2006 – 2010

- Yếu tố kinh tế vĩ mô có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư ở

cấp doanh nghiệp

- tư - Biến độc lập: Dòng tiền. TobinQ, FCI (Fixed capital intensity – cường độ vốn cố định), đòn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh số, quy mô DN, rủi ro kinh doanh

- Biến phụ thuộc: Invest Biến độc lập: Nhóm biến định

- Bình quân các DN có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư nhiều hơn các DN nhà nước, trong khi DN thuộc sở hữu tư nhân đầu tư ít hơn DN sở hữu nhà nước.

- Ngoài ra, những DN có xuất khẩu đầu tư nhiều hơn các DN không xuất khẩu và các DN có nhập khẩu đầu tư ít hơn các DN khác.

ĐBSCL

- DN trong khu công nghiệp đầu tư nhiều hơn DN ngoài khu

Lê Văn Hưởng (2016)

- dữ liệu thứ cấp của Tổng cục thống kê là 27.472 doanh nghiệp

công nghiệp, DN hoạt động hiệu quả đầu tư nhiều hơn.

- Tobit - Phương pháp Oaxaca - Blinder

- Ngoài ra, hệ số hồi quy của các biến tài sản, tài sản cố định, doanh thu, độ trễ đầu tư, nợ phải trả, và quy mô lao động của DN đều có ý nghĩa về mặt thống kê

- dữ liệu khảo sát đối với các nhà quản trị

tính về địa phương (12 biến dummy), Biến định tính về hình thức sở hữu ( Sở hữu tư nhân, sở hữu nước ngoài), Nhóm biến định tính về xuất nhập khẩu (2 biến dummy), tổng lao động, tổng tài sản, tài sản cố định, Nhóm biến về tài chính của DN (đầu tư năm trước, nợ phải trả, doanh thu, doanh thu năm trước, ROA), biến định tính hạ tầng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp theo thứ tự là (1) Chi phí đầu vào cạnh tranh; (2) Chính sách ưu đãi; (3) Chất lượng thể chế quản trị địa phương; (4) Vị trí địa lý. Các nhóm nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều là Truyền thông và Môi trường sống.

Probit

Lê Thị Lan (2017)

Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa

Khảo sát 383 doanh nghiệp bên trong và bên ngoài Khu kinh tế.

- Biến phụ thuộc: Y (1: có đầu tư, 0: không đầu tư) - Biến độc lập: Đặc điểm của doanh nghiệp, đặc điểm của chủ doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý, chính sách ưu đãi, chi phí đầu vào, Chất lượng thể chế quản trị địa phương, môi trường sống, truyền thông, nguồn nhân lực.

OLS

mẫu khảo sát là 231 DN nhỏ và vừa

Nguyễn Mạnh Cường (2019)

- Biến phụ thuộc: Q Đ ĐT - Biến độc lập: Chính trị pháp luật, Cơ sở hạ tầng, Chi phí, thị trường, Văn hóa xã hội, Hiệu quả quản trị hành chính

Khảo sát tại 5 tỉnh Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Giang

Cơ sở hạ tầng tại địa phương là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất đến quyết định đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa Các yếu tố Hiệu quả quản trị hành chính, Chi phí, Chính trị-pháp luật và Thị trường. Trái lại, phân tích cũng cho thấy chưa có cơ sở khẳng định văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp.

( Nguồn: Tác giả tổng hợp)

PHỤ LỤC 02 Tóm lược các yếu ảnh hưởng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của Doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước đây

Nhóm yếu Yếu tố tác động Tác giả tố

Kết cấu hạ tầng Lu và cộng sự (2006); Jose và cộng sự (2007), Nguyễn Mạnh Cường (2019), Lê Thị Lan

(2017)

Pháp luật Seyoum và Lin (2015); Khadarool và Seetanah

(2010); Jose (2007); Dollar và cộng sự (2005)

Seyoum và Lin (2015); Khadarool và Seetanah

Chính sách ưu đãi (2010); Jose (2007); Dollar và cộng sự (2005);

Christian (2009); Lê Thị Lan (2017)

Thể chế chính trị Jose và cộng sự (2007), Nguyễn Mạnh Cường (2019), Lê Thị Lan (2017);

Jose và cộng sự (2007), Nguyễn Mạnh Cường Trị trường (2019 Yếu tố bên Jose và cộng sự (2007), Nguyễn Mạnh Cường Văn hóa xã hội ngoài (2019

Vị trí địa lý M.Seyoum và J.Lin (2015); Lê Thị Lan (2017)

Lao động Budina và ctg (2000), Nguyễn Thị Cành (2004), Lê Văn Hưởng (2016)

Nguyễn Thị Cành (2004), Lê Văn Hưởng Ưu đãi tín dụng (2016)

Cư xử của công chức địa Nguyễn Thị Cành (2004) phương

M.Seyoum và J.Lin (2015), Nguyễn Thị Cành Nguồn nguyên liệu (2004)

Môi trường Kinh tế vĩ mô Piotr Bialowolski và Dorota Weziak- Bialowolska (2013)

Tổng tài sản

Lê Khương Ninh và ctg (2007, 2008), Jangili và Kumar (2010), Phan và Phan (2013), Badertscher và ctg (2013), Chyi và Tien (2014), Lê Văn Hưởng (2016)

Yếu tố môi trường bên trong DN

Quy mô DNvốn Ruiz-Porras và Lopez-Mateo (2011), Phan và Phan (2013), Chyi và Tien (2014), Lê Văn

Hưởng (2016)

Budina và ctg (2000), Campa và Shaver

(2002), Aivazian và ctg (2005), Lê Khương

Doanh thu

Ninh và ctg (2007, 2008), Chittoo và Odit (2008), Badertscher và ctg (2013), Kannadhasan (2014), Lê Văn Hưởng (2016)

Gunning và Mengistae (2001), Lê Khương

Lợi nhuận Ninh và ctg (2007, 2008), Chittoo và Odit (2008), Ruiz-Porras và Lopez- Mateo (2011),

Badertscher và ctg (2013)

Campa và Shaver (2002), Aivazian và ctg (2005), Abuka và ctg (2006), Lê Khương

Ninh và ctg (2007, 2008),

Nợ vay Chittoo và Odit (2008), Badertscher và

ctg (2013), Kannadhasan (2014), Chyi và Tien

(2014), Lê Văn Hưởng (2016)

Budina và ctg (2000), Aivazian và ctg (2005),

Chittoo và Odit (2008), Jangili và Kumar

(2010), Phan và Phan (2013), Badertscher và Dòng tiền ctg (2013), Kannadhasan (2014), Chyi và Tien

(2014), Lê Văn Hưởng (2016)

Thanh khoản Chittoo và Odit (2008),

Rủi ro trong kinh doanh Phan và Phan (2013)

Abuka và ctg (2006), Phan và Phan (2013), Lê Độ trễ của đầu tư Văn Hưởng (2016)

Cổ tức Jangili và Kumar (2010), Chyi và Tien (2014)

Lãi vay Jangili và Kumar (2010)

Badertscher và ctg (2013), Lê Văn Hưởng Hình thức sở hữu DN (2016)

Xuất khẩu Campa và Shaver (2002), Lê Văn Hưởng (2016)

Lê Thị Lan (2017) Trình độ chuyên môn và văn hóa của nhà quản lý.

Lê Văn Hưởng (2016); Lê Thị Lan (2017) Ngành nghề hoạt động của DN

PHỤ LỤC 03 DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN

Chức vụ

TT 1 Họ và tên Đoàn Thị Tịnh Đơn vị công tác UBND Tỉnh Thái Nguyên Phó chánh văn phòng

2 Đặng Văn Huy Sở Kế hoach & ĐT Tỉnh Thái Nguyên

3 Vũ Hà Sở Kế hoach &ĐT Tỉnh Thái Nguyên

4 Chu Văn Khanh Sở Kế hoach &ĐT Tỉnh Thái Nguyên Phó giám đốc Sở Kế hoach &ĐT Tỉnh Thái Nguyên Phó Trưởng Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư

5 Nguyễn Hồng Quang Phòng Tổng hợp, Quy hoạch

6 Nguyễn Văn Thanh Tổng Giám đốc Sở Kế hoach &ĐT Tỉnh Thái Nguyên Công ty cổ phần tập đoàn khách sạn Đông Á

Giám đốc

8 Nguyễn Thị Vinh Tổng Giám đốc

9 Đỗ Công Trang Tổng giám đốc

10 Hoàng Thái Học Tổng Giám đốc

11 Nguyễn Xuân Tốt Giám đốc

Phạm Văn Bắc 12 Giám đốc

Đinh Quang Hiệp 13 Giám đốc

Lý Trọng Đạt 14 Chủ Doanh nghiệp

15 Nguyễn Hải Đăng Giám đốc 7 Nguyễn Mạnh Hùng Công ty TNHH Thành Tín Công ty CP Thương Mại Thái Hưng Công ty CP Đầu tư phát triển Thương Mại Anh Phương Công ty cổ phần thép Thái Nguyên Công ty CP Vật liệu luyện kin Lửa Việt Công ty TNHH Khách sạn du lịch Tràng An Thái Nguyên Công ty cổ phần Dương Linh Trang Doanh Nghiệp Tư Nhân Sinh Đạt Công ty TNHH Dịch vụ môi trường Anh Đăng

PHỤ LỤC 04

PHIẾU PHỎNG VẤN XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Kính chào Quý Chuyên gia!

Tôi là Nguyễn Thị Thu Trang– Nghiên cứu sinh chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của Doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Xin chân thành cám ơn quý Chuyên gia đã dành thời gian cho tôi. Buổi trao đổi hôm nay liên quan đến việc đánh giá Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của Doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Những thông tin Chuyên gia cung cấp sẽ là nguồn tài liệu quý giá giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Mọi thông tin cá nhân về cuộc nói chuyện sẽ được giữ kín. I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên chuyên gia:……………………………….....…………….……………. 2. Đơn vị công tác:………………………………………………………......………. 3. Chức vụ:…………………………………………………………………......……. 4. Năm sinh:…………………………………………………………………......…...

5. Trình độ học

vấn:………….……………………………………………………...

6. Thâm niên công

tác:………………………………………………………….…... II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN 1. Theo quý chuyên gia thì nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định đầu

tư của các Doanh nghiệp ngoài nhà nước tỉnh Thái Nguyên có cần thiết không?

2. Theo quý chuyên gia thì Quyết định đầu tư của các Doanh nghiệp ngoài nhà

nước tỉnh Thái Nguyên có thể bị ảnh hưởng bới các yếu tố nào?

Quan điểm TT Các yếu tố Đồng ý Không đồng ý

Yếu tố bên trong DN

1 Đặc điểm của DN

2 Đặc điểm của chủ DN

Yếu tố bên ngoài DN

1 Vị trí địa lý

2 Cơ sở hạ tầng

3 Thị trường

4 Chính sách ưu đãi

5 Chi phí đầu vào

7 Nguồn nhân lực

8 Chất lượng thể chế quản trị địa phương

3. Quý Chuyên gia cho biết quan điểm của mình về việc sử dụng các tiêu chí dưới đây để làm bộ tiêu chí đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định đầu tư của các Doanh nghiệp ngoài nhà nước ? (đánh dấu x cho mỗi lựa chọn)

Quan điểm TT Các yếu tố Đồng ý Không đồng ý

YẾU TỐ BÊN NGOÀI

Vị trí địa lý

1 Có đặc điểm tự nhiên thuận lợi

2 Có vị trí giao thông thuận tiện

3 Gần cảng hàng không

4 Có tài nguyên phong phú

Cơ sở hạ tầng

1 Hạ tầng giao thông vận tải đầy đủ, thuận lợi

2

3

4

5 Hệ thống cung cấp năng lượng hiệu quả, tin cậy Hệ thống cung cấp, thoát nước hoạt động tốt, ổn định. Trình độ công nghệ, hệ thống thông tin phát triển. Tính tập trung sản xuất cao: Khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển

Thị trường

1 Doanh nghiệp hài lòng với quy mô thị trường hiện tại

Thị trường có tiềm năng tăng trưởng tốt

2 3 Mức độ cạnh tranh trong ngành thấp. 4 Tăng trưởng kinh tế ổn định

5 Tiếp cận thị trường mục tiêu thuận lợi, dễ dàng

Chính sách ưu đãi

1 Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn

2 Được miễm/ giảm thuế

3 Thủ tục thuê đất/ cấp đất nhanh gọn

4 Được miễn/giảm tiền thuê đất

5 Chính sách ưu đãi đầu tư công bằng với mọi DN

Chi phí đầu vào

1 Giá thuê đất và chi phí giải phóng mặt bằng cao

2 Chi phí nhân công cao

3 Chi phí xử lý nước thải cao

4 Giá dịch vụ (điện, nước, thông tin liên lạc) cao

5 Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần cao

6 Chi phí nguyên vật liệu cao

7 Phải trả các chi phí không chính thức

Nguồn nhân lực

Các trường đào tạo lao động của địa phương đáp 1 ứng được yêu cầu của doanh nghiệp

2 Nguồn lao động phổ thông dồi dào

3 Lao động có chuyên môn đáp ứng yêu cầu của DN

4 Lao động có kỹ năng cần thiết cho doanh nghiệp

Dễ dàng tuyển chuyên gia và cán bộ quản lý giỏi tại địa 5 phương

Chất lượng thể chế quản trị địa phương

Hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh đầy đủ 1 hoạt động tốt

Thủ tục đầu tư, kinh doanh được thực hiện nhanh 2 chóng

Có nhiều dịch vụ công hỗ trợ cho hoạt động của 3 DN

Chính quyền, công chức có thái độ tốt, nhiệt tình và 4 không quan liêu

5 Lãnh đạo địa phương năng động tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN

6 Đối thoại giữa DN và cơ quan nhà nước thường xuyên

Truyền thông

1 Chúng tôi nhận được đầy đủ các thông tin về chính sách ưu đãi đầu tư.

2 Các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của tỉnh được cập nhật đầy đủ trên Webside chính thức

Các thông tin liên quan đến Tỉnh Thái Nguyên và

hoạt động liên quan đến đầu tư được cập nhật đầy 3

đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền thanh, truyền hình…)

Tỉnh thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến 4 đầu tư .

YẾU TỐ BÊN TRONG

Thời gian hoạt động

1 Dưới 5 năm

2 Trên 5 năm

Loại hình DN

1 DN tư nhân

2 Công ty TNHH

3 Công ty CP

Quy mô của DN

1 DN lớn (trên 200 tỷ đồng)

2 DN vừa (Từ 50 – 200 tỷ)

3 DN nhỏ (Từ 5 – 50 tỷ)

4 DN siêu nhỏ (Dưới 5 tỷ)

Ngành nghề kinh doanh

1 Nông, lâm nghiệp thủy sản

2 Công nghiệp, xây dựng

3 Dịch vụ

Tổng số lao động của DN

1 Dưới 10 người

2 Từ 10-50 người

3 Từ 50 – 200 người

4 Trên 200 người

Giới tính chủ doanh nghiệp

1 Nam

2 Nữ

Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp

1 Trên đại học

2 Đại học

3 Dưới đại học

Số thành viên ban giám đốc (1,2,3,4,5)

Quyết định đầu tư của DNNNN đang đầu tư

1

2

Đầu tư tại địa phương là một quyết định đúng đắn Doanh nghiệp sẽ đầu tư mới /mở rộng đầu tư tại địa phương Chúng tôi sẵn sàng giới thiệu địa phương cho các 3 nhà đầu tư và doanh nghiệp khác.

4 Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư dài hạn tại địa phương

Xin chân thành cám ơn quý Chuyên gia!

PHỤ LỤC 05 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Quan điểm TT Các yếu tố Đồng ý Không đồng ý

Yếu tố bên trong DN

13/15 86,67% 1 Đặc điểm của DN

12/15 80% 2 Đặc điểm của chủ DN

Yếu tố bên ngoài DN

6/15 40% 1 Vị trí địa lý

13/15 86,67% 2 Cơ sở hạ tầng

14/15 93,3% 3 Thị trường

14/15 93,3% 4 Chính sách ưu đãi

14/15 93,3% 5 Chi phí đầu vào

12/15 80% 6 Nguồn nhân lực

12/15 80% 7 Chất lượng thể chế quản trị địa phương

11/15 73,3% 8 Truyền thông

PHỤ LỤC 06 Tình hình thực hiện giám sát đầu tư các dự án sử dụng các nguồn vốn khác

TT Chỉ tiêu Tổng số

Dự án trong nước 3 1 2 89 66 89 66

3 8 1 7

4 3 0 3 1 Số dự án nộp thủ tục xin chủ trương đầu tư 2 Số dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư Số dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong kỳ Số dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh trong kỳ

0 1 1 1 1 0 0 0 0

581,62 31,90 31,90

31,90 - -

306.163 0,00 305.000,00 1.163,24 312.793,21 581,62 313.375 581,62 7.793,21 8.375 402,29 402 7.390,92 7.973 257.235,00 257.267 257.235,00 257.267 1.814,04 1.814,04 640,18 672 1.173,86 1.174 - 0 133,00 133 9 0

10 0

11 0

12 0

13 36 5 Số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ - Dự án cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Dự án không cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 6 Vốn đầu tư đăng ký (tỷ đồng): a Lũy kế tổng vốn đăng ký đầu tư b Tổng số vốn đăng ký đầu tư tăng thêm trong kỳ - Dự án đăng ký mới - Dự án đăng ký điều chỉnh tăng vốn đầu tư 7 Vốn đầu tư thực hiện (tỷ đồng): a Lũy kế tổng vốn đầu tư thực hiện b Tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ - Vốn chủ sở hữu - Vốn vay - Vốn huy động hợp pháp khác 8 Số dự án đã được kiểm tra, đánh giá trong kỳ Số dự án có vi phạm quy định về quản lý đầu tư được phát hiện trong kỳ Số dự án có vi phạm quy định về bảo vệ môi trường được phát hiện trong kỳ Số dự án có vi phạm quy định về sử dụng đất đai được phát hiện trong kỳ Số dự án có vi phạm quy định về quản lý tài nguyên được phát hiện trong kỳ Số dự án phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong kỳ

0 1 0 36 1 14 Số dự án đã kết thúc đầu tư trong kỳ 15 Số dự án đưa vào khai thác vận hành trong kỳ a Số dự án có lợi nhuận b Tình hình nộp ngân sách (tỷ đồng)

(1): Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trở lên; (2): Dự án do địa phương quyết định chủ trương; (3): Dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư.

PHỤ LỤC 07

Danh mục dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư 2019

( Trích xuất 17/66 dự án được cấp)

STT Tên dự án Tên chủ đầu tư Địa chỉ nhà đầu tư Địa điểm thực hiện dự án Vốn đầu tư (tỷ đồng) Diện tích (ha)

195,60 2,200 1 Bệnh viện đa khoa Đông Bắc Công ty TNHH Phát triển y học Tây Nam xóm Ao Sen, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. xóm Ao Sen, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

70,34 4,000 2 dự án Nhà máy may TDT Đại Từ Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT xóm Văn Khúc, xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên xóm Thuần Pháp, xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam

102,40 10,50 3 Trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phường Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên Công ty Cổ phần công nghệ cao Trung Anh Thôn Lễ Pháp, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

50,23 3,40 4 Công ty TNHH Quang Trung Đầu tư mở rộng nâng công suất nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc. Km6, xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (giáp với dự án Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc hiện có).

5 200,00 1,00 Công ty cổ phần sản xuất gạch Hoàng Gia Nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp Autoclaved Concrete (AAC). Xóm Gốc Vối 2, xã Cao Ngạn, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Lô số 21, cụm Công nghiệp Cao Ngạn, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

6 51,40 3,00 xóm 2 xã Hà Thượng huyện Đại Từ Dự án tổ hợp khu dịch vụ thương mại 168 Thái Nguyên Công ty TNHH xây dựng và XNK 168 Thái Nguyên xóm La Chưỡng và La Đoan xã Tân Quang thành phố Sông Công

7 300,00 300,00 xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Công ty TNHH Một thành viên Trọng Khôi tổ 9, khu phố 8, thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Dự án chăn nuôi lợn, gà công nghệ cao kết hợp trồng cây lâu năm và sản xuất phân vi sinh

8 84,24 15 Công ty TNHH Cường Đại thôn Soi Cốc, xã Tân Phú, thị xã Phổ Yên dự án đầu tư xây dựng công trình bến thủy nội địa Phổ Yên Xóm Ấm, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

9 108,00 1,174 dự án Nhà máy sản xuất Ferro silic phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên Công ty cổ phần Cơ điện luyện kim Thái Nguyên Tổ 21, phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

10 249,90 5,5 Công ty cổ phần Quốc tế ICO phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. thôn Trung Thành, xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên dự án Trường Tiểu học - THCS - THPT ICOSCHOOL Thái Nguyên

11 98,96 5,1717 Công ty cổ phần Quốc tế Pilmico Group dự án Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi PILMICO xóm Hiệp Đồng, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Cụm công nghiệp Điềm Thụy, xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình

12 3602,30 28,53 Công ty cổ phần Tập đoàn T&T xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên dự án Nhà máy xử lý chất thải công nghiệp và y tế tỉnh Thái Nguyên số 18, phố Hàng Chuối, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

13 245,00 8,354

Nhà máy xử lý môi trường công nghệ cao Hòa Lâm Tân Thành. Công ty TNHH công nghệ xử lý môi trường Thái Nguyên Thôn Hòa Lâm, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Số nhà 20, ngõ 4, đường Minh Cầu, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.

14 688,00 0,59 Công ty TNHH Prime Thái Nguyên Tổ hợp nhà ở - Khách sạn - Trung tâm thương mại Thái Nguyên. Số 1, đường Hoàng Văn Thụ, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Số 1, đường Hoàng Văn Thụ, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

15 99,90 0,92 Dự án Khu nhà ở Thủy Lợi phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên Công ty cổ phần Xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên Tổ 32, phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

16 176,40 17,6 Đầu tư xây dựng nghĩa trang La Giang, huyện Đồng Hỷ Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển đô thị công nghiệp BCD. Xóm La Giang, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Số 223, tổ 30, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

17 419,00 42,62 Nghĩa trang khu Nam thành phố Thái Nguyên. Công ty TNHH Đầu tư An Viên Thái Nguyên. xóm Đồng Yên, phường Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. số 89 đường Đỗ Cận, phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Ghi chú: Trích xuất 17 dự án có vốn đầu tư trên 50 tỷ đồng

(Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên

PHỤ LỤC 08

TỔNG HỢP CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Đối tượng áp dụng (2) Ngành, nghề ưu đãi đầu tư (4)

ngày

Địa bàn ưu đãi đầu tư (5) a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b)Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. (Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được quy định chi tiết tại Phụ lục II Nghị định118/2015/NĐ -CP 12/11/2015)

Hình thức ưu đãi (1) a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhậpdoanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm nhập thu thuế doanh nghiệp; b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; c) Miễn, giảm tiền Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư: a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư (3) a) Dự án đầu tư quy định tại Điểm c (2) được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Dự án đầu tư quy định tại Điểm d (2) được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thuộc c) Dự án đầu ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội 1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư: a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển; b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu; d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này; đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm

Đối tượng áp dụng (2) Ngành, nghề ưu đãi đầu tư (4) Địa bàn ưu đãi đầu tư (5) Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư (3)

Hình thức ưu đãi (1) thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

học và công nghệ. - Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai. - Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b,c và d nêu trên không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.

đặc biệt khó khăn; d) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất; đ) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; e) Ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh. sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học; g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật

Đối tượng áp dụng (2) Ngành, nghề ưu đãi đầu tư (4) Hình thức ưu đãi (1) Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư (3) Địa bàn ưu đãi đầu tư (5)

hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa; n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. (Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015)

1. Ưu đãi về chính sách tài chính ❖ Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Miễn, giảm thuế TNDN

TT Đối tượng được ưu đãi Căn cứ pháp lý

Miễn Giảm

Mức thuế được áp dụng sau thời gian miễn - giảm

1 4 năm

10% trong không quá 2 tiếp năm theo

Giảm 50% không quá 9 năm tiếp theo

- Điểm a, khoản 1, khoản 2, điều 15 và điều 16 LĐT số 67; - Khoản 1, điều 15 và khoản 1, điều 16 NĐ 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013; - Khoản 1, điều 19 và khoản 1, điều 20 TT 78/2014/TT- BTC ngày 18/06/2014. - Phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ- CP ngày 12/11/2015

1. Địa điểm đầu tư: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh Thái Nguyên: Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ 2. Lĩnh vực đầu tư: - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 15, Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013; - Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; 3. Quy mô dự án: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất đáp ứng được một trong hai tiêu chí: - Dự án có quy mô vốn tối thiểu 6000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/ năm chậm nhất sau 3 năm kể từ khi có doanh thu.

2

trong 10% thời toàn hạn thực hiện dự án.

- Dự án có quy mô vốn tối thiểu 6000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3000 lao động có ký hợp đồng làm việc toàn bộ thời gian chậm nhất sau 3 năm kể từ khi có doanh thu. - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; - Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản; hoạt động báo in; - Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng lâm thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản, thủy sản, thực phẩm.

3 2 năm

20% trong không quá 4 năm tiếp theo

Giảm 50% không quá 4 năm tiếp theo

1. Địa điểm đầu tư: - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại KCN, trừ KCN thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi. - Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh Thái Nguyên: Các huyện Phổ Yên, Phú Bình. 2. Lĩnh vực đầu tư: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày 01/01/2016, thu nhập của doanh nghiệp này được áp dụng thuế suất 17%.

- Khoản 2, điều 15 NĐ 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013; - Khoản 3, điều 19 TT 78/2014/TT- BTC ngày 18/06/2014. - Điểm a, khoản 1, khoản 2, điều 15 và điều 16 LĐT số 67; - Khoản 3, điều 15 và khoản 3, điều 16 NĐ 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013; Khoản 4, điều 19 và khoản 3, điều 20 TT 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014. - Phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ- CP ngày 12/11/2015

❖ Thuế xuất nhập khẩu Căn cứ nghị định số 87/2010/ND-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 những trường

hợp sau được miễn thuế xuất, nhập khẩu như sau:

1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;

2. Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài;

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng

quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam;

4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng;

5. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục1ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/ND-CP hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:

a. Thiết bị, máy móc; b. Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;

c. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

d. Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;

đ. Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; 7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư

trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;

8. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 12 nghị định87/NĐ-CP được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.

9. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II (Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu. ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP) để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.

11. Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản

này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này;

12. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt

động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được;

13. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ;

14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất;

15. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất;

16. Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại khoản 9 và khoản 14 Điều này thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Ưu đãi về chính sách đất đai

TT Đối tượng ưu đãi Mức ưu đãi Căn cứ pháp lý

1

2

Miễn tiền thuê đất thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê

Khoản 1, điều 19, NĐ 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014; 3 4 5 Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các KCN theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đất xây dựng cơ sơ, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; Đất xây dựng công trình cấp nước; Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong KCN, CCN, KCX.

6 Dự án thuộc danh mục ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới thực hiện di dời theo quy hoạch, do ô nhiễm môi trường;

7 Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn;

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước có thời hạn sau thời gian xây dựng cơ bản 05 năm Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước có thời hạn sau thời gian xây dựng cơ bản 07 năm

8

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước có thời hạn sau thời gian xây dựng cơ bản 11 năm Khoản 1, điều 19, NĐ 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014;

9

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước có thời hạn sau thời gian xây dựng cơ bản 15 năm Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc danh mục ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.

3. Ưu đãi đầu tư theo một số lĩnh vực khác 3.1. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Tên chính sách hỗ trợ

Miễn giảm tiền sử dụng đất (SDĐ)

Miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước của Nhà nước

Hỗ trợ tập trung đất đai

Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng

Nội dung chủ yếu (Chỉ nêu các nội dung chủ yếu, khi thực hiện cần nghiên cứu kỹ chi tiết tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được đính kèm) Miễn giảm tiền SDĐ, tiền chuyển mục đích SDĐ đối với phần đất làm mục đích xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án Miễn tiền thuê đất đối với dự án đặc biệt ưu đãi; Miễn tiền thuê đất trong 15 năm đầu, giảm 50% trong 07 năm tiếp theo đối với dự án ưu đãi đầu tư; Miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu, giảm 50% trong 05 năm tiếp theo đối với dự án khuyến khích đầu tư. Cá nhân, hộ gia đình góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hình thành vùng nguyên liệu. Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức 50 triệu đồng/ha nhưng không quá 10 tỷ đồng/ dự án và không phải chuyển sang thuê đất. Trong chu kỳ thuê đất, Nhà nước không điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì các mục đích AN-QP, lợi ích quốc gia, phát triển kinh tế xã hội ..... theo quy định của Luật Đất đai. Khi dự án thuê đất của hộ gia đình, cá nhân. Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất trong 05 năm đầu đối với dự án đặc biệt ưu đãi. Ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành. Mức hỗ trợ: Chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư. Thời gian: Tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại, tối đa 08 năm đối với dự án đặc biệt ưu đãi; 06 năm đối với dự án ưu đãi; 05 năm đối với dự án khuyến khích Hạn mức: Tối đa 70%

Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ cao

1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học...Mức hỗ trợ: 80% kinh phí thực hiện, nhưng tối đa 300 triệu đồng/ đề tài/ bản quyền/ công nghệ. 2. Hỗ trợ thực hiện sản xuất thử nghiệm với mức hỗ trợ: 70% kinh phí thực hiện nhiệm vụ đối với dự án đặc biệt ưu đãi; 50% đối với dự án ưu đãi, khuyến khích, tối đa 01 tỷ đồng. 3. Doanh nghiệp được giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sau khi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và ưu tiên triển khai sản phẩm khoa học công nghệ: 4. Dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 5. Dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được UBND cấp tỉnh phê duyệt được hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, cây giống nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án. 6. Doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.

3.2 Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp 3.2.1. Ưu đãi, hỗ trợ đối với cụm công nghiệp

a) Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được miễn tiền thuê đất 7 năm và hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhiều mức ưu đãi thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.

b) Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công

nghiệp. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được miễn tiền thuê đất 11 năm, được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư và hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhiều mức ưu đãi thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất. Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được xem xét đầu tư theo hình thức đối tác công tư. 3.2.2. Ưu đãi, hỗ trợ đối với cụm công nghiệp làng nghề

a) Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp làng nghề được miễn tiền thuê đất 11 năm và được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư;

b) Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được miễn tiền thuê đất 15 năm và được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư.

c) Hỗ trợ đầu tư: - Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí di dời các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề vào cụm công nghiệp làng nghề; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

- Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương xem xét ưu tiên hỗ trợ đầu tư

xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làng nghề.

PHỤ LỤC 09

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

(Dành DNNNN đang đầu tư)

Kính gửi quý ông/ bà!

Hiện nay, tôi đang nghiên cứu về“ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

của doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” trong khuôn khổ

Luận án tiến sĩ tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Xin ông/bà vui lòng

dành vài phút trả lời các câu hỏi dưới đây. Câu trả lời của ông/bà rất quan trọng đến việc hoàn thành luận án của tôi cũng như việc đề xuất các giải pháp chính sách nhằm

thúc đẩy đầu tư của DNNNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mọi thông tin liên quan

tới phiếu khảo sát này chỉ sử dụng vào mục tiêu nghiên cứu và được hoàn toàn bí mật.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của ông/bà. PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

Tên doanh nghiệp:………………………………………………………………

Địa chỉ doanh nghiệp: …………………………………………………………. 1. Số năm doanh nghiệp hoạt động là? Dưới 5 năm Trên 5 năm

2. Loại hình doanh nghiệp?

15 DN tư nhân

Công ty TNHH

Công ty cổ phần 3. Quy mô của doanh nghiệp?

DN lớn (trên 200 tỷ đồng)

DN vừa (Từ 50 – 200 tỷ)

DN nhỏ (Từ 5 – 50 tỷ)

DN siêu nhỏ (Dưới 5 tỷ)

4. Ngành nghề kinh doanh?

Nông lâm nghiệp, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ

Ngành nghề hoạt động kinh doanh chính: 5. Tổng số lao động của doanh nghiệp là? Dưới 10 người Từ 10-50 người Từ 50 – 200 người Trên 200 người

PHẦN II. THÔNG TIN VỀ CHỦ DOANH NGHIỆP

6. Giới tính của chủ doanh nghiệp (giám đốc)?

Nam Nữ

7. Bằng cấp cao nhất của giám đốc/ chủ doanh nghiệp?

Trên đại học

Đại học

Dưới Đại học

8. Số thành viên của ban giám đốc?..............................người (1,2,3,4,5) PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DNNNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI

NGUYÊN.

Xin Ông/Bà vui lòng đánh giá về mức độ đồng ý của mình với các nhận định

dưới đây.

Xin vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng thể hiện mức độ đồng ý của

Ông/Bà đối với mỗi nhận định sau đây. Trong đó:

.Rất đồng ý; .Đồng ý; .Bình thường; .Không đồng ý; .Rất không đồng ý

     Mã Tiêu thức

1. Cơ sở hạ tầng

HT1 Hạ tầng giao thông vận tải đầy đủ, thuận lợi HT2 Hệ thống cung cấp năng lượng hiệu quả, tin cậy HT3 Hệ thống cung cấp, thoát nước hoạt động tốt, ổn định.

HT5 HT4 Trình độ công nghệ, hệ thống thông tin phát triển. Tính tập trung sản xuất cao: Khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển

     2. Thị trường

TTR1 Doanh nghiệp hài lòng với quy mô thị trường hiện tại

     TTR2 Thị trường có tiềm năng tăng trưởng tốt TTR3 Mức độ cạnh tranh trong ngành thấp. TTR4 Tăng trưởng kinh tế ổn định TTR5 Tiếp cận thị trường mục tiêu thuận lợi, dễ dàng 3. Chính sách ưu đãi

CS1 Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn

CS2 Được miễm/ giảm thuế

CS3 Thủ tục thuê đất/ cấp đất nhanh gọn

CS4 Được miễn/giảm tiền thuê đất

Chính sách ưu đãi đầu tư công bằng với CS5 mọi DN

     4. Chi phí đầu vào

CP1 Giá thuê đất và chi phí giải phóng mặt bằng cao

CP2 Chi phí nhân công cao

CP3 Chi phí xử lý nước thải cao

CP4 Giá dịch vụ (điện, nước, thông tin liên lạc) cao

CP5 Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần cao

CP6 Chi phí nguyên vật liệu cao

CP7 Phải trả các chi phí không chính thức

     5. Nguồn nhân lực

Các trường đào tạo lao động của địa phương đáp NL1 ứng được yêu cầu của doanh nghiệp

NL2 Nguồn lao động phổ thông dồi dào

NL3 Lao động có chuyên môn đáp ứng yêu cầu của DN

NL4 Lao động có kỹ năng cần thiết cho doanh nghiệp

Dễ dàng tuyển chuyên gia và cán bộ quản lý giỏi tại địa NL5 phương

     6. Chất lượng thể chế quản trị địa phương

Hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh đầy đủ TC1 hoạt động tốt

Thủ tục đầu tư, kinh doanh được thực hiện nhanh TC2 chóng

TC3 Có nhiều dịch vụ công hỗ trợ cho hoạt động của DN

TC4 Chính quyền, công chức có thái độ tốt, nhiệt tình và không quan liêu

TC5 Lãnh đạo địa phương năng động tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN

Đối thoại giữa DN và cơ quan nhà nước thường TC6 xuyên

     7. Truyền thông

Chúng tôi nhận được đầy đủ các thông tin về chính TT1 sách ưu đãi đầu tư.

TT2 Các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của tỉnh được cập nhật đầy đủ trên Website chính thức

Các thông tin liên quan đến Tỉnh Thái Nguyên và

hoạt động liên quan đến đầu tư được cập nhật đầy TT3

đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền thanh, truyền hình…)

Tỉnh thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến TT4 đầu tư .

Quyết định đầu tư của DNNNN

QĐ1 Đầu tư tại địa phương là một quyết định đúng đắn QĐ2 Doanh nghiệp sẽ đầu tư mới /mở rộng đầu tư tại

địa phương Chúng tôi sẵn sàng giới thiệu địa phương cho các QĐ3 nhà đầu tư và doanh nghiệp khác.

QĐ4 Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư dài hạn tại địa phương

Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ , giúp đỡ của quý doanh nghiệp.

PHỤ LỤC 10

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

(Dành cho DNNNN đang có ý định đầu tư nhưng chưa đầu tư)

Kính gửi quý ông/bà!

Hiện nay, tôi đang nghiên cứu về“ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

của doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” trong khuôn khổ

Luận án tiến sĩ tại trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh. Xin ông/bà vui lòng dành vài phút trả lời các câu hỏi dưới đây. Câu trả lời của ông/bà rất quan trọng đến

việc hoàn thành luận án của tôi cũng như việc đề xuất các giải pháp chính sách nhằm

thúc đẩy đầu tư của DNNNN. Mọi thông tin liên quan tới phiếu khảo sát này chỉ sử

dụng vào mục tiêu nghiên cứu và được hoàn toàn bí mật.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của ông/bà.

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

Tên doanh nghiệp:……………………………………………………………..

Địa chỉ doanh nghiệp: ………………………………………………………... 1. Số năm doanh nghiệp hoạt động là? Dưới 5 năm Trên 5 năm

2. Loại hình doanh nghiệp?

15 DN tư nhân

Công ty TNHH Công ty cổ phần 3. Quy mô của doanh nghiệp?

DN lớn (trên 200 tỷ đồng)

DN vừa (Từ 50 – 200 tỷ)

DN nhỏ (Từ 5 – 50 tỷ)

DN siêu nhỏ (Dưới 5 tỷ)

4. Ngành nghề kinh doanh?

Nông lâm nghiệp, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ

Ngành nghề hoạt động kinh doanh chính: 5. Tổng số lao động của doanh nghiệp là? Dưới 10 người Từ 10-50 người Từ 50 – 200 người

Trên 200 người

PHẦN II. THÔNG TIN VỀ CHỦ DOANH NGHIỆP

6. Giới tính của chủ doanh nghiệp (giám đốc)?

Nam Nữ

7. Bằng cấp cao nhất của giám đốc/ chủ doanh nghiệp?

Trên đại học

Đại học

Dưới Đại học

8. Số thành viên của ban giám đốc?..............................người (1,2,3,4,5)

9. Sau khi Ông/ bà đã tìm hiểu về cơ hội đầu tư tại Thái Nguyên? Ông/ bà có QĐĐT hay không?

Không

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DNNNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI

NGUYÊN.

Xin Ông/Bà vui lòng đánh giá về mức độ đồng ý của mình với các nhận định

dưới đây.

Xin vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng thể hiện mức độ đồng ý của

Ông/Bà đối với mỗi nhận định sau đây. Trong đó: .Rất đồng ý; .Đồng ý; .Bình thường; .Không đồng ý; .Rất không đồng ý

     Mã Tiêu thức

1. Cơ sở hạ tầng

HT1 Hạ tầng giao thông vận tải đầy đủ, thuận lợi HT2 Hệ thống cung cấp năng lượng hiệu quả, tin cậy HT3 Hệ thống cung cấp, thoát nước hoạt động tốt, ổn định.

HT5 HT4 Trình độ công nghệ, hệ thống thông tin phát triển. Tính tập trung sản xuất cao: Khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển

     2. Thị trường

TTR1 Doanh nghiệp hài lòng với quy mô thị trường hiện tại

TTR2 Thị trường có tiềm năng tăng trưởng tốt

TTR3 Mức độ cạnh tranh trong ngành thấp.

TTR4 Tăng trưởng kinh tế ổn định

TTR5 Tiếp cận thị trường mục tiêu thuận lợi, dễ dàng

    

3. Chính sách ưu đãi CS1 Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn

CS2 Được miễm/ giảm thuế

CS3 Thủ tục thuê đất/ cấp đất nhanh gọn

CS4 Được miễn/giảm tiền thuê đất

CS5 Chính sách ưu đãi đầu tư công bằng với mọi DN

    

4. Chi phí đầu vào CP1 Giá thuê đất và chi phí giải phóng mặt bằng cao

CP2 Chi phí nhân công cao

CP3 Chi phí xử lý nước thải cao

CP4 Giá dịch vụ (điện, nước, thông tin liên lạc) cao

CP5 Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần cao

CP6 Chi phí nguyên vật liệu cao

CP7 Phải trả các chi phí không chính thức

     5. Nguồn nhân lực

NL1

Các trường đào tạo lao động của địa phương đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp NL2 Nguồn lao động phổ thông dồi dào

NL3 Lao động có chuyên môn đáp ứng yêu cầu của DN

NL4 Lao động có kỹ năng cần thiết cho doanh nghiệp

NL5

    

TC1

TC2

TC3 Dễ dàng tuyển chuyên gia và cán bộ quản lý giỏi tại địa phương 6. Chất lượng thể chế quản trị địa phương Hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh đầy đủ hoạt động tốt Thủ tục đầu tư, kinh doanh được thực hiện nhanh chóng Có nhiều dịch vụ công hỗ trợ cho hoạt động của DN

TC4 Chính quyền, công chức có thái độ tốt, nhiệt tình và không quan liêu

TC5 Lãnh đạo địa phương năng động tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN

TC6 Đối thoại giữa DN và cơ quan nhà nước thường

xuyên

     7. Truyền thông

Chúng tôi nhận được đầy đủ các thông tin về chính TT1 sách ưu đãi đầu tư.

Các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của TT2 tỉnh được cập nhật đầy đủ trên Webside chính thức

Các thông tin liên quan đến Tỉnh Thái Nguyên và

TT3 hoạt động liên quan đến đầu tư được cập nhật đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo

chí, truyền thanh, truyền hình…)

Tỉnh thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến TT4 đầu tư .

Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ , giúp đỡ của quý doanh nghiệp.

PHỤ LỤC 11

KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾNTÍNH ĐA BIẾN

Phụ lục 11.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo

Phụ lục 11.1.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo “ Cơ sở hạ tầng”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

,897 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted 14,60 14,59 14,50 14,35 14,47 Scale Variance if Item Deleted 15,163 15,103 15,362 15,368 14,903 Corrected Item-Total Correlation ,750 ,759 ,720 ,708 ,786 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,873 ,871 ,879 ,882 ,865 HT1 HT2 HT3 HT4 HT5

Phụ lục 11.1.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo “Thị trường”

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

,894 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted 13,94 13,59 13,62 13,99 13,76 Scale Variance if Item Deleted 17,785 17,457 18,155 17,985 16,773 TTR1 TTR2 TTR3 TTR4 TTR5 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,879 ,863 ,869 ,893 ,850

Corrected Item-Total Correlation ,705 ,777 ,753 ,647 ,833

Phụ lục 11.1.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo “Chính sách ưu đãi”

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

,879 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted 12,34 12,29 12,24 12,22 12,33 Scale Variance if Item Deleted 7,771 7,488 7,714 8,088 7,327 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,837 ,851 ,861 ,887 ,828 Corrected Item-Total Correlation ,793 ,721 ,678 ,573 ,816

CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 Phụ lục 11.1.4. Phân tích độ tin cậy của thang đo “Chi phí”

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

,799 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 16,747 13,855 14,886 14,839 14,610 13,936 14,285 CP1 CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP7 Corrected Item-Total Correlation ,066 ,741 ,613 ,673 ,614 ,722 ,716 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,899 ,736 ,761 ,754 ,760 ,740 ,744

15,92 16,37 16,16 16,23 16,59 16,35 16,35 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

,899 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted 11,359 12,202 12,305 12,102 11,380 11,837 13,29 13,08 13,16 13,51 13,27 13,27 ,790 ,680 ,715 ,648 ,781 ,748 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,871 ,888 ,883 ,893 ,873 ,878 CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP7

Phụ lục 11.1.5. Phân tích độ tin cậy của thang đo “nguồn nhân lực”

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

,867 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted 14,93 14,84 14,92 14,50 14,78 Scale Variance if Item Deleted 8,150 7,569 7,885 7,706 7,376 NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,845 ,839 ,848 ,846 ,816

Corrected Item-Total Correlation ,665 ,692 ,653 ,663 ,781

Phụ lục 11.1.6. Phân tích độ tin cậy của thang đo “Chất lượng thể chế quản trị địa

phương”

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

,882 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted 12,83 12,83 12,80 12,75 12,81 12,87 Scale Variance if Item Deleted 16,691 13,546 14,934 16,306 14,805 14,564 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,882 ,857 ,851 ,881 ,848 ,849

Corrected Item-Total Correlation ,559 ,738 ,763 ,571 ,777 ,769

Phụ lục 11.1.7. Phân tích độ tin cậy của thang đo “Truyền thông”

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

,857 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted 8,67 8,60 8,69 8,69 Scale Variance if Item Deleted 10,646 10,590 10,943 10,331 Corrected Item-Total Correlation ,729 ,719 ,666 ,694 Cronbach's Alpha if Item Deleted ,807 ,811 ,833 ,822 TT1 TT2 TT3 TT4

Phụ lục 11.1.8. Phân tích độ tin cậy của thang đo “Quyết định đầu tư”

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items

.882 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted 9.69 9.98 9.92 9.84 Scale Variance if Item Deleted 5.353 5.048 5.796 5.136 Corrected Item-Total Correlation .707 .762 .690 .824 Cronbach's Alpha if Item Deleted .863 .842 .869 .817 QD1 QD2 QD3 QD4

Phụ lục 11.2. Các thông số thống kê mô tả

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

HT1 HT2 HT3 HT4 HT5 350 350 350 350 350 5 5 5 5 5 3,53 3,54 3,63 3,78 3,65 1,140 1,139 1,143 1,156 1,140

TTR1 TTR2 TTR3 TTR4 TTR5 350 350 350 350 350 Cơ sở hạ tầng 1 1 1 1 1 Thị trường 1 1 1 1 1 3,28 3,63 3,60 3,24 3,47 1,256 1,217 1,148 1,304 1,247

CS1 CS2 350 350 5 5 5 5 5 Chính sách ưu đãi 5 5 2 2 3,02 3,07 ,749 ,864

CS3 CS4 CS5 350 350 350 2 2 2 5 5 5 3,11 3,13 3,03 ,851 ,863 ,824

Chi phí

CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP7 350 350 350 350 350 350 1 1 1 1 1 1 2,63 2,83 2,76 2,41 2,64 2,65 ,870 ,816 ,768 ,864 ,874 ,822

NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 5 5 5 5 5 5 Nguồn nhân lực 5 5 5 5 5 3,56 3,65 3,57 3,99 3,71 1 2 2 1 2 ,776 ,881 ,846 ,876 ,849

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 350 350 350 350 350 Chất lượng thể chế quản trị địa phương 350 350 350 350 350 350 4 5 5 5 5 5 2,55 2,55 2,58 2,62 2,57 2,51 ,851 1,174 ,932 ,906 ,939 ,983

TT1 TT2 TT3 TT4 350 350 350 350 1 1 1 1 1 1 Truyền thông 1 1 1 1 2,88 2,95 2,86 2,86 1,233 1,255 1,253 1,330

QD1 QD2 QD3 QD4 3.45 3.17 3.22 3.30 ,903 ,935 ,806 ,866 350 350 350 350 5 5 5 5 Quyết định đầu tư 5 5 5 5 1 1 1 1

Phụ lục 11.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá

,871 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. 7892,713 630 ,000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Cumulat

Initial Eigenvalues % of Varianc e % of Varianc e ive % Total

Cumulati ve % Total 25,203 4,151 36,049 3,974 45,484 3,640 52,807 3,628 59,397 3,513 65,380 3,393 69,142 2,593 % of Variance 11,532 11,038 10,111 10,077 9,758 9,424 7,203 Cumulati ve % 11,532 22,569 32,681 42,757 52,515 61,939 69,142

Total 9,073 25,203 25,203 9,073 25,203 3,905 10,846 36,049 3,905 10,846 9,434 9,434 45,484 3,396 3,396 7,323 7,323 52,807 2,636 2,636 6,591 6,591 59,397 2,373 2,373 5,983 5,983 65,380 2,154 2,154 3,762 69,142 1,354 1,354 3,762 2,463 71,605 ,887 2,056 73,661 ,740 1,957 75,618 ,705 1,780 77,398 ,641 1,584 78,983 ,570 1,484 80,466 ,534 1,394 81,860 ,502 1,357 83,218 ,489 1,316 84,534 ,474 1,233 85,767 ,444 1,188 86,955 ,428 1,074 88,029 ,387 1,067 89,097 ,384 ,989 90,086 ,356 ,966 91,052 ,348 ,895 91,947 ,322 ,828 92,775 ,298 ,805 93,580 ,290 ,759 94,338 ,273 ,701 95,039 ,252 ,670 95,709 ,241 ,642 96,351 ,231 ,629 96,980 ,226 ,610 97,589 ,219 ,582 98,171 ,209 ,530 98,701 ,191 ,482 99,183 ,174 ,442 99,625 ,159 ,375 100,000 ,135 Comp onent 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36

Rotated Component Matrixa

2 3 6 7 8 Component 4 5

1 ,857 ,823 ,794 ,754 ,738 ,678

,848 ,848 ,835 ,811 ,674 ,649

,836 ,826 ,813 ,759 ,729

,881 ,861 ,813 ,787 ,721

,889 ,856 ,828 ,771 ,657

,866 ,799 ,776 ,753 ,739

CP2 CP6 CP7 CP3 CP4 CP5 TC5 TC6 TC3 TC2 TC4 TC1 HT5 HT1 HT2 HT3 HT4 TTR5 TTR2 TTR3 TTR1 TTR4 CS5 CS1 CS2 CS3 CS4 NL5 NL2 NL3 NL1 NL4 TT2 TT3 TT1 TT4 ,769 ,720 ,714 ,700

Phụ lục 11.4 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH “Dependent Variable”: QD “Predictors”: (Constant) TT, NL, TTR, TC, CS, HT, CP, PL

R

Mode l 1 ,836a Model Summaryb Adjusted R Square ,693 Std. Error of the Estimate ,41816 R Square ,699 Durbin- Watson 1,821

Model ANOVAa df F Sig.

1

Regression Residual Total Sum of Squares 139,171 59,802 198,973 113,701 ,000b

Mean Square 19,882 7 ,175 342 349 Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Model t Sig. VIF

(Constant) HT TTR CS CP NL TC TT B ,595 ,087 ,275 ,220 -,162 ,159 ,131 ,123 Std. Error ,249 ,028 ,028 ,036 ,039 ,024 ,031 ,036 Standardize d Coefficients Beta ,111 ,387 ,199 -,147 ,218 ,133 ,112 2,386 3,096 9,723 6,160 -4,136 6,663 4,165 3,429 ,018 ,002 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,001 1,454 1,798 1,188 1,429 1,216 1,162 1,204

Phụ lục 11.5

Kiểm định sự khác biệt trung bình bằng phương pháp oneway – ANOVA

Phụ lục 11.5.1. Kiểm định sự khác biệt trung bình của QĐ ĐT theo đặc điểm số

năm hoạt động

N Mean Maximum Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Minim um Upper Lower Bound Bound

198 3,2790 ,75534 ,05368 3,1732 3,3849 2,00 5,00

152 3,2961 ,75710 ,06141 3,1747 3,4174 2,00 5,00

,75507 ,04036 3,2070 3,3658 2,00 5,00 Dưới 5 năm Trên 5 năm Total

350 3,2864 Test of Homogeneity of Variances

QD Levene Statistic ,131 df1 1 df2 348 Sig. ,718

ANOVA QD

Sum of Squares df

,025 1 Mean Square ,025

F ,044 Sig. ,835 Between Groups Within Groups 198,948 348

,572 Total 198,973 349

Phụ lục 11.5.2. Kiểm định sự khác biệt trung bình của QĐĐT theo đặc điểm quy

mô vốn

Maxi mum N Mean Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Mini mum Lower Bound Upper Bound

36 3,1319 ,81391 ,13565 2,8566 3,4073 2,00 5,00

169 3,2544 ,75813 ,05832 3,1393 3,3696 2,00 5,00

125 3,3600 ,72499 ,06484 3,2317 3,4883 2,00 5,00

20 3,3750 ,80090 ,17909 3,0002 3,7498 2,00 5,00

DN lớn (trên 200 tỷ đồng) DN vừa (Từ 50 – 200 tỷ) DN nhỏ (Từ 5 – 50 tỷ) DN siêu nhỏ (Dưới 5 tỷ) Total 350 3,2864 ,75507 ,04036 3,2070 3,3658 2,00 5,00

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig.

QD Levene Statistic ,251 3 346

,860 ANOVA QD

df F Sig.

Sum of Squares 1,866 3 Mean Square ,622

1,092 ,353 Between Groups Within Groups 197,107 346

,570 Total 198,973 349

Phụ lục 11.5.3. Kiểm định sự khác biệt trung bình của QĐ ĐT theo đặc điểm Số

lao động

N Mean Minimum Maximum Std. Deviation Std. Error

20 3,1875 Dưới 10 người Từ 10-50 người 64 3,1992 Từ 50 – 200 người 156 3,3349 110 3,2864 Trên 200 người 350 3,2864 Total ,92791 ,65945 ,80497 ,70209 ,75507 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3,6218 ,20749 2,7532 3,3639 ,08243 3,0345 3,4622 ,06445 3,2076 3,4190 ,06694 3,1537 3,3658 ,04036 3,2070 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00

Test of Homogeneity of Variances

QD

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

3 346 ,027 3,104

Robust Tests of Equality of Means

QD

df2 Sig.

Statistica df1 ,621 Welch 3 77,462 ,604

Phụ lục 11.5.4. Kiểm định sự khác biệt trung bình của QĐĐT theo loại hình DN

95% Confidence Interval for Mean N Mean Minimum Maximum Std. Deviation Std. Error

Lower Bound Upper Bound

66 3,2941 DN tư nhân Công ty TNHH 207 3,3357 77 3,2240 Công ty cổ phần 350 3,2864 Total ,64943 ,81339 ,62115 ,75507 ,09094 ,05653 ,07079 ,04036 3,1115 3,2243 3,0830 3,2070 3,4768 3,4472 3,3650 3,3658 2,25 2,00 2,00 2,00 5,00 5,00 5,00 5,00

Test of Homogeneity of Variances

QD

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

4,089 3 346 ,007

Robust Tests of Equality of Means

QD

df1 df2 Sig.

Statistic a 1,599 Welch 3 57,100 ,200

Phụ lục 11.5.5. Kiểm định sự khác biệt trung bình của QĐĐT theo đặc điểm

ngành nghề

Maximum

N Mean Minimum Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound

72 3,4444 ,81602 ,09617 3,2527 3,6362 2,00 5,00

199 3,3015 ,76056 ,05391 3,1952 3,4078 2,00 5,00

Nông lâm nghiệp, thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ Total 79 3,1044 350 3,2864 ,64749 ,75507 2,00 2,00 4,25 5,00

,07285 2,9594 3,2495 ,04036 3,2070 3,3658

Test of Homogeneity of Variances

QD Levene Statistic 1,425 df1 2 df2 347 Sig. ,242

ANOVA QD

Mean Square 2,230 df 2 Sum of Squares 4,460

F 3,978 Sig. ,020 Between Groups Within Groups 347 194,513

,561 Total 349 198,973

Phụ lục 11.5.6. Kiểm định sự khác biệt trung bình của QĐ ĐT theo đặc điểm

thành phần ban giám đốc

Maximum

N Mean Std. Error Std. Deviation m

95% Confidence Interval for Mean Minimu Upper Lower Bound Bound

9 3,7500 5 người 77 3,3377 4 người 3 người 189 3,2685 75 3,2233 2 người 350 3,2864 Total ,94373 ,71263 ,73995 ,80389 ,75507 3,0246 3,1759 3,1623 3,0384 3,2070 4,4754 3,4994 3,3747 3,4083 3,3658 2,50 2,00 2,00 2,00 2,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00

,31458 ,08121 ,05382 ,09283 ,04036

Test of Homogeneity of Variances

df1 3 df2 346 Sig. ,441 QD Levene Statistic ,901

ANOVA QD

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

2,495 3 ,832 1,465 ,224

Between Groups Within Groups 196,478 346

,568 Total 198,973 349

Phụ lục 11.5.7. Kiểm định sự khác biệt trung bình của QĐĐT theo đặc điểm trình

độ của Ban giám đốc

Maxi mum N Mean Std. Error Minimum Std. Deviation

103 178 3,3811 3,2472 ,73084 ,75164 ,07201 ,05634 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3,5239 3,2382 3,3584 3,1360 5,00 5,00 2,00 2,00

69 3,2464 ,79693 ,09594 3,0549 3,4378 5,00 2,00

Trên đại học Đại học Dưới Đại học Total 350 3,2864 ,75507 ,04036 3,2070 3,3658 5,00 2,00

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig.

QD Levene Statistic ,219 2 ,803

347 ANOVA QD

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1,307 2 ,654 1,147 ,319

Between Groups Within Groups 197,666 347

,570 Total 198,973 349

Phụ lục 11.5.8. Kiểm định sự khác biệt trung bình của QĐ ĐT theo đặc điểm giới

tính của Ban giám đốc

Maximu m N Mean Std. Error Std. Deviation

95% Confidence Interval for Mean Minim um Upper Lower Bound Bound

,04912 ,06882 ,04036 3,1962 3,1320 3,2070 3,3897 3,4053 3,3658 2,00 2,00 2,00 5,00 5,00 5,00 Nam Nữ Total ,78597 ,66724 ,75507 256 94 350

3,2930 3,2686 3,2864 Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig.

QD Leven e Statist ic 3,153 1 348 ,077

ANOVA QD

df F Sig.

1 Sum of Squares ,041 Mean Square ,041

,071 ,790 Between Groups Within Groups 348 198,932

,572 Total 349 198,973

PHỤ LỤC 12

KẾT QUẢ MÔ HÌNH BINARY LOGISTIC

Phụ lục 12.1. Các thông số thống kê mô tả

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

HT1 HT2 HT3 HT4 HT5 3,47 3,54 3,62 3,78 3,59 220 220 220 220 220 5 5 5 5 5 1,144 1,132 1,114 1,155 1,133

TTR1 TTR2 TTR3 TTR4 TTR5 3,27 3,58 3,53 3,12 3,37 220 220 220 220 220 Cơ sở hạ tầng 1 1 1 1 1 Thị trường 1 1 1 1 1 1,277 1,230 1,160 1,339 1,288

CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 3,01 3,06 3,12 3,13 3,05 220 220 220 220 220 5 5 5 5 5 Chính sách ưu đãi 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 ,788 ,897 ,865 ,887 ,826

Chi phí

CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP7 2,66 3,00 2,79 2,41 2,66 2,66 220 220 220 220 220 220 1 1 1 1 1 1 ,853 1,383 ,731 ,905 ,848 ,820

NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 5 5 5 5 5 5 Nguồn nhân lực 5 5 5 5 5 3,59 3,66 3,65 4,05 3,71 2 2 2 2 2 ,774 ,895 ,828 ,856 ,852

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 220 220 220 220 220 Chất lượng thể chế quản trị địa phương 220 220 220 220 220 1 1 1 1 1 4 5 5 5 5 2,58 2,52 2,59 2,63 2,57 ,849 1,210 ,929 ,915 ,946

TC6 220 5 2,51 ,982

TT1 TT2 TT3 TT4 220 220 220 220 1 Truyền thông 1 1 1 1 5 5 5 5 2,73 2,83 2,78 2,73 1,266 1,336 1,362 1,368

Phụ lục 12.2. Kết quả hồi quy

Classification Tablea

Observed Predicted

QD

Percentage Correct

QD Step 1

khong dau tu 103 14 co dau tu 11 92 khong dau tu co dau tu Overall Percentage 90,4 86,8 88,6

Variables in the Equation

Step 1a

HT TTR CS CP NL TC TT Constant B ,649 1,404 ,919 -1,236 1,290 ,771 ,558 -14,525 S.E. ,276 ,220 ,356 ,399 ,403 ,330 ,237 3,299 Wald 5,524 40,580 6,675 9,585 10,261 5,479 5,561 19,384 df 1 1 1 1 1 1 1 1 Sig. ,019 ,000 ,010 ,002 ,001 ,019 ,018 ,000 Exp(B) 1,914 4,072 2,507 ,291 3,631 2,163 1,748 ,000

PHỤ LỤC 13 GIÁ BÁN NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁI NGUYÊN Mức giá ( đồng/ m3)

Cơ quan Hành Địa bàn chính, sự nghiệp, Sinh hoạt các hộ dân công cộng

8.400 14.0000 Khu vực TP.Thái Nguyên, TP. Sông Công, TX. Phổ Yên, H. Phú Bình

Thị trấn Hùng Sơn, Huyện Đại Từ, Thị

trấn Trại Cau, Huyện Đồng Hỷ, Huyện 8.300 14.000

Phú Lương, Thị trấn Đình Cả, Võ Nhai và vùng lân cận

8.200 14.000 Xã Phú Thượng, Lâu Thượng, Huyện Võ Nhai và các vùng lân cận

(Nguồn: Trích QĐ 383/ QĐ – UBND Tỉnh Thái Nguyên)[47]

PHỤ LỤC 14 BIỂU GIÁ BÁN ĐIỆN ÁP DỤNG TỪ NGÀY 1/12/2017

TT Nhóm đối tượng khách hàng Giá bán điện (đồng/kWh)

1 Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất

1.1 Cấp điện áp từ 110 kV trở lên

a) Giờ bình thường 1.434

b) Giờ thấp điểm 884

c) Giờ cao điểm 2.570

1.2 Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV

a) Giờ bình thường 1.452

b) Giờ thấp điểm 918

c) Giờ cao điểm 2.673

1.3 Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV

a) Giờ bình thường 1.503

b) Giờ thấp điểm 953

c) Giờ cao điểm 2.759

1.4 Cấp điện áp dưới 6 kV

a) Giờ bình thường 1.572

b) Giờ thấp điểm 1.004

c) Giờ cao điểm 2.862

Giá bán lẻ điện cho khối hành chính sự nghiệp 2

Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu Giáo, trường phổ thông 2.1

2.1.1 Cấp điện áp từ 6 kV trở lên 1.531

2.1.2 Cấp điện áp dưới 6 kV 1.635

Chiếu sáng công cộng; đơn vị hành chính sự nghiệp 2.2

2.2.1 Cấp điện áp từ 6 kV trở lên 1.686

2.2.2 Cấp điện áp dưới 6 kV 1.755

3 Giá bán lẻ điện cho kinh doanh

3.1 Cấp điện áp từ 22 kV trở lên

a) Giờ bình thường 2.254

b) Giờ thấp điểm 1.256

c) Giờ cao điểm 3.923

3.2 Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV

a) Giờ bình thường 2.426

b) Giờ thấp điểm 1.428

c) Giờ cao điểm 4.061

3.3 Cấp điện áp dưới 6 kV

a) Giờ bình thường 2.461

b) Giờ thấp điểm 1.497

c) Giờ cao điểm 4.233

(Nguồn: Quyết định số 4495/QĐ-BCT ngày 30/11/2017 của Bộ Công Thương)