Các yếu tố dự báo kết cục ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính được điều trị tái tưới máu bằng lấy huyết khối cơ học kết hợp đặt stent cấp cứu thuộc tuần hoàn não trước
lượt xem 1
download
Các bệnh nhân đột quỵ thuộc tuần hoàn não trước, trong một số trường hợp cần được đặt stent để duy trì lưu lượng máu cho nhu mô não phía sau chỗ tắc. Có nhiều yếu tố liên quan đến kết cục của các bệnh nhân này. Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố liên quan đến kết cục của bệnh nhân đột quỵ não cấp thuộc tuần hoàn não trước được đặt stent cấp cứu để tái thông mạch máu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố dự báo kết cục ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính được điều trị tái tưới máu bằng lấy huyết khối cơ học kết hợp đặt stent cấp cứu thuộc tuần hoàn não trước
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 5. Bộ Y tế (2002). Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y . 6. Bộ Y Tế (2013). Thông tư số 43/2013/ TT-BYT 7. Bộ Y Tế (2015). Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết ngày 17/07/2015 của Bộ Y tế về phê duyệt kế phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. bệnh chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020. CÁC YẾU TỐ DỰ BÁO KẾT CỤC Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU BẰNG LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC KẾT HỢP ĐẶT STENT CẤP CỨU THUỘC TUẦN HOÀN NÃO TRƯỚC Nguyễn Văn Huy**, Mai Duy Tôn*, Lê Hồng Trung** Đào Việt Phương*, Vũ Đăng Lưu**, Trần Anh Tuấn** TÓM TẮT 25 RECEIVED REPERFUSIN TREATMENT Tổng quan và phương pháp:. Các bệnh nhân USING MECHANICAL THROMBOEMBOLISM đột quỵ thuộc tuần hoàn não trước, trong một số COMBINED WITH ANTERIOR CEREBRAL trường hợp cần được đặt stent để duy trì lưu lượng CIRCULATION EMERGENCY STENT máu cho nhu mô não phía sau chỗ tắc. Có nhiều yếu Overview and method: Patients with anterior tố liên quan đến kết cục của các bệnh nhân này. cerebral circulation stroke, in some cases, require Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố liên quan đến stents to maintain blood flow to the brain tissue kết cục của bệnh nhân đột quỵ não cấp thuộc tuần behind the obstruction. Several factors were hoàn não trước được đặt stent cấp cứu để tái thông associated with the outcome of these patients. The mạch máu. Kết quả: 40% bệnh nhân có kết cục tốt study aimed to evaluate factors related to the với mRS ≤ 2, 10% tử vong. Kết cục tồi ở bệnh nhân outcome of patients with an acute ischemic stroke of xuất huyết chuyển dạng có triệu chứng cao gấp 1,889 the anterior cerebral circulation was inserted lần so với các bệnh nhân khác với CI 95%: 1,376 ÷ emergency stent for revascularization. Results: 40% 2,593; p = 0,03. Bệnh nhân có ASPECTS ≤ 7, khare of patients had a good outcome with mRS ≤ 2, 10% năng có kết cục tốt thấp hơn bệnh nhân có ASPECTS died. The poor outcome in patients with symptomatic > 7 với p = 0,025; OR: 0,195; CI 95%: 0,044 ÷ hemorrhage was 1,889 times higher than in other 0,867. Các bệnh nhân được điều trị kháng tiểu cầu patients with 95% CI: 1,376 ÷ 2,593; p = 0.03. sau can thiệp: kết cục tốt cao hơn nhóm các bệnh Patients with ASPECTS ≤ 7, the likelihood of having a nhân không được điều trị với p = 0,004; OR 15; good outcome were lower than patients with CI95%: 1,701 ÷ 132,251. Kết luận: Xuất huyết ASPECTS> 7 with p = 0.025; OR: 0.195; 95% CI: chuyển dạng có triệu chứng và điểm ASPECTS ≤ 7 là 0.044÷0.867. Patients on post-intervention antiplatelet yếu tố dự báo kết cục tồi của bệnh nhân đột quỵ thiếu therapy: better outcome than group of untreated máu não cục bộ cấp tính do tắc tuần hoàn não trước patients with p = 0.004; OR 15; CI95%: được điều trị tái thông bằng lấy huyết khối cơ học kết 1,701÷132,251. Conclusion: Symptomatic hợp đặt stent động mạch. Các bệnh nhân được điều hemorrhage and ASPECTS score ≤ 7 are predictors of trị thuốc kháng tiểu cầu có kết cục lâm sàng tốt hơn poor outcome in patients with acute ischemic stroke so với các bệnh nhân không được điều trị. due to anterior cerebral obstruction of circulation Từ khóa: Đột quỵ não cấp, kết cục lâm sàng, đặt treated with thrombosis mechanics combined with stent cấp cứu, xuất huyết chuyển dạng. artery stent placement. Patients on antiplatelet agents SUMMARY have better clinical outcomes than patients who are not treated. OUTCOME FORECAST FACTORS IN Keywords: acute ischemic stroke, clinical outcome, PATIENT WITH ACUTE ISCHEMIC STROKE emergency stenting, transformation hemorrhage. I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Bệnh Viện Bạch Mai Đột quỵ do tắc mạch máu lớn thuộc tuần **Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc hoàn não trước nếu không được điều trị kịp thời Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Huy thường để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh, Email: Nguyenhuydhy@gmail.com Ngày nhận bài: 14.9.2020 từ mấy khả năng lao động đến tử vong. Tái Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 thông bằng biện pháp cơ học để tái tưới máu Ngày duyệt bài: 9.11.2020 cho nhu mô não đã được hiệp hội tim mạch Hoa 97
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Kì khuyển cáo ở cấp độ Ia[1]. Trong một số não, chụp cắt lớp vi tính mạch não, một số bệnh trường hợp bệnh nhân cần được đặt stent để nhân được điều trị thuốc tiêu sợi huyết trước khi đảm bảo duy trì lưu lượng máu cho nhu mô não can thiệp. Trong và sau can thiệp bệnh nhân phía sau vị trí hẹp mạch máu. được điều trị dự phòng tái tắc mạch bằng thuốc Có nhiều yếu tố liên quan đến kết cục của kháng tiểu cầu. Thuôcc kháng tiểu cầu dùng điều bệnh nhân, từ tuổi, giới, di truyền, tiền sử bệnh trị cho các bệnh nhân bao gồm aspirin và tật kèm theo, thuốc điều trị, chế độ sinh hoạt, clopidogrel, dùng đơn độc hoặc kết hợp hoặc các biện pháp điều trị bệnh và kết quả tái thông không điều trị kháng tiểu cầu nếu có chống chỉ mạch máu, tái tắc mạch sớm, cũng như biến định. Sau 24 giờ các bệnh nhân này được chụp chứng đều ảnh hưởng đến kết cục bệnh nhân. lại cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não để Nhiều nghiên cứu đã cho thấy xuất huyết chuyển đánh giá tổn thương và biến chứng xuất huyết dạng có triệu chứng là yếu tố độc lập dự báo kết chuyển dạng. Với các bệnh nhân có dấu hiệu suy cục tồi của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não đồi thần kinh sớm, chúng tôi chụp cắt lớp vi tính cục bộ cấp tính. Theo Rha, mức độ nghiêm trọng sọ não ngay sau khi phát hiện các dấu hiệu này. của tổn thương do thiếu máu cục bộ đối với Toàn bộ quá trình can thiệp do các bác sĩ can hàng rào máu não là yếu tố quyết định của xuất thiệp mạch thần kinh thực hiện, quá trình điều trị huyết chuyển dạng tương đương hoặc lớn hơn trước và sau khi can thiệp do các bác sĩ điều trị quá trình tái tưới máu như thế nào, do chênh quyết định, không có mối liên hệ nào với các lệch áp suất cao qua tái thông mạch máu hay nghiên cứu viên vì chúng tôi chỉ hồi cứu trên hồ chênh lệch áp xuất thấp hơn qua vòng tuần hoàn sơ bệnh án về quá trình điều trị. bang hệ. Vì vậy việc tái thông sớm và chủ động Kết cục lâm sàng. Kết quả nghiên cứu có thể ngăn ngừa biến chứng xuất huyết chuyển chính bao gồm sự phục hồi của người bệnh theo dạng sảy ra khi quá trình tái thông xảy ra muộn, thang điểm Rankin sử đổi (mRS), kết cục lâm lúc đã mất tính toàn vẹn của mạch máu[2]. Tuy sàng tốt nếu mRS đạt từ 0 – 2 điểm ở thời điểm nhiên, đối với các bệnh nhân được đặt stent, ra viện, 1 tháng và 3 tháng sau can thiệp. Chúng ngoài các yếu tố tái thông mạch, biến chứng tôi đánh giá tổn thương não theo thang điểm xuất huyết chuyển dạng còn có nhiều yếu tố ASPECTS, đo thể tích trung tâm ổ nhồi máu, tính khác ảnh hưởng đến kết cục của bệnh nhân. Vì tỷ lệ vùng tranh tối tranh sáng và trung tâm ổ vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm nhồi máu. Chúng tôi cũng đánh giá mức độ tái tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết cục thông mạch máu theo thang điểm TICI tại các lâm sàng của người bệnh. thời điểm ngay sau khi can thiệp và 24 giờ sau khi can thiệp. Tái hẹp/ tắc mạch sớm sau can II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thiệp nếu TICI không đạt mức độ từ 2a trở lên Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu hồi cứu tại thời điểm 24 giờ hoặc mức độ tưới máu sau 40 bệnh nhân điều trị tái tưới máu bằng lấy chỗ đặt stent giảm đi so với khi kết thúc đặt huyết khối cơ học kết hợp đặt stent động mạch stent hoặc tại vị trí đặt stent vẫn hẹp > 70%. thuộc tuần hoàn não trước tại bệnh viện Bạch Xuất huyết chuyển dạng bao gồm xuất huyết Mai từ tháng một năm 2018 đến tháng 7 năm chuyển dạng không triệu chứng (HI) và xuất 2019. Chúng tôi dựa vào thông tin trên hồ sơ huyết chuyển dạng có triệu chứng (PH) được ghi bệnh án và phỏng vấn về tình trạng người bệnh nhận là biến chứng của điều trị tái thông mạch bằng cách gọi điện, không can thiệp vào bất cứ máu. Qua đó chúng tôi đánh giá mối liên quan giai đoạn nào của quá trình điều trị. giữa kết cục lâm sàng với các yếu tố. Lựa chọn bệnh nhân. Các bệnh nhân bị đột Phân tích dữ liệu. Chúng tôi sử dụng các quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính đủ tiêu chuẩn thuật toán thông kê y học để so sánh giữa các để áp dụng các biện pháp điều trị tái thông. Điều nhóm bao gồm tính và so sánh giá trị trung bình, trị tái tưới máu bằng biện pháp can thiệp lấy tính độ lệch chuẩn (SD), sự khác biệt có ý nghĩa huyết khối bằng biện pháp cơ học theo khuyến thống kê khi p < 0,05. Sử dụng kiểm định khi cáo của hiệp hội tim mạch và đột quỵ Hoa Kỳ bình phương khi so sánh các tỷ lệ (với các tỷ lệ năm 2018[1] kết hợp với đặt stent để mở rộng có tần suất dưới 5, chúng tôi sử dụng thuật toán lòng mạch đảm bảo lưu lượng máu cho phía sau kiểm định Fisher), sự khác biệt có ý nghĩa thống chỗ hẹp. Trước can thiệp, bệnh nhân được làm kê khi p < 0,05. Qua đó đánh giá nguy cơ của xét nghiệm cơ bản gồm động máu, xét nghiệm các yếu tố bằng chỉ số OR và khoảng tin cậy đường máu và công thức máu, các bệnh nhân 95% (CI95%). được đánh giá theo quy trình cấp cứu đột quỵ 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cứu có 40% bệnh nhân được điều trị alteplase Thông tin chung về bệnh nhân nghiên trước khi can thiệp. Trong quá trình can thiệp có cứu. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong 12,5% được điều trị kháng tiểu cầu bằng aspirin nghiên cứu là 68,6 ± 10,6; thấp nhất là 49 tuổi, liều nạp. Sau 24 giờ có 67,5% được điều trị cao nhất là 86 tuổi. Giới nam chiếm 82,5%. kháng tiểu cầu (aspirin đơn độc, clopidogrel đơn Trung bình NIHSS trước can thiệp là 13,6 ± độc hoặc kết hợp aspirin và clopidogrel). Vị trí 4,14(khoảng giá trị từ 6÷24). Thời gian khởi đặt stent: 80% động mạch cảnh trong đoạn phát – chọc đùi trung bình là 266,9 ± ngoài sọ; 12,5% động mạch cảnh trong đoạn 257,7(khoảng giá trị từ 72÷1170) phút. Thời trong sọ và 7,5% động mạch não giữa. Ngay sau gian khởi phát – tái thông trung bình: 451,7 ± can thiệp có: 65% tái thông mức độ TICI 3; 276(163÷1412) phút. INR trung bình: 1,01 ± 32,5% mức độ TICI 2b; 2,5% bệnh nhân chỉ đạt 0,09(0,84÷1,28). Số lượng tiểu cầu trung bình: mức độ TICI 1. Sau can thiệp 24 giờ có 42,5% 264,2 ± 73,4(153÷430). Tổn thương nhu mô bệnh nhân có xuất huyết chuyển dạng; 15% có não với trung bình ASPECTS: 7,8 ± 1,2(5÷10); xuất huyết chuyển dạng có triệu chứng; 27,5% trung bình thể tích trung tâm ổ nhồi máu: 25,65 có tái hẹp/ tắc vị trí stent; 65% tái thông mức độ ± 19,37(3÷60) ml; trung bình tỷ lệ thể tích vùng TICI 3; 7,5% tái thông mức độ TICI 2b và 5% tranh tối tranh sáng/ thể tích vùng lõi nhồi máu: tái thông mức độ TICI 2a. Về kết cục bệnh nhân 4,1 ± 2,3(0,9÷10). Trước khi can thiệp có 72,5% tại thời điểm 3 tháng: Có 40% đạt mRS ≤ 2; bệnh nhân tắc hoàn toàn vị trí đặt stent, 27,5% 10% tử vong; 50% đạt mRS từ 3 đến 5. hẹp nặng. Trong số 40 bệnh nhân trong nghiên Bảng 1. Liên quan các khoảng thời gian điều trị với mức độ hồi phục sau 3 tháng Mức độ hồi phục theo mRS p Khoảng thời gian mRS ≤ 2 mRS > 2 Thời gian khởi phát – chọc đùi (phút) 291,7 ± 153,3 414,8 ± 276,2 0,113 Thời gian chọc kim – tái thông (phút) 59,7 ± 22,7 72,9 ± 39,1 0,229 Thời gian khởi phát – tái thông (phút) 356,3 ± 140,8 515,3 ± 325,1 0,074 Bảng2. Liên quan một số yếu tố đến mức độ hồi phục của bệnh nhân ở thời điểm 3 tháng Mức độ hồi phục theo mRS Yếu tố liên quan mRS ≤ 2 mRS > 2 p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Có 9 7 Dùng rTPA 0,087 Không 7 17 Xuất huyết chuyển Có 4 13 0,068 dạng Không 12 11 Có 0 0 6 100 XHCD có triệu chứng 0,03 Không 16 47,1 18 52,9 >7 13 54,2 11 45,8 Điểm ASPECT 0,025 ≤7 3 18,8 13 81,2 Có 2 18,2 9 81,8 Tái hẹp/ tắc vị trí stent 0,083 Không 14 48,3 15 51,7 ≤ 70 10 13 Tuổi 0,601 > 70 6 11 Có 12 15 Tiền sử tăng huyết áp 0,408 Không 4 9 Có 1 0 Tiền sử đái tháo đường 0,215 Không 15 24 Có 0 3 Tiền sử rung nhĩ 0,141 Không 16 21 Tiền sử đột quỵ thiếu Có 1 5 0,206 máu não Không 15 19 Có 1 2 Tiền sử hút thuốc lá 0,806 Không 15 22 Tiền sử suy tim Có 0 2 0,236 99
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Không 16 22 Thời gian khởi phát – ≤ 360 phút 11 50 11 50 0,154 tái thông > 360 phút 5 27,8 14 72,2 Có 11 44 14 56 Điều trị aspirin 0,008 Không 2 13,3 13 86,7 Có 12 70,6 5 29,4 Điều trị clopidogrel 0,001 Không 4 17,4 19 82,6 Điều trị aspirin + Có 11 73,3 4 26,7 0,001 clopidogrel Không 5 20 20 80 Phân tích hồi quy chúng tôi nhận thấy: Kết quả cho thấy 97,5% số bệnh nhân tái thông đạt cục tốt với mRS ≤ 2 ở 2/5 (40%) bệnh nhân sử mức độ TICI 2b và 3. Có một bệnh nhân tắc lại dụng aspirin liều nạp, 14/35 (40%) bệnh nhân ngay sau khi tái thông bằng đặt stent động không sử dụng kháng tiểu cầu, sự khác biệt mạch. Tuy nhiên sau 24 giờ chụp lại kiểm tra không có ý nghĩa thống kê với p > 0,999. Các bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ mạch bệnh nhân được điều trị kháng tiểu cầu sau can máu và siêu âm Doppler mạch máu đã cho thấy thiệp, khả năng có kết cục tốt cao hơn nhóm các chỉ có 65% tái thông đạt mức TICI 3, 7,5% đạt bệnh nhân không được điều trị với p = 0,004; TICI 2b, 5% đạt TICI 2a. Có 22,5% bệnh nhân OR 15; CI95%: 1,701 ÷ 132,251. Các bệnh nhân tái tắc vị trí đặt stent với TICI 0 và 1. Khi đánh có xuất huyết chuyển dạng có triệu chứng, có giá ảnh hưởng của tái hẹp/ tắc stent đến kết cục khả năng kết cục tồi cao hơn các bệnh nhân của bệnh nhân chúng tôi nhận thấy, bệnh nhân không có xuất huyết chuyển dạng có triệu chứng tái tắc stent có xu hướng nhận kết cục tồi cao với p = 0,03; OR: 1,889; CI 95%: 1,376 ÷ hơn các bệnh nhân không có tái tắc stent với p 2,593. Với các bệnh nhân có ASPECTS ≤ 7, khả = 0,083. Nghiên cứu của Mosimann J. P [8]: kết năng có kết cục tồi cũng thấp hơn các bệnh cục lâm sàng tốt với mRS ≤ 2 ở các bệnh nhân nhân có ASPECTS > 7 với p = 0,025 OR: 0,195; tái tắc mạch sau điều trị tái thông là 20%, thấp CI 95%: 0,044 ÷ 0,867. Phân tích yếu tố thời hơn rất nhiều so với bệnh nhân không có tái tắc gian từ lúc khởi phát đến lúc tái thông chúng tôi mạch, kết cục lâm sàng tốt ở nhóm bệnh nhân cũng không thấy có sự khác biệt giữa bệnh nhân không có tái tắc mạch là 51,3%; p = 0,019. Kết có kết cục tồi với bệnh nhân có kết cục tốt, kết quả này khác mặc dù khác với kết quả nghiên quả thể hiện trong bảng 1. Thời gian khởi phát cứu của chúng tôi, nguyên nhân có thể do chúng tái thông ở nhóm bệnh nhân phục hồi tốt là tôi có cỡ mẫu nhỏ và chỉ tiến hành đơn thuần 356,3 ± 140,8 phút; không khác biệt với nhóm trên các bệnh nhân được đặt stent động mạch có kết cục tồi với thời gian khởi phát tái thông hệ tuần hoàn não trước, nhưng nghiên cứu của trung bình là 515,3 ± 325,1 phút; p = 0,074. chúng tôi cũng đã cho thấy xu hướng này. Điều Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh này cho thấy việc điều trị dự phòng tái tắc mạch hưởng đến kết cục của bệnh nhân, kết quả cụ sớm tại vị trí mạch máu được can thiệp thực sự thể được thể hiện trong bảng 2. quan trọng. Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính IV. BÀN LUẬN cũng đã được chứng minh về tính hiệu quả và an Phân tích gộp của Rha H. J và cộng sự đã cho toàn. Nghiên cứu của chúng tôi cúng cho thấy xu thấy kết cục tốt của các bệnh nhân được tái hướng này, các bệnh nhân được điều trị thuốc thông ở thời điểm 3 tháng gấp 4,43 lần so với tiêu sợi huyết trước khi can thiệp có xu hướng các bệnh nhân không được tái thông với CI nhận kết cục lâm sàng tốt hơn với p = 0,087. 95% là 3,32 ± 5.91. Nguy cơ tử vong ở thời Nghiên cứu ECASS III, bệnh nhân đột quỵ thiếu điểm 3 tháng ở các bệnh nhân được tái thông máu não cục bộ trong 3,5 đến 4 giờ đầu, điều trị mạch cũng giảm hơn so với bệnh nhân không thuốc tiêu sợi huyết là có lợi hơn so với không được tái thông với OR là 0,24 (CI95%: 0,16 – điều trị về kết cục lâm sàng và không làm gia 0,35) [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% tăng nguy cơ chảy máu[6]. các bệnh nhân có tắc động mạch lớn thuộc tuần Nghiên cứu về xuất huyết chuyển dạng ở các hoàn não trước trước khi can thiệp nội mạch. bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong của tác giả Ngay sau khi can thiệp, các bệnh nhân đều được Zhu cho thấy xuất huyết chuyển dạng có triệu đánh giá mức độ tái thông mạch máu bằng chứng gắn liền với kết cục tồi. Nguy cơ kết cục phương pháp chụp mạch số hóa xóa nền, kết tồi ở những bệnh nhân có xuất huyết chuyển 100
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 dạng PH 1 và 2 cao gấp 4 lần so với bệnh nhân trị. Các bệnh nhân không điều trị thuốc alteplase không có xuất huyết chuyển dạng PH 1 và 2, CI trước can thiệp, xuất huyết chuyển dạng ở các 95%: 2,5 ÷ 6; p < 0,001[7]. Nghiên cứu của mức độ, tái tắc sớm trong lòng stent cũng có xu chúng tôi cũng cho thấy, xuất huyết chuyển hương nhân kết cục tồi cao hơn các bệnh nhân dạng mức độ PH có kết cục tồi cao hơn các bệnh không có yếu tố trên. nhân không xuất huyết chuyển dạng mức độ PH với OR: 1,889; CI 95%: 1,376 ÷ 2,593. Với bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Powers J. W, Rabinstein A. A, Ackerson T et nhân có điểm ASPECTS ≤ 7, nghiên cứu của Zhu al. Guidelines for the Early Management of cũng cho thấy, nguy cơ xuất huyết chuyển dạng Patients With Acute Ischemic StrokeA Guideline for có triệu chứng cao hơn nhóm bệnh nhân có Healthcare Professionals From the American Heart ASPECTS > 7[7], điều này cho thấy nguy cơ Association/American Stroke Association. 2018; Stroke is available at http://stroke.ahajournals.org nhận kết cục tồi cũng cao hơn ở nhóm bệnh DOI: 10.1161/STR.0000000000000158. nhân có ASPECTS ≤ 7. Nguy cơ kết cục tồi trong 2. Rha J. H, Saver L. J et al. The Impact of nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn ở nhóm Recanalization on Ischemic Stroke OutcomeA bệnh nhân này. Đối với việc điều trị kháng tiểu Meta-Analysis.Stroke, 2007; Volume 38, Issue 3, Pages 967-973. cầu để dự phòng tái tắc mạch, kết cục lâm sàng 3. Jacquin G, Poppe AY, Labrie M, Daneault N, tốt hơn ở nhóm các bệnh nhân được điều trị Deschaintre Y, Gioia LC, et al. Lack of kháng tiểu cầu. Điều này có thể do khi sử dụng consensus among stroke experts on the optimal kháng tiểu cầu sẽ làm giảm nguy cơ tái tắc tại vị management of patients with acute tandem occlusion. Stroke. 2019. 50:1254–1256. doi: trí đặt stent do thuốc kháng tiểu cầu đã ngăn 10.1161/ STROKEAHA.118.023758. cản ựu hình thành huyết khối tại chỗ trong khi 4. Gory B, Haussen DC, Piotin M, Steglich- không làm tăng nguy cơ xuất huyết chuyển dạng Arnholm H, Holtmannspötter M, Labreuche J, có triệu chứng. Trong nghiên cứu của Zhu cũng et al. Thrombectomy in Tandem Lesions (TITAN) cho thấy, kết cục lâm sàng tốt tại thời điểm 3 Investigators. Impact of intravenous thrombolysis and emergent carotid stenting on reperfusion and tháng ở nhóm điều trị với kháng tiểu cầu bất kỳ clinical outcomes in patients with acute stroke with (bao gồm aspirin, clopidogrel, kháng G2p3a, tandem lesion treated with thrombectomy: a dùng đơn độc hoặc kết hợp 2 đến 3 loại kháng collaborative pooled analysis. Eur J Neurol. 2018. tiểu cầu) là 58,3%, nhóm không dùng là 46%, 25:1115–1120. doi: 10.1111/ene.13633. 5. Papanagiotou P, Haussen DC, Turjman F, sự khác biệt là có ý nghĩa thông kê với p = Labreuche J, Piotin M, Kastrup A, et al. TITAN 0,024, OR: 1,64 (CI95%: 1,06 ÷ 2,52). Tỷ lệ tử Investigators. Carotid stenting with antithrombotic vong tại thời điểm 90 ngày ở nhóm có điều trị agents and intracranial thrombectomy leads to the kháng tiểu cầu là 11,2%; nhóm không điều trị highest recanalization rate in patients with acute stroke with tandem lesions. JACC Cardiovasc kháng tiểu cầu là 18,7%[7]. Như vậy kết quả Interv. 2018.11:1290–1299. doi: 10.1016/j.jcin. nghiên cứu của Zhu cũng tương tự nghiên cứu 2018.05.036. của chúng tôi, các bệnh nhân được điều trị 6. Hacke W, Donnan G, Fieschi C, Kaste M, von kháng tiểu cầu có kết cục tốt hơn các bệnh nhân Kummer R, Broderick JP, Brott T, Frankel M, Grotta JC, Haley EC Jr, Kwiatkowski T, không được điều trị kháng tiểu cầu. Khi phân Levine SR, Lewandowski C, Lu M, Lyden P, tích các yếu tố khác như tuổi cao, tiền sử bệnh Marler JR, Patel S, Tilley BC, Albers G, Bluhmki E, tật, tiền sử điều trị thuốc chống đông, các yếu tố Wilhelm M, Hamilton S; ATLANTIS Trials thời gian liên quan đến việc điều trị, không tìm Investigators; ECASS Trials Investigators; NINDS thấy mối liên hệ nào với kết cục tồi của bệnh rt-PA Study Group Investigators. Association of outcome with early stroke treatment: pooled nhân. analysis of ATLANTIS, ECASS, and NINDS rt-PA stroke trials. Lancet. 2004;363:768–774. doi: V. KẾT LUẬN 10.1016/S0140-6736(04)15692-4. Xuất huyết chuyển dạng có triệu chứng và 7. Zhu F, Anadani M, Labreuche J et al. Impact of điểm ASPECTS ≤ 7 là yếu tố dự báo kết cục tồi Antiplatelet Therapy During Endovascular Therapy của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ for Tandem Occlusions: A Collaborative Pooled Analysis. 2020; Stroke is available at cấp tính do tắc tuần hoàn não trước được điều https://www.ahajournals. org/journal/str, DOI: trị tái thông bằng lấy huyết khối cơ học kết hợp 10.1161/STROKEAHA.119.028231. đặt stent động mạch. Các bệnh nhân được điều 8. Mosimann J. P, Kaesmacher J et al. Predictors trị thuốc kháng tiểu cầu như aspirin, clopidogrel of Unexpected Early Reocclusion After Successful Mechanical Thrombectomy in Acute Ischemic hay kết hợp hai thuốc trên có kết cục lâm sàng Stroke Patients. Stroke. 2018; Volume 49, ssue tốt hơn so với các bệnh nhân không được điều 11, Pages 2643-2651. 101
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh
7 p | 90 | 5
-
Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh Trung học Phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013
6 p | 90 | 4
-
Nghiên cứu một số bệnh dịch mới phát sinh, dự báo và các biện pháp phòng chống
10 p | 84 | 4
-
Mức độ biểu hiện gen ở tế bào hạt noãn người yếu tố dự đoán sự thụ tinh và chất lượng phôi ở bệnh nhân thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
6 p | 25 | 3
-
Báo cáo một trường hợp: Đột biến gen gây tăng đông
6 p | 77 | 3
-
Các nhân tố tác động tới lựa chọn cơ sở y tế của người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam
12 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu phân tầng nguy cơ dự báo tiên lượng trong 30 ngày ở bệnh nhân xuất huyết não
6 p | 58 | 3
-
Các yếu tố dự báo liên quan đến nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 5 | 2
-
Thực trạng cung cấp và sử dụng kết quả nghiên cứu trong hoạch định chính sách y tế và các yếu tố ảnh hưởng ở Việt Nam
17 p | 56 | 2
-
Kết cục thai kỳ song thai có cổ tử cung <=28mm đặt vòng nâng cổ tử cung tại Bệnh viện Mỹ Đức
5 p | 25 | 2
-
Nghiên cứu kết quả sàng lọc phân nhóm nguy cơ cao bệnh lý tiền sản giật bằng thuật toán FMF Bayes tại Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa
5 p | 29 | 2
-
Tỷ suất tân sinh nguyên bào nuôi và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân thai trứng lớn tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ
6 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ CRP (Creactive Protein) huyết thanh ở bệnh nhân nam đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có hút thuốc lá
6 p | 30 | 2
-
Mối tương quan giữa sốt xuất huyết Dengue và các yếu tố đô thị hóa tại Đông Nam Bộ
7 p | 33 | 1
-
Kiến thức, thái độ, hành vi của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ
4 p | 6 | 1
-
Cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam
8 p | 69 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố dự báo sớm khối máu tụ lan rộng ở bệnh nhân chảy máu não tự phát
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn