Mức độ biểu hiện gen ở tế bào hạt noãn người yếu tố dự đoán sự thụ tinh và chất lượng phôi ở bệnh nhân thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định mức độ biểu hiện các gen GREM1, HAS2 và PTGS2 trên tế bào hạt tương quan với kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mức độ biểu hiện gen ở tế bào hạt noãn người yếu tố dự đoán sự thụ tinh và chất lượng phôi ở bệnh nhân thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
- NGUYỄN TRƯƠNG THÁI HÀ, MÃ PHẠM QUẾ MAI, NGUYỄN MINH TÀI LỘC, TRƯƠNG THỊ THANH BÌNH, HÀ THANH QUẾ, NGUYỄN ẤN BÌNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN GEN Ở TẾ BÀO HẠT NOÃN NGƯỜI - YẾU TỐ DỰ ĐOÁN SỰ THỤ TINH VÀ CHẤT LƯỢNG PHÔI Ở BỆNH NHÂN THỰC HIỆN KỸ THUẬT TIÊM TINH TRÙNG VÀO BÀO TƯƠNG NOÃN (ICSI) Nguyễn Trương Thái Hà(1), Mã Phạm Quế Mai(1), Nguyễn Minh Tài Lộc(1), Trương Thị Thanh Bình(2), Hà Thanh Quế(2), Nguyễn Ấn Bình(3) (1) Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức, (2) Bệnh viện An Sinh, (3) Khoa Y – ĐHQG-HCM Từ khóa: biểu hiện gen, tế bào Tóm tắt hạt, sự thụ tinh, chất lượng Mục tiêu: Xác định mức độ biểu hiện các gen GREM1, HAS2 và phôi, ICSI. Key words: Gene expression, PTGS2 trên tế bào hạt tương quan với kết quả tiêm tinh trùng vào bào cumulus cell, fertilization, tương noãn (ICSI) embryo quality, ICSI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Bệnh nhân: 14 bệnh nhân điều trị ICSI. Kết quả chính thu nhận: biểu hiện gen GREM1, HAS2, PTGS2 trên tế bào hạt, kết quả thụ tinh, chất lượng phôi ngày 3 và chất lượng phôi ngày 5. Kết quả: Tổng cộng 156 tế bào hạt phân tích biểu hiện gen. Ở noãn thụ tinh, biểu hiện của gen GREM1 trên tế bào hạt cao hơn 4,4 lần so với noãn không thụ tinh (p < 0,001). Giữa noãn phát triển thành phôi tốt ngày 3 (loại 1 và 2) so phôi kém ngày 3, biểu hiện gen HAS2 và PTGS2 cao gấp 2,4 lần (p < 0,001) và GREM1 cao gấp 5,2 lần (p < 0,001). Biểu hiện gen GREM1, HAS2 và PTGS2 lần lượt cao gấp 6,8 lần (p < 0,001); 2,6 lần (p
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Patient(s) and method: Design: Prospective cohort study. Patient(s): 14 couples undergoing ICSI. Main outcome measure(s): level of GREM1, HAS2, PTGS2 gene expression in human cumulus cell and results of fertilization, embryo day 3 quality, embryo day 5 quality. Result(s): Total 156 cumulus cells were collected gene expression. In oocytes with fertilization, 14(01), 144 cumulus GREM1 expression was 4,4-fold higher than non-fertilization (p < 0.001). GREM1 expression was 6-fold higher (p
- NGUYỄN TRƯƠNG THÁI HÀ, MÃ PHẠM QUẾ MAI, NGUYỄN MINH TÀI LỘC, TRƯƠNG THỊ THANH BÌNH, HÀ THANH QUẾ, NGUYỄN ẤN BÌNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH phân biệt tăng trưởng 9) và BMPs (các protein hình nang, lạc nội mạc tử cung; chồng bị vô tinh, thực thái xương) là thành viên của nhóm tăng trưởng hiện TESA, PESA; chỉ định IVM. chuyển đổi, tác động trong việc giãn nở của lớp tế Cách thu nhận mẫu: ngay sau khi noãn được bào hạt tạo ra một vi môi trường giàu hyaluronan chọc hút và rửa sạch, một phần tế bào hạt được xé bao bọc bảo vệ noãn sau khi phóng noãn và tác bằng kim 18G, rửa và trữ đông ở -80oC trong PBS động quá trình thụ tinh cũng như giai đoạn phát có bổ sung RNase inhibitor. triển phôi sớm sau làm tổ [7], [8]. Bên cạnh đó, Quy trình tiêm tinh trùng vào bào tương noãn nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng biểu hiện – ICSI: Noãn sau khi tách một phần tế bào hạt được của các gen này liên quan đến khả năng thụ tinh tiếp tục nuôi cấy, xử lý HA theo quy trình thường và chất lượng phôi ngày 3 [9 - 11]. Do đó, nghiên quy, sau đó thực hiện ICSI và nuôi cấy trong hệ cứu tiến hành đánh giá tương quan mức độ biểu thống Primo Vision Time-Lapse ở điều kiện 37oC, hiện gen GREM1, HAS2 và PTGS2 với khả năng 7% CO2, 5% O2. Sau khoảng 16 – 18 giờ kiểm tra thụ tinh và chất lượng phôi nuôi cấy trên Timelapse thụ tinh dựa vào sự xuất hiện 2 tiền nhân và thể cực nhằm tìm ra gen có khả năng dự đoán chất lượng thứ hai. Vào ngày thứ 3, tiến hành kiểm tra đánh giá phôi, hỗ trợ việc lựa chọn phôi. chất lượng phôi vào khoảng 68 ± 1 giờ. Vào ngày thứ 5, tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng phôi vào khoảng 116 ± 2 giờ. Việc đánh giá và phân 2. Vật liệu và phương pháp loại chất lượng phôi dựa trên đồng thuận Alpha [1]. nghiên cứu Ly trích mRNA: Các mẫu tế bào hạt được tiến Thiết kế nghiên cứu: Đây là nghiên cứu đoàn hệ hành ly trích mRNA bằng bộ kit chuyên dụng cho tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu là 156 mẫu tế bào ly trích mRNA với số lượng tế bào thấp Reliaprep hạt thu nhận từ 14 bệnh nhân đang thực hiện ICSI RNA Cell Miniprep System (Promega, USA). mRNA tại bệnh viện An Sinh. Nghiên cứu được thực hiện tổng số được rửa giải trong 30µl nước không chứa từ tháng 06/2017 đến tháng 12/2017. Bệnh nhân Dnase, Rnase. Chất lượng mRNA được kiểm tra khi tình nguyện tham gia nghiên cứu sau khi được tư đo nồng độ trên máy NanoDrop One với chỉ số vấn bởi chuyên viên phôi học. Tiêu chuẩn nhận: A260/A280 trong khoảng 1,8 – 2,0. mRNA sau tuổi vợ < 35 tuổi, chu kỳ điều trị ≤ 2, thực hiện ly trích được trữ ở -80oC. ICSI với phác đồ điều trị là GnRH antagonist. Tiêu Tổng hợp cDNA: mRNA tổng số của tế bào hạt chuẩn loại: vợ mắc phải hội chứng buồng trứng đa được tiến hành tổng hợp cDNA bằng bộ GoScript Bảng 1: Dữ liệu bệnh nhân thu nhận vào nghiên cứu Reverse Transcription System (Promega, USA). Đặc điểm Trung bình ± độ lệch chuẩn Tổng thể tích phản ứng tổng hợp cDNA là 50µl, Tuổi vợ (năm) 27.82 ± 4.31 sau phản ứng được trữ ở -20oC. Tuổi chồng (năm) 31,23 ± 3,15 Realtime PCR định lượng: cDNA của tế bào hạt Số noãn chọc hút 11.28 ± 4.50 Tỷ lệ thụ tinh (%) 78.35 ± 12.65 được sử dụng thực hiện phản ứng Realtime PCR Tỷ lệ hình thành phôi ngày 3 (%) 85.67 ± 9.24 định lượng Taqman Probe với kit Go Taq® Probe Tỷ lệ phôi tốt ngày 3 – phôi loại 1, 2 (%) 54.07 ± 13.71 qPCR Master Mix (Promega, USA) để đánh giá Tỷ lệ hình thành phôi ngày 5 (%) 61.48 ± 23.54 biểu hiện gen GREM1, HAS2 và PTGS2 với gen Tỷ lệ phôi tốt ngày 5 – phôi loại 1, 2 (%) 53.38 ± 17.64 đối chứng là GAPDH. Mỗi mẫu tiến hành chạy lặp Bảng 2: Mô tả mức độ biểu hiện gen ở các nhóm kết quả ICSI 3 lần để đánh giá độ ổn định của phản ứng và tính Biểu hiện Gen Median [1st Qu.; 3rd Qu.] Ct trung bình để sử dụng cho định lượng tương đối GREM1 2.95 [1.17; 6.77] Thụ tinh HAS2 1.17 [0.50; 2.46] theo phương pháp 2-∆∆Ct của Livak [12] để xác PTGS2 0.97 [0.44; 2.20] định sự khác biệt trong biểu hiện của gen. GREM1 1.84 [0.80; 4.28] Chỉ tiêu đánh giá tương quan biểu hiện gen với Chất lượng phôi ngày 3 HAS2 1.28 [0.53; 2.65] kết quả ICSI gồm: sự thụ tinh, chất lượng phôi ngày PTGS2 1.21 [0.54; 2.80] GREM1 1.55 [0.67; 3.60] 3 và chất lượng phôi ngày 5 Chất lượng phôi ngày 5 HAS2 1.19 [0.49; 2.45] Phân tích số liệu: Vì các biến biểu hiện gen Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 PTGS2 1.05 [0.47; 2.43] (GREM1, HAS2, PTGS2) đều không tuân theo quy 146
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), luật phân phối chuẩn, kiểm định Wilcoxon được sử nhóm theo kết quả ICSI thu được là sự thụ tinh, chất dụng để đánh giá sự khác biệt về mức độ biểu hiện lượng phôi ngày 3 và chất lượng phôi ngày 5 để định gen GREM1, HAS2, PTGS2 với các kết quả ICSI. lượng tương đối 2-∆∆Ct (dữ liệu được mô tả ở bảng 2). Sau đó, tiến hành phân tích hồi quy logistic đơn/đa So sánh mức độ biểu hiện gen GREM1 ở tế 14(01), 144 biến để dự đoán ảnh hưởng mức độ biểu hiện gen bào hạt thì ở những noãn thụ tinh cao gấp 4,4 GREM1, HAS2, PTGS2 lên các kết quả ICSI. Những lần (p
- NGUYỄN TRƯƠNG THÁI HÀ, MÃ PHẠM QUẾ MAI, NGUYỄN MINH TÀI LỘC, TRƯƠNG THỊ THANH BÌNH, HÀ THANH QUẾ, NGUYỄN ẤN BÌNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Bảng 3: Phân tích hồi quy logistic đơn/ đa biến các gen ảnh hưởng tới kết quả ICSI Ngưỡng biểu hiện gen GREM1 dự đoán sự thụ tinh Thụ tinh Không thụ tinh OR[95%CI]; OR[*95%CI];Giá là 1,1 với độ nhạy là 0,88 và độ đặc hiệu là 0,70; Thụ tinh (n=120) (n = 38) Giá trị p trị p* ngưỡng biểu hiện gen GREM1 dự đoán chất lượng 1.32[1.13-1.62]; 1.34[1.14-1.65]; GREM1 3.46 [1.81; 7.85] 0.78 [0.53; 1.47] 0.003 0.002 phôi tốt ngày 3 là 2,8 với độ nhạy là 0,92 và độ 1.25[0.98-1.70]; 1.31[1.00-1.03]; đặc hiệu là 0,88; ngưỡng biểu hiện gen GREM1 dự HAS2 1.24 [0.52; 2.51] 1.08 [0.49; 1.84] 0.111 0.079 đoán chất lượng phôi tốt ngày 5 là 3,2 với độ nhạy 1.05[0.92-1.26]; PTGS2 1.02 [0.42; 2.31] 0.90 [0.50; 1.59] 0.505 là 0,97 và độ đặc hiệu là 0,89 (Biểu đồ 2). Chất lượng phôi Phôi tốt ngày 3 (n Phôi kém ngày 3 OR[95%CI]; OR[*95%CI];Giá ngày 3 = 58) (n = 53) Giá trị p trị p* 5.74 [3.97; 2.83[2.06; 4.19]; 3.25[2.24-5.23]; GREM1 10.71] 1.08 [0.54; 1.94]
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Assou và cộng sự [15], tuy nhiên ở nghiên cứu này và chất lượng phôi có ý nghĩa thống kê. Do đó, việc GREM1 lại không tìm thấy tương quan có ý nghĩa thu nhận tế bào hạt và đánh giá mức độ biểu hiện thống kê với chất lượng phôi ngày 5, nguyên nhân gen GREM1 có thể coi là một yếu tố dự đoán chất có thể do cỡ mẫu nghiên cứu khá thấp giữa hai lượng phôi hỗ trợ cho việc lựa chọn phôi. 14(01), 144 nhóm phôi ngày 5 (18 so với 12). Trong nghiên cứu của Wathlet và cộng sự [16], biểu hiện gen XX-XX, GREM1 tương quan với sự thụ tinh nhưng cả PTGS2 5. Kết luận - 149, 2016 và GREM1 lại không tìm thấy tương quan với chất Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về sự 2018 lượng phôi nhưng lại tương quan có ý nghĩa thống biểu hiện gen trên tế bào hạt ở noãn người, đưa kê với khả năng mang thai (p < 0,05). ra một cách tiếp cận mới trong việc lựa chọn phôi So với nghiên cứu của chúng tôi, các nghiên không xâm lấn ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử, cứu được nêu trên có sự khác nhau về phác đồ trong đó, đánh giá mức độ biểu hiện gen GREM1 điều trị, cỡ mẫu nghiên cứu, phương pháp đánh có khả năng dự đoán sự thụ tinh và phát triển của giá biểu hiện gen cũng như điều kiện nuôi cấy và phôi, hỗ trợ cho việc lựa chọn phôi có chất lượng tốt. theo dõi phát triển phôi nên có thể có sự khác biệt Lời cảm ơn về kết quả tương quan, nhưng vẫn cho thấy biểu Xin chân thành cám ơn Công ty Cổ phần Bệnh hiện của gen GREM1 cao thì cho kết quả thụ tinh viện Hy Vọng đã tài trợ kinh phí, chân thành cám và chất lượng phôi tốt hơn. Điều này cũng phù ơn Đơn vị Hỗ trợ Sinh sản bệnh viện An Sinh và hợp với dữ liệu hồi quy của nghiên cứu này khi Trung tâm Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe Sinh gen GREM1, HAS2 và PTGS2 đều có tương quan sản đã hỗ trợ cơ sở vật chất để chúng tôi thực hiện nhưng chỉ có gen GREM1 dự đoán được sự thụ tinh nghiên cứu này. Tài liệu tham khảo a predictor of human oocyte fertilisation, embryo development and competence 1. Magli MC, Jones GM, Lundin K, van den Abbeel E. Atlas of human embryology: to establish a pregnancy. Reproduction. 2009; 138: 629 – 637. from oocytes to preimplantation embryos. Preface. Hum Reprod. 2012; 27. 10. McKenzie LJ, Pangas SA, Carson SA, Kovanci E. Human cumulus 2. Russell DL, Robker RL. Molecular mechanisms of ovulation: co-ordination granulosa cell gene expression: a predictor of fertilization and embryo selection through the cumulus complex. Hum Reprod Update. 2007; 13: 289–312. in women undergoing IVF. Human Reprod. 2004; 19: 2869 – 2874 3. Huang Z, Wells D. The human oocyte and cumulus cells relationship: 11. Cillo F, Brevini TA, Antonini S. Association between human oocyte new insights from the cumulus cell transcriptome. Mol Hum Reprod. 2010; developmental competence and expression levels of some cumulus genes. 16(10): 715-25. Reproduction. 2007; 134: 645 – 650. 4. Assou S, Haouzi D, De Vos J, Hamamah S. Human cumulus cells as 12. Livak KJ, Schmittgen TD. Analysis of relative gene expression data using biomarkers for embryo and pregnancy outcomes. Mol Hum Reprod. 2010; real-time quantitative PCR and the 2(-Delta Delta C(T)) Method. Methods. 16:531–538. 2001; 25(4):402-8.pre 5. Assou S, Anahory T, Pantesco V, Le Carrour T, Pellestor F, Klein B, 13. Adriaenssens T, Wathlet S, Segers I, Verheyen G, De Vos A, Van der Elst Reyftmann L, Dechaud H, De Vos J, Hamamah S. The human cumulus-oocyte J, Coucke W, Devroey P, Smitz J. Cumulus cell gene expression is associated complex gene-expression profile. Hum Reprod. 2006; 21(7): 1705-19. with oocyte developmental quality and influenced by patient and treatment 6. Feuerstein P, Cadoret V, Dalbies-Tran R, Guerif F, Bidault R, Royere D. characteristics. Hum Reprod. 2010; 25(5):1259-70. Gene expression in human cumulus cells: one approach to oocyte competence. 14. Gebhardt KM, Feil DK, Dunning KR, Lane M, Russell DL (2011). Human Hum Reprod. 2007; 22(12): 3069-77. cumulus cell gene expression as a biomarker of pregnancy outcome after 7. Hussien TS, Froiland DA, Amato F, Thompson JG, Gilchrist RB. Oocytes single embryo transfer. Fertil Steril. 2011; 96(1):47-52.e2 prevent cumulus cell apoptosis by maintaining a morphogenic paracrine gradient 15. Assou S, Haouzi D, Dechaud H, Gala A, Ferrieres A, Hamamah S. of bone morphogenic proteins. Journal of Cell Science. 2005; 118: 5257-5268. Comparative gên expression profiling in human cumulus cell according to ovarian 8. Pangas SA, Jorgez CJ, Matzuk MM. Growth differentiation factor 9 Gonadotropin treatments. Biomed Research International. 2013; 2013: 354582. regulates expression of bone morphogenetic protein antagonist gremlin. 16. Wathlet S, Adriaenssens T, Segers I, Verheyen G. Cumulus cell gene Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 Journal of Biological Chemistry. 2004; 279: 32281-32286. expression predicts better cleavage – stage embryo or blastocyst development 9. Anderson RA, Sciorio R, Kinnell H, Bayne RA. Cumulus gene expression as and pregnancy for ICSI patients. Hum Reprod. 2011; Advance Access: 1 – 17. 149
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR BÁN ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH LƯỢNG XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ SAO CHÉP CỦA HEPARANSULPHAT INTERACTING PROTEIN Ở MÔ UNG THƯ
18 p | 139 | 20
-
KHẢ NĂNG BIỂU HIỆN TÍNH TRẠNG CỦA GEN
31 p | 111 | 8
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện và tính đa hình của gen PKLR với tổng đương lượng độc của Polychlorinated dibenzofuran (PCDDs), Polychlorinated dibenzofuran (PCDFs) và PCDD/PCDFs ở người phơi nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất da cam
6 p | 6 | 5
-
Đa hình đơn rs2596542 và mức độ biểu hiện của MICA/B trong ung thư vòm họng
8 p | 16 | 2
-
Phát hiện gen mã hóa carbapenemase ở những chủng Pseudomonas aeruginosa không có kiểu hình đề kháng
6 p | 4 | 2
-
Áp dụng hóa mô miễn dịch trong đánh giá đặc điểm biểu hiện của gen IDH1 và IDH2 với u thần kinh đệm lan tỏa bán cầu não
9 p | 31 | 2
-
Nghiên cứu mức độ biểu hiện gen A20 ở bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin
5 p | 3 | 2
-
Phân tích dòng đột biến trên carcinôm tuyến ống sớm và tiến triển ở dạ dày: Biểu hiện liên tục hay không liên tục
18 p | 39 | 2
-
Giá trị dấu ấn sinh học DDK1 và HBx-LINE1 trong chẩn đoán, theo dõi và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
8 p | 50 | 2
-
Thiết lập hệ chuyển gen retrovirut tái tổ hợp biểu hiện IL-12 ở mức độ mARN
6 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu mức độ biểu hiện MRNA của gen SPAG8 ở bệnh nhân vô sinh nam
5 p | 5 | 1
-
Hoàn thiện kỹ thuật RT-qPCR để đánh giá mức độ biểu hiện MRNA của gen SPAG8
5 p | 21 | 1
-
Nghiên cứu xác định đa hình đơn Nucleotide RS2596542 của gen mica ở bệnh nhân ung thư vòm họng
5 p | 25 | 1
-
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của nanomelanin trên mô hình chuột mang khối ung thư được xạ trị
7 p | 25 | 1
-
Đánh giá sự biểu hiện của các gen tự thực (autophagy) trong quá trình hoạt hóa in vitro của các tế bào hình sao từ gan chuột
4 p | 32 | 1
-
Nghiên cứu mức độ biểu hiện gen CYLD ở bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin
5 p | 1 | 1
-
Gia tăng biểu hiện gen MMP-12 trong tế bào từ mẫu đàm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người cao tuổi
7 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn