BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------
NGUYỄN THỊ NGÂN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
NGUYỄN THỊ NGÂN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NG ÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của tôi. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, được đúc
kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời
gian qua. Các số liệu sử dụng; một số nhận xét, đánh giá của một số bài
nghiên cứu khoa học, các bài báo,…tất cả đều có nguồn gốc trích dẫn
rõ ràng.
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Lê Thị Khoa Nguyên
Tác giả
Nguyễn Thị Ngân
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học
Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế Thành
phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình
tham gia học tập tại Trường.
Chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Khoa Nguyên đã tận tình hướng
dẫn, rất cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Cô đã giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Ngân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
1.1 Các khái niệm ................................................................................................................. 1
1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ...................................................................................... 2
1.2.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Lý thuyết MM) .................. 2
1.2.2 Lý thuyết đánh đổi .................................................................................................. 2
1.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng.................................................................................... 4
1.2.4 Lý thuyết chi phí đại diện ...................................................................................... 5
1.2.5 Lý thuyết phát tín hiệu ........................................................................................... 6
1.3 Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa CTTC và HQTC 7
1.3.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont ..................................................................... 7
1.3.2 Lý thuyết MM và chi phí đại diện ........................................................................ 8
1.3.3 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................................................................... 8
1.4 Cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính ngân hàng .............................................. 9
1.4.1 Mô tả CTTC NH TMCP theo chế độ kế toán Việt Nam ................................... 9
1.4.2 Sự cần thiết xây dựng một CTTC NH hợp lý ................................................... 11
, đảm bảo an toàn hoạt động NH ..................................... 11
, gia tăng lợi nhuận .................................... 13
1.4.2.3 Tăng giá trị NH, tăng lợi ích cổ đông ......................................................... 14
1.4.3 Đặc điểm CTTC NH............................................................................................. 15
– .............................................. 15
NHTW, và vấn đề kỷ luật thị trường ....................................................................... 16
1.4.3.3 Thị trường không hoàn hảo và chi phí phá sản của NH rất lớn ............... 16
1.5 Các nhân tố tác động đến CTTC và HQTC của NH ......................................... 17
1.5.1 Các nhân tố tác động đến CTTC của NH .......................................................... 17
1.5.1.1 Tài sản cố định (Fixed Assets – FA):.......................................................... 17
1.5.1.2 Tài sản hữu hình (Tangible Assets/ Collateral – Coll): ............................ 17
1.5.1.3 Tỷ suất sinh lợi ............................................................................................... 18
1.5.1.4 Quy mô DN (SIZE) ....................................................................................... 19
1.5.1.5 Vòng quay tài sản (Assest turnover ratio – ATR) ..................................... 19
1.5.1.6 Tốc độ tăng trưởng (GRO) ........................................................................... 20
1.5.1.7 Rủi ro kinh doanh (Volatility – VOL) ........................................................ 20
1.5.2 Các nhân tố tác động đến HQTC ........................................................................ 21
1.5.2.1 Đòn bẩy tài chính........................................................................................... 21
1.5.2.2 Vòng quay tài sản (Assest turnover return – ATR)................................... 21
1.5.2.3 Cho vay khách hàng (LOAN), chứng khoán đầu tư và kinh doanh
(Security – SEC), tiền gửi của khách hàng (Deposit –DEPO) ............................. 21
1.6 Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam ................................................... 22
1.6.1 Các chuẩn mực thế giới cần quan tâm khi xây dựng CTTC ........................... 22
1.6.2 Kinh nghiệm thế giới và bài học cho NH Việt Nam ........................................ 24
1.6.2.1 Nâng cao các chuẩn mực an toàn, tuân thủ quy định của NHNN Việt
Nam, từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế. .................................................. 24
1.6.2.2 Sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ phù hợp, tăng vốn tự có ................ 25
1.6.2.3 Quản trị dòng vốn hiệu quả .......................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 27
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NH TMCP VN.................................................. 28
2.1 Đôi nét về hệ thống NHTM VN hiện nay.............................................................. 28
2.1.1 Sự ra đời và phát triển: ......................................................................................... 28
2.1.2 Tình hình hoạt động.............................................................................................. 28
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn:......................................................................................... 30
2.2 Thực trạng chung các NH TMCP VN hiện nay .................................................. 31
2.2.1 CTTC của các NH TMCP VN hiện nay ............................................................ 31
2.2.1.1 Các NH duy trì một CTTC thâm dụng nợ .................................................. 31
2.2.1.2Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao ................................................................... 34
2.2.1.3 Sự gia tăng vốn điều lệ trước áp lực cạnh tranh, phát triển và quy định
của Chính phủ ............................................................................................................. 37
2.2.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn đang dần được cải thiện ......................................... 38
2.2.2 Thực trạng hoạt động của các NH TMCP VN hiện nay theo quy mô ........... 39
2.2.2.1 Cơ cấu nợ ........................................................................................................ 39
2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động – Hiệu quả tài chính ................................................... 41
2.2.2.3 Kết luận ........................................................................................................... 43
2.2.3Một số vấn đề đặt ra đối với CTTC NH hiện nay: ............................................ 44
2.3 Ứng dụng kinh tế lƣợng phân tích các nhân tố tác động đến CTTC các NH
TMCP VN........................................................................................................................... 46
2.3.1 Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu: ................................................. 46
2.3.2 Giới thiệu mô hình ................................................................................................ 48
2.3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu ..................................................................................... 49
2.3.4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................ 50
2.3.4.1 Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 50
2.3.4.2 Ước lượng tham số ........................................................................................ 51
2.3.4.3 Kiểm định giả thiết ........................................................................................ 52
2.3.4.4 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 52
2.3.4.5 Kết luận ........................................................................................................... 53
2.4 Ứng dụng kinh tế lƣợng phân tích tác động của CTTC đến HQTC c ác NH
TMCP VN........................................................................................................................... 56
2.4.1 Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu................................................... 56
Cho vay khách hàng (LOAN) ................................................................................... 56
Biến giả, có sự tham gia của cổ đông nước ngoài .................................................. 57
2.4.2 Giới thiệu mô hình ................................................................................................ 57
2.4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................ 58
2.4.3.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 58
2.4.3.2 Kết quả hồi quy, ước lượng tham số ........................................................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 62
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG MỐI
QUAN HỆ VỚI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHO CÁC NH TMCP VN................... 64
3.1 Giải pháp nâng cao HQTC của các nhóm NH từ kết quả phân tích thực
trạng và phân tích nhân tố ............................................................................................. 64
3.1.1 Nhóm NH quy mô lớn.......................................................................................... 64
3.1.2 Nhóm NH quy mô vừa ......................................................................................... 67
3.1.3 Nhóm NH quy mô nhỏ ......................................................................................... 69
3.2 Các giải pháp tổng thể .............................................................................................. 72
3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng................................................................. 73
3.2.2 Xây dựng chiến lược bán hàng........................................................................ 74
3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ
truyền thống và phát triển các dịch vụ hiện đại ...................................................... 75
3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing NH ................................................................. 77
3.2.5 Thành lập bộ phận nguồn vốn ......................................................................... 77
3.2.6 Quản lý chi phí hiệu quả .................................................................................. 78
3.2.7 Chuẩn hóa quy trình tín dụng và có chính sách tín dụng linh hoạt ............ 78
3.2.8 Nâng cao năng lực ban điều hành ................................................................... 81
3.2.9 Nâng cao năng lực tài chính ............................................................................ 81
3.2.10 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên NH ............................................... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................... 85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẤT
CTTC : Cấu trúc tài chính
CTV : Cấu trúc vốn
DN : Doanh nghiệp
HQTC : Hiệu quả tài chính
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
TMCP : Thương mại cổ phần
VN : Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cấu trúc tài chính của DN và NHTM ............................................................... 10
Bảng 1.2: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN VN ............................................... 14
Bảng 1.3 Lộ trình áp dụng các tiêu chuẩn Basel 3 ............................................................ 23
Bảng 1.4: Chỉ số CAR của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2005 – 2009....... 24
Bảng 1.5: Đòn bẩy tài chính của các NH trên thế giới năm 2010 ................................... 25
Bảng 1.6: Ngân hàng các nền kinh tế mới nổi – BRIC, năm 2009 ................................. 25
Bảng 2.1: Tổng tài sản của 29 NHTMCPVN 2006-2010 ................................................ 28
Bảng 2.2: Thị phần tiền gửi của các NHTM (%) .............................................................. 29
Bảng 2.3: Thị phần tín dụng của các NHTM ..................................................................... 29
Bảng 2.4 : Tỷ số tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE và HNX năm 2010 .. 32
Bảng 2.5: Tỉ lệ LDR của các NH thương mại Hàn Quốc ................................................. 35
Bảng 2.6: Tỉ lệ LDR mục tiêu của một số nước (%) ........................................................ 35
Bảng 2.7: Tỷ suất sinh lợi của các NH TMCP giai đoạn 2006-2010.............................. 39
Bảng 2.8: So sánh lĩnh vực NH VN với các nước trong khu vực ................................... 39
Bảng 2.9: Phân loại NH TMCP theo quy mô .................................................................... 39
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng của NH giai đoạn 2008-2010........................................ 41
Bảng 2.11: Các giả thiết về mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và các nhân tố tác
động đến CTTC của các NH TMCP Việt Nam .............................................. 48
Bảng 2.12: Kiểm định giả thiết các mô hình hồi quy ............................................................. 52
Bảng 2.13: Tổng hợp các giả thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác
động đến CTTC NH ........................................................................................... 53
Bảng 2.14: Các giả thiết về mối tương quan giữa HQTC và các nhân tố tác động đến
HQTC của các NH TMCP Việt Nam............................................................... 57
Bảng 2.15: Giá trị trung bình các biến theo quy mô ......................................................... 58
Bảng 2.16: Kết quả hồi quy HQTC NH ............................................................................. 59
DANH MỤC HÌNH VẼ
........................................................ 3
Hình 2.1 : Tăng trưởng huy động vốn và tín dụng ở VN giai đoạn 2006-2010 ............ 30
Hình 2.2: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính 30 NH TMCP VN, 2006-2010 ................................. 31
Hình 2.3: Nợ dưới hình thức tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng giảm dần.... 33
Hình 2.4 : Nợ ngắn hạn và dài hạn của NH giai đoạn 2006-2010 .................................. 34
Hình 2.5: Tỷ lệ LDR của các NH TMCP VN giai đoạn 2006-2010 ............................... 36
Hình 2.6: Sự gia tăng vốn của các NH TMCP VN giai đoạn 2006-2010 ...................... 37
Hình 2.7: Cơ cấu nợ theo quy mô NH ................................................................................ 40
Hình 2.8: Tỷ suất sinh lợi NH .............................................................................................. 41
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Diễn giải các biến
Phụ lục 2 : Đồ thị và thống kê mô tả các biến
Phụ lục 3 : Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến
Phụ lục 4 : Tổng hợp hệ số hồi quy của các phương trình hồi quy đòn bẩy tài chính
Phụ lục 5 : Kết quả hàm hồi quy tổng thể
Phụ lục 6 : Kết quả hàm hồi quy giới hạn
Phụ lục 7 : Kiểm định giới hạn của mô hình
Phụ lục 8 : Kiểm định khả năng giải thích của mô hình giới hạn
Phụ lục 9 : Thống kê mô tả và kết quả hồi quy các NH quy mô lớn
Phụ lục 10 : Thống kê mô tả và kết quả hồi quy các NH quy mô vừa
Phụ lục 11 : Thống kê mô tả và kết quả hồi quy các NH quy mô nhỏ
Phụ lục 12 : Tổng hợp hệ số hồi quy của các phương trình hồi quy theo quy mô
Phụ lục 13 : Danh sách các NH TMCP VN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Việt
Nam đã ký Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS, 1995), Hiệp định thương mại
song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA, 2001), Cam kết gia nhập WTO (2006). Phù
hợp với cam kết WTO, ngành ngân hàng đã tự do hóa dần dần, tất cả các biện pháp
phân biệt đối xử với các ngân hàng nước ngoài sẽ được loại bỏ vào năm 2011. Việc mở
cửa ngành ngân hàng đem lại nhiều lợi ích như: thúc đẩy các ngân hàng nội địa đa
dạng hóa và chuyên nghiệp hóa các dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân
hàng nội địa tiếp nhận công nghệ ngân hàng hiện đại và cải cách quản lý ngân hàng
thông qua sự tham gia của các đối tác chiến lược nước ngoài, thúc đẩy sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại cổ phần, vốn “sinh sau đẻ muộn”, quy
mô vốn còn nhỏ bé,…chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, không chỉ từ các ngân
hàng cổ phần nội địa, mà còn chịu sự cạnh tranh từ các ngân hàng quốc doanh, các tổ
chức tài chính phi ngân hàng, các định chế tài chính khác, và từ các ngân hàng nước
ngoài.
Trong bối cảnh ấy, các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ dần được
thay thế bằng các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, chỉ có những ngân hàng ho ạt
động hiệu quả nhất mới có lợi thế cạnh tranh. Như vậy, hiệu quả trở thành tiêu chí quan
trọng để đánh giá về sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng trong môi trường cạnh
tranh gay gắt, ngày càng gia tăng. Và vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả nói chung và hiệu quả tài chính của ngân hàng nói riêng là
việc làm cần thiết trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hóa hiện nay.
Các nghiên cứu định lượng về hiệu quả tài chính và cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp Việt Nam còn ít. Chủ yếu là các nghiên cứu ở góc độ các nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết, nghiên cứu về tác động của
cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính, hay mối quan hệ tác động qua lại giữa cơ cấu vốn
và khả năng sinh lời còn hạn chế, số lượng nghiên cứu cho lĩnh vực ngân hàng lại càng
hạn chế hơn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ấy, việc phân tích các nhân tố tác động đến cấu
trúc tài chính, và tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính, nhằm đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong mối quan hệ với cấu trúc tài chính ngân
hàng thương mại cổ phần là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với Việt
Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cấu trúc vốn, hiệu quả tài chính doanh nghiệp; và
các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các nhân tố tác động đến cấu trúc
tài chính, tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động chung của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010, thực trạng của các nhóm ngân hàng theo
quy mô; kết hợp với các kết quả phân tích định lượng về mối quan hệ giữa cấu
trúc vốn và hiệu quả tài chính để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp, chú trọng
đến vấn đề cơ cấu vốn ngân hàng, nhằm cải thiện và gia tăng hiệu quả tài chính
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc tài chính, và hiệu quả tài chính của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chỉ tập trung vào nhóm ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam (37 ngân hàng), dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ các
báo cáo của Ngân hàng nhà nước và các báo cáo kiểm toán của các ngân hàng
này trong thời kỳ nghiên cứu là 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, mục đích và yêu cầu của đề tài, tác giả sử dụng phương
pháp phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng, và ứng dụng mô hình kinh
tế lượng để đánh giá hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn, hiệu
quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, trên cơ sở kế thừa các
kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nước và trên thế giới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đã có một số nghiên cứu thực nghiệm trong nước tìm ra các nhân tố tác động
đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, nhưng các nghiên
cứu trong lĩnh vực ngân hàng nói chung, và ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam nói riêng còn hạn chế. Bằng những phương pháp khoa học, nghiên cứu này
cung cấp một cách tiếp cận, đánh giá các nhân tố tác động đến cấu trúc tài
chính, hiệu quả tài chính, đánh giá tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả
tài chính của ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả, cấu trúc tài chính c ủa các ngân hàng
thương mại cồ phần Việt Nam để thấy được những thuận lợi, khó khăn của các
ngân hàng; cũng như những tồn tại trong quản lý, điều hành ngân hàng thương
mại ở Việt Nam.
- Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính, và tìm ra
các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính để từ đó đề xuất các
giải pháp liên quan đến cấu trúc tài chính, lựa chọn nguồn tài trợ, và các quyết
định đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về đề tài.
Chương 2. Phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến cấu trúc tài chính các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong mối quan hệ với cấu trúc
tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Các khái niệm
Theo lý thuyết tài chính DN “CTTC bao gồm nợ ngắn hạn cộng với nợ trung,
dài hạn và vốn cổ phần thường – tất cả được dùng để tài trợ tài sản của DN”. CTTC
của một DN được phân ra các thành phần tùy theo thời gian đáo hạn nhằm mục đích
lập các quyết định dự thảo ngân sách vốn. Vì dự thảo ngân sách vốn liên quan đến các
quyết định đầu tư vào các dự án sẽ sản sinh ra lợi nhuận trong một số năm, cần tài trợ
các dự án này bằng các nguồn trung và dài hạn. CTTC trừ đi nợ ngắn hạn tạm thời là
CTV của DN.
CTV
DN.
CTV tối ưu là CTV cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của
DN. Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn
tài trợ dài hạn mà một DN đang sử dụng.
HQTC, hiểu theo nghĩa rộng, phản ánh hiệu quả tổ chức và quản trị tài chính
của DN, nó chủ yếu tùy thuộc vào kỹ năng, tài xoay xở, sự khéo léo và động cơ thúc
đẩy quản trị. Ban quản trị có trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của một
DN, đưa ra các quyết định tài trợ, đầu tư và các quyết định kinh doanh. Ban quản trị
cũng lựa chọn hành động, hoạch định chiến lược và thực hiện kế hoạch. HQTC đóng
vai trò quan trọng trong quá trình lập kế hoạch, hoạch định ngân sách vốn, định giá và
kiểm soát các hoạt động kinh doanh.
Xét ở góc độ hẹp và phổ biến, HQTC là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tài
chính và được sử dụng để dự báo thu nhập của DN. Việc đo lường HQTC có thể bị tác
động bởi mục tiêu của DN mà mục tiêu này lại do cách đo lường hiệu quả hoạt động
của DN và sự phát triển của thị trường chứng khoán. Đo lường HQTC theo kế toán
bằng chỉ tiêu: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE, thu nhập mỗi cổ phần –EPS; đo
lường theo thị trường bằng hệ số giá trên thu nhập – P/E, tỷ số giá thị trường của vốn
2
chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu – MBRV. Nếu thị trường chứng
khoán kém phát triển thì đo lường hiệu quả theo thị trường sẽ không cho kết quả tốt.
Còn nếu đo lường theo giá trị sổ sách, HQTC thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập với
các chỉ số khác, được xây dựng từ báo cáo tài chính của DN, nên kết quả phụ thuộc vào
sự chính xác và trung thực của báo cáo tài chính; vì vậy, HQTC có thể bị tác động bởi
mục tiêu của DN. HQTC đo lường bằng ROE thường được sử dụng nhiều nhất.
1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn
1.2.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Lý thuyết MM)
Lý thuyết của MM (1961) cho rằng “giá trị thị trường của một DN độc lập với
CTVcủa DN đó trong các thị trường vố n hoàn hảo không có thuế thu nhập DN”.
Giá trị của DN được xác định bằng dòng lưu kim từ các tài sản thực, chứ không
phải bằng các chứng khoán mà DN phát hành. Đòn bẩy tài chính làm gia tăng dòng thu
nhập mỗi cổ phần dự kiến nhưng không làm tăng giá cổ phần.
Theo lập luận của MM dựa trên quy trình mua bán song hành, trong thị trường
vốn hoàn hảo, giá thị trường của DN có sử dụng nợ và không sử dụng nợ bằng nhau.
Tuy nhiên trên thực tế luôn tồn tại các bất hoàn hảo của thị trường như: thuế, sự bất cân
xứng thông tin,…điều này được nghiên cứu trong các lý thuyết tài chính tiếp theo.
1.2.2 Lý thuyết đánh đổi
Thừa nhận tác động tấm chắn thuế lãi vay, năm 1963, MM công bố nghiên
cứu mối liên hệ giữa CTV và giá trị DN với việc tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập
DN, giá trị của DN được xác định như sau:
+ Hiện giá(PV) tấm chắn thuế
Giá trị của DN = Giá trị DN nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
Tuy nhiên,trên thực tế, rất nhiều DN thịnh vượng nhưng không sử dụng nợ hoặc
ở mức rất thấp thay vì một CTV thâm dụng nợ tối đa nhằm tận dụng lợi ích của tấm
chắn thuế. Bởi vì, thuế suất cá nhân thực tế đánh trên lợi nhuận vốn cổ phần TpE thường
thấp hơn thuế suất cá nhân thông thường áp dụng cho lãi từ chứng khoán nợ Tp. Điều
này làm giảm lợi thế tương đối của nợ:
3
: Thuế suất thuế thu nhập DN. Nếu lãi từ chứng khoán nợ và lợi nhuận vốn cổ
phần chịu thuế suất bằng thuế suất cá nhân thì lợi thế tương đối của nợ bằng1/(1- ).
Với lợi thế tương đối của nợ, việc vay nợ có thể là hành vi khôn ngoan đối với
DN có đủ khả năng trả nợ. Tuy nhiên, đối với các DN khó đạt được đủ lợi nhuận để
hưởng lợi từ tấm chắn thuế thu nhập DN, tiết kiệm thuế ròng có thể bị âm.
Tiết kiệm thuế ròng = PV tấm chắn thuế - PV chi phí của kiệt quệ tài chính
Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ
hoặc đáp ứng một cách khó khăn. Đôi khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản, đôi khi
chỉ có nghĩa là đang gặp khó khăn, rắc rối (kiệt quệ tài chính không đưa đến phá sản).
M -
. :
= + + Giá trị của DN PV (tấm chắn thuế) ) Giá trị DN nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
1.1 cấu trúc vốn
: Corporate Finance, 6th edition [33]
4
(
.
:
.
DN
DN
ế .
1.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng
nợ
,
– không phả
.
c –
. ,
DN như sau:
- Các DN thích tài trợ nội bộ hơn.
- Các DN điều chỉnh tương ứng các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu theo các cơ
hội đầu tư, trong khi tránh các thay đổi đột xuất trong cổ tức.
- Các chính sách cổ tức cứng nhắc, cộng với các dao động không thể dự đoán
5
trong khả năng sinh lợi và các cơ hội đầu tư,
.
- Nếu cần đến tài trợ từ bên ngoài, các DN phát hành chứng khoán an toàn
nhất trước. Tức là, họ bắt đầu với nợ, rồi đến các chứng khoán ghép như trái
phiếu chuyển đổi, giải pháp cuối cùng.
, –
.
.
.
.
1.2.4 Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết này nhìn nhận sự tồn tại của một CTV tối ưu cho DN, bởi vì sự có
mặt của chi phí đại diện. Chi phí đại diện phát sinh từ mâu thuẫn của cổ đông và trái
chủ, và phi phí đại diện phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông DN và nhà quản lý – còn
gọi là chi phí đại diện của vốn .
:
: chuyển
dịch rủi ro, từ chối góp vốn cổ phần, thu tiền và bỏ chạy, kéo dài thời gian, thả mồi bắt
bóng,…Việc thực hiện các trò chơi này mang ý nghĩa các quyết định tồi về đầu tư và
6
hoạt động. Các quyết định tồi này là chi phí đại diện của việc vay nợ. vay nợ
nhiều, n, khả năng xảy ra các quyết định tồi
trong tương lai gia tăng làm giá trị thị trường hiện nay của DN, phần thiệt này do
cổ đông gánh chịu.
, vì lợi ích của , nên tránh thực hiện các trò chơi .
Cách dễ nhất là giới hạn việc vay nợ của DN ở mức độ an toàn hay gần an toàn.
:
. Khi cổ đông bị giới hạn hoặc mất kiểm soát đối với người quản lý thì
quản lý sẽ có động cơ tiến hành những hoạt động có lợi cho bản thân và có thể làm
nguy hại đến quyền lợi của cổ đô
.
1.2.5 Lý thuyết phát tín hiệu
Stephen Ross (1977)
.
.
7
1.3 Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa CTTC và HQTC
1.3.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont
Mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F.Donaldson Brown,
được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích báo cáo tài chính đến những năm
1970. Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Sơ đồ cây Dupont trong phân tích tài chính
=
=
=
(Với ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản, ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần, ATR = Doanh thu thuần/Tổng tài sản)
Như vậy, để tăng HQTC ROE của DN, có thể thực hiện các giải pháp: tăng hiệu
quả hoạt động ROA (tăng ROS bằng cách cắt giảm các chi phí, tăng vòng quay tài sản
ATR bằng cách tăng hiệu quả vốn đầu tư vào từng loại tài sản), hoặc tăng tỷ số nợ (khi
DN làm ăn hiệu quả). Khi vượt qua điểm hòa vốn, đòn bẩy tài chính có tương quan
thuận với HQTC của DN.
Qua mô hình Dupont cho thấy, HQTC của DN có thể bị tác động bởi các yếu tố :
hiệu quả hoạt động, đòn bẩy tài chính. Mô hình này có ưu điểm là tính toán đơn giản,
nhưng có nhược điểm là chỉ dựa vào số liệu kế toán cơ bản có thể không đáng tin cậy,
không bao gồm chi phí vốn, mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả
thuyết và số liệu đầu vào.
8
Với các ưu, nhược điểm của mô hình Dupont như đã đề cập, các nhà kinh tế học
đã thực hiện các nghiên cứu để tìm ra mối quan hệ giữa CTTC và HQTC, cũng như để
tìm ra và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố khác đến HQTC của DN, kết quả
nghiên cứu như sau:
1.3.2 Lý thuyết MM và chi phí đại diện
Theo lý thuyết MM và chi phí đại diện, tại một mức nợ vay được xác định
trước của DN, hiệu quả của DN có tương quan thuận với tỷ lệ đòn bẩy tài chính và làm
giảm chi phí đại diện. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính gia tăng, chi phí phá sản và chi phí đại
diện của DN gia tăng, khi vượt quá một mức nào đó, HQTC có tương quan âm với tỷ lệ
đòn bẩy vì lợi ích thu được từ vay nợ tăng thêm nhỏ hơn mức gia tăng chi phí. Mặt
khác, khi khả năng sinh lời của DN cao hơn lãi suất vay, DN vượt qua điểm hòa vốn
thì gia tăng đòn bẩy làm tăng HQTC của DN và ngược lại. Như vậy, theo hai lý thuyết
này thì, đòn bẩy tài chính có tương quan thuận (+), hoặc nghịch (-) với HQTC của DN.
1.3.3 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Các nghiên cứu đối với các DN phi tài chính
Nghiên cứu của Maslis (1983) cho thấy giá cổ phiếu có tương quan thuận (+)
với mức độ tài trợ, cũng như là mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động DN với CTV. Tối
ưu hóa được tỷ lệ này sẽ có lợi cho DN.
Nghiên cứu của Wei Xu, Xiangzhen Xu, Shoufeng Zhang (2005) và
D.Margaritis, M.Psillaki (2007) cũng cho thấy tồn tại mối liên hệ chặt chẽ giữa HQTC
của DN (đo lường bằng ROE) với CTTC: HQTC có mối liên hệ cùng chiều (dương)
với đòn bẩy nợ.Nghiên cứu của R.Zeitun, G.G Tian (2007) cho thấy CTV có tác động
đến hiệu quả tài chính của DN khi đo lường theo kế toán và theo chỉ số thị trường. Tỷ
lệ nợ ngắn hạn có tác động dương (+) đến HQTC.
Các nghiên cứu đối với các NH
Myers (1977) cho rằng tỷ lệ đòn bẩy cao có thể làm giảm mâu thuẫn giữa cổ
đông và các nhà quản lý trong việc ra các quyết định đầu tư. Khi cần tìm nguồn tài trợ
9
cho một dự án đầu tư mới, Myers (1984) đưa ra lời khuyên các DN nên sử dụng nợ có
rủi ro thấp hơn là vốn cổ phần, bởi vì tồn tại thông tin bất cân xứng. Các nhà đầu tư có
ít thông tin hơn các nhà quản lý DN về giá trị tài sản của DN cũng như thiếu niềm tin
về hiệu quả tài chính của dự án, vì vậy có thể định giá cổ phiếu thấp hơn giá trị thực
của nó. Và Berger (2002) cũng ủng hộ quan điểm này, vì việc gia tăng đòn bẩy có thể
làm giảm chi phí đại diện của vốn cổ phần NH, vì vậy có thể làm tăng hiệu quả tài
chính của NH.
Nghiên cứu của Allen N.Berger (2002) về CTV và HQTC của các NHTM thông
qua việc kiểm định lý thuyết chi phí đại diện. Dữ liệu nghiên cứu trên mẫu 695 NHTM
của Mỹ giai đoạn 1990-1995, và được kiểm tra lại trên tổng thể 7320 NH Mỹ giai đoạn
này. Kết quả cho thấy: có sự tác động qua lại giữa CTV và HQTC của NH. Cụ thể, tồn
tại mối tương quan nghịch (-) giữa HQTC (ROE) và Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ Tổng tài
sản (ECAP-Financial equity capital divided by gross total assets), hay nói cách khác,
có sự tác động qua lại tương hỗ (cùng chiều) giữa ROE và đòn bẩy tài chính của NH.
Ngoài ra, theo nghiên cứu cho thấy, HQTC của NH còn bị tác động bởi tỷ lệ sở hữu cổ
phần của các cổ đông khác nhau (cá nhân, tổ chức,…), chỉ số tiền gửi thị trường, độ
lệch chuẩn của ROE,…
Năm 2006, Wahyu Ario Pratomo và Abdul Ghafar Ismail, nghiên cứu trên dữ
liệu các NH Malaysia giai đoạn 1997-2004, cũng cho kết quả tương tự, đòn bẩy tài
chính có tác động cùng chiều (+) đến HQTC của NH. Kết quả nghiên cứu của các nhân
tố khác đến HQTC của NH: Độ lệch chuẩn của ROE (SDROE), quy mô NH (SIZE) ,
chỉ số tiền gửi thị trường (HERF) có tương quan thuận, cho vay (LOAN) có tương
quan nghịch nhưng không có ý nghĩa thống kê, trong khi đó, nhân tố đầu tư chứng
khoán (SEC) có tương quan nghịch với HQTC, ở mức ý nghĩa 1%.
1.4 Cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính ngân hàng
1.4.1 Mô tả CTTC NH TMCP theo chế độ kế toán Việt Nam
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc Hội nước Cộng hòa
10
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010, NHTM được định nghĩa là loại
hình DN “được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Tại Điểm 12, Điều
ải thích “Hoạt động NH là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài kho ản”.
, NHTM
, CTTC NH .
Phía bên mặt của bảng cân đối kế toán được dùng để chỉ CTTC của một DN.
CTTC được phân thành các thành phần tùy theo thời gian đáo hạn nhằm mục đích lập
các quyết định dự thảo ngân sách vốn. Tuy nhiên có sự khác biệt trong trình bày
CTTC của DN (DN
theo Mẫu số B 01 – DN, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) và DN–NHTM 02/TCTD,
ban hành theo quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của NHN
:
Bảng 1.1: Cấu trúc tài chính của DN và NHTM
Biểu số B02/TCTD
Mẫu số B 01 – DN
I. II.
I. II. III. IV.
V.
VI. VII.
VIII.
I. II.
11
NH
ngắn hạn và dài hạn không được trình bày riêng biệt vì phần lớn tài sản và nợ phải trả
của NH có thể được thực hiện hoặc thanh toán trong tương lai gần”.
CTTC, CTV NH
.
1.4.2 Sự cần thiết xây dựng một CTTC NH hợp lý
Qua các lý thuyết về cấu trúc vốn và mối quan hệ giữa CTTC và HQTC như đã
đề cập cho thấy, CTTC có thể tác động đến tình hình tài chính, mà cụ thể là HQTC và
khả năng phá sản của DN. Xét từ góc độ quản lý, từ CTTC của DN có thể hiểu được
khả năng, chính sách quản trị rủi ro của ban quản trị DN, khả năng phá sản, khả năng
tiếp cận thị trường vốn của DN,…
Douglas W. Diamond và Raghuram G. Rajan (1999
NH
NH.
.
, việc xây dựng một CTTC hợp lý, phù hợp với đặc điểm của mỗi NH
trong thời kỳ, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cần thiết cho các kế hoạch ngắn
hạn, trung, dài hạn là hết sức cần thiết, :
1.4.2.1 , đảm bảo an toàn hoạt độ ng NH
Khác với DN, vì sao việc đảm bảo an toàn hoạt động NH luôn được xem trọng?
NHTM là loại hình DN đặc biệt – DN kinh doanh tiền tệ, có liên quan đến hầu hết các
lĩnh vực khác trong nền kinh tế.NH vừa là người đi vay vừa là người cho vay, cụ thể,
NH huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi và sử dụng nguồn vốn này đáp ứng
12
các nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngoài ra, với chức năng là trung gian thanh toán,
quản lý các phương tiện thanh toán, chức năng tạo tiền (bút tệ), NH thương mại càng
ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi DN,
mỗi quốc gia. Một hệ thống NH phát triển ổn định, hiện đại là tiền đề cho sự phát triển
của mỗi nền kinh tế.
Xét về góc độ mỗi NH, đảm bảo an toàn hoạt động NH cũng chính là đảm bảo
cho nguồn vốn của các chủ sở hữu cũng như các chủ nợ được an toàn và sinh lợi.
Cũng giống như DN, nợ của NH cũng có tính đáo hạn, được chia làm các kỳ hạn: ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn; tuy nhiên nợ của NH có những đặc điểm đặc biệt như sau:
- Số lượng khoản nợ nhiều hơn.
- Số lượng chủ nợ nhiều hơn,là các cá nhân, các tổ chức kinh tế…
- Thông thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ phải trả của NH là các
khoản tiền gửi. Tiền gửi được chia thành không kỳ hạn và có kỳ hạn, tuy
nhiên người gửi tiền có quyền rút tiền trước hạn (mà có thể không cần sự
cho phép của NH), vì vậy nợ của NH có tính biến động rất cao. Mặc dù vậy,
do số lượng người gửi tiền NH rất đông, và một khoản tiền được rút ra thì
một khoản tiền gửi khác có thể bù vào, nên tổng số lượng tiền gửi của NH
biến động không đáng kể khi có một số ít người gửi tiền rút vốn. Rút vốn chỉ
là vấn đề khi người gửi tiền rút tiền ồ ạt, như hiệu ứng domino, sẽ đẩy NH
vào tình trạng khó khăn trầm trọng: thiếu thanh khoản. Đây là một trong
những rủi ro lớn nhất dẫn đến phá sản NH.
Như vậy, để giảm thiểu rủi ro do sử dụng nợ mang lại, các NH phải tuân thủ
triệt để các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động của NHNN, khi hoạch định CTTC
phải chú ý đến 2 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc tự phòng ngừa (tính tương thích) và
khả năng điều động.
Nguyên tắc tự phòng ngừa hàm ý
loại : Nợ của NH được hình thành chủ yếu từ nguồn tiền
13
gửi, có đặc điểm là phải trả ngay cho người gửi tiền khi có yêu cầu. Nguồn tiền huy
động được này NH lại dùng để cho vay ra trong nền kinh tế, các khoản cho vay này có
thời gian đáo hạn được quy định chặt chẽ trong hợp đồng tín dụng, vì vậy NH không
dễ dàng thu hồi khoản vay ngay khi có nhu cầu thu hồi vốn để trả cho nguời gửi tiền
được. Mặt khác, nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn dẫn đến nợ quá hạn,
NH lại càng khó khăn trong công tác thu hồi vốn, thậm chí dẫn đến mất vốn. Mặc dù
các khoản vay đều có dự phòng rủi ro, nhưng chúng khá nhỏ bé, nếu không thu hồi
được nợ chắc chắn sẽ làm giảm thu nhập của NH. Việc quản lý rủi ro tín dụng còn
nhiều khía cạnh cần đề cập, nhưng qua đây cho thấy tính tương thích giữa nguồn và sử
dụng nguồn rất quan trọng để giảm rủi ro thiếu thanh khoản cho NH.
Bên cạnh đó, khả năng linh động hay khả năng tài trợ linh hoạt cũng rất hữu ích
để giảm thiểu loại rủi ro này. Đây là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay giảm đáp
ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn ở những thời điểm khác nhau.
Phương án càng có khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt thì NH càng có
nhiều phương án mở khi cần mở rộng hay thu hẹp tổng vốn sử dụng theo các dao động
tương ứng trong tài sản. Điều đó không chỉ cho phép sử dụng loại vốn có sẵn vào bất
kỳ một thời điểm nào cần thiết mà còn làm tăng năng l ực mặc cả khigiao dịch với nhà
cung cấp vốn tương lai.
1.4.2.2 , gia tăng lợi nhuận
Chi phí sử dụng vốn là chi phí mà DN phải trả cho các nguồn tài trợ của mình.
Như vậy, chi phí sử dụng vốn của DN có thể hiểu một cách đơn giản là chi phí để hình
thành nguồn (ví dụ chi phí phát hành chứng khoán), và chi phí để sử dụng nguồn (trả
cho chủ nợ). Đối với NH, ngoài hai loại chi phí trên còn có chi phí khi sử dụng nguồn,
ví dụ: chi phí để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nguồn vốn huy động (trong khi
giấy tờ có giá như trái phiếu, vốn tài trợ… thì không phải chịu chi phí này).
Mỗi NHTWcủa mỗi quốc gia có quy định về các tỷ lệ dự trữ khác nhau tùy
thuộc vào tình hình kinh tế và chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Tại Việt Nam:
14
Bảng1.2: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN VN
Tỷ lệ Số văn bản Kỳ hiệu lực Đối với NH TMCP
3% 379/QĐ-NHNN 03/2009
Tiển gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng VND
1% Tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng VND
7% 1209/QĐ-NHNN 06/2011
Tiển gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng ngoại tệ
Tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng ngoại tệ 5%
Như vậy, với 100 đồng tiền huy động ngắn hạn, NH chỉ được cho vay ra tối đa
97 đồng (trả lãi tiền gửi cho 100 đồng, nhưng chỉ thu về lãi cho vay trên 97 đồng).
Ngoài ra, mặc dù không phụ thuộc vào loại nguồn sử dụng để đầu tư, nhưng
loại tài sản nào được hình thành từ các nguồn vốn này, do đặc thù của ngành NH, cũng
có phát sinh chi phí và làm tăng chi phí của NH. Ví dụ, chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
Các NH e ngại rủi ro thanh khoản, không chạy theo một CTTC thâm dụng nợ
tối đa để tận dụng lợi ích tấm chắn thuế của nợ, mà theo đuổi một CTTC hợp lý vì
CTTC hợp lý sẽ an toàn nhất và tiết kiệm thuế được lớn nhất, bao gồm tấm chắn thuế
của nợ (cụ thể là tiền gửi, giấy tờ có giá…) và tấm chắn thuế phi nợ (chi phí khấu hao
tài sản cố định; các NH phải đầu tư rất lớn vào hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ,
core banking, mạng lưới…)
Qua các phân tích như trên cho thấy một CTTC hợp lý sẽ giúp NH có điều kiện
tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận cho NHtừ đó đảm bảo an toàn hơn
cho các chủ nợ cũng như gia tăng lợi ích cho các cổ đông.
1.4.2.3 Tăng giá trị NH, tăng lợi ích cổ đông
,
15
. Khi
NH
Nh NH
.
ột CTTC hợp lý giúp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn , vì vậy
có thể làm tăng giá trị thị trường của NH, tăng lợi ích của cổ đông.
Như vậy, qua các phân tích trên cho thấy các NH cần thiết phải xây dựng một
CTTC hợp lý nhằm: Kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động NH; tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận; tăng giá trị NH, tăng lợi ích cổ đông. Đồng thời,
một CTTC hợp lý giúp NH tránh được rủi ro tăng nguy cơ phá sản do: chi phí đại diện,
chi phí sử dụng vốn tăng, tăng nguy cơ chủ nợ thu hồi vốn, cổ đông rút vốn, thay đổi
cơ cấu cổ đông…
1.4.3 Đặc điểm CTTC NH
Các lý thuyết về CTTC DN cung cấp các nền tảng hữu ích khi phân tích CTTC
của NH. Tuy nhiên, CTTC giữa NH và các DN phi tài chính cũng có những điểm khác
biệt như sau:
1.4.3.1 –
Về cơ bản CTTC NH rất khác với các DN phi tài chính bởi vì nguồn vốn NH
bao gồm cả tiền g i. Như vậy nợ phải trả có t
i, trái phiếu.
, tính thanh khoản, sự an toàn,
. Chi phí để
tạo ra các tiện ích này đối với NH được khấu trừ thuế, còn người gửi tiền thì không
phải chịu thuế khi sử dụng các tiện ích này.
16
1.4.3.2 ,
, và vấn đề kỷ luật thị trƣờng
cho NH.
. Taggart (1983
.
r
- (2009) NHTM
1 1991-2004 CTVNH
như sau: Nếu quả thực CTV không tác động đến giá trị
NH; và vì chi phí vốn cổ phần thường cao hơn các loại vốn khác, việc phát hành các
chứng khoán vốn trong thời gian ngắn để đáp ứng các yêu cầu về vốn khá tốn kém.Vốn
của các NH sẽ có khuynh hướng vừa đủ đáp ứng các quy định về vốn.Tuy nhiên các
bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng, CTV của các NH khác nhau
thì khác nhau tùy thuộc vào quan điểm các chủ sở hữu NH, nhưng nhìn chung, nguồn
vốn NHcao hơn rất nhiều so với các quy định về vốn tối thiểu.
Ngoài ra, vấn đề kỷ luật thị trường chủ yếu liên quan đến các rủi ro NH, có quan
hệ mật thiết với CTV NH. CTV NH là kết quả của các áp lực bắt nguồn từ các cổ đông,
chủ nợ và người gửi tiền. Như vậy, các quy định về vốn tối thiểu không đóng vai trò
t trong việc xác định CTV NH.
1.4.3.3 Thị trƣờng không hoàn hảo và chi phí phá sản của NH rất lớn
NH .
Khi NH , NH
NH NH.
17
NH a NH
tài chính
DN .
1.5 Các nhân tố tác động đến CTTC và HQTC của NH
1.5.1 Các nhân tố tác động đến CTTC của NH
1.5.1.1 Tài sản cố định (Fixed Assets – FA):
Theo lý thuyết đánh đổi, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm của Titman
&Wessels (1988), Rajan & Zingales (1995) đều cho thấy tài sản hữu hình có tương
quan (+) với CTV của DN. Điều này được lý giải là các tài sản hữu hình rất hữu ích
trong việc thế chấp để vay nợ theo yêu cầu của các TCTD hoặc phát hành các chứng
khoán nợ có đảm bảo. Mặt khác, các tài sản hữu hình khá an toàn, có chi phí kiệt quệ
tài chính thấp hơn, giá trị thanh lý của DN được bảo đảm hơn và giảm thiệt hại trong
trường hợp DN phá sản, điều này làm an lòng các trái chủ của DN. Vì vậy, các DN có
tài sản hữu hình càng nhiều càng có điều kiện thuận lợi để gia tăng nợ trong CTV.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Bevan A.A và Danbolt, J.(2002) thực hiện trên
dữ liệu các công ty niêm yết ở Anh quốc năm 1991, đã cho thấy mối quan hệ đa chiều:
Tài sản cố định nghịch biến (-) với nợ ngắn hạn, nhưng có tương quan thuận (+) với nợ
dài hạn, và tổng nợ với mức ý nghĩa 1%.
Đối với các NH TMCP VN, giá trị tài sản cố định chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm
tốn, trung bình khoảng 15% giá trị tổng tài sản. Nhưng tổng tài sản NH thường rất lớn
so với các DN thuộc ngành nghề khác, vậy nên, tài sản cố định bao gồm: cơ sở hạ tầng,
công nghệ NH lõi… cũng có giá trị rất lớn. Khác với DN phi tài chính, NH ít dùng các
tài sản trên như là tài sản đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ của mình, mà thông qua việc
trích khấu hao hàng năm theo quy định đối với từng loại tài sản, NH có thể gia tăng lợi
ích tấm chắn thuế phi nợ (được tính bằng giá trị khấu hao nhân (x) thuế suất thuế thu
nhập DN). Tấm chắn thuế phi nợ có mối tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
1.5.1.2 Tài sản hữu hình (Tangible Assets/ Collateral – Coll):
Tài sản hữu hình theo giá trị sổ sách, bao gồm toàn bộ:Tiền mặt, vàng bạc, đá
18
quý; Tiền gửi tại NHNN; Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác; Chứng khoán kinh
doanh; Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác; Chứng khoán đầu
tư; Góp vốn, đầu tư dài hạn; Tài sản cố định; Bất động sản đầu tư. NH có khối lượng
tài sản hữu hình càng lớn càng có điều kiện để giảm nợ hoặc cấu trúc lại nợ khi việc
cầm cố, chiết khấu, thanh lý… các loại tài sản này đem lại cho NH một khoản lợi
nhuận thặng dư.
Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và đòn bẩy tài chính không đồng nhất trong
các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Trong nghiên cứu của Reint Gropp và Florian
Heider (2009) cho thấy giữa tài sản hữu hình và tỷ lệ đòn bẩy có tương quan thuận.
Triển khai nghiên cứu của Reint Gropp và Florian với các NH đại chúng ở các
nước đang phát triển; nghiên cứu của Monica Octavia và Rayna Brown (2008) thực
hiện trên mẫu gồm 56 NH niêm yết giai đoạn 1996 - 2005 của 10 nước (Brazil, Ấn Độ,
Jordan, Hàn Quốc, Malaysia, Mexico, Pakistan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Zimbabwe),
lại cho kết quả tài sản hữu hình có tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính, mức ý
nghĩa 5%. Và trong nghiên cứu của Ebru Caglayan và NazanSak (2010) về các nhân tố
tác động đến CTV NH Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 1992-2007, cũng cho kết quả tương tự về
mối tương quan nghịch giữa đòn bẩy tài chính và tài sản hữu hình của NH.
1.5.1.3 Tỷ suất sinh lợi
Theo
.
-
: Titman & Wessels (1988), Rajan & Zingales (1995), Chen
19
(2004),…cũng như tại các NH (Reint Gropp và Florian Heider (2009), Monica Octavia
& Rayna Brown (2008), Ebru Caglayan & NazanSak (2010)…).
1.5.1.4 Quy mô DN (SIZE)
Các DN có quy mô lớn thường có rủi ro phá sản thấp và chi phí phá sản thấp
(do xác suất xảy ra phá sản thấp hơn các DN nhỏ), mặt khác các DN lớn thường có
tính đa dạng hóa cao hơn, thông tin minh bạch và dòng tiền ổn định hơn, vì vậy các
DN này dễ dàng tiếp cận và có lợi thế đàm phán với các tổ chức tín dụng hơn. Ngoài
ra, các DN lớn dễ dàng cắt giảm các chi phí liên quan đến phát hành các chứng khoán
nợ hơn so với các DN nhỏ. Vì vậy, các DN lớn có khuynh hướng sử dụng nhiều nợ
hơn để hưởng lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Các nghiên cứu của Titman & Wessels
(1988), Rajan & Zingales(1995) ở các nước G7,… cho thấy mối tương quan thuận (+)
giữa quy mô DN và đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Bevan &
Danbolt (2002) ở các nước phát triển, các nghiên cứu c ủaReint Gropp & Florian
Heider (2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), Ebru Caglayan và NazanSak
(2010)đối với các NH lại cho thấy quy mô DN có tương quan (-) với nợ ngắn hạn và
tương quan (+) với nợ dài hạn.
1.5.1.5 Vòng quay tài sản (Assest turnover ratio – ATR)
Vòng quay tài sản hay còn được gọi là hiệu suất sử dụng dụng tài sản, dùng để
đo lường hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu từ tài sản, được tính bằng doanh thu
thuần trên tổng tài sản bình quân. Các DN có vòng quay tài sản nhanh, có nghĩa là đã
khai thác tài sản một cách hiệu quả, mặt khác, vòng quay tài sản có tương tác với tỷ
suất sinh lời trên doanh thu, đặc biệt là khi các chi phí cố định lớn, chi phí gia tăng
theo tỉ lệ ít hơn doanh thu, vòng quay tài sản cao hơn sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời trên
doanh thu, từ đó làm tăng tỷ suất sinh lời trên tài sản.
Khi DN khai thác tài sản một cách hiệu quả, DN có xu hướng gia tăng tài sản để
gia tăng doanh thu của mình, vì vậy cần tăng nguồn tài trợ (bằng đòn bẩy tài chính,
làm tăng nợ). Xét theo lý thuyết trật tự phân hạng, DN thích tài trợ bằng nguồn nội bộ
hơn; trong điều kiện doanh thu tăng làm tăng lợi nhuận của DN, vì vậy DN có thể sử
20
dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho tài sản.
Như vậy, vòng quay tài sản (ATR) có thể có tác động thuận (+) hoặc nghịch (-)
với đòn bẩy tài chính.
1.5.1.6 Tốc độ tăng trƣởng (GRO)
Các DN có tốc độ tăng trưởng cao phát đi một tín hiệu khả quan về tình hình
hoạt động kinh doanh của DN trong tương lai. Trong khi đó, giữa cổ đông và trái chủ
đoàn kết vì mục tiêu chung là tăng giá trị thị trường DN, nhưng mâu thuẫn nhau trong
việc chia sẻ các lợi ích. Các DN có tốc độ tăng trưởng cao thường có nhiều cơ hội lựa
chọn đầu tư. Trước các quyết định đầu tư, nếu DN có tỷ lệ đòn bẩy cao, thì các cổ
đông của DN có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào các dự án vì lợi nhuận từ các
khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là các cổ đông. Các chi phí đại diện này
rất đáng kể, vì vậy tốc độ tăng trưởng có tương quan (-) với đòn bẩy tài chính của DN.
Tuy nhiên, xét ở góc độ khác, các DN có tốc độ tăng trưởng cao thường có nhu cầu
vốn nhiều hơn để tài trợ cho các quyết định đầu tư: mở rộng hoạt động kinh doanh,
đầu tư vào các dự án mới,… Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nếu lợi nhuận giữ lại
cũng như các nguồn nội bộ khác không đáp ứng đủ nhu cầu vốn, DN sẽ sử dụng nợ
vay và các nguồn tài trợ bên ngoài khác. Như vậy, tốc độ tăng trưởng có tương quan
(+) với đòn bẩy tài chính DN.
Đối với các NH VN, các NH có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định càng có nhiều
cơ hội để phát triển mạng lưới giao dịch, cơ sở hạ tầng, chất lượng sản phẩm dịch
vụ,… cũng như tạo được niềm tin vào sự phát triển bền vững của NH đối với người
gửi tiền, các nhà đầu tư, vì vậy NH có điều kiện để gia tăng nợ của mình, từ đó gia
tăng hiệu quả kinh doanh (ROA), hiệu quả tài chính (ROE) của mình. Vì vậy, tốc độ
tăng trưởng cũng có thể tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính của NH.
1.5.1.7 Rủi ro kinh doanh (Volatility – VOL)
Kinh doanh NH là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro nhất: rủi ro tín dụng, rủi
ro tỷ giá, rủi ra lãi suất, rủi ro vận hành, rủi ro thị trường… mỗi loại rủi ro được đo
lường bằng các hệ thống các tiêu thức phức tạp khác nhau. Theo quy định của NHNN,
21
các NH phải ban hành quy trình, quy định và tổ chức quản trị rủi ro. Các NH có sự
biến động về doanh thu, lợi nhuận càng cao, thu nhập càng kém ổn định, bền vững, vì
vậy chi phí kiệt quệ tài chính cũng như chi phí đại diện của nợ cũng cao hơn, rủi ro
kinh doanh gia tăng vì vậy càng khó tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài (trái phiếu,…).
Rủi ro kinh doanh có tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính của NH.
1.5.2 Các nhân tố tác động đến HQTC
1.5.2.1 Đòn bẩy tài chính
Lý thuyết như đã đề cập ở trên và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới ở các DN phi tài chính: Maslis (1983), Wei Xu, Xiangzhen Xu, Shoufeng Zhang
(2005), D.Margaritis, M.Psillaki (2007),R.Zeitun, G.G Tian (2007) cũng như các NH:
Allen N.Berger (2002), Wahyu Ario Pratomo và Abdul Ghafar Ismail (2006) đều cho
các kết quả khá thống nhất về tác động cùng chiều của đòn bẩy tài chính lên HQ TC
của DN/NH.
1.5.2.2 Vòng quay tài sản (Assest turnover return – ATR)
Hệ số vòng quay tài sản được tính bằng Doan thu thuần/Tổng tài sản bình quân.
Hệ số này càng cao thể hiện việc sử dụng tài sản của NH vào hoạt động kinh doanh
càng hiệu quả. Theo công thức Dupont, hệsố vòng quay tài sản có tác động dương đến
HQTC của DN.
1.5.2.3 Cho vay khách hàng (LOAN), chứng khoán đầu tƣ và kinh doanh
(Security – SEC), tiền gửi của khách hàng (Deposit –DEPO)
Việc nghiên cứu tác động của các nhân tố cho vay khách hàng, chứng khoán
đầu tư và kinh doanh (loại tài sản của NH) cũng như tiền gửi của khách hàng đối với
HQTCchưa được cụ thể, chiều hướng tác động của các nhân tố này chưa rõ ràng.
Nghiên cứu của Allen N.Berger (2002), tiền gửi của khách hàng được đại diện
bởi biến chỉ số tiền gửi thị trường nội địa HERF (Deposit Herfindahl index of local
market concentration) có tương quan thuận ở mức ý nghĩa 5% với ROE của NH. Và
trong nghiên cứu của Wahyu Ario Pratomo và Abdul Ghafar Ismail (2006), HERF
cũng có tương quan thuận với ROE, trong khi đó SEC có tương quan nghịch (ở mức ý
22
nghĩa 1%), LOAN cũng có tương quan nghịch với ROE nhưng không có ý nghĩa thống
kê. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Allen N.Berger và Robert De Young (1997), các
khoản nợ có vấn đề - NPL (quá hạn từ trên 90 ngày, theo quy định 493/2005/QĐ-
NHNN của NHNN VN ngày 22/04/2005, tương ứng là nợ dưới tiêu chuẩn- nhóm 3),
NPL thuộc LOAN, có tương quan nghịch với hiệu quả của NH. Như vậy, trong khi
tiền gửi KH có tương quan thuận với ROE bởi đây là nguồn vốn để tài trợ nên các tài
sản của NH, thì LOAN và SEC- hai loại tài sản sinh lợi chính của NH có tác động
nhưng chiều hướng tác động không đồng nhất, điều này được cho là, không phải chỉ số
lượng tài sản mà còn chất lượng tài sản, khả năng khai thác tài sản, tỷ suất sinh lợi của
tài sản … đều tác động đến hiệu quả tài chính của NH.
1.6 Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam
1.6.1 Các chuẩn mực thế giới cần quan tâm khi xây dựng CTTC
NH
chung cho . Tuy nhiên năm
trường phái đưa ra các nguyên nhân khác nhau, nhưng không thể không
kể đến nguyên nhân cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ khủng hoảng thị trường tín dụng,
lan rộng thành sự hoảng loạn của hệ thống NH, dẫn đến khủng hoảng trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế - tài chính khác.
Hậu quả của cuộc khủng hoảng 2008 hết sức nghiêm trọng, kể từ năm 2008 đến
hết 2010 chỉ riêng tại Mỹ đã có 322 NH sụp đổ với tổng tài sản lên tới 633,7 tỷ USD.
Ngay cả các NH có truyền thống lâu đời, tổng tài sản lớn như Lehman Brothers cũng
bị sụp đổ, Merrill Lynch được Bank of America tiếp quản với khoản nợ khổng lồ 613
tỷ USD, chấm dứt 158 năm tồn tại….
Hiệp ước vốn Basel:
23
Hiệp ƣớc vốn Basel
Uỷ ban Basel về giám sát NH được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các
NHTW và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy
Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các NH vào thập kỷ 80. Ủy ban
được nhóm họp 4 lần trong một năm.
Basel 1 và Basel 2: phòng ngừa rủi ro thông qua quy định tỷ lệ an toàn vốn
Nội dung cốt lõi của Basel 1(1974) là yêu cầu các NH phải có tỷ lệ vốn bắt
buộc tối thiểu – CAR (tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi
ro (RWA)) ở mức an toàn là 8%. Theo đó, NH có mức vốn tốt nhất là NH có CAR >
10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt
khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
Basel 2 (2003) vẫn yêu cầu tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) là 8% trên tổng
tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà
NH phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị
trường. Ngoài ra, Basel 2 đề cập đến việc hoạch định chính sách, và quy trình đánh giá
hoạt động thanh tra, giám sát và công bố thông tin đảm bảo sự công khai, minh bạch,
nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Basel 3 củng cố thêm bức tường thành an ninh tài chính - NH
Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và hệ lụy
lâu dài của chúng đối với hệ thống tài chính - NH toàn thế giới, Uỷ ban Basel một lần
nữa lại dự thảo và thông qua phiên bản thứ 3 (Basel 3) về các tiêu chuẩn an toàn vốn
tối thiểu, bắt đầu có hiệu lực từ năm 2013, lộ trình cụ thể như sau:
Bảng: 1.3 Lộ trình áp dụng các tiêu chuẩn Basel 3
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 3,5% 4.0% 4,5% 4,5% 4,5% 4,5% 4,5%
0,625% 1.25% 1,875%
Vốn đệm dự phòng 2,5%
3,5% 4% 4,5% 5,125% 5,76% 6,375% 7% Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng
20% 40%
24
60% 80% 100% 100%
Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4,5% 5,5% 6,0% 6,0% 6,0% 6,0% 6,0%
Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8%
8% 8% 8% 8,625% 9,125% 9,875% 10,5%
Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm 2013 Tuỳ theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0% - 2,5% Tổng vốn tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng bắt buộc Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2 các khoản không đủ tiêu chuẩn Vốn dự phòng chống hiệu ứng chu kỳ
Nguồn: http://www.basel-iii-accord.com/ [37]
1.6.2 Kinh nghiệm thế giới và bài học cho NH Việt Nam
1.6.2.1 Nâng cao các chuẩn mực an toàn, tuân thủ quy định của NHNN Việt
Nam, từng bƣớc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế.
Các NHTM phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Quyết định
457/2005/QĐ-NHNN và các quyết định bổ sung là 8%, và hiện nay tuân thủ theo quy
định của Thông tư 13/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10/2010 là 9%. Mặc dù cũng
áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR, nhưng nếu tính toán theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam có một sự sai lệch so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ:
Bảng 1.4: Chỉ số CAR của NH Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam năm 2005 – 2009:
Chỉ tiêu Chỉ số CAR (%) theo VAS Chỉ số CAR (%) theo IFRS 2005 2006 6,86% 9,1% 3,36% 5,9% 2007 - 6,7% 2008 8,94% 6,5% 2009 9,53% 7,55%
Nguồn: “Giám sát NH theo Basel 2 và viêc tuân thủ của Việt nam” [1]
Việc tiếp cận Basel đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Đối với một
nước có hệ thống NH mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp
dụng Basel gặp nhiều khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, trước
xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính - NH với nhiều loại hình dịch
vụ NH mới, việc áp dụng Basel tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường
năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM.
25
1.6.2.2 Sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ phù hợp, tăng vốn tự có
Bảng 1.5: Đòn bẩy tài chính của các NH trên thế giới năm 2010:
Bỉ 30 18 24 26
Quốc gia Tỷ lệ đòn bẩy Quốc gia Tỷ lệ đòn bẩy Mỹ Nhật Bản Anh Canada KV Châu Âu 13 Pháp 26 23 Đức Hy Lạp Ireland Ý Bồ Đào Nha Tây Ba Nha 32 18 20 17 19 17
Nguồn: Global Financial Stability Report, tháng 04/2011 [27]
Bảng 1.6: Ngân hàng các nền kinh tế mới nổi – BRIC, năm 2009:
Brazil Ấn Độ Trung Quốc
Tài sản (1) Vốn (2) Tỷ lệ đòn bẩy (2)/(1) Tỷ lệ đòn bẩy (1)/(2) 1.157,6 24,7 2,13% 46,9 Nga 15.420,0 3,0 2,02% 5.140,0 1.826,7 17,7 0,97% 103,1 20.710,0 22,0 0,11% 942,4
Nguồn: CQCA Business Research 2011 [24]
Qua các số liệu trên một lần nữa khẳng định không có một tỷ lệ nợ được cho là
tốt nhất để áp dụng cho tất cả các NH, tùy vào đặc điểm của mỗi NH, mỗi giai đoạn
phát triển, mỗi nền kinh tế,… mà mỗi NH xây dựng cho mình một CTTC phù hợp để
tận dụng lợi thế của nợ nhưng đảm bảo an toàn cho NH, giảm rủi ro kiệt quệ tài chính
ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, qua cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 vừa qua, có một thực
tế rằng ngay cả những NH truyền thống điển hình như Lehman Brothers – NH đầu tư
lớn thứ tư tại Mỹ, cũng đã bị sụp đổ, một trong những nguyên nhân được cho là các
NH này đã sử dụng quá nhiều nợ trong CTTC. Theo báo cáo điều tra của Valukas
(tháng 03/2010), vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn là 3,375% (vốn chủ sở hữu
27.000 triệu USD/Tổng tài sản 800.000 triệu USD), hệ số đòn bẩy tài chính lên đến 30
cao hơn rất nhiều trung bình ngành. Các khoản nợ này bao gồm vay ngắn hạn (200.000
triệu USD), vay ngắn hạn ký quỹ (325.000 triệu USD); sự kém tương thích giữa nguồn
và loại tài sản hình thành: các khoản cho vay mua nhà dưới chuẩn đang mất dần tính
thanh khoản do cuộc khủng hoảng, đã đẩy Lehman Brothers đến phá sản chấm dứt 158
năm tồn tại. Tương tự, nhiều NH của Mỹ cũng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản
trầm trọng, đây là một trong những rủi ro nghiêm trọng nhất dẫn đến phá sản NH.
26
Khi cuộc khủng hoảng nổ ra, tháng 06/2010, l
. Tháng 09/2010, Basel 3 đã thông qua các quy định mới về vốn như tăng
vốn tự có và ấn định thời hạn để các NH thực hiện những qui định này như đã đề cập.
Đây là những kinh nghiệm hết sức quý báu cho các NH Việt Nam, thận trọng
tận dụng những ưu thế của nợ trong mối quan hệ với các rủi ro đồng hành của nợ để từ
đó xây dựng một CTTC phù hợp, đồng thời nên tăng vốn tự có để nâng cao năng lực
tài chính của mỗi NH.
1.6.2.3 Quản trị dòng vốn hiệu quả
Quản trị dòng vốn liên quan đến nhiều phạm trù, ở đây đề cập cụ thể đến việc
sử dụng vốn hiệu quả của các NH. Khi hoạch định ngân sách vốn, NH nói riêng hay
các DN nói chung quan tâm đến các dự án triển vọng cũng như đặc điểm của các tài
sản hình thành như tính hữu hình, tính thanh khoản, sự rủi ro, khả năng sinh lợi… Tuy
nhiên không phải bất cứ nhu cầu vốn nào của NH cũng có thể được đáp ứng kịp thời
và đáp ứng ở mức chi phí cho trước. Các trái chủ và cổ đông luôn yêu cầu một tỷ suất
sinh lợi cao nhất (thể hiện qua các chỉ số ROE, ROA,…), ở mức rủi ro chấp nhận
được. Sự khó khăn trong tìm nguồn cung vốn càng yêu cầu mỗi NH phải sử dụng vốn
hiệu quả để đảm bảo an toàn hoạt động NH, nâng cao năng lực tự tài trợ, tăng khả
năng đàm phán với các chủ nợ, phát hành cổ phần thường thành công….
Qua cuộc khủng hoảng tài chính 2008 vừa qua, các NH lớn đã cơ cấu lại tài sản
của mình theo hướng giảm đầu tư vào các tài sản có rủi ro cao như Goldman Sachs
giảm chứng khoán đầu tư từ 106.664 triệu USD năm 2008 xuống còn 36.663 triệu
USD năm 2009; Standard Chartered giảm công cụ tài chính phái sinh từ 69.657 tỷ
USD năm 2008 xuống còn 38.193 tỷ USD năm 2009…
NHNN Việt Nam quy định rất rõ hệ số rủi ro của mỗi loại tài sản khác nhau. Từ
kinh nghiệm của các NH trên thế giới, các NH Việt Nam cần xây dựng cho mình một
chiến lược quản trị dòng vốn để vừa đảm bảo an toàn, vừa đảm bảo tính hiệu quả cao
nhất để phát triển bền vững.
27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ quan điểm truyền thống đến các lý thuyết tài chính DN hiện đại với mục
tiêu khám phá mối quan hệ giữa CTV, CTTC DN và giá trị DN, để từ đó trả lời cho
câu hỏi: có tồn tại một CTV tối ưu cho doanh nghiệp? Lý thuyết MM (1961) cho rằng
“giá trị thị trường của một DN độc lập với CTV của DN đó trong các thị trường vốn
hoàn hảo không có thuế thu nhập DN”, nhưng lý thuyết đánh đổi lại thừa nhận có một
CTV tối ưu cho DN, do DN phải đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, giữa lợi ích của
tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính. Lý thuyết trật tự phân hạng lại đưa ra một
quan điểm về thứ tự ưu tiên chọn nguồn tài trợ khi cân đối lợi ích cũng như những
thiệt hại do đặc điểm của từng nguồn mang lại. Bên cạnh đó lý thuyết chi phí đại diện
và lý thuyết phát tín hiệu đề cập đến các hiệu ứng hoặc hành vi ứng xử có thể có đối
với các quyết định về CTV, CTTC của DN.
Từ lý thuyết đến các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cho thấy mối tương
quan khá chặt giữa CTTC và HQTC của DN. Theo đó, đòn bẩy tài chính có thể có tác
động cùng chiều hoặc ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi của DN. Khi vượt qua điểm hòa
vốn, sự gia tăng sử dụng nợ làm tăng tỷ suất sinh lợi của DN, sự gia tăng tỷ lệ nợ đến
một mức nào đó làm tăng chi phí, giảm hiệu quả sử dụng nợ, thì tại đó, tỷ lệ nợ sẽ tác
động ngược chiề u lên tỷ suất sinh lợi của DN.
Tuy nhiên, ngành NH nói chung, NH TMCP Việt Nam nói riêng, có những đặc
điểm riêng biệt so với các DN phi tài chính: Tiền gửi là nợ phải trả trong CTTC của
NH, CTTC của NH bị tác động bởi các quy định, sự giám sát chặt chẽ của NHNN, vấn
đề kỷ luật thị trường… Việc tiếp thu các bài học kinh nghiệm trên thế giới, và khảo sát
các nhân tố tác động đến CTTC, HQTC NH TMCP Việt Nam để xây dựng một CTTC
hợp lý nhằm đạt các mục tiêu: kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn, tiết kiệm chi phí sử
dụng vốn, và gia tăng lợi nhuận, tăng giá trị cho ngân hàng, tăng lợi ích cho cổ đông…
là hết sức cần thiết. Chương tiếp theo sẽ trình bày thực trạng hiệu quả hoạt động, đồng
thời khảo sát các nhân tố được cho là có tác động đến CTTC, HQTC của các NH
TMCP VN hiện nay.
28
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NH TMCP VN
2.1 Đôi nét về hệ thống NHTM VN hiện nay
2.1.1 Sự ra đời và phát triển:
Từ đầu thập niên 1990, khi thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra
khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, hệ thống NHTMVN được hình thành đã
không ngừng đổi mới và lớn mạnh. Cùng với quá trình cái cách, đổi mới và hội nhập,
số lượng NHTM VN đã gia tăng nhanh, đến tháng 12/2010 có: 5 NHTM Nhà nước với
tổng vốn điều lệ: 66.477 tỷ đồng (2 trong số 5 NHTM Nhà nước đã cổ phẩn hóa,
nhưng Nhà nước vẫn nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối); 37 NHTMCP với tổng vốn điều
lệ: 120.321 tỷ đồng (không bao gồm 2 NHTM Nhà nước đã cổ phần hóa), 48 Chi
nhánh NH nước ngoài với 764,75 triệu USD vốn được cấp; 5 NH liên doanh với 428,5
triệu USD vốn được cấp; 5 NH 100% vốn nước ngoài, với tổng vốn được cấp là:
13.000 tỷ đồng…
Bên cạnh đó tổng tài sản của NH cũng có sự gia tăng đáng kể: đặc biệt ở khối
NHTM CP trong những năm gần đây:
Bảng 2.1: Tổng tài sản của 29 NHTMCPVN 2006-2010
2007 2006 2009
Năm Tổng tài sản (tỷ đồng) Tăng trưởng (%) 2010 2008 217.068 511.088 623.086 1.025.832 1.607.769 56,73% 44,06% 135,45% 21,91% 64,64%
Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát
10 năm thực hiện Luật các TCTD [10]
2.1.2 Tình hình hoạt động
Các NHTM Nhà nước do ưu thế về vốn, mạng lưới, thương hiệu nên chiếm thị
phần lớn nhưng có xu hướng giảm dần bởi sự lớn mạnh và cạnh tranh gay gắt từ khối
NHTMCP, NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài.
29
Bảng 2.2: Thị phần tiền gửi của các NHTM (%)
2006 Loại hình TCTD 2007 2008 2009
65,1 NHTM Nhà nước 53,4 56,91 51,7
21,3 NHTM cổ phần 31,5 31,23 33,2
9,6 Chi nhánh NHNN 9,9 13,22 14,3
1,1 NH liên doanh 1,2 1,43 1,67
Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát
10 năm thực hiện Luật các TCTD [10]
Về lĩnh vực cho vay:
Bảng 2.3: Thị phần tín dụng của các NHTM (đơn vị %)
Loại hình TCTD
NHTM Nhà nước 2006 67,1 2007 59,7 2008 58,2 2009 49,93
NHTM cổ phần 19,6 27,5 26,54 30,4
Chi nhánh NHNN 8,3 8,56 10,27 12,8
NH liên doanh 1,39 1,2 1,3 1,48
Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát
10 năm thực hiện Luật các TCTD [10]
Nhìn chung, các NH Việt Nam có tốc độ tăng trưởng huy động và tín dụng khá
cao thể hiện vai trò là kênh dẫn vốn quan trọng đối với nền kinh tế của các NH Việt
Nam. Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên năm 2008 mức
tăng trưởng huy động vốn và cho vay đều giảm, năm 2010 theo số liệu của Tổng cục
thống kê công bố, Việt Nam lạm phát gần 11.75%, tình hình kinh tế suy thoái cộng với
chính sách tiền tệ thắt chặt tập trung vào 6 tháng cuối năm nên cả huy động và cho vay
của NH đều bị sụt giảm. Thực hiện Nghị Quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính
phủ về các nhóm giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội; tại Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 01/3/2011về thực hiện chính sách
tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, NHNN đã yêu cầu các NH xây dựng và thực hiện kế
hoạch kinh doanh năm 2011 phù hợp với mục tiêu tốc độ tăng tín dụng dưới 20%.
60.0%
53.0%
50.0%
37.7%
40.0%
34.6%
29.81%
39.6%
22.87%
30.0%
27.2%
24.8%
28.7%
22.0%
20.0%
10.0%
0.0%
2006
2008
2009
2010
2007 Tăng trưởng huy động vốn
Tăng trưởng tín dụng
30
Hình 2.1 : Tăng trưởng huy động vốn và tí n dụng ở VN giai đoạn 2006-2010 Nguồn: Tổng hợp báo cáo của NHNN VN
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn:
Các NH Việt Nam với lợi thế về mạng lưới, cơ sở hạ tầng sẵn có, sự am hiểu
văn hóa, niềm tin của khách hàng…. cộng với sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực NH
ngày càng sâu rộng, các văn bản luật và dưới luật ngày càng được cập nhật và hoàn
thiện… là những thuận lợi lớn để các NH tiếp tục ổn định và phát triển lâu dài.
Tuy nhiên, các NH Việt Nam còn rất nhiều khó khăn:
Thứ nhất, với chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng nhằm mục tiêu kiềm chế
lạm phát, NHNN yêu cầu các NH năm 2011 tăng trưởng tín dụng dưới 20%, lĩnh vực
cho vay phi sản xuất tối đa là 16%, trong khi tín dụng đến nay vẫn là hoạt động đem
lại doanh thu chính cho các NHTM. Vì vậy các NH để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận
phải đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ để tăng doanh thu phí, doanh thu từ các hoạt
động khác. Ngoài ra, dưới áp lực tăng vốn điều lệ từ NHNN, từ sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt yêu cầu các NH phải tăng vốn để tăng năng lực tài chính, thì việc đảm
bảo tăng đủ vốn theo đúng quy định, đảm bảo tỷ suất sinh lợi cho NH, cho các cổ đông
là công việc hết sức khó khăn cho các NH Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, áp lực cạnh tranh lớn. Các NH Việt Nam không chỉ chịu sự cạnh tranh
31
gay gắt từ các NH nội địa, mà còn từ các NH nước ngoài, kể từ 1/1/2011chi nhánh NH
nước ngoài sẽ được đối xử bình đẳng quốc gia theo cam kết của Việt Nam khi gia
nhập WTO. Theo đó,các chi nhánh NH nước ngoài được bình đẳng như các NHTM
trong nước trong việc áp dụng các giới hạn về cấp tín dụng và bảo lãnh, được nhận
tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các cá nhân Việt Nam mà NH không có quan hệ tín
dụng, không còn bị hạn chế theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh.
Ngoài ra, các NH VN vẫn chủ yếu cung cấp các dịch vụ truyền thống, chất
lượng chưa cao, năng lực quản trị và công nghệ còn phải tiếp tục hoàn thiện,…là các
điểm yếu bên trong mà các NH cần phải khắc phục để phát triển và hội nhập quốc tế.
2.2 Thực trạng chung các NH TMCP VN hiện nay
2.2.1 CTTC của các NH TMCP VN hiện nay
2.2.1.1 Các NH duy trì một CTTC thâm dụng nợ
Do đặc thù của ngành NH và theo quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày
18/04/2007 của NHNN VN về chế độ báo cáo tài chính đối với các TCTD, nợ phải trả
của NH bao gồm: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN; tiền gửi của các TCTD khác;
tiền gửi của khách hàng; các công cụ tài chính phái sinh và các công cụ nợ khác; vốn
tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro, trái phiếu và chứng chỉ tiền
100.0%
88.6% 88.6% 87.5% 89.3% 90.8%
Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản
80.0%
58.0% 58.6% 56.3%
52.3% 52.9%
60.0%
Nợ dài hạn/Tổng tài sản
40.0%
37.0% 37.9%
20.0%
30.6% 30.0% 31.2%
Nợ phải trả/Tổng tài sản
0.0%
2006
2007
2008
2009
2010
gửi; và các khoản nợ khác. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính từ năm 2006-2010 của NH như sau:
Hình 2.2: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính 30 NH TMCP VN, 2006-2010 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NHTMCPVN
32
Qua số liệu thống kê cho thấy, từ 2006-2010, các NH có tỷ lệ Nợ phải trả/ Tổng
tài sản rất cao, tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn luôn trên 88%, và có xu hướng gia
tăng, năm 2006 là 88,6%, năm 2010 tăng đến 90,8%. Tổng tài sản, và tổng nguồn vốn
của các NH gia tăng nhanh chóng (theo thống kê Bảng 2.1), đóng góp vào sự gia tăng
của tổng nguồn vốn đó là sự tăng trưởng của cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, nhưng
nợ phải trả có tốc độ tăng nhanh hơn, các NH ưa thích tài trợ bằng nợ hơn do nguồn
lợi nhuận giữ lại cũng như sự gia tăng vốn tự có còn khiêm tốn, tăng nợ là phương án
dường như dễ dàng hơn để tăng nguồn tài trợ cho tài sản.
Điều này được giải thích là do đặc điểm của ngành NH cũng như do khả năng
huy động vốn cổ phần của các NH VN trong điều kiện nền kinh tế còn khó khăn hậu
khủng hoảng.
Thứ nhất, do đặc điểm của ngành NH vì một trong các nghiệp vụ chính của các
NH Việt Nam là huy động tiền gửi để cho vay. Tiền gửi của khách hàng là nợ phải trả
đối với NH, sự gia tăng loại nợ này thay vì phụ thuộc vào loại và giá trị tài sản thế
chấp (như DN đi vay vốn NH) thì phụ thuộc vào các yếu tố như: lãi suất, thương hiệu,
mạng lưới, sự đa dạng sản phẩm, chiến lược marketing, chất lượng phục vụ, công nghệ
thông tin…. Vì vậy NH luôn có tỷ số đòn bẩy tài chính cao hơn các DN phi tài chính.
Bảng 2.4 về tỷ số tài chính của các công ty niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX năm
2010 cho thấy ngành tài chính nói chung và ngành NH nói riêng sử dụng đòn bẩy tài
chính rất cao, cao nhất trong các ngành. Nợ dưới hình thức tiền gửi của khách hàn g
tăng mạnh trong những năm qua, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của NH
(trên 56%) nhưng đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng (Hình 2.3).
Bảng 2.4 : Tỷ số tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE và HNX năm 2010
ROA (%)
ROE (%)
Nợ/Vốn CSH
Lĩnh vực Viễn thông Y tế Hàng tiêu dùng Công nghệ Vật liệu cơ bản Dịch vụ công cộng Dịch vụ tiêu dùng
2.89 12.02 10.77 7.17 10.45 3.96 4.71
5.14 20.70 21.96 16.09 22.76 9.05 12.05
0.62 0.72 0.95 1.13 1.16 1.26 1.50
Dầu Khí Công nghiệp Tài chính
Ngân hàng
5.94 3.60 1.83 1.14
18.99 12.22 15.80 19.09
2.17 2.28 7.46 15.49
33
33.2%
34.0%
39.4%
40.3%
43.5%
Phi tiền gửi Tiền gửi
66.8%
66.0%
60.6%
59.7%
56.5%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
2006
2007
2008
2009
2010
Nguồn: www.vndirect.vn [38]
Hình 2.3: Nợ dưới hình thức tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng giảm dần
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NHTMCPVN
Thứ hai, năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến nền
kinh tế Việt Nam, một trong các biểu hiện dễ thấy nhất là chỉ số VNINDEX từ mức
đỉnh điểm 1.170,67 điểm ngày 12/03/2007 đã sụt giảm xuống còn 484,66 điểm vào
cuối năm 2010, thậm chí có lúc đạt đáy còn gần 280 điểm, khối lượng và giá trị giao
dịch sụt giảm nghiêm trọng. Thêm vào đó các quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần tố i đa
(cá nhân là 10%, tổ chức là 20%, mỗi cá nhân hoặc tổ chức và người có liên
quan của cá nhân hoặc tổ chức đứng đơn chỉ được tham gia góp vốn thành
lập 1 NH, bao gồm cả NH đang hoạt động) gây khó khăn cho các NH huy động vốn cổ
phần thông qua kênh phát hành cổ phiếu dù đối với cổ đông hiện hữu hay cổ đông
mới, việc tìm kiếm đối tác chiến lược cũng trở nên khó khả thi hơn. Bên cạnh đó, theo
Nghị định số 141/2006/NĐ- CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban hành danh
mục mức vốn pháp định của các TCTD, cá
34
việc huy động vốn cổ phần càng trợ nên khó khăn hơn.
2.2.1.2Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
Tổng nợ phải trả/tổng tài sản của NH có xu hướng tăng từ 2006 đến 2010, trong
đó nợ dài hạn có xu hướng tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn, nhưng nợ ngắn hạn luôn
1,600,000,000
1,400,000,000
1,200,000,000
1,000,000,000
800,000,000
Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn
600,000,000
400,000,000
200,000,000
-
2006
2007
2008
2009
2010
chiếm tỷ trọng cao hơn nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả (khoảng 60%):
Hình 2.4 : Nợ ngắn hạn và dài hạn của NH giai đoạn 2006-2010 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NHTMCPVN
Nợ dài hạn ở đây bao gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn thường xuyên được xem
như là nợ dài hạn. Nếu xếp nợ ngắn hạn thường xuyên vào nợ ngắn hạn của NH khi
xem xét tính đáo hạn nghĩa vụ phải trả của NH, và nếu nợ dài hạn là tiền gửi của khách
hàng có điều khoản được rút trước hạn, thì nợ ngắn hạn cao hơn nợ dài hạn rất nhiều,
và chiếm tỷ trọng trên 60% trong tổng nợ phải trả. Nếu NH mất khả năng thanh toán
đối với một phần nghĩa vụ nợ đến hạn, hoặc có các tin đồn thất thiệt NH mất khả năng
thanh khoản, trong điều kiện thông tin bất cân xứng nếu không được giải quyết kịp
thời có thể gây ra hiệu ứng dây chuyền, khách hàng đồng loại rút tiền, các nghĩa vụ
phải trả phải thực hiện cùng lúc, đẩy các NH vào tình trạng tồi tệ: mất khả năng thanh
khoản thực sự. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, có thể dẫn đến tình trạng phá sản.
35
Nợ ngắn hạn càng cao, áp lực thanh toán càng lớn, NH càng phải quan tâm đến tính
đáo hạn của nợ, phải quản lý rủi ro thanh khoản một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh khoản của NH như: Tỷ lệ khả
năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,… trong đó chỉ tiêu Tỷ lệ cấp tín dụng so với
nguồn vốn huy động (loan - to - deposit ratio LDR) là một trong những chỉ tiêu đơn
giản nhất so với các chỉ tiêu khác yêu cầu tính toán phức tạp hơn với đầy đủ số liệu.
Chỉ tiêu này cũng được nhiều nước trên thế giới sử dụng khá phổ biến.
LDR = Tổng các khoản cho vay/Tổng tiền gửi
Tổng các khoản cho vay bao gồm dư nợ cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu
giấy tờ có giá. Tổng tiền gửi bao gồm tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền
gửi tiết kiệm của khách hàng.
“Một sự gia tăng tỉ lệ LDR cho thấy NH đang có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ
cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền gửi đột ngột, nhất là các NH dựa
quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Khi tỉ lệ LDR tăng đến mức
tương đối cao, các nhà quản trị NH ít muốn cho vay và đầu tư. Hơn nữa, họ sẽ thận
trọng khi tỉ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi phải thắt chặt tín dụng, do đó, lãi suất có chiều
hướng tăng lên… Tuy nhiên, tỉ lệ LDR vẫn có một số hạn chế nhất định…nó không
cung cấp thông tin về thời gian đáo hạn hoặc bản chất của các khoản cho vay”. Mặc
dù vậy, đây vẫn là chỉ tiêu nhận được nhiều quan tâm.
Bảng 2.5: Tỉ lệ LDR của các NH thương mại Hàn Quốc
Năm Loại trừ chứng chỉ tiền gửi (%) 2006 111.9 2007 127.1 2008 121.9 2009 112.1 1/10 110.4
Bao gồm chứng chỉ tiền gửi (%) 98.4 106.3 103 97.6 97.3
Nguồn: “Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – những thông lệ quốc tế”,
Nhật Trung (2010) [18] Bảng 2.6: Tỉ lệ LDR mục tiêu của một số nước (%)
Nước Indonesia Quatar Nepal Philippines Bahrain Tanzania Hàn Quốc Trung Quốc
36
75-102 100 95 85-80 75 75 75 80 LDR(%) mục tiêu
Nguồn: “Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – những thông lệ quốc tế”,
Nhật Trung (2010) [18]
Tại Việt Nam, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, quy định tỷ lệ cấp tín
dụng so với nguồn vốn huy động, đã được chỉnh sửa tại Thông tư 19/2010/TT-NHNN
ngày 27/09/2010, quy định Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động tối đa là 80%.
Tỷ lệ LDR của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2006-2010, có giảm nhưng
vẫn còn cao, từ 2006-2006, trên 109,87%, năm 2010 trung bình là 93,53%. Trong khi
đó, công trình nghiên cứu: “Deepening the Financial System” của nhóm tác giả GS.
David G. Mayes, Peter J. Morgan, Hank Lim tháng 06/2010, thì tỉ lệ LDR bình quân
của châu Á ngoại trừ Nhật Bản là 75% vào năm 2008; còn LDR bình quân của nhóm
nước có thu nhập thấp chỉ đạt 60%, nhóm nước có thu nhập trung bình đạt 85% vào
năm 2007. Các NH TMCP VN cần tiếp tục xem xét để cải thiện tỷ lệ LDR này và các
các tỷ lệ an toàn khác để đảm bảo an toàn trong hoạt động NH cũng như để nâng cao
160.00%
149.08%
140.00%
136.84%
124.87%
120.00%
109.87%
100.00%
93.53%
80.00%
60.00%
40.00%
20.00%
0.00%
2006
2007
2008
2009
2010
LDR - Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
năng lực tài chính của mình trong giai đoạn hiện nay.
Hình 2.5: Tỷ lệ LDR của các NH TMCP VN giai đoạn 2006-2010 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NHTMCPVN
37
2.2.1.3 Sự gia tăng vốn điều lệ trƣớc áp lực cạnh tranh, phát triển và quy
định của Chính phủ
Các NH TMCP bị đặt trong tình trạng buộc phải gia tăng vốn điều lệ, trước hết
là vì quy định của Chính phủ: mức vốn pháp định phải đạt đến năm 2008 là: 1.000 tỷ
đồng, năm 2010 là 3.000 tỷ đồng (Nghị định số 141/2006/NĐ- CP) (hiện nay, Nghị
định 141 đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng gia hạn tăng vốn pháp định lên 3.000 tỷ
đồng cho các NH TMCP đến 31/12/2011), đồng thời việc tăng vốn giúp các NH có
điều kiện thực hiện các tỷ lệ an toàn vốn (quy định hiện nay, theo Thông tư 13, các NH
phải duy trì tỷ lệ an toàn vố n tối thiểu 9%). Thứ hai, NH phải gia tăng vốn vì sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trong nội bộ ngành từ các NH nội địa và đặc biệt là các NH
liên doanh, các NH con 100% vốn nước ngoài hiện đại với quy mô vốn lớn, buộc các
NH phải tăng vốn để tăng năng lực cạnh tranh (đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống công
nghệ thông tin, thực hiện thêm nhiều nghiệp vụ mới,…), tăng cường khả năng tự bảo
vệ trước những biến động kinh tế dẫn đến khả năng xuất hiện thêm nhiều loại rủi ro.
Thêm vào đó, việc tăng vốn giúp các NH có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doan h
để gia tăng lợi nhuận: bởi các quy định về mở rộng mạng lưới, mức cho vay (thông
qua các tỷ lệ LDR, CAR), giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ đầu tư tài sản cố
160,000,000
140,000,000
120,000,000
100,000,000
80,000,000
Vốn điều lệ
60,000,000
Vốn chủ sở hữu
40,000,000
20,000,000
-
2006
2007
2008
2009
2010
định,… đều được xác lập dựa vào vốn điều lệ, vốn tự có của NH.
Hình 2.6: Sự gia tăng vốn của các NH TMCP VN giai đoạn 2006-2010
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NH TMCP VN
38
Các NHTM CP trong giai đoạn 2006-2010, đã gia tăng vốn điều lệ một cách
nhanh chóng, không chỉ hầu hết các NH nhỏ đã tăng đủ vốn theo quy định, mà cả các
NH lớn dù đã đáp ứng quy định, cũng tăng vốn khá nhanh mặc dù gặp nhiều khó khăn
trong việc huy động vốn do khủng hoảng kinh tế 2008, thị trường chứng khoán sụt
giảm nghiêm trọng cả về giá trị và khối lượng giao dịch, nền kinh tế Việt Nam rơi vào
tình trạng lạm phát (CPI năm 2007: 12,6%, năm 2008: 19,9%, năm 2009: 6,88%, năm
2010: 9,19%), tăng trưởng chậm lại (tăng trưởng GDP năm 2007: 8,44%, năm 2008:
6,23%, năm 2009: 5,32%, năm 2010 đạt: 6,78%).
2.2.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn đang dần đƣợc cải thiện
Sự gia tăng nhanh chóng của Tổng tài sản, vốn điều lệ gây áp lực các NH phải
tăng doanh thu và lợi nhuận để đảm bảo hiệu quả hoạt động theo yêu cầu của cổ đông.
Nhưng việc tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động lại hạn chế các kênh
sử dụng vốn của NH (tín dụng, đầu tư,..) là các kênh đem lại lợi nhuận chính cho NH.
Đây quả là bài toán khó, bởi các NH vừa phải đảm bảo an toàn hoạt động, và vì vậy
đảm bảo an toàn vốn cho cổ đông, vừa phải đạt tỷ suất sinh lợi hấp dẫn (ROA, ROE),
và một tỷ lệ chi trả cổ tức hấp dẫn.
Từ năm 2006 đến 2007, các NH có sự gia tăng đột phá trong các chỉ tiêu ROA,
ROE, và đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2010. Sau năm 2007, cùng với sự khó
khăn của nền kinh tế cũng như sự gia tăng vốn và tài sản, đã làm cho RO A, ROE năm
2008 sụt giảm so với năm 2007. Tuy nhiên, từ năm 2008 trở lại đây, cả ROA và ROE
của NH được cải thiện đáng kể và có xu hướng gia tăng. Giữa ROA, và ROE của NH
có sự khác biệt đáng kể: ROE lớn gấp nhiều lần ROA, điều này cũng dễ lý giải là do
với chức năng của mình, NH là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế: huy động để cho vay,
nên NH hoạt động chủ yếu bằng vốn người khác, sử dụng một CTTC thâm dụng nợ,
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ bé, tổng tài sản lớn gấp nhiều lần so với
vốn chủ sở hữu. Vì vậy, so với các ngành khác, ngành NH có đặc thù là ROA thấp, và
ROE cao hơn rất nhiều lần. Qua bảng2.4 về số liệu của các công ty niêm yết trên thị
39
trường chứng khoán cho thấy, NH đứng trong nhóm các ngành nghề có ROA thấp nhất
(viễn thông, công nghệ), nhưng ROE trong nhóm cao, ngang bằng với các nhóm
ngành: Y tế, hàng tiêu dùng, vật liệu cơ bản, dầu khí.
Bảng 2.7: Tỷ suất sinh lợi của các NH TMCP giai đoạn 2006-2010
Năm ROA ROE 2006 0.25% 13.57% 2007 2.97% 19.82% 2008 1.74% 12.27% 2009 2.11% 15.78% 2010 1.88% 16.41%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Tuy nhiên, “so với các nước khác trong khu vực, qui mô của các NH VN còn
nhỏ, tổng tài sản ở mức thấp, các chỉ số ROA, ROE cuối năm 2009 vẫn ở mức khiêm
tốn nếu dựa trên tiêu chí đánh giá theo thông lệ quốc tế”
Bảng 2.8: So sánh lĩnh vực NH VN với các nước trong khu vực
Nước/Chỉ tiêu
Tổng tài sản (tỷ USD) Tổng dư nợ tín dụng (tỷ USD) ROE (%) ROA (%) NPLs (%) Việt Nam Malaysia 386,25 208,85 18,5 1,5 2,2 127,66 73,10 9,7 1,0 3,5 Indonesia 213,98 119,42 21,94 2,08 3,8 Philippine 119,52 61,59 6,91 0,77 4,51
Nguồn: Báo cáo chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ VN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, trang 264 [12]
2.2.2 Thực trạng hoạt động của các NH TMCP VN hiện nay theo quy mô
2.2.2.1 Cơ cấu nợ
Để đi sâu hơn nghiên cứu thực trạng CTTC của các NH TMCP Việt Nam, trong
nghiên cứu này, tác giả phân nhóm các NH thành ba nhóm xét theo quy mô tổng tài
sản, lợi nhuận, và vốn điều lệ năm 2010:
Bảng 2.9: Phân loại NH TMCP theo quy mô
Nhóm NH Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
Tổng tài sản - TS TS ≥ 100.000 tỷ 100.000 tỷ >TS ≥ 20.000 tỷ TS < 20.000 tỷ
Lợi nhuận - LN LN ≥ 1.000 tỷ 1.000 tỷ >LN ≥ 200 tỷ LN < 200 tỷ
Vốn điều lệ - VĐL VĐL ≥ 5.000 tỷ 5.000 tỷ > VĐL ≥ 3.000 tỷ VĐL < 3.000 tỷ
40
Có 37 NH TMCP tính đến cuối năm 2010 nhưng do giới hạn thu thập dữ liệu,
tác giả chỉ phân tích được 31 NH TMCP, được phân thành 3 nhóm: 6 NH quy mô lớn
(Á Châu, Kỹ Thương, Xuất Nhập Khẩu, Sài Gòn Thương Tín, Quân Đội, Hàng Hải),
11 NH quy mô vừa (Liên Việt, Đông Á, Đông Nam Á, Đại Dương, Sài Gòn – Hà Nội,
An Bình, Nhà Hà Nội, Phương Nam, Việt Nam Tín Nghĩa, Dầu Khí Toàn Cầu, Sài
Gòn) 14 NH quy mô nhỏ (Kiên Long, Phát Triển Mê Kông, Tiên Phong, Nam Việt,
Nam Á, Bảo Việt, Gia Định, Phương Tây, Sài Gòn Công Thương, Phương Đông, Phát
Triển Nhà, Việt Á, Đại Tín, Xăng Dầu).
Ngoài ra, để kiểm tra sự phù hợp của việc phân nhóm (các nhóm có đặc điểm
riêng hay không), cũng như đánh giá thực trạng của từng nhóm; phân tích về mặt định
LEV - QM lớn
LEV - QM vừa
LEV - QM nhỏ
LTD - QM lớn
LTD - QM vừa
LTD - QM nhỏ
STD - QM lớn
STD - QM vừa
STD - QM nhỏ
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
2008
2009
2010
lượng thông qua các chỉ tiêu tài chính, có nhận xét như sau:
Hình 2.7: Cơ cấu nợ theo quy mô NH Cả 3 nhóm NH đều sử dụng 1 CTTC thâm dụng nợ, trong đó nhóm NH QM lớn
sử dụng nợ nhiều hơn trong CTTC của mình, nhóm NH quy mô vừa sử dụng nhiều nợ
hơn nhóm NH có quy mô nhỏ.Nợ ngắn hạn có xu hướng giảm tương đối, các NH quy
mô lớn và vừa có tỷ trọng nợ ngắn hạn trong CTTC cao hơn hẳn nhóm NH nhỏ, tỷ
trọng nợ dài hạn khá tương đồng nhau.
Như vậy, qua đồ thị có thể thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng như tỷ trọng nợ so
với tổng tài sản của các NH tăng dần theo quy mô ngân hàng
41
2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động – Hiệu quả tài chính
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng của NH giai đoạn 2008-2010
Tốc độ tăng trưởng TT tổng tài sản - QM lớn TT tổng tài sản - QM vừa TT tổng tài sản - QM nhỏ TT lợi nhuận - QM lớn TT lợi nhuận - QM vừa TT lợi nhuận - QM nhỏ 2009 2010 2008 59.16% 60.17% 42.89% 67.32% 82.21% 11.12% 88.73% 104.00% 35.00% 37.00% 61.18% 50.21% -8.58% 251.46% 51.28% -5.34% 233.30% 119.79%
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Các NH có quy mô càng nhỏ có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản cũng như lợi
nhuận sau thuế càng cao. Với tốc độ tăng của lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng của
tổng tài sản, các NH quy mô càng nhỏ có ROA ngày càng được cải thiện. Với các NH
có quy mô lớn, mặc dù tốc độ tăng của tổng tài sản, lợi nhuận (tính bằng %) thấp hơn
so với các NH có quy mô vừa và nhỏ, nhưng tổng tài sản, lợi nhuận của các NH có quy
mô lớn xét về số tuyệt đối là rất lớn (theo phân nhóm ở đây là tổng tài sản trên 100.000
tỷ đồng, lợi nhuận trên 1.000 tỷ đồng), nên ROA nhóm NH quy mô lớn cao hơn nhóm
NH quy mô nhỏ và vừa nhưng có xu hướng giảm dần.
Tuy nhiên, chỉ tiêu được các cổ đông quan tâm nhiều nhất, lại là chỉ tiêu ROE –
của các NH. Qua đồ thị dưới đây có thể thấy, các NH quy mô lớn có ưu thế hấp dẫn
các cổ đông hơn hẳn các NH vừa và nhỏ vì tỷ suất sinh lợi - ROE có xu hướng tăng
30.00%
ROA - QM lớn
25.00%
ROA - QM vừa
20.00%
15.00%
ROA - QM nhỏ
10.00%
ROE - QM lớn
5.00%
ROE - QM vừa
0.00%
ROE - QM nhỏ
2008
2009
2010
theo quy mô. Các NH càng lớn càng gia tăng đáng kể ROE:
Hình 2.8: Tỷ suất sinh lợi NH
42
Đi sâu vào phân tích, xét về nguồn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Thu nhập của NH trên 70% là thu nhập từ lãi, và tương ứng, loại tài sản tạo ra
nguồn thu nhập này chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của NH: các khoản cho vay
khách hàng (trên 40%), gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác (trên 20%). Ngoài ra,
tốc độ tăng trưởng thu nhập từ lãi của cả 3 nhóm NH này đều có mức tăng trưởng cao
hơn hẳn so với nguồn thu nhập từ các hoạt động khác trong giai đoạn 2008 -2010.
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ thể hiện rõ sự phân biệt theo quy mô: các NH quy
mô càng lớn càng có ưu thế trong việc gia tăng loại thu nhập này trong tổng thu nhập.
Chứng khoán kinh doanh, đầu tư và góp vốn chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng
tài sản nhưng nguồn thu nhập từ các loại tài sản này không ổn định, và chưa tương xứng
với quy mô đầu tư, thậm chí có những năm đem lại thu nhập âm cho NH. Chứng khoán
đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất (gấp hơn 10 lần chứng khoán kinh doanh và hoạt động
góp vốn), nhưng nguồn thu nhập từ đầu tư chứng khoán lại chiếm tỷ trọng rất khiêm
tốn. Xét về góc độ tỷ trọng thu nhập do những loại tài sản này đóng góp trong tổng thu
nhập NH, hoạt động đầu tư chứng khoán của các NH nhỏ tỏ ra hiệu quả hơn, t rong khi
đó tại các NH quy mô lớn, hoạt động góp vốn mang lại hiệu quả đầu tư cao hơn.
Nhận xét: Tài sản của các NH đang được cơ cấu lại, theo đó giảm dần tỷ trọng
các khoản cho vay khách hàng, chuyển sang đầu tư, kinh doanh chứng khoán, góp vốn
mua cổ phần. Tuy nhiên, cùng với sự khó khăn của nền kinh tế Việt Nam sau khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008, việc cơ cấu lại tài sản chưa đem lại hiệu quả cao cho
các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, xét ở 2 góc độ:
- Việc cấu trúc lại tài sản, làm đa dạng hóa tài sản ngân hàng, nhưng do suy thoái
kinh tế, các loại tài sản như chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư trở nên kém
thanh khoản hơn, giá trị tài sản đánh giá lại có thể bị giảm. Việc cấu trúc lại tài sản chưa
đạt được mục đích chuyển từ nhóm tài sản có rủi ro cao sang nhóm tài sản có rủi ro thấp
hơn, để đánh giá chính xác vấn đề này cần phải nghiên cứu sâu hơn về danh mục tài sản
có rủi ro của ngân hàng.
43
- Xét về góc độ hiệu quả tài chính của việc cấu trúc lại tài sản: cấu trúc lại tài sản
làm đa dạng hóa nguồn thu nhập của NH, nhưng nguồn thu nhập chính của NH vẫn là
từ thu nhập lãi (trên 70%), tiếp theo là thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu nhập từ kinh
doanh ngoại hối, kinh doanh và đầu tư chứng khoán chiếm tỷ trọng thấp và kém ổn
định. Tuy nhiên, xét về hiệu quả dài hạn, các NH đã và đang tích cực gia tăng các loại
tài sản như chứng khoán, góp vốn, vì trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, các loại tài
sản này trở nên rẻ hơn, điều này đem lại triển vọng gia tăng thu nhập cho các NH khi
nền kinh tế Việt Nam phục hồi.
2.2.2.3 Kết luận
Qua phân tích hiệu quả hoạt động (thể hiện qua chỉ số ROA), HQTC (chỉ số
ROE), tốc độ tăng trưởng tài sản, lợi nhuận, từng nguồn thu nhập, phân tích nguồn và
sử dụng nguồn,…có thể đưa ra nhận định ban đầu là các NH TMCP VN (không xét cụ
thể theo quy mô NH) nên tăng nợ trong CTTC để gia tăng tỷ suất sinh lợi của mình.
Các khuyến nghị cụ thể đối với từng nhóm NH:
- NH quy mô lớn: Các NH quy mô lớn, với lợi thế về kinh nghiệm quản trị điều
hành, thương hiệu, mạng lưới, công nghệ thông tin, nhân sự, sản phẩm đa dạng,…có
ưu thế gia tăng nợ ngắn hạn thông qua huy động vốn của khách hàng, phát hành giấy tờ
có giá,…nợ ngắn hạn với chi phí sử dụng vốn thấp hơn nợ dài hạn, là nguồn vốn cần
thiết để tài trợ cho các tài sản như cho vay khách hàng, gửi và cho vay các TCTD
khác,… làm gia tăng thu nhập lãi, thu nhập hoạt động dịch vụ, và thu nhập khác cho
NH. Bên cạnh đó, các NH có quy mô lớn, như đã phân tích có ROE cao, ổn định là
điều kiện thuận lợi để thu hút nhà đ ầu tư, tăng vốn cổ phần của mình. Đây là nguồn
vốn có tính ổn định, và rất quan trọng trong việc quyết định quy mô hoạt động của NH
(huy động vốn, cấp tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn góp vốn, mua cổ
phần,…), giúp các NH nâng cao năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ để tiếp cận
theo các tiêu chuẩn quốc tế.
- NH quy mô nhỏ: các NH quy mô nhỏ, kém lợi thế hơn so với các NH quy mô
lớn về mạng lưới, công nghệ, nhân sự, mức độ nhận biết thương hiệu, …đối tượng
44
khách hàng của nhóm NH này tập trung vào những khách hàng có quy mô nhỏ, lẻ. Xét
ở một góc độ nào đó, nhóm khách hàng này thường có tính ổn định, ít kén chọn hơn và
không yêu cầu một chi phí/quyền lợi tốt nhất, chất lượng phục vụ hoàn hảo,…vì vậy
các NH có quy mô nhỏ nếu định hướng vào nhóm khách hàng này, có thể gia tăng nợ
dài hạn của mình, là cơ sở để cung cấp các sản phẩm dịch vụ dài hạn cho khách hàng,
từ đó tiết kiệm được chi phí để tái tục một khách hàng cũ, (do kém lợi thế nên các NH
nhỏ có chi phí phát triển khách hàng mới cao hơn so với các NH quy mô lớn). Đồng
thời, gia tăng nợ dài hạn giúp các NH có điều kiện để phát triển mạng lưới, nhân sự,
công nghệ, tài sản cố định,... để phục vụ cho chiến lược phát triển bền vữngcủa mình.
Bên cạnh đó, để gia tăng năng lực tài chính cũng như đáp ứng quy định của NHNN,
các NH nhỏ nên gia tăng vốn chủ sở hữu của mình. Với thuận lợi: tăng trưởng lợi
nhuận cao, các NH nhỏ có thể thu hút các nhà đầu tư dài hạn, ưa mạo hiểm hơn.
- NH có uy mô vừa: Nhóm NH này, về cơ bản hiện nay đã đáp ứng các quy định
của NHNN về mức vốn điều lệ, việc gia tăng vốn ở các NH này sẽ giúp gia tăng năng
lực tài chính c ủa mình. Nhưng việc gia tăng nợ, với tác động của đòn bẩy tài chính sẽ
giúp nhóm NH này gia tăng hiệu quả hoạt động hơn nữa thông qua tăng trưởng lợi
nhuận. Xét dưới góc độ chi phí sử dụng vốn, thông thường nợ ngắn hạn có chi phí sử
dụng vốn thấp hơn nợ dài hạn, vì vậy để tiết kiệm chi phí, các NH này nên gia tăng nợ
dài hạn, đặc biệt dưới hình thức “nợ ngắn hạn thường xuyên”.
Trên đây là các nhận định khi quan sát số liệu của 3 nhóm NH quy mô lớn, vừa
và nhỏ; để đưa ra các khuyến nghị phù hợp cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Trong các
phần kế tiếp sẽ trình bày nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động đến CTV và
HQTC của NH, là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho
các NH TMCP Việt Nam.
2.2.3Một số vấn đề đặt ra đối với CTTC NH hiện nay:
Trong giai đoạn từ 2006-2010 vừa qua, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn, vốn điều
lệ và tổng tài sản của các NH đã có sự gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, việc quản trị
45
rủi ro chưa được xây dựng một cách chuyên nghiệp, và nhiều khi còn mang tính đối
phó. Trong khi đó, hoạt động tài chính NH là là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính NH sẽ phải
đối phó với sự cạnh tranh gay gắt cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro chính trị….
Vốn chủ sở hữu NH chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn: chưa tới
10%, vốn điều lệ lại chiếm một tỷ trọng khiêm tốn hơn. Các NH trong quá trình tăng
vốn chú trọng tăng vốn cấp 1 hơn là vốn cấp 2. Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia,
thặngdư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để
mua cổ phiếu quỹ (nếu có). Vốn cấp 2 bao gồm: 50% số dư có tài khoản đánh giá lại
tài sản cố định theo quy định của pháp luật, 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản
tài chính theo quy định của pháp luật, quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu chuyển đổi do
TCTD phát hành thỏa mãn các điều kiện, và các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện
quy định.
Các NH sử dụng một CTTC thâm dụng nợ, nợ chiếm trên 90% tổng nguồn vốn.
Nợ dài hạn đang có xu hướng gia tăng là một tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên nợ ngắn
hạn còn chiếm tỷ trọng cao, trong nợ ngắn hạn, tiền gửi của khách hàng là khoản mục
lớn nhất. Điều này đặt ra cho các NH phải quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động,
rủi ro lãi suất…một cách hiệu quả. Và đối với các nhà làm luật phải đưa ra các chính
sách nhằm bảo vệ người gửi tiền hơn nữa, hiện nay còn tồn tại một tâm lý là khách
hàng chọn nơi gửi tiền có lãi suất cao, là các NH lớn, có thương hiệu vì các NH này
“quá lớn không thể sụp đổ” (too big to fail), chứ chưa thực sự quan tâm đến việc được
bảo vệ khi các NH này bị phá sản. Theo quy định của bảo hiểm tiền gửi VN hiện nay,
hạn mức chi trả tối đa là 50 triệu đồng/một món tiền gửi bằng đồng Việt Nam.
Hiệu quả sử dụng vốn đang ngày càng được cải thiện. Đòn bẩy tài chính của các
NH rất cao, khi vượt qua điểm hòa vốn, hoạt động kinh doanh có lời đã mang lại nhiều
46
lợi ích hơn cho cổ đông. Tuy nhiên, doanh thu của NH còn thiếu tính ổn định do tập
trung vào hai mảng chính: sản phẩm truyền thống – tín dụng, và đầu tư tài chính. Đây
là các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy bên cạnh thiết lập một hệ thống quản trị rủi
ro hiệu quả, các NH cần phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại để đa dạng
hóa nguồn thu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn lâu dài, ổn định.
2.3 Ứng dụng kinh tế lƣợng phân tích các nhân tố tác động đến CTTC các NH
TMCP VN
2.3.1 Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu:
Về mặt lý thuyết, lý thuyết MM về CTTC đã đặt nền móng cho các lý thuyết
CTTC hiện đại, trong đó đáng chú ý nhất là 2 lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa
CTTC và giá trị DN là: lý thuyết đánh đối và lý thuyết trật tự phân hạng.
Về thực nghiệm, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành xác định các nhân tố tác
động đến CTTC của DN, bao gồm: tỷ suất sinh lợi, tốc độ tăng trưởng, quy mô DN, rủi
ro kinh doanh…. Tuy nhiên, chiều hướng tác động của các nhân tố này đến CTTC là
không hoàn toàn giống nhau trong các nghiên cứu do chịu ảnh hưởng của các chính
sách kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, hay mức độ phát
triễn của thị trường vốn…
Căn cứ vào lý thuyết và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, trong phạm
vi đề tài nghiên cứu này, do giới hạn về khả năng thu thập dữ liệu, cũng như các đặc
trưng của nền kinh tế Việt Nam, của ngành NH và các NH TMCP VN, tác giả chỉ giới
hạn kiểm nghiệm một số các nhân tố có tác động đến CTTC NH, được đại diện bằng tỷ
lệ đòn bẩy tài chính. Bên cạnh các biến số (biến độc lập) được xây dựng là các nhân tố
đã được đề cập ở chương I, với mong muốn đánh giá được một cách đầy đủ nhất về các
nhân tố tác động đến CTTC của NH, tác giả xây dựng thêm các biến như sau (Diễn giải
các biến được đề cập cụ thể tại Phụ lục 1):
Rủi ro kinh doanh: tác giả sử dụng sự biến động của lợi nhuận trước thuế và
lãi vay (EBIT) và doanh thu để thể hiện rủi ro kinh doanh của NH.
47
Khả năng thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro nghiêm trọng nhất mà các NH cần
phải quản trị chặt chẽ. Để đánh giá đúng khả năng thanh khoản cần một hệ thống đánh
giá rất phức tạp.Như đã trình bày, LDR (tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động)
chỉ là chỉ tiêu đơn giản và phần nào phản ánh được tình trạng thanh khoản của NH .
Các NH có tỷ lệ LDR thấp (dư thừa vốn để cho vay) có thể áp dụng một chính
sách tăng trưởng tích cực dư nợ, và hạn chế huy động để giảm chi phí lãi phải trả cho
người gửi tiền hơn. Mặt khác, nếu NH có tỷ lệ LDR cao, mặc dù chưa đầy đủ nhưng có
thể phản ánh tình trạng thanh khoản của NH giảm sút, NH có thể gặp khó khăn hơn
trong việc gia tăng nợ bằng các hình thức như phát hành trái phiếu,…
Như vậy, có thể giả thiết LDR tương quan nghịch với đòn bẩy tài chính
Biến giả: Sự tham gia của cổ đông chiến lƣợc nƣớc ngoài (Foreign
Strategical Shareholder – FSS)
Với sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài, là những tổ chức tài
chính lớn, với bề dày kinh nghiệm hoạt động, có thể gắn kết lâu dài và hỗ trợ các NH
về các mặt tài chính, công nghệ hiện đại, phát triển sản phẩm, dịch vụ NH, kinh
nghiệm quản trị, điều hành, quản lý rủi ro… từ đó giúp các NH đáp ứng các quy định
về vốn, tăng tổng tài sản và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NH.
Các NH TMCP có cổ đông chiến lược nước ngoài có thể gia tăng vốn cổ phần
của NH; đồng thời các cổ đông này với vai trò và quyền hạn của mình có thể tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp lên CTTC của NH thông qua các quyết định từ hội đồng cổ
đông, hội đồng quản trị đến Ban điều hành NH.
Trong nghiên cứu này, NH có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài,
biến giả FSS có giá trị bằng 1, và bằng 0 nếu NH chưa có cổ đông chiến lược nước
ngoài. FSS có thể có tương quan thuận (+) hoặc nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
48
Bảng 2.11: Các giả thiết về mối tƣơng quan giữa đòn bẩy tài chính và các nhân tố
Tài sản cố định T
Vòng quay tài sản
- - - +/- + +/- + - - +/-
FA COLL ROA ROE SIZE ATR GRO VOL LDR FSS
Khả năng thanh khoản Cổ đông chiến lược nước ngoài
H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10
tác động đến CTTC của các NH TMCP Việt Nam
2.3.2 Giới thiệu mô hình
Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước trước đây, cũng như trên thế giới về
các nhân tố tác động đến CTV, CTTC của DN, bao gồm cả những nghiên cứu về CTV,
CTTC của các NH được giới thiệu trong đề tài này đều sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính bội, có dạng như sau:
Trong đó:
: Biến phụ thuộc của quan sát i
: Biến độc lập
: Hệ số tự do
: Hệ số hồi quy
: Sai số hồi quy
Để kiểm định các giả thiết về sự tác động của các nhân tố đến CTTC của các
NH TMCP VN trong giai đoạn 2006-2010, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính
cổ điển, ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối
49
thiểu (OLS - Ordinary Least Squares). Mô hình cụ thể như sau:
LEV = f (FA, COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, VOL, LDR, FSS)
STD = f (FA, COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, VOL, LDR, FSS)
LTD = f (FA, COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, VOL, LDR, FSS)
Trong đó (Diễn giải các biến theo phụ lục 1)
: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản LEV
: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản STD
: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản LTD
: Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản FA
COLL : Tỷ trọng tài sản hữu hình trong tổng tài sản
: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA
: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE
: Quy mô NH SIZE
: Vòng quay tài sản ATR
:Tốc độ tăng trưởng doanh thu GRO
: Rủi ro kinh doanh VOL
LDR : Tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy động
FSS : Biến giả, có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài
2.3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu
Dữ liệu dùng trong nghiên cứu này được xây dựng từ Báo cáo tài chính (có
kiểm toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam) của các NH TMCP Việt Nam, được thu
thập từ ba nguồn chính: Thông tin do chính các NH công bố, Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX), Sở giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE).
Mẫu quan sát bắt đầu năm 2006, và kết thúc năm 2010. Năm 2006 được chọn
làm năm bắt đầu quan sát, vì đây là năm đánh dấu Việt Nam chính thức gia nhập
WTO, mở ra một chặng đường phát triển mới. Không chỉ các DN phi tài chính VN,
mà đối với các NH khi tham gia vào một sân chơi mới, hội nhập sâu rộng hơn sẽ tạo ra
50
nhiều cơ hội mới, đi kèm với những thách thức mới và sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn. Và năm 2010 là năm kết thúc của dữ liệu nghiên cứu vì: i) năm tài chính gần
với nghiên cứu nhất, tăng tính thực tiễn của nghiên cứu; ii) kể từ 1/1/2011, nhiều luật
và quy định có liên quan đến lĩnh vực tài chính – NH Việt Nam bắt đầu có hiệu
lực(Luật các TCTD 2010, Luật NHNN VN,…), là năm thực hiện một số cam kết khi
Việt Nam gia nhập WTO.
Xử lý dữ liệu: Tác giả thu thập dữ liệu trên 37 NH TMCP Việt Nam giai đoạn
2006-2010, nhưng do có những NH mới được thành lập ở giữa giai đoạn, nên không
có số liệu của các năm trước đó, cũng như Báo cáo tài chính của một số NH chưa được
cập nhật đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn cung số liệu ở
trên. Dữ liệu thu thập được là dữ liệu bảng không cân bằng (Unbalanced panel data).
Tuy nhiên, để đơn giản hóa và tăng tính hiệu quả khi hồi quy bằng OLS thông thường,
tác giả bỏ qua yếu tố thời gian, xây dựng dữ liệu bảng và chéo gộp chung (pooled).
2.3.4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
2.3.4.1 Thống kê mô tả các biến
Dựa trên các kết quả thống kê mô tả các biến (Phụ lục 2), có thể một lần nữa
khẳng định các NH TMCP Việt Nam có một CTTC thâm dụng nợ cao, cao hơn rất
nhiều so với các DN phi tài chính khác. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình là 85,11%,
cá biệt có NH có tỷ lệ đòn bẩy lên tới 96,2% (giá trị cao nhất) và thấp nhất là 53,74%.
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản (trung bình là 1,5%, cao nhất
cũng chỉ đạt 7,09%), nhưng tài sản hữu hình chiếm gần 50% giá trị tổng tài sản (trung
bình là 44,45%). Do tổng tài sản có giá trị lớn, nên khi xét chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA) rất khiêm tốn, trung bình chỉ đạt 2,04%, trong khi đó chỉ tiêu lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE) lại đạt kết quả có thể làm hài lòng các chủ sở hữu hơn, khi
ROE gấp gần 8 lần ROA, đạt 16%. Qua đây cho thấy, có thể tỷ suất sinh lợi có sự
phân biệt đáng kể giữa các NH, nhưng ngành NH vẫn là ngành có tỷ suất sinh lợi cao,
khá ổn định trong giai đoạn 2006-2010, đây là một trong những yếu tố khuyến khích
các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào cổ phiếu NH trong giai đoạn vừa qua.
51
Tƣơng quan giữa các biến
Phụ lục 3 mô tả mối tương quan giữa các biến. Dường như, các NH lớn có
khuynh hướng có lợi nhuận (ROA) thấp hơn, sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn ( cả
LEV, LTD, STD) và vì thế khuếch đại được lợi nhuận của chủ sở hữu (ROE) cao hơn.
Trong cơ cấu tài sản của các NH lớn hơn này, tỷ trọng tài sản cố định (FA) thấp hơn,
nhưng tài sản hữu hình (COLL) lại cao hơn.
Mối tương quan nghịch giữa tốc độ tăng trưởng (GRO), lợi nhuận (ROA) và
các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính cho thấy các NH có tỷ suất sinh lợi cao có xu hướng sử
dụng đòn bẩy tài chính thấp hơn.
Các kết quả về sự tương quan giữa các biến quan sát của NH TMCP VN phù
hợp với các kết quả nghiên cứu về tương quan giữa các chỉ tiêu tài chính trong nghiên
cứu của Reint Gropp và Florian Heider trên 200 NHTM lớn có niêm yết tại Mỹ và EU,
cũng như phù hợp với kết quả nghiên cứu của Monica Octavia và Rayna Brown về
NHTM tại các nước đang phát triển.
2.3.4.2 Ƣớc lƣợng tham số
Hàm hồi quy tổng thể
LEV = C(1) + C(2)*FA + C(3)*COLL + C(4)*ROA + C(5)*ROE + C(6)*SIZE +
C(7)*ATR + C(8)*GRO + C(9)*VOL + C(10)*LDR + C(11)*FSS(2.1)
STD = C(1) + C(2)*FA + C(3)*COLL + C(4)*ROA + C(5)*ROE + C(6)*SIZE +
C(7)*ATR + C(8)*GRO + C(9)*VOL + C(10)*LDR + C(11)*FSS (2.2)
LTD = C(1) + C(2)*FA + C(3)*COLL + C(4)*ROA + C(5)*ROE + C(6)*SIZE +
C(7)*ATR + C(8)*GRO + C(9)*VOL + C(10)*LDR + C(11)*FSS (2.3)
Sử dụng EVIEWS để xử lý các dữ liệu. Kết quả hồi quy: Phụ lục 5, thông qua
các giá trị t-Statistic và Prob. Tác giả kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số, từ
đó xây dựng các mô hình giới hạn. Kết quả hồi quy mô hình giới hạn như sau:
Hàm hồi quy giới hạn
LEV = C(1) + C(2)*ROA + C(3)*ROE + C(4)*SIZE + C(5)*ATR (2.4)
52
STD = C(1) + C(2)*FA + C(3)* ROA + C(4)* ROE + C(5)*SIZE +
C(6)*ATR+ C(7)*GRO (2.5)
LTD = C(1) + C(2)*COLL+ C(3)*ROA + C(4)*SIZE +C(5)*ATR + C(6)*GRO
+ C(7)*FSS (2.6)
Kết quả hồi quy: Phụ lục 6
2.3.4.3 Kiểm định giả thiết
Bảng 2.12: Kiểm định giả thiết các mô hình hồi quy
MH p-value Kết luận Giả thiết H0
Kiểm định việc giới hạn của mô hình hồi quy tổng thể (Phụ lục 5)
(2.1) C(2) = C(3) = C(8) = C(9) = C(10) = 0,3898 Không bác bỏ H0. Chọn MH (2.4) C(11) = 0
(2.2) C(3)=C(9)=C(10)=C(11) =0 (2.3) C(2)=C(5)=C(9)=C(10)=0 0,4577 Không bác bỏ H0. Chọn MH (2.5) 0,8179 Không bác bỏH0. Chọn MH (2.6)
Kiểm định khả năng giải thích của mô hình giới hạn (Phụ lục 6)
(2.4) C(2)=C(3)=C(4)= C(5)=0 0.0000 Bác bỏ H0. Chấp nhận (2.4) (2.5) C(2)=C(3)=C(4)= C(5)= C(6)= C(7)=0 0.0000 Bác bỏ H0. Chấp nhận (2.5) (2.6) C(2)=C(3)=C(4)= C(5)= C(6)= C(7)=0 0.0000 Bác bỏ H0. Chấp nhận (2.6)
(Nguyên tắc bác bỏ: p-value>α=0,05: không thể bác bỏ giả thiết H0 và ngược lại)
2.3.4.4 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến
Mô hình xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến có thể dẫn đến các hệ quả: ước lượng
các hệ số không hiệu quả do phương sai của ước lượng lớn, giá trịước lượng của các
hệ số rất nhạy cảm đối với việc tăng hoặc bớt một quan sát hoặcloại bỏ biến có mức ý
nghĩa thấp…
Qua phụ lục3, cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình là
khá thấp (<0,8). Mặt khác, qua các kết quả hồi quy của mô hình giới hạn, các mô hình này có R2 cao thể hiện mức độ giải thích của các biến đòn bẩy tài chính theo các biến
nhân tố cao, nhưng đồng thời tỷ số t-statistic cũng khá cao.
Như vậy, hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình, nếu có, cũng không nghiêm
trọng, hầu hết các mô hình hồi quy bội đều có tính cộng tuyến nhất định. Vì vậy, trong
53
nghiên cứu này tác giả giữ nguyên các biến để phân tích tác động của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc.
2.3.4.5Kết luận
Trong giới hạn khảo sát các biến là các nhân tố đưa vào mô hình, có 8 nhân tố
tác động đến CTTC của NH, được đại diện bằng tỷ lệ đòn bẩy tài chính, đó làFA,
COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, FSS (có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và
10%). Các nhân tố còn lại: VOL, LDR không tác động đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính (ở
mức ý nghĩa 10%).
Bảng 2.13: Tổng hợp các giả thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân
tố tác động đến CTTC NH
LEV STD LTD H Biến Giả thiết
(2.4)
(2.6)
(2.5) -0.7038**
-0.0742* -1.0376*
-3.7410* 0.5686* -0.0273** 0.0591**
(2.3) 0.1508 -0.0685* -0.9948* -0.0039 0.0705* -0.1108*
0.0694* -0.1084* 0.0075 -0.0041** -0.0042** -0.0002 0.0007
(2.1) - H1 FA -0.4429 - H2 COLL -0.0165 H3 ROA - -4.7511* H4 ROE +/- 0.5673* + H5 SIZE 0.0377* H6 ATR +/- -0.0494*** + H7 GRO 0.0025 - H8 VOL 0.00001 - H9 LDR 0.0003 H10 FSS +/- -0.0122 Adjusted R2 Prob No. Obs
(2.2) -0.5938*** 0.0520 -3.7562* -4.6983* 0.6233* 0.5712* 0.0359* -0.0328** -0.0303 0.0614** 0.0066** 0.0002 -0.0004 0.0015 0.762804 0.729165 0.534694 0.000000 0.000000 0.000000 141
141 154 -0.0137** -0.0133** 0.5359 0.649832 0.656244 0.0000 0.000000 0.000000 141 141 141
Ghi chú: Mức ý nghĩa *1%, **5%, ***10%
Xu hướng tác động của biến tỷ trọng tài sản cố định (FA) đến đòn bẩy tài chính
khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của Bevan A.A và Danbolt, J.(2002) như đã đề
cập; FA có tương quan nghịch với nợ ngắn hạn (mức ý nghĩa 5%), có tương quan
thuận với nợ dài hạn và tổng nợ của NH (nhưng không có ý nghĩa thống kê). NH có tỷ
trọng tài sản cố định cao thể hiện sự chú trọng vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
mạng lưới, hệ thống công nghệ thông tin,… vì vậy, cần các nguồn tài trợ dài hạn, mặt
54
khác, tài sản cố định cao NH càng có điều kiện thuận lợi để phát hành các chứng
khoán nợ có đảm bảo. Ngoài ra, với lợi ích từ tấm chắn thuế phi nợ mang lại, có thể
thay thế một phần vai trò của tấm chắn thuế lãi vay, vì vậy nợ và nợ ngắn hạn trong
CTTC của NH có thể giảm.
Biến tỷ trọng tài sản hữu hình trong tổng tài sản (COLL) có tương quan nghịch
(-) với nợ dài hạn (có ý nghĩa thống kê 1%), tỷ lệ thuận với nợ ngắn hạn và tỷ lệ
nghịch với tổng nợ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Các tài sản hữu hình của NH có
tỷ trọng lớn là tiền, và nhiều loại tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt cao
nên các NH có COLL lớn có xu hướng sử dụng ít nợ dài hạn hơn trong CTTC của
mình.Chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản hữu hình là các tài sản ngắn hạn, có thể đảm bảo
thanh khoản cho các NH; và trong điều kiện thị trường thuận lợi, việc cầm cố, chiết
khấu,…các loại tài sản này đem lại lợi nhuận thặng dư cho NH sẽ khuyến khích các
NH gia tăng nợ ngắn hạn trong CTTC của mình.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có tác động (-) đối với nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, và tổng nợ với mức ý nghĩa thống kê cao (dưới 1%). Điều này phù hợp với lý
thuyết trật tự phân hạng (các DN thích tài trợ nội bộ hơn nguồn bên ngoài), và cũng
phù hợp với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Các NH có tỷ suất sinh lợi
ROA cao sẽ sử dụng ít nợ hơn trong CTTC của mình.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tương quan thuận với nợ ngắn
hạn và tổng nợ (ở mức ý nghĩa 1%), tương quan nghịch với nợ dài hạn nhưng không
có ý nghĩa thống kê. Cũng như DN, các NH có tỷ suất sinh lợi ROE càng cao càng có
xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn trong CTTC của mình để khuếch đại lợi nhuận cho
các chủ sở hữu.
Quy mô tổng tài sản NH (SIZE) có tương quan thuận với nợ dài hạn và tổng nợ
NH, tương quan nghịch với nợ ngắn hạn NH (ở mức ý nghĩa 1%). Các NH càng lớn
càng dễ dàng tiếp cận và gia tăng nợ vay của mình bằng các hình thức: Tiền gửi của
khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác…
Vòng quay tài sản (ATR) có tương quan thuận với nợ ngắn hạn, nhưng có
tương quan nghịch với nợ dài hạn cũng như tổng nợ của NH. Các NH có vòng quay tài
55
sản cao thể hiện khả năng khai thác hiệu quả tài sản, vì vậy gia tăng các nguồn tài trợ
tài sản ngắn hạn để gia tăng doanh thu. Xét trong dài hạn, khi ATR cao đem lại lợi
nhuận cao cho NH, các NH có xu hướng ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ tài
sản như lý thuyết trật tự phân hạng, vì vậy tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn có
thể giảm (giảm về tỷ trọng, nhưng số tuyệt đối có thể tăng, giảm hoặc không đổi) . Và
với ý nghĩa tương tự, tốc độ tăng trưởng của NH, ở đây cụ thể là tốc độ tăng trưởng
doanh thu GRO, cũng có tương quan thuận với nợ ngắn hạn nhưng tương quan nghịch
với nợ dài hạn của NH.
Các NH có sự tham gia của cổ đông nước ngoài, gia tăng lượng vốn cổ phần,
gia tăng nguồn tài trợ cho tài sản dài hạn nên tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn
giảm. Biến FSS, có tương quan nghịch với nợ dài hạn (có ý nghĩa thống kê 5%), có
tương quan thuận với nợ ngắn hạn, tương quan nghịch với tổng nợ (nhưng không có ý
nghĩa thống kê).
Và các nhân tố còn lại tác động đến CTTC nhưng không có ý nghĩa thống kê ở
mức 1%,5%, 10% là:
Biến VOL - rủi ro kinh doanh, biến LDR – tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy
động, với mục đích thể hiện rủi ro thanh khoản của NH. Hoạt động NH là hoạt động
có nhiều rủi ro, trong đó không chỉ bao gồm rủi ro kinh doanh, và rủi ro thanh khoản.
Các tính toán để xác định mức độ rủi ro của NH khá phức tạp yêu cầu các số liệu tài
chính kế toán phải minh bạch, chính xác và các yêu cầu tính toán phức tạp.
Trong điều kiện hạn chế do thu thập số liệu của tác giả, cũng như sự thiếu công
khai một cách chi tiết các số liệu tài chính của các NH TMCP VN, các biến VOL,
LDR với cách thức tính toán đơn giản có thể chưa phản ánh hết được các rủi ro của hệ
thống NH, đặc biệt là rủi ro kinh doanh và rủi ro thanh khoản, vì vậy kết quả hồi quy
cho thấy hướng tác động không phù hợp với giả thiết, và không có ý nghĩa thống kê.
Hướng nghiên cứu mở rộng:Từ hạn chế này, cần đánh giá các rủi ro của các NH
TMCP VN theo các tiêu chí do NHNN đã ban hành cũng như theo các tiêu chí mang
tính quốc tế do ủy ban Basel đã đưa ra, dựa trên một báo cáo tài chính chi tiết, chính
xác và trung thực để có một đánh giá chính xác hơn tác động của hai nhân tố này đến
56
CTTC của NH.
Để đánh giá mối quan hệ hay sự tác động qua lại giữa HQTC (được đại diện bởi
ROE) và CTTC của NH (được đại diện bởi các tỷ số đòn bẩy LEV, STD, LTD). Sau
khi phân tích các nhân tố (bao gồm ROE) tác động đến CTTC, tác giả tiến hành tương
tự đối với dữ liệu trên, sử dụng công cụ Eviews để phân tích các nhân tố (bao gồm đòn
bẩy) tác động đến HQTC của các NH theo quy mô, cụ thể như sau:
2.4 Ứng dụng kinh tế lƣợng phân tích tác động của CTTC đến HQTC các NH
TMCP VN
2.4.1 Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu
Phù hợp với thực trạng các NH TMCP VN như đã phân tích, các h trình bày số
liệu tài chính theo quy định của NHNN,cũng như khả năng thu thập số liệu của tác giả;
bên cạnh các biến số là các nhân tố đã được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới cũng như
ở VN đối với DN phi tài chính: đòn bẩy tài chính (LEV, STD, LTD), vòng quay tài sản
(ATR)… các biến khác và giả thuyết được xây dựng như sau:
Cho vay khách hàng (LOAN)
Biến LOAN ở đây được xây dựng không phải thể hiện doanh số cho vay khách
hàng mà là tỷ trọng của loại tài sản này trong tổng tài sản của NH. Theo như phân tích
về thực trạng CTTC của các NH TMCP VN, thấy rằng các NH có quy mô càng lớn
(các NH này có ROE lớn), thì đồng thời có sự đa dạng hóa trong tài sản cao hơn so với
các NH có quy mô nhỏ, các NH lớn không chỉ tập trung vào sản phẩm truyền thống là
cho vay, nói cách khác các NH quy mô lớn có tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng/tổng
tài sản thấp hơn các NH quy mô nhỏ.
Tuy nhiên xét ở góc độ khác, chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%) trong nguồn thu
nhập của NH là thu nhập lãi. NH tăng doanh số cho vay sẽ gia tăng thu nhập lãi, từ đó
có thể cải thiện ROE của mình, ở đây cho thấy tác động dương của LOAN lên ROE.
Như vậy, giả thiết LOAN có thể có tương quan thuận (+) hoặc nghịch (-) với
HQTC – ROE của NH.
Chứng khoán đầu tƣ và kinh doanh (Security – SEC): Tương tự như biến
LOAN, đối với biến SEC, tỷ trọng tổng chứng khoán đầu tư, kinh doanh, góp vốn mua
57
cổ phần trong tổng tài sản của NH, có thể có tương quan thuận (+) hoặc nghịch (-) với
ROE của NH.
Với biến DEPO - tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trong tổng nguồn vốn. Tiền
gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong nợ phải trả của NH, nên có thể có tương
quan thuận với ROE. Nhưng đồng thời, NH có chức năng chính là kênh dẫn vốn cho
nền kinh tế (huy động để cho vay), ở các NH VN, tỷ lệ cho vay từ nguồn vốn huy
động (LDR) khá cao, theo như phục lục 2, giá trị trung bình (mean) của LDR là 122%.
Cho vay có thể có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều lên ROE.
Vậy, giả thiết DEPO có thể có tương quan thuận (+) hoặc nghịch (-) lên ROE.
Biến giả, có sự tham gia của cổ đông nƣớc ngoài
Có sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài, với các cam kết lâu dài
hỗ trợ các NH TMCP VN công tác điều hành, quản trị tài chính, quản trị rủi ro, chuyển
giao công nghệ, sản phẩm,….là điều kiện thuận lợi để NH kiểm soát rủi ro, tăng quy
mô hoạt động, tăng doanh thu và giảm chi phí, từ đó gia tăng ROE (gia tăng ROE, có
thể không phải là điều kiện tiên quyết, nhưng là chỉ tiêu mà các cổ đông chiến lược
này rất quan tâm). Vì vậy, giả thiết, biến giả FSS (bằng 1, có sự tham gia của cổ đông
nước ngoài, và ngược lại, bằng 0) tương quan thuận (+) với HQTC của NH.
Bảng 2.14: Các giả thiết về mối tƣơng quan giữa HQTC và các nhân tố tác động
đến HQTC của các NH TMCP Việt Nam
H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy ngắn hạn Đòn bẩy dài hạn Vòng quay tài sản Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư và kinh doanh Tiền gửi của khách hàng Cổ đông chiến lược nước ngoài LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS + + + + +/- +/- +/- +
2.4.2 Giới thiệu mô hình
Ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, sử dụng chương trình Eviews để
58
ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu
(OLS - Ordinary Least Squares). Mô hình cụ thể như sau:
ROE = f (LEV, ATR, LOAN, SEC, DEPO, FSS)
ROE = f (STD, LTD, ATR, LOAN, SEC, DEPO, FSS)
Trong đó (Diễn giải các biến theo phụ lục 1)
ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
LEV : Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản
STD : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
LTD : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản
ATR : Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản
LOAN : Tỷ trọng cho vay khách hàng trong tổng tài sản
SEC : Tỷ trọng chứng khoán kinh doanh, đầu tư và góp vốn, mua cổ
phần trong tổng tài sản
DEPO : Tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trong tổng nguồn vốn
FSS : Biến giả, có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài
Thu thập và xử lý dữ liệu: Tác giả sử dụng cùng khối dữ liệu trên, nhưng được phân
ra làm ba mẫu tương ứng với 03 quy mô của NH: quy mô lớn, vừa và nhỏ.
2.4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
2.4.3.1 Thống kê mô tả
Qua các kết quả thống kê mô tả các biến (phụ lục 9, 10, 11) cho thấy các chỉ
tiêu tài chính (các biến) có sự phân biệt theo quy mô rất rõ ràng: HQTC – ROE tăng
theo quy mô, các NH quy mô lớn có ROE đạt trung bình là 25.3% (giá trị lớn nhất lên
đến 53.48%), ROE NH quy mô vừa đạt 13.49%, NH quy mô nhỏ đạt 12.7%. Các chỉ
tiêu đòn bẩy tài chính (ngắn hạn, dài hạn, tổng nợ) tăng dần theo quy mô NH, các NH
sử dụng một CTTC thâm dụng nợ (NH nhỏ là 79.8%, NH lớn lên đến 89.88%).
Bảng 2.15: Giá trị trung bình các biến theo quy mô
Biến
Quy mô lớn
ROE LEV
Xu hƣớng theo quy mô Tăng Tăng
Quy mô nhỏ Quy mô vừa 0.134946 0.863205
0.127053 0.798569 0.253115 0.898771
STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS
Tăng Tăng Giảm Giảm Tăng Tăng
59
0.495987 0.302582 0.104474 0.569740 0.087022 0.463529 0.114754 0.539302 0.323903 0.099780 0.484506 0.154977 0.476115 0.280000 0.559696 0.339074 0.097287 0.438089 0.221060 0.587835 0.600000
2.4.3.2 Kết quả hồi quy, ƣớc lƣợng tham số
Bảng 2.16: Kết quả hồi quy HQTC NH
Quy mô lớn Quy mô nhỏ Biến
Quy mô vừa ROE (2.7) ROE (2.8) ROE (2.9) ROE (2.10) ROE (2.11) ROE (2.12) 1.238* 0.282* 0.487*
-0.703 -0.604* -0.244** 0.489* 0.064** 1.184* 1.291* -0.697 -0.617* -0.235** 0.502* 0.063** -0.261 -0.004 -0.029 0.039 -0.014 0.472* 0.506* -0.259 -0.004 -0.032 0.034 -0.014 0.999** 0.055 -0.027 -0.107*** -0.027 0.244** 0.359** 1.041** 0.049 -0.052 -0.110*** -0.029
0.64790 0.000013 0.000043
LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS Adjusted R20.66206 Prob No. Obs 30 30 0.30912 0.000998 50 0.29322 0.002319 50 0.18412 0.008331 61 0.1729 0.015051 61
Ghi chú: Mức ý nghĩa *1%, **5%, ***10%
Các mô hình đều có mức ý nghĩa 1%, qua kết quả hồi quy trên cho thấy các
nhân tố khác nhau tác động đến hiệu quả tài chính của NH ở những quy mô khác nhau,
thì rất khác nhau. Nhưng có một đặc điểm chung có thể nhận thấy, đòn bẩy tài chính là
nhân tố tác động cùng chiều mạnh nhất đến ROE của NH. Ở các NH quy mô càng lớn
mức ý nghĩa càng thấp (dưới 1%), hệ số hồi quy càng cao, thể hiện vai trò của đòn bẩy
tài chính đến HQTC.
Các biến còn lại có thể có tác động đến ROE của nhóm NH này ở các mức ý
nghĩa 1%, 5%, 10% nhưng không tác động đến ROE của nhóm NH khác. Cụ thể, biến
60
ATR, có tác động cùng chiều lên ROE của các NH nhỏ ở mức ý nghĩa 5%, vì vậy để
cải thiện ROE của mình, các NH nhỏ nên gia tăng hiệu quả khai thác tài sản thể hiện
qua ATR của mình. Tuy nhiên, ATR lại có tác động ngược chiều lên ROE đối với NH
quy mô vừa và quy mô lớn trong kết quả thống kê này, nhưng không có ý nghĩa. Điều
này có thể được lý giải, do dữ liệu nghiên cứu giai đoạn 2006-2010, ROE các NH quy
mô vừa và lớn nhìn chung có xu hướng tăng trong cả giai đoạn nghiên cứu, các NH
này gia tăng tổng tài sản khá ấn tượng, nhưng tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc
độ tăng của tổng tài sản nên ATR có xu hướng giảm. Vì vậy, kết quả hồi quy cho thấy
đối với NH quy mô lớn và vừa, ATR tương quan nghịch với ROE của NH.
Biến LOAN- tỷ trọng cho vay khách hàng có tương quan nghịch (ở mức ý
nghĩa 1%), biến SEC – tỷ trọng chứng khoán kinh doanh, đầu tư, và góp vốn, mua cổ
phần có tương quan nghịch và FSS – có sự tham gia của cổ đông nước ngoài có tương
quan thuận (đều ở mức ý nghĩa 5%) với HQTC của nhóm NH quy mô lớn, nhưng
không có ý nghĩa thống kê với nhóm NH quy mô vừa và nhỏ.
Đặc biệt, biến DEPO - tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trong tổng tài sản có
tương quan thuận ở mức ý nghĩa 1% với ROE của nhóm NH quy mô lớn, nhưng lại có
tương quan nghịch ở mức ý nghĩa 10% với ROE của nhóm NH quy mô nhỏ.
Căn cứ vào thống kê mô tả các biến (xu hướng tăng, giảm của các biến theo quy
mô), kết quả hồi quy của mô hình và kết hợp với thực trạng của từng nhóm NH như đã
phân tích cho thấy kết quả nghiên cứu đã phần nào phản ánh được chất lượng thu nhập
cũng như tài sản của các nhóm NH trong giai đoạn 2006-2010: Các NH đã có sự cơ
cấu lại tài sản, chuyển dần từ hoạt động tín dụng truyền thống sang hoạt động đầu tư
tài chính;LOAN, SEC đều có tương quan nghịch với ROE, nhưng khả năng sinh lợi
của các nhóm tài sản này chưa được như kỳ vọng, với ATR có tương quan nghịc h
trong kết quả hồi quy, mặt khác biến DEPO lại có tương quan nghịch với ROE (mức ý
nghĩa 5%) với nhóm NH quy mô nhỏ. Từ các kết quả nghiên cứu này, cho thấy các
NH TMCP VN trong giai đoạn tới nên tập trung vào các giải pháp nhằm gia tăng
61
doanh thu, chất lượng doanh thu, chất lượng tài sản hơn là chạy đua gia tăng tổng tài
sản. Việc gia tăng tổng tài sản phải đi kèm với khả năng quản lý và khai thác tài sản
nhắm đạt mức sinh lợi tốt nhất, tránh tình trạng quy mô tăng quá mức dẫn đến hiệu
quả giảm theo quy mô. Điều này được đề cập chi tiết ở chương 3.
62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Ngành NH VN từ những năm 1990 đến nay đã có những bước phát triển quan
trọng, thể hiện vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, các sản phẩm, dịch vụ,
công nghệ, quản trị, điều hành ngân hàng,… còn mang nặng tính truyền thống, và
đang trong quá trình hiện đại hóa để đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của các chủ thể trong
nền kinh tế cũng như bắt kịp đà phát triển của các NH trong khu vực.
Đi sâu vào phân tích cụ thể thực trạng CTTC, HQTC các NH TMCP VN giai
đoan 2006-2010, có thể thấy những nét chính:
- Các NH duy trì một CTTC thâm dụng nợ, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao.
Trong nợ phải trả của NH, nợ dưới hình thức tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu
hướng giảm dần tỷ trọng, được thay thế bằng các hình thức nợ phi tiền gửi khác.
- Các NH TMCP gia tăng vốn điều lệ (vốn cổ phần) một cách nhanh chóng,
nhưng kênh phát hành cổ phần trên thị trường niêm yết chưa hấp dẫn và hiệu quả. Với
đà đi xuống của thị trường chứng khoán những năm gần đây, khiến các NH TMCP dù
đã đáp ứng các quy định của Ủy ban chứng khoán nhưng chưa mặn mà với việc niêm
yết. Bên cạnh đó, việc tìm các đối tác chiến lược nước ngoài với mục tiêu hỗ trợ và
gắn kết lâu dài còn gặp nhiều khó khăn.
- Hiệu quả sử dụng vốn của NH, thể hiện qua chỉ số ROE, khá cao so với các
ngành nghề khác, và vẫn đang có xu hướng gia tăng, thể hiện NH vẫn là kênh đầu tư
an toàn và hấp dẫn.
- Bên cạnh những đặc điểm chung của hệ thống NHTMCP VN nói chung, mỗi
nhóm NH xét theo quy mô lớn, vừa và nhỏ có những đặc điểm riêng về cấu trúc tài
sản, CTTC, cơ cấu thu nhập cũng như hiệu quả khai thác tài sản, hiệu quả sử dụng
vốn. Từ kết luận tổng quát: tỷ lệ đòn bẩy tài chính, HQTC,… tăng theo quy mô NH và
các đặc điểm riêng của từng nhóm NH, khuyến nghị: nhóm NH quy mô lớn nên gia
tăng vốn cổ phần và nợ ngắn hạn của mình, nhóm NH quy mô nhỏ nên gia tăng vốn cổ
63
phần và nợ dài hạn, nhóm NH quy mô vừa nên chú trọng vào nợ phải trả của mình,
đặc biệt là nợ ngắn hạn thường xuyên có thể được xem như nợ dài hạn trong CTTC.
Từ thực trạng của các NH TMCP VN, tác giả ứng dụng kinh tế lượng để phân
tích các nhân tố tác động đến CTTC và HQTC của NH, đặc biệt là mối quan hệ tác
động qua lại giữa đòn bẩy tài chính và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của NH. Tuy
nhiên, trong quá trình nghiên cứu, có một số giới hạn nhất định do:
Số lượng quan sát còn hạn chế: Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2006 đến năm
2010, năm 2006 Việt Nam có 33 NH TMCP, đến năm 2010, Việt Nam có 37 NH
TMCP. Có bốn NH được thành lập giữa giai đoạn nên không có các số liệu nghiên cứu
cho cả giai đoạn. Mặt khác do giới hạn khả năng thu thập số liệu của tác giả, một số
NH không công bố đầy đủ các BCTC, nên số lượng quan s át còn hạn chế.
Biến và phương pháp đo lường: Với mong muốn tìm ra nhiều nhất có thể các
nhân tố tác động đến CTTC, và HQTC của NH TMCP, tác giả kế thừa các kết quả
nghiên cứu trong nước (đối với DN phi tài chính) và các nước trên thế giới (đối với NH
và DN phi tài chính) để khảo sát nhân tố. Việc xây dựng một số biến là những nhân tố
có tác động đến CTTC, HQTC của DN phi tài chính, cũng như do giới hạn khả năng
thu thập số liệu của tác giả, chưa có thông tin định giá chính thức các NH trên thị
trường, nên một số biến khác được xây dựng dựa trên giá trị sổ sách chưa phản ánh hết
tính chất và quy mô của NH. Điều này làm giới hạn kết quả nghiên cứu, cũng như hạn
chế khả năng phân tích của các kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu như sau:
- Qua khảo sát các nhân tố tác động đến CTTC NH, đã tìm ra 8 nhân tố có tác
động là: FA COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, FSS.Đây là những nhân tố được
khảo sát chủ yếu trong các nghiên cứu nhân tố tác động đến CTTC NH trên thế giới
(ngoại trừ FSS), và xu hướng tác động phù hợp với lý thuyết cũng như các kết quả
nghiên cứu trên thế giới.
- Khảo sát các nhân tố tác động đến HQTC NH theo quy mô, kết quả thu được
64
các biến LOAN, SEC có tương quan nghịch (-); DEPO, FSS có tương quan thuận (+)
với ROE của NH quy mô lớn. Biến ATR có tương quan thuận (+), DEPO tương quan
nghịch (-) với ROE của nhóm NH quy mô nhỏ. Đặc biệt, ở cả 3 nhóm NH, LEV, STD,
LTD đều có tương quan thuận (+) với ROE, hệ số hồi quy thể hiện mức độ tác động
của LTD cao hơn hơn STD, tuy nhiên sự chênh lệch này không đáng kể.
Từ 2 mô hình hồi quy này, có thể kết luận về sự tác động qua lại cùng chiều khá
mạnh giữa HQTC và đòn bẩy tài chính của NH. Mặt khác, chiều hướng tác động của
các nhân tố lên đòn bẩy tài chính và HQTC của NH phù hợp với giả thiết nghiên cứu
cũng như các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới là điều kiện thuận lợi, kết
hợp với phân tích thực trạng của các NH TMCP để từ đó tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao HQTC nói riêng và khả năng cạnh tranh của các NH như được trình
bày trong chương 3.
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG
MỐI QUAN HỆ VỚI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHO CÁC NH TMCP VN
3.1 Giải pháp nâng cao HQTC của các nhóm NH từ kết quả phân tích thực trạng
và phân tích nhân tố
3.1.1 Nhóm NH quy mô lớn
Các kết quả về phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE, và CTTC của nhóm
NH quy mô lớn được tóm tắt như sau:
65
Các nhân tố tác động đến HQTC – ROE của NH: biến cho vay khách hàng/tổng
tài sản – LOAN, chứng khoán kinh doanh, đầu tư và góp vốn mua cổ phần/ tổng tài
sản – SEC có tương quan nghịch; biến tiền gửi của khách hàng/tổng tài sản, và biến có
sự tham gia của cổ đông nước ngoài có tương quan thuận; và đặc biệt các biến về đòn
bẩy tài chính: tổng nợ/tổng tài sản – LEV, nợ ngắn hạn/tổng tài sản – STD, nợ dài
hạn/tổng tài sản – LTD có tương quan thuận với hệ số hồi quy khá cao, mức ý nghĩa
1% với ROE.
Các nhân tố tác động đến CTTC của NH như đã trình bày chi tiết tại phụ lục 3
như sau: Biến FA có tương quan nghịch với STD; biến COLL tương quan nghịch với
LTD; ROA có tương quan nghịch với LEV, STD, LTD; ROE tương quan thuận với
LEV, STD; biến SIZE có tương quan thuận với LEV, và LTD, nhưng tương quan
nghịch với STD;ATR tương quan nghịch với LEV, LTD, tương quan thuận với STD ;
GRO có tương quan thuận với STD, tương quan nghịch với LTD.
Từ các kết quả phân tích nhân tố trên, kết hợp với phân tích thực trạng của các
NH quy mô lớn như đã đề cập, để gia tăng HQTC của nhóm NH này, kiến nghị:
Gia tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như sử dụng tích cực lợi nhuận giữ lại,
dùng nguồn thặng dư vốn, kế đó là phát hành cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, cổ
đông mới, niêm yết trên thị trường chứng khoán để thu hút vốn của các nhà đầu tư, và
đặc biệt là phát triển cổ đông chiến lược nước ngoài. Theo kết quả phân tích, FSS có
tương quan thuận với ROE của NH, trong nhóm 06 NH quy mô lớn, xét đến cuối năm
2010, cổ đông chiến lược nước ngoài của ACB là Standard Charterd và các cổ đông
khác, của Eximbank là Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC – Nhật Bản),
Sacombank có các cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng ANZ, Dragon
Financial Holdings và IFC, Techcombank có HSBC, nhưng NH Maritime và MB vẫn
chưa có đối tác chiến lược nước ngoài. Có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước
ngoài sẽ hỗ trợ rất tốt cho các NH TMCP để nâng cao năng lực t ài chính, năng lực
quản trị điều hành, phát triển sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại hóa công nghệ NH,…
66
Tuy nhiên, việc lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài cần thận trọng, bởi mỗi cổ
đông nước ngoài khi tham gia họ có những mục tiêu riêng, không chỉ vì mục tiêu lợi
nhuận, họ không cam kết hợp tác, hỗ trợ và gắn bó lâu dài, …có thể dẫn đến xung độ t
lợi ích. Mặt khác, việc tìm một cổ đông chiến lược nước ngoài trong giai đoạn hiện
nay không phải dễ dàng vì nền kinh tế Việt Nam và thế giới sau khủng hoảng kinh tế
2008, còn gặp rất nhiều khó khăn, chi phí vốn cao, vì vậy việc lựa chọn cổ đông chiến
lược nước ngoài là một kế hoạch dài hạn, nếu triển khai trong giai đoạn hiện nay, các
NH phải hết sức cân nhắc.
Gia tăng tỷ trọng nợ ngắn hạn. Với các lợi thế về thương hiệu, quy mô mạng
lưới, nhân sự, sản phẩm dịch vụ,…nhóm NH này có ưu thế trong việc gia tăng tiền gửi
của khách hàng (từ đó làm gia tăng ROE, theo kết quả phân tích biến DEPO có tương
quan thuận với ROE). Ngoài ra có thể gia tăng nợ thông qua các hình thức khác như:
phát hành các chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ quốc
tế,…Theo kết quả hồi quy, ATR, và GRO có tương quan thuận tới STD, vì vậy đối với
nhóm các NH quy mô lớn, để gia tăng STD để từ đó gia tăng ROE, cần phải có các
biện pháp quản lý chi phí hiệu quả bằng cách phát huy các nguồn lực hiện có như nhân
sự, mạng lưới, công nghệ,…, tránh làm thất thoát vốn NH (biện pháp đồng bộ quản lý
rủi ro tín dụng; phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giảm giá chứng khoán,…), đồng thờiđa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ,…để gia tăng doanh thu. Các giải pháp cụ thể này được đề cập ở
nội dung tiếp theo, vì nó không phân biệt cho cụ thể một quy mô NH nào cả.
NH vừa gia tăng vốn điều lệ, vừa gia tăng nợ đồng nghĩa với việc gia tăng quy
mô tổng nguồn vốn, tổng tài sản của mình. Như vậy, biến LOAN, biến SEC (tương
quan nghịch với ROE) có thể giảm, và ROA (tương quan nghịch với đòn bẩy tài
chính) cũng có thể giảm, như vậy NH càng có điều kiện để gia tăng hiệu quả hoạt
động ROE của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả hoạt động của NH tăng trưởng
theo quy mô, gia tăng vốn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, cần chú trọng
đến công tác quản trị điều hành NH, tránh trường hợp phát triển quá mức, khả năng
67
quản trị, năng lực quản lý, giám sát của NH đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động
lại không theo kịp. Việc tăng vốn phải gắn liền với việc quản trị tài sản có. Không nên
tăng vốn chỉ để nhằm phát triển mạng lưới, nhân sự,…để tránh trường hợp hiệu quả
giảm theo quy mô, mà thay vào đó, tập trung vào nâng cao chất lượng dịch truyền
thống và phát triển các dịch vụ mới.
Riêng đối với vấn đề cho vay khách hàng, LOAN tương quan nghịch với ROE,
tổng tài sản tăng, biến LOAN có thể giảm là điều kiện để gia tăng ROE, thu nhập lãi
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập c ủa NH, vì vậy NH vẫn có thể gia tăng
cho vay, nhưng bên cạnh đó cần phải tiếp tục hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ đồng
bộ, quy trình kiểm soát rủi ro, hệ thống chấm điểm xếp hạng nhằm tạo ra hệ thống
cảnh báo sớm, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng, nâng cao năng lực quản trị
điều hành, và trình độ cán bộ nghiệp vụ, tích cực thu hồi nợ tồn đọng, nợ xấu.
3.1.2 Nhóm NH quy mô vừa
Các nhân tố tác động đến HQTC – ROE của NH quy mô vừa: Theo như kết quả
phân tích nhân tố, được trình bày trong phụ lục 14 , ROE chỉ có tương quan thuận với
mức ý nghĩa 1% với nhóm nhân tố đòn bẩy: LEV, STD, và LTD, trong đó hệ số hồi
quy của LEV, LTD cao hơn hẳn STD. Kết hợp với các khuyến nghị đã đưa ra đối với
nhóm NH này khi phân tích thực trang, các giải pháp được đề xuất như sau:
Nhóm NH này nên tích cực gia tăng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn trong CTTC của
mình để gia tăng lợi ích do đòn bẩy tài chính đem lại. Để gia tăng nợ dài hạn, tập trung
vào hai nhóm chính: Nợ ngắn hạn thường xuyên, có thể được xem như nợ dài hạn để
tiết kiệm chi phí vốn, nợ dài hạn, và trái phiếu.
Để gia tăng nợ dài hạn LTD, theo kết quả hồi quy cần: giảm tỷ trọng tài sản hữu
hình COLL, giảm tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA, tăng quy mô tài sản SIZE,
giảm vòng quay tổng tài sản ATR, giảm tốc độ tăng trưởng GRO. Tuy nhiên, trên thực
tế, tăng giảm chỉ tiêu cần xem xét thận trọng, nhất là các chỉ tiêu ROA, ATR, GRO.
Với việc gia tăng nợ dài hạn, làm cơ sở cho việc gia tăng tổng nguồn vốn, tổng tài sản
68
– SIZE của NH, từ đó tác động lên ROA, ATR. Và nguồn tài trợ tăng thêm này, nên
được tài trợ cho các tài sản không phải là tài sản hữu hình, ví dụ như cho vay khách
hàng, cho vay các TCTD (như vậy, giảm tỷ trọng COLL), để gia tăng lợi nhuận cho
NH. Mặt khác, tương quan nghịch giữa ATR, ROA, GRO với LTD, hàm ý nhóm NH
quy mô vừa nên sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư , vì vậy chính sách cổ tức của
NH trong giai đoạn này nên hết sức cân nhắc, vừa phải đảm bảo hài hòa lợi ích cổ
đông, vừa không phát một tín hiệu bất lợi về tình hình tài chính của NH trên thị
trường, đồng thời tạo ra một nguồn lực tài chính ổn định, có chi phí hợp lý cho NH.
Bên cạnh các kênh huy động vốn truyền thống này, các NH có thể tìm kiếm các
nguồn vốn từ các tổ chức nước ngoài (ví dụ các dự án ủy thác). Mỗi dự án nhằm hỗ trợ
các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, với mục đích chung là phục vụ các lĩnh vực
trọng điểm nhằm phát triển nền kinh tế, hầu hết đây là các nguồn vốn trung và dài hạn
với lãi suất thấp và ưu đãi. Mặt khác, việc được một định chế tài chính nước ngoài lựa
chọn giải ngân cho các dự án thể hiện sự tín nhiệm của các tổ chức quốc tế đối với các
NH trong nước, qua đó có thể giúp các NH nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng uy tín
của mình đối với xã hội. Đồng thời, thông qua các dự án ủy thác này, các NH cũng có
thể tận dụng để bán chéo các sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho NH khác. Điển hình như
Techcombank, trong thời gian qua đã khai thác rất hiệu quả kênh vốn này thông qua
các dự án: chương trình tài trợ xuất nhập khẩu (NH Phát triển Châu Á - ADB), phát
triển nông thôn cho DN vừa và nhỏ (dự án RDF2 với WB), dự án SMDF:
Techcombank làm trung gian cho vay có kỳ hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
dự án tài chính nhà ở cho người có thu nhập thấp (dự án HFF, ADB),…
Tuy nhiên, kênh huy động vốn nước ngoài, chưa phải là kênh được các NH sử
dụng thành công do các yêu cầu khắt khe của các tổ chức tài chính nước ngoài cung
ứng vốn. Vì vậy, trái phiếu vẫn là kênh được một số các NH sử dụng để huy động
nguồn vốn trung, dài hạn. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí vốn của việc phát hành trái
phiếu, các NH này có thể áp dụng hình thức trái phiếu chuyển đổi để tận dụng lãi suất
69
thấp và gia tăng lợi ích nhằm thu hút các nhà đầu tư, đồng thời, NH có cơ hội gia tăng
vốn điều lệ trong tương lai để nâng cao năng lực tài chính của mình.
Còn trong giai đoạn hiện nay, nhóm NH này không nên gia tăng ồ ạt vốn điều lệ
của mình (một phần vì nhóm NH này đã đáp ứng các quy định hiện tại về vốn điều lệ,
không chịu áp lực phải tăng vốn theo quy định của NHNN), mà thay vào đó, nên tập
trung cơ cấu lại vốn điều lệ, cấu trúc tài chính, cơ cấu lại tài sản có của mình. Hạn chế
gia tăng số lượng tài sản, mà nên tập trung vào quản trị tài sản có rủi ro của mình để
nâng cao chất lượng tài sản, đảm bảo hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ số tài chính
ROA, ROE, EPS,… ổn định
Việc gia tăng nợ dài hạn, tạo điều kiện để các NH này gia tăng tài sản dài hạn của
mình như: hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro sau quá
trình tăng vốn ồ ạt vừa qua, đồng thời gia tăng các lợi ích trong các sản phẩm dịch vụ
truyền thống, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nhiều tiện ích để gia tăng l ượng
khách hàng hiện tại: auto banking, internet banking, mobile banking,…. Để nâng cao
khả năng cạnh tranh bằng sự khác biệt.
3.1.3 Nhóm NH quy mô nhỏ
Nhóm các nhân tố đòn bẩy có tác động cùng chiều đến HQTC của NH, trong đó
LTD có – nợ dài hạn có hệ số hồi quy khá cao, ở mức ý nghĩa 5%, ngoài ra, ATR có
tương quan thuận và DEPO có tương quan nghịch với ROE. Kết hợp với phân tích
thực trạng của nhóm NH quy mô nhỏ, khuyến nghị nhóm NH này nên: gia tăng vốn
điều lệ và nợ dài hạn trong CTTC của mình.
Việc gia tăng vốn điều lệ đối với nhóm NH này có ý nghĩa hết sức quan trọng:
thứ nhất, đáp ứng quy định của NHNN VN về mức vốn tối thiểu trong hoạt động NH.
Thứ hai, nhóm NH này gia tăng năng lực tài chính của mình, có điều kiện để hiện đại
hóa hệ thống công nghệ, nhìn chung trình độ công nghệ của nhóm NH này còn yếu, do
công nghệ lõi chủ yếu được mua lại từ các NH trong nước. Thứ ba, với mức vốn điều
lệ gia tăng, một phần đáp ứng các quy định của NHNN về mức an toàn vốn tối thiểu
70
cũng như có điều kiện để gia tăng khả năng hoạt động của mình, do các quy định về
giới hạn huy động, cho vay, mở rộng mạng lưới, góp vốn mua cổ phần,… đều được
xác định dựa trên mức vốn điều lệ hiện có của NH. Tuy nhiên, theo phân tích nhân tố,
biến FSS tác động đến ROE không có ý nghĩa thống kê, mặt khác nhóm NH này với
quy mô còn nhỏ bé, năng lực hạn chế, cũng khó thu hút các cổ đông chiến lược nước
ngoài mới, nhất là trong thời điểm khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay. Thay vì
vậy, để gia tăng vốn điều lệ của mình một cách an toàn, nhóm NH này nên tập trung
vào thu nhập giữ lại, phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ nhân viên, các cổ đông hiện
hữu, hoặc phát triển các cổ đông chiến lược trong nước, đặc biệt là các NH có quy mô
lớn hơn, nhằm tận dụng sự hỗ trợ về mặt công nghệ, cũng như quản trị điều hành, đào
tạo nhân sự,…Hoặc thậm chí, cần phải tiến hành mua bán, sát nhập để tăng quy mô
hoạt động vốn còn rất nhỏ bé của mình để gia tăng năng lực cạnh tranh trong tương lai.
Tuy nhiên, việc tăng bao nhiêu vốn là đủ, thì còn tùy thuộc vào nhu cầu phát
triển của bản thân mỗi NH, cần phải tính toán rất kỹ để vừa thực hiện thành công, vừa
đảm bảo lợi ích cho các cổ đông trên cơ sở tính khả thi của phương án phát hành và
phương án sử dụng vốn.
Để tăng vốn các NH nhỏ thường phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập giữ lại sau khi
NH đã tiến hành chia cổ tức, do các NH nhỏ bị hạn chế trong khả năng tiếp cận thị
trường tài chính, nên phải phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tạo ra lợi nhuận và giữ lại
một phần lợi nhuận để tạo dựng mức vốn thích hợp. Nếu tỷ lệ t hu nhập giữ lại quá
thấp (tỷ lệ chi trả cổ tức quá cao) sẽ dẫn tới sự tăng trưởng về nguồn vốn nội bộ chậm.
Điều này có thể làm tăng rủi ro phá sản của NH và hạn chế khả năng mở rộng tài sản
sinh lời. Nguồn vốn nội bộ này có thuận lợi là giúp NH không phụ thuộc vào thị
trường vốn và nhờ vậy giảm được chi phí huy động vốn. Không những có chi phí thấp,
phương thức tăng vốn từ nguồn nội bộ còn giúp các cổ đông NH an tâm về tỷ lệ sở
hữu, NH an tâm về mức thu nhập tương lai, tránh tình trạng loãng quyền sở hữu.
Ngoài ra, nhóm NH này nên gia tăng nợ dài hạn trong CTTC nhằm gia tăng các
71
tài sản dài hạn của mình. Tuy nhiên, như kết quả phân tích nhân tố, DEPO có tương
quan nghịch với ROE, mặt khác, với số lượng khách hàng còn khá khiêm tốn, thương
hiệu còn nhỏ bé, mạng lưới không nhiều, sản phẩm ngèo nàn kém đa dạng, các tiện ích
gia tăng còn hạn chế,…nhóm NH này cũng gặp nhiều khó khăn trong việc gia tăng
lượng khách hàng tiền gửi của mình, sự cạnh tranh chỉ tập trung vào công cụ lãi suất
sẽ đẩy chi phí vốn tăng cao. Mặt khác, công cụ này cũng chỉ có tác dụng ở mức giới
hạn nhất định. Để gia tăng nhóm KH tiền gửi cần một chiến lược lâu dài, đổi mới toàn
diện về NH như: công nghệ, nhân sự, sản phẩm dịch vụ,…Còn trước mắt, để tăng nợ
dài hạn, có thể tập trung vào các giải pháp như phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển
đổi, tích cực thu hút các khách hàng nhỏ lẻ bằng chiến lược chăm sóc khách hàng chu
đáo, tận nơi,….
Với việc vừa gia tăng vốn điều lệ, vừa gia tăng nợ dài hạn, các NH quy mô nhỏ
gia tăng tổng tài sản của mình. Và ngược lại, với sự gia tăng tổng tài sản này sẽ hỗ trợ
các NH gia tăng nợ và đặc biệt là nợ dài hạn của mình vì theo phân tích nhân tố, biến
quy mô SIZE có tương quan thuận với LEV, LTD. Ngoài ra, vì ATR – Doanh thu
thuần/tổng tài sản có tương quan thuận với hệ số hồi quy khá cao với ROE, không bị
giảm khi tổng tài sản tăng, các NH này cần có chiến lược để gia tăng doanh thu của
mình, bằng các giải pháp thiết thực:
Để khai thác hiệu quả số vốn tăng thêm, NH cần có kênh sử dụng vốn. Trước
đây, các NH nhỏ vẫn tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng, đây cũng là hoạt động
tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NH. Nhưng trong điều kiện lạm phát hiện nay, với các
chính sách tiền tệ thận trọng, tăng trưởng tín dụng đang bị kiểm soát chặt chẽ.
Mặt khác, các NH nhỏ với mạng lưới ít, thiếu nhân lực giỏi, trình độ công nghệ
và uy tín với tổ chức quốc tế hạn chế nên các NH nhỏ vẫn khó có thể cạnh tranh mảng
dịch vụ nói chung và mảng thanh toán và kinh doanh ngoại tệ trong và ngoài nước với
khách hàng nói riêng. Vì vậy, các NH nhỏ sẽ vẫn phải trông chờ vào hoạt động tín
dụng là chính.
72
Doanh thu chính vẫn từ vào hoạt động tín dụng, nhưng hoạt động này lại bị
kiểm soát tốc độ tăng trưởng, vì vậy, để khai thác hiệu quả, các NH nhỏ cần phải tập
trung vào các vấn để kiểm soát rủi ro trước, trong và sau cho vay, đảm bảo hoạt động
cho vay an toàn, hiệu quả; đồng thời tích cực thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, để cải thiện
chất lượng tài sản có, nâng cao doanh thu của mình.
Ngoài ra, NH cần đa dạng hóa doanh thu của mình từ khai thác các hoạt động
dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh,… Các hoạt động đầu tư tuy có
những giai đoạn mang lại lợi nhuận cao cho NH, nhưng nhóm tài sản này cũng có rủi
ro khá cao, nguồn thu nhập không ổn định, vì vậy cần tách bạch giữa hoạt động đầu tư
với các hoạt động kinh doanh NH khác bởi cách thức tổ chức hoạt động cũng như
quản trị rủi ro của hai hoạt động này rất khác nhau.
3.2 Các giải pháp tổng thể
ROE =
Theo mô hình phân tích tài chính Dupont:
Mặc dù mô hình này còn nhiều hạn chế như đã đề cập, nhưng không thể phủ
nhận sự tác động cùng chiều của ROS, ATR và đòn bẩy tài chính lên HQTC của NH.
Vì vậy để gia tăng HQTC cần tăng ROS, ATR và đòn bẩy tài chính.
Việc gia tăng đòn bẩy tài chính, hay nói cách khác là tăng nợ trong CTTC luôn
đi kèm với rủi ro do tồn tại chi phí kiệt quệ tài chính (sự đánh đổi giữa rủi ro và khả
năng sinh lợi), vì vậy cần gia tăng đòn bẩy tài chính ở những mức độ cụ thể trong
chừng mực rủi ro có thể chấp nhận. Đây cũng là mục tiêu nghiên cứu của luận văn;
mỗi nhóm NH có những đặc điểm khác nhau, có khả năng sinh lợi khác nhau, cũng
như khả năng chịu rủi ro ở những mức đó khác nhau. Ở phần trên đã trình bày một
cách chung quát về giải pháp nâng cao HQTC trong mối quan hệ với CTTC của mỗi
nhóm NH (lớn, vừa và nhỏ). Phần tiếp theo đưa ra các giải pháp mang tính tổng thể
(đối với ROS, ATR) cho các NH để từ đó nâng cao HQTC cũng như gia tăng năng lực
73
cạnh tranh của các NH TMCP VN:
• Hiện đại hóa công nghệ NH • Xây dựng chiến lược bán hàng • Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ • Đẩy mạnh công tác Marketing NH
↑Doanh thu:
- ↑ Thu nhập lãi - ↑ Thu nhập hoạt động dịch vụ, ngoại hối - ↑ Thu nhập hoạt động chứng khoán
↓Chi phí:
• Nâng cao chất lượng nhân viên NH
• Nâng cao năng lực quản trị điều hành
↑Vòng quay tài sản
• Thành lập bộ phận nguồn vồn • Quản lý chi phí hiệu quả • Chuẩn hóa quy trình tín dụng và có chính sách tín dụng linh hoạt. - ↓ Chi phí lãi - ↓ Chi phí hoạt động - ↓ Chi phí dự phòng
Khác • Nâng cao năng lực tài chính
3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Hiện đại hóa đồng bộ hạ tầng kỹ thuật công nghệ trên phạm vi toàn hệ thống và
ngay trong từng NH nhằm hai mục đích: quản trị rủi ro và phát triển đa dạng các sản
phẩm, dịch vụ NH hiện đại dựa trên công nghệ tiên tiến.
Ứng dụng công nghệ hiện đại hỗ trợ các NH xây dựng hệ thống thông tin quản
lý cho toàn hệ thống NH phục vụ công tác điều hành kinh doanh, kiểm soát hoạt động
NH, quản lý vốn tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế toán, hệ thống
giám sát từ xa, bảo mật thông tin khách hàng,…Hiện nay công nghệ lõi NH (core
banking) thường được các NH mua từ các tổ chức tài chính trên thế giới khá tốn kém,
các NH nhỏ có thể mua lại một phần (modules) hoặc toàn bộ các công nghệ này từ các
NH lớn. Tùy theo năng lực tài chính và mức độ đầu tư của mỗi NH, mà hệ thống công
nghệ được trang bị và cập nhật ở những trình độ khác nhau. Kinh nghiệm trên thế giới
cho thấy, yếu tố công nghệ có thể giúp giảm 76% chi phí hoạt động của NH, các NH
74
hiện đại muốn duy trì được hệ thống hạ tầng cơ sở và ứng dụng công nghệ thông tin để
phục vụ cho các hoạt động của mình thì hàng năm phải đầu tư vào công nghệ là
khoảng 3%-5% tổng doanh thu hoạt động của NH.
Việc ứng dụng công nghệ mới trong ngành NH sẽ tạo điều kiện cho các NHTM
có điều kiện phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ NH, đặc biệt là phát triển các dịch
vụ NH điện tử (internet banking, mobile banking, home banking, …), các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng giao dịch tự động nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng, an toàn và hiệu quả. Hiện nay, theo chỉ đạo của NHNN, hai liên minh thẻ lớn
nhất là BanknetVN và Smartlink chiếm trên thị trường 80% thẻ Việt Nam, đã kết nối
hệ thống ATM, POS của mình cho phép khách hàng giao dịch thẻ dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, việc kết nối giữa các NH là các tổ chức phát hành khác nhau, không phải lúc
nào cũng thông suốt, chưa liên kết thanh toán toàn diện gây trở ngại cho khách hàng
trong việc giao dịch thẻ, giao dịch thanh toán, vì vậy cần phải: tăng cường liên doanh,
liên kết và hợp tác giữa các NH với nhau và giữa các NH với các tổ chức kinh tế khác
trong và ngoài nước để tối đa tiện ích cho khách hàng, đồng thời giảm dần việc thanh
toán bằng tiền mặt. Đây vừa là kênh huy động vốn, vừa là kênh bán chéo, cũng như
quản lý tài chính khách hàng hiệu quả cho NH.
3.2.2 Xây dựng chiến lƣợc bán hàng
Tùy theo đối tượng khách hàng, loại sản phẩm dịch vụ và quy mô sử dụng, hoạt
động dịch vụ NH được chia làm 2 loại: bán buôn và bán lẻ. Hoạt động bán buôn, chỉ
phù hợp với một số các NH,các tổ chức tài chính có tiềm lực lớn. Trong khi đó, hoạt
động bán lẻ phù hợp với các quy mô NH Việt Nam hơn. Bán lẻ giúp NH khai thác
được một lượng lớn dân cư, doanh nghiệp và hộ gia đình và biến họ trở thành khách
hàng truyền thống của NH. Vì vậy, sẽ đem lại nguồn thu tương đối ổn định và hạn chế
được rủi ro do các tác nhân bên ngoài cho NH. Dịch vụ NH bán lẻ giúp NH đa dạng
hóa hoạt động, thu hút vốn và nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH khác.
Các NH cần sớm hoàn thiện và triển khai mô hình tổ chức kinh doanh theo định
75
hướng khách hàng, chủ động tìm đến khách hàng, xác định được nhu cầu của từng
nhóm khách hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp,…Xây dựng chiến
lược khách hàng đúng đắn, NH và khách hàng luôn gắn bó với nhau, phát triển mối
quan hệ lâu dài, cần có chính sách tốt đối với khách hàng truyển thống và các khách
hàng có uy tín trong giao dịch NH,…
3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ theo hƣớng nâng cao chất lƣợng
dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ hiện đại
Hiện nay, sự cạnh tranh trong hoạt động tài chính NH tại Việt Nam ngày càng
gay gắt. Các NH TMCP không chỉ cạnh tranh với các NHTM trong nước, mà còn phải
cạnh tranh với các NHTM nước ngoài, các TCTD phi NH, các định chế tài chính trong
và ngoài nước. Cạnh tranh về giá, cạnh tranh về mạng lưới phân phối, cạnh tranh về
sản phẩm dịch vụ là những nội dung cạnh tranh gay gắt nhất. Vì vậy, các NH cần phải
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng để tăng
năng lực cạnh tranh tại chính thị trường trong nước.
Các sản phẩm dịch vụ mà các NH VN đang cung cấp hiện nay, dù đã được đa
dạng hóa nhưng vẫn còn đơn điệu, chất lượng thấp, chủ yếu vẫn là các sản phẩm
truyền thống: huy động vốn (nhận tiền gửi tiết kiệm), cấp tín dụng (cho vay), thanh
toán,… Các dịch vụ NH truyền thống đã ngèo nàn về chủng loại, tiện ích kém cộng
với chất lượng dịch vụ thấp, chưa chú trọng tới công tác chăm sóc khách hàng,…là các
rào cản cản trở khả năng tiếp cận dịch vụ NH của một bộ phận khách hàng có nhu cầu
và năng lực sử dụng dịch vụ này. Còn các dịch vụ NH hiện đại thì chưa phát triển hoặc
phát triển chưa đồng bộ, chưa xứng với tiềm năng.
Trong khi đó, tiềm năng của thị trường Việt Nam còn rất lớn. Hiện chỉ có dưới
10% dân số sử dụng các dịch vụ NH thường xuyên. Việt Nam đang trong giai đoạn cơ
cấu dân số vàng với thu nhập bình quân đầu người đang dần tăng lên (VN đã từ nhóm
nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình); số lượng các DN, khu
vực công nghiệp, khu đô thị mới ngày càng tăng, sự hợp tác kinh doanh và đầu tư giữa
76
các đối tác Việt Nam và nước ngoài ngày càng phát triển,…dẫn tới nhu cầu đối với
dịch vụ NH cũng tăng lên.
Trong bối cảnh đó, để tạo ra sự khác biệt đối với các sản phẩm dịch vụ truyền
thống và hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo tăng trưởng thu nhập
bền vững, các NHTM cần:
- Đối với sản phẩm dịch vụ truyền thống, cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ,
công nghệ và thương hiệu:
Đơn giản hóa thủ tục, tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Rút ngắn thời gian xử lý giao dịch. Nâng cao chất lượng hệ thống công
nghệ thông tin, giao dịch ổn định, tích hợp các giao dịch điện tử, giao
dịch liên NH.
Gia tăng các tiện ích sản phẩm, ví dụ, gửi tiền một nơi, rút tiền tại nhiều
nơi, cho phép chuyển đổi linh hoạt giữa các hình thức tiền gửi, thấu chi
trên tài khoản thanh toán,…
Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên NH, chú trọng công tác
chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
Có chính sách ưu đãi (về thủ tục, chi phí giao dịch, hạn mức giao
dịch,...) đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng lớn và thường
xuyên, các khách hàng có uy tín trong giao dịch NH.
- Đối với các sản phẩm dịch vụ hiện đại, cạnh tranh bằng các tiện ích mới:
Kết nối tạo thành gói sản phẩm dịch vụ có tính chất hỗ trợ chéo nhau, gia
tăng tiện ích cho khách hàng: Ví dụ, khách hàng có thể sử dụng tài khoản
thanh toán để tự động thanh toán tiền điện, nước, điện thoại,...Tài khoản
thanh toán của DN đi kèm với các dịch vụ như trả lương cho nhân viên,
thu chi hộ, phát séc,…
Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại: ví dụ, dịch
vụ dành cho khách hàng thượng lưu, dịch vụ quản lý tài sản, tư vấn và
77
hỗ trợ tài chính, trung gian tiền tệ, trao đổi công cụ tài chính, cung cấp
thông tin tài chính và dịch vụ chuyển đổi,… là những dịch vụ có hàm
lượng công nghệ, tri thức cao, tạo ra nhiều tiện ích, tiện lợi đáp ứng nhu
cầu dịch vụ NH đa dạng, ngày càng cao c ủa khách hàng
3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing NH
Marketing NH tập trung chủ yếu vào các hoạt động: nghiên cứu thị trường (môi
trường kinh doanh, nhu cầu và mong đợi thị trường, khả năng cung ứng và sự cạnh
tranh giữa các NH, …), xây dựng chiến lược marketing (chính sách về giá, sản phẩm,
phân phối, khuếch trương,..). Ở một nghĩa hẹp hơn, marketing là hoạt động giúp xây
dựng thương hiệu và định vị thương hiệu NH đối với khách hàng, giúp tạo niềm tin đối
với khách hàng, để NH và khách hàng “hiểu” nhau hơn. Marketing được xem là giải
pháp cho sự tăng trưởng cho các NH, đặc biệt trong sự cạnh tranh gay gắt ngày nay.
Mặc dù các NH TMCP VN hiện nay đã chú trọng đến Marketing, thể hiện qua
việc đầu tư cho các công tác truyền thông, tài trợ, xây dựng thương hiệu (slogan, hình
ảnh,…), thành lập bộ phận marketing, nhưng nhìn chung hoạt động marketing cần
được quan tâm, đẩy mạnh hơn nữa, thể hiện qua một số hoạt động cụ thể sau:
- Tăng đầu tư tài chính cho ho ạt động marketing.
- Tuyển dụng nhân sự giỏi và xây dựng bộ phận marketing hoạt động hiệu quả.
- Ngoài ra, hoạt động marketing nói chung, tiếp thị nói riêng, cần quán triệt thống
nhất trong toàn hệ thốngđối với toàn thể cán bộ công nhân viên, bởi khi giao
tiếp với khách hàng, nhân viên NH vừa là cá nhân, vừa là đại diện cho chính
NH đối với khách hàng. Mỗi nhân viên NH phải chủ động tiếp thị thể hiện qua
phong cách làm việc chuyên nghiệp: am hiểu sâu sắc về các sản phẩm dịch vụ
NH, có kỹ năng giao tiếp khách hàng, thể hiện sự tự hào về nơi mình làm việc,
chủ động bán hàng, bán chéo các sản phẩm,…
3.2.5 Thành lập bộ phận nguồn vốn
Hầu hết các NH đều đã thành lập bộ phận nguồn vốn, nhưng hiệu quả hoạt động
78
của bộ phận này khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố con người là
quan trọng nhất.
Bộ phận nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng trong việc tham mưu cho Ban
điều hành các chính sách phù hợp trong từng thời kỳ nhằm đưa ra các giải pháp huy
động vốn, cân đối vốn ở mức chi phí phù hợp; và thực hiện kinh doanh vốn hiệu quả.
Căn cứ vào tình trạng nguồn vốn của chính NH, cung cầu vốn trên thị trường,
triển vọng thị trường vốn trong tương lai, cũng như các dự báo về sự thay đổi chính
sách của NHNN, CP và các điều kiện vĩ mô khác có thể có, bộ phận nguồn vốn đưa ra
các chính sách huy động vốn phù hợp với các nội dung liên quan đến, lãi suất huy
động, hoa hồng, kỳ hạn,…(được xem như chi phí đầu vào), từ đó giúp định hướng chi
phí đầu ra (lãi cho vay,…). Vì vậy, bộ phận nguồn vốn hoạt động hiệu quả là điều kiện
quan trọng để các NH cắt giảm các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi của mình.
3.2.6 Quản lý chi phí hiệu quả
Bên cạnh chi phí lãi có liên quan mật thiết đối với bộ phận nguồn vốn, thì các
chi phí khác, đặc biệt là chi phí hoạt động và chi phí dự phòng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí của NH. Để cắt giảm chi phí dự phòng cần chuẩn hóa quy trình tín
dụng với cơ chế kiểm tra giám sát chặt chẽ, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
NH,… được bàn cụ thể ở phần kế tiếp. Trong chi phí hoạt động của NH, bên cạnh chi
phí cho nhân viên (lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp,…) cần hết sức thận trọng khi cắt
giảm, thì các chi phí còn lại như chi cho hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài
sản,… cần phải xem xét đến tính hiệu quả của chi phí trước khi thực hiện bút toán thu
chi. Ngoài ra, việc vận động sử dụng tiết kiệm là hết sức cần thiết, và có ý nghĩa không
chỉ đối với mỗi NH mà còn đối với nguồn tài nguyên quốc gia.
Việc cắt giảm chi phí là cần thiết, tuy nhiên, cắt giảm như thế nào là vấn đề cần
được quan tâm, không được cắt giảm tùy tiện; bởi khi quy mô NH tăng, doanh thu
tăng, chi phí tất nhiên cũng cần phải gia tăng. Ví dụ cùng với việc phát triển mạng
lưới, chi phí hoạt động của NH sẽ gia tăng đáng kể, là điều kiện cần để NH gia tăng
79
doanh thu .Việc quản lý chi phí thông minh phải đảm bảo được hiệu quả của NH tăng
theo quy mô. Nếu hiệu quả giảm theo quy mô, thì một trong những vấn đề cần xem xét
trước tiên là sự hợp lý trong việc sử dụng các chi phí của NH.
3.2.7 Chuẩn hóa quy trình tín dụng và có chính sách tín dụng linh hoạt
Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chính của hoạt động NH bên cạnh các
rủi ro như rủi ro vận hành, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thị trường,… Trích chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng là việc làm cần thiết và bắt buộc nhưng làm giảm lợi nhuận
trước thuế của NH. Hiện nay theo quy định của NHNN Việt Nam, dự phòng rủi ro tín
dụng được chia làm hai loại cụ thể là chi phí dự phòng chung và dự phòng cụ t hể.
Dự phòng chung được trích lập trên tổng dư nợ của NH (tỷ lệ trích lập là 0.75%
trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005). Dự phòng cụ thể được trích lập căn cứ vào dư nợ gốc, giá trị khấu trừ tài
sản bảo đảm và tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể gia tăng
khi nhóm nợ tăng.
Như vậy, để giảm chi phí dự phòng tín dụng, cần chú trọng đến việc giảm chi
phí dự phòng cụ thể cũng như quản lý tốt việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.Muốn
vậy, cần phải có:
- Chính sách tín dụng linh hoạt:ban hành các chính sách tín dụng phù hợp trong
từng thời kỳ, trong đó chú trọng đến các vấn đề cơ bản: trong từng giai đoạn
khuyến khích cho vay với mục đích gì, loại thời hạn bao lâu, lo ại tài sản bảo
đảm, mức lãi suất cho vay,… Ví dụ trong giai đoạn 2006-2007, thị trường bất
độngsản phát triển nóng, việc định giá tài sản đảm bảo theo giá trị thị trường và
áp dụng tỷ lệ tài trợ trên tài sản đảm bảo cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro khi thị
trường bất động sản bị đóng băng, như vậy tài sản bảo đảm bị giảm giá trị và
tính thanh khoản bị ảnh hưởng. Cho vay kinh doanh bất động sản và chứng
khoán cũng là các mục đích cho vay chứa nhiều rủi ro, hiện nay NHNN đang
hạn chế. Vì vậy, một chính sách tín dụng khuyến khích các khoản cho vay sản
80
xuất kinh doanh, tài trợ xuất khẩu ngắn hạn, với mức lãi suất hợp lý hoặc các
khoản cho vay tiêu dùng, kinh doanh nhỏ lẻ an toàn trong giai đoạn hiện nay rất
cần được khuyến khích, vì các khoản vay này có tính ổn định cao, an toàn và
tạo ra thu nhập tốt cho NH.
- Nâng cao năng lực và đạo đức của cán bộ nghiệp vụ. Muốn vậy, phải làm tốt từ
khâu tuyển dụng, đào tạo và có cơ chế kiểm tra chéo, giám sát trực tiếp. Nếu
một cán bộ thực hiện tất cả các khâu của quá trình cho vay mà thiếu khâu kiểm
tra, giám sát thì rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức rất cao, có thể làm mất vốn
NH. Mặt khác để xử lý một khoản vay được cho là có vấn đề sẽ mất rất nhiều
thời gian, thay vì vậy, nếu cán bộ nghiệp vụ có năng lực, kinh nghiệm, thẩm
định chặt chẽ ngay từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn với tinh thần trách nhiệm
công việc cao sẽ hạn chế được rủi ro của từng khoản vay.
- Chuẩn hóa quy trình tín dụng:Chuẩn hóa quy trình tín dụng từ khâu tiếp nhận
nhu cầu khách hàng, thẩm định (thẩm định nhu cầu vay vốn, khả năng tài chính,
tài sản bảo đảm, tư cách khách hàng,….), khâu gi ải ngân, và quan trọng là công
tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, kiểm tra sau cho vay để hạn chế một
cách thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt là các rủi ro do sự thông đồng
giữa người thẩm định và khách hàng vay vốn tạo hồ sơ giả, hoặc các rủi ro phát
sinh do khách hàng thiếu năng lực quản trị điều hành; nếu có sự can thiệp sớm,
nhằm phát hiện và hỗ trợ khách hàng sẽ hạn chế/phòng ngừa được khả năng
xảy ra rủi ro, cũng như mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Ngoài ra, một vấn đề
nữa hiện nay, là giao dịch tài khoản ở VN còn hạn chế đối với cá nhân và kể cả
các DN, một số NH cũng chưa yêu cầu các khách hàng phải chuyển giao dịch
tài khoản về tài khoản được mở tại đơn vị cho vay, đây cũng là một trong
những lý do dẫn đến việc kiểm soát tài chính của khách hàng thiếu chặt chẽ dẫn
đến xảy ra rủi ro tín dụng.
- Xử lý dứt điểm nợ xấu, hạn chế sử dụng dự phòng: bằng các hình thức như tích
81
cực đôn đốc khách hàng để thu hồi nợ; ưu tiên các giải pháp hỗ trợ khách hàng
như: tìm đầu ra sản phẩm, tư vấn khách hàng cơ cấu lại tài chính,…; chuyển
nhượng các khoản nợ xấu cho doanh nghiệp, tổ chức có đủ khả năng và quyền
lực xử lý nợ (công ty khai thác và quản lý tài sản, khởi kiện ra tòa,…)
3.2.8 Nâng cao năng lực ban điều hành
Với sự gia tăng nhanh chóng của quy mô vốn, tổng tài sản yêu cầu các NH cũng
phải nâng cao năng lực của Ban điều hành, vì:
Ngành tài chính NH là lĩnh vực luôn tồn tại nhiều loại rủi ro tiềm ẩn: rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro vận hành,… Để đảm
bảo an toàn hoạt động NH, hạn chế thấp nhất nguy cơ phá sản, cần phải thiết lập c ơ
chế quản trị rủi ro chặt chẽ.
Nâng cao năng lực quản trị điều hành nhằm khai thác hiệu quả khả năng sinh
lợi tài sản có, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tối đa hóa doanh thu, tiết kiệm chi phí
một cách hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NH .
Nhằm gia tăng vòng quay tài sản, hay nói cách khác là khai thác khả năng sinh
lợi của tài sản bên cạnh phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô, còn phụ thuộc rất lớn vào
năng lực của ban điều hành: căn cứ vào khả năng tiếp cận loại tài sản, khả năng quản
lý và khai thác tài sản, khả năng chấp nhận rủi ro,… Ban điều hành đưa ra các quyết
định đầu tư vào loại tài sản có rủi ro nào(ví dụ gửi và cho vay các TCTD khác, cho vay
khách hàng, chứng khoán đầu tư, chứng khoán kinh doanh, góp vốn mua cổ phần, …)
và phương thức khai thác các tài sản này như thế nào để đạt tỷ suất sinh lợi yêu cầu.
3.2.9 Nâng cao năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng. Năng lực
tài chính càng được đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động NH càng thấp và năng
lực cạnh tranh càng cao. Do vậy, nâng cao năng lực tài chính là điều kiện không thể
thiếu được ở bất cứ một NHTM nào.
Năng lực tài chính của một NHTM thể hiện ở: quy mô vốn tự có, chất lượng tài
82
sản có, khả năng sinh lời gắn liền với chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng
tồn tại và phát triển một cách an toàn không để xảy ra đổ vỡ hay phá sản.
Vốn tự có cung cấp nguồn tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy
mô, phạm vi hoạt động cũng như cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, tạo nên
sức mạnh và khả năng cạnh tranh của NH. Trong giai đoạn 2006-2010, các NH TMCP
VN đã tăng vốn ồ ạt, xét cả hệ thống mức tăng gấp khoảng 5 lần. Tuy nhiên, đây chỉ là
điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ để các NH tăng lực tài chính của mình. Vì
vậy, trong giai đoạn sắp tới các NH, đặc biệt là nhóm NH quy mô vừa không nên quá
chú trọng đến tăng quy mô vốn, mà thay vào đó tăng các tỷ lệ an toàn vốn, cấu trúc lại
tài sản có nhằm gia tăng tính an toàn và khả năng sinh lời của tài sản. Có như vậy, các
NH mới hoàn thiện và nâng cao năng lực tài chính trong chiến lược phát triển dài hạn
của mình.
3.2.10 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên NH
Hình ảnh của NH phụ thuộc rất lớn vào những hoạt động của nhân viên giao
dịch, người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đội ngũ nhân viên là khâu quyết định
hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của NH. Kết quả này phụ thuộc
rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề
nghiệp, thái độ phục vụ của nhân viên NH. Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều
kiện cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các NH cần xây dựng một quy
trình tuyển dụng khoa học, chuyên nghiệp nhằm tuyển dụng được những nhân viên có
trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc.
Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng
cao khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại. Đồng thời, lập kế
hoạch đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm
xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai.
Thường xuyên tổ chức thi sát hạch chuyên môn nhằm nâng bậc, nâng lương cho
đội ngũ cán bộ để bắt buộc người lao động không ngừng học hỏi nâng cao năng lực
83
chuyên môn của mình. Thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi, hoạt động ngoại khóa
nhằm nâng cao nhận thức (chủ động bán hàng), thái độ phục vụ và đạo đức nghề
nghiệp cho nhân viên.
Đồng thời, cơ chế lương bổng, khen thưởng, có chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm
thu hút, khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc hiệu quả.
84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ phân tích thực trạng chung của các NH TMCP VN, cũng như thực trạng của
từng nhóm NH xét theo quy mô, kết hợp với phân tích sự tác động qua lại cùng chiều
giữa đòn bẩy tài chính và HQTC của NH, phân tích các nhân tố tác động đến đòn bẩy
tài chính và HQTC NH, tác giả đưa ra khuyến nghị đối với từng nhóm NH để gia tăng
hiệu quả tài chính của mình: Nhóm NH quy mô lớn nên tăng vốn điều lệ và nợ ngắn
hạn, nhóm NH quy mô vừa nên tăng nợ, và đặc biệt là nợ dài hạn, còn nhóm NH quy
mô nhỏ nên vừa gia tăng vốn điều lệ, vừa gia tăng nợ dài hạn trong CTTC của mình.
Khuyến nghị các giải pháp chung, mang tính tổng thể cho các NH TMCP VN nhằm
gia tăng HQTC, cũng như khả năng cạnh tranh của mình: nâng cao năng lực tài chính,
hiện đại hóa công nghệ NH, xây dựng chiến lược bán hàng, đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ
hiện đại, nâng cao năng lực quản trị điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
NH,…
85
KẾT LUẬN CHUNG
Cùng với dòng chảy tự do hóa thương mại toàn cầu, sự mở cửa của thị trường
tài chính nói chung và ngành NH nói riêng đã đem đến cho các NH nhiều cơ hội lẫn
thách thức. Một trong những thách thức khó khăn nhất của các NH là sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh gay gắt ấy
đòi hỏi các NH phải nâng cao hiệu quả hoạt động, trong đó có HQTC của mình. Cũng
như DN, NH luôn chịu sự đánh đổi giữa rủi ro (ở đ ây hàm ý là việc sử dụng nợ), và lợi
nhuận (khả năng sinh lời); từ lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới cho thấy giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời ROE có mối tương quan khá
chặt chẽ: việc sử dụng nợ ở mức độ thích hợp làm gia tăng tỷ suất sinh lợi của DN,
nhưng vượt qua một giới hạn nào đó, việc gia tăng nợ sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi của
DN. Giữa đòn bẩy tài chính, và HQTC có thể có mối tương quan thuận hoặc nghịch
tùy mức độ sự dụng đòn bẩy tài chính. Vậy bài toán đặt ra cho các NH TMCP VN hiện
nay, nên gia tăng hay ổn định hoặc giảm đòn bẩy tài chính để cừa đảm bảo an toàn vừa
nâng cao HQTC của mình?
Phân tích thực trạng của 37 NH TMCP VN trong giai đoạn 2006-2010, cho thấy
các NH TMCP VN sử dụng nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn khá cao trong CTTC của mình.
HQTC của các NH dần được cải thiện. Cả đòn bẩy tài chính và HQTC đều tăng theo
quy mô NH. Xét về cơ cấu tài sản của NH, giảm dần tỷ trọng cho vay khách hàng, gia
tăng các loại tài sản khác, NH chuyển dần từ hoạt động tín dụng truyền thống sang các
hoạt động đầu tư và tài chính khác.
Mặc dù tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NH đã khá cao, khoảng 90%, nhưng qua
các kết quả phân tích định lượng cho thấy đối với các NH VN, đòn bẩy tài chính đang
có tương quan thuận với HQTC. Vì vậy, để gia tăng HQTC, các NH nên gia tăng đòn
bẩy tài chính. Đồng thời, đối với nhóm NH quy mô lớn và đặc biệt là nhóm quy mô
nhỏ cần nỗ lực tăng vốn điều lệ để gia tăng năng lực tài chính của mình.
Qua phân tích các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của NH, cho thấy có
86
8 nhân tố khảo sát có tác động là: FA COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, FSS,
nhóm các nhân tố tác động nhưng không có ý nghĩa thống kê: VOL, LDRtừ đó tác giả
đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng đòn bẩy tài chính của NH, cũng như các giải pháp
khác để gia tăng HQTC của từng nhóm các NH TMCP VN:
Nhóm NH quy mô lớn nên tăng vốn điều lệ và nợ ngắn hạn, nhóm NH quy mô
vừa nên tăng nợ, và đặc biệt là nợ dài hạn, còn nhóm NH quy mô nhỏ nên vừa gia tăng
vốn điều lệ, vừa gia tăng nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của mình. Tuy nhiên, hạn chế
của nghiên cứu là chưa đưa ra một khuyến nghị, hoặc một phương thức tính toán về
mức gia tăng bao nhiêu là đủ để nhóm các NH này đạt HQTC cao nhất, một phần cũng
bởi mỗi NH có những đặc điểm riêng khác nhau, nên không thể đưa ra một đáp án
chung nhất cho mỗi NH. Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm, khả năng huy động vốn của
mình, mỗi NH cụ thể phải tìm cho mình một CTV được cho là tối ưu, phù hợp với các
khuyến nghị đưa ra để đạt HQTC cao nhất.
Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra các giải pháp mang tính tổng thể đối với
NHTM, với NHNN cũng như với Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho các NHTM phát
huy nội lực, các thế mạnh của mình và tận dụng các cơ hội từ bên ngoài để gia tăng
HQTC của mình, vì một mục tiêu phát triển ổn định và bền vững của hệ thống NH nói
riêng, và của nền kinh tế nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. TS. Hạ Thị Thiều Dao (2010), “Giám sát ngân hàng theo Basel 2 và việc tuân thủ
của Việt Nam”, http://www.sbv.gov.vn.
2. Trần Văn Đúng (2010), Tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam sau khủng hoảng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế Tp.HCM,
Tp.HCM.
3. PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (2010), “Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Basel 3 -
lộ trình củng cố bức tường an ninh tài chính – ngân hàng”, http://www.sbv.gov.vn.
4. Trần Tấn Hùng (2008), Tác động của thuế thu nhập đến cấu trúc vốn ở công ty cổ
phần niêm yết của Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế
Tp.HCM, Tp.HCM.
5. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
6. Phạm Sơn Huyền (2008), “Mô hình phân tích tài chính Dupont”,
http://dgtask.wordpress.com.
7. Cao Sỹ Kiêm (2011), “Tái cơ cấu ngân hàng bắt đầu từ nhà băng nhỏ”,
http://vietstock.vn.
8. Phan Lê Thành Long (2010), “Gian l ận kế toán trong vụ phá sản của Lehman
Brothers”, http://cafef.vn.
9. Nguyễn Thị Mùi (2010), “Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam và những
vấn đề đặt ra”, Thị trường tài chính tiền tệ số 17, trang .47-49
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2009), Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của
NH Nhà nước về việc rà soát 10 năm thực hiện Luật các TCTD, Hà Nội.
11. ThS. Trần Hùng Sơn, TS. Tr ần Viết Hoàng (2008), “Cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM”, Tạp chí Phát
triển Kinh tế-http://tcptkt.ueh.edu.vn.
12. Nguyễn Quang Thái (2009), “Báo cáo chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ
VN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”, Dự án hỗ trợ thương mại đa biên,
EU- Việt Nam Mutrap III, trang 264.
13. PGS.TS Trần Ngọc Thơ chủ biên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà
xuất bản Thống kê.
14. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản
Thống kê.
15. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), Phân tích
tài chính, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
16. Lê Ngọc Trâm (2010), Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh
nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế
Tp.HCM,Tp.HCM.
17. Thủy Triều (2011), “Moody’s nêu 6 thách thức của ngân hàng Việt Nam”,
http://www.thesaigontimes.vn.
18. Nhật Trung (2010), “Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – những thông
lệ quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng (số 17/2010).
19. TS. Hoàng Tùng (2011), “Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài
chính”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số tháng 6/2011, tr. 27-30
TIẾNG ANH
20. Allen N.Berger, E. B Patty (2006), “Capital structure and firm performance: A
new approach to testing agency theory and an application to the banking industry”,
Journal of Banking and Finance 30 (2006).
21. Bevan, A.A. and Danbolt, J. (2002), ”Capital structure and its determinants in the
United Kingdom – a decompositional analysis”, Applied Financial Economics, 12
(3). pp. 159-170. ISSN 0960-3107.
22. Ebru Caglayan và NazanSak (2010), “The determinants of capital structure:
Evidence from the Turkish Banks”, Journal of Money, Investment and Banking,
ISSN 1450-288X Issue 15 (2010).
23. Jian Chen et al (2004), “The determinants of capital structure: Evidence from
Chinese Listed Companies”, Economic Change and Restructring (2005).
24. CQCA Business Research (2011), “BRIC Central Bank Leverage Data”
http://www.cqcabusinessresearch.com.
25. Douglas W. Diamond và Raghuram G. Rajan (1999), “A theory of bank capital”,
http://papers.ssrn.com/.
26. Reint Gropp, Florian Heider (2009), “The determinants of bank capital structure”,
Working paper series No. 1096(Sep 2009), European central bank,
http://www.ecb.europa.eu.
27. International Monetary Fund (2011), Global Financial Stability Report, IMF
Multimedia Services Division.
28. D. Margaritis, M. Psillaki (2007),” Capital structure and firm efficiency”, Journal
of Business Finance and Accouting34 (9) – 2007
29. Monica Octavia, Rayna Brown (2008), “Determinants of Bank Capital Structure in
Developing Countries: Regulatory Capital Requirement versus the Standard
Determinants of Capital Structure”, The University of Melbourne.
30. Yair E. Orgler, Robert A. Taggart (1983), “Implications of corporate capital
structure theory for banking institutions”, Journal of money, credit, and banking
Vol. 15, No.2 (May 1983)
31. Rghuram G.Rajan, Luigi Zingales (1995), “What do we know about capital
structure? Some evidence from International data”, The Journal of Finance, Vol.
L, No. 5.
32. Wahyu Ario Pratomo và Abdul Ghafar Ismail (2006), “Islamic bank performance
and capital structure”, MPRA Paper No. 6012,http://mpra.ub.uni-
muenchen.de/6012.
33. Stephen A. Ross, Randolph W. Westerfield, Jeffrey Jaffe(2002), Corporate
Finance – 6th edition, McGraw-Hill Companies.
34. Sheridan Titman, Roberto Wessels (1988), “The Determinants of Capital Structure
Choice”, The Journal of Finance, Vol. 43, No. 1. (Mar., 1988), pp. 1-19.
35. Wei Xu, Xiangzhen Xu, Shoufeng Zhang (2005), “An empirical study on
relationship between corporation performance and capital structure”, The China
Business Review, Apr 2005.
36. R. Zeitun, G.G Tian (2007), “Capital structure and corporate performance:
evidence from Jordan”, Autralasian Accouting Business and Finance Journal, Vol
1, Issue 4- 2007.
CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
37. http://www.basel-iii-accord.com/
38. http://www.vndirect.vn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DIỄN GIẢI CÁC BIẾN
Biến Diễn giải Stt
LEV = Tổng nợ/Tổng tài sản STD = Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản LTD = Nợ dài hạn/Tổng tài sản
1
Đòn bẩy tài chính LEV (leverage) STD (short-term debt) LTD (long-term debt)
2 FA = Tổng tài sản cố định Tài sản cố định Fixed Assets – FA
3
Collateral – COLL
COLL = Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + Tiền gửi tại NHNN + Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác + Chứng khoán kinh doanh + Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác + Chứng khoán đầu tư + Góp vốn, đầu tư dài hạn + Tài sản cố định + Bất động sản đầu tư
4
ROA =
Return on Assests – ROA
5
Return on equity – ROE
ROE =
6 SIZE = Logarit (Tổng tài sản cuối kỳ) SIZE
7 GRO = GRO
8 VOL = Volatility – VOL
9 LDR = Khả năng thanh khoản LDR
10 Cổ đông nước ngoài (Biến giả) FSS FSS = 1 nếu NH có cổ đông nước ngoài FSS = 0 nếu NH chưa có cổ đông nước ngoài
11 Vòng quay tài sản ATR ATR =
12 Cho vay khách hàng
LOAN
13 Chứng khoán kinh doanh
và đầu tưSEC
14
Tiền gửi của khách hàng DEPO
PHỤ LỤC 2: ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN
(Trích từ Eviews)
Độ lệch chuẩn Std. Dev.
Trung bình Mean Trung vị Median Lớn nhất Max Nhỏ nhất Min Độ trôi Skewness Độ nhọn Kurtosis
LEV 0.8511 0.8781 0.9620 0.5374 0.0875 (1.6204) 5.3780
STD 0.5292 0.5373 0.6655 0.3443 0.0641 (0.6999) 3.3631
LTD 0.3219 0.3179 0.4161 0.1913 0.0531 (0.2751) 2.4800
FA 0.0155 0.0128 0.0710 0.0010 0.0124 1.8955 7.1869
COLL 0.4255 0.4445 0.7954 0.0473 0.1341 (0.3384) 2.7574
ROA 0.0221 0.0204 0.0716 0.0006 0.0126 1.6702 6.9867
ROE 0.1600 0.1544 0.5348 0.0023 0.0842 1.0430 5.3887
SIZE 7.2175 7.2387 8.3134 5.7044 0.5167 (0.4832) 3.1721
ATR 0.1626 0.1010 0.8504 0.0625 0.1393 2.1752 7.7400
GRO 1.0717 0.7900 11.0211 (0.3302) 1.5070 4.2190 24.0391
VOL 1.6173 0.6813 57.1788 (58.6218) 10.4203 (0.2754) 18.2042
LDR 1.1905 0.9716 16.7440 0.4073 1.4087 9.7192 107.0436
1. LEV
2. STD
3. LTD
4. FA
5. COLL
6. ROA
7. ROE
8. SIZE
9. ATR
10. GRO
11. VOL
12. LDR
13. FSS
PHỤ LỤC 3 TỔNG HỢP HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN
STD
LTD
FA
COLL
ROA
ROE
SIZE
ATR
LDR
FSS
GRO VOL
Covariance Analysis: Ordinary Sample: 1 155 Correlation LEV
LEV
1.0000
STD
0.7977 1.0000
LTD
0.6854 0.1075 1.0000
FA
(0.2681) (0.2822) (0.1012) 1.0000
COLL
0.2616 0.3056 0.0622 (0.2738) 1.0000
ROA
(0.5407) (0.4051) (0.4022) (0.0165) (0.1077) 1.0000
ROE
0.4483 0.3704 0.2918 (0.2796) 0.2168 0.3445 1.0000
SIZE
0.7233 0.3992 0.7103 (0.2269) 0.3359 (0.3295) 0.5444 1.0000
ATR
(0.1328) 0.0752 (0.3097) 0.1375 (0.0880) (0.1745) (0.2537) (0.1263) 1.0000
GRO
(0.0971) 0.1236 (0.3093) (0.0961) 0.1214 0.1120 (0.0469) (0.2402) (0.0074) 1.0000
VOL
(0.0924) (0.0289) (0.1175) (0.0455) 0.0033 0.1292 0.0057 (0.0788) (0.0784) 0.0380 1.0000
LDR
(0.1465) (0.1428) (0.0691) 0.2073 (0.3344) 0.1073 (0.0670) (0.1896) 0.0358 0.0151 0.0168 1.0000
1.0000
FSS
0.1857
0.0998
0.1856
0.0923
0.1230 (0.0880)
0.2098
0.4158
0.0009 (0.1831) 0.0228 (0.1182)
PHỤ LỤC 4 TỔNG HỢP HỆ SỐ HỒI QUY CỦA CÁC PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
PTHQ
FA
COLL
ROA
ROE
SIZE
ATR
GRO
VOL
LDR
FSS
-0.442945
-0.016484
-4.751079
0.567273
0.037731
-0.049373 0.002508 0.000010
0.000306
-0.012181
(2.1)
0.1719
0.5950
0.0000
0.0000
0.0026
0.0707
0.3287
0.9765
0.9119
0.1730
-0.593754
0.051982
-3.756242
0.571154
-0.032812
0.061417 0.006597 0.000248
-0.000437
0.001501
(2.2)
0.0750
0.1038
0.0000
0.0000
0.0104
0.0289q
0.0131
0.8778
0.8695
0.150809
-0.068465
-0.994837
-0.003881
0.070542
-0.110791
-0.004090
0.000743
-0.013682
(2.3)
0.5268
0.0032
0.0013
0.9398
0.0000
0.0000
0.0319
0.7159
0.0387
0.4927 - 0.000237 0.3606
-4.698252
0.623267
0.035939
-0.030283
(2.4)
0.0000
0.0000
0.0013
0.3038
-0.703847
-3.741023
0.568558
-0.027622
0.059101 0.007451
(2.5)
0.0000
0.0000
0.0190
0.0267
0.0343
0.0043
-0.074169
-1.037575
0.069356
-0.108404
-0.004223
-0.013273
(2.6)
0.0007
0.0000
0.0000
0.0374
0.0242
0.0000
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ
(Trích từ Eviews)
1. Hàm hồi quy 2.1
Substituted Coefficients:
LEV = 0.6155839401 - 0.44294481365*FA - 0.0164838442319*COLL -
4.75107876595*ROA + 0.567272603816*ROE + 0.0377305228103*SIZE -
0.0493732434899*ATR + 0.00250765175315*GRO + 1.03630064391e-
05*VOL + 0.000306104530727*LDR - 0.0121814543304*FSS
Dependent Variable: LEV Method: Least Squares Included observations: 141
0.615584 -0.442945 -0.016484 -4.751079 0.567273 0.037731 -0.049373 0.002508 1.04E-05 0.000306 -0.012181
Coefficient Std. Error t-Statistic
Variable C FA COLL ROA ROE SIZE ATR GRO VOL LDR FSS
Prob. 0.0000 0.1719 0.5950 0.0000 0.0000 0.0026 0.0707 0.3287 0.9765 0.9119 0.1730
0.087304 0.322431 0.030931 0.410511 0.069533 0.012302 0.027091 0.002558 0.000351 0.002762 0.008890 7.051056 -1.373766 -0.532922 -11.57357 8.158314 3.066956 -1.822482 0.980480 0.029517 0.110813 -1.370256
0.851051 0.087458 -3.399393 -3.169347 -3.305910 1.785235
0.779747 Mean dependent var 0.762804 S.D. dependent var 0.042594 Akaike info criterion 0.235855 Schwarz criterion 250.6572 Hannan-Quinn criter. 46.02302 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
2. Hàm hồi quy 2.2
Substituted Coefficients:
STD = 0.727335010674 - 0.593754101871*FA + 0.0519815557972*COLL -
3.75624180322*ROA + 0.571153658856*ROE - 0.0328115153887*SIZE +
0.0614174006691*ATR + 0.00659747750302*GRO +
0.000247790655475*VOL - 0.000436607140783*LDR +
0.00150093854039*FSS
Dependent Variable: STD Method: Least Squares Included observations: 141
Coefficient Std. Error t-Statistic
Variable C FA COLL ROA ROE SIZE ATR GRO VOL LDR FSS
Prob. 0.0000 0.0750 0.1038 0.0000 0.0000 0.0104 0.0289 0.0131 0.4927 0.8778 0.8695
8.121234 -1.795107 1.638230 -8.919676 8.007228 -2.599930 2.209957 2.514607 0.688012 -0.154076 0.164583 0.089560 0.330763 0.031730 0.421119 0.071330 0.012620 0.027791 0.002624 0.000360 0.002834 0.009120
0.529155 0.064056 -3.348370 -3.118325 -3.254888 1.042383
0.727335 -0.593754 0.051982 -3.756242 0.571154 -0.032812 0.061417 0.006597 0.000248 -0.000437 0.001501 0.567930 Mean dependent var 0.534694 S.D. dependent var 0.043695 Akaike info criterion 0.248201 Schwarz criterion 247.0601 Hannan-Quinn criter. 17.08775 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
3. Hàm hồi quy 2.3
Substituted Coefficients:
LTD = -0.111751070573 + 0.150809288221*FA - 0.068465400029*COLL -
0.99483696273*ROA - 0.00388105503988*ROE + 0.070542038199*SIZE -
0.110790644159*ATR - 0.00408982574987*GRO - 0.000237427649036*VOL
+ 0.000742711671509*LDR - 0.0136823928708*FSS
Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Included observations: 141
Coefficient
Std. Error t-Statistic
Prob. 0.0848 0.5268 0.0032 0.0013 0.9398 0.0000 0.0000 0.0319 0.3606 0.7159 0.0387
Variable C FA COLL ROA ROE SIZE ATR GRO VOL LDR FSS
-0.111751 0.150809 -0.068465 -0.994837 -0.003881 0.070542 -0.110791 -0.004090 -0.000237 0.000743 -0.013682 0.064349 0.237655 0.022798 0.302577 0.051251 0.009068 0.019968 0.001885 0.000259 0.002036 0.006553 -1.736632 0.634571 -3.003070 -3.287881 -0.075726 7.779504 -5.548352 -2.169530 -0.917510 0.364781 -2.088112
0.674844 Mean dependent var 0.649832 S.D. dependent var 0.031395 Akaike info criterion 0.128135 Schwarz criterion 293.6717 Hannan-Quinn criter. 26.98081 Durbin-Watson stat 0.000000
0.321896 0.053055 -4.009528 -3.779483 -3.916046 1.161573 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
PHỤ L ỤC 6: KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY G IỚI HẠN
(Trích từ Eviews)
1. Hàm giới hạn 2.4
Substituted Coefficients:
LEV = 0.599813772406 - 4.69825206834*ROA + 0.623266911101*ROE +
0.0359387071911*SIZE - 0.0302829451236*ATR
Dependent Variable: LEV
Coefficient Std. Error t-Statistic
Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.0013 0.3038
0.599814 -4.698252 0.623267 0.035939 -0.030283 0.076969 0.427709 0.074198 0.010974 0.029347 7.792964 -10.98469 8.400049 3.274981 -1.031896
Method: Least Squares Included observations: 154 Variable C ROA ROE SIZE ATR
0.736245 Mean dependent var 0.729165 S.D. dependent var 0.048675 Akaike info criterion 0.353025 Schwarz criterion 249.5025 Hannan-Quinn criter. 103.9798 Durbin-Watson stat 0.000000
0.844873 0.093531 -3.175358 -3.076755 -3.135306 2.097513 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
2. Hàm giới hạn 2.5
Substituted Coefficients:
STD = 0.713583365364 - 0.703846745994*FA - 3.74102309309*ROA +
0.568557700969*ROE - 0.0276220151441*SIZE +
0.0591007052291*ATR + 0.00745088127794*GRO
Dependent Variable: STD Method: Least Squares Included observations: 141
Coefficient Std. Error t-Statistic
0.713583 -0.703847 -3.741023 0.568558 -0.027622 0.059101 0.007451
Prob. 0.0000 0.0267 0.0000 0.0000 0.0190 0.0343 0.0043
Variable C FA ROA ROE SIZE ATR GRO
0.084097 0.314198 0.417072 0.071073 0.011629 0.027642 0.002563 8.485238 -2.240136 -8.969722 7.999654 -2.375174 2.138075 2.907048
0.529155 0.064056 -3.377359 -3.230967 -3.317870 0.987671
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.555773 Mean dependent var 0.535882 S.D. dependent var 0.043639 Akaike info criterion 0.255185 Schwarz criterion 245.1038 Hannan-Quinn criter. 27.94128 Durbin-Watson stat 0.000000
3. Hàm giới hạn 2.6 Substituted Coefficients:
LTD = -0.0979758128852 - 0.0741694254261*COLL - 1.03757540617*ROA +
0.0693562177362*SIZE - 0.10840432016*ATR -
0.00422288060448*GRO - 0.0132729495195*FSS
Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Included observations: 141
Coefficient
Std. Error t-Statistic
Variable C COLL ROA SIZE ATR GRO FSS
Prob. 0.0397 0.0007 0.0000 0.0000 0.0000 0.0242 0.0374
-0.097976 -0.074169 -1.037575 0.069356 -0.108404 -0.004223 -0.013273 0.047168 0.021368 0.228006 0.006472 0.019631 0.001852 0.006312 -2.077184 -3.471132 -4.550643 10.71632 -5.521976 -2.279757 -2.102693
0.321896 0.053055 -4.054440 -3.908048 -3.994951 1.152395
0.670976 Mean dependent var 0.656244 S.D. dependent var 0.031106 Akaike info criterion 0.129659 Schwarz criterion 292.8380 Hannan-Quinn criter. 45.54418 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH GIỚI HẠN CỦA MÔ HÌNH
(Trích từ Eviews) 1. Kiểm định việc giới hạn của mô hình (2.1)
Test Statistic
Wald Test: Equation: EQ(2.1)
Value 1.060320 6.361920
df (6, 130) 6
Probability 0.3898 0.3839
F-statistic Chi-square
Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(8)=C(9)=C(10)=C(11)=0 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
Std. Err. 0.322431 0.030931 0.002558 0.000351 0.002762 0.008890
Value -0.442945 -0.016484 0.002508 1.04E-05 0.000306 -0.012181 Restrictions are linear in coefficients.
C(2) C(3) C(8) C(9) C(10) C(11)
2. Kiểm định việc giới hạn của mô hình (2.2)
Test Statistic
Wald Test: Equation: EQ(2.2)
Value 0.914465 3.657860
df (4, 130) 4
Probability 0.4577 0.4543
F-statistic Chi-square
Null Hypothesis: C(3)=C(9)=C(10)=C(11)=0 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
Value 0.051982
Std. Err. 0.031730
C(3)
C(9) C(10) C(11)
0.000248 -0.000437 0.001501 0.000360 0.002834 0.009120 Restrictions are linear in coefficients.
3. Kiểm định việc giới hạn của mô hình (2.3)
Test Statistic
Wald Test: Equation: EQ(2.3)
Value 0.386616 1.546465
df (4, 130) 4
Probability 0.8179 0.8184
F-statistic Chi-square
Null Hypothesis: C(2)=C(5)= C(9)=C(10)=0 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
Value 0.150809 -0.003881 -0.000237 0.000743
Std. Err. 0.237655 0.051251 0.000259 0.002036
C(2) C(5) C(9) C(10)
Restrictions are linear in coefficients.
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH KHẢ NĂNG GIẢI THÍCH CỦA MÔ HÌNH GIỚI HẠN
(Trích từ Eviews)
1. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình (2.4)
Value df Probability
Wald Test: Equation: EQ(2.4) Test Statistic F-statistic Chi-square 103.9798 415.9192 (4, 149) 4 0.0000 0.0000
Value Std. Err.
Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=0 Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) C(2) C(3) C(4) C(5) Restrictions are linear in coefficients.
-4.698252 0.623267 0.035939 -0.030283 0.427709 0.074198 0.010974 0.029347
2. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình (2.5)
Test Statistic
Wald Test: Equation: EQ(2.5)
Value 27.94128 167.6477
df (6, 134) 6
F-statistic Chi-square
Normalized Restriction (= 0)
Probability 0.0000 0.0000 Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=C(6)=C(7)=0 Null Hypothesis Summary: Std. Err. 0.314198 0.417072 0.071073 0.011629 0.027642 0.002563
Value -0.703847 -3.741023 0.568558 -0.027622 0.059101 0.007451
C(2) C(3) C(4) C(5) C(6) C(7)
Restrictions are linear in coefficients.
3. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình (2.6)
Value 45.54418
df (6, 134)
Probability 0.0000
Wald Test: Equation: EQ26 Test Statistic F-statistic
Chi-square
273.2651 6 0.0000
Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=C(6)=C(7)=0 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
Value -0.074169 -1.037575 0.069356 -0.108404 -0.004223 -0.013273
Std. Err. 0.021368 0.228006 0.006472 0.019631 0.001852 0.006312
C(2) C(3) C(4) C(5) C(6) C(7)
Restrictions are linear in coefficients.
PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY NGÂN HÀNG QUY MÔ LỚN (Trích từ Eviews)
1. Thống kê mô tả các biến
Trung bình Mean Trung vị Median Lớn nhất Max Nhỏ nhất Min Độ trôi Skewness
0.253115 0.239820 0.534754 0.101283 ROE 0.898771 0.901201 0.962004 0.733789 LEV 0.559696 0.566125 0.630796 0.445186 STD 0.339074 0.334365 0.407684 0.261721 LTD ATR 0.097287 0.095933 0.153417 0.075719 LOAN 0.438089 0.430515 0.580658 0.273302 SEC 0.221060 0.184202 0.629099 0.093756 DEPO 0.587835 0.600030 0.757650 0.419411 0.600000 1.000000 1.000000 0.000000 FSS Độ lệch chuẩn Std. Dev. 0.096116 0.047134 0.042989 0.038589 0.016510 0.087126 0.120717 0.095139 0.498273 Độ nhọn Kurtosis 0.771103 3.669923 -1.804202 6.843322 -0.755514 3.352229 0.026262 2.351439 1.426631 5.648213 0.152169 1.891678 1.943119 6.280420 -0.344433 2.142246 -0.408248 1.166667
STD
LTD
ATR LOAN
LEV
ROE
FSS
SEC DEPO
2. Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến
1.000000 0.660341 1.000000 0.399827 0.636792 1.000000 0.361145 0.512031 -0.336237 1.000000 0.181313 -0.064566 -0.058781 -0.013380 1.000000 -0.409120 -0.480091 -0.500579 -0.028738 -0.007682 1.000000 -0.070491 0.198019 0.409984 -0.214871 -0.236713 -0.219682 1.000000 0.067127 -0.294841 -0.064232 -0.288575 0.304229 0.504578 0.009876 1.000000 0.222561 -0.042793 -0.276111 0.255330 0.349656 0.350942 -0.114467 0.232579 1.000000
Covariance Analysis: Ordinary Sample: 1 30 Included observations: 30 Correlation ROE LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS
3. Kết quả hồi quy mô hình 2.7
Substituted Coefficients:
ROE = -0.799438807976 + 1.23846270286*LEV - 0.702891957388*ATR -
0.604318635159*LOAN - 0.243697707303*SEC + 0.489336914291*DEPO
+ 0.0646835863322*FSS
Coefficient Std. Error t-Statistic
-0.799439 1.238463 -0.702892 -0.604319 -0.243698 0.489337 0.064684 0.287170 0.258017 0.771335 0.174301 0.094664 0.140647 0.024584 -2.783849 4.799924 -0.911266 -3.467102 -2.574354 3.479176 2.631076
Prob. 0.0106 0.0001 0.3716 0.0021 0.0170 0.0020 0.0149
Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 30 Included observations: 30 Variable C LEV ATR LOAN SEC DEPO FSS
0.731980 Mean dependent var 0.662061 S.D. dependent var
R-squared Adjusted R-squared 0.253115 0.096116
-2.730446 -2.403500 -2.625853 2.172424 S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.055875 Akaike info criterion 0.071806 Schwarz criterion 47.95669 Hannan-Quinn criter. 10.46906 Durbin-Watson stat 0.000013 4. Kết quả hồi quy mô hình 2.8
Substituted Coefficients:
ROE = -0.790035797016 + 1.18434896248*STD + 1.29128150058*LTD -
0.697022739934*ATR - 0.617481549208*LOAN - 0.235068744541*SEC +
0.501944831435*DEPO + 0.0627692013808*FSS
Coefficient
Std. Error t-Statistic Prob.
-0.790036 1.184349 1.291282 -0.697023 -0.617482 -0.235069 0.501945 0.062769 -2.676913 3.597043 3.955644 -0.884971 -3.350530 -2.312883 3.329309 2.409587 0.0138 0.0016 0.0007 0.3857 0.0029 0.0305 0.0030 0.0248
0.295129 0.329256 0.326440 0.787622 0.184294 0.101635 0.150765 0.026050
Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 30 Included observations: 30 Variable C STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS
0.732890 Mean dependent var 0.647901 S.D. dependent var 0.057033 Akaike info criterion 0.071562 Schwarz criterion 48.00773 Hannan-Quinn criter. 8.623302 Durbin-Watson stat 0.000043
0.253115 0.096116 -2.667182 -2.293529 -2.547647 2.161953
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
PHỤ LỤC 10: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY NGÂN HÀNG QUY MÔ VỪA
(Trích từ Eviews) 1. Thống kê mô tả các biến
Trung bình Mean
Độ lệch chuẩn Std. Dev. 0.056407 0.071057 0.052709 0.054839 0.023122 0.142725 0.092112 0.13352 0.453557 Độ nhọn Độ trôi Skewness Kurtosis -0.454906 2.552646 -1.974419 7.075926 -0.56935 3.181829 0.010823 2.064147 0.182589 3.726688 0.549602 2.292538 0.817698 4.12016 2.78712 0.039888 0.979958 1.960317
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị Min Max Median 0.00231 0.23765 0.134946 0.137152 ROE 0.863205 0.881381 0.940676 0.61325 LEV 0.539302 0.539826 0.633136 0.402163 STD 0.323903 0.313826 0.416051 0.206197 LTD 0.09978 0.100105 0.165391 0.042242 ATR 0.79987 0.278848 LOAN 0.484506 0.468167 SEC 0.154977 0.145063 0.457225 0.002318 DEPO 0.476115 0.468104 0.770024 0.176869 FSS 0.280000 0.000000 1.000000 0.000000
STD
LTD
ATR LOAN
LEV
ROE
FSS
SEC DEPO
2. Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến
1.000000 0.602899 1.000000 0.361084 0.643460 1.000000 0.434134 0.677261 -0.127407 1.000000 0.075129 0.254837 0.098595 0.235434 1.000000 0.144079 0.194349 0.133642 0.123372 0.349656 1.000000 0.005402 0.102599 0.028582 0.105469 -0.017894 -0.626021 1.000000 0.235518 0.274195 -0.153561 0.502877 0.302281 0.203730 -0.096704 1.000000 -0.109560 0.010937 -0.074859 0.086122 -0.008724 -0.211243 0.075081 -0.048934 1.000000
Covariance Analysis: Ordinary Sample: 1 50 Included observations: 50 Correlation ROE LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS
3. Kết quả hồi quy mô hình 2.9
Substituted Coefficients:
ROE = -0.267195990579 + 0.486832245085*LEV - 0.261301797567*ATR -
0.00407004869485*LOAN - 0.0298001994839*SEC +
0.0387358753768*DEPO - 0.0138340938987*FSS
Coefficient
Std. Error t-Statistic
-0.267196 0.486832 -0.261302 -0.004070 -0.029800 0.038736 -0.013834 0.082866 0.104237 0.334680 0.071156 0.101291 0.054339 0.015271 -3.224426 4.670434 -0.780750 -0.057199 -0.294204 0.712855 -0.905892
Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 50 Included observations: 50 Variable C LEV ATR LOAN SEC DEPO FSS
0.393725 Mean dependent var 0.309128 S.D. dependent var 0.046885 Akaike info criterion 0.094523 Schwarz criterion 85.82647 Hannan-Quinn criter. 4.654149 Durbin-Watson stat 0.000998
Prob. 0.0024 0.0000 0.4392 0.9547 0.7700 0.4798 0.3700 0.134946 0.056407 -3.153059 -2.885376 -3.051124 1.686716
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
4. Kết quả hồi quy mô hình 2.10
Substituted Coefficients:
ROE = -0.262530323284 + 0.471791595972*STD + 0.506021461501*LTD -
0.259252661631*ATR - 0.00438336995581*LOAN -
0.0316224623348*SEC + 0.0336342585654*DEPO -
0.0142303796255*FSS
Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 08/14/11 Time: 10:34 Sample: 1 50
Std. Error t-Statistic Prob.
0.087775 0.134823 0.150366 0.338706 0.071992 0.102955 0.061913 0.015604 -2.990945 3.499348 3.365267 -0.765422 -0.060887 -0.307148 0.543254 -0.911973 0.0046 0.0011 0.0016 0.4483 0.9517 0.7602 0.5898 0.3670
Coefficient -0.262530 0.471792 0.506021 -0.259253 -0.004383 -0.031622 0.033634 -0.014230
Included observations: 50 Variable C STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS
0.394187 Mean dependent var 0.293218 S.D. dependent var 0.047422 Akaike info criterion 0.094451 Schwarz criterion 85.84553 Hannan-Quinn criter. 3.904045 Durbin-Watson stat 0.002319
0.134946 0.056407 -3.113821 -2.807898 -2.997324 1.696093
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
PHỤ LỤC 11: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY NGÂN HÀNG QUY MÔ NHỎ
(Trích từ Eviews)
1. Thống kê mô tả các biến
Trung bình Mean Trung vị Median Lớn nhất Max Nhỏ nhất Min Độ trôi Skewness
0.127053 0.129434 0.318871 0.006891 ROE 0.798569 0.835265 0.946411 0.494309 LEV 0.495987 0.506697 0.647161 0.322250 STD 0.302582 0.299897 0.398895 0.172059 LTD ATR 0.104474 0.103320 0.147183 0.048789 LOAN 0.569740 0.597010 0.935623 0.154655 SEC 0.087022 0.054301 0.463257 0.000000 DEPO 0.463529 0.453748 0.724763 0.048279 0.114754 0.000000 1.000000 0.000000 FSS Độ lệch chuẩn Std. Dev. 0.061304 0.107010 0.072729 0.057283 0.021366 0.169665 0.089267 0.145308 0.321370 Độ nhọn Kurtosis 0.316974 3.072864 -1.100533 3.418438 -0.434331 2.730546 -0.354673 2.348971 0.037284 2.781548 -0.323847 2.805233 1.790794 7.074838 -0.343031 2.777138 2.417419 6.843915
2. Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến
ROE
LEV
STD
LTD
ATR LOAN
SEC DEPO
FSS
ROE LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS
1.000000 0.261190 1.000000 0.247844 0.864690 1.000000 0.173254 0.770245 0.345680 1.000000 0.242782 -0.293685 -0.180059 -0.320020 1.000000 0.224466 -0.173201 -0.089939 -0.209365 0.571470 1.000000 -0.053063 0.305031 0.082396 0.465212 -0.318181 -0.612323 1.000000 -0.005451 0.296944 0.257638 0.227610 0.259610 0.170769 -0.096810 1.000000 -0.104393 0.109611 0.042638 0.150629 -0.034794 0.162483 -0.110111 0.135121 1.000000
Covariance Analysis: Ordinary Sample: 1 50 Included observations: 50 Correlation
3.Kết quả hồi quy mô hình 2.11
Substituted Coefficients:
ROE = -0.179275760083 + 0.282075391191*LEV + 0.999345457778*ATR +
0.0553343590595*LOAN - 0.0265710837622*SEC -
0.106695525034*DEPO - 0.0269379176793*FSS
t-Statistic
Coefficient -0.179276 0.282075 0.999345 0.055334 -0.026571 -0.106696 -0.026938
Std. Error 0.077302 0.080289 0.451940 0.063356 0.106390 0.056522 0.023119
Prob. 0.0242 0.0009 0.0313 0.3863 0.8037 0.0644 0.2491
Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 61 Included observations: 61 Variable C LEV ATR LOAN SEC DEPO FSS -2.319154 3.513238 2.211235 0.873387 -0.249752 -1.887672 -1.165167
Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Durbin-Watson stat 0.127053 0.061304 -2.841839 -2.599608 -2.746907 1.306315
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) 0.265716 0.184129 0.055373 0.165572 93.67610 3.256843 0.008331
4. Kết quả hồi quy mô hình 2.12
Substituted Coefficients:
ROE = -0.180305222832 + 0.243945842358*STD + 0.358520241247*LTD +
1.04138059759*ATR + 0.0489690481212*LOAN - 0.052205094405*SEC
- 0.110012934443*DEPO - 0.0285605451598*FSS
Std. Error t-Statistic Prob.
0.077858 0.109469 0.168627 0.462258 0.064970 0.118056 0.057271 0.023489 -2.315825 2.228438 2.126108 2.252811 0.753720 -0.442207 -1.920914 -1.215917 0.0245 0.0301 0.0382 0.0284 0.4544 0.6601 0.0601 0.2294
Coefficient -0.180305 0.243946 0.358520 1.041381 0.048969 -0.052205 -0.110013 -0.028561
Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 61 Included observations: 61 Variable C STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS
0.269395 Mean dependent var 0.172900 S.D. dependent var 0.055753 Akaike info criterion 0.164742 Schwarz criterion 93.82927 Hannan-Quinn criter. 2.791798 Durbin-Watson stat 0.015051
0.127053 0.061304 -2.814074 -2.537239 -2.705580 1.307772
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
PHỤ LỤC 12 TỔNG HỢP HỆ SỐ HỒI QUY CỦA CÁC PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY THEO QUY MÔ
Ngân hàng
PTHQ
LEV
STD
LTD
ATR
LOAN
SEC
DEPO
FSS
1.238463
-0.702892 -0.604319
-0.243698
0.489337
0.064684
(2.7)
0.0001
0.3716
0.0021
0.0170
0.0020
0.0149
Quy mô lớn
1.184349 1.291282 -0.697023 -0.617482
-0.235069
0.501945
0.062769
(2.8)
0.0016
0.0007
0.3857
0.0029
0.0305
0.0030
0.0248
0.486832
-0.261302 -0.004070
-0.029800
0.038736
-0.013834
(2.9)
0.0000
0.4392
0.9547
0.7700
0.4798
0.3700
Quy mô vừa
0.471792 0.506021 -0.259253 -0.004383
-0.031622
0.033634
-0.014230
(2.10)
0.0011
0.0016
0.4483
0.9517
0.7602
0.5898
0.3670
0.282075
0.999345 0.055334
-0.026571
-0.106696
-0.026938
(2.11)
0.0009
0.0313
0.3863
0.8037
0.0644
0.2491
Quy mô nhỏ
0.243946 0.358520 1.041381 0.048969
-0.052205
-0.110013
-0.028561
(2.12)
0.0301
0.0284
0.4544
0.6601
0.0601
0.2294
0.0382
PHỤ LỤC 13: DANH SÁCH CÁC NH TMCP VIỆT NAM (Đến cuối năm 2010)
Stt Tên ngân hàng Địa chỉ Số giấy phép VĐL (tỷ đồng)
1 3.000 15-17 Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà Nội Nhà Hà Nội HABUBANK-HBB 06/6/92 0020/NHGP
2 3.000 88 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội Hàng Hải The Maritime Commercial Joint Stock Bank 08/6/91 0001/NHGP
3 6.700 266-268 Nam kỳ Khởi nghĩa – Q3- HCM Sài Gòn Thương Tí n Sacombank 05/12/91 0006/NHGP
4 3.400 130 Phan Đăng Lưu – Q.Phú Nhuận- TPHCM Đông Á (EAB) DONG A Commercial Joint Stock Bank 27/3/92 0009/NHGP
5 10.560 7 Lê Thị Hồng Gấm – Q1 - TP.HCM Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) Viet nam Commercial Joint Stock 06/4/92 0011/NHGP
6 2.000 97 Hàm Nghi, P.Nguyễn Thái Bình, Q1- TP. HCM Nam Á ( NAMA BANK) Nam A Commercial Joint Stock Bank 22/8/92 0026/NHGP
7 7.814 442 Nguyễn Thị Minh Khai-Q3- TP.HCM Á Châu (ACB) Asia Commercial Joint Stock Bank 24/4/93 0032/NHGP
8 1.800 Số 2C- Phó Đức Chính- Q1- TP.HCM Sài gòn công thương Saigon bank for Industry & Trade 04/5/93 0034/ NHGP
9 2.456 Số 8 Lý Thái Tổ, Q Hoàn Kiếm. Hà Nội Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) 12/8/93 0042/ NHGP
10
6.932 70-72 Bà Triệu – Hà Nội 06/8/93 0040/ NHGP Kỹ thương (TECHCOMBANK) Viet Nam Technologicar and Commercial Joint Stock Bank
11 5.300 03 Liễu Giai- Quận Ba Đình – Hà Nội Quân đội (MB) Military Commercial Joint Stock Bank 14/9/94 0054/ NHGP
12 3.000 117 Quang Trung –TP. Vinh- Nghệ An Bắc Á BACA Commercial Joint Stock Bank 01/9/94 0052/ NHGP
13
3.000 198B Tây Sơn – Hà Nội 25/01/96 0060/ NHGP Quốc Tế (VIB) Vietnam International Commercial Joint Stock Bank
14 5.334 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Đông Nam Á (SeAbank) Sotheast Asia Commercial Joint Stock Bank 25/3/94 0051/ NHGP
15
2.000 58 Nguyễn Đình Chiểu Q1-TP.HCM 06/6/92 0019/ NHGP Phát triển nhà TP.HCM (HDBank) Housing development Commercial Joint Stock Bank
16 3.049 279 Lý Thường Kiệt – Q11-TP HCM Phương Nam Southern Commercial Joint Stock Bank 17/3/93 0030/ NHGP
17
3.399 22/8/92 0028/ NHGP 50-52 Phạm Hồng Thái, P. Bến Thành, Q. 1, TP.HCM Việt Nam Tín Nghĩa Vietnam Tin Nghia Commercial Joint Stock Bank
18 2.000 112 - 118 Hai Bà Trưng, P ĐaKao, Q1, TP.HCM Gia Định Gia Dinh Commercial Joint Stock Bank 22/8/92 0025/ NHGP
19 2.000 715 Trần Hưng Đạo – Q5- TP.HCM Đệ Nhất (FCB) Firt Joint Stock Commercial Bank 27/4/93 0033/ NHGP
20 2.465 45 Lê Duẩn – QI- TP.HCM Phương Đông (OCB) Orient Commercial Joint Stock Bank 13/4/96 0061/ NHGP
21 3.635 193-203 Trần Hưng Đạo ,Q1 TPHCM Sài Gòn (SCB) Sai Gon Commercial Joint Stock Bank 06/6/92 0018/ NHGP
22 2.087 115-121 Nguyễn Công Trứ QI-TPHCM Việt Á (VIETA BANK) Viet A Commercial Joint Stock Bank 09/5/2003 12/ NHGP
77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Sài gòn – Hà nội (SHB) Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank 3.497,5 23
0041/NH-GP 13/11/93 93/QĐ- NHNN 20/01/2006
24
109 Trần Hưng Đạo, P. Cửa Nam, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội. Dầu Khí Toàn Cầu Global Petro Commercial Joint Stock Bank 3.000
0043/NH-GP 13/11/93 31/QĐ- NHNN 11/01/2006
25
47 Điện Biên Phủ, Quận 1 TP.HCM An Bình (ABB) An binh Commercial Joint Stock Bank 3.483
0031/NH-GP 15/4/93 505/NHNN- CNH
24/5/2005
26
343 Phạm Ngũ Lão Q1- TP.HCM 1.820 Nam Việt Nam Viet Commercial Joint Stock Bank
18.9.95 0057/ NHGP 970/QĐ- NHNN 18/5/2006
27
Kiên Long Kien Long Commercial Joint Stock Bank 44 Phạm Hồng Thái, TP. Rạch Giỏi, tỉnh Kiên Giang 2.000
0054/NH-GP 18/09/95 2434/QĐ- NHNN 25/12/2006
28
1.000
35 Trần Hưng Đạo, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Việt Nam Thương tín Viet Nam thuong Tin Commercial Joint Stock Bank 2399/QĐ- NHNN 15/12/2006
29
NH Đại Dương OCEANCommercial Joint Stock Bank 3.500 199 Đường Nguyễn Lương Bằng, TP. Hải Dương
30/12/93 0048/ NHGP 104/QĐ-NHNN 09/01/2007
30
1.000 Xăng dầu Petrolimex Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank
13.11.93 0045/ NHGP 125/QĐ-NHNN 12/01/2007 Văn phòng 5, nhà 18T1-18T2 Trung Hòa-Nhân Chính, đường Lê Văn Lương, Hà Nội.
31
Phương Tây Wetern Rural Commercial Joint Stock Bank 2.000 127 Lý tự Trọng, phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ 06/4/92 0061/ NHGP 1199/QĐ-NHNN 05/6/2007
32
3.000
145-147-149 Đường Hùng Vương, Phường 2 TX Tân An, tỉnh Long An Đại Tín Great Trust Joint Stock Commercial Bank 29/12/93 0047/ NHGP 1931/QĐ-NHNN 17/8/2007
33
Đại Á Great Asia Commercial Joint Stock Bank 1.000 56-58 Cách mạng tháng Tám,TP.Biên Hoà, ĐN
23/9/93 0036/ NHGP 2402/QĐ-NHNN 11/10/2007
34 3.650 32 Nguyễn Công Trứ, Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang Liên Việt LienViet Commercial Joint Stock Bank 91/GP-NHNN 28/3/2008
35
2.000 Tòa nhà FPT Lô B2 P.Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội Tiên Phong TienPhong Commercial Joint Stock Bank 123/GP- NHNN 05/5/2008
36
3.000 248 Trần Hưng Đạo, TX Long xuyên, An Giang Phát triển Mê Kông Mekong Development Joint Stoct Commercial Bank
12/9/92 0022/ NHGP 2037/QĐ-NHNN 16/9/2008
37 1.500 Số 8 Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội 328/GP-NHNN ngày 11/12/2008 NH Bảo Việt Bao Viet Joint Stock Commercial Bank
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam