BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------------

NGUYỄN THỊ NGÂN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI

CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------

NGUYỄN THỊ NGÂN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI

CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học:

TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NG ÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của tôi. Các

nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, được đúc

kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời

gian qua. Các số liệu sử dụng; một số nhận xét, đánh giá của một số bài

nghiên cứu khoa học, các bài báo,…tất cả đều có nguồn gốc trích dẫn

rõ ràng.

Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.

Lê Thị Khoa Nguyên

Tác giả

Nguyễn Thị Ngân

LỜI CẢM ƠN

Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học

Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện

thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế Thành

phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình

tham gia học tập tại Trường.

Chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Khoa Nguyên đã tận tình hướng

dẫn, rất cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Cô đã giúp tôi

hoàn thành luận văn này.

Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều

kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Ngân

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI .......................................................................... 1

1.1 Các khái niệm ................................................................................................................. 1

1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ...................................................................................... 2

1.2.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Lý thuyết MM) .................. 2

1.2.2 Lý thuyết đánh đổi .................................................................................................. 2

1.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng.................................................................................... 4

1.2.4 Lý thuyết chi phí đại diện ...................................................................................... 5

1.2.5 Lý thuyết phát tín hiệu ........................................................................................... 6

1.3 Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa CTTC và HQTC 7

1.3.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont ..................................................................... 7

1.3.2 Lý thuyết MM và chi phí đại diện ........................................................................ 8

1.3.3 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................................................................... 8

1.4 Cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính ngân hàng .............................................. 9

1.4.1 Mô tả CTTC NH TMCP theo chế độ kế toán Việt Nam ................................... 9

1.4.2 Sự cần thiết xây dựng một CTTC NH hợp lý ................................................... 11

, đảm bảo an toàn hoạt động NH ..................................... 11

, gia tăng lợi nhuận .................................... 13

1.4.2.3 Tăng giá trị NH, tăng lợi ích cổ đông ......................................................... 14

1.4.3 Đặc điểm CTTC NH............................................................................................. 15

– .............................................. 15

NHTW, và vấn đề kỷ luật thị trường ....................................................................... 16

1.4.3.3 Thị trường không hoàn hảo và chi phí phá sản của NH rất lớn ............... 16

1.5 Các nhân tố tác động đến CTTC và HQTC của NH ......................................... 17

1.5.1 Các nhân tố tác động đến CTTC của NH .......................................................... 17

1.5.1.1 Tài sản cố định (Fixed Assets – FA):.......................................................... 17

1.5.1.2 Tài sản hữu hình (Tangible Assets/ Collateral – Coll): ............................ 17

1.5.1.3 Tỷ suất sinh lợi ............................................................................................... 18

1.5.1.4 Quy mô DN (SIZE) ....................................................................................... 19

1.5.1.5 Vòng quay tài sản (Assest turnover ratio – ATR) ..................................... 19

1.5.1.6 Tốc độ tăng trưởng (GRO) ........................................................................... 20

1.5.1.7 Rủi ro kinh doanh (Volatility – VOL) ........................................................ 20

1.5.2 Các nhân tố tác động đến HQTC ........................................................................ 21

1.5.2.1 Đòn bẩy tài chính........................................................................................... 21

1.5.2.2 Vòng quay tài sản (Assest turnover return – ATR)................................... 21

1.5.2.3 Cho vay khách hàng (LOAN), chứng khoán đầu tư và kinh doanh

(Security – SEC), tiền gửi của khách hàng (Deposit –DEPO) ............................. 21

1.6 Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam ................................................... 22

1.6.1 Các chuẩn mực thế giới cần quan tâm khi xây dựng CTTC ........................... 22

1.6.2 Kinh nghiệm thế giới và bài học cho NH Việt Nam ........................................ 24

1.6.2.1 Nâng cao các chuẩn mực an toàn, tuân thủ quy định của NHNN Việt

Nam, từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế. .................................................. 24

1.6.2.2 Sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ phù hợp, tăng vốn tự có ................ 25

1.6.2.3 Quản trị dòng vốn hiệu quả .......................................................................... 26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 27

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NH TMCP VN.................................................. 28

2.1 Đôi nét về hệ thống NHTM VN hiện nay.............................................................. 28

2.1.1 Sự ra đời và phát triển: ......................................................................................... 28

2.1.2 Tình hình hoạt động.............................................................................................. 28

2.1.3 Thuận lợi và khó khăn:......................................................................................... 30

2.2 Thực trạng chung các NH TMCP VN hiện nay .................................................. 31

2.2.1 CTTC của các NH TMCP VN hiện nay ............................................................ 31

2.2.1.1 Các NH duy trì một CTTC thâm dụng nợ .................................................. 31

2.2.1.2Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao ................................................................... 34

2.2.1.3 Sự gia tăng vốn điều lệ trước áp lực cạnh tranh, phát triển và quy định

của Chính phủ ............................................................................................................. 37

2.2.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn đang dần được cải thiện ......................................... 38

2.2.2 Thực trạng hoạt động của các NH TMCP VN hiện nay theo quy mô ........... 39

2.2.2.1 Cơ cấu nợ ........................................................................................................ 39

2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động – Hiệu quả tài chính ................................................... 41

2.2.2.3 Kết luận ........................................................................................................... 43

2.2.3Một số vấn đề đặt ra đối với CTTC NH hiện nay: ............................................ 44

2.3 Ứng dụng kinh tế lƣợng phân tích các nhân tố tác động đến CTTC các NH

TMCP VN........................................................................................................................... 46

2.3.1 Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu: ................................................. 46

2.3.2 Giới thiệu mô hình ................................................................................................ 48

2.3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu ..................................................................................... 49

2.3.4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................ 50

2.3.4.1 Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 50

2.3.4.2 Ước lượng tham số ........................................................................................ 51

2.3.4.3 Kiểm định giả thiết ........................................................................................ 52

2.3.4.4 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 52

2.3.4.5 Kết luận ........................................................................................................... 53

2.4 Ứng dụng kinh tế lƣợng phân tích tác động của CTTC đến HQTC c ác NH

TMCP VN........................................................................................................................... 56

2.4.1 Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu................................................... 56

Cho vay khách hàng (LOAN) ................................................................................... 56

Biến giả, có sự tham gia của cổ đông nước ngoài .................................................. 57

2.4.2 Giới thiệu mô hình ................................................................................................ 57

2.4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................ 58

2.4.3.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 58

2.4.3.2 Kết quả hồi quy, ước lượng tham số ........................................................... 59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 62

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG MỐI

QUAN HỆ VỚI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHO CÁC NH TMCP VN................... 64

3.1 Giải pháp nâng cao HQTC của các nhóm NH từ kết quả phân tích thực

trạng và phân tích nhân tố ............................................................................................. 64

3.1.1 Nhóm NH quy mô lớn.......................................................................................... 64

3.1.2 Nhóm NH quy mô vừa ......................................................................................... 67

3.1.3 Nhóm NH quy mô nhỏ ......................................................................................... 69

3.2 Các giải pháp tổng thể .............................................................................................. 72

3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng................................................................. 73

3.2.2 Xây dựng chiến lược bán hàng........................................................................ 74

3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ

truyền thống và phát triển các dịch vụ hiện đại ...................................................... 75

3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing NH ................................................................. 77

3.2.5 Thành lập bộ phận nguồn vốn ......................................................................... 77

3.2.6 Quản lý chi phí hiệu quả .................................................................................. 78

3.2.7 Chuẩn hóa quy trình tín dụng và có chính sách tín dụng linh hoạt ............ 78

3.2.8 Nâng cao năng lực ban điều hành ................................................................... 81

3.2.9 Nâng cao năng lực tài chính ............................................................................ 81

3.2.10 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên NH ............................................... 82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 84

KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................... 85

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẤT

CTTC : Cấu trúc tài chính

CTV : Cấu trúc vốn

DN : Doanh nghiệp

HQTC : Hiệu quả tài chính

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTW : Ngân hàng trung ương

TMCP : Thương mại cổ phần

VN : Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Cấu trúc tài chính của DN và NHTM ............................................................... 10

Bảng 1.2: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN VN ............................................... 14

Bảng 1.3 Lộ trình áp dụng các tiêu chuẩn Basel 3 ............................................................ 23

Bảng 1.4: Chỉ số CAR của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2005 – 2009....... 24

Bảng 1.5: Đòn bẩy tài chính của các NH trên thế giới năm 2010 ................................... 25

Bảng 1.6: Ngân hàng các nền kinh tế mới nổi – BRIC, năm 2009 ................................. 25

Bảng 2.1: Tổng tài sản của 29 NHTMCPVN 2006-2010 ................................................ 28

Bảng 2.2: Thị phần tiền gửi của các NHTM (%) .............................................................. 29

Bảng 2.3: Thị phần tín dụng của các NHTM ..................................................................... 29

Bảng 2.4 : Tỷ số tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE và HNX năm 2010 .. 32

Bảng 2.5: Tỉ lệ LDR của các NH thương mại Hàn Quốc ................................................. 35

Bảng 2.6: Tỉ lệ LDR mục tiêu của một số nước (%) ........................................................ 35

Bảng 2.7: Tỷ suất sinh lợi của các NH TMCP giai đoạn 2006-2010.............................. 39

Bảng 2.8: So sánh lĩnh vực NH VN với các nước trong khu vực ................................... 39

Bảng 2.9: Phân loại NH TMCP theo quy mô .................................................................... 39

Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng của NH giai đoạn 2008-2010........................................ 41

Bảng 2.11: Các giả thiết về mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và các nhân tố tác

động đến CTTC của các NH TMCP Việt Nam .............................................. 48

Bảng 2.12: Kiểm định giả thiết các mô hình hồi quy ............................................................. 52

Bảng 2.13: Tổng hợp các giả thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác

động đến CTTC NH ........................................................................................... 53

Bảng 2.14: Các giả thiết về mối tương quan giữa HQTC và các nhân tố tác động đến

HQTC của các NH TMCP Việt Nam............................................................... 57

Bảng 2.15: Giá trị trung bình các biến theo quy mô ......................................................... 58

Bảng 2.16: Kết quả hồi quy HQTC NH ............................................................................. 59

DANH MỤC HÌNH VẼ

........................................................ 3

Hình 2.1 : Tăng trưởng huy động vốn và tín dụng ở VN giai đoạn 2006-2010 ............ 30

Hình 2.2: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính 30 NH TMCP VN, 2006-2010 ................................. 31

Hình 2.3: Nợ dưới hình thức tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng giảm dần.... 33

Hình 2.4 : Nợ ngắn hạn và dài hạn của NH giai đoạn 2006-2010 .................................. 34

Hình 2.5: Tỷ lệ LDR của các NH TMCP VN giai đoạn 2006-2010 ............................... 36

Hình 2.6: Sự gia tăng vốn của các NH TMCP VN giai đoạn 2006-2010 ...................... 37

Hình 2.7: Cơ cấu nợ theo quy mô NH ................................................................................ 40

Hình 2.8: Tỷ suất sinh lợi NH .............................................................................................. 41

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 : Diễn giải các biến

Phụ lục 2 : Đồ thị và thống kê mô tả các biến

Phụ lục 3 : Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến

Phụ lục 4 : Tổng hợp hệ số hồi quy của các phương trình hồi quy đòn bẩy tài chính

Phụ lục 5 : Kết quả hàm hồi quy tổng thể

Phụ lục 6 : Kết quả hàm hồi quy giới hạn

Phụ lục 7 : Kiểm định giới hạn của mô hình

Phụ lục 8 : Kiểm định khả năng giải thích của mô hình giới hạn

Phụ lục 9 : Thống kê mô tả và kết quả hồi quy các NH quy mô lớn

Phụ lục 10 : Thống kê mô tả và kết quả hồi quy các NH quy mô vừa

Phụ lục 11 : Thống kê mô tả và kết quả hồi quy các NH quy mô nhỏ

Phụ lục 12 : Tổng hợp hệ số hồi quy của các phương trình hồi quy theo quy mô

Phụ lục 13 : Danh sách các NH TMCP VN

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Việt

Nam đã ký Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS, 1995), Hiệp định thương mại

song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA, 2001), Cam kết gia nhập WTO (2006). Phù

hợp với cam kết WTO, ngành ngân hàng đã tự do hóa dần dần, tất cả các biện pháp

phân biệt đối xử với các ngân hàng nước ngoài sẽ được loại bỏ vào năm 2011. Việc mở

cửa ngành ngân hàng đem lại nhiều lợi ích như: thúc đẩy các ngân hàng nội địa đa

dạng hóa và chuyên nghiệp hóa các dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân

hàng nội địa tiếp nhận công nghệ ngân hàng hiện đại và cải cách quản lý ngân hàng

thông qua sự tham gia của các đối tác chiến lược nước ngoài, thúc đẩy sự cạnh tranh

giữa các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại cổ phần, vốn “sinh sau đẻ muộn”, quy

mô vốn còn nhỏ bé,…chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, không chỉ từ các ngân

hàng cổ phần nội địa, mà còn chịu sự cạnh tranh từ các ngân hàng quốc doanh, các tổ

chức tài chính phi ngân hàng, các định chế tài chính khác, và từ các ngân hàng nước

ngoài.

Trong bối cảnh ấy, các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ dần được

thay thế bằng các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, chỉ có những ngân hàng ho ạt

động hiệu quả nhất mới có lợi thế cạnh tranh. Như vậy, hiệu quả trở thành tiêu chí quan

trọng để đánh giá về sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng trong môi trường cạnh

tranh gay gắt, ngày càng gia tăng. Và vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả nói chung và hiệu quả tài chính của ngân hàng nói riêng là

việc làm cần thiết trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hóa hiện nay.

Các nghiên cứu định lượng về hiệu quả tài chính và cấu trúc vốn của các doanh

nghiệp Việt Nam còn ít. Chủ yếu là các nghiên cứu ở góc độ các nhân tố tác động đến

cấu trúc vốn của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết, nghiên cứu về tác động của

cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính, hay mối quan hệ tác động qua lại giữa cơ cấu vốn

và khả năng sinh lời còn hạn chế, số lượng nghiên cứu cho lĩnh vực ngân hàng lại càng

hạn chế hơn.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ấy, việc phân tích các nhân tố tác động đến cấu

trúc tài chính, và tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính, nhằm đưa ra

các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong mối quan hệ với cấu trúc tài chính ngân

hàng thương mại cổ phần là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với Việt

Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cấu trúc vốn, hiệu quả tài chính doanh nghiệp; và

các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các nhân tố tác động đến cấu trúc

tài chính, tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.

- Đánh giá thực trạng hoạt động chung của các ngân hàng thương mại cổ phần

Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010, thực trạng của các nhóm ngân hàng theo

quy mô; kết hợp với các kết quả phân tích định lượng về mối quan hệ giữa cấu

trúc vốn và hiệu quả tài chính để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp, chú trọng

đến vấn đề cơ cấu vốn ngân hàng, nhằm cải thiện và gia tăng hiệu quả tài chính

của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc tài chính, và hiệu quả tài chính của các ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chỉ tập trung vào nhóm ngân hàng thương mại

cổ phần Việt Nam (37 ngân hàng), dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ các

báo cáo của Ngân hàng nhà nước và các báo cáo kiểm toán của các ngân hàng

này trong thời kỳ nghiên cứu là 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để phù hợp với nội dung, mục đích và yêu cầu của đề tài, tác giả sử dụng phương

pháp phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng, và ứng dụng mô hình kinh

tế lượng để đánh giá hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn, hiệu

quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, trên cơ sở kế thừa các

kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nước và trên thế giới.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Đã có một số nghiên cứu thực nghiệm trong nước tìm ra các nhân tố tác động

đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, nhưng các nghiên

cứu trong lĩnh vực ngân hàng nói chung, và ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam nói riêng còn hạn chế. Bằng những phương pháp khoa học, nghiên cứu này

cung cấp một cách tiếp cận, đánh giá các nhân tố tác động đến cấu trúc tài

chính, hiệu quả tài chính, đánh giá tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả

tài chính của ngân hàng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả, cấu trúc tài chính c ủa các ngân hàng

thương mại cồ phần Việt Nam để thấy được những thuận lợi, khó khăn của các

ngân hàng; cũng như những tồn tại trong quản lý, điều hành ngân hàng thương

mại ở Việt Nam.

- Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính, và tìm ra

các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính để từ đó đề xuất các

giải pháp liên quan đến cấu trúc tài chính, lựa chọn nguồn tài trợ, và các quyết

định đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ

phần Việt Nam.

6. Bố cục của luận văn

Bố cục của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Tổng quan về đề tài.

Chương 2. Phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến cấu trúc tài chính các

ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong mối quan hệ với cấu trúc

tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

1

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1 Các khái niệm

Theo lý thuyết tài chính DN “CTTC bao gồm nợ ngắn hạn cộng với nợ trung,

dài hạn và vốn cổ phần thường – tất cả được dùng để tài trợ tài sản của DN”. CTTC

của một DN được phân ra các thành phần tùy theo thời gian đáo hạn nhằm mục đích

lập các quyết định dự thảo ngân sách vốn. Vì dự thảo ngân sách vốn liên quan đến các

quyết định đầu tư vào các dự án sẽ sản sinh ra lợi nhuận trong một số năm, cần tài trợ

các dự án này bằng các nguồn trung và dài hạn. CTTC trừ đi nợ ngắn hạn tạm thời là

CTV của DN.

CTV

DN.

CTV tối ưu là CTV cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của

DN. Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn

tài trợ dài hạn mà một DN đang sử dụng.

HQTC, hiểu theo nghĩa rộng, phản ánh hiệu quả tổ chức và quản trị tài chính

của DN, nó chủ yếu tùy thuộc vào kỹ năng, tài xoay xở, sự khéo léo và động cơ thúc

đẩy quản trị. Ban quản trị có trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của một

DN, đưa ra các quyết định tài trợ, đầu tư và các quyết định kinh doanh. Ban quản trị

cũng lựa chọn hành động, hoạch định chiến lược và thực hiện kế hoạch. HQTC đóng

vai trò quan trọng trong quá trình lập kế hoạch, hoạch định ngân sách vốn, định giá và

kiểm soát các hoạt động kinh doanh.

Xét ở góc độ hẹp và phổ biến, HQTC là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tài

chính và được sử dụng để dự báo thu nhập của DN. Việc đo lường HQTC có thể bị tác

động bởi mục tiêu của DN mà mục tiêu này lại do cách đo lường hiệu quả hoạt động

của DN và sự phát triển của thị trường chứng khoán. Đo lường HQTC theo kế toán

bằng chỉ tiêu: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE, thu nhập mỗi cổ phần –EPS; đo

lường theo thị trường bằng hệ số giá trên thu nhập – P/E, tỷ số giá thị trường của vốn

2

chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu – MBRV. Nếu thị trường chứng

khoán kém phát triển thì đo lường hiệu quả theo thị trường sẽ không cho kết quả tốt.

Còn nếu đo lường theo giá trị sổ sách, HQTC thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập với

các chỉ số khác, được xây dựng từ báo cáo tài chính của DN, nên kết quả phụ thuộc vào

sự chính xác và trung thực của báo cáo tài chính; vì vậy, HQTC có thể bị tác động bởi

mục tiêu của DN. HQTC đo lường bằng ROE thường được sử dụng nhiều nhất.

1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn

1.2.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Lý thuyết MM)

Lý thuyết của MM (1961) cho rằng “giá trị thị trường của một DN độc lập với

CTVcủa DN đó trong các thị trường vố n hoàn hảo không có thuế thu nhập DN”.

Giá trị của DN được xác định bằng dòng lưu kim từ các tài sản thực, chứ không

phải bằng các chứng khoán mà DN phát hành. Đòn bẩy tài chính làm gia tăng dòng thu

nhập mỗi cổ phần dự kiến nhưng không làm tăng giá cổ phần.

Theo lập luận của MM dựa trên quy trình mua bán song hành, trong thị trường

vốn hoàn hảo, giá thị trường của DN có sử dụng nợ và không sử dụng nợ bằng nhau.

Tuy nhiên trên thực tế luôn tồn tại các bất hoàn hảo của thị trường như: thuế, sự bất cân

xứng thông tin,…điều này được nghiên cứu trong các lý thuyết tài chính tiếp theo.

1.2.2 Lý thuyết đánh đổi

Thừa nhận tác động tấm chắn thuế lãi vay, năm 1963, MM công bố nghiên

cứu mối liên hệ giữa CTV và giá trị DN với việc tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập

DN, giá trị của DN được xác định như sau:

+ Hiện giá(PV) tấm chắn thuế

Giá trị của DN = Giá trị DN nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần

Tuy nhiên,trên thực tế, rất nhiều DN thịnh vượng nhưng không sử dụng nợ hoặc

ở mức rất thấp thay vì một CTV thâm dụng nợ tối đa nhằm tận dụng lợi ích của tấm

chắn thuế. Bởi vì, thuế suất cá nhân thực tế đánh trên lợi nhuận vốn cổ phần TpE thường

thấp hơn thuế suất cá nhân thông thường áp dụng cho lãi từ chứng khoán nợ Tp. Điều

này làm giảm lợi thế tương đối của nợ:

3

: Thuế suất thuế thu nhập DN. Nếu lãi từ chứng khoán nợ và lợi nhuận vốn cổ

phần chịu thuế suất bằng thuế suất cá nhân thì lợi thế tương đối của nợ bằng1/(1- ).

Với lợi thế tương đối của nợ, việc vay nợ có thể là hành vi khôn ngoan đối với

DN có đủ khả năng trả nợ. Tuy nhiên, đối với các DN khó đạt được đủ lợi nhuận để

hưởng lợi từ tấm chắn thuế thu nhập DN, tiết kiệm thuế ròng có thể bị âm.

Tiết kiệm thuế ròng = PV tấm chắn thuế - PV chi phí của kiệt quệ tài chính

Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ

hoặc đáp ứng một cách khó khăn. Đôi khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản, đôi khi

chỉ có nghĩa là đang gặp khó khăn, rắc rối (kiệt quệ tài chính không đưa đến phá sản).

M -

. :

= + + Giá trị của DN PV (tấm chắn thuế) ) Giá trị DN nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần

1.1 cấu trúc vốn

: Corporate Finance, 6th edition [33]

4

(

.

 :

.

DN

DN

ế .

1.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng

nợ

,

– không phả

.

c –

. ,

DN như sau:

- Các DN thích tài trợ nội bộ hơn.

- Các DN điều chỉnh tương ứng các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu theo các cơ

hội đầu tư, trong khi tránh các thay đổi đột xuất trong cổ tức.

- Các chính sách cổ tức cứng nhắc, cộng với các dao động không thể dự đoán

5

trong khả năng sinh lợi và các cơ hội đầu tư,

.

- Nếu cần đến tài trợ từ bên ngoài, các DN phát hành chứng khoán an toàn

nhất trước. Tức là, họ bắt đầu với nợ, rồi đến các chứng khoán ghép như trái

phiếu chuyển đổi, giải pháp cuối cùng.

, –

.

.

.

.

1.2.4 Lý thuyết chi phí đại diện

Lý thuyết này nhìn nhận sự tồn tại của một CTV tối ưu cho DN, bởi vì sự có

mặt của chi phí đại diện. Chi phí đại diện phát sinh từ mâu thuẫn của cổ đông và trái

chủ, và phi phí đại diện phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông DN và nhà quản lý – còn

gọi là chi phí đại diện của vốn .

:

: chuyển

dịch rủi ro, từ chối góp vốn cổ phần, thu tiền và bỏ chạy, kéo dài thời gian, thả mồi bắt

bóng,…Việc thực hiện các trò chơi này mang ý nghĩa các quyết định tồi về đầu tư và

6

hoạt động. Các quyết định tồi này là chi phí đại diện của việc vay nợ. vay nợ

nhiều, n, khả năng xảy ra các quyết định tồi

trong tương lai gia tăng làm giá trị thị trường hiện nay của DN, phần thiệt này do

cổ đông gánh chịu.

, vì lợi ích của , nên tránh thực hiện các trò chơi .

Cách dễ nhất là giới hạn việc vay nợ của DN ở mức độ an toàn hay gần an toàn.

:

. Khi cổ đông bị giới hạn hoặc mất kiểm soát đối với người quản lý thì

quản lý sẽ có động cơ tiến hành những hoạt động có lợi cho bản thân và có thể làm

nguy hại đến quyền lợi của cổ đô

.

1.2.5 Lý thuyết phát tín hiệu

Stephen Ross (1977)

.

.

7

1.3 Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa CTTC và HQTC

1.3.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont

Mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F.Donaldson Brown,

được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích báo cáo tài chính đến những năm

1970. Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi

của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích

hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.

Sơ đồ cây Dupont trong phân tích tài chính

=

=

=

(Với ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản, ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh

thu thuần, ATR = Doanh thu thuần/Tổng tài sản)

Như vậy, để tăng HQTC ROE của DN, có thể thực hiện các giải pháp: tăng hiệu

quả hoạt động ROA (tăng ROS bằng cách cắt giảm các chi phí, tăng vòng quay tài sản

ATR bằng cách tăng hiệu quả vốn đầu tư vào từng loại tài sản), hoặc tăng tỷ số nợ (khi

DN làm ăn hiệu quả). Khi vượt qua điểm hòa vốn, đòn bẩy tài chính có tương quan

thuận với HQTC của DN.

Qua mô hình Dupont cho thấy, HQTC của DN có thể bị tác động bởi các yếu tố :

hiệu quả hoạt động, đòn bẩy tài chính. Mô hình này có ưu điểm là tính toán đơn giản,

nhưng có nhược điểm là chỉ dựa vào số liệu kế toán cơ bản có thể không đáng tin cậy,

không bao gồm chi phí vốn, mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả

thuyết và số liệu đầu vào.

8

Với các ưu, nhược điểm của mô hình Dupont như đã đề cập, các nhà kinh tế học

đã thực hiện các nghiên cứu để tìm ra mối quan hệ giữa CTTC và HQTC, cũng như để

tìm ra và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố khác đến HQTC của DN, kết quả

nghiên cứu như sau:

1.3.2 Lý thuyết MM và chi phí đại diện

Theo lý thuyết MM và chi phí đại diện, tại một mức nợ vay được xác định

trước của DN, hiệu quả của DN có tương quan thuận với tỷ lệ đòn bẩy tài chính và làm

giảm chi phí đại diện. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính gia tăng, chi phí phá sản và chi phí đại

diện của DN gia tăng, khi vượt quá một mức nào đó, HQTC có tương quan âm với tỷ lệ

đòn bẩy vì lợi ích thu được từ vay nợ tăng thêm nhỏ hơn mức gia tăng chi phí. Mặt

khác, khi khả năng sinh lời của DN cao hơn lãi suất vay, DN vượt qua điểm hòa vốn

thì gia tăng đòn bẩy làm tăng HQTC của DN và ngược lại. Như vậy, theo hai lý thuyết

này thì, đòn bẩy tài chính có tương quan thuận (+), hoặc nghịch (-) với HQTC của DN.

1.3.3 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm

Các nghiên cứu đối với các DN phi tài chính

Nghiên cứu của Maslis (1983) cho thấy giá cổ phiếu có tương quan thuận (+)

với mức độ tài trợ, cũng như là mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động DN với CTV. Tối

ưu hóa được tỷ lệ này sẽ có lợi cho DN.

Nghiên cứu của Wei Xu, Xiangzhen Xu, Shoufeng Zhang (2005) và

D.Margaritis, M.Psillaki (2007) cũng cho thấy tồn tại mối liên hệ chặt chẽ giữa HQTC

của DN (đo lường bằng ROE) với CTTC: HQTC có mối liên hệ cùng chiều (dương)

với đòn bẩy nợ.Nghiên cứu của R.Zeitun, G.G Tian (2007) cho thấy CTV có tác động

đến hiệu quả tài chính của DN khi đo lường theo kế toán và theo chỉ số thị trường. Tỷ

lệ nợ ngắn hạn có tác động dương (+) đến HQTC.

Các nghiên cứu đối với các NH

Myers (1977) cho rằng tỷ lệ đòn bẩy cao có thể làm giảm mâu thuẫn giữa cổ

đông và các nhà quản lý trong việc ra các quyết định đầu tư. Khi cần tìm nguồn tài trợ

9

cho một dự án đầu tư mới, Myers (1984) đưa ra lời khuyên các DN nên sử dụng nợ có

rủi ro thấp hơn là vốn cổ phần, bởi vì tồn tại thông tin bất cân xứng. Các nhà đầu tư có

ít thông tin hơn các nhà quản lý DN về giá trị tài sản của DN cũng như thiếu niềm tin

về hiệu quả tài chính của dự án, vì vậy có thể định giá cổ phiếu thấp hơn giá trị thực

của nó. Và Berger (2002) cũng ủng hộ quan điểm này, vì việc gia tăng đòn bẩy có thể

làm giảm chi phí đại diện của vốn cổ phần NH, vì vậy có thể làm tăng hiệu quả tài

chính của NH.

Nghiên cứu của Allen N.Berger (2002) về CTV và HQTC của các NHTM thông

qua việc kiểm định lý thuyết chi phí đại diện. Dữ liệu nghiên cứu trên mẫu 695 NHTM

của Mỹ giai đoạn 1990-1995, và được kiểm tra lại trên tổng thể 7320 NH Mỹ giai đoạn

này. Kết quả cho thấy: có sự tác động qua lại giữa CTV và HQTC của NH. Cụ thể, tồn

tại mối tương quan nghịch (-) giữa HQTC (ROE) và Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ Tổng tài

sản (ECAP-Financial equity capital divided by gross total assets), hay nói cách khác,

có sự tác động qua lại tương hỗ (cùng chiều) giữa ROE và đòn bẩy tài chính của NH.

Ngoài ra, theo nghiên cứu cho thấy, HQTC của NH còn bị tác động bởi tỷ lệ sở hữu cổ

phần của các cổ đông khác nhau (cá nhân, tổ chức,…), chỉ số tiền gửi thị trường, độ

lệch chuẩn của ROE,…

Năm 2006, Wahyu Ario Pratomo và Abdul Ghafar Ismail, nghiên cứu trên dữ

liệu các NH Malaysia giai đoạn 1997-2004, cũng cho kết quả tương tự, đòn bẩy tài

chính có tác động cùng chiều (+) đến HQTC của NH. Kết quả nghiên cứu của các nhân

tố khác đến HQTC của NH: Độ lệch chuẩn của ROE (SDROE), quy mô NH (SIZE) ,

chỉ số tiền gửi thị trường (HERF) có tương quan thuận, cho vay (LOAN) có tương

quan nghịch nhưng không có ý nghĩa thống kê, trong khi đó, nhân tố đầu tư chứng

khoán (SEC) có tương quan nghịch với HQTC, ở mức ý nghĩa 1%.

1.4 Cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính ngân hàng

1.4.1 Mô tả CTTC NH TMCP theo chế độ kế toán Việt Nam

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc Hội nước Cộng hòa

10

xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010, NHTM được định nghĩa là loại

hình DN “được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác

theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Tại Điểm 12, Điều

ải thích “Hoạt động NH là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một

hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng

dịch vụ thanh toán qua tài kho ản”.

, NHTM

, CTTC NH .

Phía bên mặt của bảng cân đối kế toán được dùng để chỉ CTTC của một DN.

CTTC được phân thành các thành phần tùy theo thời gian đáo hạn nhằm mục đích lập

các quyết định dự thảo ngân sách vốn. Tuy nhiên có sự khác biệt trong trình bày

CTTC của DN (DN

theo Mẫu số B 01 – DN, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) và DN–NHTM 02/TCTD,

ban hành theo quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của NHN

:

Bảng 1.1: Cấu trúc tài chính của DN và NHTM

Biểu số B02/TCTD

Mẫu số B 01 – DN

I. II.

I. II. III. IV.

V.

VI. VII.

VIII.

I. II.

11

NH

ngắn hạn và dài hạn không được trình bày riêng biệt vì phần lớn tài sản và nợ phải trả

của NH có thể được thực hiện hoặc thanh toán trong tương lai gần”.

CTTC, CTV NH

.

1.4.2 Sự cần thiết xây dựng một CTTC NH hợp lý

Qua các lý thuyết về cấu trúc vốn và mối quan hệ giữa CTTC và HQTC như đã

đề cập cho thấy, CTTC có thể tác động đến tình hình tài chính, mà cụ thể là HQTC và

khả năng phá sản của DN. Xét từ góc độ quản lý, từ CTTC của DN có thể hiểu được

khả năng, chính sách quản trị rủi ro của ban quản trị DN, khả năng phá sản, khả năng

tiếp cận thị trường vốn của DN,…

Douglas W. Diamond và Raghuram G. Rajan (1999

NH

NH.

.

, việc xây dựng một CTTC hợp lý, phù hợp với đặc điểm của mỗi NH

trong thời kỳ, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cần thiết cho các kế hoạch ngắn

hạn, trung, dài hạn là hết sức cần thiết, :

1.4.2.1 , đảm bảo an toàn hoạt độ ng NH

Khác với DN, vì sao việc đảm bảo an toàn hoạt động NH luôn được xem trọng?

NHTM là loại hình DN đặc biệt – DN kinh doanh tiền tệ, có liên quan đến hầu hết các

lĩnh vực khác trong nền kinh tế.NH vừa là người đi vay vừa là người cho vay, cụ thể,

NH huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi và sử dụng nguồn vốn này đáp ứng

12

các nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngoài ra, với chức năng là trung gian thanh toán,

quản lý các phương tiện thanh toán, chức năng tạo tiền (bút tệ), NH thương mại càng

ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi DN,

mỗi quốc gia. Một hệ thống NH phát triển ổn định, hiện đại là tiền đề cho sự phát triển

của mỗi nền kinh tế.

Xét về góc độ mỗi NH, đảm bảo an toàn hoạt động NH cũng chính là đảm bảo

cho nguồn vốn của các chủ sở hữu cũng như các chủ nợ được an toàn và sinh lợi.

Cũng giống như DN, nợ của NH cũng có tính đáo hạn, được chia làm các kỳ hạn: ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn; tuy nhiên nợ của NH có những đặc điểm đặc biệt như sau:

- Số lượng khoản nợ nhiều hơn.

- Số lượng chủ nợ nhiều hơn,là các cá nhân, các tổ chức kinh tế…

- Thông thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ phải trả của NH là các

khoản tiền gửi. Tiền gửi được chia thành không kỳ hạn và có kỳ hạn, tuy

nhiên người gửi tiền có quyền rút tiền trước hạn (mà có thể không cần sự

cho phép của NH), vì vậy nợ của NH có tính biến động rất cao. Mặc dù vậy,

do số lượng người gửi tiền NH rất đông, và một khoản tiền được rút ra thì

một khoản tiền gửi khác có thể bù vào, nên tổng số lượng tiền gửi của NH

biến động không đáng kể khi có một số ít người gửi tiền rút vốn. Rút vốn chỉ

là vấn đề khi người gửi tiền rút tiền ồ ạt, như hiệu ứng domino, sẽ đẩy NH

vào tình trạng khó khăn trầm trọng: thiếu thanh khoản. Đây là một trong

những rủi ro lớn nhất dẫn đến phá sản NH.

Như vậy, để giảm thiểu rủi ro do sử dụng nợ mang lại, các NH phải tuân thủ

triệt để các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động của NHNN, khi hoạch định CTTC

phải chú ý đến 2 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc tự phòng ngừa (tính tương thích) và

khả năng điều động.

Nguyên tắc tự phòng ngừa hàm ý

loại : Nợ của NH được hình thành chủ yếu từ nguồn tiền

13

gửi, có đặc điểm là phải trả ngay cho người gửi tiền khi có yêu cầu. Nguồn tiền huy

động được này NH lại dùng để cho vay ra trong nền kinh tế, các khoản cho vay này có

thời gian đáo hạn được quy định chặt chẽ trong hợp đồng tín dụng, vì vậy NH không

dễ dàng thu hồi khoản vay ngay khi có nhu cầu thu hồi vốn để trả cho nguời gửi tiền

được. Mặt khác, nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn dẫn đến nợ quá hạn,

NH lại càng khó khăn trong công tác thu hồi vốn, thậm chí dẫn đến mất vốn. Mặc dù

các khoản vay đều có dự phòng rủi ro, nhưng chúng khá nhỏ bé, nếu không thu hồi

được nợ chắc chắn sẽ làm giảm thu nhập của NH. Việc quản lý rủi ro tín dụng còn

nhiều khía cạnh cần đề cập, nhưng qua đây cho thấy tính tương thích giữa nguồn và sử

dụng nguồn rất quan trọng để giảm rủi ro thiếu thanh khoản cho NH.

Bên cạnh đó, khả năng linh động hay khả năng tài trợ linh hoạt cũng rất hữu ích

để giảm thiểu loại rủi ro này. Đây là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay giảm đáp

ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn ở những thời điểm khác nhau.

Phương án càng có khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt thì NH càng có

nhiều phương án mở khi cần mở rộng hay thu hẹp tổng vốn sử dụng theo các dao động

tương ứng trong tài sản. Điều đó không chỉ cho phép sử dụng loại vốn có sẵn vào bất

kỳ một thời điểm nào cần thiết mà còn làm tăng năng l ực mặc cả khigiao dịch với nhà

cung cấp vốn tương lai.

1.4.2.2 , gia tăng lợi nhuận

Chi phí sử dụng vốn là chi phí mà DN phải trả cho các nguồn tài trợ của mình.

Như vậy, chi phí sử dụng vốn của DN có thể hiểu một cách đơn giản là chi phí để hình

thành nguồn (ví dụ chi phí phát hành chứng khoán), và chi phí để sử dụng nguồn (trả

cho chủ nợ). Đối với NH, ngoài hai loại chi phí trên còn có chi phí khi sử dụng nguồn,

ví dụ: chi phí để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nguồn vốn huy động (trong khi

giấy tờ có giá như trái phiếu, vốn tài trợ… thì không phải chịu chi phí này).

Mỗi NHTWcủa mỗi quốc gia có quy định về các tỷ lệ dự trữ khác nhau tùy

thuộc vào tình hình kinh tế và chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Tại Việt Nam:

14

Bảng1.2: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN VN

Tỷ lệ Số văn bản Kỳ hiệu lực Đối với NH TMCP

3% 379/QĐ-NHNN 03/2009

Tiển gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng VND

1% Tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng VND

7% 1209/QĐ-NHNN 06/2011

Tiển gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng ngoại tệ

Tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng ngoại tệ 5%

Như vậy, với 100 đồng tiền huy động ngắn hạn, NH chỉ được cho vay ra tối đa

97 đồng (trả lãi tiền gửi cho 100 đồng, nhưng chỉ thu về lãi cho vay trên 97 đồng).

Ngoài ra, mặc dù không phụ thuộc vào loại nguồn sử dụng để đầu tư, nhưng

loại tài sản nào được hình thành từ các nguồn vốn này, do đặc thù của ngành NH, cũng

có phát sinh chi phí và làm tăng chi phí của NH. Ví dụ, chi phí dự phòng rủi ro tín

dụng bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể.

Các NH e ngại rủi ro thanh khoản, không chạy theo một CTTC thâm dụng nợ

tối đa để tận dụng lợi ích tấm chắn thuế của nợ, mà theo đuổi một CTTC hợp lý vì

CTTC hợp lý sẽ an toàn nhất và tiết kiệm thuế được lớn nhất, bao gồm tấm chắn thuế

của nợ (cụ thể là tiền gửi, giấy tờ có giá…) và tấm chắn thuế phi nợ (chi phí khấu hao

tài sản cố định; các NH phải đầu tư rất lớn vào hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ,

core banking, mạng lưới…)

Qua các phân tích như trên cho thấy một CTTC hợp lý sẽ giúp NH có điều kiện

tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận cho NHtừ đó đảm bảo an toàn hơn

cho các chủ nợ cũng như gia tăng lợi ích cho các cổ đông.

1.4.2.3 Tăng giá trị NH, tăng lợi ích cổ đông

,

15

. Khi

NH

Nh NH

.

ột CTTC hợp lý giúp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn , vì vậy

có thể làm tăng giá trị thị trường của NH, tăng lợi ích của cổ đông.

Như vậy, qua các phân tích trên cho thấy các NH cần thiết phải xây dựng một

CTTC hợp lý nhằm: Kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động NH; tiết kiệm chi

phí sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận; tăng giá trị NH, tăng lợi ích cổ đông. Đồng thời,

một CTTC hợp lý giúp NH tránh được rủi ro tăng nguy cơ phá sản do: chi phí đại diện,

chi phí sử dụng vốn tăng, tăng nguy cơ chủ nợ thu hồi vốn, cổ đông rút vốn, thay đổi

cơ cấu cổ đông…

1.4.3 Đặc điểm CTTC NH

Các lý thuyết về CTTC DN cung cấp các nền tảng hữu ích khi phân tích CTTC

của NH. Tuy nhiên, CTTC giữa NH và các DN phi tài chính cũng có những điểm khác

biệt như sau:

1.4.3.1 –

Về cơ bản CTTC NH rất khác với các DN phi tài chính bởi vì nguồn vốn NH

bao gồm cả tiền g i. Như vậy nợ phải trả có t

i, trái phiếu.

, tính thanh khoản, sự an toàn,

. Chi phí để

tạo ra các tiện ích này đối với NH được khấu trừ thuế, còn người gửi tiền thì không

phải chịu thuế khi sử dụng các tiện ích này.

16

1.4.3.2 ,

, và vấn đề kỷ luật thị trƣờng

cho NH.

. Taggart (1983

.

r

- (2009) NHTM

1 1991-2004 CTVNH

như sau: Nếu quả thực CTV không tác động đến giá trị

NH; và vì chi phí vốn cổ phần thường cao hơn các loại vốn khác, việc phát hành các

chứng khoán vốn trong thời gian ngắn để đáp ứng các yêu cầu về vốn khá tốn kém.Vốn

của các NH sẽ có khuynh hướng vừa đủ đáp ứng các quy định về vốn.Tuy nhiên các

bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng, CTV của các NH khác nhau

thì khác nhau tùy thuộc vào quan điểm các chủ sở hữu NH, nhưng nhìn chung, nguồn

vốn NHcao hơn rất nhiều so với các quy định về vốn tối thiểu.

Ngoài ra, vấn đề kỷ luật thị trường chủ yếu liên quan đến các rủi ro NH, có quan

hệ mật thiết với CTV NH. CTV NH là kết quả của các áp lực bắt nguồn từ các cổ đông,

chủ nợ và người gửi tiền. Như vậy, các quy định về vốn tối thiểu không đóng vai trò

t trong việc xác định CTV NH.

1.4.3.3 Thị trƣờng không hoàn hảo và chi phí phá sản của NH rất lớn

NH .

Khi NH , NH

NH NH.

17

NH a NH

tài chính

DN .

1.5 Các nhân tố tác động đến CTTC và HQTC của NH

1.5.1 Các nhân tố tác động đến CTTC của NH

1.5.1.1 Tài sản cố định (Fixed Assets – FA):

Theo lý thuyết đánh đổi, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm của Titman

&Wessels (1988), Rajan & Zingales (1995) đều cho thấy tài sản hữu hình có tương

quan (+) với CTV của DN. Điều này được lý giải là các tài sản hữu hình rất hữu ích

trong việc thế chấp để vay nợ theo yêu cầu của các TCTD hoặc phát hành các chứng

khoán nợ có đảm bảo. Mặt khác, các tài sản hữu hình khá an toàn, có chi phí kiệt quệ

tài chính thấp hơn, giá trị thanh lý của DN được bảo đảm hơn và giảm thiệt hại trong

trường hợp DN phá sản, điều này làm an lòng các trái chủ của DN. Vì vậy, các DN có

tài sản hữu hình càng nhiều càng có điều kiện thuận lợi để gia tăng nợ trong CTV.

Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Bevan A.A và Danbolt, J.(2002) thực hiện trên

dữ liệu các công ty niêm yết ở Anh quốc năm 1991, đã cho thấy mối quan hệ đa chiều:

Tài sản cố định nghịch biến (-) với nợ ngắn hạn, nhưng có tương quan thuận (+) với nợ

dài hạn, và tổng nợ với mức ý nghĩa 1%.

Đối với các NH TMCP VN, giá trị tài sản cố định chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm

tốn, trung bình khoảng 15% giá trị tổng tài sản. Nhưng tổng tài sản NH thường rất lớn

so với các DN thuộc ngành nghề khác, vậy nên, tài sản cố định bao gồm: cơ sở hạ tầng,

công nghệ NH lõi… cũng có giá trị rất lớn. Khác với DN phi tài chính, NH ít dùng các

tài sản trên như là tài sản đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ của mình, mà thông qua việc

trích khấu hao hàng năm theo quy định đối với từng loại tài sản, NH có thể gia tăng lợi

ích tấm chắn thuế phi nợ (được tính bằng giá trị khấu hao nhân (x) thuế suất thuế thu

nhập DN). Tấm chắn thuế phi nợ có mối tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.

1.5.1.2 Tài sản hữu hình (Tangible Assets/ Collateral – Coll):

Tài sản hữu hình theo giá trị sổ sách, bao gồm toàn bộ:Tiền mặt, vàng bạc, đá

18

quý; Tiền gửi tại NHNN; Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác; Chứng khoán kinh

doanh; Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác; Chứng khoán đầu

tư; Góp vốn, đầu tư dài hạn; Tài sản cố định; Bất động sản đầu tư. NH có khối lượng

tài sản hữu hình càng lớn càng có điều kiện để giảm nợ hoặc cấu trúc lại nợ khi việc

cầm cố, chiết khấu, thanh lý… các loại tài sản này đem lại cho NH một khoản lợi

nhuận thặng dư.

Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và đòn bẩy tài chính không đồng nhất trong

các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Trong nghiên cứu của Reint Gropp và Florian

Heider (2009) cho thấy giữa tài sản hữu hình và tỷ lệ đòn bẩy có tương quan thuận.

Triển khai nghiên cứu của Reint Gropp và Florian với các NH đại chúng ở các

nước đang phát triển; nghiên cứu của Monica Octavia và Rayna Brown (2008) thực

hiện trên mẫu gồm 56 NH niêm yết giai đoạn 1996 - 2005 của 10 nước (Brazil, Ấn Độ,

Jordan, Hàn Quốc, Malaysia, Mexico, Pakistan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Zimbabwe),

lại cho kết quả tài sản hữu hình có tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính, mức ý

nghĩa 5%. Và trong nghiên cứu của Ebru Caglayan và NazanSak (2010) về các nhân tố

tác động đến CTV NH Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 1992-2007, cũng cho kết quả tương tự về

mối tương quan nghịch giữa đòn bẩy tài chính và tài sản hữu hình của NH.

1.5.1.3 Tỷ suất sinh lợi

Theo

.

-

: Titman & Wessels (1988), Rajan & Zingales (1995), Chen

19

(2004),…cũng như tại các NH (Reint Gropp và Florian Heider (2009), Monica Octavia

& Rayna Brown (2008), Ebru Caglayan & NazanSak (2010)…).

1.5.1.4 Quy mô DN (SIZE)

Các DN có quy mô lớn thường có rủi ro phá sản thấp và chi phí phá sản thấp

(do xác suất xảy ra phá sản thấp hơn các DN nhỏ), mặt khác các DN lớn thường có

tính đa dạng hóa cao hơn, thông tin minh bạch và dòng tiền ổn định hơn, vì vậy các

DN này dễ dàng tiếp cận và có lợi thế đàm phán với các tổ chức tín dụng hơn. Ngoài

ra, các DN lớn dễ dàng cắt giảm các chi phí liên quan đến phát hành các chứng khoán

nợ hơn so với các DN nhỏ. Vì vậy, các DN lớn có khuynh hướng sử dụng nhiều nợ

hơn để hưởng lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Các nghiên cứu của Titman & Wessels

(1988), Rajan & Zingales(1995) ở các nước G7,… cho thấy mối tương quan thuận (+)

giữa quy mô DN và đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Bevan &

Danbolt (2002) ở các nước phát triển, các nghiên cứu c ủaReint Gropp & Florian

Heider (2009), Monica Octavia & Rayna Brown (2008), Ebru Caglayan và NazanSak

(2010)đối với các NH lại cho thấy quy mô DN có tương quan (-) với nợ ngắn hạn và

tương quan (+) với nợ dài hạn.

1.5.1.5 Vòng quay tài sản (Assest turnover ratio – ATR)

Vòng quay tài sản hay còn được gọi là hiệu suất sử dụng dụng tài sản, dùng để

đo lường hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu từ tài sản, được tính bằng doanh thu

thuần trên tổng tài sản bình quân. Các DN có vòng quay tài sản nhanh, có nghĩa là đã

khai thác tài sản một cách hiệu quả, mặt khác, vòng quay tài sản có tương tác với tỷ

suất sinh lời trên doanh thu, đặc biệt là khi các chi phí cố định lớn, chi phí gia tăng

theo tỉ lệ ít hơn doanh thu, vòng quay tài sản cao hơn sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời trên

doanh thu, từ đó làm tăng tỷ suất sinh lời trên tài sản.

Khi DN khai thác tài sản một cách hiệu quả, DN có xu hướng gia tăng tài sản để

gia tăng doanh thu của mình, vì vậy cần tăng nguồn tài trợ (bằng đòn bẩy tài chính,

làm tăng nợ). Xét theo lý thuyết trật tự phân hạng, DN thích tài trợ bằng nguồn nội bộ

hơn; trong điều kiện doanh thu tăng làm tăng lợi nhuận của DN, vì vậy DN có thể sử

20

dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho tài sản.

Như vậy, vòng quay tài sản (ATR) có thể có tác động thuận (+) hoặc nghịch (-)

với đòn bẩy tài chính.

1.5.1.6 Tốc độ tăng trƣởng (GRO)

Các DN có tốc độ tăng trưởng cao phát đi một tín hiệu khả quan về tình hình

hoạt động kinh doanh của DN trong tương lai. Trong khi đó, giữa cổ đông và trái chủ

đoàn kết vì mục tiêu chung là tăng giá trị thị trường DN, nhưng mâu thuẫn nhau trong

việc chia sẻ các lợi ích. Các DN có tốc độ tăng trưởng cao thường có nhiều cơ hội lựa

chọn đầu tư. Trước các quyết định đầu tư, nếu DN có tỷ lệ đòn bẩy cao, thì các cổ

đông của DN có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào các dự án vì lợi nhuận từ các

khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là các cổ đông. Các chi phí đại diện này

rất đáng kể, vì vậy tốc độ tăng trưởng có tương quan (-) với đòn bẩy tài chính của DN.

Tuy nhiên, xét ở góc độ khác, các DN có tốc độ tăng trưởng cao thường có nhu cầu

vốn nhiều hơn để tài trợ cho các quyết định đầu tư: mở rộng hoạt động kinh doanh,

đầu tư vào các dự án mới,… Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nếu lợi nhuận giữ lại

cũng như các nguồn nội bộ khác không đáp ứng đủ nhu cầu vốn, DN sẽ sử dụng nợ

vay và các nguồn tài trợ bên ngoài khác. Như vậy, tốc độ tăng trưởng có tương quan

(+) với đòn bẩy tài chính DN.

Đối với các NH VN, các NH có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định càng có nhiều

cơ hội để phát triển mạng lưới giao dịch, cơ sở hạ tầng, chất lượng sản phẩm dịch

vụ,… cũng như tạo được niềm tin vào sự phát triển bền vững của NH đối với người

gửi tiền, các nhà đầu tư, vì vậy NH có điều kiện để gia tăng nợ của mình, từ đó gia

tăng hiệu quả kinh doanh (ROA), hiệu quả tài chính (ROE) của mình. Vì vậy, tốc độ

tăng trưởng cũng có thể tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính của NH.

1.5.1.7 Rủi ro kinh doanh (Volatility – VOL)

Kinh doanh NH là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro nhất: rủi ro tín dụng, rủi

ro tỷ giá, rủi ra lãi suất, rủi ro vận hành, rủi ro thị trường… mỗi loại rủi ro được đo

lường bằng các hệ thống các tiêu thức phức tạp khác nhau. Theo quy định của NHNN,

21

các NH phải ban hành quy trình, quy định và tổ chức quản trị rủi ro. Các NH có sự

biến động về doanh thu, lợi nhuận càng cao, thu nhập càng kém ổn định, bền vững, vì

vậy chi phí kiệt quệ tài chính cũng như chi phí đại diện của nợ cũng cao hơn, rủi ro

kinh doanh gia tăng vì vậy càng khó tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài (trái phiếu,…).

Rủi ro kinh doanh có tương quan nghịch (-) với đòn bẩy tài chính của NH.

1.5.2 Các nhân tố tác động đến HQTC

1.5.2.1 Đòn bẩy tài chính

Lý thuyết như đã đề cập ở trên và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế

giới ở các DN phi tài chính: Maslis (1983), Wei Xu, Xiangzhen Xu, Shoufeng Zhang

(2005), D.Margaritis, M.Psillaki (2007),R.Zeitun, G.G Tian (2007) cũng như các NH:

Allen N.Berger (2002), Wahyu Ario Pratomo và Abdul Ghafar Ismail (2006) đều cho

các kết quả khá thống nhất về tác động cùng chiều của đòn bẩy tài chính lên HQ TC

của DN/NH.

1.5.2.2 Vòng quay tài sản (Assest turnover return – ATR)

Hệ số vòng quay tài sản được tính bằng Doan thu thuần/Tổng tài sản bình quân.

Hệ số này càng cao thể hiện việc sử dụng tài sản của NH vào hoạt động kinh doanh

càng hiệu quả. Theo công thức Dupont, hệsố vòng quay tài sản có tác động dương đến

HQTC của DN.

1.5.2.3 Cho vay khách hàng (LOAN), chứng khoán đầu tƣ và kinh doanh

(Security – SEC), tiền gửi của khách hàng (Deposit –DEPO)

Việc nghiên cứu tác động của các nhân tố cho vay khách hàng, chứng khoán

đầu tư và kinh doanh (loại tài sản của NH) cũng như tiền gửi của khách hàng đối với

HQTCchưa được cụ thể, chiều hướng tác động của các nhân tố này chưa rõ ràng.

Nghiên cứu của Allen N.Berger (2002), tiền gửi của khách hàng được đại diện

bởi biến chỉ số tiền gửi thị trường nội địa HERF (Deposit Herfindahl index of local

market concentration) có tương quan thuận ở mức ý nghĩa 5% với ROE của NH. Và

trong nghiên cứu của Wahyu Ario Pratomo và Abdul Ghafar Ismail (2006), HERF

cũng có tương quan thuận với ROE, trong khi đó SEC có tương quan nghịch (ở mức ý

22

nghĩa 1%), LOAN cũng có tương quan nghịch với ROE nhưng không có ý nghĩa thống

kê. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Allen N.Berger và Robert De Young (1997), các

khoản nợ có vấn đề - NPL (quá hạn từ trên 90 ngày, theo quy định 493/2005/QĐ-

NHNN của NHNN VN ngày 22/04/2005, tương ứng là nợ dưới tiêu chuẩn- nhóm 3),

NPL thuộc LOAN, có tương quan nghịch với hiệu quả của NH. Như vậy, trong khi

tiền gửi KH có tương quan thuận với ROE bởi đây là nguồn vốn để tài trợ nên các tài

sản của NH, thì LOAN và SEC- hai loại tài sản sinh lợi chính của NH có tác động

nhưng chiều hướng tác động không đồng nhất, điều này được cho là, không phải chỉ số

lượng tài sản mà còn chất lượng tài sản, khả năng khai thác tài sản, tỷ suất sinh lợi của

tài sản … đều tác động đến hiệu quả tài chính của NH.

1.6 Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam

1.6.1 Các chuẩn mực thế giới cần quan tâm khi xây dựng CTTC

NH

chung cho . Tuy nhiên năm

trường phái đưa ra các nguyên nhân khác nhau, nhưng không thể không

kể đến nguyên nhân cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ khủng hoảng thị trường tín dụng,

lan rộng thành sự hoảng loạn của hệ thống NH, dẫn đến khủng hoảng trên tất cả các

lĩnh vực kinh tế - tài chính khác.

Hậu quả của cuộc khủng hoảng 2008 hết sức nghiêm trọng, kể từ năm 2008 đến

hết 2010 chỉ riêng tại Mỹ đã có 322 NH sụp đổ với tổng tài sản lên tới 633,7 tỷ USD.

Ngay cả các NH có truyền thống lâu đời, tổng tài sản lớn như Lehman Brothers cũng

bị sụp đổ, Merrill Lynch được Bank of America tiếp quản với khoản nợ khổng lồ 613

tỷ USD, chấm dứt 158 năm tồn tại….

Hiệp ước vốn Basel:

23

Hiệp ƣớc vốn Basel

Uỷ ban Basel về giám sát NH được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các

NHTW và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy

Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các NH vào thập kỷ 80. Ủy ban

được nhóm họp 4 lần trong một năm.

Basel 1 và Basel 2: phòng ngừa rủi ro thông qua quy định tỷ lệ an toàn vốn

Nội dung cốt lõi của Basel 1(1974) là yêu cầu các NH phải có tỷ lệ vốn bắt

buộc tối thiểu – CAR (tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi

ro (RWA)) ở mức an toàn là 8%. Theo đó, NH có mức vốn tốt nhất là NH có CAR >

10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt

khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.

Basel 2 (2003) vẫn yêu cầu tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) là 8% trên tổng

tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà

NH phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị

trường. Ngoài ra, Basel 2 đề cập đến việc hoạch định chính sách, và quy trình đánh giá

hoạt động thanh tra, giám sát và công bố thông tin đảm bảo sự công khai, minh bạch,

nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Basel 3 củng cố thêm bức tường thành an ninh tài chính - NH

Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và hệ lụy

lâu dài của chúng đối với hệ thống tài chính - NH toàn thế giới, Uỷ ban Basel một lần

nữa lại dự thảo và thông qua phiên bản thứ 3 (Basel 3) về các tiêu chuẩn an toàn vốn

tối thiểu, bắt đầu có hiệu lực từ năm 2013, lộ trình cụ thể như sau:

Bảng: 1.3 Lộ trình áp dụng các tiêu chuẩn Basel 3

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 3,5% 4.0% 4,5% 4,5% 4,5% 4,5% 4,5%

0,625% 1.25% 1,875%

Vốn đệm dự phòng 2,5%

3,5% 4% 4,5% 5,125% 5,76% 6,375% 7% Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng

20% 40%

24

60% 80% 100% 100%

Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4,5% 5,5% 6,0% 6,0% 6,0% 6,0% 6,0%

Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8%

8% 8% 8% 8,625% 9,125% 9,875% 10,5%

Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm 2013 Tuỳ theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0% - 2,5% Tổng vốn tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng bắt buộc Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2 các khoản không đủ tiêu chuẩn Vốn dự phòng chống hiệu ứng chu kỳ

Nguồn: http://www.basel-iii-accord.com/ [37]

1.6.2 Kinh nghiệm thế giới và bài học cho NH Việt Nam

1.6.2.1 Nâng cao các chuẩn mực an toàn, tuân thủ quy định của NHNN Việt

Nam, từng bƣớc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế.

Các NHTM phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Quyết định

457/2005/QĐ-NHNN và các quyết định bổ sung là 8%, và hiện nay tuân thủ theo quy

định của Thông tư 13/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10/2010 là 9%. Mặc dù cũng

áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR, nhưng nếu tính toán theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam có một sự sai lệch so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ:

Bảng 1.4: Chỉ số CAR của NH Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam năm 2005 – 2009:

Chỉ tiêu Chỉ số CAR (%) theo VAS Chỉ số CAR (%) theo IFRS 2005 2006 6,86% 9,1% 3,36% 5,9% 2007 - 6,7% 2008 8,94% 6,5% 2009 9,53% 7,55%

Nguồn: “Giám sát NH theo Basel 2 và viêc tuân thủ của Việt nam” [1]

Việc tiếp cận Basel đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Đối với một

nước có hệ thống NH mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp

dụng Basel gặp nhiều khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, trước

xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính - NH với nhiều loại hình dịch

vụ NH mới, việc áp dụng Basel tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường

năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM.

25

1.6.2.2 Sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ phù hợp, tăng vốn tự có

Bảng 1.5: Đòn bẩy tài chính của các NH trên thế giới năm 2010:

Bỉ 30 18 24 26

Quốc gia Tỷ lệ đòn bẩy Quốc gia Tỷ lệ đòn bẩy Mỹ Nhật Bản Anh Canada KV Châu Âu 13 Pháp 26 23 Đức Hy Lạp Ireland Ý Bồ Đào Nha Tây Ba Nha 32 18 20 17 19 17

Nguồn: Global Financial Stability Report, tháng 04/2011 [27]

Bảng 1.6: Ngân hàng các nền kinh tế mới nổi – BRIC, năm 2009:

Brazil Ấn Độ Trung Quốc

Tài sản (1) Vốn (2) Tỷ lệ đòn bẩy (2)/(1) Tỷ lệ đòn bẩy (1)/(2) 1.157,6 24,7 2,13% 46,9 Nga 15.420,0 3,0 2,02% 5.140,0 1.826,7 17,7 0,97% 103,1 20.710,0 22,0 0,11% 942,4

Nguồn: CQCA Business Research 2011 [24]

Qua các số liệu trên một lần nữa khẳng định không có một tỷ lệ nợ được cho là

tốt nhất để áp dụng cho tất cả các NH, tùy vào đặc điểm của mỗi NH, mỗi giai đoạn

phát triển, mỗi nền kinh tế,… mà mỗi NH xây dựng cho mình một CTTC phù hợp để

tận dụng lợi thế của nợ nhưng đảm bảo an toàn cho NH, giảm rủi ro kiệt quệ tài chính

ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, qua cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 vừa qua, có một thực

tế rằng ngay cả những NH truyền thống điển hình như Lehman Brothers – NH đầu tư

lớn thứ tư tại Mỹ, cũng đã bị sụp đổ, một trong những nguyên nhân được cho là các

NH này đã sử dụng quá nhiều nợ trong CTTC. Theo báo cáo điều tra của Valukas

(tháng 03/2010), vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn là 3,375% (vốn chủ sở hữu

27.000 triệu USD/Tổng tài sản 800.000 triệu USD), hệ số đòn bẩy tài chính lên đến 30

cao hơn rất nhiều trung bình ngành. Các khoản nợ này bao gồm vay ngắn hạn (200.000

triệu USD), vay ngắn hạn ký quỹ (325.000 triệu USD); sự kém tương thích giữa nguồn

và loại tài sản hình thành: các khoản cho vay mua nhà dưới chuẩn đang mất dần tính

thanh khoản do cuộc khủng hoảng, đã đẩy Lehman Brothers đến phá sản chấm dứt 158

năm tồn tại. Tương tự, nhiều NH của Mỹ cũng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản

trầm trọng, đây là một trong những rủi ro nghiêm trọng nhất dẫn đến phá sản NH.

26

Khi cuộc khủng hoảng nổ ra, tháng 06/2010, l

. Tháng 09/2010, Basel 3 đã thông qua các quy định mới về vốn như tăng

vốn tự có và ấn định thời hạn để các NH thực hiện những qui định này như đã đề cập.

Đây là những kinh nghiệm hết sức quý báu cho các NH Việt Nam, thận trọng

tận dụng những ưu thế của nợ trong mối quan hệ với các rủi ro đồng hành của nợ để từ

đó xây dựng một CTTC phù hợp, đồng thời nên tăng vốn tự có để nâng cao năng lực

tài chính của mỗi NH.

1.6.2.3 Quản trị dòng vốn hiệu quả

Quản trị dòng vốn liên quan đến nhiều phạm trù, ở đây đề cập cụ thể đến việc

sử dụng vốn hiệu quả của các NH. Khi hoạch định ngân sách vốn, NH nói riêng hay

các DN nói chung quan tâm đến các dự án triển vọng cũng như đặc điểm của các tài

sản hình thành như tính hữu hình, tính thanh khoản, sự rủi ro, khả năng sinh lợi… Tuy

nhiên không phải bất cứ nhu cầu vốn nào của NH cũng có thể được đáp ứng kịp thời

và đáp ứng ở mức chi phí cho trước. Các trái chủ và cổ đông luôn yêu cầu một tỷ suất

sinh lợi cao nhất (thể hiện qua các chỉ số ROE, ROA,…), ở mức rủi ro chấp nhận

được. Sự khó khăn trong tìm nguồn cung vốn càng yêu cầu mỗi NH phải sử dụng vốn

hiệu quả để đảm bảo an toàn hoạt động NH, nâng cao năng lực tự tài trợ, tăng khả

năng đàm phán với các chủ nợ, phát hành cổ phần thường thành công….

Qua cuộc khủng hoảng tài chính 2008 vừa qua, các NH lớn đã cơ cấu lại tài sản

của mình theo hướng giảm đầu tư vào các tài sản có rủi ro cao như Goldman Sachs

giảm chứng khoán đầu tư từ 106.664 triệu USD năm 2008 xuống còn 36.663 triệu

USD năm 2009; Standard Chartered giảm công cụ tài chính phái sinh từ 69.657 tỷ

USD năm 2008 xuống còn 38.193 tỷ USD năm 2009…

NHNN Việt Nam quy định rất rõ hệ số rủi ro của mỗi loại tài sản khác nhau. Từ

kinh nghiệm của các NH trên thế giới, các NH Việt Nam cần xây dựng cho mình một

chiến lược quản trị dòng vốn để vừa đảm bảo an toàn, vừa đảm bảo tính hiệu quả cao

nhất để phát triển bền vững.

27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Từ quan điểm truyền thống đến các lý thuyết tài chính DN hiện đại với mục

tiêu khám phá mối quan hệ giữa CTV, CTTC DN và giá trị DN, để từ đó trả lời cho

câu hỏi: có tồn tại một CTV tối ưu cho doanh nghiệp? Lý thuyết MM (1961) cho rằng

“giá trị thị trường của một DN độc lập với CTV của DN đó trong các thị trường vốn

hoàn hảo không có thuế thu nhập DN”, nhưng lý thuyết đánh đổi lại thừa nhận có một

CTV tối ưu cho DN, do DN phải đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, giữa lợi ích của

tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính. Lý thuyết trật tự phân hạng lại đưa ra một

quan điểm về thứ tự ưu tiên chọn nguồn tài trợ khi cân đối lợi ích cũng như những

thiệt hại do đặc điểm của từng nguồn mang lại. Bên cạnh đó lý thuyết chi phí đại diện

và lý thuyết phát tín hiệu đề cập đến các hiệu ứng hoặc hành vi ứng xử có thể có đối

với các quyết định về CTV, CTTC của DN.

Từ lý thuyết đến các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cho thấy mối tương

quan khá chặt giữa CTTC và HQTC của DN. Theo đó, đòn bẩy tài chính có thể có tác

động cùng chiều hoặc ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi của DN. Khi vượt qua điểm hòa

vốn, sự gia tăng sử dụng nợ làm tăng tỷ suất sinh lợi của DN, sự gia tăng tỷ lệ nợ đến

một mức nào đó làm tăng chi phí, giảm hiệu quả sử dụng nợ, thì tại đó, tỷ lệ nợ sẽ tác

động ngược chiề u lên tỷ suất sinh lợi của DN.

Tuy nhiên, ngành NH nói chung, NH TMCP Việt Nam nói riêng, có những đặc

điểm riêng biệt so với các DN phi tài chính: Tiền gửi là nợ phải trả trong CTTC của

NH, CTTC của NH bị tác động bởi các quy định, sự giám sát chặt chẽ của NHNN, vấn

đề kỷ luật thị trường… Việc tiếp thu các bài học kinh nghiệm trên thế giới, và khảo sát

các nhân tố tác động đến CTTC, HQTC NH TMCP Việt Nam để xây dựng một CTTC

hợp lý nhằm đạt các mục tiêu: kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn, tiết kiệm chi phí sử

dụng vốn, và gia tăng lợi nhuận, tăng giá trị cho ngân hàng, tăng lợi ích cho cổ đông…

là hết sức cần thiết. Chương tiếp theo sẽ trình bày thực trạng hiệu quả hoạt động, đồng

thời khảo sát các nhân tố được cho là có tác động đến CTTC, HQTC của các NH

TMCP VN hiện nay.

28

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NH TMCP VN

2.1 Đôi nét về hệ thống NHTM VN hiện nay

2.1.1 Sự ra đời và phát triển:

Từ đầu thập niên 1990, khi thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra

khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, hệ thống NHTMVN được hình thành đã

không ngừng đổi mới và lớn mạnh. Cùng với quá trình cái cách, đổi mới và hội nhập,

số lượng NHTM VN đã gia tăng nhanh, đến tháng 12/2010 có: 5 NHTM Nhà nước với

tổng vốn điều lệ: 66.477 tỷ đồng (2 trong số 5 NHTM Nhà nước đã cổ phẩn hóa,

nhưng Nhà nước vẫn nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối); 37 NHTMCP với tổng vốn điều

lệ: 120.321 tỷ đồng (không bao gồm 2 NHTM Nhà nước đã cổ phần hóa), 48 Chi

nhánh NH nước ngoài với 764,75 triệu USD vốn được cấp; 5 NH liên doanh với 428,5

triệu USD vốn được cấp; 5 NH 100% vốn nước ngoài, với tổng vốn được cấp là:

13.000 tỷ đồng…

Bên cạnh đó tổng tài sản của NH cũng có sự gia tăng đáng kể: đặc biệt ở khối

NHTM CP trong những năm gần đây:

Bảng 2.1: Tổng tài sản của 29 NHTMCPVN 2006-2010

2007 2006 2009

Năm Tổng tài sản (tỷ đồng) Tăng trưởng (%) 2010 2008 217.068 511.088 623.086 1.025.832 1.607.769 56,73% 44,06% 135,45% 21,91% 64,64%

Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát

10 năm thực hiện Luật các TCTD [10]

2.1.2 Tình hình hoạt động

Các NHTM Nhà nước do ưu thế về vốn, mạng lưới, thương hiệu nên chiếm thị

phần lớn nhưng có xu hướng giảm dần bởi sự lớn mạnh và cạnh tranh gay gắt từ khối

NHTMCP, NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài.

29

Bảng 2.2: Thị phần tiền gửi của các NHTM (%)

2006 Loại hình TCTD 2007 2008 2009

65,1 NHTM Nhà nước 53,4 56,91 51,7

21,3 NHTM cổ phần 31,5 31,23 33,2

9,6 Chi nhánh NHNN 9,9 13,22 14,3

1,1 NH liên doanh 1,2 1,43 1,67

Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát

10 năm thực hiện Luật các TCTD [10]

Về lĩnh vực cho vay:

Bảng 2.3: Thị phần tín dụng của các NHTM (đơn vị %)

Loại hình TCTD

NHTM Nhà nước 2006 67,1 2007 59,7 2008 58,2 2009 49,93

NHTM cổ phần 19,6 27,5 26,54 30,4

Chi nhánh NHNN 8,3 8,56 10,27 12,8

NH liên doanh 1,39 1,2 1,3 1,48

Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà soát

10 năm thực hiện Luật các TCTD [10]

Nhìn chung, các NH Việt Nam có tốc độ tăng trưởng huy động và tín dụng khá

cao thể hiện vai trò là kênh dẫn vốn quan trọng đối với nền kinh tế của các NH Việt

Nam. Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên năm 2008 mức

tăng trưởng huy động vốn và cho vay đều giảm, năm 2010 theo số liệu của Tổng cục

thống kê công bố, Việt Nam lạm phát gần 11.75%, tình hình kinh tế suy thoái cộng với

chính sách tiền tệ thắt chặt tập trung vào 6 tháng cuối năm nên cả huy động và cho vay

của NH đều bị sụt giảm. Thực hiện Nghị Quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính

phủ về các nhóm giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo

đảm an sinh xã hội; tại Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 01/3/2011về thực hiện chính sách

tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, NHNN đã yêu cầu các NH xây dựng và thực hiện kế

hoạch kinh doanh năm 2011 phù hợp với mục tiêu tốc độ tăng tín dụng dưới 20%.

60.0%

53.0%

50.0%

37.7%

40.0%

34.6%

29.81%

39.6%

22.87%

30.0%

27.2%

24.8%

28.7%

22.0%

20.0%

10.0%

0.0%

2006

2008

2009

2010

2007 Tăng trưởng huy động vốn

Tăng trưởng tín dụng

30

Hình 2.1 : Tăng trưởng huy động vốn và tí n dụng ở VN giai đoạn 2006-2010 Nguồn: Tổng hợp báo cáo của NHNN VN

2.1.3 Thuận lợi và khó khăn:

Các NH Việt Nam với lợi thế về mạng lưới, cơ sở hạ tầng sẵn có, sự am hiểu

văn hóa, niềm tin của khách hàng…. cộng với sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực NH

ngày càng sâu rộng, các văn bản luật và dưới luật ngày càng được cập nhật và hoàn

thiện… là những thuận lợi lớn để các NH tiếp tục ổn định và phát triển lâu dài.

Tuy nhiên, các NH Việt Nam còn rất nhiều khó khăn:

Thứ nhất, với chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng nhằm mục tiêu kiềm chế

lạm phát, NHNN yêu cầu các NH năm 2011 tăng trưởng tín dụng dưới 20%, lĩnh vực

cho vay phi sản xuất tối đa là 16%, trong khi tín dụng đến nay vẫn là hoạt động đem

lại doanh thu chính cho các NHTM. Vì vậy các NH để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận

phải đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ để tăng doanh thu phí, doanh thu từ các hoạt

động khác. Ngoài ra, dưới áp lực tăng vốn điều lệ từ NHNN, từ sự cạnh tranh ngày

càng gay gắt yêu cầu các NH phải tăng vốn để tăng năng lực tài chính, thì việc đảm

bảo tăng đủ vốn theo đúng quy định, đảm bảo tỷ suất sinh lợi cho NH, cho các cổ đông

là công việc hết sức khó khăn cho các NH Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Thứ hai, áp lực cạnh tranh lớn. Các NH Việt Nam không chỉ chịu sự cạnh tranh

31

gay gắt từ các NH nội địa, mà còn từ các NH nước ngoài, kể từ 1/1/2011chi nhánh NH

nước ngoài sẽ được đối xử bình đẳng quốc gia theo cam kết của Việt Nam khi gia

nhập WTO. Theo đó,các chi nhánh NH nước ngoài được bình đẳng như các NHTM

trong nước trong việc áp dụng các giới hạn về cấp tín dụng và bảo lãnh, được nhận

tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các cá nhân Việt Nam mà NH không có quan hệ tín

dụng, không còn bị hạn chế theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh.

Ngoài ra, các NH VN vẫn chủ yếu cung cấp các dịch vụ truyền thống, chất

lượng chưa cao, năng lực quản trị và công nghệ còn phải tiếp tục hoàn thiện,…là các

điểm yếu bên trong mà các NH cần phải khắc phục để phát triển và hội nhập quốc tế.

2.2 Thực trạng chung các NH TMCP VN hiện nay

2.2.1 CTTC của các NH TMCP VN hiện nay

2.2.1.1 Các NH duy trì một CTTC thâm dụng nợ

Do đặc thù của ngành NH và theo quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày

18/04/2007 của NHNN VN về chế độ báo cáo tài chính đối với các TCTD, nợ phải trả

của NH bao gồm: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN; tiền gửi của các TCTD khác;

tiền gửi của khách hàng; các công cụ tài chính phái sinh và các công cụ nợ khác; vốn

tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro, trái phiếu và chứng chỉ tiền

100.0%

88.6% 88.6% 87.5% 89.3% 90.8%

Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản

80.0%

58.0% 58.6% 56.3%

52.3% 52.9%

60.0%

Nợ dài hạn/Tổng tài sản

40.0%

37.0% 37.9%

20.0%

30.6% 30.0% 31.2%

Nợ phải trả/Tổng tài sản

0.0%

2006

2007

2008

2009

2010

gửi; và các khoản nợ khác. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính từ năm 2006-2010 của NH như sau:

Hình 2.2: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính 30 NH TMCP VN, 2006-2010 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NHTMCPVN

32

Qua số liệu thống kê cho thấy, từ 2006-2010, các NH có tỷ lệ Nợ phải trả/ Tổng

tài sản rất cao, tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn luôn trên 88%, và có xu hướng gia

tăng, năm 2006 là 88,6%, năm 2010 tăng đến 90,8%. Tổng tài sản, và tổng nguồn vốn

của các NH gia tăng nhanh chóng (theo thống kê Bảng 2.1), đóng góp vào sự gia tăng

của tổng nguồn vốn đó là sự tăng trưởng của cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, nhưng

nợ phải trả có tốc độ tăng nhanh hơn, các NH ưa thích tài trợ bằng nợ hơn do nguồn

lợi nhuận giữ lại cũng như sự gia tăng vốn tự có còn khiêm tốn, tăng nợ là phương án

dường như dễ dàng hơn để tăng nguồn tài trợ cho tài sản.

Điều này được giải thích là do đặc điểm của ngành NH cũng như do khả năng

huy động vốn cổ phần của các NH VN trong điều kiện nền kinh tế còn khó khăn hậu

khủng hoảng.

Thứ nhất, do đặc điểm của ngành NH vì một trong các nghiệp vụ chính của các

NH Việt Nam là huy động tiền gửi để cho vay. Tiền gửi của khách hàng là nợ phải trả

đối với NH, sự gia tăng loại nợ này thay vì phụ thuộc vào loại và giá trị tài sản thế

chấp (như DN đi vay vốn NH) thì phụ thuộc vào các yếu tố như: lãi suất, thương hiệu,

mạng lưới, sự đa dạng sản phẩm, chiến lược marketing, chất lượng phục vụ, công nghệ

thông tin…. Vì vậy NH luôn có tỷ số đòn bẩy tài chính cao hơn các DN phi tài chính.

Bảng 2.4 về tỷ số tài chính của các công ty niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX năm

2010 cho thấy ngành tài chính nói chung và ngành NH nói riêng sử dụng đòn bẩy tài

chính rất cao, cao nhất trong các ngành. Nợ dưới hình thức tiền gửi của khách hàn g

tăng mạnh trong những năm qua, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của NH

(trên 56%) nhưng đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng (Hình 2.3).

Bảng 2.4 : Tỷ số tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE và HNX năm 2010

ROA (%)

ROE (%)

Nợ/Vốn CSH

Lĩnh vực Viễn thông Y tế Hàng tiêu dùng Công nghệ Vật liệu cơ bản Dịch vụ công cộng Dịch vụ tiêu dùng

2.89 12.02 10.77 7.17 10.45 3.96 4.71

5.14 20.70 21.96 16.09 22.76 9.05 12.05

0.62 0.72 0.95 1.13 1.16 1.26 1.50

Dầu Khí Công nghiệp Tài chính

Ngân hàng

5.94 3.60 1.83 1.14

18.99 12.22 15.80 19.09

2.17 2.28 7.46 15.49

33

33.2%

34.0%

39.4%

40.3%

43.5%

Phi tiền gửi Tiền gửi

66.8%

66.0%

60.6%

59.7%

56.5%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2006

2007

2008

2009

2010

Nguồn: www.vndirect.vn [38]

Hình 2.3: Nợ dưới hình thức tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng giảm dần

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NHTMCPVN

Thứ hai, năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến nền

kinh tế Việt Nam, một trong các biểu hiện dễ thấy nhất là chỉ số VNINDEX từ mức

đỉnh điểm 1.170,67 điểm ngày 12/03/2007 đã sụt giảm xuống còn 484,66 điểm vào

cuối năm 2010, thậm chí có lúc đạt đáy còn gần 280 điểm, khối lượng và giá trị giao

dịch sụt giảm nghiêm trọng. Thêm vào đó các quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần tố i đa

(cá nhân là 10%, tổ chức là 20%, mỗi cá nhân hoặc tổ chức và người có liên

quan của cá nhân hoặc tổ chức đứng đơn chỉ được tham gia góp vốn thành

lập 1 NH, bao gồm cả NH đang hoạt động) gây khó khăn cho các NH huy động vốn cổ

phần thông qua kênh phát hành cổ phiếu dù đối với cổ đông hiện hữu hay cổ đông

mới, việc tìm kiếm đối tác chiến lược cũng trở nên khó khả thi hơn. Bên cạnh đó, theo

Nghị định số 141/2006/NĐ- CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban hành danh

mục mức vốn pháp định của các TCTD, cá

34

việc huy động vốn cổ phần càng trợ nên khó khăn hơn.

2.2.1.2Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao

Tổng nợ phải trả/tổng tài sản của NH có xu hướng tăng từ 2006 đến 2010, trong

đó nợ dài hạn có xu hướng tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn, nhưng nợ ngắn hạn luôn

1,600,000,000

1,400,000,000

1,200,000,000

1,000,000,000

800,000,000

Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn

600,000,000

400,000,000

200,000,000

-

2006

2007

2008

2009

2010

chiếm tỷ trọng cao hơn nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả (khoảng 60%):

Hình 2.4 : Nợ ngắn hạn và dài hạn của NH giai đoạn 2006-2010 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NHTMCPVN

Nợ dài hạn ở đây bao gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn thường xuyên được xem

như là nợ dài hạn. Nếu xếp nợ ngắn hạn thường xuyên vào nợ ngắn hạn của NH khi

xem xét tính đáo hạn nghĩa vụ phải trả của NH, và nếu nợ dài hạn là tiền gửi của khách

hàng có điều khoản được rút trước hạn, thì nợ ngắn hạn cao hơn nợ dài hạn rất nhiều,

và chiếm tỷ trọng trên 60% trong tổng nợ phải trả. Nếu NH mất khả năng thanh toán

đối với một phần nghĩa vụ nợ đến hạn, hoặc có các tin đồn thất thiệt NH mất khả năng

thanh khoản, trong điều kiện thông tin bất cân xứng nếu không được giải quyết kịp

thời có thể gây ra hiệu ứng dây chuyền, khách hàng đồng loại rút tiền, các nghĩa vụ

phải trả phải thực hiện cùng lúc, đẩy các NH vào tình trạng tồi tệ: mất khả năng thanh

khoản thực sự. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, có thể dẫn đến tình trạng phá sản.

35

Nợ ngắn hạn càng cao, áp lực thanh toán càng lớn, NH càng phải quan tâm đến tính

đáo hạn của nợ, phải quản lý rủi ro thanh khoản một cách chặt chẽ và hiệu quả.

Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh khoản của NH như: Tỷ lệ khả

năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,… trong đó chỉ tiêu Tỷ lệ cấp tín dụng so với

nguồn vốn huy động (loan - to - deposit ratio LDR) là một trong những chỉ tiêu đơn

giản nhất so với các chỉ tiêu khác yêu cầu tính toán phức tạp hơn với đầy đủ số liệu.

Chỉ tiêu này cũng được nhiều nước trên thế giới sử dụng khá phổ biến.

LDR = Tổng các khoản cho vay/Tổng tiền gửi

Tổng các khoản cho vay bao gồm dư nợ cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu

giấy tờ có giá. Tổng tiền gửi bao gồm tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền

gửi tiết kiệm của khách hàng.

“Một sự gia tăng tỉ lệ LDR cho thấy NH đang có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ

cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền gửi đột ngột, nhất là các NH dựa

quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Khi tỉ lệ LDR tăng đến mức

tương đối cao, các nhà quản trị NH ít muốn cho vay và đầu tư. Hơn nữa, họ sẽ thận

trọng khi tỉ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi phải thắt chặt tín dụng, do đó, lãi suất có chiều

hướng tăng lên… Tuy nhiên, tỉ lệ LDR vẫn có một số hạn chế nhất định…nó không

cung cấp thông tin về thời gian đáo hạn hoặc bản chất của các khoản cho vay”. Mặc

dù vậy, đây vẫn là chỉ tiêu nhận được nhiều quan tâm.

Bảng 2.5: Tỉ lệ LDR của các NH thương mại Hàn Quốc

Năm Loại trừ chứng chỉ tiền gửi (%) 2006 111.9 2007 127.1 2008 121.9 2009 112.1 1/10 110.4

Bao gồm chứng chỉ tiền gửi (%) 98.4 106.3 103 97.6 97.3

Nguồn: “Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – những thông lệ quốc tế”,

Nhật Trung (2010) [18] Bảng 2.6: Tỉ lệ LDR mục tiêu của một số nước (%)

Nước Indonesia Quatar Nepal Philippines Bahrain Tanzania Hàn Quốc Trung Quốc

36

75-102 100 95 85-80 75 75 75 80 LDR(%) mục tiêu

Nguồn: “Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – những thông lệ quốc tế”,

Nhật Trung (2010) [18]

Tại Việt Nam, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về

các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, quy định tỷ lệ cấp tín

dụng so với nguồn vốn huy động, đã được chỉnh sửa tại Thông tư 19/2010/TT-NHNN

ngày 27/09/2010, quy định Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động tối đa là 80%.

Tỷ lệ LDR của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2006-2010, có giảm nhưng

vẫn còn cao, từ 2006-2006, trên 109,87%, năm 2010 trung bình là 93,53%. Trong khi

đó, công trình nghiên cứu: “Deepening the Financial System” của nhóm tác giả GS.

David G. Mayes, Peter J. Morgan, Hank Lim tháng 06/2010, thì tỉ lệ LDR bình quân

của châu Á ngoại trừ Nhật Bản là 75% vào năm 2008; còn LDR bình quân của nhóm

nước có thu nhập thấp chỉ đạt 60%, nhóm nước có thu nhập trung bình đạt 85% vào

năm 2007. Các NH TMCP VN cần tiếp tục xem xét để cải thiện tỷ lệ LDR này và các

các tỷ lệ an toàn khác để đảm bảo an toàn trong hoạt động NH cũng như để nâng cao

160.00%

149.08%

140.00%

136.84%

124.87%

120.00%

109.87%

100.00%

93.53%

80.00%

60.00%

40.00%

20.00%

0.00%

2006

2007

2008

2009

2010

LDR - Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

năng lực tài chính của mình trong giai đoạn hiện nay.

Hình 2.5: Tỷ lệ LDR của các NH TMCP VN giai đoạn 2006-2010 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NHTMCPVN

37

2.2.1.3 Sự gia tăng vốn điều lệ trƣớc áp lực cạnh tranh, phát triển và quy

định của Chính phủ

Các NH TMCP bị đặt trong tình trạng buộc phải gia tăng vốn điều lệ, trước hết

là vì quy định của Chính phủ: mức vốn pháp định phải đạt đến năm 2008 là: 1.000 tỷ

đồng, năm 2010 là 3.000 tỷ đồng (Nghị định số 141/2006/NĐ- CP) (hiện nay, Nghị

định 141 đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng gia hạn tăng vốn pháp định lên 3.000 tỷ

đồng cho các NH TMCP đến 31/12/2011), đồng thời việc tăng vốn giúp các NH có

điều kiện thực hiện các tỷ lệ an toàn vốn (quy định hiện nay, theo Thông tư 13, các NH

phải duy trì tỷ lệ an toàn vố n tối thiểu 9%). Thứ hai, NH phải gia tăng vốn vì sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt trong nội bộ ngành từ các NH nội địa và đặc biệt là các NH

liên doanh, các NH con 100% vốn nước ngoài hiện đại với quy mô vốn lớn, buộc các

NH phải tăng vốn để tăng năng lực cạnh tranh (đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống công

nghệ thông tin, thực hiện thêm nhiều nghiệp vụ mới,…), tăng cường khả năng tự bảo

vệ trước những biến động kinh tế dẫn đến khả năng xuất hiện thêm nhiều loại rủi ro.

Thêm vào đó, việc tăng vốn giúp các NH có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doan h

để gia tăng lợi nhuận: bởi các quy định về mở rộng mạng lưới, mức cho vay (thông

qua các tỷ lệ LDR, CAR), giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ đầu tư tài sản cố

160,000,000

140,000,000

120,000,000

100,000,000

80,000,000

Vốn điều lệ

60,000,000

Vốn chủ sở hữu

40,000,000

20,000,000

-

2006

2007

2008

2009

2010

định,… đều được xác lập dựa vào vốn điều lệ, vốn tự có của NH.

Hình 2.6: Sự gia tăng vốn của các NH TMCP VN giai đoạn 2006-2010

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài chính kiểm toán của các NH TMCP VN

38

Các NHTM CP trong giai đoạn 2006-2010, đã gia tăng vốn điều lệ một cách

nhanh chóng, không chỉ hầu hết các NH nhỏ đã tăng đủ vốn theo quy định, mà cả các

NH lớn dù đã đáp ứng quy định, cũng tăng vốn khá nhanh mặc dù gặp nhiều khó khăn

trong việc huy động vốn do khủng hoảng kinh tế 2008, thị trường chứng khoán sụt

giảm nghiêm trọng cả về giá trị và khối lượng giao dịch, nền kinh tế Việt Nam rơi vào

tình trạng lạm phát (CPI năm 2007: 12,6%, năm 2008: 19,9%, năm 2009: 6,88%, năm

2010: 9,19%), tăng trưởng chậm lại (tăng trưởng GDP năm 2007: 8,44%, năm 2008:

6,23%, năm 2009: 5,32%, năm 2010 đạt: 6,78%).

2.2.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn đang dần đƣợc cải thiện

Sự gia tăng nhanh chóng của Tổng tài sản, vốn điều lệ gây áp lực các NH phải

tăng doanh thu và lợi nhuận để đảm bảo hiệu quả hoạt động theo yêu cầu của cổ đông.

Nhưng việc tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động lại hạn chế các kênh

sử dụng vốn của NH (tín dụng, đầu tư,..) là các kênh đem lại lợi nhuận chính cho NH.

Đây quả là bài toán khó, bởi các NH vừa phải đảm bảo an toàn hoạt động, và vì vậy

đảm bảo an toàn vốn cho cổ đông, vừa phải đạt tỷ suất sinh lợi hấp dẫn (ROA, ROE),

và một tỷ lệ chi trả cổ tức hấp dẫn.

Từ năm 2006 đến 2007, các NH có sự gia tăng đột phá trong các chỉ tiêu ROA,

ROE, và đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2010. Sau năm 2007, cùng với sự khó

khăn của nền kinh tế cũng như sự gia tăng vốn và tài sản, đã làm cho RO A, ROE năm

2008 sụt giảm so với năm 2007. Tuy nhiên, từ năm 2008 trở lại đây, cả ROA và ROE

của NH được cải thiện đáng kể và có xu hướng gia tăng. Giữa ROA, và ROE của NH

có sự khác biệt đáng kể: ROE lớn gấp nhiều lần ROA, điều này cũng dễ lý giải là do

với chức năng của mình, NH là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế: huy động để cho vay,

nên NH hoạt động chủ yếu bằng vốn người khác, sử dụng một CTTC thâm dụng nợ,

vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ bé, tổng tài sản lớn gấp nhiều lần so với

vốn chủ sở hữu. Vì vậy, so với các ngành khác, ngành NH có đặc thù là ROA thấp, và

ROE cao hơn rất nhiều lần. Qua bảng2.4 về số liệu của các công ty niêm yết trên thị

39

trường chứng khoán cho thấy, NH đứng trong nhóm các ngành nghề có ROA thấp nhất

(viễn thông, công nghệ), nhưng ROE trong nhóm cao, ngang bằng với các nhóm

ngành: Y tế, hàng tiêu dùng, vật liệu cơ bản, dầu khí.

Bảng 2.7: Tỷ suất sinh lợi của các NH TMCP giai đoạn 2006-2010

Năm ROA ROE 2006 0.25% 13.57% 2007 2.97% 19.82% 2008 1.74% 12.27% 2009 2.11% 15.78% 2010 1.88% 16.41%

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Tuy nhiên, “so với các nước khác trong khu vực, qui mô của các NH VN còn

nhỏ, tổng tài sản ở mức thấp, các chỉ số ROA, ROE cuối năm 2009 vẫn ở mức khiêm

tốn nếu dựa trên tiêu chí đánh giá theo thông lệ quốc tế”

Bảng 2.8: So sánh lĩnh vực NH VN với các nước trong khu vực

Nước/Chỉ tiêu

Tổng tài sản (tỷ USD) Tổng dư nợ tín dụng (tỷ USD) ROE (%) ROA (%) NPLs (%) Việt Nam Malaysia 386,25 208,85 18,5 1,5 2,2 127,66 73,10 9,7 1,0 3,5 Indonesia 213,98 119,42 21,94 2,08 3,8 Philippine 119,52 61,59 6,91 0,77 4,51

Nguồn: Báo cáo chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ VN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, trang 264 [12]

2.2.2 Thực trạng hoạt động của các NH TMCP VN hiện nay theo quy mô

2.2.2.1 Cơ cấu nợ

Để đi sâu hơn nghiên cứu thực trạng CTTC của các NH TMCP Việt Nam, trong

nghiên cứu này, tác giả phân nhóm các NH thành ba nhóm xét theo quy mô tổng tài

sản, lợi nhuận, và vốn điều lệ năm 2010:

Bảng 2.9: Phân loại NH TMCP theo quy mô

Nhóm NH Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ

Tổng tài sản - TS TS ≥ 100.000 tỷ 100.000 tỷ >TS ≥ 20.000 tỷ TS < 20.000 tỷ

Lợi nhuận - LN LN ≥ 1.000 tỷ 1.000 tỷ >LN ≥ 200 tỷ LN < 200 tỷ

Vốn điều lệ - VĐL VĐL ≥ 5.000 tỷ 5.000 tỷ > VĐL ≥ 3.000 tỷ VĐL < 3.000 tỷ

40

Có 37 NH TMCP tính đến cuối năm 2010 nhưng do giới hạn thu thập dữ liệu,

tác giả chỉ phân tích được 31 NH TMCP, được phân thành 3 nhóm: 6 NH quy mô lớn

(Á Châu, Kỹ Thương, Xuất Nhập Khẩu, Sài Gòn Thương Tín, Quân Đội, Hàng Hải),

11 NH quy mô vừa (Liên Việt, Đông Á, Đông Nam Á, Đại Dương, Sài Gòn – Hà Nội,

An Bình, Nhà Hà Nội, Phương Nam, Việt Nam Tín Nghĩa, Dầu Khí Toàn Cầu, Sài

Gòn) 14 NH quy mô nhỏ (Kiên Long, Phát Triển Mê Kông, Tiên Phong, Nam Việt,

Nam Á, Bảo Việt, Gia Định, Phương Tây, Sài Gòn Công Thương, Phương Đông, Phát

Triển Nhà, Việt Á, Đại Tín, Xăng Dầu).

Ngoài ra, để kiểm tra sự phù hợp của việc phân nhóm (các nhóm có đặc điểm

riêng hay không), cũng như đánh giá thực trạng của từng nhóm; phân tích về mặt định

LEV - QM lớn

LEV - QM vừa

LEV - QM nhỏ

LTD - QM lớn

LTD - QM vừa

LTD - QM nhỏ

STD - QM lớn

STD - QM vừa

STD - QM nhỏ

100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

2008

2009

2010

lượng thông qua các chỉ tiêu tài chính, có nhận xét như sau:

Hình 2.7: Cơ cấu nợ theo quy mô NH Cả 3 nhóm NH đều sử dụng 1 CTTC thâm dụng nợ, trong đó nhóm NH QM lớn

sử dụng nợ nhiều hơn trong CTTC của mình, nhóm NH quy mô vừa sử dụng nhiều nợ

hơn nhóm NH có quy mô nhỏ.Nợ ngắn hạn có xu hướng giảm tương đối, các NH quy

mô lớn và vừa có tỷ trọng nợ ngắn hạn trong CTTC cao hơn hẳn nhóm NH nhỏ, tỷ

trọng nợ dài hạn khá tương đồng nhau.

Như vậy, qua đồ thị có thể thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng như tỷ trọng nợ so

với tổng tài sản của các NH tăng dần theo quy mô ngân hàng

41

2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động – Hiệu quả tài chính

Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng của NH giai đoạn 2008-2010

Tốc độ tăng trưởng TT tổng tài sản - QM lớn TT tổng tài sản - QM vừa TT tổng tài sản - QM nhỏ TT lợi nhuận - QM lớn TT lợi nhuận - QM vừa TT lợi nhuận - QM nhỏ 2009 2010 2008 59.16% 60.17% 42.89% 67.32% 82.21% 11.12% 88.73% 104.00% 35.00% 37.00% 61.18% 50.21% -8.58% 251.46% 51.28% -5.34% 233.30% 119.79%

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Các NH có quy mô càng nhỏ có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản cũng như lợi

nhuận sau thuế càng cao. Với tốc độ tăng của lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng của

tổng tài sản, các NH quy mô càng nhỏ có ROA ngày càng được cải thiện. Với các NH

có quy mô lớn, mặc dù tốc độ tăng của tổng tài sản, lợi nhuận (tính bằng %) thấp hơn

so với các NH có quy mô vừa và nhỏ, nhưng tổng tài sản, lợi nhuận của các NH có quy

mô lớn xét về số tuyệt đối là rất lớn (theo phân nhóm ở đây là tổng tài sản trên 100.000

tỷ đồng, lợi nhuận trên 1.000 tỷ đồng), nên ROA nhóm NH quy mô lớn cao hơn nhóm

NH quy mô nhỏ và vừa nhưng có xu hướng giảm dần.

Tuy nhiên, chỉ tiêu được các cổ đông quan tâm nhiều nhất, lại là chỉ tiêu ROE –

của các NH. Qua đồ thị dưới đây có thể thấy, các NH quy mô lớn có ưu thế hấp dẫn

các cổ đông hơn hẳn các NH vừa và nhỏ vì tỷ suất sinh lợi - ROE có xu hướng tăng

30.00%

ROA - QM lớn

25.00%

ROA - QM vừa

20.00%

15.00%

ROA - QM nhỏ

10.00%

ROE - QM lớn

5.00%

ROE - QM vừa

0.00%

ROE - QM nhỏ

2008

2009

2010

theo quy mô. Các NH càng lớn càng gia tăng đáng kể ROE:

Hình 2.8: Tỷ suất sinh lợi NH

42

Đi sâu vào phân tích, xét về nguồn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn:

Thu nhập của NH trên 70% là thu nhập từ lãi, và tương ứng, loại tài sản tạo ra

nguồn thu nhập này chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của NH: các khoản cho vay

khách hàng (trên 40%), gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác (trên 20%). Ngoài ra,

tốc độ tăng trưởng thu nhập từ lãi của cả 3 nhóm NH này đều có mức tăng trưởng cao

hơn hẳn so với nguồn thu nhập từ các hoạt động khác trong giai đoạn 2008 -2010.

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ thể hiện rõ sự phân biệt theo quy mô: các NH quy

mô càng lớn càng có ưu thế trong việc gia tăng loại thu nhập này trong tổng thu nhập.

Chứng khoán kinh doanh, đầu tư và góp vốn chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng

tài sản nhưng nguồn thu nhập từ các loại tài sản này không ổn định, và chưa tương xứng

với quy mô đầu tư, thậm chí có những năm đem lại thu nhập âm cho NH. Chứng khoán

đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất (gấp hơn 10 lần chứng khoán kinh doanh và hoạt động

góp vốn), nhưng nguồn thu nhập từ đầu tư chứng khoán lại chiếm tỷ trọng rất khiêm

tốn. Xét về góc độ tỷ trọng thu nhập do những loại tài sản này đóng góp trong tổng thu

nhập NH, hoạt động đầu tư chứng khoán của các NH nhỏ tỏ ra hiệu quả hơn, t rong khi

đó tại các NH quy mô lớn, hoạt động góp vốn mang lại hiệu quả đầu tư cao hơn.

Nhận xét: Tài sản của các NH đang được cơ cấu lại, theo đó giảm dần tỷ trọng

các khoản cho vay khách hàng, chuyển sang đầu tư, kinh doanh chứng khoán, góp vốn

mua cổ phần. Tuy nhiên, cùng với sự khó khăn của nền kinh tế Việt Nam sau khủng

hoảng kinh tế thế giới năm 2008, việc cơ cấu lại tài sản chưa đem lại hiệu quả cao cho

các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, xét ở 2 góc độ:

- Việc cấu trúc lại tài sản, làm đa dạng hóa tài sản ngân hàng, nhưng do suy thoái

kinh tế, các loại tài sản như chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư trở nên kém

thanh khoản hơn, giá trị tài sản đánh giá lại có thể bị giảm. Việc cấu trúc lại tài sản chưa

đạt được mục đích chuyển từ nhóm tài sản có rủi ro cao sang nhóm tài sản có rủi ro thấp

hơn, để đánh giá chính xác vấn đề này cần phải nghiên cứu sâu hơn về danh mục tài sản

có rủi ro của ngân hàng.

43

- Xét về góc độ hiệu quả tài chính của việc cấu trúc lại tài sản: cấu trúc lại tài sản

làm đa dạng hóa nguồn thu nhập của NH, nhưng nguồn thu nhập chính của NH vẫn là

từ thu nhập lãi (trên 70%), tiếp theo là thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu nhập từ kinh

doanh ngoại hối, kinh doanh và đầu tư chứng khoán chiếm tỷ trọng thấp và kém ổn

định. Tuy nhiên, xét về hiệu quả dài hạn, các NH đã và đang tích cực gia tăng các loại

tài sản như chứng khoán, góp vốn, vì trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, các loại tài

sản này trở nên rẻ hơn, điều này đem lại triển vọng gia tăng thu nhập cho các NH khi

nền kinh tế Việt Nam phục hồi.

2.2.2.3 Kết luận

Qua phân tích hiệu quả hoạt động (thể hiện qua chỉ số ROA), HQTC (chỉ số

ROE), tốc độ tăng trưởng tài sản, lợi nhuận, từng nguồn thu nhập, phân tích nguồn và

sử dụng nguồn,…có thể đưa ra nhận định ban đầu là các NH TMCP VN (không xét cụ

thể theo quy mô NH) nên tăng nợ trong CTTC để gia tăng tỷ suất sinh lợi của mình.

Các khuyến nghị cụ thể đối với từng nhóm NH:

- NH quy mô lớn: Các NH quy mô lớn, với lợi thế về kinh nghiệm quản trị điều

hành, thương hiệu, mạng lưới, công nghệ thông tin, nhân sự, sản phẩm đa dạng,…có

ưu thế gia tăng nợ ngắn hạn thông qua huy động vốn của khách hàng, phát hành giấy tờ

có giá,…nợ ngắn hạn với chi phí sử dụng vốn thấp hơn nợ dài hạn, là nguồn vốn cần

thiết để tài trợ cho các tài sản như cho vay khách hàng, gửi và cho vay các TCTD

khác,… làm gia tăng thu nhập lãi, thu nhập hoạt động dịch vụ, và thu nhập khác cho

NH. Bên cạnh đó, các NH có quy mô lớn, như đã phân tích có ROE cao, ổn định là

điều kiện thuận lợi để thu hút nhà đ ầu tư, tăng vốn cổ phần của mình. Đây là nguồn

vốn có tính ổn định, và rất quan trọng trong việc quyết định quy mô hoạt động của NH

(huy động vốn, cấp tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn góp vốn, mua cổ

phần,…), giúp các NH nâng cao năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ để tiếp cận

theo các tiêu chuẩn quốc tế.

- NH quy mô nhỏ: các NH quy mô nhỏ, kém lợi thế hơn so với các NH quy mô

lớn về mạng lưới, công nghệ, nhân sự, mức độ nhận biết thương hiệu, …đối tượng

44

khách hàng của nhóm NH này tập trung vào những khách hàng có quy mô nhỏ, lẻ. Xét

ở một góc độ nào đó, nhóm khách hàng này thường có tính ổn định, ít kén chọn hơn và

không yêu cầu một chi phí/quyền lợi tốt nhất, chất lượng phục vụ hoàn hảo,…vì vậy

các NH có quy mô nhỏ nếu định hướng vào nhóm khách hàng này, có thể gia tăng nợ

dài hạn của mình, là cơ sở để cung cấp các sản phẩm dịch vụ dài hạn cho khách hàng,

từ đó tiết kiệm được chi phí để tái tục một khách hàng cũ, (do kém lợi thế nên các NH

nhỏ có chi phí phát triển khách hàng mới cao hơn so với các NH quy mô lớn). Đồng

thời, gia tăng nợ dài hạn giúp các NH có điều kiện để phát triển mạng lưới, nhân sự,

công nghệ, tài sản cố định,... để phục vụ cho chiến lược phát triển bền vữngcủa mình.

Bên cạnh đó, để gia tăng năng lực tài chính cũng như đáp ứng quy định của NHNN,

các NH nhỏ nên gia tăng vốn chủ sở hữu của mình. Với thuận lợi: tăng trưởng lợi

nhuận cao, các NH nhỏ có thể thu hút các nhà đầu tư dài hạn, ưa mạo hiểm hơn.

- NH có uy mô vừa: Nhóm NH này, về cơ bản hiện nay đã đáp ứng các quy định

của NHNN về mức vốn điều lệ, việc gia tăng vốn ở các NH này sẽ giúp gia tăng năng

lực tài chính c ủa mình. Nhưng việc gia tăng nợ, với tác động của đòn bẩy tài chính sẽ

giúp nhóm NH này gia tăng hiệu quả hoạt động hơn nữa thông qua tăng trưởng lợi

nhuận. Xét dưới góc độ chi phí sử dụng vốn, thông thường nợ ngắn hạn có chi phí sử

dụng vốn thấp hơn nợ dài hạn, vì vậy để tiết kiệm chi phí, các NH này nên gia tăng nợ

dài hạn, đặc biệt dưới hình thức “nợ ngắn hạn thường xuyên”.

Trên đây là các nhận định khi quan sát số liệu của 3 nhóm NH quy mô lớn, vừa

và nhỏ; để đưa ra các khuyến nghị phù hợp cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Trong các

phần kế tiếp sẽ trình bày nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động đến CTV và

HQTC của NH, là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho

các NH TMCP Việt Nam.

2.2.3Một số vấn đề đặt ra đối với CTTC NH hiện nay:

Trong giai đoạn từ 2006-2010 vừa qua, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn, vốn điều

lệ và tổng tài sản của các NH đã có sự gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, việc quản trị

45

rủi ro chưa được xây dựng một cách chuyên nghiệp, và nhiều khi còn mang tính đối

phó. Trong khi đó, hoạt động tài chính NH là là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và

tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính NH sẽ phải

đối phó với sự cạnh tranh gay gắt cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau: rủi ro tín

dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro chính trị….

Vốn chủ sở hữu NH chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn: chưa tới

10%, vốn điều lệ lại chiếm một tỷ trọng khiêm tốn hơn. Các NH trong quá trình tăng

vốn chú trọng tăng vốn cấp 1 hơn là vốn cấp 2. Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, quỹ

dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia,

thặngdư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để

mua cổ phiếu quỹ (nếu có). Vốn cấp 2 bao gồm: 50% số dư có tài khoản đánh giá lại

tài sản cố định theo quy định của pháp luật, 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản

tài chính theo quy định của pháp luật, quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu chuyển đổi do

TCTD phát hành thỏa mãn các điều kiện, và các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện

quy định.

Các NH sử dụng một CTTC thâm dụng nợ, nợ chiếm trên 90% tổng nguồn vốn.

Nợ dài hạn đang có xu hướng gia tăng là một tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên nợ ngắn

hạn còn chiếm tỷ trọng cao, trong nợ ngắn hạn, tiền gửi của khách hàng là khoản mục

lớn nhất. Điều này đặt ra cho các NH phải quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động,

rủi ro lãi suất…một cách hiệu quả. Và đối với các nhà làm luật phải đưa ra các chính

sách nhằm bảo vệ người gửi tiền hơn nữa, hiện nay còn tồn tại một tâm lý là khách

hàng chọn nơi gửi tiền có lãi suất cao, là các NH lớn, có thương hiệu vì các NH này

“quá lớn không thể sụp đổ” (too big to fail), chứ chưa thực sự quan tâm đến việc được

bảo vệ khi các NH này bị phá sản. Theo quy định của bảo hiểm tiền gửi VN hiện nay,

hạn mức chi trả tối đa là 50 triệu đồng/một món tiền gửi bằng đồng Việt Nam.

Hiệu quả sử dụng vốn đang ngày càng được cải thiện. Đòn bẩy tài chính của các

NH rất cao, khi vượt qua điểm hòa vốn, hoạt động kinh doanh có lời đã mang lại nhiều

46

lợi ích hơn cho cổ đông. Tuy nhiên, doanh thu của NH còn thiếu tính ổn định do tập

trung vào hai mảng chính: sản phẩm truyền thống – tín dụng, và đầu tư tài chính. Đây

là các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy bên cạnh thiết lập một hệ thống quản trị rủi

ro hiệu quả, các NH cần phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại để đa dạng

hóa nguồn thu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn lâu dài, ổn định.

2.3 Ứng dụng kinh tế lƣợng phân tích các nhân tố tác động đến CTTC các NH

TMCP VN

2.3.1 Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu:

Về mặt lý thuyết, lý thuyết MM về CTTC đã đặt nền móng cho các lý thuyết

CTTC hiện đại, trong đó đáng chú ý nhất là 2 lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa

CTTC và giá trị DN là: lý thuyết đánh đối và lý thuyết trật tự phân hạng.

Về thực nghiệm, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành xác định các nhân tố tác

động đến CTTC của DN, bao gồm: tỷ suất sinh lợi, tốc độ tăng trưởng, quy mô DN, rủi

ro kinh doanh…. Tuy nhiên, chiều hướng tác động của các nhân tố này đến CTTC là

không hoàn toàn giống nhau trong các nghiên cứu do chịu ảnh hưởng của các chính

sách kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, hay mức độ phát

triễn của thị trường vốn…

Căn cứ vào lý thuyết và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, trong phạm

vi đề tài nghiên cứu này, do giới hạn về khả năng thu thập dữ liệu, cũng như các đặc

trưng của nền kinh tế Việt Nam, của ngành NH và các NH TMCP VN, tác giả chỉ giới

hạn kiểm nghiệm một số các nhân tố có tác động đến CTTC NH, được đại diện bằng tỷ

lệ đòn bẩy tài chính. Bên cạnh các biến số (biến độc lập) được xây dựng là các nhân tố

đã được đề cập ở chương I, với mong muốn đánh giá được một cách đầy đủ nhất về các

nhân tố tác động đến CTTC của NH, tác giả xây dựng thêm các biến như sau (Diễn giải

các biến được đề cập cụ thể tại Phụ lục 1):

Rủi ro kinh doanh: tác giả sử dụng sự biến động của lợi nhuận trước thuế và

lãi vay (EBIT) và doanh thu để thể hiện rủi ro kinh doanh của NH.

47

Khả năng thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro nghiêm trọng nhất mà các NH cần

phải quản trị chặt chẽ. Để đánh giá đúng khả năng thanh khoản cần một hệ thống đánh

giá rất phức tạp.Như đã trình bày, LDR (tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động)

chỉ là chỉ tiêu đơn giản và phần nào phản ánh được tình trạng thanh khoản của NH .

Các NH có tỷ lệ LDR thấp (dư thừa vốn để cho vay) có thể áp dụng một chính

sách tăng trưởng tích cực dư nợ, và hạn chế huy động để giảm chi phí lãi phải trả cho

người gửi tiền hơn. Mặt khác, nếu NH có tỷ lệ LDR cao, mặc dù chưa đầy đủ nhưng có

thể phản ánh tình trạng thanh khoản của NH giảm sút, NH có thể gặp khó khăn hơn

trong việc gia tăng nợ bằng các hình thức như phát hành trái phiếu,…

Như vậy, có thể giả thiết LDR tương quan nghịch với đòn bẩy tài chính

Biến giả: Sự tham gia của cổ đông chiến lƣợc nƣớc ngoài (Foreign

Strategical Shareholder – FSS)

Với sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài, là những tổ chức tài

chính lớn, với bề dày kinh nghiệm hoạt động, có thể gắn kết lâu dài và hỗ trợ các NH

về các mặt tài chính, công nghệ hiện đại, phát triển sản phẩm, dịch vụ NH, kinh

nghiệm quản trị, điều hành, quản lý rủi ro… từ đó giúp các NH đáp ứng các quy định

về vốn, tăng tổng tài sản và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NH.

Các NH TMCP có cổ đông chiến lược nước ngoài có thể gia tăng vốn cổ phần

của NH; đồng thời các cổ đông này với vai trò và quyền hạn của mình có thể tác động

trực tiếp hoặc gián tiếp lên CTTC của NH thông qua các quyết định từ hội đồng cổ

đông, hội đồng quản trị đến Ban điều hành NH.

Trong nghiên cứu này, NH có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài,

biến giả FSS có giá trị bằng 1, và bằng 0 nếu NH chưa có cổ đông chiến lược nước

ngoài. FSS có thể có tương quan thuận (+) hoặc nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.

48

Bảng 2.11: Các giả thiết về mối tƣơng quan giữa đòn bẩy tài chính và các nhân tố

Tài sản cố định T

Vòng quay tài sản

- - - +/- + +/- + - - +/-

FA COLL ROA ROE SIZE ATR GRO VOL LDR FSS

Khả năng thanh khoản Cổ đông chiến lược nước ngoài

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10

tác động đến CTTC của các NH TMCP Việt Nam

2.3.2 Giới thiệu mô hình

Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước trước đây, cũng như trên thế giới về

các nhân tố tác động đến CTV, CTTC của DN, bao gồm cả những nghiên cứu về CTV,

CTTC của các NH được giới thiệu trong đề tài này đều sử dụng mô hình hồi quy tuyến

tính bội, có dạng như sau:

Trong đó:

: Biến phụ thuộc của quan sát i

: Biến độc lập

: Hệ số tự do

: Hệ số hồi quy

: Sai số hồi quy

Để kiểm định các giả thiết về sự tác động của các nhân tố đến CTTC của các

NH TMCP VN trong giai đoạn 2006-2010, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính

cổ điển, ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối

49

thiểu (OLS - Ordinary Least Squares). Mô hình cụ thể như sau:

LEV = f (FA, COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, VOL, LDR, FSS)

STD = f (FA, COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, VOL, LDR, FSS)

LTD = f (FA, COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, VOL, LDR, FSS)

Trong đó (Diễn giải các biến theo phụ lục 1)

: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản LEV

: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản STD

: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản LTD

: Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản FA

COLL : Tỷ trọng tài sản hữu hình trong tổng tài sản

: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA

: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE

: Quy mô NH SIZE

: Vòng quay tài sản ATR

:Tốc độ tăng trưởng doanh thu GRO

: Rủi ro kinh doanh VOL

LDR : Tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy động

FSS : Biến giả, có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài

2.3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu

Dữ liệu dùng trong nghiên cứu này được xây dựng từ Báo cáo tài chính (có

kiểm toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam) của các NH TMCP Việt Nam, được thu

thập từ ba nguồn chính: Thông tin do chính các NH công bố, Sở giao dịch chứng

khoán Hà Nội (HNX), Sở giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE).

Mẫu quan sát bắt đầu năm 2006, và kết thúc năm 2010. Năm 2006 được chọn

làm năm bắt đầu quan sát, vì đây là năm đánh dấu Việt Nam chính thức gia nhập

WTO, mở ra một chặng đường phát triển mới. Không chỉ các DN phi tài chính VN,

mà đối với các NH khi tham gia vào một sân chơi mới, hội nhập sâu rộng hơn sẽ tạo ra

50

nhiều cơ hội mới, đi kèm với những thách thức mới và sự cạnh tranh ngày càng gay

gắt hơn. Và năm 2010 là năm kết thúc của dữ liệu nghiên cứu vì: i) năm tài chính gần

với nghiên cứu nhất, tăng tính thực tiễn của nghiên cứu; ii) kể từ 1/1/2011, nhiều luật

và quy định có liên quan đến lĩnh vực tài chính – NH Việt Nam bắt đầu có hiệu

lực(Luật các TCTD 2010, Luật NHNN VN,…), là năm thực hiện một số cam kết khi

Việt Nam gia nhập WTO.

Xử lý dữ liệu: Tác giả thu thập dữ liệu trên 37 NH TMCP Việt Nam giai đoạn

2006-2010, nhưng do có những NH mới được thành lập ở giữa giai đoạn, nên không

có số liệu của các năm trước đó, cũng như Báo cáo tài chính của một số NH chưa được

cập nhật đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn cung số liệu ở

trên. Dữ liệu thu thập được là dữ liệu bảng không cân bằng (Unbalanced panel data).

Tuy nhiên, để đơn giản hóa và tăng tính hiệu quả khi hồi quy bằng OLS thông thường,

tác giả bỏ qua yếu tố thời gian, xây dựng dữ liệu bảng và chéo gộp chung (pooled).

2.3.4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

2.3.4.1 Thống kê mô tả các biến

Dựa trên các kết quả thống kê mô tả các biến (Phụ lục 2), có thể một lần nữa

khẳng định các NH TMCP Việt Nam có một CTTC thâm dụng nợ cao, cao hơn rất

nhiều so với các DN phi tài chính khác. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình là 85,11%,

cá biệt có NH có tỷ lệ đòn bẩy lên tới 96,2% (giá trị cao nhất) và thấp nhất là 53,74%.

Tài sản cố định chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản (trung bình là 1,5%, cao nhất

cũng chỉ đạt 7,09%), nhưng tài sản hữu hình chiếm gần 50% giá trị tổng tài sản (trung

bình là 44,45%). Do tổng tài sản có giá trị lớn, nên khi xét chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng

tài sản (ROA) rất khiêm tốn, trung bình chỉ đạt 2,04%, trong khi đó chỉ tiêu lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu (ROE) lại đạt kết quả có thể làm hài lòng các chủ sở hữu hơn, khi

ROE gấp gần 8 lần ROA, đạt 16%. Qua đây cho thấy, có thể tỷ suất sinh lợi có sự

phân biệt đáng kể giữa các NH, nhưng ngành NH vẫn là ngành có tỷ suất sinh lợi cao,

khá ổn định trong giai đoạn 2006-2010, đây là một trong những yếu tố khuyến khích

các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào cổ phiếu NH trong giai đoạn vừa qua.

51

Tƣơng quan giữa các biến

Phụ lục 3 mô tả mối tương quan giữa các biến. Dường như, các NH lớn có

khuynh hướng có lợi nhuận (ROA) thấp hơn, sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn ( cả

LEV, LTD, STD) và vì thế khuếch đại được lợi nhuận của chủ sở hữu (ROE) cao hơn.

Trong cơ cấu tài sản của các NH lớn hơn này, tỷ trọng tài sản cố định (FA) thấp hơn,

nhưng tài sản hữu hình (COLL) lại cao hơn.

Mối tương quan nghịch giữa tốc độ tăng trưởng (GRO), lợi nhuận (ROA) và

các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính cho thấy các NH có tỷ suất sinh lợi cao có xu hướng sử

dụng đòn bẩy tài chính thấp hơn.

Các kết quả về sự tương quan giữa các biến quan sát của NH TMCP VN phù

hợp với các kết quả nghiên cứu về tương quan giữa các chỉ tiêu tài chính trong nghiên

cứu của Reint Gropp và Florian Heider trên 200 NHTM lớn có niêm yết tại Mỹ và EU,

cũng như phù hợp với kết quả nghiên cứu của Monica Octavia và Rayna Brown về

NHTM tại các nước đang phát triển.

2.3.4.2 Ƣớc lƣợng tham số

Hàm hồi quy tổng thể

LEV = C(1) + C(2)*FA + C(3)*COLL + C(4)*ROA + C(5)*ROE + C(6)*SIZE +

C(7)*ATR + C(8)*GRO + C(9)*VOL + C(10)*LDR + C(11)*FSS(2.1)

STD = C(1) + C(2)*FA + C(3)*COLL + C(4)*ROA + C(5)*ROE + C(6)*SIZE +

C(7)*ATR + C(8)*GRO + C(9)*VOL + C(10)*LDR + C(11)*FSS (2.2)

LTD = C(1) + C(2)*FA + C(3)*COLL + C(4)*ROA + C(5)*ROE + C(6)*SIZE +

C(7)*ATR + C(8)*GRO + C(9)*VOL + C(10)*LDR + C(11)*FSS (2.3)

Sử dụng EVIEWS để xử lý các dữ liệu. Kết quả hồi quy: Phụ lục 5, thông qua

các giá trị t-Statistic và Prob. Tác giả kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số, từ

đó xây dựng các mô hình giới hạn. Kết quả hồi quy mô hình giới hạn như sau:

Hàm hồi quy giới hạn

LEV = C(1) + C(2)*ROA + C(3)*ROE + C(4)*SIZE + C(5)*ATR (2.4)

52

STD = C(1) + C(2)*FA + C(3)* ROA + C(4)* ROE + C(5)*SIZE +

C(6)*ATR+ C(7)*GRO (2.5)

LTD = C(1) + C(2)*COLL+ C(3)*ROA + C(4)*SIZE +C(5)*ATR + C(6)*GRO

+ C(7)*FSS (2.6)

Kết quả hồi quy: Phụ lục 6

2.3.4.3 Kiểm định giả thiết

Bảng 2.12: Kiểm định giả thiết các mô hình hồi quy

MH p-value Kết luận Giả thiết H0

Kiểm định việc giới hạn của mô hình hồi quy tổng thể (Phụ lục 5)

(2.1) C(2) = C(3) = C(8) = C(9) = C(10) = 0,3898 Không bác bỏ H0. Chọn MH (2.4) C(11) = 0

(2.2) C(3)=C(9)=C(10)=C(11) =0 (2.3) C(2)=C(5)=C(9)=C(10)=0 0,4577 Không bác bỏ H0. Chọn MH (2.5) 0,8179 Không bác bỏH0. Chọn MH (2.6)

Kiểm định khả năng giải thích của mô hình giới hạn (Phụ lục 6)

(2.4) C(2)=C(3)=C(4)= C(5)=0 0.0000 Bác bỏ H0. Chấp nhận (2.4) (2.5) C(2)=C(3)=C(4)= C(5)= C(6)= C(7)=0 0.0000 Bác bỏ H0. Chấp nhận (2.5) (2.6) C(2)=C(3)=C(4)= C(5)= C(6)= C(7)=0 0.0000 Bác bỏ H0. Chấp nhận (2.6)

(Nguyên tắc bác bỏ: p-value>α=0,05: không thể bác bỏ giả thiết H0 và ngược lại)

2.3.4.4 Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến

Mô hình xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến có thể dẫn đến các hệ quả: ước lượng

các hệ số không hiệu quả do phương sai của ước lượng lớn, giá trịước lượng của các

hệ số rất nhạy cảm đối với việc tăng hoặc bớt một quan sát hoặcloại bỏ biến có mức ý

nghĩa thấp…

Qua phụ lục3, cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình là

khá thấp (<0,8). Mặt khác, qua các kết quả hồi quy của mô hình giới hạn, các mô hình này có R2 cao thể hiện mức độ giải thích của các biến đòn bẩy tài chính theo các biến

nhân tố cao, nhưng đồng thời tỷ số t-statistic cũng khá cao.

Như vậy, hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình, nếu có, cũng không nghiêm

trọng, hầu hết các mô hình hồi quy bội đều có tính cộng tuyến nhất định. Vì vậy, trong

53

nghiên cứu này tác giả giữ nguyên các biến để phân tích tác động của các biến độc lập

lên biến phụ thuộc.

2.3.4.5Kết luận

Trong giới hạn khảo sát các biến là các nhân tố đưa vào mô hình, có 8 nhân tố

tác động đến CTTC của NH, được đại diện bằng tỷ lệ đòn bẩy tài chính, đó làFA,

COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, FSS (có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và

10%). Các nhân tố còn lại: VOL, LDR không tác động đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính (ở

mức ý nghĩa 10%).

Bảng 2.13: Tổng hợp các giả thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân

tố tác động đến CTTC NH

LEV STD LTD H Biến Giả thiết

(2.4)

(2.6)

(2.5) -0.7038**

-0.0742* -1.0376*

-3.7410* 0.5686* -0.0273** 0.0591**

(2.3) 0.1508 -0.0685* -0.9948* -0.0039 0.0705* -0.1108*

0.0694* -0.1084* 0.0075 -0.0041** -0.0042** -0.0002 0.0007

(2.1) - H1 FA -0.4429 - H2 COLL -0.0165 H3 ROA - -4.7511* H4 ROE +/- 0.5673* + H5 SIZE 0.0377* H6 ATR +/- -0.0494*** + H7 GRO 0.0025 - H8 VOL 0.00001 - H9 LDR 0.0003 H10 FSS +/- -0.0122 Adjusted R2 Prob No. Obs

(2.2) -0.5938*** 0.0520 -3.7562* -4.6983* 0.6233* 0.5712* 0.0359* -0.0328** -0.0303 0.0614** 0.0066** 0.0002 -0.0004 0.0015 0.762804 0.729165 0.534694 0.000000 0.000000 0.000000 141

141 154 -0.0137** -0.0133** 0.5359 0.649832 0.656244 0.0000 0.000000 0.000000 141 141 141

Ghi chú: Mức ý nghĩa *1%, **5%, ***10%

Xu hướng tác động của biến tỷ trọng tài sản cố định (FA) đến đòn bẩy tài chính

khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của Bevan A.A và Danbolt, J.(2002) như đã đề

cập; FA có tương quan nghịch với nợ ngắn hạn (mức ý nghĩa 5%), có tương quan

thuận với nợ dài hạn và tổng nợ của NH (nhưng không có ý nghĩa thống kê). NH có tỷ

trọng tài sản cố định cao thể hiện sự chú trọng vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,

mạng lưới, hệ thống công nghệ thông tin,… vì vậy, cần các nguồn tài trợ dài hạn, mặt

54

khác, tài sản cố định cao NH càng có điều kiện thuận lợi để phát hành các chứng

khoán nợ có đảm bảo. Ngoài ra, với lợi ích từ tấm chắn thuế phi nợ mang lại, có thể

thay thế một phần vai trò của tấm chắn thuế lãi vay, vì vậy nợ và nợ ngắn hạn trong

CTTC của NH có thể giảm.

Biến tỷ trọng tài sản hữu hình trong tổng tài sản (COLL) có tương quan nghịch

(-) với nợ dài hạn (có ý nghĩa thống kê 1%), tỷ lệ thuận với nợ ngắn hạn và tỷ lệ

nghịch với tổng nợ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Các tài sản hữu hình của NH có

tỷ trọng lớn là tiền, và nhiều loại tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt cao

nên các NH có COLL lớn có xu hướng sử dụng ít nợ dài hạn hơn trong CTTC của

mình.Chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản hữu hình là các tài sản ngắn hạn, có thể đảm bảo

thanh khoản cho các NH; và trong điều kiện thị trường thuận lợi, việc cầm cố, chiết

khấu,…các loại tài sản này đem lại lợi nhuận thặng dư cho NH sẽ khuyến khích các

NH gia tăng nợ ngắn hạn trong CTTC của mình.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có tác động (-) đối với nợ ngắn hạn, nợ

dài hạn, và tổng nợ với mức ý nghĩa thống kê cao (dưới 1%). Điều này phù hợp với lý

thuyết trật tự phân hạng (các DN thích tài trợ nội bộ hơn nguồn bên ngoài), và cũng

phù hợp với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Các NH có tỷ suất sinh lợi

ROA cao sẽ sử dụng ít nợ hơn trong CTTC của mình.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tương quan thuận với nợ ngắn

hạn và tổng nợ (ở mức ý nghĩa 1%), tương quan nghịch với nợ dài hạn nhưng không

có ý nghĩa thống kê. Cũng như DN, các NH có tỷ suất sinh lợi ROE càng cao càng có

xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn trong CTTC của mình để khuếch đại lợi nhuận cho

các chủ sở hữu.

Quy mô tổng tài sản NH (SIZE) có tương quan thuận với nợ dài hạn và tổng nợ

NH, tương quan nghịch với nợ ngắn hạn NH (ở mức ý nghĩa 1%). Các NH càng lớn

càng dễ dàng tiếp cận và gia tăng nợ vay của mình bằng các hình thức: Tiền gửi của

khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác…

Vòng quay tài sản (ATR) có tương quan thuận với nợ ngắn hạn, nhưng có

tương quan nghịch với nợ dài hạn cũng như tổng nợ của NH. Các NH có vòng quay tài

55

sản cao thể hiện khả năng khai thác hiệu quả tài sản, vì vậy gia tăng các nguồn tài trợ

tài sản ngắn hạn để gia tăng doanh thu. Xét trong dài hạn, khi ATR cao đem lại lợi

nhuận cao cho NH, các NH có xu hướng ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ tài

sản như lý thuyết trật tự phân hạng, vì vậy tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn có

thể giảm (giảm về tỷ trọng, nhưng số tuyệt đối có thể tăng, giảm hoặc không đổi) . Và

với ý nghĩa tương tự, tốc độ tăng trưởng của NH, ở đây cụ thể là tốc độ tăng trưởng

doanh thu GRO, cũng có tương quan thuận với nợ ngắn hạn nhưng tương quan nghịch

với nợ dài hạn của NH.

Các NH có sự tham gia của cổ đông nước ngoài, gia tăng lượng vốn cổ phần,

gia tăng nguồn tài trợ cho tài sản dài hạn nên tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn

giảm. Biến FSS, có tương quan nghịch với nợ dài hạn (có ý nghĩa thống kê 5%), có

tương quan thuận với nợ ngắn hạn, tương quan nghịch với tổng nợ (nhưng không có ý

nghĩa thống kê).

Và các nhân tố còn lại tác động đến CTTC nhưng không có ý nghĩa thống kê ở

mức 1%,5%, 10% là:

Biến VOL - rủi ro kinh doanh, biến LDR – tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy

động, với mục đích thể hiện rủi ro thanh khoản của NH. Hoạt động NH là hoạt động

có nhiều rủi ro, trong đó không chỉ bao gồm rủi ro kinh doanh, và rủi ro thanh khoản.

Các tính toán để xác định mức độ rủi ro của NH khá phức tạp yêu cầu các số liệu tài

chính kế toán phải minh bạch, chính xác và các yêu cầu tính toán phức tạp.

Trong điều kiện hạn chế do thu thập số liệu của tác giả, cũng như sự thiếu công

khai một cách chi tiết các số liệu tài chính của các NH TMCP VN, các biến VOL,

LDR với cách thức tính toán đơn giản có thể chưa phản ánh hết được các rủi ro của hệ

thống NH, đặc biệt là rủi ro kinh doanh và rủi ro thanh khoản, vì vậy kết quả hồi quy

cho thấy hướng tác động không phù hợp với giả thiết, và không có ý nghĩa thống kê.

Hướng nghiên cứu mở rộng:Từ hạn chế này, cần đánh giá các rủi ro của các NH

TMCP VN theo các tiêu chí do NHNN đã ban hành cũng như theo các tiêu chí mang

tính quốc tế do ủy ban Basel đã đưa ra, dựa trên một báo cáo tài chính chi tiết, chính

xác và trung thực để có một đánh giá chính xác hơn tác động của hai nhân tố này đến

56

CTTC của NH.

Để đánh giá mối quan hệ hay sự tác động qua lại giữa HQTC (được đại diện bởi

ROE) và CTTC của NH (được đại diện bởi các tỷ số đòn bẩy LEV, STD, LTD). Sau

khi phân tích các nhân tố (bao gồm ROE) tác động đến CTTC, tác giả tiến hành tương

tự đối với dữ liệu trên, sử dụng công cụ Eviews để phân tích các nhân tố (bao gồm đòn

bẩy) tác động đến HQTC của các NH theo quy mô, cụ thể như sau:

2.4 Ứng dụng kinh tế lƣợng phân tích tác động của CTTC đến HQTC các NH

TMCP VN

2.4.1 Xây dựng các biến số và giả thiết nghiên cứu

Phù hợp với thực trạng các NH TMCP VN như đã phân tích, các h trình bày số

liệu tài chính theo quy định của NHNN,cũng như khả năng thu thập số liệu của tác giả;

bên cạnh các biến số là các nhân tố đã được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới cũng như

ở VN đối với DN phi tài chính: đòn bẩy tài chính (LEV, STD, LTD), vòng quay tài sản

(ATR)… các biến khác và giả thuyết được xây dựng như sau:

Cho vay khách hàng (LOAN)

Biến LOAN ở đây được xây dựng không phải thể hiện doanh số cho vay khách

hàng mà là tỷ trọng của loại tài sản này trong tổng tài sản của NH. Theo như phân tích

về thực trạng CTTC của các NH TMCP VN, thấy rằng các NH có quy mô càng lớn

(các NH này có ROE lớn), thì đồng thời có sự đa dạng hóa trong tài sản cao hơn so với

các NH có quy mô nhỏ, các NH lớn không chỉ tập trung vào sản phẩm truyền thống là

cho vay, nói cách khác các NH quy mô lớn có tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng/tổng

tài sản thấp hơn các NH quy mô nhỏ.

Tuy nhiên xét ở góc độ khác, chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%) trong nguồn thu

nhập của NH là thu nhập lãi. NH tăng doanh số cho vay sẽ gia tăng thu nhập lãi, từ đó

có thể cải thiện ROE của mình, ở đây cho thấy tác động dương của LOAN lên ROE.

Như vậy, giả thiết LOAN có thể có tương quan thuận (+) hoặc nghịch (-) với

HQTC – ROE của NH.

Chứng khoán đầu tƣ và kinh doanh (Security – SEC): Tương tự như biến

LOAN, đối với biến SEC, tỷ trọng tổng chứng khoán đầu tư, kinh doanh, góp vốn mua

57

cổ phần trong tổng tài sản của NH, có thể có tương quan thuận (+) hoặc nghịch (-) với

ROE của NH.

Với biến DEPO - tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trong tổng nguồn vốn. Tiền

gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong nợ phải trả của NH, nên có thể có tương

quan thuận với ROE. Nhưng đồng thời, NH có chức năng chính là kênh dẫn vốn cho

nền kinh tế (huy động để cho vay), ở các NH VN, tỷ lệ cho vay từ nguồn vốn huy

động (LDR) khá cao, theo như phục lục 2, giá trị trung bình (mean) của LDR là 122%.

Cho vay có thể có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều lên ROE.

Vậy, giả thiết DEPO có thể có tương quan thuận (+) hoặc nghịch (-) lên ROE.

Biến giả, có sự tham gia của cổ đông nƣớc ngoài

Có sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài, với các cam kết lâu dài

hỗ trợ các NH TMCP VN công tác điều hành, quản trị tài chính, quản trị rủi ro, chuyển

giao công nghệ, sản phẩm,….là điều kiện thuận lợi để NH kiểm soát rủi ro, tăng quy

mô hoạt động, tăng doanh thu và giảm chi phí, từ đó gia tăng ROE (gia tăng ROE, có

thể không phải là điều kiện tiên quyết, nhưng là chỉ tiêu mà các cổ đông chiến lược

này rất quan tâm). Vì vậy, giả thiết, biến giả FSS (bằng 1, có sự tham gia của cổ đông

nước ngoài, và ngược lại, bằng 0) tương quan thuận (+) với HQTC của NH.

Bảng 2.14: Các giả thiết về mối tƣơng quan giữa HQTC và các nhân tố tác động

đến HQTC của các NH TMCP Việt Nam

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy ngắn hạn Đòn bẩy dài hạn Vòng quay tài sản Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư và kinh doanh Tiền gửi của khách hàng Cổ đông chiến lược nước ngoài LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS + + + + +/- +/- +/- +

2.4.2 Giới thiệu mô hình

Ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, sử dụng chương trình Eviews để

58

ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu

(OLS - Ordinary Least Squares). Mô hình cụ thể như sau:

ROE = f (LEV, ATR, LOAN, SEC, DEPO, FSS)

ROE = f (STD, LTD, ATR, LOAN, SEC, DEPO, FSS)

Trong đó (Diễn giải các biến theo phụ lục 1)

ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

LEV : Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản

STD : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

LTD : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản

ATR : Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản

LOAN : Tỷ trọng cho vay khách hàng trong tổng tài sản

SEC : Tỷ trọng chứng khoán kinh doanh, đầu tư và góp vốn, mua cổ

phần trong tổng tài sản

DEPO : Tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trong tổng nguồn vốn

FSS : Biến giả, có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài

Thu thập và xử lý dữ liệu: Tác giả sử dụng cùng khối dữ liệu trên, nhưng được phân

ra làm ba mẫu tương ứng với 03 quy mô của NH: quy mô lớn, vừa và nhỏ.

2.4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

2.4.3.1 Thống kê mô tả

Qua các kết quả thống kê mô tả các biến (phụ lục 9, 10, 11) cho thấy các chỉ

tiêu tài chính (các biến) có sự phân biệt theo quy mô rất rõ ràng: HQTC – ROE tăng

theo quy mô, các NH quy mô lớn có ROE đạt trung bình là 25.3% (giá trị lớn nhất lên

đến 53.48%), ROE NH quy mô vừa đạt 13.49%, NH quy mô nhỏ đạt 12.7%. Các chỉ

tiêu đòn bẩy tài chính (ngắn hạn, dài hạn, tổng nợ) tăng dần theo quy mô NH, các NH

sử dụng một CTTC thâm dụng nợ (NH nhỏ là 79.8%, NH lớn lên đến 89.88%).

Bảng 2.15: Giá trị trung bình các biến theo quy mô

Biến

Quy mô lớn

ROE LEV

Xu hƣớng theo quy mô Tăng Tăng

Quy mô nhỏ Quy mô vừa 0.134946 0.863205

0.127053 0.798569 0.253115 0.898771

STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS

Tăng Tăng Giảm Giảm Tăng Tăng

59

0.495987 0.302582 0.104474 0.569740 0.087022 0.463529 0.114754 0.539302 0.323903 0.099780 0.484506 0.154977 0.476115 0.280000 0.559696 0.339074 0.097287 0.438089 0.221060 0.587835 0.600000

2.4.3.2 Kết quả hồi quy, ƣớc lƣợng tham số

Bảng 2.16: Kết quả hồi quy HQTC NH

Quy mô lớn Quy mô nhỏ Biến

Quy mô vừa ROE (2.7) ROE (2.8) ROE (2.9) ROE (2.10) ROE (2.11) ROE (2.12) 1.238* 0.282* 0.487*

-0.703 -0.604* -0.244** 0.489* 0.064** 1.184* 1.291* -0.697 -0.617* -0.235** 0.502* 0.063** -0.261 -0.004 -0.029 0.039 -0.014 0.472* 0.506* -0.259 -0.004 -0.032 0.034 -0.014 0.999** 0.055 -0.027 -0.107*** -0.027 0.244** 0.359** 1.041** 0.049 -0.052 -0.110*** -0.029

0.64790 0.000013 0.000043

LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS Adjusted R20.66206 Prob No. Obs 30 30 0.30912 0.000998 50 0.29322 0.002319 50 0.18412 0.008331 61 0.1729 0.015051 61

Ghi chú: Mức ý nghĩa *1%, **5%, ***10%

Các mô hình đều có mức ý nghĩa 1%, qua kết quả hồi quy trên cho thấy các

nhân tố khác nhau tác động đến hiệu quả tài chính của NH ở những quy mô khác nhau,

thì rất khác nhau. Nhưng có một đặc điểm chung có thể nhận thấy, đòn bẩy tài chính là

nhân tố tác động cùng chiều mạnh nhất đến ROE của NH. Ở các NH quy mô càng lớn

mức ý nghĩa càng thấp (dưới 1%), hệ số hồi quy càng cao, thể hiện vai trò của đòn bẩy

tài chính đến HQTC.

Các biến còn lại có thể có tác động đến ROE của nhóm NH này ở các mức ý

nghĩa 1%, 5%, 10% nhưng không tác động đến ROE của nhóm NH khác. Cụ thể, biến

60

ATR, có tác động cùng chiều lên ROE của các NH nhỏ ở mức ý nghĩa 5%, vì vậy để

cải thiện ROE của mình, các NH nhỏ nên gia tăng hiệu quả khai thác tài sản thể hiện

qua ATR của mình. Tuy nhiên, ATR lại có tác động ngược chiều lên ROE đối với NH

quy mô vừa và quy mô lớn trong kết quả thống kê này, nhưng không có ý nghĩa. Điều

này có thể được lý giải, do dữ liệu nghiên cứu giai đoạn 2006-2010, ROE các NH quy

mô vừa và lớn nhìn chung có xu hướng tăng trong cả giai đoạn nghiên cứu, các NH

này gia tăng tổng tài sản khá ấn tượng, nhưng tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc

độ tăng của tổng tài sản nên ATR có xu hướng giảm. Vì vậy, kết quả hồi quy cho thấy

đối với NH quy mô lớn và vừa, ATR tương quan nghịch với ROE của NH.

Biến LOAN- tỷ trọng cho vay khách hàng có tương quan nghịch (ở mức ý

nghĩa 1%), biến SEC – tỷ trọng chứng khoán kinh doanh, đầu tư, và góp vốn, mua cổ

phần có tương quan nghịch và FSS – có sự tham gia của cổ đông nước ngoài có tương

quan thuận (đều ở mức ý nghĩa 5%) với HQTC của nhóm NH quy mô lớn, nhưng

không có ý nghĩa thống kê với nhóm NH quy mô vừa và nhỏ.

Đặc biệt, biến DEPO - tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trong tổng tài sản có

tương quan thuận ở mức ý nghĩa 1% với ROE của nhóm NH quy mô lớn, nhưng lại có

tương quan nghịch ở mức ý nghĩa 10% với ROE của nhóm NH quy mô nhỏ.

Căn cứ vào thống kê mô tả các biến (xu hướng tăng, giảm của các biến theo quy

mô), kết quả hồi quy của mô hình và kết hợp với thực trạng của từng nhóm NH như đã

phân tích cho thấy kết quả nghiên cứu đã phần nào phản ánh được chất lượng thu nhập

cũng như tài sản của các nhóm NH trong giai đoạn 2006-2010: Các NH đã có sự cơ

cấu lại tài sản, chuyển dần từ hoạt động tín dụng truyền thống sang hoạt động đầu tư

tài chính;LOAN, SEC đều có tương quan nghịch với ROE, nhưng khả năng sinh lợi

của các nhóm tài sản này chưa được như kỳ vọng, với ATR có tương quan nghịc h

trong kết quả hồi quy, mặt khác biến DEPO lại có tương quan nghịch với ROE (mức ý

nghĩa 5%) với nhóm NH quy mô nhỏ. Từ các kết quả nghiên cứu này, cho thấy các

NH TMCP VN trong giai đoạn tới nên tập trung vào các giải pháp nhằm gia tăng

61

doanh thu, chất lượng doanh thu, chất lượng tài sản hơn là chạy đua gia tăng tổng tài

sản. Việc gia tăng tổng tài sản phải đi kèm với khả năng quản lý và khai thác tài sản

nhắm đạt mức sinh lợi tốt nhất, tránh tình trạng quy mô tăng quá mức dẫn đến hiệu

quả giảm theo quy mô. Điều này được đề cập chi tiết ở chương 3.

62

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Ngành NH VN từ những năm 1990 đến nay đã có những bước phát triển quan

trọng, thể hiện vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế trong quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, các sản phẩm, dịch vụ,

công nghệ, quản trị, điều hành ngân hàng,… còn mang nặng tính truyền thống, và

đang trong quá trình hiện đại hóa để đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của các chủ thể trong

nền kinh tế cũng như bắt kịp đà phát triển của các NH trong khu vực.

Đi sâu vào phân tích cụ thể thực trạng CTTC, HQTC các NH TMCP VN giai

đoan 2006-2010, có thể thấy những nét chính:

- Các NH duy trì một CTTC thâm dụng nợ, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao.

Trong nợ phải trả của NH, nợ dưới hình thức tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu

hướng giảm dần tỷ trọng, được thay thế bằng các hình thức nợ phi tiền gửi khác.

- Các NH TMCP gia tăng vốn điều lệ (vốn cổ phần) một cách nhanh chóng,

nhưng kênh phát hành cổ phần trên thị trường niêm yết chưa hấp dẫn và hiệu quả. Với

đà đi xuống của thị trường chứng khoán những năm gần đây, khiến các NH TMCP dù

đã đáp ứng các quy định của Ủy ban chứng khoán nhưng chưa mặn mà với việc niêm

yết. Bên cạnh đó, việc tìm các đối tác chiến lược nước ngoài với mục tiêu hỗ trợ và

gắn kết lâu dài còn gặp nhiều khó khăn.

- Hiệu quả sử dụng vốn của NH, thể hiện qua chỉ số ROE, khá cao so với các

ngành nghề khác, và vẫn đang có xu hướng gia tăng, thể hiện NH vẫn là kênh đầu tư

an toàn và hấp dẫn.

- Bên cạnh những đặc điểm chung của hệ thống NHTMCP VN nói chung, mỗi

nhóm NH xét theo quy mô lớn, vừa và nhỏ có những đặc điểm riêng về cấu trúc tài

sản, CTTC, cơ cấu thu nhập cũng như hiệu quả khai thác tài sản, hiệu quả sử dụng

vốn. Từ kết luận tổng quát: tỷ lệ đòn bẩy tài chính, HQTC,… tăng theo quy mô NH và

các đặc điểm riêng của từng nhóm NH, khuyến nghị: nhóm NH quy mô lớn nên gia

tăng vốn cổ phần và nợ ngắn hạn của mình, nhóm NH quy mô nhỏ nên gia tăng vốn cổ

63

phần và nợ dài hạn, nhóm NH quy mô vừa nên chú trọng vào nợ phải trả của mình,

đặc biệt là nợ ngắn hạn thường xuyên có thể được xem như nợ dài hạn trong CTTC.

Từ thực trạng của các NH TMCP VN, tác giả ứng dụng kinh tế lượng để phân

tích các nhân tố tác động đến CTTC và HQTC của NH, đặc biệt là mối quan hệ tác

động qua lại giữa đòn bẩy tài chính và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của NH. Tuy

nhiên, trong quá trình nghiên cứu, có một số giới hạn nhất định do:

Số lượng quan sát còn hạn chế: Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2006 đến năm

2010, năm 2006 Việt Nam có 33 NH TMCP, đến năm 2010, Việt Nam có 37 NH

TMCP. Có bốn NH được thành lập giữa giai đoạn nên không có các số liệu nghiên cứu

cho cả giai đoạn. Mặt khác do giới hạn khả năng thu thập số liệu của tác giả, một số

NH không công bố đầy đủ các BCTC, nên số lượng quan s át còn hạn chế.

Biến và phương pháp đo lường: Với mong muốn tìm ra nhiều nhất có thể các

nhân tố tác động đến CTTC, và HQTC của NH TMCP, tác giả kế thừa các kết quả

nghiên cứu trong nước (đối với DN phi tài chính) và các nước trên thế giới (đối với NH

và DN phi tài chính) để khảo sát nhân tố. Việc xây dựng một số biến là những nhân tố

có tác động đến CTTC, HQTC của DN phi tài chính, cũng như do giới hạn khả năng

thu thập số liệu của tác giả, chưa có thông tin định giá chính thức các NH trên thị

trường, nên một số biến khác được xây dựng dựa trên giá trị sổ sách chưa phản ánh hết

tính chất và quy mô của NH. Điều này làm giới hạn kết quả nghiên cứu, cũng như hạn

chế khả năng phân tích của các kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu như sau:

- Qua khảo sát các nhân tố tác động đến CTTC NH, đã tìm ra 8 nhân tố có tác

động là: FA COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, FSS.Đây là những nhân tố được

khảo sát chủ yếu trong các nghiên cứu nhân tố tác động đến CTTC NH trên thế giới

(ngoại trừ FSS), và xu hướng tác động phù hợp với lý thuyết cũng như các kết quả

nghiên cứu trên thế giới.

- Khảo sát các nhân tố tác động đến HQTC NH theo quy mô, kết quả thu được

64

các biến LOAN, SEC có tương quan nghịch (-); DEPO, FSS có tương quan thuận (+)

với ROE của NH quy mô lớn. Biến ATR có tương quan thuận (+), DEPO tương quan

nghịch (-) với ROE của nhóm NH quy mô nhỏ. Đặc biệt, ở cả 3 nhóm NH, LEV, STD,

LTD đều có tương quan thuận (+) với ROE, hệ số hồi quy thể hiện mức độ tác động

của LTD cao hơn hơn STD, tuy nhiên sự chênh lệch này không đáng kể.

Từ 2 mô hình hồi quy này, có thể kết luận về sự tác động qua lại cùng chiều khá

mạnh giữa HQTC và đòn bẩy tài chính của NH. Mặt khác, chiều hướng tác động của

các nhân tố lên đòn bẩy tài chính và HQTC của NH phù hợp với giả thiết nghiên cứu

cũng như các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới là điều kiện thuận lợi, kết

hợp với phân tích thực trạng của các NH TMCP để từ đó tác giả đưa ra các giải pháp

nhằm nâng cao HQTC nói riêng và khả năng cạnh tranh của các NH như được trình

bày trong chương 3.

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG

MỐI QUAN HỆ VỚI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHO CÁC NH TMCP VN

3.1 Giải pháp nâng cao HQTC của các nhóm NH từ kết quả phân tích thực trạng

và phân tích nhân tố

3.1.1 Nhóm NH quy mô lớn

Các kết quả về phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE, và CTTC của nhóm

NH quy mô lớn được tóm tắt như sau:

65

Các nhân tố tác động đến HQTC – ROE của NH: biến cho vay khách hàng/tổng

tài sản – LOAN, chứng khoán kinh doanh, đầu tư và góp vốn mua cổ phần/ tổng tài

sản – SEC có tương quan nghịch; biến tiền gửi của khách hàng/tổng tài sản, và biến có

sự tham gia của cổ đông nước ngoài có tương quan thuận; và đặc biệt các biến về đòn

bẩy tài chính: tổng nợ/tổng tài sản – LEV, nợ ngắn hạn/tổng tài sản – STD, nợ dài

hạn/tổng tài sản – LTD có tương quan thuận với hệ số hồi quy khá cao, mức ý nghĩa

1% với ROE.

Các nhân tố tác động đến CTTC của NH như đã trình bày chi tiết tại phụ lục 3

như sau: Biến FA có tương quan nghịch với STD; biến COLL tương quan nghịch với

LTD; ROA có tương quan nghịch với LEV, STD, LTD; ROE tương quan thuận với

LEV, STD; biến SIZE có tương quan thuận với LEV, và LTD, nhưng tương quan

nghịch với STD;ATR tương quan nghịch với LEV, LTD, tương quan thuận với STD ;

GRO có tương quan thuận với STD, tương quan nghịch với LTD.

Từ các kết quả phân tích nhân tố trên, kết hợp với phân tích thực trạng của các

NH quy mô lớn như đã đề cập, để gia tăng HQTC của nhóm NH này, kiến nghị:

Gia tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như sử dụng tích cực lợi nhuận giữ lại,

dùng nguồn thặng dư vốn, kế đó là phát hành cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, cổ

đông mới, niêm yết trên thị trường chứng khoán để thu hút vốn của các nhà đầu tư, và

đặc biệt là phát triển cổ đông chiến lược nước ngoài. Theo kết quả phân tích, FSS có

tương quan thuận với ROE của NH, trong nhóm 06 NH quy mô lớn, xét đến cuối năm

2010, cổ đông chiến lược nước ngoài của ACB là Standard Charterd và các cổ đông

khác, của Eximbank là Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC – Nhật Bản),

Sacombank có các cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng ANZ, Dragon

Financial Holdings và IFC, Techcombank có HSBC, nhưng NH Maritime và MB vẫn

chưa có đối tác chiến lược nước ngoài. Có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước

ngoài sẽ hỗ trợ rất tốt cho các NH TMCP để nâng cao năng lực t ài chính, năng lực

quản trị điều hành, phát triển sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại hóa công nghệ NH,…

66

Tuy nhiên, việc lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài cần thận trọng, bởi mỗi cổ

đông nước ngoài khi tham gia họ có những mục tiêu riêng, không chỉ vì mục tiêu lợi

nhuận, họ không cam kết hợp tác, hỗ trợ và gắn bó lâu dài, …có thể dẫn đến xung độ t

lợi ích. Mặt khác, việc tìm một cổ đông chiến lược nước ngoài trong giai đoạn hiện

nay không phải dễ dàng vì nền kinh tế Việt Nam và thế giới sau khủng hoảng kinh tế

2008, còn gặp rất nhiều khó khăn, chi phí vốn cao, vì vậy việc lựa chọn cổ đông chiến

lược nước ngoài là một kế hoạch dài hạn, nếu triển khai trong giai đoạn hiện nay, các

NH phải hết sức cân nhắc.

Gia tăng tỷ trọng nợ ngắn hạn. Với các lợi thế về thương hiệu, quy mô mạng

lưới, nhân sự, sản phẩm dịch vụ,…nhóm NH này có ưu thế trong việc gia tăng tiền gửi

của khách hàng (từ đó làm gia tăng ROE, theo kết quả phân tích biến DEPO có tương

quan thuận với ROE). Ngoài ra có thể gia tăng nợ thông qua các hình thức khác như:

phát hành các chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ quốc

tế,…Theo kết quả hồi quy, ATR, và GRO có tương quan thuận tới STD, vì vậy đối với

nhóm các NH quy mô lớn, để gia tăng STD để từ đó gia tăng ROE, cần phải có các

biện pháp quản lý chi phí hiệu quả bằng cách phát huy các nguồn lực hiện có như nhân

sự, mạng lưới, công nghệ,…, tránh làm thất thoát vốn NH (biện pháp đồng bộ quản lý

rủi ro tín dụng; phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giảm giá chứng khoán,…), đồng thờiđa dạng

hóa sản phẩm dịch vụ,…để gia tăng doanh thu. Các giải pháp cụ thể này được đề cập ở

nội dung tiếp theo, vì nó không phân biệt cho cụ thể một quy mô NH nào cả.

NH vừa gia tăng vốn điều lệ, vừa gia tăng nợ đồng nghĩa với việc gia tăng quy

mô tổng nguồn vốn, tổng tài sản của mình. Như vậy, biến LOAN, biến SEC (tương

quan nghịch với ROE) có thể giảm, và ROA (tương quan nghịch với đòn bẩy tài

chính) cũng có thể giảm, như vậy NH càng có điều kiện để gia tăng hiệu quả hoạt

động ROE của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả hoạt động của NH tăng trưởng

theo quy mô, gia tăng vốn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, cần chú trọng

đến công tác quản trị điều hành NH, tránh trường hợp phát triển quá mức, khả năng

67

quản trị, năng lực quản lý, giám sát của NH đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động

lại không theo kịp. Việc tăng vốn phải gắn liền với việc quản trị tài sản có. Không nên

tăng vốn chỉ để nhằm phát triển mạng lưới, nhân sự,…để tránh trường hợp hiệu quả

giảm theo quy mô, mà thay vào đó, tập trung vào nâng cao chất lượng dịch truyền

thống và phát triển các dịch vụ mới.

Riêng đối với vấn đề cho vay khách hàng, LOAN tương quan nghịch với ROE,

tổng tài sản tăng, biến LOAN có thể giảm là điều kiện để gia tăng ROE, thu nhập lãi

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập c ủa NH, vì vậy NH vẫn có thể gia tăng

cho vay, nhưng bên cạnh đó cần phải tiếp tục hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ đồng

bộ, quy trình kiểm soát rủi ro, hệ thống chấm điểm xếp hạng nhằm tạo ra hệ thống

cảnh báo sớm, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng, nâng cao năng lực quản trị

điều hành, và trình độ cán bộ nghiệp vụ, tích cực thu hồi nợ tồn đọng, nợ xấu.

3.1.2 Nhóm NH quy mô vừa

Các nhân tố tác động đến HQTC – ROE của NH quy mô vừa: Theo như kết quả

phân tích nhân tố, được trình bày trong phụ lục 14 , ROE chỉ có tương quan thuận với

mức ý nghĩa 1% với nhóm nhân tố đòn bẩy: LEV, STD, và LTD, trong đó hệ số hồi

quy của LEV, LTD cao hơn hẳn STD. Kết hợp với các khuyến nghị đã đưa ra đối với

nhóm NH này khi phân tích thực trang, các giải pháp được đề xuất như sau:

Nhóm NH này nên tích cực gia tăng nợ, đặc biệt là nợ dài hạn trong CTTC của

mình để gia tăng lợi ích do đòn bẩy tài chính đem lại. Để gia tăng nợ dài hạn, tập trung

vào hai nhóm chính: Nợ ngắn hạn thường xuyên, có thể được xem như nợ dài hạn để

tiết kiệm chi phí vốn, nợ dài hạn, và trái phiếu.

Để gia tăng nợ dài hạn LTD, theo kết quả hồi quy cần: giảm tỷ trọng tài sản hữu

hình COLL, giảm tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA, tăng quy mô tài sản SIZE,

giảm vòng quay tổng tài sản ATR, giảm tốc độ tăng trưởng GRO. Tuy nhiên, trên thực

tế, tăng giảm chỉ tiêu cần xem xét thận trọng, nhất là các chỉ tiêu ROA, ATR, GRO.

Với việc gia tăng nợ dài hạn, làm cơ sở cho việc gia tăng tổng nguồn vốn, tổng tài sản

68

– SIZE của NH, từ đó tác động lên ROA, ATR. Và nguồn tài trợ tăng thêm này, nên

được tài trợ cho các tài sản không phải là tài sản hữu hình, ví dụ như cho vay khách

hàng, cho vay các TCTD (như vậy, giảm tỷ trọng COLL), để gia tăng lợi nhuận cho

NH. Mặt khác, tương quan nghịch giữa ATR, ROA, GRO với LTD, hàm ý nhóm NH

quy mô vừa nên sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư , vì vậy chính sách cổ tức của

NH trong giai đoạn này nên hết sức cân nhắc, vừa phải đảm bảo hài hòa lợi ích cổ

đông, vừa không phát một tín hiệu bất lợi về tình hình tài chính của NH trên thị

trường, đồng thời tạo ra một nguồn lực tài chính ổn định, có chi phí hợp lý cho NH.

Bên cạnh các kênh huy động vốn truyền thống này, các NH có thể tìm kiếm các

nguồn vốn từ các tổ chức nước ngoài (ví dụ các dự án ủy thác). Mỗi dự án nhằm hỗ trợ

các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, với mục đích chung là phục vụ các lĩnh vực

trọng điểm nhằm phát triển nền kinh tế, hầu hết đây là các nguồn vốn trung và dài hạn

với lãi suất thấp và ưu đãi. Mặt khác, việc được một định chế tài chính nước ngoài lựa

chọn giải ngân cho các dự án thể hiện sự tín nhiệm của các tổ chức quốc tế đối với các

NH trong nước, qua đó có thể giúp các NH nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng uy tín

của mình đối với xã hội. Đồng thời, thông qua các dự án ủy thác này, các NH cũng có

thể tận dụng để bán chéo các sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho NH khác. Điển hình như

Techcombank, trong thời gian qua đã khai thác rất hiệu quả kênh vốn này thông qua

các dự án: chương trình tài trợ xuất nhập khẩu (NH Phát triển Châu Á - ADB), phát

triển nông thôn cho DN vừa và nhỏ (dự án RDF2 với WB), dự án SMDF:

Techcombank làm trung gian cho vay có kỳ hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

dự án tài chính nhà ở cho người có thu nhập thấp (dự án HFF, ADB),…

Tuy nhiên, kênh huy động vốn nước ngoài, chưa phải là kênh được các NH sử

dụng thành công do các yêu cầu khắt khe của các tổ chức tài chính nước ngoài cung

ứng vốn. Vì vậy, trái phiếu vẫn là kênh được một số các NH sử dụng để huy động

nguồn vốn trung, dài hạn. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí vốn của việc phát hành trái

phiếu, các NH này có thể áp dụng hình thức trái phiếu chuyển đổi để tận dụng lãi suất

69

thấp và gia tăng lợi ích nhằm thu hút các nhà đầu tư, đồng thời, NH có cơ hội gia tăng

vốn điều lệ trong tương lai để nâng cao năng lực tài chính của mình.

Còn trong giai đoạn hiện nay, nhóm NH này không nên gia tăng ồ ạt vốn điều lệ

của mình (một phần vì nhóm NH này đã đáp ứng các quy định hiện tại về vốn điều lệ,

không chịu áp lực phải tăng vốn theo quy định của NHNN), mà thay vào đó, nên tập

trung cơ cấu lại vốn điều lệ, cấu trúc tài chính, cơ cấu lại tài sản có của mình. Hạn chế

gia tăng số lượng tài sản, mà nên tập trung vào quản trị tài sản có rủi ro của mình để

nâng cao chất lượng tài sản, đảm bảo hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ số tài chính

ROA, ROE, EPS,… ổn định

Việc gia tăng nợ dài hạn, tạo điều kiện để các NH này gia tăng tài sản dài hạn của

mình như: hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro sau quá

trình tăng vốn ồ ạt vừa qua, đồng thời gia tăng các lợi ích trong các sản phẩm dịch vụ

truyền thống, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nhiều tiện ích để gia tăng l ượng

khách hàng hiện tại: auto banking, internet banking, mobile banking,…. Để nâng cao

khả năng cạnh tranh bằng sự khác biệt.

3.1.3 Nhóm NH quy mô nhỏ

Nhóm các nhân tố đòn bẩy có tác động cùng chiều đến HQTC của NH, trong đó

LTD có – nợ dài hạn có hệ số hồi quy khá cao, ở mức ý nghĩa 5%, ngoài ra, ATR có

tương quan thuận và DEPO có tương quan nghịch với ROE. Kết hợp với phân tích

thực trạng của nhóm NH quy mô nhỏ, khuyến nghị nhóm NH này nên: gia tăng vốn

điều lệ và nợ dài hạn trong CTTC của mình.

Việc gia tăng vốn điều lệ đối với nhóm NH này có ý nghĩa hết sức quan trọng:

thứ nhất, đáp ứng quy định của NHNN VN về mức vốn tối thiểu trong hoạt động NH.

Thứ hai, nhóm NH này gia tăng năng lực tài chính của mình, có điều kiện để hiện đại

hóa hệ thống công nghệ, nhìn chung trình độ công nghệ của nhóm NH này còn yếu, do

công nghệ lõi chủ yếu được mua lại từ các NH trong nước. Thứ ba, với mức vốn điều

lệ gia tăng, một phần đáp ứng các quy định của NHNN về mức an toàn vốn tối thiểu

70

cũng như có điều kiện để gia tăng khả năng hoạt động của mình, do các quy định về

giới hạn huy động, cho vay, mở rộng mạng lưới, góp vốn mua cổ phần,… đều được

xác định dựa trên mức vốn điều lệ hiện có của NH. Tuy nhiên, theo phân tích nhân tố,

biến FSS tác động đến ROE không có ý nghĩa thống kê, mặt khác nhóm NH này với

quy mô còn nhỏ bé, năng lực hạn chế, cũng khó thu hút các cổ đông chiến lược nước

ngoài mới, nhất là trong thời điểm khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay. Thay vì

vậy, để gia tăng vốn điều lệ của mình một cách an toàn, nhóm NH này nên tập trung

vào thu nhập giữ lại, phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ nhân viên, các cổ đông hiện

hữu, hoặc phát triển các cổ đông chiến lược trong nước, đặc biệt là các NH có quy mô

lớn hơn, nhằm tận dụng sự hỗ trợ về mặt công nghệ, cũng như quản trị điều hành, đào

tạo nhân sự,…Hoặc thậm chí, cần phải tiến hành mua bán, sát nhập để tăng quy mô

hoạt động vốn còn rất nhỏ bé của mình để gia tăng năng lực cạnh tranh trong tương lai.

Tuy nhiên, việc tăng bao nhiêu vốn là đủ, thì còn tùy thuộc vào nhu cầu phát

triển của bản thân mỗi NH, cần phải tính toán rất kỹ để vừa thực hiện thành công, vừa

đảm bảo lợi ích cho các cổ đông trên cơ sở tính khả thi của phương án phát hành và

phương án sử dụng vốn.

Để tăng vốn các NH nhỏ thường phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập giữ lại sau khi

NH đã tiến hành chia cổ tức, do các NH nhỏ bị hạn chế trong khả năng tiếp cận thị

trường tài chính, nên phải phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tạo ra lợi nhuận và giữ lại

một phần lợi nhuận để tạo dựng mức vốn thích hợp. Nếu tỷ lệ t hu nhập giữ lại quá

thấp (tỷ lệ chi trả cổ tức quá cao) sẽ dẫn tới sự tăng trưởng về nguồn vốn nội bộ chậm.

Điều này có thể làm tăng rủi ro phá sản của NH và hạn chế khả năng mở rộng tài sản

sinh lời. Nguồn vốn nội bộ này có thuận lợi là giúp NH không phụ thuộc vào thị

trường vốn và nhờ vậy giảm được chi phí huy động vốn. Không những có chi phí thấp,

phương thức tăng vốn từ nguồn nội bộ còn giúp các cổ đông NH an tâm về tỷ lệ sở

hữu, NH an tâm về mức thu nhập tương lai, tránh tình trạng loãng quyền sở hữu.

Ngoài ra, nhóm NH này nên gia tăng nợ dài hạn trong CTTC nhằm gia tăng các

71

tài sản dài hạn của mình. Tuy nhiên, như kết quả phân tích nhân tố, DEPO có tương

quan nghịch với ROE, mặt khác, với số lượng khách hàng còn khá khiêm tốn, thương

hiệu còn nhỏ bé, mạng lưới không nhiều, sản phẩm ngèo nàn kém đa dạng, các tiện ích

gia tăng còn hạn chế,…nhóm NH này cũng gặp nhiều khó khăn trong việc gia tăng

lượng khách hàng tiền gửi của mình, sự cạnh tranh chỉ tập trung vào công cụ lãi suất

sẽ đẩy chi phí vốn tăng cao. Mặt khác, công cụ này cũng chỉ có tác dụng ở mức giới

hạn nhất định. Để gia tăng nhóm KH tiền gửi cần một chiến lược lâu dài, đổi mới toàn

diện về NH như: công nghệ, nhân sự, sản phẩm dịch vụ,…Còn trước mắt, để tăng nợ

dài hạn, có thể tập trung vào các giải pháp như phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển

đổi, tích cực thu hút các khách hàng nhỏ lẻ bằng chiến lược chăm sóc khách hàng chu

đáo, tận nơi,….

Với việc vừa gia tăng vốn điều lệ, vừa gia tăng nợ dài hạn, các NH quy mô nhỏ

gia tăng tổng tài sản của mình. Và ngược lại, với sự gia tăng tổng tài sản này sẽ hỗ trợ

các NH gia tăng nợ và đặc biệt là nợ dài hạn của mình vì theo phân tích nhân tố, biến

quy mô SIZE có tương quan thuận với LEV, LTD. Ngoài ra, vì ATR – Doanh thu

thuần/tổng tài sản có tương quan thuận với hệ số hồi quy khá cao với ROE, không bị

giảm khi tổng tài sản tăng, các NH này cần có chiến lược để gia tăng doanh thu của

mình, bằng các giải pháp thiết thực:

Để khai thác hiệu quả số vốn tăng thêm, NH cần có kênh sử dụng vốn. Trước

đây, các NH nhỏ vẫn tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng, đây cũng là hoạt động

tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NH. Nhưng trong điều kiện lạm phát hiện nay, với các

chính sách tiền tệ thận trọng, tăng trưởng tín dụng đang bị kiểm soát chặt chẽ.

Mặt khác, các NH nhỏ với mạng lưới ít, thiếu nhân lực giỏi, trình độ công nghệ

và uy tín với tổ chức quốc tế hạn chế nên các NH nhỏ vẫn khó có thể cạnh tranh mảng

dịch vụ nói chung và mảng thanh toán và kinh doanh ngoại tệ trong và ngoài nước với

khách hàng nói riêng. Vì vậy, các NH nhỏ sẽ vẫn phải trông chờ vào hoạt động tín

dụng là chính.

72

Doanh thu chính vẫn từ vào hoạt động tín dụng, nhưng hoạt động này lại bị

kiểm soát tốc độ tăng trưởng, vì vậy, để khai thác hiệu quả, các NH nhỏ cần phải tập

trung vào các vấn để kiểm soát rủi ro trước, trong và sau cho vay, đảm bảo hoạt động

cho vay an toàn, hiệu quả; đồng thời tích cực thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, để cải thiện

chất lượng tài sản có, nâng cao doanh thu của mình.

Ngoài ra, NH cần đa dạng hóa doanh thu của mình từ khai thác các hoạt động

dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh,… Các hoạt động đầu tư tuy có

những giai đoạn mang lại lợi nhuận cao cho NH, nhưng nhóm tài sản này cũng có rủi

ro khá cao, nguồn thu nhập không ổn định, vì vậy cần tách bạch giữa hoạt động đầu tư

với các hoạt động kinh doanh NH khác bởi cách thức tổ chức hoạt động cũng như

quản trị rủi ro của hai hoạt động này rất khác nhau.

3.2 Các giải pháp tổng thể

ROE =

Theo mô hình phân tích tài chính Dupont:

Mặc dù mô hình này còn nhiều hạn chế như đã đề cập, nhưng không thể phủ

nhận sự tác động cùng chiều của ROS, ATR và đòn bẩy tài chính lên HQTC của NH.

Vì vậy để gia tăng HQTC cần tăng ROS, ATR và đòn bẩy tài chính.

Việc gia tăng đòn bẩy tài chính, hay nói cách khác là tăng nợ trong CTTC luôn

đi kèm với rủi ro do tồn tại chi phí kiệt quệ tài chính (sự đánh đổi giữa rủi ro và khả

năng sinh lợi), vì vậy cần gia tăng đòn bẩy tài chính ở những mức độ cụ thể trong

chừng mực rủi ro có thể chấp nhận. Đây cũng là mục tiêu nghiên cứu của luận văn;

mỗi nhóm NH có những đặc điểm khác nhau, có khả năng sinh lợi khác nhau, cũng

như khả năng chịu rủi ro ở những mức đó khác nhau. Ở phần trên đã trình bày một

cách chung quát về giải pháp nâng cao HQTC trong mối quan hệ với CTTC của mỗi

nhóm NH (lớn, vừa và nhỏ). Phần tiếp theo đưa ra các giải pháp mang tính tổng thể

(đối với ROS, ATR) cho các NH để từ đó nâng cao HQTC cũng như gia tăng năng lực

73

cạnh tranh của các NH TMCP VN:

• Hiện đại hóa công nghệ NH • Xây dựng chiến lược bán hàng • Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ • Đẩy mạnh công tác Marketing NH

↑Doanh thu:

- ↑ Thu nhập lãi - ↑ Thu nhập hoạt động dịch vụ, ngoại hối - ↑ Thu nhập hoạt động chứng khoán

↓Chi phí:

• Nâng cao chất lượng nhân viên NH

• Nâng cao năng lực quản trị điều hành

↑Vòng quay tài sản

• Thành lập bộ phận nguồn vồn • Quản lý chi phí hiệu quả • Chuẩn hóa quy trình tín dụng và có chính sách tín dụng linh hoạt. - ↓ Chi phí lãi - ↓ Chi phí hoạt động - ↓ Chi phí dự phòng

Khác • Nâng cao năng lực tài chính

3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Hiện đại hóa đồng bộ hạ tầng kỹ thuật công nghệ trên phạm vi toàn hệ thống và

ngay trong từng NH nhằm hai mục đích: quản trị rủi ro và phát triển đa dạng các sản

phẩm, dịch vụ NH hiện đại dựa trên công nghệ tiên tiến.

Ứng dụng công nghệ hiện đại hỗ trợ các NH xây dựng hệ thống thông tin quản

lý cho toàn hệ thống NH phục vụ công tác điều hành kinh doanh, kiểm soát hoạt động

NH, quản lý vốn tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế toán, hệ thống

giám sát từ xa, bảo mật thông tin khách hàng,…Hiện nay công nghệ lõi NH (core

banking) thường được các NH mua từ các tổ chức tài chính trên thế giới khá tốn kém,

các NH nhỏ có thể mua lại một phần (modules) hoặc toàn bộ các công nghệ này từ các

NH lớn. Tùy theo năng lực tài chính và mức độ đầu tư của mỗi NH, mà hệ thống công

nghệ được trang bị và cập nhật ở những trình độ khác nhau. Kinh nghiệm trên thế giới

cho thấy, yếu tố công nghệ có thể giúp giảm 76% chi phí hoạt động của NH, các NH

74

hiện đại muốn duy trì được hệ thống hạ tầng cơ sở và ứng dụng công nghệ thông tin để

phục vụ cho các hoạt động của mình thì hàng năm phải đầu tư vào công nghệ là

khoảng 3%-5% tổng doanh thu hoạt động của NH.

Việc ứng dụng công nghệ mới trong ngành NH sẽ tạo điều kiện cho các NHTM

có điều kiện phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ NH, đặc biệt là phát triển các dịch

vụ NH điện tử (internet banking, mobile banking, home banking, …), các dịch vụ

thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng giao dịch tự động nhưng vẫn đảm bảo chất

lượng, an toàn và hiệu quả. Hiện nay, theo chỉ đạo của NHNN, hai liên minh thẻ lớn

nhất là BanknetVN và Smartlink chiếm trên thị trường 80% thẻ Việt Nam, đã kết nối

hệ thống ATM, POS của mình cho phép khách hàng giao dịch thẻ dễ dàng hơn. Tuy

nhiên, việc kết nối giữa các NH là các tổ chức phát hành khác nhau, không phải lúc

nào cũng thông suốt, chưa liên kết thanh toán toàn diện gây trở ngại cho khách hàng

trong việc giao dịch thẻ, giao dịch thanh toán, vì vậy cần phải: tăng cường liên doanh,

liên kết và hợp tác giữa các NH với nhau và giữa các NH với các tổ chức kinh tế khác

trong và ngoài nước để tối đa tiện ích cho khách hàng, đồng thời giảm dần việc thanh

toán bằng tiền mặt. Đây vừa là kênh huy động vốn, vừa là kênh bán chéo, cũng như

quản lý tài chính khách hàng hiệu quả cho NH.

3.2.2 Xây dựng chiến lƣợc bán hàng

Tùy theo đối tượng khách hàng, loại sản phẩm dịch vụ và quy mô sử dụng, hoạt

động dịch vụ NH được chia làm 2 loại: bán buôn và bán lẻ. Hoạt động bán buôn, chỉ

phù hợp với một số các NH,các tổ chức tài chính có tiềm lực lớn. Trong khi đó, hoạt

động bán lẻ phù hợp với các quy mô NH Việt Nam hơn. Bán lẻ giúp NH khai thác

được một lượng lớn dân cư, doanh nghiệp và hộ gia đình và biến họ trở thành khách

hàng truyền thống của NH. Vì vậy, sẽ đem lại nguồn thu tương đối ổn định và hạn chế

được rủi ro do các tác nhân bên ngoài cho NH. Dịch vụ NH bán lẻ giúp NH đa dạng

hóa hoạt động, thu hút vốn và nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH khác.

Các NH cần sớm hoàn thiện và triển khai mô hình tổ chức kinh doanh theo định

75

hướng khách hàng, chủ động tìm đến khách hàng, xác định được nhu cầu của từng

nhóm khách hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp,…Xây dựng chiến

lược khách hàng đúng đắn, NH và khách hàng luôn gắn bó với nhau, phát triển mối

quan hệ lâu dài, cần có chính sách tốt đối với khách hàng truyển thống và các khách

hàng có uy tín trong giao dịch NH,…

3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ theo hƣớng nâng cao chất lƣợng

dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ hiện đại

Hiện nay, sự cạnh tranh trong hoạt động tài chính NH tại Việt Nam ngày càng

gay gắt. Các NH TMCP không chỉ cạnh tranh với các NHTM trong nước, mà còn phải

cạnh tranh với các NHTM nước ngoài, các TCTD phi NH, các định chế tài chính trong

và ngoài nước. Cạnh tranh về giá, cạnh tranh về mạng lưới phân phối, cạnh tranh về

sản phẩm dịch vụ là những nội dung cạnh tranh gay gắt nhất. Vì vậy, các NH cần phải

đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng để tăng

năng lực cạnh tranh tại chính thị trường trong nước.

Các sản phẩm dịch vụ mà các NH VN đang cung cấp hiện nay, dù đã được đa

dạng hóa nhưng vẫn còn đơn điệu, chất lượng thấp, chủ yếu vẫn là các sản phẩm

truyền thống: huy động vốn (nhận tiền gửi tiết kiệm), cấp tín dụng (cho vay), thanh

toán,… Các dịch vụ NH truyền thống đã ngèo nàn về chủng loại, tiện ích kém cộng

với chất lượng dịch vụ thấp, chưa chú trọng tới công tác chăm sóc khách hàng,…là các

rào cản cản trở khả năng tiếp cận dịch vụ NH của một bộ phận khách hàng có nhu cầu

và năng lực sử dụng dịch vụ này. Còn các dịch vụ NH hiện đại thì chưa phát triển hoặc

phát triển chưa đồng bộ, chưa xứng với tiềm năng.

Trong khi đó, tiềm năng của thị trường Việt Nam còn rất lớn. Hiện chỉ có dưới

10% dân số sử dụng các dịch vụ NH thường xuyên. Việt Nam đang trong giai đoạn cơ

cấu dân số vàng với thu nhập bình quân đầu người đang dần tăng lên (VN đã từ nhóm

nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình); số lượng các DN, khu

vực công nghiệp, khu đô thị mới ngày càng tăng, sự hợp tác kinh doanh và đầu tư giữa

76

các đối tác Việt Nam và nước ngoài ngày càng phát triển,…dẫn tới nhu cầu đối với

dịch vụ NH cũng tăng lên.

Trong bối cảnh đó, để tạo ra sự khác biệt đối với các sản phẩm dịch vụ truyền

thống và hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo tăng trưởng thu nhập

bền vững, các NHTM cần:

- Đối với sản phẩm dịch vụ truyền thống, cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ,

công nghệ và thương hiệu:

Đơn giản hóa thủ tục, tạo sự thuận tiện cho khách hàng.

Rút ngắn thời gian xử lý giao dịch. Nâng cao chất lượng hệ thống công

nghệ thông tin, giao dịch ổn định, tích hợp các giao dịch điện tử, giao

dịch liên NH.

Gia tăng các tiện ích sản phẩm, ví dụ, gửi tiền một nơi, rút tiền tại nhiều

nơi, cho phép chuyển đổi linh hoạt giữa các hình thức tiền gửi, thấu chi

trên tài khoản thanh toán,…

Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên NH, chú trọng công tác

chăm sóc khách hàng sau bán hàng.

Có chính sách ưu đãi (về thủ tục, chi phí giao dịch, hạn mức giao

dịch,...) đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng lớn và thường

xuyên, các khách hàng có uy tín trong giao dịch NH.

- Đối với các sản phẩm dịch vụ hiện đại, cạnh tranh bằng các tiện ích mới:

Kết nối tạo thành gói sản phẩm dịch vụ có tính chất hỗ trợ chéo nhau, gia

tăng tiện ích cho khách hàng: Ví dụ, khách hàng có thể sử dụng tài khoản

thanh toán để tự động thanh toán tiền điện, nước, điện thoại,...Tài khoản

thanh toán của DN đi kèm với các dịch vụ như trả lương cho nhân viên,

thu chi hộ, phát séc,…

Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại: ví dụ, dịch

vụ dành cho khách hàng thượng lưu, dịch vụ quản lý tài sản, tư vấn và

77

hỗ trợ tài chính, trung gian tiền tệ, trao đổi công cụ tài chính, cung cấp

thông tin tài chính và dịch vụ chuyển đổi,… là những dịch vụ có hàm

lượng công nghệ, tri thức cao, tạo ra nhiều tiện ích, tiện lợi đáp ứng nhu

cầu dịch vụ NH đa dạng, ngày càng cao c ủa khách hàng

3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing NH

Marketing NH tập trung chủ yếu vào các hoạt động: nghiên cứu thị trường (môi

trường kinh doanh, nhu cầu và mong đợi thị trường, khả năng cung ứng và sự cạnh

tranh giữa các NH, …), xây dựng chiến lược marketing (chính sách về giá, sản phẩm,

phân phối, khuếch trương,..). Ở một nghĩa hẹp hơn, marketing là hoạt động giúp xây

dựng thương hiệu và định vị thương hiệu NH đối với khách hàng, giúp tạo niềm tin đối

với khách hàng, để NH và khách hàng “hiểu” nhau hơn. Marketing được xem là giải

pháp cho sự tăng trưởng cho các NH, đặc biệt trong sự cạnh tranh gay gắt ngày nay.

Mặc dù các NH TMCP VN hiện nay đã chú trọng đến Marketing, thể hiện qua

việc đầu tư cho các công tác truyền thông, tài trợ, xây dựng thương hiệu (slogan, hình

ảnh,…), thành lập bộ phận marketing, nhưng nhìn chung hoạt động marketing cần

được quan tâm, đẩy mạnh hơn nữa, thể hiện qua một số hoạt động cụ thể sau:

- Tăng đầu tư tài chính cho ho ạt động marketing.

- Tuyển dụng nhân sự giỏi và xây dựng bộ phận marketing hoạt động hiệu quả.

- Ngoài ra, hoạt động marketing nói chung, tiếp thị nói riêng, cần quán triệt thống

nhất trong toàn hệ thốngđối với toàn thể cán bộ công nhân viên, bởi khi giao

tiếp với khách hàng, nhân viên NH vừa là cá nhân, vừa là đại diện cho chính

NH đối với khách hàng. Mỗi nhân viên NH phải chủ động tiếp thị thể hiện qua

phong cách làm việc chuyên nghiệp: am hiểu sâu sắc về các sản phẩm dịch vụ

NH, có kỹ năng giao tiếp khách hàng, thể hiện sự tự hào về nơi mình làm việc,

chủ động bán hàng, bán chéo các sản phẩm,…

3.2.5 Thành lập bộ phận nguồn vốn

Hầu hết các NH đều đã thành lập bộ phận nguồn vốn, nhưng hiệu quả hoạt động

78

của bộ phận này khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố con người là

quan trọng nhất.

Bộ phận nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng trong việc tham mưu cho Ban

điều hành các chính sách phù hợp trong từng thời kỳ nhằm đưa ra các giải pháp huy

động vốn, cân đối vốn ở mức chi phí phù hợp; và thực hiện kinh doanh vốn hiệu quả.

Căn cứ vào tình trạng nguồn vốn của chính NH, cung cầu vốn trên thị trường,

triển vọng thị trường vốn trong tương lai, cũng như các dự báo về sự thay đổi chính

sách của NHNN, CP và các điều kiện vĩ mô khác có thể có, bộ phận nguồn vốn đưa ra

các chính sách huy động vốn phù hợp với các nội dung liên quan đến, lãi suất huy

động, hoa hồng, kỳ hạn,…(được xem như chi phí đầu vào), từ đó giúp định hướng chi

phí đầu ra (lãi cho vay,…). Vì vậy, bộ phận nguồn vốn hoạt động hiệu quả là điều kiện

quan trọng để các NH cắt giảm các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi của mình.

3.2.6 Quản lý chi phí hiệu quả

Bên cạnh chi phí lãi có liên quan mật thiết đối với bộ phận nguồn vốn, thì các

chi phí khác, đặc biệt là chi phí hoạt động và chi phí dự phòng chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng chi phí của NH. Để cắt giảm chi phí dự phòng cần chuẩn hóa quy trình tín

dụng với cơ chế kiểm tra giám sát chặt chẽ, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên

NH,… được bàn cụ thể ở phần kế tiếp. Trong chi phí hoạt động của NH, bên cạnh chi

phí cho nhân viên (lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp,…) cần hết sức thận trọng khi cắt

giảm, thì các chi phí còn lại như chi cho hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài

sản,… cần phải xem xét đến tính hiệu quả của chi phí trước khi thực hiện bút toán thu

chi. Ngoài ra, việc vận động sử dụng tiết kiệm là hết sức cần thiết, và có ý nghĩa không

chỉ đối với mỗi NH mà còn đối với nguồn tài nguyên quốc gia.

Việc cắt giảm chi phí là cần thiết, tuy nhiên, cắt giảm như thế nào là vấn đề cần

được quan tâm, không được cắt giảm tùy tiện; bởi khi quy mô NH tăng, doanh thu

tăng, chi phí tất nhiên cũng cần phải gia tăng. Ví dụ cùng với việc phát triển mạng

lưới, chi phí hoạt động của NH sẽ gia tăng đáng kể, là điều kiện cần để NH gia tăng

79

doanh thu .Việc quản lý chi phí thông minh phải đảm bảo được hiệu quả của NH tăng

theo quy mô. Nếu hiệu quả giảm theo quy mô, thì một trong những vấn đề cần xem xét

trước tiên là sự hợp lý trong việc sử dụng các chi phí của NH.

3.2.7 Chuẩn hóa quy trình tín dụng và có chính sách tín dụng linh hoạt

Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chính của hoạt động NH bên cạnh các

rủi ro như rủi ro vận hành, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thị trường,… Trích chi phí

dự phòng rủi ro tín dụng là việc làm cần thiết và bắt buộc nhưng làm giảm lợi nhuận

trước thuế của NH. Hiện nay theo quy định của NHNN Việt Nam, dự phòng rủi ro tín

dụng được chia làm hai loại cụ thể là chi phí dự phòng chung và dự phòng cụ t hể.

Dự phòng chung được trích lập trên tổng dư nợ của NH (tỷ lệ trích lập là 0.75%

trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005). Dự phòng cụ thể được trích lập căn cứ vào dư nợ gốc, giá trị khấu trừ tài

sản bảo đảm và tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể gia tăng

khi nhóm nợ tăng.

Như vậy, để giảm chi phí dự phòng tín dụng, cần chú trọng đến việc giảm chi

phí dự phòng cụ thể cũng như quản lý tốt việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.Muốn

vậy, cần phải có:

- Chính sách tín dụng linh hoạt:ban hành các chính sách tín dụng phù hợp trong

từng thời kỳ, trong đó chú trọng đến các vấn đề cơ bản: trong từng giai đoạn

khuyến khích cho vay với mục đích gì, loại thời hạn bao lâu, lo ại tài sản bảo

đảm, mức lãi suất cho vay,… Ví dụ trong giai đoạn 2006-2007, thị trường bất

độngsản phát triển nóng, việc định giá tài sản đảm bảo theo giá trị thị trường và

áp dụng tỷ lệ tài trợ trên tài sản đảm bảo cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro khi thị

trường bất động sản bị đóng băng, như vậy tài sản bảo đảm bị giảm giá trị và

tính thanh khoản bị ảnh hưởng. Cho vay kinh doanh bất động sản và chứng

khoán cũng là các mục đích cho vay chứa nhiều rủi ro, hiện nay NHNN đang

hạn chế. Vì vậy, một chính sách tín dụng khuyến khích các khoản cho vay sản

80

xuất kinh doanh, tài trợ xuất khẩu ngắn hạn, với mức lãi suất hợp lý hoặc các

khoản cho vay tiêu dùng, kinh doanh nhỏ lẻ an toàn trong giai đoạn hiện nay rất

cần được khuyến khích, vì các khoản vay này có tính ổn định cao, an toàn và

tạo ra thu nhập tốt cho NH.

- Nâng cao năng lực và đạo đức của cán bộ nghiệp vụ. Muốn vậy, phải làm tốt từ

khâu tuyển dụng, đào tạo và có cơ chế kiểm tra chéo, giám sát trực tiếp. Nếu

một cán bộ thực hiện tất cả các khâu của quá trình cho vay mà thiếu khâu kiểm

tra, giám sát thì rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức rất cao, có thể làm mất vốn

NH. Mặt khác để xử lý một khoản vay được cho là có vấn đề sẽ mất rất nhiều

thời gian, thay vì vậy, nếu cán bộ nghiệp vụ có năng lực, kinh nghiệm, thẩm

định chặt chẽ ngay từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn với tinh thần trách nhiệm

công việc cao sẽ hạn chế được rủi ro của từng khoản vay.

- Chuẩn hóa quy trình tín dụng:Chuẩn hóa quy trình tín dụng từ khâu tiếp nhận

nhu cầu khách hàng, thẩm định (thẩm định nhu cầu vay vốn, khả năng tài chính,

tài sản bảo đảm, tư cách khách hàng,….), khâu gi ải ngân, và quan trọng là công

tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, kiểm tra sau cho vay để hạn chế một

cách thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt là các rủi ro do sự thông đồng

giữa người thẩm định và khách hàng vay vốn tạo hồ sơ giả, hoặc các rủi ro phát

sinh do khách hàng thiếu năng lực quản trị điều hành; nếu có sự can thiệp sớm,

nhằm phát hiện và hỗ trợ khách hàng sẽ hạn chế/phòng ngừa được khả năng

xảy ra rủi ro, cũng như mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Ngoài ra, một vấn đề

nữa hiện nay, là giao dịch tài khoản ở VN còn hạn chế đối với cá nhân và kể cả

các DN, một số NH cũng chưa yêu cầu các khách hàng phải chuyển giao dịch

tài khoản về tài khoản được mở tại đơn vị cho vay, đây cũng là một trong

những lý do dẫn đến việc kiểm soát tài chính của khách hàng thiếu chặt chẽ dẫn

đến xảy ra rủi ro tín dụng.

- Xử lý dứt điểm nợ xấu, hạn chế sử dụng dự phòng: bằng các hình thức như tích

81

cực đôn đốc khách hàng để thu hồi nợ; ưu tiên các giải pháp hỗ trợ khách hàng

như: tìm đầu ra sản phẩm, tư vấn khách hàng cơ cấu lại tài chính,…; chuyển

nhượng các khoản nợ xấu cho doanh nghiệp, tổ chức có đủ khả năng và quyền

lực xử lý nợ (công ty khai thác và quản lý tài sản, khởi kiện ra tòa,…)

3.2.8 Nâng cao năng lực ban điều hành

Với sự gia tăng nhanh chóng của quy mô vốn, tổng tài sản yêu cầu các NH cũng

phải nâng cao năng lực của Ban điều hành, vì:

Ngành tài chính NH là lĩnh vực luôn tồn tại nhiều loại rủi ro tiềm ẩn: rủi ro

thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro vận hành,… Để đảm

bảo an toàn hoạt động NH, hạn chế thấp nhất nguy cơ phá sản, cần phải thiết lập c ơ

chế quản trị rủi ro chặt chẽ.

Nâng cao năng lực quản trị điều hành nhằm khai thác hiệu quả khả năng sinh

lợi tài sản có, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tối đa hóa doanh thu, tiết kiệm chi phí

một cách hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NH .

Nhằm gia tăng vòng quay tài sản, hay nói cách khác là khai thác khả năng sinh

lợi của tài sản bên cạnh phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô, còn phụ thuộc rất lớn vào

năng lực của ban điều hành: căn cứ vào khả năng tiếp cận loại tài sản, khả năng quản

lý và khai thác tài sản, khả năng chấp nhận rủi ro,… Ban điều hành đưa ra các quyết

định đầu tư vào loại tài sản có rủi ro nào(ví dụ gửi và cho vay các TCTD khác, cho vay

khách hàng, chứng khoán đầu tư, chứng khoán kinh doanh, góp vốn mua cổ phần, …)

và phương thức khai thác các tài sản này như thế nào để đạt tỷ suất sinh lợi yêu cầu.

3.2.9 Nâng cao năng lực tài chính

Năng lực tài chính của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng. Năng lực

tài chính càng được đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động NH càng thấp và năng

lực cạnh tranh càng cao. Do vậy, nâng cao năng lực tài chính là điều kiện không thể

thiếu được ở bất cứ một NHTM nào.

Năng lực tài chính của một NHTM thể hiện ở: quy mô vốn tự có, chất lượng tài

82

sản có, khả năng sinh lời gắn liền với chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng

tồn tại và phát triển một cách an toàn không để xảy ra đổ vỡ hay phá sản.

Vốn tự có cung cấp nguồn tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy

mô, phạm vi hoạt động cũng như cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, tạo nên

sức mạnh và khả năng cạnh tranh của NH. Trong giai đoạn 2006-2010, các NH TMCP

VN đã tăng vốn ồ ạt, xét cả hệ thống mức tăng gấp khoảng 5 lần. Tuy nhiên, đây chỉ là

điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ để các NH tăng lực tài chính của mình. Vì

vậy, trong giai đoạn sắp tới các NH, đặc biệt là nhóm NH quy mô vừa không nên quá

chú trọng đến tăng quy mô vốn, mà thay vào đó tăng các tỷ lệ an toàn vốn, cấu trúc lại

tài sản có nhằm gia tăng tính an toàn và khả năng sinh lời của tài sản. Có như vậy, các

NH mới hoàn thiện và nâng cao năng lực tài chính trong chiến lược phát triển dài hạn

của mình.

3.2.10 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên NH

Hình ảnh của NH phụ thuộc rất lớn vào những hoạt động của nhân viên giao

dịch, người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đội ngũ nhân viên là khâu quyết định

hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của NH. Kết quả này phụ thuộc

rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề

nghiệp, thái độ phục vụ của nhân viên NH. Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều

kiện cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các NH cần xây dựng một quy

trình tuyển dụng khoa học, chuyên nghiệp nhằm tuyển dụng được những nhân viên có

trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc.

Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng

cao khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại. Đồng thời, lập kế

hoạch đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm

xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai.

Thường xuyên tổ chức thi sát hạch chuyên môn nhằm nâng bậc, nâng lương cho

đội ngũ cán bộ để bắt buộc người lao động không ngừng học hỏi nâng cao năng lực

83

chuyên môn của mình. Thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi, hoạt động ngoại khóa

nhằm nâng cao nhận thức (chủ động bán hàng), thái độ phục vụ và đạo đức nghề

nghiệp cho nhân viên.

Đồng thời, cơ chế lương bổng, khen thưởng, có chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm

thu hút, khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc hiệu quả.

84

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Từ phân tích thực trạng chung của các NH TMCP VN, cũng như thực trạng của

từng nhóm NH xét theo quy mô, kết hợp với phân tích sự tác động qua lại cùng chiều

giữa đòn bẩy tài chính và HQTC của NH, phân tích các nhân tố tác động đến đòn bẩy

tài chính và HQTC NH, tác giả đưa ra khuyến nghị đối với từng nhóm NH để gia tăng

hiệu quả tài chính của mình: Nhóm NH quy mô lớn nên tăng vốn điều lệ và nợ ngắn

hạn, nhóm NH quy mô vừa nên tăng nợ, và đặc biệt là nợ dài hạn, còn nhóm NH quy

mô nhỏ nên vừa gia tăng vốn điều lệ, vừa gia tăng nợ dài hạn trong CTTC của mình.

Khuyến nghị các giải pháp chung, mang tính tổng thể cho các NH TMCP VN nhằm

gia tăng HQTC, cũng như khả năng cạnh tranh của mình: nâng cao năng lực tài chính,

hiện đại hóa công nghệ NH, xây dựng chiến lược bán hàng, đa dạng hóa sản phẩm

dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ

hiện đại, nâng cao năng lực quản trị điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên

NH,…

85

KẾT LUẬN CHUNG

Cùng với dòng chảy tự do hóa thương mại toàn cầu, sự mở cửa của thị trường

tài chính nói chung và ngành NH nói riêng đã đem đến cho các NH nhiều cơ hội lẫn

thách thức. Một trong những thách thức khó khăn nhất của các NH là sự cạnh tranh

ngày càng gay gắt, để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh gay gắt ấy

đòi hỏi các NH phải nâng cao hiệu quả hoạt động, trong đó có HQTC của mình. Cũng

như DN, NH luôn chịu sự đánh đổi giữa rủi ro (ở đ ây hàm ý là việc sử dụng nợ), và lợi

nhuận (khả năng sinh lời); từ lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trên thế

giới cho thấy giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời ROE có mối tương quan khá

chặt chẽ: việc sử dụng nợ ở mức độ thích hợp làm gia tăng tỷ suất sinh lợi của DN,

nhưng vượt qua một giới hạn nào đó, việc gia tăng nợ sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi của

DN. Giữa đòn bẩy tài chính, và HQTC có thể có mối tương quan thuận hoặc nghịch

tùy mức độ sự dụng đòn bẩy tài chính. Vậy bài toán đặt ra cho các NH TMCP VN hiện

nay, nên gia tăng hay ổn định hoặc giảm đòn bẩy tài chính để cừa đảm bảo an toàn vừa

nâng cao HQTC của mình?

Phân tích thực trạng của 37 NH TMCP VN trong giai đoạn 2006-2010, cho thấy

các NH TMCP VN sử dụng nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn khá cao trong CTTC của mình.

HQTC của các NH dần được cải thiện. Cả đòn bẩy tài chính và HQTC đều tăng theo

quy mô NH. Xét về cơ cấu tài sản của NH, giảm dần tỷ trọng cho vay khách hàng, gia

tăng các loại tài sản khác, NH chuyển dần từ hoạt động tín dụng truyền thống sang các

hoạt động đầu tư và tài chính khác.

Mặc dù tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NH đã khá cao, khoảng 90%, nhưng qua

các kết quả phân tích định lượng cho thấy đối với các NH VN, đòn bẩy tài chính đang

có tương quan thuận với HQTC. Vì vậy, để gia tăng HQTC, các NH nên gia tăng đòn

bẩy tài chính. Đồng thời, đối với nhóm NH quy mô lớn và đặc biệt là nhóm quy mô

nhỏ cần nỗ lực tăng vốn điều lệ để gia tăng năng lực tài chính của mình.

Qua phân tích các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của NH, cho thấy có

86

8 nhân tố khảo sát có tác động là: FA COLL, ROA, ROE, SIZE, ATR, GRO, FSS,

nhóm các nhân tố tác động nhưng không có ý nghĩa thống kê: VOL, LDRtừ đó tác giả

đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng đòn bẩy tài chính của NH, cũng như các giải pháp

khác để gia tăng HQTC của từng nhóm các NH TMCP VN:

Nhóm NH quy mô lớn nên tăng vốn điều lệ và nợ ngắn hạn, nhóm NH quy mô

vừa nên tăng nợ, và đặc biệt là nợ dài hạn, còn nhóm NH quy mô nhỏ nên vừa gia tăng

vốn điều lệ, vừa gia tăng nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của mình. Tuy nhiên, hạn chế

của nghiên cứu là chưa đưa ra một khuyến nghị, hoặc một phương thức tính toán về

mức gia tăng bao nhiêu là đủ để nhóm các NH này đạt HQTC cao nhất, một phần cũng

bởi mỗi NH có những đặc điểm riêng khác nhau, nên không thể đưa ra một đáp án

chung nhất cho mỗi NH. Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm, khả năng huy động vốn của

mình, mỗi NH cụ thể phải tìm cho mình một CTV được cho là tối ưu, phù hợp với các

khuyến nghị đưa ra để đạt HQTC cao nhất.

Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra các giải pháp mang tính tổng thể đối với

NHTM, với NHNN cũng như với Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho các NHTM phát

huy nội lực, các thế mạnh của mình và tận dụng các cơ hội từ bên ngoài để gia tăng

HQTC của mình, vì một mục tiêu phát triển ổn định và bền vững của hệ thống NH nói

riêng, và của nền kinh tế nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. TS. Hạ Thị Thiều Dao (2010), “Giám sát ngân hàng theo Basel 2 và việc tuân thủ

của Việt Nam”, http://www.sbv.gov.vn.

2. Trần Văn Đúng (2010), Tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam sau khủng hoảng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế Tp.HCM,

Tp.HCM.

3. PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (2010), “Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Basel 3 -

lộ trình củng cố bức tường an ninh tài chính – ngân hàng”, http://www.sbv.gov.vn.

4. Trần Tấn Hùng (2008), Tác động của thuế thu nhập đến cấu trúc vốn ở công ty cổ

phần niêm yết của Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế

Tp.HCM, Tp.HCM.

5. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường đại học

kinh tế quốc dân, Hà Nội.

6. Phạm Sơn Huyền (2008), “Mô hình phân tích tài chính Dupont”,

http://dgtask.wordpress.com.

7. Cao Sỹ Kiêm (2011), “Tái cơ cấu ngân hàng bắt đầu từ nhà băng nhỏ”,

http://vietstock.vn.

8. Phan Lê Thành Long (2010), “Gian l ận kế toán trong vụ phá sản của Lehman

Brothers”, http://cafef.vn.

9. Nguyễn Thị Mùi (2010), “Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam và những

vấn đề đặt ra”, Thị trường tài chính tiền tệ số 17, trang .47-49

10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2009), Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của

NH Nhà nước về việc rà soát 10 năm thực hiện Luật các TCTD, Hà Nội.

11. ThS. Trần Hùng Sơn, TS. Tr ần Viết Hoàng (2008), “Cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt

động doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM”, Tạp chí Phát

triển Kinh tế-http://tcptkt.ueh.edu.vn.

12. Nguyễn Quang Thái (2009), “Báo cáo chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ

VN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”, Dự án hỗ trợ thương mại đa biên,

EU- Việt Nam Mutrap III, trang 264.

13. PGS.TS Trần Ngọc Thơ chủ biên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà

xuất bản Thống kê.

14. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản

Thống kê.

15. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), Phân tích

tài chính, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.

16. Lê Ngọc Trâm (2010), Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh

nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế

Tp.HCM,Tp.HCM.

17. Thủy Triều (2011), “Moody’s nêu 6 thách thức của ngân hàng Việt Nam”,

http://www.thesaigontimes.vn.

18. Nhật Trung (2010), “Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – những thông

lệ quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng (số 17/2010).

19. TS. Hoàng Tùng (2011), “Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài

chính”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số tháng 6/2011, tr. 27-30

TIẾNG ANH

20. Allen N.Berger, E. B Patty (2006), “Capital structure and firm performance: A

new approach to testing agency theory and an application to the banking industry”,

Journal of Banking and Finance 30 (2006).

21. Bevan, A.A. and Danbolt, J. (2002), ”Capital structure and its determinants in the

United Kingdom – a decompositional analysis”, Applied Financial Economics, 12

(3). pp. 159-170. ISSN 0960-3107.

22. Ebru Caglayan và NazanSak (2010), “The determinants of capital structure:

Evidence from the Turkish Banks”, Journal of Money, Investment and Banking,

ISSN 1450-288X Issue 15 (2010).

23. Jian Chen et al (2004), “The determinants of capital structure: Evidence from

Chinese Listed Companies”, Economic Change and Restructring (2005).

24. CQCA Business Research (2011), “BRIC Central Bank Leverage Data”

http://www.cqcabusinessresearch.com.

25. Douglas W. Diamond và Raghuram G. Rajan (1999), “A theory of bank capital”,

http://papers.ssrn.com/.

26. Reint Gropp, Florian Heider (2009), “The determinants of bank capital structure”,

Working paper series No. 1096(Sep 2009), European central bank,

http://www.ecb.europa.eu.

27. International Monetary Fund (2011), Global Financial Stability Report, IMF

Multimedia Services Division.

28. D. Margaritis, M. Psillaki (2007),” Capital structure and firm efficiency”, Journal

of Business Finance and Accouting34 (9) – 2007

29. Monica Octavia, Rayna Brown (2008), “Determinants of Bank Capital Structure in

Developing Countries: Regulatory Capital Requirement versus the Standard

Determinants of Capital Structure”, The University of Melbourne.

30. Yair E. Orgler, Robert A. Taggart (1983), “Implications of corporate capital

structure theory for banking institutions”, Journal of money, credit, and banking

Vol. 15, No.2 (May 1983)

31. Rghuram G.Rajan, Luigi Zingales (1995), “What do we know about capital

structure? Some evidence from International data”, The Journal of Finance, Vol.

L, No. 5.

32. Wahyu Ario Pratomo và Abdul Ghafar Ismail (2006), “Islamic bank performance

and capital structure”, MPRA Paper No. 6012,http://mpra.ub.uni-

muenchen.de/6012.

33. Stephen A. Ross, Randolph W. Westerfield, Jeffrey Jaffe(2002), Corporate

Finance – 6th edition, McGraw-Hill Companies.

34. Sheridan Titman, Roberto Wessels (1988), “The Determinants of Capital Structure

Choice”, The Journal of Finance, Vol. 43, No. 1. (Mar., 1988), pp. 1-19.

35. Wei Xu, Xiangzhen Xu, Shoufeng Zhang (2005), “An empirical study on

relationship between corporation performance and capital structure”, The China

Business Review, Apr 2005.

36. R. Zeitun, G.G Tian (2007), “Capital structure and corporate performance:

evidence from Jordan”, Autralasian Accouting Business and Finance Journal, Vol

1, Issue 4- 2007.

CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

37. http://www.basel-iii-accord.com/

38. http://www.vndirect.vn

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DIỄN GIẢI CÁC BIẾN

Biến Diễn giải Stt

LEV = Tổng nợ/Tổng tài sản STD = Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản LTD = Nợ dài hạn/Tổng tài sản

1

Đòn bẩy tài chính LEV (leverage) STD (short-term debt) LTD (long-term debt)

2 FA = Tổng tài sản cố định Tài sản cố định Fixed Assets – FA

3

Collateral – COLL

COLL = Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + Tiền gửi tại NHNN + Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác + Chứng khoán kinh doanh + Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác + Chứng khoán đầu tư + Góp vốn, đầu tư dài hạn + Tài sản cố định + Bất động sản đầu tư

4

ROA =

Return on Assests – ROA

5

Return on equity – ROE

ROE =

6 SIZE = Logarit (Tổng tài sản cuối kỳ) SIZE

7 GRO = GRO

8 VOL = Volatility – VOL

9 LDR = Khả năng thanh khoản LDR

10 Cổ đông nước ngoài (Biến giả) FSS FSS = 1 nếu NH có cổ đông nước ngoài FSS = 0 nếu NH chưa có cổ đông nước ngoài

11 Vòng quay tài sản ATR ATR =

12 Cho vay khách hàng

LOAN

13 Chứng khoán kinh doanh

và đầu tưSEC

14

Tiền gửi của khách hàng DEPO

PHỤ LỤC 2: ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN

(Trích từ Eviews)

Độ lệch chuẩn Std. Dev.

Trung bình Mean Trung vị Median Lớn nhất Max Nhỏ nhất Min Độ trôi Skewness Độ nhọn Kurtosis

LEV 0.8511 0.8781 0.9620 0.5374 0.0875 (1.6204) 5.3780

STD 0.5292 0.5373 0.6655 0.3443 0.0641 (0.6999) 3.3631

LTD 0.3219 0.3179 0.4161 0.1913 0.0531 (0.2751) 2.4800

FA 0.0155 0.0128 0.0710 0.0010 0.0124 1.8955 7.1869

COLL 0.4255 0.4445 0.7954 0.0473 0.1341 (0.3384) 2.7574

ROA 0.0221 0.0204 0.0716 0.0006 0.0126 1.6702 6.9867

ROE 0.1600 0.1544 0.5348 0.0023 0.0842 1.0430 5.3887

SIZE 7.2175 7.2387 8.3134 5.7044 0.5167 (0.4832) 3.1721

ATR 0.1626 0.1010 0.8504 0.0625 0.1393 2.1752 7.7400

GRO 1.0717 0.7900 11.0211 (0.3302) 1.5070 4.2190 24.0391

VOL 1.6173 0.6813 57.1788 (58.6218) 10.4203 (0.2754) 18.2042

LDR 1.1905 0.9716 16.7440 0.4073 1.4087 9.7192 107.0436

1. LEV

2. STD

3. LTD

4. FA

5. COLL

6. ROA

7. ROE

8. SIZE

9. ATR

10. GRO

11. VOL

12. LDR

13. FSS

PHỤ LỤC 3 TỔNG HỢP HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN

STD

LTD

FA

COLL

ROA

ROE

SIZE

ATR

LDR

FSS

GRO VOL

Covariance Analysis: Ordinary Sample: 1 155 Correlation LEV

LEV

1.0000

STD

0.7977 1.0000

LTD

0.6854 0.1075 1.0000

FA

(0.2681) (0.2822) (0.1012) 1.0000

COLL

0.2616 0.3056 0.0622 (0.2738) 1.0000

ROA

(0.5407) (0.4051) (0.4022) (0.0165) (0.1077) 1.0000

ROE

0.4483 0.3704 0.2918 (0.2796) 0.2168 0.3445 1.0000

SIZE

0.7233 0.3992 0.7103 (0.2269) 0.3359 (0.3295) 0.5444 1.0000

ATR

(0.1328) 0.0752 (0.3097) 0.1375 (0.0880) (0.1745) (0.2537) (0.1263) 1.0000

GRO

(0.0971) 0.1236 (0.3093) (0.0961) 0.1214 0.1120 (0.0469) (0.2402) (0.0074) 1.0000

VOL

(0.0924) (0.0289) (0.1175) (0.0455) 0.0033 0.1292 0.0057 (0.0788) (0.0784) 0.0380 1.0000

LDR

(0.1465) (0.1428) (0.0691) 0.2073 (0.3344) 0.1073 (0.0670) (0.1896) 0.0358 0.0151 0.0168 1.0000

1.0000

FSS

0.1857

0.0998

0.1856

0.0923

0.1230 (0.0880)

0.2098

0.4158

0.0009 (0.1831) 0.0228 (0.1182)

PHỤ LỤC 4 TỔNG HỢP HỆ SỐ HỒI QUY CỦA CÁC PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH

PTHQ

FA

COLL

ROA

ROE

SIZE

ATR

GRO

VOL

LDR

FSS

-0.442945

-0.016484

-4.751079

0.567273

0.037731

-0.049373 0.002508 0.000010

0.000306

-0.012181

(2.1)

0.1719

0.5950

0.0000

0.0000

0.0026

0.0707

0.3287

0.9765

0.9119

0.1730

-0.593754

0.051982

-3.756242

0.571154

-0.032812

0.061417 0.006597 0.000248

-0.000437

0.001501

(2.2)

0.0750

0.1038

0.0000

0.0000

0.0104

0.0289q

0.0131

0.8778

0.8695

0.150809

-0.068465

-0.994837

-0.003881

0.070542

-0.110791

-0.004090

0.000743

-0.013682

(2.3)

0.5268

0.0032

0.0013

0.9398

0.0000

0.0000

0.0319

0.7159

0.0387

0.4927 - 0.000237 0.3606

-4.698252

0.623267

0.035939

-0.030283

(2.4)

0.0000

0.0000

0.0013

0.3038

-0.703847

-3.741023

0.568558

-0.027622

0.059101 0.007451

(2.5)

0.0000

0.0000

0.0190

0.0267

0.0343

0.0043

-0.074169

-1.037575

0.069356

-0.108404

-0.004223

-0.013273

(2.6)

0.0007

0.0000

0.0000

0.0374

0.0242

0.0000

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY TỔNG THỂ

(Trích từ Eviews)

1. Hàm hồi quy 2.1

Substituted Coefficients:

LEV = 0.6155839401 - 0.44294481365*FA - 0.0164838442319*COLL -

4.75107876595*ROA + 0.567272603816*ROE + 0.0377305228103*SIZE -

0.0493732434899*ATR + 0.00250765175315*GRO + 1.03630064391e-

05*VOL + 0.000306104530727*LDR - 0.0121814543304*FSS

Dependent Variable: LEV Method: Least Squares Included observations: 141

0.615584 -0.442945 -0.016484 -4.751079 0.567273 0.037731 -0.049373 0.002508 1.04E-05 0.000306 -0.012181

Coefficient Std. Error t-Statistic

Variable C FA COLL ROA ROE SIZE ATR GRO VOL LDR FSS

Prob. 0.0000 0.1719 0.5950 0.0000 0.0000 0.0026 0.0707 0.3287 0.9765 0.9119 0.1730

0.087304 0.322431 0.030931 0.410511 0.069533 0.012302 0.027091 0.002558 0.000351 0.002762 0.008890 7.051056 -1.373766 -0.532922 -11.57357 8.158314 3.066956 -1.822482 0.980480 0.029517 0.110813 -1.370256

0.851051 0.087458 -3.399393 -3.169347 -3.305910 1.785235

0.779747 Mean dependent var 0.762804 S.D. dependent var 0.042594 Akaike info criterion 0.235855 Schwarz criterion 250.6572 Hannan-Quinn criter. 46.02302 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

2. Hàm hồi quy 2.2

Substituted Coefficients:

STD = 0.727335010674 - 0.593754101871*FA + 0.0519815557972*COLL -

3.75624180322*ROA + 0.571153658856*ROE - 0.0328115153887*SIZE +

0.0614174006691*ATR + 0.00659747750302*GRO +

0.000247790655475*VOL - 0.000436607140783*LDR +

0.00150093854039*FSS

Dependent Variable: STD Method: Least Squares Included observations: 141

Coefficient Std. Error t-Statistic

Variable C FA COLL ROA ROE SIZE ATR GRO VOL LDR FSS

Prob. 0.0000 0.0750 0.1038 0.0000 0.0000 0.0104 0.0289 0.0131 0.4927 0.8778 0.8695

8.121234 -1.795107 1.638230 -8.919676 8.007228 -2.599930 2.209957 2.514607 0.688012 -0.154076 0.164583 0.089560 0.330763 0.031730 0.421119 0.071330 0.012620 0.027791 0.002624 0.000360 0.002834 0.009120

0.529155 0.064056 -3.348370 -3.118325 -3.254888 1.042383

0.727335 -0.593754 0.051982 -3.756242 0.571154 -0.032812 0.061417 0.006597 0.000248 -0.000437 0.001501 0.567930 Mean dependent var 0.534694 S.D. dependent var 0.043695 Akaike info criterion 0.248201 Schwarz criterion 247.0601 Hannan-Quinn criter. 17.08775 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

3. Hàm hồi quy 2.3

Substituted Coefficients:

LTD = -0.111751070573 + 0.150809288221*FA - 0.068465400029*COLL -

0.99483696273*ROA - 0.00388105503988*ROE + 0.070542038199*SIZE -

0.110790644159*ATR - 0.00408982574987*GRO - 0.000237427649036*VOL

+ 0.000742711671509*LDR - 0.0136823928708*FSS

Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Included observations: 141

Coefficient

Std. Error t-Statistic

Prob. 0.0848 0.5268 0.0032 0.0013 0.9398 0.0000 0.0000 0.0319 0.3606 0.7159 0.0387

Variable C FA COLL ROA ROE SIZE ATR GRO VOL LDR FSS

-0.111751 0.150809 -0.068465 -0.994837 -0.003881 0.070542 -0.110791 -0.004090 -0.000237 0.000743 -0.013682 0.064349 0.237655 0.022798 0.302577 0.051251 0.009068 0.019968 0.001885 0.000259 0.002036 0.006553 -1.736632 0.634571 -3.003070 -3.287881 -0.075726 7.779504 -5.548352 -2.169530 -0.917510 0.364781 -2.088112

0.674844 Mean dependent var 0.649832 S.D. dependent var 0.031395 Akaike info criterion 0.128135 Schwarz criterion 293.6717 Hannan-Quinn criter. 26.98081 Durbin-Watson stat 0.000000

0.321896 0.053055 -4.009528 -3.779483 -3.916046 1.161573 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

PHỤ L ỤC 6: KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY G IỚI HẠN

(Trích từ Eviews)

1. Hàm giới hạn 2.4

Substituted Coefficients:

LEV = 0.599813772406 - 4.69825206834*ROA + 0.623266911101*ROE +

0.0359387071911*SIZE - 0.0302829451236*ATR

Dependent Variable: LEV

Coefficient Std. Error t-Statistic

Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.0013 0.3038

0.599814 -4.698252 0.623267 0.035939 -0.030283 0.076969 0.427709 0.074198 0.010974 0.029347 7.792964 -10.98469 8.400049 3.274981 -1.031896

Method: Least Squares Included observations: 154 Variable C ROA ROE SIZE ATR

0.736245 Mean dependent var 0.729165 S.D. dependent var 0.048675 Akaike info criterion 0.353025 Schwarz criterion 249.5025 Hannan-Quinn criter. 103.9798 Durbin-Watson stat 0.000000

0.844873 0.093531 -3.175358 -3.076755 -3.135306 2.097513 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

2. Hàm giới hạn 2.5

Substituted Coefficients:

STD = 0.713583365364 - 0.703846745994*FA - 3.74102309309*ROA +

0.568557700969*ROE - 0.0276220151441*SIZE +

0.0591007052291*ATR + 0.00745088127794*GRO

Dependent Variable: STD Method: Least Squares Included observations: 141

Coefficient Std. Error t-Statistic

0.713583 -0.703847 -3.741023 0.568558 -0.027622 0.059101 0.007451

Prob. 0.0000 0.0267 0.0000 0.0000 0.0190 0.0343 0.0043

Variable C FA ROA ROE SIZE ATR GRO

0.084097 0.314198 0.417072 0.071073 0.011629 0.027642 0.002563 8.485238 -2.240136 -8.969722 7.999654 -2.375174 2.138075 2.907048

0.529155 0.064056 -3.377359 -3.230967 -3.317870 0.987671

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.555773 Mean dependent var 0.535882 S.D. dependent var 0.043639 Akaike info criterion 0.255185 Schwarz criterion 245.1038 Hannan-Quinn criter. 27.94128 Durbin-Watson stat 0.000000

3. Hàm giới hạn 2.6 Substituted Coefficients:

LTD = -0.0979758128852 - 0.0741694254261*COLL - 1.03757540617*ROA +

0.0693562177362*SIZE - 0.10840432016*ATR -

0.00422288060448*GRO - 0.0132729495195*FSS

Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Included observations: 141

Coefficient

Std. Error t-Statistic

Variable C COLL ROA SIZE ATR GRO FSS

Prob. 0.0397 0.0007 0.0000 0.0000 0.0000 0.0242 0.0374

-0.097976 -0.074169 -1.037575 0.069356 -0.108404 -0.004223 -0.013273 0.047168 0.021368 0.228006 0.006472 0.019631 0.001852 0.006312 -2.077184 -3.471132 -4.550643 10.71632 -5.521976 -2.279757 -2.102693

0.321896 0.053055 -4.054440 -3.908048 -3.994951 1.152395

0.670976 Mean dependent var 0.656244 S.D. dependent var 0.031106 Akaike info criterion 0.129659 Schwarz criterion 292.8380 Hannan-Quinn criter. 45.54418 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH GIỚI HẠN CỦA MÔ HÌNH

(Trích từ Eviews) 1. Kiểm định việc giới hạn của mô hình (2.1)

Test Statistic

Wald Test: Equation: EQ(2.1)

Value 1.060320 6.361920

df (6, 130) 6

Probability 0.3898 0.3839

F-statistic Chi-square

Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(8)=C(9)=C(10)=C(11)=0 Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0)

Std. Err. 0.322431 0.030931 0.002558 0.000351 0.002762 0.008890

Value -0.442945 -0.016484 0.002508 1.04E-05 0.000306 -0.012181 Restrictions are linear in coefficients.

C(2) C(3) C(8) C(9) C(10) C(11)

2. Kiểm định việc giới hạn của mô hình (2.2)

Test Statistic

Wald Test: Equation: EQ(2.2)

Value 0.914465 3.657860

df (4, 130) 4

Probability 0.4577 0.4543

F-statistic Chi-square

Null Hypothesis: C(3)=C(9)=C(10)=C(11)=0 Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0)

Value 0.051982

Std. Err. 0.031730

C(3)

C(9) C(10) C(11)

0.000248 -0.000437 0.001501 0.000360 0.002834 0.009120 Restrictions are linear in coefficients.

3. Kiểm định việc giới hạn của mô hình (2.3)

Test Statistic

Wald Test: Equation: EQ(2.3)

Value 0.386616 1.546465

df (4, 130) 4

Probability 0.8179 0.8184

F-statistic Chi-square

Null Hypothesis: C(2)=C(5)= C(9)=C(10)=0 Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0)

Value 0.150809 -0.003881 -0.000237 0.000743

Std. Err. 0.237655 0.051251 0.000259 0.002036

C(2) C(5) C(9) C(10)

Restrictions are linear in coefficients.

PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH KHẢ NĂNG GIẢI THÍCH CỦA MÔ HÌNH GIỚI HẠN

(Trích từ Eviews)

1. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình (2.4)

Value df Probability

Wald Test: Equation: EQ(2.4) Test Statistic F-statistic Chi-square 103.9798 415.9192 (4, 149) 4 0.0000 0.0000

Value Std. Err.

Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=0 Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) C(2) C(3) C(4) C(5) Restrictions are linear in coefficients.

-4.698252 0.623267 0.035939 -0.030283 0.427709 0.074198 0.010974 0.029347

2. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình (2.5)

Test Statistic

Wald Test: Equation: EQ(2.5)

Value 27.94128 167.6477

df (6, 134) 6

F-statistic Chi-square

Normalized Restriction (= 0)

Probability 0.0000 0.0000 Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=C(6)=C(7)=0 Null Hypothesis Summary: Std. Err. 0.314198 0.417072 0.071073 0.011629 0.027642 0.002563

Value -0.703847 -3.741023 0.568558 -0.027622 0.059101 0.007451

C(2) C(3) C(4) C(5) C(6) C(7)

Restrictions are linear in coefficients.

3. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình (2.6)

Value 45.54418

df (6, 134)

Probability 0.0000

Wald Test: Equation: EQ26 Test Statistic F-statistic

Chi-square

273.2651 6 0.0000

Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=C(6)=C(7)=0 Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0)

Value -0.074169 -1.037575 0.069356 -0.108404 -0.004223 -0.013273

Std. Err. 0.021368 0.228006 0.006472 0.019631 0.001852 0.006312

C(2) C(3) C(4) C(5) C(6) C(7)

Restrictions are linear in coefficients.

PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY NGÂN HÀNG QUY MÔ LỚN (Trích từ Eviews)

1. Thống kê mô tả các biến

Trung bình Mean Trung vị Median Lớn nhất Max Nhỏ nhất Min Độ trôi Skewness

0.253115 0.239820 0.534754 0.101283 ROE 0.898771 0.901201 0.962004 0.733789 LEV 0.559696 0.566125 0.630796 0.445186 STD 0.339074 0.334365 0.407684 0.261721 LTD ATR 0.097287 0.095933 0.153417 0.075719 LOAN 0.438089 0.430515 0.580658 0.273302 SEC 0.221060 0.184202 0.629099 0.093756 DEPO 0.587835 0.600030 0.757650 0.419411 0.600000 1.000000 1.000000 0.000000 FSS Độ lệch chuẩn Std. Dev. 0.096116 0.047134 0.042989 0.038589 0.016510 0.087126 0.120717 0.095139 0.498273 Độ nhọn Kurtosis 0.771103 3.669923 -1.804202 6.843322 -0.755514 3.352229 0.026262 2.351439 1.426631 5.648213 0.152169 1.891678 1.943119 6.280420 -0.344433 2.142246 -0.408248 1.166667

STD

LTD

ATR LOAN

LEV

ROE

FSS

SEC DEPO

2. Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến

1.000000 0.660341 1.000000 0.399827 0.636792 1.000000 0.361145 0.512031 -0.336237 1.000000 0.181313 -0.064566 -0.058781 -0.013380 1.000000 -0.409120 -0.480091 -0.500579 -0.028738 -0.007682 1.000000 -0.070491 0.198019 0.409984 -0.214871 -0.236713 -0.219682 1.000000 0.067127 -0.294841 -0.064232 -0.288575 0.304229 0.504578 0.009876 1.000000 0.222561 -0.042793 -0.276111 0.255330 0.349656 0.350942 -0.114467 0.232579 1.000000

Covariance Analysis: Ordinary Sample: 1 30 Included observations: 30 Correlation ROE LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS

3. Kết quả hồi quy mô hình 2.7

Substituted Coefficients:

ROE = -0.799438807976 + 1.23846270286*LEV - 0.702891957388*ATR -

0.604318635159*LOAN - 0.243697707303*SEC + 0.489336914291*DEPO

+ 0.0646835863322*FSS

Coefficient Std. Error t-Statistic

-0.799439 1.238463 -0.702892 -0.604319 -0.243698 0.489337 0.064684 0.287170 0.258017 0.771335 0.174301 0.094664 0.140647 0.024584 -2.783849 4.799924 -0.911266 -3.467102 -2.574354 3.479176 2.631076

Prob. 0.0106 0.0001 0.3716 0.0021 0.0170 0.0020 0.0149

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 30 Included observations: 30 Variable C LEV ATR LOAN SEC DEPO FSS

0.731980 Mean dependent var 0.662061 S.D. dependent var

R-squared Adjusted R-squared 0.253115 0.096116

-2.730446 -2.403500 -2.625853 2.172424 S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.055875 Akaike info criterion 0.071806 Schwarz criterion 47.95669 Hannan-Quinn criter. 10.46906 Durbin-Watson stat 0.000013 4. Kết quả hồi quy mô hình 2.8

Substituted Coefficients:

ROE = -0.790035797016 + 1.18434896248*STD + 1.29128150058*LTD -

0.697022739934*ATR - 0.617481549208*LOAN - 0.235068744541*SEC +

0.501944831435*DEPO + 0.0627692013808*FSS

Coefficient

Std. Error t-Statistic Prob.

-0.790036 1.184349 1.291282 -0.697023 -0.617482 -0.235069 0.501945 0.062769 -2.676913 3.597043 3.955644 -0.884971 -3.350530 -2.312883 3.329309 2.409587 0.0138 0.0016 0.0007 0.3857 0.0029 0.0305 0.0030 0.0248

0.295129 0.329256 0.326440 0.787622 0.184294 0.101635 0.150765 0.026050

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 30 Included observations: 30 Variable C STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS

0.732890 Mean dependent var 0.647901 S.D. dependent var 0.057033 Akaike info criterion 0.071562 Schwarz criterion 48.00773 Hannan-Quinn criter. 8.623302 Durbin-Watson stat 0.000043

0.253115 0.096116 -2.667182 -2.293529 -2.547647 2.161953

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

PHỤ LỤC 10: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY NGÂN HÀNG QUY MÔ VỪA

(Trích từ Eviews) 1. Thống kê mô tả các biến

Trung bình Mean

Độ lệch chuẩn Std. Dev. 0.056407 0.071057 0.052709 0.054839 0.023122 0.142725 0.092112 0.13352 0.453557 Độ nhọn Độ trôi Skewness Kurtosis -0.454906 2.552646 -1.974419 7.075926 -0.56935 3.181829 0.010823 2.064147 0.182589 3.726688 0.549602 2.292538 0.817698 4.12016 2.78712 0.039888 0.979958 1.960317

Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị Min Max Median 0.00231 0.23765 0.134946 0.137152 ROE 0.863205 0.881381 0.940676 0.61325 LEV 0.539302 0.539826 0.633136 0.402163 STD 0.323903 0.313826 0.416051 0.206197 LTD 0.09978 0.100105 0.165391 0.042242 ATR 0.79987 0.278848 LOAN 0.484506 0.468167 SEC 0.154977 0.145063 0.457225 0.002318 DEPO 0.476115 0.468104 0.770024 0.176869 FSS 0.280000 0.000000 1.000000 0.000000

STD

LTD

ATR LOAN

LEV

ROE

FSS

SEC DEPO

2. Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến

1.000000 0.602899 1.000000 0.361084 0.643460 1.000000 0.434134 0.677261 -0.127407 1.000000 0.075129 0.254837 0.098595 0.235434 1.000000 0.144079 0.194349 0.133642 0.123372 0.349656 1.000000 0.005402 0.102599 0.028582 0.105469 -0.017894 -0.626021 1.000000 0.235518 0.274195 -0.153561 0.502877 0.302281 0.203730 -0.096704 1.000000 -0.109560 0.010937 -0.074859 0.086122 -0.008724 -0.211243 0.075081 -0.048934 1.000000

Covariance Analysis: Ordinary Sample: 1 50 Included observations: 50 Correlation ROE LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS

3. Kết quả hồi quy mô hình 2.9

Substituted Coefficients:

ROE = -0.267195990579 + 0.486832245085*LEV - 0.261301797567*ATR -

0.00407004869485*LOAN - 0.0298001994839*SEC +

0.0387358753768*DEPO - 0.0138340938987*FSS

Coefficient

Std. Error t-Statistic

-0.267196 0.486832 -0.261302 -0.004070 -0.029800 0.038736 -0.013834 0.082866 0.104237 0.334680 0.071156 0.101291 0.054339 0.015271 -3.224426 4.670434 -0.780750 -0.057199 -0.294204 0.712855 -0.905892

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 50 Included observations: 50 Variable C LEV ATR LOAN SEC DEPO FSS

0.393725 Mean dependent var 0.309128 S.D. dependent var 0.046885 Akaike info criterion 0.094523 Schwarz criterion 85.82647 Hannan-Quinn criter. 4.654149 Durbin-Watson stat 0.000998

Prob. 0.0024 0.0000 0.4392 0.9547 0.7700 0.4798 0.3700 0.134946 0.056407 -3.153059 -2.885376 -3.051124 1.686716

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

4. Kết quả hồi quy mô hình 2.10

Substituted Coefficients:

ROE = -0.262530323284 + 0.471791595972*STD + 0.506021461501*LTD -

0.259252661631*ATR - 0.00438336995581*LOAN -

0.0316224623348*SEC + 0.0336342585654*DEPO -

0.0142303796255*FSS

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 08/14/11 Time: 10:34 Sample: 1 50

Std. Error t-Statistic Prob.

0.087775 0.134823 0.150366 0.338706 0.071992 0.102955 0.061913 0.015604 -2.990945 3.499348 3.365267 -0.765422 -0.060887 -0.307148 0.543254 -0.911973 0.0046 0.0011 0.0016 0.4483 0.9517 0.7602 0.5898 0.3670

Coefficient -0.262530 0.471792 0.506021 -0.259253 -0.004383 -0.031622 0.033634 -0.014230

Included observations: 50 Variable C STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS

0.394187 Mean dependent var 0.293218 S.D. dependent var 0.047422 Akaike info criterion 0.094451 Schwarz criterion 85.84553 Hannan-Quinn criter. 3.904045 Durbin-Watson stat 0.002319

0.134946 0.056407 -3.113821 -2.807898 -2.997324 1.696093

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

PHỤ LỤC 11: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KẾT QUẢ HỒI QUY NGÂN HÀNG QUY MÔ NHỎ

(Trích từ Eviews)

1. Thống kê mô tả các biến

Trung bình Mean Trung vị Median Lớn nhất Max Nhỏ nhất Min Độ trôi Skewness

0.127053 0.129434 0.318871 0.006891 ROE 0.798569 0.835265 0.946411 0.494309 LEV 0.495987 0.506697 0.647161 0.322250 STD 0.302582 0.299897 0.398895 0.172059 LTD ATR 0.104474 0.103320 0.147183 0.048789 LOAN 0.569740 0.597010 0.935623 0.154655 SEC 0.087022 0.054301 0.463257 0.000000 DEPO 0.463529 0.453748 0.724763 0.048279 0.114754 0.000000 1.000000 0.000000 FSS Độ lệch chuẩn Std. Dev. 0.061304 0.107010 0.072729 0.057283 0.021366 0.169665 0.089267 0.145308 0.321370 Độ nhọn Kurtosis 0.316974 3.072864 -1.100533 3.418438 -0.434331 2.730546 -0.354673 2.348971 0.037284 2.781548 -0.323847 2.805233 1.790794 7.074838 -0.343031 2.777138 2.417419 6.843915

2. Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến

ROE

LEV

STD

LTD

ATR LOAN

SEC DEPO

FSS

ROE LEV STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS

1.000000 0.261190 1.000000 0.247844 0.864690 1.000000 0.173254 0.770245 0.345680 1.000000 0.242782 -0.293685 -0.180059 -0.320020 1.000000 0.224466 -0.173201 -0.089939 -0.209365 0.571470 1.000000 -0.053063 0.305031 0.082396 0.465212 -0.318181 -0.612323 1.000000 -0.005451 0.296944 0.257638 0.227610 0.259610 0.170769 -0.096810 1.000000 -0.104393 0.109611 0.042638 0.150629 -0.034794 0.162483 -0.110111 0.135121 1.000000

Covariance Analysis: Ordinary Sample: 1 50 Included observations: 50 Correlation

3.Kết quả hồi quy mô hình 2.11

Substituted Coefficients:

ROE = -0.179275760083 + 0.282075391191*LEV + 0.999345457778*ATR +

0.0553343590595*LOAN - 0.0265710837622*SEC -

0.106695525034*DEPO - 0.0269379176793*FSS

t-Statistic

Coefficient -0.179276 0.282075 0.999345 0.055334 -0.026571 -0.106696 -0.026938

Std. Error 0.077302 0.080289 0.451940 0.063356 0.106390 0.056522 0.023119

Prob. 0.0242 0.0009 0.0313 0.3863 0.8037 0.0644 0.2491

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 61 Included observations: 61 Variable C LEV ATR LOAN SEC DEPO FSS -2.319154 3.513238 2.211235 0.873387 -0.249752 -1.887672 -1.165167

Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Durbin-Watson stat 0.127053 0.061304 -2.841839 -2.599608 -2.746907 1.306315

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) 0.265716 0.184129 0.055373 0.165572 93.67610 3.256843 0.008331

4. Kết quả hồi quy mô hình 2.12

Substituted Coefficients:

ROE = -0.180305222832 + 0.243945842358*STD + 0.358520241247*LTD +

1.04138059759*ATR + 0.0489690481212*LOAN - 0.052205094405*SEC

- 0.110012934443*DEPO - 0.0285605451598*FSS

Std. Error t-Statistic Prob.

0.077858 0.109469 0.168627 0.462258 0.064970 0.118056 0.057271 0.023489 -2.315825 2.228438 2.126108 2.252811 0.753720 -0.442207 -1.920914 -1.215917 0.0245 0.0301 0.0382 0.0284 0.4544 0.6601 0.0601 0.2294

Coefficient -0.180305 0.243946 0.358520 1.041381 0.048969 -0.052205 -0.110013 -0.028561

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Sample: 1 61 Included observations: 61 Variable C STD LTD ATR LOAN SEC DEPO FSS

0.269395 Mean dependent var 0.172900 S.D. dependent var 0.055753 Akaike info criterion 0.164742 Schwarz criterion 93.82927 Hannan-Quinn criter. 2.791798 Durbin-Watson stat 0.015051

0.127053 0.061304 -2.814074 -2.537239 -2.705580 1.307772

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

PHỤ LỤC 12 TỔNG HỢP HỆ SỐ HỒI QUY CỦA CÁC PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY THEO QUY MÔ

Ngân hàng

PTHQ

LEV

STD

LTD

ATR

LOAN

SEC

DEPO

FSS

1.238463

-0.702892 -0.604319

-0.243698

0.489337

0.064684

(2.7)

0.0001

0.3716

0.0021

0.0170

0.0020

0.0149

Quy mô lớn

1.184349 1.291282 -0.697023 -0.617482

-0.235069

0.501945

0.062769

(2.8)

0.0016

0.0007

0.3857

0.0029

0.0305

0.0030

0.0248

0.486832

-0.261302 -0.004070

-0.029800

0.038736

-0.013834

(2.9)

0.0000

0.4392

0.9547

0.7700

0.4798

0.3700

Quy mô vừa

0.471792 0.506021 -0.259253 -0.004383

-0.031622

0.033634

-0.014230

(2.10)

0.0011

0.0016

0.4483

0.9517

0.7602

0.5898

0.3670

0.282075

0.999345 0.055334

-0.026571

-0.106696

-0.026938

(2.11)

0.0009

0.0313

0.3863

0.8037

0.0644

0.2491

Quy mô nhỏ

0.243946 0.358520 1.041381 0.048969

-0.052205

-0.110013

-0.028561

(2.12)

0.0301

0.0284

0.4544

0.6601

0.0601

0.2294

0.0382

PHỤ LỤC 13: DANH SÁCH CÁC NH TMCP VIỆT NAM (Đến cuối năm 2010)

Stt Tên ngân hàng Địa chỉ Số giấy phép VĐL (tỷ đồng)

1 3.000 15-17 Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà Nội Nhà Hà Nội HABUBANK-HBB 06/6/92 0020/NHGP

2 3.000 88 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội Hàng Hải The Maritime Commercial Joint Stock Bank 08/6/91 0001/NHGP

3 6.700 266-268 Nam kỳ Khởi nghĩa – Q3- HCM Sài Gòn Thương Tí n Sacombank 05/12/91 0006/NHGP

4 3.400 130 Phan Đăng Lưu – Q.Phú Nhuận- TPHCM Đông Á (EAB) DONG A Commercial Joint Stock Bank 27/3/92 0009/NHGP

5 10.560 7 Lê Thị Hồng Gấm – Q1 - TP.HCM Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) Viet nam Commercial Joint Stock 06/4/92 0011/NHGP

6 2.000 97 Hàm Nghi, P.Nguyễn Thái Bình, Q1- TP. HCM Nam Á ( NAMA BANK) Nam A Commercial Joint Stock Bank 22/8/92 0026/NHGP

7 7.814 442 Nguyễn Thị Minh Khai-Q3- TP.HCM Á Châu (ACB) Asia Commercial Joint Stock Bank 24/4/93 0032/NHGP

8 1.800 Số 2C- Phó Đức Chính- Q1- TP.HCM Sài gòn công thương Saigon bank for Industry & Trade 04/5/93 0034/ NHGP

9 2.456 Số 8 Lý Thái Tổ, Q Hoàn Kiếm. Hà Nội Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) 12/8/93 0042/ NHGP

10

6.932 70-72 Bà Triệu – Hà Nội 06/8/93 0040/ NHGP Kỹ thương (TECHCOMBANK) Viet Nam Technologicar and Commercial Joint Stock Bank

11 5.300 03 Liễu Giai- Quận Ba Đình – Hà Nội Quân đội (MB) Military Commercial Joint Stock Bank 14/9/94 0054/ NHGP

12 3.000 117 Quang Trung –TP. Vinh- Nghệ An Bắc Á BACA Commercial Joint Stock Bank 01/9/94 0052/ NHGP

13

3.000 198B Tây Sơn – Hà Nội 25/01/96 0060/ NHGP Quốc Tế (VIB) Vietnam International Commercial Joint Stock Bank

14 5.334 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Đông Nam Á (SeAbank) Sotheast Asia Commercial Joint Stock Bank 25/3/94 0051/ NHGP

15

2.000 58 Nguyễn Đình Chiểu Q1-TP.HCM 06/6/92 0019/ NHGP Phát triển nhà TP.HCM (HDBank) Housing development Commercial Joint Stock Bank

16 3.049 279 Lý Thường Kiệt – Q11-TP HCM Phương Nam Southern Commercial Joint Stock Bank 17/3/93 0030/ NHGP

17

3.399 22/8/92 0028/ NHGP 50-52 Phạm Hồng Thái, P. Bến Thành, Q. 1, TP.HCM Việt Nam Tín Nghĩa Vietnam Tin Nghia Commercial Joint Stock Bank

18 2.000 112 - 118 Hai Bà Trưng, P ĐaKao, Q1, TP.HCM Gia Định Gia Dinh Commercial Joint Stock Bank 22/8/92 0025/ NHGP

19 2.000 715 Trần Hưng Đạo – Q5- TP.HCM Đệ Nhất (FCB) Firt Joint Stock Commercial Bank 27/4/93 0033/ NHGP

20 2.465 45 Lê Duẩn – QI- TP.HCM Phương Đông (OCB) Orient Commercial Joint Stock Bank 13/4/96 0061/ NHGP

21 3.635 193-203 Trần Hưng Đạo ,Q1 TPHCM Sài Gòn (SCB) Sai Gon Commercial Joint Stock Bank 06/6/92 0018/ NHGP

22 2.087 115-121 Nguyễn Công Trứ QI-TPHCM Việt Á (VIETA BANK) Viet A Commercial Joint Stock Bank 09/5/2003 12/ NHGP

77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội

Sài gòn – Hà nội (SHB) Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank 3.497,5 23

0041/NH-GP 13/11/93 93/QĐ- NHNN 20/01/2006

24

109 Trần Hưng Đạo, P. Cửa Nam, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội. Dầu Khí Toàn Cầu Global Petro Commercial Joint Stock Bank 3.000

0043/NH-GP 13/11/93 31/QĐ- NHNN 11/01/2006

25

47 Điện Biên Phủ, Quận 1 TP.HCM An Bình (ABB) An binh Commercial Joint Stock Bank 3.483

0031/NH-GP 15/4/93 505/NHNN- CNH

24/5/2005

26

343 Phạm Ngũ Lão Q1- TP.HCM 1.820 Nam Việt Nam Viet Commercial Joint Stock Bank

18.9.95 0057/ NHGP 970/QĐ- NHNN 18/5/2006

27

Kiên Long Kien Long Commercial Joint Stock Bank 44 Phạm Hồng Thái, TP. Rạch Giỏi, tỉnh Kiên Giang 2.000

0054/NH-GP 18/09/95 2434/QĐ- NHNN 25/12/2006

28

1.000

35 Trần Hưng Đạo, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Việt Nam Thương tín Viet Nam thuong Tin Commercial Joint Stock Bank 2399/QĐ- NHNN 15/12/2006

29

NH Đại Dương OCEANCommercial Joint Stock Bank 3.500 199 Đường Nguyễn Lương Bằng, TP. Hải Dương

30/12/93 0048/ NHGP 104/QĐ-NHNN 09/01/2007

30

1.000 Xăng dầu Petrolimex Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank

13.11.93 0045/ NHGP 125/QĐ-NHNN 12/01/2007 Văn phòng 5, nhà 18T1-18T2 Trung Hòa-Nhân Chính, đường Lê Văn Lương, Hà Nội.

31

Phương Tây Wetern Rural Commercial Joint Stock Bank 2.000 127 Lý tự Trọng, phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ 06/4/92 0061/ NHGP 1199/QĐ-NHNN 05/6/2007

32

3.000

145-147-149 Đường Hùng Vương, Phường 2 TX Tân An, tỉnh Long An Đại Tín Great Trust Joint Stock Commercial Bank 29/12/93 0047/ NHGP 1931/QĐ-NHNN 17/8/2007

33

Đại Á Great Asia Commercial Joint Stock Bank 1.000 56-58 Cách mạng tháng Tám,TP.Biên Hoà, ĐN

23/9/93 0036/ NHGP 2402/QĐ-NHNN 11/10/2007

34 3.650 32 Nguyễn Công Trứ, Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang Liên Việt LienViet Commercial Joint Stock Bank 91/GP-NHNN 28/3/2008

35

2.000 Tòa nhà FPT Lô B2 P.Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội Tiên Phong TienPhong Commercial Joint Stock Bank 123/GP- NHNN 05/5/2008

36

3.000 248 Trần Hưng Đạo, TX Long xuyên, An Giang Phát triển Mê Kông Mekong Development Joint Stoct Commercial Bank

12/9/92 0022/ NHGP 2037/QĐ-NHNN 16/9/2008

37 1.500 Số 8 Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội 328/GP-NHNN ngày 11/12/2008 NH Bảo Việt Bao Viet Joint Stock Commercial Bank

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam