BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THU TRANG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH DỰ TUYỂN
CỦA ỨNG VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH TUYỂN DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THU TRANG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH DỰ TUYỂN
CỦA ỨNG VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH TUYỂN DỤNG
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, kính thưa Quý độc giả, tôi tên Võ Thị Thu Trang,
học viên cao học khoá 21 – Ngành Quản trị Kinh Doanh – Đại học Kinh tế TP.Hồ
Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu sau đây là do bản thân tôi thực
hiện.
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn này
được thu thập từ nguồn thực tế và hoàn toàn trung thực. Dữ liệu phân tích
trong luận văn là thông tin sơ cấp thu thập thông qua bảng câu hỏi gửi đến các ứng
viên trên địa bàn TP.HCM.
Tôi cam đoan đề tài không được sao chép từ các công trình nghiên cứu
khoa học khác.
Tác giả luận văn
Võ Thị Thu Trang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng, hình
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ...................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 4
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 5
2.1.1. Tuyển dụng .................................................................................................... 5
2.1.2. Ý định dự tuyển .............................................................................................. 6
2.2. Một số nghiên cứu trước đây ......................................................................... 8
2.3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 13
2.3.1. Ý định dự tuyển của ứng viên (Intention to apply for a job) ....................... 13
2.3.2. Các đặc tính của công việc (Job characteristics) ......................................... 14
2.3.3. Các thuộc tính của tổ chức (Organizational attributes) ............................... 15
2.3.4. Sự thu hút của tổ chức (Organizational attractiveness) ............................... 15
2.3.5. Kinh nghiệm trước đây của ứng viên (Previous work experience) ............. 16
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 17
2.5. Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 18
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19
3.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 20
3.3. Nghiên cứu định tính. ................................................................................... 21
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính. ..................................................................... 21
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính và thang đo hiệu chỉnh cho đề tài. ................ 21
3.4. Nghiên cứu định lượng. ............................................................................... 26
3.4.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 26
3.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi. .................................................................................. 27
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu. ................................................................... 27
3.4.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Crobach’s Alpha.......................................... 28
3.4.3.2. Phân tích nhân tố EFA. ................................................................................ 28
3.4.3.3. Phân tích hồi quy. ......................................................................................... 29
3.5. Tóm tắt chương 3 ......................................................................................... 30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 31
4.1. Giới Thiệu .................................................................................................... 31
4.2. Mô tả mẫu khảo sát và đánh giá các biến nghiên cứu ................................. 31
4.2.1. Mô tả mẫu khảo sát ...................................................................................... 31
4.2.2. Đáng giá thang đo ........................................................................................ 33
4.2.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ............................. 33
4.2.2.2. Đáng giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ......................... 36
4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 41
4.3.1. Xem xét mối tương quan giữa các biến thành phần .................................... 41
4.3.2. Phân tích hồi quy .......................................................................................... 43
4.3.2.1. Mô hình tổng quát ........................................................................................ 43
4.3.2.2. Kiểm định giả định hồi quy ......................................................................... 45
4.3.2.2.2. Giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi ............................... 45
4.3.2.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến .......................................................................... 46
4.3.2.2.4. Phân phối chuẩn phần dư .......................................................................... 47
4.3.2.3. Tìm hiểu sự khác nhau về mối quan hệ trên đối với nhóm nhóm người
không có kinh nghiệm với vị trí tương đương và nhóm có kinh nghiệm với vị trí
tương đương .............................................................................................................. 48
4.3.2.4. Tìm hiểu sự khác nhau về mối liên hệ trên giữa nhóm người không có kinh
nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương với nhóm người có
kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương ................... 50
4.4. Tóm tắt chương 4 ......................................................................................... 52
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ........................................................................................ 54
5.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 54
5.2. Kết quả chính và đóng góp nghiên cứu .............................................................. 54
5.3. Hàm ý nghiên cứu ............................................................................................. 56
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 59
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thang đo các đặc tính công việc .............................................................. 23
Bảng 3.2. Thang đo các thuộc tính của tổ chức ........................................................ 24
Bảng 3.3. Thang đo sự thu hút của tổ chức ............................................................... 24
Bảng 3.4. Thang đo về ý định dự tuyển của ứng viên .............................................. 25
Bảng 3.5. Thang đo về kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương và kinh nghiệm
tìm kiếm các thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương .................................. 26
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................. 32
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn ............................................................................................................ 34
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo ý định dự tuyển ............................. 34
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của ý định dự tuyển của ứng viên .. 35
Bảng 4.5. Tổng phương sai giải thích ý định dự tuyển của ứng viên ....................... 36
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nhân tố EFA ý định dự tuyển của ứng viên ................. 37
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố tác động đến ý định
dự tuyển của ứng viên ............................................................................................... 37
Bảng 4.8. Tổng phương sai giải thích các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của
ứng viên ..................................................................................................................... 38
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố EFA của yếu tố tác động đến ý định dự tuyển
của ứng viên .............................................................................................................. 38
Bảng 4.10. Thang đo của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được điều chỉnh . .39
Bảng 4.11. Ma trận hệ số tương quan-hồi quy .......................................................... 40
Bảng 4.12. Kết quả phân tích hồi quy (mô hình tổng quát) ...................................... 40
Bảng 4.13. Kết quả ANOVA (mô hình tổng quát) ................................................... 42
Bảng 4.14. Kết quả các hệ số hồi quy (mô hình tổng quát) ...................................... 43
Bảng 4.16. Kết quả các hệ số hồi quy (mô hình tổng quát) ................................................. 45
Bảng 4.15 Bảng 4.15. Kết quả ANOVA (mô hình tổng quát) ........................................... 44
45
Bảng 4.17. Kết quả hệ số hồi quy (nhóm không có kinh nghiệm ở vị trí tương
đương) ....................................................................................................................... 48
Bảng 4.18. Kết quả các hệ số hồi quy (nhóm có kinh nghiệm ở vị trí tương đương)48
Bảng 4.19. Kết quả các hệ số hồi quy (nhóm không có kinh nghiệm tìm kiếm thông
tin quảng cáo của các vị trí tương đương) ................................................................. 50
Bảng 4.20. Kết quả các hệ số hồi quy (có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo
của các vị trí tương đương) ....................................................................................... 50
Bảng 4.21. Kết quả kiểm định giả thuyết .................................................................. 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của Taylor và Bergmann (1987) ................................ 8
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của Collins và Stenvens (2002) ................................. 9
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Robertson, Q., Collins, C. và Oreg, S. (2005) .. 10
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Natalie (2005) ................................................... 11
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu của Daniel và José (2010) ........................................ 11
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Daniel và José (2011) ........................................ 12
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Phượng (2011) ...................... 13
Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của
ứng viên trong quá trình tuyển dụng ......................................................................... 18
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ....................................................................... 20
Hình 4.1. Kết quả giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi .................. 46
Hình 4.2. Kết quả giả định về phân phối chuẩn của phần dư ................................... 47
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Thực tế cho thấy - trong khi số lượng công việc gia tăng, thì số ứng viên tài
năng và đáp ứng yêu cầu lại thiếu thốn, sự đa dạng về lực lượng lao động, việc thu
hút và giữ chân người tài gặp khó khăn (Ployhart, 2006, trích trong Bakanauskiene
& ctg, 2011) – điều này có nghĩa là khả năng thu hút, chọn lọc và giữ chân nhân
viên trở thành chìa khóa dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai.
Khi mà sự cạnh tranh trong việc thu hút nhân viên giỏi về cho doanh nghiệp cũng
cạnh tranh khốc liệt như việc thu hút khách hàng (Berthon & ctg, 2005, trích trong
Gomes & Neves, 2011) thì các doanh nghiệp cũng phải tạo ra sự khác biệt về
thương hiệu tuyển dụng với các ứng viên tiềm năng (Highhouse & ctg, 2003). Vì
vậy, việc thu hút càng nhiều ứng viên tiềm năng, tài giỏi về phía công ty mình
như một chiến lược quan trọng của tất cả các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm
sao tạo được sự thu hút của công ty đến những ứng viên tiềm năng này? Làm sao
để các ứng viên tiềm năng lựa chọn công ty mình như là sự lựa chọn ưu tiên nhất,
trước nhất? Cho nên ngày nay, vai trò của tuyển dụng và thu hút nhân tài ngày
càng quan trọng hơn.
Tuyển dụng là một quá trình liên tục và nhiều giai đoạn cho phép một tổ
chức hướng đến các nhân viên tiềm năng với kỹ năng cụ thể được yêu cầu (Barber,
1998, Aiman-Smith & ctg, 2001, trích trong Gomes & Neves, 2011). Đầu tiên các
tổ chức thường xác định nhu cầu tuyển dụng, và sau đó phát triển các yêu cầu công
việc và thu thập hồ sơ. Trong giai đoạn cuối cùng của quá trình này, các tổ chức có
những nỗ lực để thu hút các ứng viên. Sự thu hút của tổ chức đề cập đến cách mà
các nhà tuyển dụng cố gắng khai thác các thế mạnh của họ một cách chiến lược nhất
để thu hút các ứng viên. Tập hợp một đội ngũ nhân viên tiềm năng với các kinh
nghiệm phù hợp với yêu cầu của tổ chức là rất quan trọng cho các tổ chức cạnh
tranh (Luce & ctg, 2001, trích trong Gomes & Neves, 2011). Và một trong những
2
kết quả chính của giai đoạn thu hút trong quy trình tuyển dụng là tạo ra các ý định
dự tuyển công việc cho các ứng viên mục tiêu.
Theo số liệu được công bố trong bảng khảo sát lương năm 2013 của công ty
Mercer, thì tỷ lệ nghỉ việc năm nay có giảm khoảng 2 -3 % so với năm ngoái trong
tất cả các ngành nghề, lý do là kinh tế thay đổi, gặp nhiều khó khăn nên người lao
động thận trọng hơn trong vấn đề thay đổi công việc. Trong khi đó, vẫn có 60% tổ
chức quyết định tuyển thêm nhân viên (so với 68% năm 2012) để đáp ứng cho nhu
cầu kinh doanh. Điều này cho thấy rằng vấn đề thu hút nhân tài để đảm bảo nguồn
lực phát triển của tổ chức ngày càng khó khăn hơn.
Hơn nữa, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tập đoàn, công
ty lớn, giữa doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và các văn phòng đại diện của nước
ngoài, thì việc làm sao để thu hút nhân tài về cho tổ chức của mình ngày càng trở
nên cấp thiết và được quan tâm từ phía ban lãnh đạo. Do vậy, các tổ chức doanh
nghiệp luôn đưa ra các chính sách nhân sự để tác động đến ý định dự tuyển của các
ứng viên tiềm năng, thông qua chế độ lương thưởng, phúc lợi; cơ hội đào tạo phát
triển, môi trường làm việc hay thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường trong
quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác
động đến ý định dự tuyển của ứng viên trong quá trình tuyển dụng”. Trong
nghiên cứu này, tôi xin đề xuất và thử nghiệm một mô hình quy trình để hiểu rõ hơn
những gì ảnh hưởng ý định dự tuyển của ứng viên.
Tuyển dụng vẫn luôn là một đề tài nhận được sự quan tâm của các học thuyết
lớn trong những năm gần đây, như là một kết quả tất yếu của xu hướng kinh tế - xã
hội bao gồm cả sự phát triển của lực lượng lao động và thị trường ngày càng cạnh
tranh (Highhouse & ctg, 2003). Và hiện nay trên thế giới đã có nhiều mô hình lý
thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên trong quá
trình tuyển dụng. Vì vậy dựa vào nền tảng của những nghiên cứu trước đây của
nước ngoài để đưa ra một mô hình nghiên cứu mới phù hợp với điều kiện của thị
trường tuyển dụng Việt Nam là một vấn đề cần thiết, giúp cho các công ty có cái
3
nhìn chính xác hơn trong việc thu hút các ứng viên tiềm năng cho công ty mình. Để
qua đó, giúp cho công ty nâng cao chất lượng trong công tác tuyển dụng nhân sự
“đầu vào” nhằm có một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao đáp ứng cho sự
phát triển của công ty.
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến ý định dự tuyển của ứng viên trong quá trình tuyển dụng.
Cụ thể như sau:
Xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của
ứng viên trong quá trình tuyển dụng.
Kiểm định mô hình các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên
trong thị trường tuyển dụng.
1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát:
Đối tượng khảo sát: các ứng viên đang tìm việc với cỡ mẫu là 202, bao gồm:
Các đối tượng chưa có việc làm và đang tìm việc.
Các đối tượng đã có việc làm nhưng đang có ý định tìm một công việc
khác phù hợp hơn.
Phạm vi khảo sát: địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ: Các nghiên cứu sơ bộ này được thực hiện tại TP. Hồ
Chí Minh, nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn. Nghiên cứu
định tính sơ bộ thông qua thảo luận nhóm với mục đích điều chỉnh và bổ sung thang
đo cho phù hợp với đặc thù của thị trường tuyển dụng Việt Nam.
Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp
bằng bảng câu hỏi phỏng vấn. Nghiên cứu chính thức này cũng được tiến hành tại
4
TP. Hồ Chí Minh. Mục đích của nghiên cứu này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu
Phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
(EFA) được sử dụng để đánh giá thang đo. Phương pháp phân tích mô hình hồi
quy bội thông qua phần mềm SPSS 19.0 được sử dụng để kiểm định mô hình
nghiên cứu.
khảo sát, khẳng định lại các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo.
Đề tài góp phần xác định các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng
viên, cụ thể là nghiên cứu tác động của các đặc tính công việc, các thuộc tính tổ
chức và sự thu hút của tổ chức đến ý định dự tuyển của ứng viên trong thị trường
tuyển dụng. Đề tài cũng nghiên cứu sự ảnh hưởng của kinh nghiệm trước đây
của ứng viên trong quá trình tác động của các yếu tố trên đến ý định dự tuyển
của ứng viên. Từ đó giúp cho các các công ty tại Việt Nam nâng cao hiệu quả
của công tác tuyển dụng và thu hút nhân tài.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được chia làm 5 chương.
Chương 1: Tổng quát về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và một số đề xuất.
5
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tuyển dụng
Khái niệm về tuyển dụng
Theo Barber (1998), trích trong Breaugh & Starke (2000), định nghĩa
tuyển dụng là “những chương trình và các hoạt động thực hiện bởi một tổ chức với
mục đích chính là xác định và thu hút những ứng viên tiềm năng”. Định nghĩa này
bao hàm sự cam kết của tổ chức trong các hoạt động tuyển dụng nhằm nỗ lực thu
hút được nhiều cá nhân có trình độ phù hợp. Trong việc tìm kiếm sự tham gia của
những tài năng “giỏi nhất và sáng giá nhất”, các tổ chức đã nỗ lực đầu tư nhiều vào
quá trình này.
Breaugh (1992), trích trong Yu & Cable (2013), xác định tuyển dụng
là “những hoạt động (1) ảnh hưởng đến số lượng và/hoặc loại ứng viên xin vào
một vị trí và/hoặc (2) ảnh hưởng đến việc chấp nhận công việc”.
Theo Taylor và Collins (2000), trích trong Yu & Cable (2013), thì định
nghĩa tuyển dụng bên ngoài là một hệ thống các hoạt động của tổ chức nhằm mục
đích xác định nhóm ứng viên, thu hút họ vào tổ chức và ít nhất cũng phải giữ chân
họ làm việc trong một khoảng thời gian ngắn”.
Theo businessdictionary.com: Tuyển dụng là quá trình xác định và tìm
kiếm ứng viên chất lượng nhất (từ bên trong hoặc bên ngoài của một tổ chức) cho
một vị trí công việc đang cần tuyển, một cách nhanh chóng, kịp thời và chi phí hiệu
quả nhất. Quá trình tuyển dụng bao gồm việc phân tích các yêu cầu của công việc,
thu hút ứng viên cho vị trí đó, sàng lọc và lựa chọn ứng viên, quyết định tuyển
dụng và làm cho nhân viên mới hòa hợp với tổ chức.
Vai trò của tuyển dụng
Barber (1998), trích trong Rose (2006), khẳng định rằng mục đích chính
của tuyển dụng trong tổ chức là thu hút nhân viên trong tương lai. Bước đầu tiên
6
trong tuyển dụng nhân viên trong tương lai là xác định một tập hợp người nộp đơn
phù hợp và sau đó thuyết phục họ theo đuổi và cuối cùng chấp nhận việc làm
với tổ chức. Như vậy, hoạt động tuyển dụng giúp xác định ứng viên chất lượng, và
thuyết phục họ theo đuổi, và chấp nhận việc làm. Tuyển dụng là giai đoạn đầu tiên
của hệ thống lựa chọn trong bất kỳ tổ chức nào. Do đó, lập kế hoạch và đánh giá
hoạt động tuyển dụng đang trở nên ngày càng quan trọng hơn để thu hút và giữ
nhân viên chất lượng cao của các tổ chức (Cooper, Robertson & Tinline, 2003,
trích trong Gregory, 2010). Việc lập kế hoạch và đánh giá quy trình tuyển dụng có
thể tốn chi phí của tổ chức, nhưng chi phí mà tổ chức đánh mất các nhân viên do
việc không phù hợp giữa tổ chức và nhân viên, hay do sự không thỏa mãn trong
công việc còn đáng kể hơn (Cascio & Aguinis, 2005, trích trong Gregory, 2010).
Đó là lý do tại sao việc lập kế hoạch và đánh giá tuyển dụng hết sức quan trọng
trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Thomas và Wise (1999), trích trong Rose (2006), đã nêu ra 3 chức năng
chính của tuyển dụng: (1) Phát triển tài năng của các ứng viên với chi phí tối thiểu
cho tổ chức. (2) Hỗ trợ tổ chức trong việc đảm bảo rằng lực lượng lao động là
những con người tài năng. (3) Đảm bảo rằng các ứng viên tài năng có các yêu
cầu cần thiết để thực hiện những công việc cụ thể.
Với tình hình khó khăn của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở nước
ta, việc thuê và giữ chân nhân viên chất lượng sẽ là điều cần thiết hơn cho các tổ
chức. Điều quan trọng là cho các tổ chức nhận ra rằng việc tuyển dụng ứng viên
chất lượng thực sự có thể quan trọng hơn bao giờ hết (Jang, 2003, trích trong
Gregory, 2010).
Vì vậy, tuyển dụng hiệu quả là một yếu tố quan trọng cho sự thành
công của tổ chức. Trong sự thay đổi của thị trường lao động hiện nay, các tổ chức
chuyên nghiệp có hiệu quả tuyển dụng từ các nguồn ứng viên đa dạng sẽ phát triển
một lợi thế cạnh tranh đáng kể (Thomas & Wise, 1999, trích trong Rose , 2006)
2.1.2 Ý định dự tuyển
Theo Rynes (1991), trích trong Gomes & Neves (2011): ý định dự tuyển
7
bao gồm những mong muốn của một người nộp đơn như tìm hiểu trang web của
công ty hoặc tham gia phỏng vấn, hoặc sẵn sàng đáp ứng các thủ tục nộp đơn
mà không có sự cam kết về sự lựa chọn công việc.
Theo Chapman và các cộng sự (2005): Ý định chấp nhận công việc đo
lường ý định của một ứng viên để chấp nhận một lời mời làm việc nếu tổ
chức đưa ra lời đề nghị về một vị trí côngviệc.
Thêm vào đó, Gregory (2010) giải thích về thuyết thúc đẩy nhu cầu như sau:
“Bình thường, các đặc tính của một tổ chức có thể là vô nghĩa với một người tìm
việc này, nhưng lại có ý nghĩa với người tìm việc kia. Đó là do các cá nhân có
những nhu cầu khác nhau (nhu cầu thành đạt, hội nhập, sức mạnh, v.v…), những
nhu cầu quan trọng cả về thể chất và tinh thần của thuyết Maslow. Đặc tính của tổ
chức trở nên có liên quan đến người tìm việc bởi vì nó cung cấp thông tin về
những hoạt động thực tiễn, giá trị, chính sách của tổ chức, v.v...(Lievens &
Highhouse, 2003, Slaughter & ctg, 2004). Người tìm việc sau đó có thể đánh giá
sự tương tác của những thông tin này và nhu cầu của họ để xác định liệu những
nhu cầu này sẽ được đáp ứng. Trên cơ sở này, người tìm việc có thể xác định
mức độ phù hợp với một tổ chức (Cable & Judge, 1996, Kristof, 1996). Nhận
thức phù hợp sau đó sẽ thu hút người tìm việc đến tổ chức (Chapman & ctg,
2005). Người tìm việc sẽ hình thành sự yêu thích cho các đặc tính của tổ chức
mà họ tin rằng tổ chức này sẽ là nơi tốt nhất đáp ứng nhu cầu của họ”.
Gregory (2010) cũng đưa ra sự giải thích về thuyết kỳ vọng như sau: Các
quyết định và lựa chọn mà người tìm việc phải đưa ra là làm thế nào để sử dụng
tốt nhất những nỗ lực của họ, không chỉ đáp ứng những nhu cầu trước mắt, mà
còn mong đợi của họ về những quyết định này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tương
lai và hành vi của họ. Một lần nữa, vì nhận thức về các đặc tính của tổ chức, mà
các thông tin được cung cấp cho người tìm việc cho phép họ đánh giá xem liệu
những nỗ lực của họ để có được một công việc với một tổ chức sẽ đạt được các
kết quả có giá trị. Kết quả có giá trị khác nhau đối với các cá nhân và có thể xác
định được (ví dụ như, uy tín, ảnh hưởng, sự giàu có) hoặc dựa trên những mong
8
muốn của cá nhân (ví dụ, thách thức, thú vị, thoải mái). Nếu người tìm việc tin
rằng một tổ chức sẽ làm tăng khả năng của họ đạt được kết quả có giá trị, họ sẽ
sẵn sàng để theo đuổi việc làm với tổ chức đó. Vì vậy, người tìm việc hình thành
một mối quan tâm cho các đặc tính của tổ chức mà họ tin rằng những nỗ lực của
họ sẽ đạt được các kết quả có giá trị.
2.2 Một số nghiên cứu trước đây
Nghiên cứu của Taylor và Bergmann (1987) về các hoạt động tuyển dụng
của tổ chức và sự phản hồi của ứng viên trong các giai đoạn khác nhau của quy
trình tuyển dụng, thì thuộc tính về công việc có tác động vô cùng quan trọng đến
sự phản hồi của ứng viên. Quy trình tuyển dụng theo Taylor & Berhmann được
định nghĩa gồm 5 giai đoạn: (1) phỏng vấn; (2) giao tiếp của tổ chức đối với ứng
viên sau khi phỏng vấn; (3) ứng viên tham quan nơi làm việc; (4) tổ chức gửi thư
mời nhận việc cho ứng viên và (5) quyết định của ứng viên về lời mời làm việc.
Tác giả đã kiểm định mô hình và xác định các hoạt động tuyển dụng và các thuộc
tính công việc đều có tác động tích cực đến sự phản hồi của ứng viên trong từng
giai đoạn của quy trình tuyển dụng, trong đó biến “các thuộc tính công việc”có tác
động mạnh mẽ trong từng giai đoạn tuyển dụng khác nhau.
Các thuộc tính công việc
Hoạt động tuyển dụng
Sự phản hồi của ứng viên trong từng giai đoạn tuyển dụng
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Taylor và Bergmann (1987)
Còn trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa các hoạt động tuyển dụng ban
đầu và ý định dự tuyển của ứng viên trong thị trường lao động mới của Collins và
Stenvens (2002), hai tác giả đã xác định bốn yếu tố chính của hoạt động tuyển
tuyển dụng ban đầu bao gồm: danh tiếng trên thị trường, hoạt động tài trợ, sự
truyền miệng và quảng cáo đều có tác động đến ý định dự tuyển, thông qua biến
9
trung gian là hình ảnh thương hiệu nhà tuyển dụng. Trong mô hình này, tác giả
cũng xác định được tác động của hai nhân tố chính của biến trung gian hình ảnh
thương hiệu nhà tuyển dụng bao gồm: các thuộc tính chung của công ty và các
thuộc tính của công việc đến ý định dự tuyển của ứng viên. Ngoài ra, tác giả cũng
nhận thấy rằng các hoạt động tuyển dụng ban đầu sẽ tương tác mạnh hơn với hình
ảnh thương hiệu nhà tuyển dụng khi họ sử dụng phương tiện truyền thông công
cộng kết hợp với hoạt động tuyển dụng.
Các hoạt động tuyển dụng ban đầu
Hình ảnh thương hiệu nhà tuyển dụng 1. Các thuộc tính của tổ chức 2. Các thuộc tính của công việc
Ý định dự tuyển
1. Danh tiếng trên thị trường 2. Tài trợ, 3. Sự truyền miệng 4. Quảng cáo
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Collins và Stenvens (2002)
Trong năm 2005, Collins cùng với Roberton và Oreg nghiên cứu về tính
hiệu quả của sự cụ thể trong mẫu thông báo tuyển dụng đối việc thu hút ứng viên
của tổ chức. Từ nghiên cứu thị trường, các tác giả đã giải thích và kiểm định tính
cụ thể của thông báo tuyển dụng ảnh hưởng như thế nào đến việc thu hút các ứng
viên. Bằng cách sử dụng phương pháp thực nghiệm với dữ liệu từ 171 người tìm
việc có trình độ đại học, nghiên cứu chỉ ra rằng nội dung thông báo tuyển dụng
càng chi tiết thì càng nâng cao nhận thức về các thuộc tính của tổ chức và sự phù
hợp giữa cá nhân và tổ chức. Nhận thức về sự phù hợp là biến trung gian cho mối
10
quan hệ giữa tính cụ thể trong thông báo tuyển dụng và ý định dự tuyển vào tổ
chức. Hơn nữa, nghiên cứu cũng cho thấy rằng các thuộc tính của tổ chức và sự
phù hợp giữa cá nhân và tổ chức cũng ảnh hưởng đến ý định dự tuyển của ứng
viên trong điều kiện là nội dung thông báo tuyển dụng phải cụ thể. Tuy nhiên,
nghiên cứu này không thể kiểm tra được mối liên hệ tương quan của các loại
thông báo tuyển dụng khác nhau trong việc thu hút các nhóm ứng viên khác nhau.
Điển hình như đối với nhóm ứng viên có kinh nghiệm càng nhiều thì họ càng chú
trọng các thông tin chi tiết trong thông báo tuyển dụng hơn những người chưa có
kinh nghiệm.
Các thuộc tính của tổ chức
Ý định dự tuyển của ứng viên Sự cụ thể trong thông báo tuyển dụng
Sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Robertson, Q., Collins, C. và Oreg, S. (2005)
Vận dụng lý thuyết marketing vào trong nội dung của quy trình tuyển dụng
trong nghiên cứu sự ảnh hưởng của hình ảnh tổ chức đến sự thu hút ứng viên trong
quy trình tuyển dụng, Rose đã làm rõ khái niệm hình ảnh tổ chức bao gồm những
nhân tố nào và sự ảnh hưởng của hình ảnh tổ chức đến sự thu hút của ứng viên. Ba
thành phần của hình ảnh tổ chức mà ứng viên quan tâm là công việc, lương và chế
độ đãi ngộ, và môi trường làm việc. Mô hình này được kiểm định từ dữ liệu khảo
sát 351 người lao động đang tìm kiếm một công việc cụ thể được đăng tuyển, và
số năm kinh nghiệp trung bình của các đáp viên là 16 năm.
11
Hình ảnh tổ chức Công việc ương và chế độ đãi ngộ Sự thu hút ứng viên trong quá trình tuyển dụng 3. Môi trường làm
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Natalie (2005)
“Những kinh nghiệm trước đây của ứng viên có tác động đến sự thu hút của
tổ chức hay không?” thì được kiểm định rõ trong nghiên cứu của Gomes và Neves
(2010). Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất biến “kinh nghiệm trước đây của
ứng viên” bao gồm hai nhân tố là kinh nghiệm làm việc trước đây của ứng viên và
kinh nghiệm phản hồi trước đây về các mẫu quảng cáo công việc. Dữ liệu được
điều tra từ 227 đáp viên làm trong lĩnh vực marketing và các giả thuyết được kiểm
định bằng phương trình hồi quy tuyến tính. Trong mô hình, tác giả khẳng định hai
nhân tố là các thuộc tính tổ chức và các đặc tính công việc sẽ tác động trực tiếp
đến sự thu hút của tổ chức. Hơn nữa, kinh nghiệm trước đây của ứng viên cũng là
một biến điều tiết trong sự tác động trên. Do đối tượng khảo sát trong nghiên cứu
này chỉ tập trung vào nhóm ứng viên làm trong lĩnh vực marketing, nên tác giả
cũng đề xuất nên mở rộng nhóm đối tượng khảo sát trong các lĩnh vực khác để
kiểm định mô hình có phù hợp hay không khi các đặc tính công việc thay đổi.
Sự thu hút của tổ chức 1. Các thuộc tính của tổ chức 2. Các đặc tính của công việc
Kinh nghiệm trước đây của ứng viên
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Daniel và José (2010)
Trong năm 2011, Gomes và Neves tiếp tục nghiên cứu về mối quan hệ giữa
sự thu hút tổ chức và ý định dự tuyển của các ứng viên tiềm năng. Các biến về
thuộc tính của tổ chức và đặc tính của công việc cũng được đề cập lại trong mô
12
hình nghiên cứu này. Dữ liệu điều tra gồm 51 chuyên gia marketing và 73 sinh
viên học marketing chưa tốt nghiệp. Tác giả cho rằng ý định dự tuyển của ứng
viên phụ thuộc vào ba biến độc lập, đó là các đặc tính của công việc, các thuộc
tính của tổ chức và sự thu hút của tổ chức. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy
rằng sự thu hút của tổ chức là biến trung gian cho mối quan hệ giữa nhóm yếu tố
bao gồm các đặc tính công việc, các thuộc tính tổ chức với ý định dự tuyển của
ứng viên. Và hướng đề nghị cho các nghiên cứu sau này là việc làm rõ hơn vai trò
của hình ảnh tổ chức trong mô hình này.
Sự thu hút của tổ chức
Các đặc tính của công việc Ý định dự tuyển vào một
Các thuộc tính của tổ chức trí công việc đang trống
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Daniel và José (2011)
Nghiên cứu về ý định dự tuyển của ứng viên tại thị trường Việt Nam thì có
luận văn thạc sỹ của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đó là
nghiên cứu về ảnh hưởng của hình ảnh tổ chức đến ý định theo đuổi công việc của
ứng viên trong quá trình tuyển dụng của Nguyễn Thị Kim Phượng được thực hiện
năm 2011. Tác giả đã vận dụng lý thuyết về hình ảnh tổ chức trong mô hình
nghiên cứu sự ảnh hưởng của hình ảnh tổ chức đến sự thu hút ứng viên trong quy
trình tuyển dụng (Rose, 2005), sau đó nghiên cứu định tính và định lượng để kiểm
định 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định theo đuổi công việc của ứng viên tại
thị trường Việt Nam. Bốn nhân tố chính trên bao gồm: (1) công việc, (2) môi
trường làm việc và cơ hội phát triển, (3) chính sách lương và chế độ đãi ngộ; và (4) giá trị văn hóa tinh thần. R2 điều chỉnh của mô hình là 47.4%, nghĩa là các biến
độc lập trong mô hình giải thích được 47.4% biến thiên của ý định theo đuổi công
việc của ứng viên
13
Công việc
Môi trường làm việc và cơ hội phát triển
Ý định theo đuổi công việc của ứng viên
Chính sách lương và chế độ đãi ngộ
Giá trị văn hóa tinh thần
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Phượng (2011)
2.3 Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận, các giả thuyết nghiên cứu đã được phát triển.
2.3.1 Ý định dự tuyển của ứng viên (Intention to apply for a job)
Khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của ứng viên trong quy
trình tuyển dụng, các nghiên cứu của Cable & Judge (1994), Porter & ctg (2004),
Robertson & ctg (2005), trích trong Gomes & Neves (2011) thường tập trung vào 3
loại dự định như sau:
(1) Ý định dự tuyển vào một vị trí đang đăng tuyển;
(2) Ý định theo đuổi một công việc; và
(3) Ý định chấp nhận một công việc.
Ý định dự tuyển vào một vị trí công việc là một yếu tố dự báo hành vi mạnh
mẽ trong giai đoạn thu hút tuyển dụng, và rất quan trọng cho việc hiểu rõ quyết định
lựa chọn công việc của ứng viên. Ý định dự tuyển được kiểm định chặt chẽ với 2
lĩnh vực nghiên cứu là sự lựa chọn công việc và sự thu hút của tổ chức. Khi đề cập
đến sự lựa chọn công việc, các nghiên cứu thường tập trung vào việc tìm hiểu quy
trình ảnh hưởng đến quyết định của ứng viên về vị trí tuyển dụng (Gatewood & ctg,
1993, trích trong Gomes & Neves, 2011). Vì thế mà các nghiên cứu sau này cũng
được khuyến khích việc tìm hiểu rõ hơn những yếu tố thu hút ứng viên trong quy
14
trình tuyển dụng (Chapman & ctg, 2005). Cho nên việc hiểu biết yếu tố của ý định
dự tuyển có thể là một đóng góp quan trọng cho việc nghiên cứu về quyết định chọn
việc. Ngoài ra, do thiếu hụt lao động ở nhiều thị trường, các tổ chức nên nên tăng
cường các yếu tố liên quan đến ý định dự tuyển của ứng viên để nâng cao hiệu quả
tuyển dụng.
Ý định theo đuổi công việc và ý định chấp nhận công việc cũng đại diện cho
kết quả quan trọng trong quá trình tuyển dụng. Ý định theo đuổi công việc đề cập
đến "ý định theo đuổi một công việc mới hoặc là ở lại công việc cũ" trong khi ý
định chấp nhận là "khả năng ứng viên sẽ chấp nhận một lời mời làm việc nếu có"
(Chapman & ctg, 2005). Mặc dù hai loại ý định nêu trên cũng rất quan trọng trong
quy trình tuyển dụng, tuy nhiên nghiên cứu này xin phép tập trung vào ý định dự
tuyển của ứng viên trong quá trình thu hút của tuyển dụng.
Những nghiên cứu trước đây về lĩnh vực thu hút của tổ chức đã chỉ ra rằng
quyết định lựa chọn công việc có thể được xác định bởi một số yếu tố, bao gồm đặc
điểm công việc, thuộc tính tổ chức, và nhận thức của ứng viên về sự thu hút của tổ
chức, ví dụ như Robertson và các cộng sự (2005), Van Hooft và các cộng sự (2006).
2.3.2 Các đặc tính của công việc (Job characteristics)
Gomes và Neves (2011) đã khẳng định “Ý định dự tuyển có liên quan đến
các đặc tính của công việc, cụ thể là, nhiệm vụ công việc (Powell, 1984, Rynes
&Barber, 1990, Taylor & Bergman, 1987, Turban & ctg, 1998), phúc lợi và độ an
toàn của công việc (Powell, 1984, Porter & ctg, 2004, Chapman & ctg, 2005), và
lương (Aiman-Smith & ctg, 2001)”.
Hackman và Oldham (1976), trích trong Gomes & Neves (2011) có ảnh
hưởng lớn đến mô hình của các đặc tính công việc, và đã đề xuất năm đặc điểm
chính của công việc, đó là sự đa dạng trong công việc; tính đồng nhất; ý nghĩa của
công việc; thông tin phản hồi công việc và tự chủ. Do đó giả thuyết đầu tiên được
đề xuất như sau:
Giả thuyết H1: Các đặc tính công việc có tác động dương đến ý định dự
tuyển của ứng viên.
15
2.3.3 Các thuộc tính của tổ chức (Organizational attributes)
Các thuộc tính của tổ chức thường được đề cập đến các chính sách của tổ
chức và điều kiện làm việc (Robertson & ctg, 2005, trích trong Gomes & Neves,
2011). Cũng giống như các đặc tính của công việc, các thuộc tính của tổ chức
thường được sử dụng trong các quảng cáo tuyển dụng việc làm. Theo Gomes và
Neves (2011) “có nhiều nghiên cứu ủng hộ cho mối quan hệ giữa các thuộc tính tổ
chức và ý định lựa chọn công việc (Cable & Judge, 1996, Judge & Bretz, 1992,
Judge & Cable, 1997; Ryan & ctg, 2005)”. Trong nghiên cứu của Collins và
Stevens (2002), các thuộc tính của tổ chức được sử dụng trong việc tuyển dụng bao
gồm: quan điểm nghề nghiệp, môi trường làm việc, ổn định và an ninh việc làm.
Theo kết quả của các nghiên cứu như: Hiệu quả của sự cụ thể trong mẫu
thông báo tuyển tuyển dụng đối việc thu hút ứng viên của tổ chức (Robertson,
Collins & Oreg, 2005), Mối quan hệ giữa các hoạt động tuyển dụng ban đầu và ý
định dự tuyển của ứng viên trong thị trường lao động mới (Collins & Stenvens,
2005), Sự thu hút tổ chức và ý định dự tuyển của các ứng viên tiềm năng (Gomes
& Neves, 2011); ta thấy rằng các thuộc tính của tổ chức có tác động trực tiếp đến
ý định dự tuyển của ứng viên. Cho nên giả thuyết thứ hai được đề xuất như sau:
Giả thuyết H2: Các thuộc tính của tổ chức có tác động dương đến ý định dự
tuyển của ứng viên.
2.3.4 Sự thu hút của tổ chức (Organizational attractiveness)
Những ấn tượng ban đầu của ứng viên, bao gồm cả nhận thức về sự thu hút
của tổ chức, là chìa khóa thành công của tổ chức trong việc thu hút ứng viên.
Nhận thức về sức hấp dẫn tổ chức đề cập đến mức độ mà một người nhận
định một tổ chức như là một nơi để làm việc (Rynes & ctg, 1991, trích trong Gomes
& Neves, 2010), hoặc một khái niệm tổng quát hơn đó là việc mong muốn được
làm việc cho một tổ chức (Aiman-Smith & ctg, 2001, trích trong Gomes & Neves,
2011). Có nhiều nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ mạnh mẽ giữa nhận thức về
sự thu hút tổ chức và quyết định lựa chọn công việc của ứng viên, cụ thể là sự thu
16
hút của tổ chức sẽ tác động đến ý định chấp nhận công việc (Carless, 2005; Porter
& ctg, 2004), cũng như là ý định dự tuyển (Robertson & ctg, 2005).
Tầm quan trọng của sự thu hút của tổ chức trong tuyển dụng đã được khám
phá trong các lĩnh vực liên quan đến nghiên cứu về nguồn nhân lực và tiếp thị. Ví
dụ, trong nghiên cứu về "thương hiệu" nhà tuyển dụng, Ambler và Barrow (1996,
trích trong Gomes & Neves, 2010) đã cho thấy tầm quan trọng của hình ảnh của tổ
chức trong hiệu quả của tuyển dụng. Hình ảnh của tổ chức đề cập các vấn đề liên
quan đến tổ chức và ấn tượng chung của tổ chức trên thị trường. Hình ảnh của tổ
chức là kết quả từ việc quảng bá bên trong lẫn bên ngoài tổ chức, là phúc lợi và giá
trị của tổ chức và được xác định là thương hiệu nhà tuyển dụng. Thương hiệu nhà
tuyển dụng là một khía cạnh quan trọng của hình ảnh tổ chức, cụ thể là được đề cập
đến tất cả những gì được biết đến tổ chức với tư cách là nhà tuyển dụng.
Ngoài ra, trong nghiên cứu về sự thu hút tổ chức và ý định dự tuyển của các
ứng viên tiềm năng (Gomes & Neves, 2011), tác giả đã kiểm định mối quan hệ
giữa sự thu hút của tổ chức và ý định dự tuyển của ứng viên. Cho nên, giả thuyết
thứ ba được đề xuất như sau:
Giả thuyết H3: Sự thu hút của tổ chức có tác động dương đế ý định dự tuyển
của ứng viên.
2.3.5 Kinh nghiệm trước đây của ứng viên (Previous work experience)
Có nhiều nghiên cứu giả định rằng cách nhìn của ứng viên đối với các tổ
chức thường bị ràng buộc bởi các yếu tố cá nhân (Newton & ctg, 2001). Cho nên từ
giả định này, có thể suy ra rằng kinh nghiệm của ứng viên sẽ lựa chọn công việc và
tổ chức một cách khác nhau khi họ quyết định dự tuyển vào một vị trí. Mặt khác,
đã có những nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự đánh giá của ứng viên
về tổ chức, chẳng hạn như sự cấp thiết trong việc tìm kiếm 1 công việc mới, kinh
nghiệm trước của ứng viên, hoặc kinh nghiệm trong quá trình tuyển dụng (Gomes
& Neves, 2011). Kinh nghiệm trước của ứng viên bao gồm kinh nghiệm làm việc
trước đây của ứng viên và kinh nghiệm liên quan đến tuyển dụng sẽ là những yếu tố
tác động đến sự đánh giá của ứng viên về công việc.
17
Zedeck (1997, trích trong Gomes & Neves, 2011) xác nhận rằng kinh nghiệm
và sự hiểu biết của ứng viên cũng góp phần đánh giá về các vị trí tuyển dụng.
Feldman và Arnold (1978, trích trong Gomes & Neves, 2011) cũng chỉ rõ rằng khi
ứng viên không có kinh nghiệm thì họ thường tập trung vào quy trình chung của
tuyển dụng, mà bỏ quyên các thông tin quan trọng khác về công việc và tổ chức.
Càng ngày càng có nhiều nghiên cứu kiểm định sự tương tác của biến kinh nghiệm
đến các thuộc tính công việc và tổ chức trong ý định chọn việc của ứng viên
(Newton & ctg, 2001).
Cho nên, các giả thuyết thứ tư, thứ năm và thứ sáu được đề xuất như sau:
Giả thuyết H4a: Tác động của các đặc tính công việc vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương
đương.
Giả thuyết H4b: Tác động của các đặc tính công việc vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin tuyển
dụng các vị trí tương đương.
Giả thuyết H5a: Tác động của các thuộc tính tổ chức vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương
đương.
Giả thuyết H5b: Tác động của các thuộc tính tổ chức vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa người có và không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin tuyển dụng
các vị trí tương đương.
Giả thuyết H6a: Tác động của sự thu hút của tổ chức vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương
đương.
Giả thuyết H6b: Tác động của sự thu hút của tổ chức vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa người có và không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin tuyển dụng
các vị trí tương đương.
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
18
Theo kết quả nghiên cứu của các mô hình của các đề tài liên quan và các giả
thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của
ứng viên trong quá trình tuyển dụng xin được đề xuất dựa trên nghiên cứu sự thu
hút tổ chức và ý định dự tuyển của các ứng viên tiềm năng của Gomes & Neves
(2011) để xác định ba yếu tố tác động đến ý định dự tuyển bao gồm: các đặc tính
của công việc, các thuộc tính của tổ chức và sự thu hút của tổ chức. Trong đó có sử
dụng biến kinh nghiệm của ứng viên, bao gồm: kinh nghiệm làm việc ở các vị trí
tương đương và kinh nghiệm tìm kiếm các thông tin quảng cáo ở các vị trí tương
đương; như là biến điều tiết trong các mối quan hệ trên.
H1 (+) Các thuộc tính của tổ chức đã nêu trên và
H5 (+)
Ý định H4 (+) H2 (+) Các đặc tính của công việc dự tuyển
H3 (+)
Sự thu hút của tổ chức H6 (+)
- Kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương - - Kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo ở
các vị trí tương đương
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của
ứng viên trong quá trình tuyển dụng
2.5 Tóm tắt chương 2
Trong chương 2 đã giới thiệu cơ sở lý thuyết, các khái niệm nghiên cứu đồng
thời dựa vào các lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, tác giả đã đưa ra mô hình
nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên trong quá trình
tuyển dụng tại thị trường tuyển dụng. Mô hình này bao gồm ba biến độc lập, là các
đặc tính của công việc, các thuộc tính của tổ chức và sự thu hút của tổ chức; và hai
biến điều tiết, là kinh nghiệm làm việc ở các vị trí tương đương và kinh nghiệm tìm
kiếm các thông tin quảng cáo ở các vị trí tương đương.
19
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Trong đó sẽ mô tả quy trình nghiên
cứu, nhấn mạnh nội dung nghiên cứu định tính và định lượng, đồng thời mô tả
phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với phương pháp nghiên cứu định
tính với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm mục đích hiệu chỉnh và bổ sung các biến
quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình
Bước 2: nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi khảo sát. Bảng câu hỏi được hình thành bao
gồm các thang đo. Kế hoạch chọn mẫu được xây dựng, quá trình thu thập thông tin
được tiến hành. Kế đó thông tin thu thập, phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS
được dùng để đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, kiểm định thang đo, kiểm
định sự phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
20
Mục tiêu
3.2. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết:
- Khái niệm các biến trong mô hình nghiên cứu.
- Các nghiên cứu trước đây về ý định dự tuyển của ứng viên.
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Thảo luận nhóm
Thang đo chính thức
Định lượng
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố
EFA
Hồi quy
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Kết quả, thảo luận và ý nghĩa nghiên cứu
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
21
3.3 Nghiên cứu định tính.
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung để khám phá, khẳng định, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố đến ý định dự
tuyển của ứng viên. Sau đó phát triển thang đo cho những yếu tố này và thang đo ý
định dự tuyển của ứng viên tại thị trường tuyển dụng, trong đó có sử dụng hai biến
đều tiết là kinh nghiệm làm việc ở các vị trí tương đương và kinh nghiệm tìm kiếm
các thông tin quảng cáo ở các vị trí tương đương. Nghiên cứu được tiến hành như
sau:
- Thảo luận nhóm tập trung được tiến hành bằng cách tập hợp 10 ứng viên
đang có ý định dự tuyển vào một vị trí công việc mới, trong đó có 5 ứng viên đã có
kinh nghiệm, và 5 người còn lại chưa có nghiệm làm việc.
- Cuộc thảo luận bắt đầu với việc tác giả đặt ra những câu hỏi gợi mở có tính
chất khám phá để các thành viên bày tỏ ý kiến, thảo luận về các vấn đề mà câu hỏi
đặt ra. Sau đó, tác giả giới thiệu các yếu tố đến ý định dự tuyển của ứng viên cũng
như một số phát biểu thang đo đã xây dựng để các thành viên thảo luận, nêu chính
kiến và sửa chửa, bổ sung các ý trên. Nội dung thảo luận nhóm dựa theo phụ lục 1.
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính và thang đo hiệu chỉnh cho đề tài.
Với mục đích khám phá, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố tác động đến ý định
dự tuyển của ứng viên trong quá trình tuyển dụng, thì kết quả thảo luận cho thấy
rằng:
10/10 người cho rằng công việc là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến ý định
dự tuyển một công việc.
8/10 người đồng ý các yếu tố liên quan đến lương bổng, phúc lợi, chính
sách đào tạo và phát triển là các yếu tố hấp dẫn của một công việc mới để họ dự
tuyển. Và đây cũng là các thang đo được đề cập trong biến độc lập “các thuộc tính
của tổ chức”.
7/10 người đồng ý sự thu hút của tổ chức sẽ tác động đến ý định dự tuyển.
22
Như vậy, với kết quả thảo luận như trên thì tác giả nhận được đồng thuận là
giữ lại các yếu tố về đặc tính công việc, thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ chức
trong mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên
trong quá trình tuyển dụng (Hình 2.8).
Với mục đích khám phá và điều chỉnh thang đo cho các biến trong mô hình
nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên trong quá trình
tuyển dụng (Hình 2.8), từ kết quả thảo luận nhóm tác giả đã hiệu chỉnh, bổ sung
thang đo cho các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên trong từ thang
đo tham khảo.
Thang đo về các đặc tính công việc
Thang đo về các đặc tính công việc được đề xuất dựa trên 8 biến quan sát
của Natalie (2006) được đều chỉnh từ Harris và Fink (1987)
1. Cơ hội sử dụng hết năng lực để hoàn thành công việc
2. Cơ hội để học hỏi và phát triển về kỹ năng mới
3. Cơ hội để chứng tỏ năng lực làm việc đến cấp trên
4. Sự đa dạng trong công việc
5. Cơ hội thăng tiến
6. Tự do làm việc theo cách của mình
7. Công việc mang tính thử thách
8. Công việc thú vị
Theo kết quả nghiên cứu định tính thì có:
6/10 người đề nghị bỏ thang đo “cơ hội để học hỏi và phát triển kỹ
năng mới” dùng để đo lường biến các đặc tính công việc vì nó có nghĩa tương tự với
thang đo “công ty cung cấp chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp tốt”
dùng để đo lường biến các thuộc tính tổ chức. Và 6/10 người đều nhận định rằng
nên để thang đo về đào tạo và phát triển trong biến độc lập thuộc tính của tổ chức
thì phù hợp hơn so với việc để trong biến độc lập đặc tính của tổ chức.
9/10 người đề nghị diễn giải lại từ ngữ trong các thang đo cụ thể
và rõ ràng hơn.
23
Và kết quả thang đo được hiệu chỉnh như sau:
Bảng 3.1. Thang đo các đặc tính công việc
Thang đo Thành phần Ký hiệu
JOB1 Tôi có thể vận dụng hết khả năng của mình trong công việc.
JOB2 Công việc cho phép tôi thể hiện năng lực làm việc với cấp trên.
JOB3 Tôi có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp
JOB4 Đặc tính công việc Tôi có thể thực hiện công việc theo cách riêng của mình một cách linh động
JOB5 Tôi cảm thấy công việc thú vị.
JOB6 Tôi cảm thấy công việc mang tính đa dạng
Thang đo về các thuộc tính của tổ chức
Thang đo về các thuộc tính về tổ chức được đề xuất dựa trên 3 biến quan
sát của Robertson (2005) được hiệu chỉnh theo Collins và Steven (2002)
1. Tổ chức này sẽ trả lương và phúc lợi phù hợp năng lực làm việc
2. Tổ chức này sẽ cung cấp chương trình đào tạo và phát triển
3. Tổ chức này sẽ cung cấp sự ổn định và an toàn khi làm việc
Theo kết quả nghiên cứu định tính thì 10/10 người đều đồng ý với 3
thang đo trên dùng để đo lường các thuộc tính của tổ chức, trong đó có 6/10 người
đề nghị nên tách lương và chính sách phúc lợi ra thành hai thang đo độc lập, bởi vì
hiện nay có nhiều tập đoàn, công ty trả lương cho nhân viên thấp hơn mức trung
bình của thị trường cho cùng một vị trí, nhưng lại có nhiều chính sách phúc lợi đặc
biệt tốt so với thị trường như chế độ bảo hiểm nước ngoài cho nhân viên và song
thân phụ mẫu, chồng/ vợ và con cái của nhân viên, chế độ phụ cấp cho nhân viên
như chi phí ăn trưa, xăng xe … Ngược lại cũng có nhiều doanh nghiệp có chính
sách trả lương rất tốt nhưng chính sách phúc lợi lại không tốt.
Cho nên thang đo được hiệu chỉnh như sau:
24
Bảng 3.2. Thang đo các thuộc tính của tổ chức
Thang đo Thành phần Ký hiệu
ORG1 Công ty trả lương phù hợp với năng lực làm việc.
ORG2 Công ty cung cấp các chính sách phúc lợi tốt.
ORG3 Công ty cung cấp chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp tốt. Thuộc tính tổ chức
ORG4 Công ty cung cấp sự ổn định và an toàn khi làm việc.
Thang đo về sự thu hút của tổ chức
Thang đo về sự thu hút của tổ chức được đề xuất dựa trên 4 biến quan
sát từ Highhouse và các cộng sự (2003) được điều chỉnh từ Bauer và Aiman- Smith
(1996), Fisher (1979) và Keon (1993)
1. Tôi có ấn tượng rất tốt về công ty này
2. Đối với tôi, tổ chức này sẽ là một nơi tốt để làm việc
3. Tôi muốn làm việc cho công ty này
4. Công việc tại công ty này rất hấp dẫn với tôi
Theo kết quả nghiên cứu định tính thì có:
7/10 người đề nghị thêm cụm từ “danh tiếng” trong thang đo “Tôi
có ấn tượng rất tốt về công ty này” để diễn giải rõ nghĩa hơn.
7/10 người đề nghị thêm thang đo “Tôi bị hấp dẫn bởi sự phát
triển của công ty”.
Và thang đo được hiệu chỉnh sau khi nghiên cứu định tính như sau:
Bảng 3.3. Thang đo sự thu hút của tổ chức
Thang đo Ký hiệu
ACT1 Tôi có ấn tượng tốt về danh tiếng của công ty.
ACT2 Tôi bị hấp dẫn bởi sự phát triển của công ty.
ACT3 Đối với tôi, công ty là một nơi tốt để làm việc. Thành phần Sự thu hút của tổ
25
chức ACT4 Tôi muốn làm việc cho công ty.
ACT5 Công việc tại công ty rất hấp dẫn với tôi.
Thang đo về ý định dự tuyển của ứng viên
Thang đo về ý định dự tuyển của ứng viên được đề xuất dựa trên 5 biến
quan sát từ Highhouse và các cộng sự (2003)
1. Tôi sẽ chấp nhận lời mời làm việc từ công ty này
2. Tôi sẽ chọn công ty này là một trong những sự lựa chọn đầu tiên
3. Tôi sẽ nỗ lực rất nhiều để làm cho công ty này
4. Nếu công ty mời tôi phỏng vấn việc làm, tôi sẽ tham gia
5. Tôi sẽ giới thiệu công ty này cho bạn bè/ người than đang tìm kiếm
công việc
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy 10/10 người nhất trí với 5 thang đo
trên khi đo lường yếu tố ý định dự tuyển của ứng viên. Cho nên thang đo được hiệu
chỉnh như sau:
Bảng 3.4. Thang đo về ý định dự tuyển của ứng viên
Thang đo Thành phần Ký hiệu
INT1 Tôi sẽ chấp nhận lời mời làm việc từ công ty này
INT2 Tôi sẽ chọn công ty này là một trong những sự lựa chọn đầu tiên
INT3 Tôi sẽ nỗ lực rất nhiều để làm cho công ty này
INT4 Nếu công ty mời tôi phỏng vấn việc làm, tôi sẽ tham gia Ý định dự tuyển của ứng viên
INT5 Tôi sẽ giới thiệu công ty này cho bạn bè/ người thân đang tìm kiếm công việc
Thang đo về kinh nghiệm của ứng viên
Thang đo về kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương và kinh nghiệm
tìm kiếm các thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương theo Gomes và Neves
26
(2010) sử dụng trong nghiên cứu của mình bằng hai câu hỏi sau:
1. Bạn có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương hay không?
2. Bạn có kinh nghiệm tìm kiếm các thông tin quảng cáo của các vị trí
tương đương hay không?
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy 10/10 người đồng ý giữ lại 2 thang
đo trên:
Bảng 3.5. Thang đo về kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương và kinh nghiệm
tìm kiếm các thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương
Ký Thành phần Thang đo hiệu
Kinh nghiệm làm việc ở Tôi đã có kinh nghiệm làm việc ở vị trí EXP1 vị trí tương đương tương đương mà tôi có ý định dự tuyển
Kinh nghiệm tìm kiếm Tôi đã có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin
các thông tin quảng cáo EXP2 quảng cáo của các vị trí tương đương mà
của các vị trí tương đương tôi có ý định dự tuyển
3.4 Nghiên cứu định lượng.
3.4.1 Mẫu nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu là các ứng viên đang tìm việc, bao gồm:
Các đối tượng chưa có việc làm và đang tìm việc.
Các đối tượng đã có việc làm nhưng đang có ý định tìm một công việc
khác phù hợp hơn.
Đề tài được khảo sát trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, phi xác xuất.
Kích thước mẫu cho phương pháp phân tích EFA được xác định theo công
thức được sử dụng bởi Hair và các cộng sự (2010): Kích thước mẫu tối thiểu phải là
50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ mẫu/biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1. Với 20 biến
được đưa vào phân tích, kích thước mẫu cần có ít nhất là 100, và tốt nhất là 200.
27
Theo Green (1991) để phân tích hồi quy đạt kết quả tốt thì kích cỡ mẫu phải thỏa
mãn công thức: n 8p + 50
Trong đó : n : kích cỡ mẫu
p : số biến độc lập của mô hình
Như vậy số mẫu quan sát cần là 202 mẫu. Song song với việc chia sẻ bảng
câu hỏi trên internet qua, tác giả thu được 62 hồi đáp, sau đó tiếp tục gửi 200 bảng
câu hỏi giấy đến các đối tượng khảo sát, thu được 140 hồi đáp. Tổng cộng dữ liệu
phân tích có 202 bảng trả lời.
3.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi.
Các bước xây dựng bảng câu hỏi:
Bước 1: Trên cơ sở thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã
hiệu chỉnh (Bảng 3.1; 3.2; 3.3 và 3.4), tác giả xây dựng bảng câu hỏi nháp.
Bước 2: Bảng câu hỏi nháp được mang đi phỏng vấn 10 ứng viên đang
có ý định dự tuyển công việc mới để đánh giá tính rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu của
bảng câu hỏi và có những điều chỉnh thích hợp
Bước 3: Sau khi bảng câu hỏi đã được điều chỉnh bao gồm phần giới
thiệu, phần nội dung chính và phần câu hỏi thu thập thông tin người tiêu dùng. Sau
đó, bảng câu hỏi (phụ lục 3) được gởi đến đối tượng khảo sát.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp
đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi giấy được gửi trực tiếp đến đối tượng
khảo sát và thông qua internet.
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp thống kê sử dụng mức có ý nghĩa alpha chọn trong đề tài này là
0.05 (alpha = 0.05). Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Quá
trình phân tích phân tích dữ liệu được thực hiện qua các giai đoạn sau:
28
3.4.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Crobach’s Alpha.
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có ý
nghĩa là phương pháp đo lường đó không có sai lệch mang tính hệ thống và sai lệch
ngẫu nhiên. Điều kiện đầu tiên cần phải có thang đo áp dụng phải đạt độ tin cậy.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1
thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhiều nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally & Burnstein, 1994, trích trong Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn Cronbach’s
Alpha từ 0.6 đến 0.9 và các biến quan sát hệ số tương quan biến tổng (Corrected
item- total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
3.4.3.2. Phân tích nhân tố EFA.
Phân tích nhân tố sẽ trả lời câu hỏi liệu các biến quan sát dùng để xem xét
sự tác động của các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên có độ kết dính
cao không và chúng có thể gom gọn lại thành một số nhân tố ít hơn để xem xét
không. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi thang đo. Các tham số
thống kê trong phân tích EFA như sau:
Đánh giá chỉ số Kaiser – Mayer – Olkin (KMO) để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố khám phá EFA, chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương
quan trong tổng thể. Kiểm định Bartlett phải có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05 ) thì
các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005 )
29
Các trọng số nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 trong EFA sẽ tiếp tục
bị loại để đảm bảo giá trị hội tụ giữa các biến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương
pháp trích hệ số sử dụng là principal components và điểm dừng khi trích các nhân tố
có eigenvalue lớn hơn 1, tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
3.4.3.3. Phân tích hồi quy.
Trước hết hệ số tương quan giữa ý định dự tuyển và các nhân tố tác động
đến ý định dự tuyển của ứng viên tại thị trường tuyển dụng Tp. HCM sẽ được xem
xét. Tiếp đến, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương
nhỏ nhất thông thường (ordinary Least Square- OLS) được thực hiện nhằm kiểm
định mô hình lý thuyết và qua đó xác định cường độ tác động của từng yếu tố tác
động đến ý định dự tuyển của ứng viên. Trình tự phân tích hồi quy tuyến tính trong
bài nghiên cứu này được thực hiện như sau:
Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các
biến cùng một lượt (phương pháp Enter).
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử
dụng hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square ).
Đánh giá mức độ tác động (mạnh hay yếu) giữa các biến tác động thông
qua hệ số Beta.
Nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng cuối
cùng là phù hợp, một loạt các dò tìm vi phạm của giả định cần thiết trong hồi quy
tuyến tính cũng được thực hiện. Các giả định được kiểm định trong phần này gồm
giả định liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, phân phối chuẩn của
phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến.
Sau cùng là kiểm định hai biến điều tiết, gồm kinh nghiệm làm việc
trước đây ở các vị trí tương đương và kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo
trong tuyển dụng các vị trí tương đương của ứng viên trong mô hình nghiên cứu.
30
3.5. Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày chi tiết phương pháp thực hiện nghiên cứu. Quá trình
nghiên cứu được thực hiện qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua kỹ thuật
thảo luận nhóm. Kết quả nghiên cứu định tính đã giúp hiệu chỉnh thang đo có 20
biến qun sát đo lường 3 khái niệm nghiên cứu trong mô hình, cộng thêm với 2 biến
điều tiết. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng
thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Chương 3 cũng trình bày
các phần liên quan đến quá trình nghiên cứu định lượng như: xây dựng bảng câu hỏi
phỏng vấn, thiết kế mẫu, thu thập dữ liệu, giới thiệu kỹ thuật và yêu cầu cho việc
phân tích dữ liệu.
31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới Thiệu
Chương 4 trình bày về kết quả thực hiện nghiên cứu gồm mô tả dữ liệu thu
thập được, tiền hành đánh giá và kiểm định thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô
hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu. Các thang đo
được đánh giá thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích
yếu tố khám phá EFA. Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được đánh giá bằng
phân tích hồi quy.
4.2. Mô tả mẫu khảo sát và đánh giá các biến nghiên cứu
4.2.1. Mô tả mẫu khảo sát
Bảng 4.1 thống kê đặc điểm 202 mẫu được khảo sát về giới tính, nhóm tuổi,
trình độ, kinh nghiệm, vị trí và mức lương. Tỷ lệ giữa nam và nữ khá chênh lệch
nhau với 362.7% là nam, 67.3% là nữ; đối tượng phỏng vấn tập trung ở độ tuổi từ
25-35, chiếm tỷ lệ 56.4%, độ tuổi trên 35 có tỷ lệ thấp nhất là 18.8%, còn lại là
nhóm độ tuổi dưới 25. Riêng về trình độ học vấn, đối tượng khảo sát chủ yếu có
trình độ đại học, chiếm tới 83.2%, kế đó là sau đại học chiếm 14.9%, còn cao đẳng
chiếm tỷ lệ rất nhỏ, 2.0%. Nhóm đối tượng khảo sát có kinh nghiệm làm việc trên 3
năm là nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất, 46.5%; hai nhóm còn lại là chưa có kinh nghiệm
và kinh nghiệm dưới 3 năm có tỷ lệ xấp xỉ nhau. Các đối tượng khảo sát chủ yếu
đang làm việc ở cấp nhân viên, chiếm 68.3%, kế đó nhóm trưởng/ phó bộ phận,
chiếm 26.2%; trong khi nhóm đang giữ vai trò giám đốcchỉ chiếm 5.4%. Về mức
lương thì hầu hết là nhóm có thu nhập trên 12 triệu, chiếm 43.6%; nhóm có thu
nhập dưới 8 triệu chiếm tỷ lệ thấp nhất là 19.8%.
Riêng về kinh nghiệm trước đây của đối tượng khảo sát thì ta thấy không có
sự chênh lệch nhiều giữa nhóm ứng viên có và không có kinh nghiệm ở vị trí tương
đương mà họ đã từng hoặc đang có ý định dự tuyển, 50.5% và 49.5%. Tuy nhiên
khi xét về kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương vị
32
trí dự tuyển, thì có sự chênh lệch đáng kể vì nhóm có kinh nghiệm này chiếm tới
77.7% đối tương khảo sát, gấp hơn 3 lần nhóm không có kinh nghiệm này.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng số mẫu: 202
Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)
Giới tính
Nam
66
32.7
32.7
Valid
Nữ
136
67.3
67.3
Total
202
100.0
100.0
Nhóm tuổi
<25 tuổi
50
24.8
24.8
25-35 tuổi
114
56.4
81.2
Valid
> 35 tuổi
38
18.8
100.0
Total
202
100.0
24.8
Trình độ
Cao đẳng
4
2.0
2.0
Đại học
168
83.2
85.1
Valid
Sau đại học
30
14.9
100.0
Total
202
100.0
Kinh nghiệm
Chưa có
48
23.8
23.8
< 3 năm
60
29.7
53.5
Valid
> 3 năm
94
46.5
100.0
Total
202
100.0
Vị trí
138
68.3
Nhân viên
68.3
53
26.2
Trưởng/ phó bộ phận
94.6
Valid
11
5.4
Giám đốc
100.0
Total
202
100.0
Thu Nhập
40
19.8
< 8 triệu
24.5
74
36.6
8 – 12 triệu
68.1
Valid
88
43.6
> 12 triệu
90.4
Total
202
100.0
100.0
33
Kinh nghiệm ở vị trí tương đương
Không
100
49.5
49.5
Valid
Có
102
50.5
100.0
Total
202
100.0
Kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương
Không
45
22.3
22.3
Valid
Có
157
77.7
100.0
Total
202
100.0
4.2.2. Đáng giá thang đo
Số lượng mẫu là 202 được sử dụng cho nghiên cứu định lượng chính thức sẽ
được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích yếu tố
khám phá EFA
4.2.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha
Hệ số Cronbach alpha được sử dụng trước để loại những biến không phù hợp.
Các biến có hệ số tương quan biến- tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ
hơn 0.30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0.60
trở lên.
4.2.2.1.1 Thang đo ba yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên có kết
quả phân tích Cronbach’s Alpha:
Thang đo về Đặc tính công việc
Thang đo đặc tính công việc gồm có 6 biến quan sát đạt độ tin cậy nội bộ ở
mức tốt (Cronbach’s Alpha là 0.762 > 0.60).
Các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo lường thành phần này đều
lớn hơn 0.30. Tuy nhiên, lưu ý đối với biến đo lường JOB 4 là “Tôi có thể thực
hiện công việc theo một cách riêng của mình một cách linh động” có hệ số tương
quan biến tổng thấp nhất là 0.358. Trong kết quả nghiên cứu định tính thì đây là một
biến đo lường thang đo đặc tính công việc được tất cả mọi người đồng ý. Điều này
chứng tỏ 6 biến đo lường trong thang đo đặc tính công việc đều có đóng góp có ý
nghĩa đo lường cho thang đo.
34
Kết luận thang đo đạt độ tin cậy để đo lường khái niệm nghiên cứu Đặc
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo các đặc tính công việc
tính công việc.
Kết quả Cronbach’s alpha các thang đo
Biến quan
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's Alpha
sát
thang đo nếu
thang đo nếu
biến-tổng
nếu loại biến
loại biến
loại biến
Các đặc tính công việc
Alpha = .762
7.525
JOB1
19.6386
.536
.719
7.368
JOB2
19.8267
.615
.700
7.128
JOB3
19.8713
.558
.712
7.942
JOB4
19.9109
.358
.767
7.279
JOB5
19.9307
.580
.707
7.874
JOB6
20.0792
.403
.753
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo các thuộc tính tổ chức
Thang đo về Thuộc tính tổ chức
Kết quả Cronbach’s alpha các thang đo
Biến quan
Trung bình
Phương sai
Tương quan
Cronbach's Alpha
sát
thang đo nếu
thang đo nếu
biến-tổng
nếu loại biến
loại biến
loại biến
Các thuộc tính của tổ
Alpha = .846
chức
ORG1
11.4851
4.818
.679
.809
ORG2
11.3168
5.093
.717
.791
ORG3
11.4208
5.260
.667
.811
ORG4
11.4455
5.293
.675
.809
Thang đo thuộc tính tổ chức gồm có 4 biến quan sát đạt độ tin cậy nội bộ ở
mức tốt (Cronbach’s Alpha là 0.846 > 0.60).
35
Các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo lường thành phần này đều
lớn hơn 0.30. Điều này chứng tỏ 4 biến đo lường trong thang đo thuộc tính tổ chức
đều có đóng góp có ý nghĩa đo lường cho thang đo.
Kết luận thang đo đạt độ tin cậy để đo lường khái niệm nghiên cứu Thuộc
tính tổ chức.
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự thu hút của tổ chức
Thang đo về Sự thu hút của tổ chức
Kết quả Cronbach’s alpha các thang đo
Trung bình
Phương sai
Biến quan
Tương quan
Cronbach's Alpha
thang đo nếu
thang đo nếu
sát
biến-tổng
nếu loại biến
loại biến
loại biến
Sự thu hút của tổ chức
Alpha = .895
ACT1
15.2574
7.426
.699
.882
ACT2
15.3911
6.966
.761
.868
ACT3
15.3861
7.253
.759
.870
ACT4
15.3267
6.768
.799
.859
ACT5
15.4901
6.938
.703
.883
Thang đo sự thu hút của tổ chức gồm có 5 biến quan sát đạt độ tin cậy nội
bộ ở mức tốt nhất (Cronbach’s Alpha là 0.895 > 0.60).
Các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo lường thành phần này đều
lớn hơn 0.30. Điều này chứng tỏ 5 biến đo lường trong thang đo thuộc tính tổ chức
đều có đóng góp có ý nghĩa đo lường cho thang đo.
Kết luận thang đo đạt độ tin cậy để đo lường khái niệm nghiên cứu Sự thu
hút của tổ chức.
4.2.2.1.2. Thang đo ý định dự tuyển có kết quả phân tích Cronbach’s Alpha:
Thang đo quyết định lựa chọn có hệ số Cronbach’s Alpha 0.780 và hệ số
tương quan biến tổng của tất cả các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0.3 nên
36
đạt độ tin cậy, nên tiếp tục giữ lại các biến quan sát để tiến hành chạy phân tích
nhân tố EFA kiểm tra tính đơn hướng.
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo ý định dự tuyển Kết quả Cronbach’s alpha các thang đo
Phương sai
Trung bình thang
Tương quan
Cronbach's Alpha nếu
Biến quan sát
thang đo nếu
đo nếu loại biến
biến-tổng
loại biến
loại biến
Ý định dự tuyển
Alpha = .780
INT1
15.4455
5.711
.555
.741
INT2
15.6287
5.060
.535
.750
INT3
15.4307
5.132
.564
.737
INT4
15.2129
5.691
.522
.750
INT5
15.3317
5.297
.618
.719
4.2.2.2. Đáng giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích EFA được sử dụng: sử dụng phương pháp trích hệ
số principal components với phép quay varimax. Các tiêu chuẩn khi phân tích EFA:
Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) - trị số dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố, giá trị KMO phải nằm giữa 0.5 và 1 (0.5 < KMO <1) thì
mới phù hợp với dữ liệu thu thập được, còn nếu KMO < 0.5 thì không phù hợp.
Mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett sig ≤ 0.05 thì có ý nghĩa thống kê.
Hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.5, nếu biến nào có hệ số tải nhân tố ≤
0.5 thì sẽ bị loại bỏ, hệ số tải nhân tố lớn nhất ở cột nào thì thuộc vào nhân tố đó.
Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát trên các nhân tố ≥ 0.3
để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Phương sai trích ≥ 50% và Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1 thì thang đo
được chấp nhận.
37
Kết quả phân tích EFA ý định dự tuyển của ứng viên như sau:
Kết quả KMO cho thấy giá trị này bằng 0.806 > 0.5. Ngoài ra kiểm định
Bartlett Test có giá trị Sig = 0.000. Vì vậy, kết quả trên cho thấy phân tích nhân tố
là phù hợp.
.806
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của ý định dự tuyển của ứng viên
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Giá trị Chi bình phương
251.823
Kiểm định Bartlett của
thang đo
Df
10
Sig – mức ý nghĩa quan sát
.000
Từ bảng kết quả tổng phương sai giải thích sau, ta nhận thấy với 5 biến
quan sát ban đầu sau khi phân tích nhân tố thì tại giá trị eigenvalue > 1 có 1 nhân
tố được hình thành. Và kết quả phương sai trích cho biết rằng 53.713 % biến thiên
Bảng 4.7. Tổng phương sai giải thích ý định dự tuyển của ứng viên
của dữ liệu nghiên cứu được giải thích bởi 1 nhân tố mới của mô hình trên.
Tổng bình phương trọng số tải
Initial Eigenvalues
truy xuất
Nhân tố
Tổng Phương sai Tích lũy %
Tổng Phương sai Tích lũy %
1
2.686
53.713
53.713
2.686
53.713
53.713
2
.743
14.859
68.572
3
.589
11.780
80.352
4
.536
10.715
91.068
5
.447
8.932
100.000
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc là ý định dự tuyển của
ứng viên chứng tỏ: thang đo ý định dự tuyển đạt độ hội tụ (độ giá trị) đo lường khái
niệm nghiên cứu và đảm bảo rút trích nhân tố cho khái niệm ý định dự tuyển.
38
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố EFA ý định dự tuyển của ứng viên
Biến quan sát Hệ số tải yếu tố
1
INT5
.777
INT3
.738
INT1
.730
INT2
.712
INT4
.706
Kết quả phân tích EFA các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng
viên như sau:
Kết quả KMO cho thấy giá trị này bằng 0.874, trong khi yêu cầu của giá
trị này để phân tích nhân tố phù hợp là lớn hơn 0.5. Ngoài ra kiểm định Bartlett
Test có giá trị Sig = 0.000. Vì vậy, kết quả trên cho thấy phân tích nhân tố là phù
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển
của ứng viên
hợp.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
.874
Giá trị Chi bình phương
1509.932
Df
Kiểm định Bartlett của thang đo
105
Sig – mức ý nghĩa quan sát
.000
Với 15 biến quan sát sau khi phân tích nhân tố thì tại giá trị eigenvalue > 1
có tất cả 3 nhân tố được hình thành. Và kết quả giá trị cộng dồn cho biết rằng
61.821 % biến thiên của dữ liệu nghiên cứu được giải thích bởi 3 nhân tố mới của
mô hình trên. Đây là kết quả khá tốt, thông thường với phân tích nhân tố thì phương
sai trích trên 50% là chấp nhận được.
39
Bảng 4.10. Tổng phương sai giải thích các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển
của ứng viên
Tổng bình phương
Tổng bình phương trọng
Initial Eigenvalues
trọng số tải truy xuất
số tải khi xoay
Nhân
Phương
Phương
Phương
tố
Phương
Phương
Phương
Tổng
sai tích
Tổng
sai tích
Tổng
sai tích
sai
sai
sai
lũy
lũy
lũy
6.387 42.578
42.578 6.387 42.578
42.578 3.569 23.793
23.793
1
1.755 11.698
54.276 1.755 11.698
54.276 2.898 19.322
43.115
2
1.132
7.545
61.821 1.132
7.545
61.821 2.806 18.706
61.821
3
.924
6.159
67.980
4
.753
5.020
73.000
5
.699
4.657
77.657
6
.625
4.164
81.821
7
.508
3.386
85.207
8
.490
3.267
88.474
9
.395
2.637
91.111
10
.350
2.336
93.447
11
.311
2.070
95.517
12
.277
1.847
97.364
13
.227
1.516
98.879
14
.168
1.121 100.000
15
Sau khi xoay các nhân tố vuông góc Varimax, tất cả 15 biến trong bảng ma
trận xoay các nhân tố đều có hệ số tải lớn nhất >0.5 nên các biến quan sát đều đạt
độ hội tụ.
40
Bảng 4.11. Kết quả phân tích nhân tố EFA của yếu tố tác động đến ý định
dự tuyển của ứng viên
Biến quan
Nhân tố
sát
1
2
3
ACT4
.854
ACT3
.782
ACT1
.776
ACT2
.774
ACT5
.657
JOB2
.768
JOB1
.718
JOB5
.645
JOB3
.641
JOB4
.579
JOB6
.515
ORG2
.837
ORG4
.757
ORG1
.743
ORG3
.615
Từ kết quả phân tích EFA, ta nhận thấy các thang đo của các nhân tố trong
Bảng 4.12. Thang đo của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được điều chỉnh.
mô hình nghiên cứu đều được giữ nguyên nhu đề xuất ban đầu như sau:
Yếu tố
Ký hiệu
Thang đo
ACT4
Tôi muốn làm việc cho công ty.
ACT3
Đối với tôi, công ty là một nơi tốt để làm việc.
Sự thu
hút của
ACT1
Tôi có ấn tượng tốt về danh tiếng của công ty.
tổ chức
ACT2
Tôi bị hấp dẫn bởi sự phát triển của công ty.
ACT5
Công việc tại công ty rất hấp dẫn với tôi.
41
JOB2
Công việc cho phép tôi thể hiện năng lực làm việc với cấp trên.
JOB1
Tôi có thể vận dụng hết khả năng của mình trong công việc.
Các đặc
JOB5
Tôi cảm thấy công việc mang tính đa dạng
tính
JOB3
Tôi có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp
công
Tôi có thể thực hiện công việc theo cách riêng của mình một
việc
JOB4
cách linh động
JOB6
Tôi cảm thấy công việc thú vị.
ORG2
Công ty cung cấp các chính sách phúc lợi tốt.
Các
ORG4
Công ty cung cấp sự ổn định và an toàn khi làm việc.
thuộc
ORG1
Công ty trả lương phù hợp với năng lực làm việc.
tính của
Công ty cung cấp chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp
tổ chức
ORG3
tốt.
Tôi sẽ giới thiệu công ty này cho bạn bè/ người thân đang tìm
INT5
kiếm công việc
INT3
Tôi sẽ nỗ lực rất nhiều để làm cho công ty này
Ý định
dự tuyển
INT1
Tôi sẽ chấp nhận lời mời làm việc từ công ty này
INT2
Tôi sẽ chọn công ty này là một trong những sự lựa chọn đầu tiên
INT4
Nếu công ty mời tôi phỏng vấn việc làm, tôi sẽ tham gia
Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu được giữ nguyên như sau:
H1: Các đặc tính công việc có tác động dương đế ý định dự tuyển của ứng viên.
H2: Các thuộc tính của tổ chức có tác động dương đế ý định dự tuyển của ứng viên.
H3: Sự thu hút của tổ chức có tác động dương đế ý định dự tuyển của ứng viên.
4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
4.3.1. Xem xét mối tương quan giữa các biến thành phần
Khi phân tích hồi quy tuyến tính bội, các mối tương quan tuyến tính giữa tất
cả các biến cần được kiểm tra trước để đánh giá mối quan hệ giữa các biến định
lượng. Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của
42
mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005)
Bảng 4.13. Ma trận hệ số tương quan-hồi quy
Ma trận hệ số tương quan-hồi quy (N=202)
Sự thu hút của tổ chức
Các đặc tính của công việc
Các thuộc tính của tổ chức
Ý định dự tuyển của ứng viên
1
.467**
.484**
.541**
Các đặc tính của công việc
.000
.000
.000
.467**
1
.664**
.655**
Các thuộc tính của tổ chức
.000
.000
.000
.484**
.664**
1
.718**
Sự thu hút của tổ chức
.000
.000
.000
.541**
.655**
.718**
1
Ý định dự tuyển của ứng viên
.000
.000
.000
Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed)
Ma trận hệ số tương quan Pearson được sử dụng để đánh giá mối quan hệ
tuyến tính giữa 2 biến độc lập với nhau và giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
Trong phương trình hồi quy này, biến độc lập bao gồm: các đặc tính của công việc,
các thuộc tính của tổ chức, sự thu hút của tổ chức và biến phụ thuộc là ý định dự
tuyển của ứng viên.
Xem xét ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc ý định dự tuyển và 3 biến
độc lập: các đặc tính của công việc, các thuộc tính của tổ chức và sự thu hút của tổ
chức do hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và 3 biến biến độc lập có ý nghĩa
thống kê (sig<0.05). Trong đó sự thu hút của tổ chức có tương quan mạnh nhất
(0.718) và các đặc tính công việc có tương quan yếu nhất (0.541).
43
Như vậy các biến độc lập và phụ thuộc sẽ được tiếp tục sử dụng phân tích
hồi quy.
4.3.2. Phân tích hồi quy
4.3.2.1. Mô hình tổng quát
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), hệ số xác định R2
được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình, càng đưa thêm biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng, tuy nhiên điều này cũng
được chứng minh rằng không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ phù hợp hơn với dữ liệu. Như vậy R2 có khuynh hướng là một ước lượng tương quan của thước
đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có hơn một biến giải
thích trong mô hình. Mô hình thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2 thể hiện. Trong tình huống này, hệ số xác định R2 hiệu chỉnh được sử dụng để
phản ánh mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội.
Với 3 biến độc lập trong mô hình gồm đặc tính công việc, thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ chức, ta nhận thấy mô hình có R2 hiệu chỉnh = 0.596. Kết
quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 59.6% hay nói một cách khác có đến
59.6% sự biến thiên của của biến ý định dự tuyển được giải thích bởi 3 biến trên.
Thống kê thay đổi
R2
Sai số
Mô
R
R2
Hiệu
ước
R2 thay
F thay
Sig. F thay
hình
df1 df2
chỉnh
lượng
đổi
đổi
đổi
1
.776a
.602
.596
.35861
.602
100.000 3
198
.000
a. Biến độc lập: Đặc tính công việc, Thuộc tính tổ chức và Sự thu hút của tổ chức b. Biến phụ thuộc: Ý định dự tuyển
Bảng 4.14. Kết quả phân tích hồi quy (mô hình tổng quát)
Kết quả bảng ANOVA cho biết mô hình hồi quy có phù hợp hay không. Kết
quả trên cho thấy giá trị Sig = 0.000 bé hơn mức ý nghĩa 5% nên kết luận là mô
hình phủ hợp.
44
Bảng 4.15. Kết quả ANOVA (mô hình tổng quát)
Bình
Tổng các
Bậc tự
Giá trị
Giá trị
Mô hình
phương độ
bình phương
do (df)
F
Sig.
lệch
1
Regression
38.581
3
12.860
100.000
.000a
Residual
25.463
198
.129
Total
64.044
201
a. Biến độc lập: Đặc tính công việc, Thuộc tính tổ chức và Sự thu hút của tổ chức b. Biến phụ thuộc: Ý định dự tuyển
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy các biến độc lập gồm đặc tính
công việc, thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ chức và biến phụ thuộc ý định dự
tuyển (Bảng 4.16), ta thấy tất cả các biến độc lập đều có mức ý nghĩa Sig.= 0.00 <
0.05, như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, được chấp nhận. Điều này có nghĩa các biến
đặc tính công việc, các thuộc tính công việc và sự thu hút của tổ chức có tác động
dương đến ý định dự tuyển của ứng viên trong quá trình tuyển dụng tại Tp.HCM.
Các giả thuyết được chấp nhận như sau:
H1: Các đặc tính công việc có tác động dương (+) đến ý định dự tuyển
của ứng viên.
H2: Các thuộc tính của tổ chức có tác động dương (+) đến ý định dự
tuyển của ứng viên.
H3: Sự thu hút của tổ chức có tác động dương (+) đến ý định dự tuyển
của ứng viên.
Để so sánh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến ý định dự tuyển của
ứng viên, chúng ta căn cứ vào hệ số beta chuẩn hóa. Theo đó, nhân tố nào có hệ số
beta càng lớn có ý nghĩa là nhân tố đó có tác động càng mạnh vào biến phụ thuộc.
Nhìn vào phương trình hồi quy trên, trong ba nhân tố thì nhân tố sự thu hút của tổ
chức có tác động mạnh nhất với hệ số beta chuẩn hóa bằng 0.444; nhân tố có tác
động mạnh thứ hai là các thuộc tính của tổ chức với hệ số beta chuẩn hóa bằng
45
0.266, còn lại là nhân tố các đặc tính công việc có tác động thấp nhất với hệ số beta
chuẩn hóa bằng 0.203.
Bảng 4.16. Kết quả các hệ số hồi quy (mô hình tổng quát)
Hệ số chưa
Hệ số
Giá trị
Giá trị
Thống kê đa cộng
chuẩn hóa
chuẩn hóa
t
Sig.
tuyến
Hệ số
Mô hình
Độ chấp
Sai số
phóng đại
B
Beta
nhận
chuẩn
phương
biến
sai VIF
1
Hằng số
.759
.201
3.774
.000
JOB
.214
.055
.203
3.857
.000
.728
1.373
ORG
.204
.047
.266
4.326
.000
.531
1.883
ACT
.382
.053
.444
7.140
.000
.520
1.922
Biến phụ thuộc: Ý định dự tuyển
4.3.2.2. Kiểm định giả định hồi quy
Trước khi phân tích hồi quy tuyến tính, các giả định cần thiết trong hồi quy
tuyến tính cần được kiểm tra:
- Giả định liên hệ tuyến tính
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
- Phương sai của phân phối phần dư không đổi
- Các phần dư có phân phối chuẩn
- Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư
4.3.2.2.2. Giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi
Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn thì
không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân
tán rất ngẫu nhiên. Nếu giả định tuyến tính được thỏa mãn (đúng) thì phần dư phải
phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 của đồ thị
phân tán của phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn
46
hóa (Standardized Predicted Value). Và nếu phương sai không đổi thì các phần dư
phải phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị trung bình của phần dư)
trong một phạm vi không đổi (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc – tập 1,
2005).
Dựa vào đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa
cho thấy các giá trị dự đoán chuẩn hóa và phần dư phân tán chuẩn hóa phân tán
ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0. Như vậy, giả định
liên hệ tuyến tính và phương sai không thay đổi thỏa mãn cho cả 2 mô hình.
Hình 4.1. Kết quả giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi
4.3.2.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến
Kiểm định đa cộng tuyến trong phân tích hồi trong phân tích hồi quy theo
bảng 4.14 cho thấy, các biến độc lập đều có giá trị VIF khá nhỏ, trong khi đó theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) thì giá trị VIF < 10 là đạt yêu cầu.
Như vậy ta có thể khẳng định rằng, hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập
là không xảy ra, vì vậy kết quả hồi quy được giải thích an toàn.
47
4.3.2.2.4. Phân phối chuẩn phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử
dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng phần dư không đủ
nhiều để phân tích…. Vì vậy chúng ta nên thử nhiều cách khác nhau. Một cách
khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư.
Kết quả trong biểu đồ Histogram cho thấy giá trị trung bình của phần dư là
rất nhỏ gần như bằng giá trị 0, trong khi đó độ lệch chuẩn là 0.993 gần bằng 1.
Ngoài ra phân phối giá trị phần dư trên đường chéo trong sơ đồ P-P Plot không quá
xa. Vì vậy, có thể kết luận là giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Hình 4.2. Kết quả giả định về phân phối chuẩn của phần dư
48
4.3.2.3. Tìm hiểu sự khác nhau về mối quan hệ trên đối với nhóm người có
và không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương
Bảng 4.17. Kết quả hệ số hồi quy ( nhóm không có kinh nghiệm ở vị trí tương đương)
Hệ số chưa
Hệ số
Thống kê đa cộng tuyến
chuẩn hóa
chuẩn hóa Giá
Giá
trị
trị
Độ chấp
Hệ số phóng
Mô hình
Sai số
t
Sig.
Beta
nhận
đại phương sai
B
chuẩn
biến
VIF
.323
2.113
.037
1
(Constant)
.683
.083
.366 4.678
.000
.816
1.225
JOB
.388
.076
.233 2.346
.021
.503
1.987
ORG
.177
.082
.295 3.000
.003
.515
1.943
ACT
.247
Bảng 4.18. Kết quả các hệ số hồi quy (nhóm có kinh nghiệm ở vị trí tương đương)
Hệ số
Hệ số chưa chuẩn
chuẩn
Thống kê đa cộng tuyến
hóa
Giá
Giá
hóa
Mô hình
trị
trị
Độ chấp
Hệ số phóng
t
Sig.
Sai số
nhận
đại phương sai
B
Beta
chuẩn
biến
VIF
.227 1 (Constant) .853 3.758 .000
.068 -.015 JOB -.015 -.228 .820 .628 1.591
.054 .249 ORG .321 4.624 .000 .546 1.832
.063 .554 ACT .628 8.730 .000 .507 1.972
Kết quả phân tích cho thấy giữa hai nhóm đều cho thấy có sự tác động của
thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ chức đến ý định của ứng viên và cả hai tác
động trên đều là tác động thuận chiều (do Sig < 0.05). Như vậy, giả thuyết H5a và
H6a được chấp nhận:
49
H5a: Tác động của các thuộc tính tổ chức vào ý định dự tuyển khác
nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương.
H6a: Tác động của sự thu hút của tổ chức vào ý định dự tuyển khác
nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương.
Tuy nhiên, khi so sánh tác động của đặc tính công việc vào ý định dự tuyển,
thì ta thấy đối với nhóm không có kinh nghiệm thì cho thấy có sự tác động có ý
nghĩa của biến đặc tính công việc đến ý định của ứng viên, trong khi đó nhóm có
kinh nghiệm thì không có tác động (do giá trị Sig = 0.82 > 0.05). Cho nên giả thuyết
H4a bị bác bỏ, có nghĩa là không có sự khác biệt giữa nhóm có kinh nghiệm và
không có kinh nghiệm ở vị trí tương đương về sự tác động của các đặc tính công
việc lên ý định dự tuyển:
H4a: Tác động của các đặc tính công việc vào ý định dự tuyển khác
nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương.
Xét riêng trong nhóm không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương,
thì yếu tố đặc tính công việc có hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa cao nhất là 0.388, có
nghĩa là đặc tính công việc có tác động mạnh nhất đến ý định dự tuyển của người
chưa từng làm công việc tương đương công việc muốn dự tuyển. Trong khi đối với
nhóm người đã có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương thì tác động của yếu
tố Sự thu hút của tổ chức đến ý định dự tuyển là mạnh nhất, do có hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa cao nhất là 0.554.
Ngoài ra, dựa vào hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá ta nhận thấy nhóm có kinh
nghiệm cho thấy có sự tác động của sự thu hút của tổ chức và thuộc tính tổ chức vào
ý định dự tuyển mạnh hơn so với nhóm không có kinh nghiệm, điều này có nghĩa là
khi một ứng viên đã từng làm vị trí tương đương thì họ sẽ quan tâm đến các thuộc
tính của tổ chức và sự thu hút của tổ chức khi quyết định nộp đơn dự tuyển.
50
4.3.2.4. Tìm hiểu sự khác nhau về mối liên hệ trên giữa nhóm người có và
không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương
Bảng 4.19. Kết quả các hệ số hồi quy (nhóm không có kinh nghiệm tìm kiếm thông
tin quảng cáo của các vị trí tương đương)
Hệ số chưa
Hệ số
Thống kê đa cộng
chuẩn hóa
chuẩn hóa
tuyến
Giá
Giá trị
Hệ số
Mô hình
trị
Độ chấp
t
Sai số
phóng đại
Sig.
B
Beta
nhận
chuẩn
phương sai
biến
VIF
1
(Constant)
1.839
.073
.582
.316
JOB
.186
.086
.195
2.176
.035
.725
1.379
ORG
.337
.097
.418
3.484
.001
.403
2.481
ACT
.325
.096
.391
3.374
.002
.432
2.313
Bảng 4.20. Kết quả các hệ số hồi quy (nhóm có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương)
Hệ số chưa
Hệ số
Thống kê đa
chuẩn hóa
chuẩn hóa
cộng tuyến
Giá
Giá
Hệ số
Mô hình
trị
trị
phóng
Sai số
Độ chấp
t
Sig.
B
Beta
đại
chuẩn
nhận biến
phương
sai VIF
.799
.247
1
(Constant)
3.232
.002
.221
.069
JOB
.203 3.216
.002
.722
1.384
.172
.055
ORG
.226 3.123
.002
.545
1.834
.393
.064
ACT
.451 6.129
.000
.529
1.892
51
Kết quả phân tích cho thấy giữa hai nhóm đều cho thấy có sự tác động của
đặc tính công việc, thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ chức đến ý định của ứng
viên và cả ba tác động trên đều là tác động thuận chiều. Cho nên các giả thuyết sau
được chấp nhận:
H4b: Tác động của các đặc tính công việc vào ý định dự tuyển khác
nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin tuyển dụng
các vị trí tương đương.
H5b: Tác động của các thuộc tính tổ chức vào ý định dự tuyển khác
nhau giữa người có và không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin tuyển dụng các vị
trí tương đương.
H6b: Tác động của sự thu hút của tổ chức vào ý định dự tuyển khác
nhau giữa người có và không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin tuyển dụng các vị
trí tương đương.
Xét riêng trong nhóm không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo
của các vị trí tương đương, thì hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa của hai biến thuộc tính
tổ chức và sự thu hút của tổ chức có giá trị cao và xấp xỉ với nhau (0.337 và 0.325)
và chênh lệch nhiều so với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa của biến đặc tính công
việc (0.186), điều này có nghĩa là sự tác động của thuộc tính tổ chức và sự thu hút
của tổ chức đến ý định dự tuyển của ứng viên mạnh hơn tác động của biến đặc tính
công việc trong nhóm này.
Trong khi đó đối với nhóm có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của
các vị trí tương đương thì tác động của sự thu hút của tổ chức là cao nhất (hệ số hồi
quy chưa chuẩn hóa là 0.393), tiếp đó là tác động của biến đặc tính công việc (hệ số
hồi quy chưa chuẩn hóa là 0.221), còn thấp nhất là tác động biến thuộc tính công
việc (hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là 0.172)
Tuy nhiên, dựa vào hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá ta nhận thấy đối với nhóm
có kinh nghiệm thì tác động của sự thu hút của tổ chức và đặc tính công việc lên ý
định dự tuyển mạnh hơn so với nhóm không có kinh nghiệm. Trong khi đó biến
thuộc tính tổ chức lại tác động mạnh đến ý định dự tuyển trong nhóm không có kinh
52
nghiệm hơn. Và đối với nhóm không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo
ở các vị trí tương đương thì thuộc tính của tổ chức là biến có tác động mạnh nhất
đến ý định dự tuyển.
4.4 Tóm tắt chương 4
Chương 4 đã thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ: Thống kê mô
tả mẫu, kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA và phân tích
hồi quy.
Kết quả phân tích cho thấy, sau khi phân tích nhân tố thì 3 nhân tố ban đầu tác
động đến ý định dự tuyển đều được giữ lại. Trong đó, 3 biến độc lập lần lượt là các
đặc tính công việc, các thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ chức; còn biến phụ
thuộc là ý định dự tuyển của ứng viên. Và kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả 3
biến độc lập trên đều tác động dương đến ý định dự tuyển của ứng viên.
Khi phân tích sự ảnh hưởng của hai biến điều tiết trong tác động của đặc tính
công việc, thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ chức lên ý định dự tuyển của ứng
viên thì ta thu được kết quả như sau:
Bảng 4.21. Kết quả kiểm định giả thuyết
Giả Kết quả Nội dung thuyết kiểm định
Các đặc tính công việc có tác động dương (+) đế ý định dự Chấp thuận H1 tuyển của ứng viên.
Các thuộc tính của tổ chức có tác động dương (+) đế ý Chấp thuận H2 định dự tuyển của ứng viên.
Sự thu hút của tổ chức có tác động dương (+) đế ý định dự Chấp thuận H3 tuyển của ứng viên.
Tác động của các đặc tính công việc vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm Bác bỏ H4a
làm việc ở vị trí tương đương.
53
Tác động của các đặc tính công việc vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm Chấp thuận H4b
tìm kiếm thông tin tuyển dụng các vị trí tương đương.
Tác động của các thuộc tính tổ chức vào ý định dự tuyển
khác nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm Chấp thuận H5a
làm việc ở vị trí tương đương
Tác động của các thuộc tính tổ chức vào ý định dự tuyển
H5b khác nhau giữa người có và không có kinh nghiệm tìm Chấp thuận
Tác động của sự thu hút của tổ chức vào ý định dự tuyển khác
nhau giữa nhóm người có và không có kinh nghiệm làm việc ở
kiếm thông tin tuyển dụng các vị trí tương đương.
vị trí tương đương
Chấp thuận H6a
Tác động của sự thu hút của tổ chức vào ý định dự tuyển
H6b khác nhau giữa người có và không có kinh nghiệm tìm Chấp thuận
kiếm thông tin tuyển dụng các vị trí tương đương.
54
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
5.1. Giới thiệu
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định các yếu tố đặc tính công việc,
thuộc tính của tổ chức, sự thu hút của tổ chức đến ý định dự tuyển của ứng viên
trong quá trình tuyển dụng. Dựa vào cơ sở lý thuyết đã có, mô hình và các giả
thuyết nghiên cứu được xây dựng.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình đo lường và mô
hình nghiên cứu (trình bày ở chương 3) bao gồm hai bước chính, nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với phương pháp
nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm mục đích hiệu chỉnh và bổ
sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình.
Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp với mẫu
n=202. Nghiên cứu này để khẳng định lại
độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết thông qua phương
pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Mục đích của chương 5 là tóm tắt lại các kết quả chính và đưa ra ý nghĩa và
hàm ý của nghiên cứu. Chương này bao gồm 3 phần chính: (1) tóm tắt kết quả chính
và các đóng góp về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, (2) hàm ý cho nhà quản
trị, (3) hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Kết quả chính và đóng góp nghiên cứu
Về mặt đo lường các khái niệm, nghiên cứu này có 3 khái niệm được đo
lường đó là các đặc tính của công việc, các thuộc tính của tổ chức và sự thu hút của
tổ chức. Các thang đo các khái niệm này đã được thiết kế và kiểm định trên thị
trường thế giới. Sau khi điều chỉnh cho thị trường Việt Nam, các thang đo đều đạt
được độ tin cậy và giá trị.
Để việc thu hút ứng viên trong quá trình tuyển dụng được hiệu quả, các mô
hình nghiên cứu thường tập trung chủ yếu vào các yếu tố như: đặc tính công việc,
chính sách lương thưởng, chế độ làm việc và môi trường, điều kiện làm việc, hình
55
ảnh thương hiệu của tổ chức, sự thu hút của tổ chức trên thị trường… để tác động
trực tiếp đến ý định dự tuyển của ứng viên. Và kinh nghiệm làm việc trước đây của
ứng viên có hay không làm ở các vị trí tương đương vị trí muốn dự tuyển, có hay
không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo ở các vị trí tương đương muốn
dự tuyển cũng là một yếu tố quan trọng trong vấn đề tác động đến ý định dự tuyển
của ứng viên. Vì vậy, điểm mới của nghiên cứu này là đưa hai yếu tố kinh nghiệm
làm việc trước đây của ứng viên ở vị trí tương đương và kinh nghiệm tìm kiếm
thông tin quảng cáo ở các vị trí tương đương làm hai biến điều tiết trong mô hình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định dự tuyển của ứng viên bị tác động bởi ba
yếu tố được đề xuất trong mô hình nghiên cứu ban đầu là các đặc tính của công việc,
các thuộc tính của tổ chức và sự thu hút của tổ chức. Trong đó, sự thu hút của tổ
chức có tác động mạnh nhất đến ý định dự tuyển của ứng viên với hệ số beta chuẩn
hóa bằng 0.444; nhân tố có tác động mạnh thứ hai là các thuộc tính của tổ chức với
hệ số beta chuẩn hóa bằng 0.266, còn lại là nhân tố các đặc tính công việc có tác
động thấp nhất với hệ số beta chuẩn hóa bằng 0.203.
Khi so sánh giữa hai nhóm có và không có kinh nghiệm làm việc ở vị trí
tương đương, ta đều nhận thấy có sự khác nhau về mối quan hệ giữa thuộc tính của
tổ chức, sự thu hút của tổ chức đến ý định dự tuyển của ứng viên. Còn về tác động
của đặc tính công việc lên ý định dự tuyển của ứng viên thì không có sự khác nhau
giữa hai nhóm này. Trong đó, tác động của thuộc tính của tổ chức và sự thu hút của
tổ chức đến ý định dự tuyển của ứng viên trong nhóm có kinh nghiệm mạnh hơn
nhóm không có kinh nghiệm. Xét riêng trong nhóm không có kinh nghiệm làm việc
ở vị trí tương đương, thì yếu tố đặc tính công việc có tác động mạnh nhất đến ý định
dự tuyển của người chưa từng làm công việc tương đương công việc muốn dự tuyển.
Trong khi đối với nhóm người đã có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương thì
tác động của yếu tố sự thu hút của tổ chức đến ý định dự tuyển là mạnh nhất.
Còn khi so sánh giữa hai nhóm có và không có kinh nghiệm tìm kiếm thông
tin quảng cáo ở các vị trí tương đương, ta nhận thấy có sự khác nhau về tác động
của cả ba yếu tố đặc tính công việc, thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ chức đến
56
ý định dự tuyển của ứng viên. Ngoài ra, đối với nhóm người đã có kinh nghiệm tìm
kiếm thông tin quảng cáo công việc ở các vị trí tương đương, thì hai yếu tố về thuộc
tính của tổ chức và sự thu hút của tổ chức có tác động lên ý định dự tuyển mạnh hơn
so với nhóm không có kinh nghiệm. Và ngược lại, đối với biến đặc tính công việc
thì lại có tác động mạnh hơn trong nhóm người không có kinh nghiệm tìm kiếm
thông tin quảng cáo công việc. Xét riêng trong nhóm không có kinh nghiệm tìm
kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương, thì sự tác động của thuộc tính
tổ chức và sự thu hút của tổ chức đến ý định dự tuyển của ứng viên mạnh hơn tác
động của biến đặc tính công việc trong nhóm này. Trong khi đó đối với nhóm có
kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương thì tác động
của sự thu hút của tổ chức là cao nhất.
5.3. Hàm ý nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu này về các yếu tố tác động ý định dự
tuyển của ứng viên, các giải pháp được đưa ra cho nhà quản trị và doanh nghiệp như
sau:
Thứ nhất, yếu tố sự thu hút của tổ chức là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý
định dự tuyển của ứng viên. Như vậy, đây là thành phần mà các nhà tuyển dụng cần
lưu ý nhất khi thực hiện các biện pháp tác động đến ý định dự tuyển, với hệ số beta
chuẩn hóa bằng 44,4%. Điều này có nghĩa là khi ứng viên càng bị tác động mạnh
bởi yếu tố sự thu hút của tổ chức thì ý định dự tuyển vào tổ chức càng cao. Nhà
tuyển dụng có thể cân nhắc một số biện pháp như sau để tăng cường sự thu hút của
tổ chức trên thị trường:
Tăng cường quảng bá hình ảnh công ty bằng tiếp thị qua các
phương tiện truyền thông. Người tìm việc có thói quen tìm hiểu thông tin về tổ
chức qua nhiều kênh giao tiếp khác nhau. Sự phát triển của internet đã làm thay
đổi thói quen của người xin việc. Song song với các phương tiện truyền thống như
tivi, báo chí thì hình thức tiếp thị trực tuyến (trong đó có mạng xã hội facebook,
linkedin, v.v...) đã mang lại hiệu quả cao trong việc quảng bá hình ảnh công ty
57
đến các đối tượng khác nhau. Việc quảng cáo sản phẩm, dịch vụ trên mạng xã hội
cũng góp phần tạo sự quen thuộc, tạo hình ảnh gần gũi đến ứng viên và do đó tạo
sự thu hút nhiều hơn.
Phát triển danh tiếng của công ty. Một yếu tố khác góp phần tăng
cường hình ảnh công ty là danh tiếng, uy tín của công ty. Nhiều nghiên cứu
trước đã khẳng định rằng danh tiếng tốt sẽ làm gia tăng hình ảnh công ty trong
suy nghĩ của những đối tượng liên qua. Danh tiếng và hình ảnh công ty là hai yếu
tố hỗ trợ cho nhau trong quá trình thu hút ứng viên. Hẳn ai đó cũng đã từng mơ
ước được làm việc cho Apple, Google hay Unilever, đơn giản vì đó là những công
ty có danh tiếng cao, mang lại niềm tin cho ứng viên rằng công ty chính là sự lựa
chọn ưu tiên nhất. Sự nổi tiếng của công ty chính là một thuận lợi lớn trong việc
quảng bá hình ảnh công ty đến các ứng viên. Giả sử như có một quảng cáo tuyển
dụng nhân sự của một công ty không có tên tuổi nào đó, liệu rằng mẩu quảng cáo
này có đủ sức để thu hút một lượng ứng viên “chất lượng” hay không? Một cái tên
quen thuộc nếu gây được nhiều thiện cảm đối với người lao động sẽ là mộtđiều
kiện thuận lợi trong việc thu hút nguồn nhân lực. Vì vậy công ty nên phát triển
danh tiếng của mình theo hướng tích cực như thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với
xã hội, cạnh tranh lành mạnh, không vi phạm đạo đức trong kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ,… nhằm nâng cao danh tiếng của công ty mình.
Điều này góp phần quan trọng trong việc thu hút nhân tài đầu quân về cho công ty
của mình.
Thứ hai, nhà tuyển dụng cũng cần lưu ý nhiều đến yếu tố thuộc tính tổ chức
trong vấn đề xây dựng các chính sách thu hút ứng viên cho công ty mình, vì các
thuộc tính của tổ chức có tác động mạnh đứng sau yếu tố công việc đến ý định dự
tuyển của ứng viên. Cần tập trung vào hai biện pháp sau:
Xây dựng chính sách lương và chế độ đãi ngộ hấp dẫn. Theo ý kiến
của nhiều người lao động thì nếu các công ty có danh tiếng cao mà không chịu điều
chỉnh chính sách lương bổng sao cho phù hợp với thị trường lao động thì sẽ có nguy
58
cơ lâm vào cảnh “chảy máu chất xám”. Bên cạnh đó, sự canh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước về chế độ lương thưởng rất gay gắt. Vì vậy trong
bối cảnh nhân sự có nhiều biến động như hiện nay thì việc xây dựng chính sách
lương và chế độ đãi ngộ hợp lý trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, nhất là đối với các
tổ chức, doanh nghiệp trong nước. Việc đãi ngộ nhân viên theo các hình thức đa
dạng mang lại rất nhiều hiệu quả như tăng khả năng thu hút và giữ chân các nhân
viên ưu tú, đồng thời tăng năng suất làm việc. Lương và hệ thống đãi ngộ hiệu quả
sẽ là chất kết dính giữa con người và tổ chức. Nhờ đó doanh nghiệp có sự ổn định
về nhân sự để đạt được mục tiêu đặt ra, người lao động tìm thấy niềm vui, hạnh
phúc và sự đam mê trong công việc, làm việc hết lòng vì tổ chức. Vì vậy, các doanh
nghiệp nên chú trọng vào việc xây dựnh chính sách lương và chế độ đãi ngộ hấp
dẫn và phù hợp nhằm thu hút và giữ chân nhân viên.
Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp hấp dẫn.
Theo xu hướng hiện nay của thị trường, các tổ chức đều tập trung vào các chính
sách về quản trị viên tập sự, đào tạo các tài năng trẻ cho chính sách nhân sự lâu dài.
Điều này đã thu hút rất nhiều bạn trẻ tài năng đầu quân và cam kết làm việc cho
doanh nghiệp. Hơn nữa, đối với các ứng viên tài năng thì sự phát triển nghề nghiệp
là yếu tố trọng yếu nhất khi cân nhắc chuyển đổi công việc. Cho nên, các tổ chức
cần tập trung nhiều hơn về chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp để tạo
điểm ấn tượng mạnh trong việc thu hút nhân tài.
Thứ ba, nhà tuyển dụng cần tập trung xây dựng và quảng cáo bảng mô tả
công việc thật hấp dẫn để nâng cao tác động của các đặc tính công việc lên ý định
dự tuyển của ứng viên. Một công việc được xem là một công việc thú vị khi nó
được mô tả rõ ràng, đưa ra những yêu cầu kỹ năng cụ thể, những cơ hội học hỏi,
phát triển và cả những cơ hội thăng tiến trong tương lai. Điều này sẽ thật sự đem
lại sự thu hút cho các ứng viên đang tìm kiếm một công việc phù hợp. Bảng mô tả
công việc nên được viết ngắn gọn, súc tích nhưng phải dễ hiểu để giúp nhà tuyển
dụng hạn chế tối đa việc phải nhận những hồ sơ không phù hợp. Nhân tài chỉ quan
tâm đến một công việc khi họ nhận ra nó có thể cho họ cơ hội học hỏi và phát
59
triển năng lực cá nhân trong tương lai. Vì vậy, nhà tuyển dụng nên mô tả những cơ
hội mà ứng viên sẽ có khi tham gia vào công ty, và những cơ hội đó sẽ giúp những
ứng viên có được những ích lợi gì cho bản thân họ. Điều này sẽ giúp cho ứng
viên cảm thấy đây là một công việc thú vị mà họ không thể nào bỏ qua được.
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Cũng tương tự như bất kỳ dự án nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có
những hạn chế.
Thứ nhất là nghiên cứu chỉ thực hiện tại TP.HCM với phương pháp chọn
mẫu thuận tiện theo đủ số mẫu để phân tích cho mô hình tổng quát. Khả năng tổng
quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại một số thành phố
khác nữa tại Việt Nam với phương pháp chọn mẫu có tính đại diện cao hơn. Vì vậy
hướng nghiên cứu tiếp theo là các nghiên cứu lặp lại tại các thành phố khác ở Việt
Nam, với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Hướng nghiên cứu này sẽ tốn nhiều
thời gian và chi phí nhưng đáng để thực hiện.
Thứ hai là nghiên cứu này chỉ xem xét ba yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mô hình nghiên cứu có R2
hiệu chỉnh là 0.596 , nghĩa là chỉ có 59,3% sự biến thiên của ý định dự tuyển của
ứng viên được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần trong mô hình đã đề
xuất. Như vậy, còn tỷ lệ lớn sự biến thiên của ý định dự tuyển của ứng viên chưa
được giải thích bởi biến thiên của các thành phần trong mô hình. Do đó, bên cạnh
tác động của các yếu tố đặc tính công việc, thuộc tính tổ chức và sự thu hút của tổ
chức, thì cần xem xét các yếu tố khác nữa đóng góp vào việc giải thích ý định dự
tuyển, chẳng hạn như: văn hóa tổ chức, sự phù hợp giữa tổ chức và cá nhân…. Vấn
đề này cần cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa – Lao động.
Nguyễn Thị Kim Phượng, 2011. Ảnh hưởng của hình ảnh tổ chức đến ý định theo đuổi công việc của ứng viên trong quá trình tuyển dụng. Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Tp.HCM.
B. Tiếng Anh
Bakanauskiene, I., Bendaraviciene, R., Krikstolaitis, R. & Lydeka, Z., 2011. Discovering an Emloyer Branding: Identifying Dimensions of Employer’s Attractiveness in University. Management of Organizations: Systematic Research, 59: 7-22.
Breaugh, J. A. & Starke, M., 2000. Research on Employee Recruitment: So many studies, so many remaining questions. Journal of Management, 26(3): 405-434.
Carless, S., 2003. A longitudinal study of applicant reactions to multiple selection procedures and job and organizational characteristics. International Journal of Selection and Assessment, 11: 345-351.
Chapman, D., Uggerlev, K., Carroll, S., Piasentin, K. & Jones, D., 2005. Applicant attraction to organizations and job choice: a meta-analytic review of the correlates of recruiting outcomes. Journal of Applied Psychology, 90: 928-944.
Collins, C. & Steven, C., 2002. The relationship between early recruitment-related activities and the application decisions of new labor-market entrants: A brand equity. Journal of Applied Psychology, 87: 1121-1133.
Gomes, D. & Neves, J., 2011. Organizational attractiveness and prospective applicants’ intentions to apply. Personnel Review, 40(6): 684-699.
Gomes, D. and Neves, J., 2010. Do applicants’ prior experiences influence organizational attractiveness prediction. Personnel Psychology, 8: 203-220.
Green, S. B., 1991. How many subjects does it take to do a regression analysis?. Multivariate Behavioral Research, 26: 499-510.
Gregory, P. J., 2010. Assessing the influence of organizational personality, applicants’ need motivation, expectancy beliefs, and person-organization fit on applicant attraction. PhD thesis, Florida International University.
Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., & Anderson, R.E., 2010. Multivariate Data Analysis.7th ed. New Jersey: Prentice-Hall.
Highhouse, S., Lievens, F. & Sinar, E., 2003. Measuring attraction to organizations. Educational and Psychological Measurement, 63: 986-1001.
Newton, R., Hughey, A. and Zeitoun, P., 2001. The effects of job benefits and job experience on teacher ratings of the job of school council member. Journal of Personnel Evaluation in Education, 15: 233-243.
Porter, C., Conlon, D. & Barber, A., 2004. The dynamics of salary negotiations: effects on applicants' justice perceptions and recruitment decisions. The International Journal of Conflict Management, 15: 273-303.
Robertson, Q., Collins, C. & Oreg, S., 2005. The effects of recruitment message specificity on applicant attraction to organizations. Journal of Business and Psychology, 19: 319-339.
Rose, N. E., 2006. Influences of organisational image on applicant attraction in the recruitment process. Master thesis, Queensland University of Technology.
Taylor, M. & Bergman, T., 1987. Organizational recruitment activities and applicants’ reactions at different stages of the recruitment process. Personnel Psychology, 40: 261-285.
Van Hooft, J., Born, M., Taris, T. & Van der Flier, H., 2006. Ethnic and gender differences in applicants’ decision-making processes: an application of the theory of reasoned action. International Journal of Selection and Assessment, 14: 156-166.
Yu, K.Y.T. & Cable, D.M., 2013. The Oxford handbook of Recruitment. Oxford Library of Psychology, 464.
C. Website
Ngọc Tuyên, 2013. Lương ngành dược phẩm, tiêu dùng tăng mạnh nhất. Báo vnexpress, tại:
(Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013)
Phụ lục 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN
Xin chào các anh/chị.
Tôi là Võ Thị Thu Trang. Hiện nay tôi đang nghiên cứu “Các yếu tố tác động
đến ý định dự tuyển cảu ứng viên trong quá trình tuyển dụng”. Rất mong
anh/chị dành chút thời gian để trao đổi và chia sẻ những ý kiến của anh/chị
xung quanh vấn đề này. Những ý kiến của anh/chị sẽ chỉ được sử dụng trong
nghiên cứu này, không có mục đích thương mại và sẽ được bảo mật. Không có
quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả ý kiến của anh/chị đều có giá trị cho
nghiên cứu của chúng tôi.
1. Khi quyết định nộp đơn dự tuyển vào vị trí mà anh/chị quan tâm, anh/
chị sẽ xem xét những yếu tố nào? Tại sao anh/chị lại quan tâm những
yếu tố này? Yếu tố nào là quan trọng nhất đối với anh/ chị?
2. Anh/chị có nghĩ là những yếu tố sau sẽ tác động trực tiếp đến ý định dự
tuyển của anh/chị hay không? (Gợi ý các biến quan sát của mỗi thang
đo sau)
a. Các đặc tính công việc
b. Các thuộc tính của tổ chức
c. Sự thu hút của tổ chức
3. Anh/ chị có cảm thấy các yếu tố trên sẽ dẫn đến kết quả chung không?
Theo anh/ chị, kết quả đó là gì? (dẫn dắt các biến quan sát của thang đo
rủi ro tổng thể)
4. Anh/ chị đã từng làm cho các công ty chưa? Nếu có, anh/ chị có kinh
nghiệm làm việc ở các vị trí tương đương vị trí anh/ chị đang dự tuyển
hay không?
5. Anh/ chị đã từng tìm kiếm mẫu quảng cáo việc làm ở các vị trí tương
đương vị trí anh/ chị muốn dự tuyển không?
6. Ngoài các yếu tố nêu trên, anh/ chị có nghĩ ra yếu tố nào sẽ ảnh hưởng
đến quyết định dự tuyển của các anh/ chị hay không?
ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Bây giờ, tôi đưa ra các phát biểu sau đây, xin anh/ chị cho biết anh/ chị có hiểu
được nghĩa của chúng không? Nếu không, vì sao? Theo các anh/ chị, các phát
biểu này nói lên cái gì? Tại sao? Các anh/ chị muốn đều chỉnh, bổ sung gì
không? Vì sao?
Thang đo Biến quan sát
Ý kiến của anh chị (nên điều chỉnh/ thay đổi/ bổ sung như thế nào?
Tôi có cơ hội sử dụng hết năng
lực để hoàn thành công việc
Tôi có cơ hội để học hỏi và phát
triển về kỹ năng mới
Tôi có cơ hội để chứng tỏ năng Các đặc tính lực làm việc đến cấp trên công việc Sự đa dạng trong công việc
Tôi có cơ hội thăng tiến
Tôi được tự do làm việc theo
cách của mình
Công việc mang tính thử thách
Tổ chức này sẽ trả lương và phúc
lợi phù hợp năng lực làm việc Các thuộc Tổ chức này sẽ cung cấp chương tính của trình đào tạo và phát triển tổ chức Tổ chức này sẽ cung cấp sự ổn
định và an toàn khi làm việc
Tôi có ấn tượng rất tốt về công ty
này Sự thu hút
của tổ chức Đối với tôi, tổ chức này sẽ là một
nơi tốt để làm việc
Tôi muốn làm việc cho công ty
này
Công việc tại công ty này rất hấp
dẫn với tôi
Tôi sẽ chấp nhận lời mời làm việc
từ công ty này
Tôi sẽ chọn công ty này là một
trong những sự lựa chọn đầu tiên
Tôi sẽ nỗ lực rất nhiều để làm cho Ý định công ty này dự tuyển Nếu công ty mời tôi phỏng vấn
việc làm, tôi sẽ tham gia
Tôi sẽ giới thiệu công ty này cho
bạn bè/ người than đang tìm kiếm
công việc
Phụ lục 2 BẢNG CÂU HỎI
“Các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển của ứng viên trong quá trình tuyển dụng”
Xin chào Quý Anh/Chị,
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài: “Các yếu tố tác động đến ý định dự tuyển
của ứng viên trong quá trình tuyển dụng”. Rất mong các Anh/Chị dành chút
thời gian quý báu để trả lời bảng câu hỏi dưới đây. Những ý kiến của Anh/Chị
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng của đề tài nghiên
cứu. Tất cả những thông tin mà các Anh/Chị cung cấp sẽ được giữ bí mật. Nếu
Anh/Chị nào quan tâm đến kết quả nghiên cứu, xin vui lòng liên lạc đến địa
chỉ e-mail sau: vothithutrang286@gmail.com
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị!
PHẦN I. PHẦN GẠN LỌC
1. Vui lòng cho biết hiện nay anh/chị đã/đang làm việc tại một công
ty cụ thể?
a. □ Có b. □ Không
2. Vui lòng cho biết anh/chị có đang dự định tìm kiếm một công việc
khác thích hợp hơn không?
a. □ Có b. □ Không
Lưu ý: Nếu anh/chị đồng thời trả lời "không" cho cả hai câu hỏi 1 và 2 trong
phần Gạn lọc, Anh/chị vui lòng không trả lời các câu hỏi tiếp theo.
II. PHẦN CHÍNH
Để trả lời các câu hỏi, Anh/Chị vui lòng đánh dấu vào ô thể hiện mức độ đồng
ý của Anh/Chị đối với các phát biểu dưới đây.
A. Thông tin về công việc
Giả sử: Anh/ Chị đã từng hoặc đang có ý định dự tuyển vào công việc A tại
công ty X cụ thể. Vui lòng đánh dấu vào các mức độ đánh giá cho các phát
biểu sau theo thang đo như sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Nội dung
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
1
2
3
4
5
1. Anh/ chị có thể vận dụng hết khả năng của mình trong công việc A
1
2
3
4
5
2. Công việc A cho phép anh/chị thể hiện năng lực làm việc với cấp trên.
3. Anh/chị có cơ hội thăng tiến trong sự
1
2
3
4
5
nghiệp
1
2
3
4
5
4. Anh/chị có thể thực hiện công việc A theo cách riêng của mình một cách linh động
5. Anh/chị cảm thấy công việc A thú vị.
1
2
3
4
5
6. Anh/chị cảm thấy công việc A mang
1
2
3
4
5
tính đa dạng
7. Công ty X trả lương phù hợp với
1
2
3
4
5
năng lực làm việc của anh/chị
8. Công ty X cung cấp cho anh/chị các
1
2
3
4
5
chính sách phúc lợi tốt.
1
2
3
4
5
9. Công ty X cung cấp chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp tốt cho anh/chị
1
2
3
4
5
10. Công ty X cung cấp sự ổn định và an toàn khi làm việc cho anh/chị
11. Anh/ chị có ấn tượng tốt về danh
1
2
3
4
5
tiếng của công ty X
1
2
3
4
5
12. Anh/ chị bị hấp dẫn bởi sự phát triển của công ty X tại thị trường Việt Nam
13. Đối với anh/chị, công ty X là một
1
2
3
4
5
nơi tốt để làm việc
14. Anh/ chị muốn làm việc cho công
1
2
3
4
5
ty X
15. Công việc tại công ty X rất hấp dẫn
1
2
3
4
5
với anh/ chị
16. Anh/ chị chấp nhận một lời mời
1
2
3
4
5
làm việc từ công ty X.
1
2
3
4
5
17. Anh/ chị chọn công ty X như là sự lựa chọn đầu tiên của anh/chị để làm việc.
18. Anh/ chị phải nỗ lực rất nhiều để
1
2
3
4
5
được làm công việc A.
19. Tham gia phỏng vấn nếu công ty X
1
2
3
4
5
mời anh/chị.
1
2
3
4
5
20. Giới thiệu công ty X cho bạn bè/người thân đang tìm kiếm công việc.
B. Thông tin về kinh nghiệm trước đây của anh/chị:
21. Anh/ chị đã có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương mà anh/chị có ý
định dự tuyển:
a. □ Có b. □ Không
22. Anh/ chị đã có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí
tương đương mà anh/chị có ý định dự tuyển:
a. □ Có b. □ Không
III. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Tôi xin cam kết giữ bí mật thông tin cá nhân của quý Anh/Chị. Các thông tin
này được mã hóa nhằm thống kê số liệu trong bảng phân tích.
1. Vui lòng cho biết giới tính của anh/chị:
a. □ Nam b. □ Nữ
2. Vui lòng cho biết độ tuổi của anh/chị:
a. □ Dưới 25 (<25) b. □ Từ 25 đến 35 (25-35) c. □ Từ 36 trở lên
(>35)
3. Vui lòng cho biết trình độ học vấn cao nhất của anh/chị:
a. □ Cao đẳng b. □ Đại học c. □ Sau đại học
4. Vui lòng cho biết anh/chị có khoảng bao nhiêu năm kinh nghiệm (KN) làm
việc?
a. □ Chưa có KN b. □ Dưới 3 năm KN c. □ Trên 3 năm
KN
5. Cấp độ vị trí công việc nào mà anh/chị đang có ý định nộp đơn dự tuyển
hoặc lần gần đây nhất đã dự tuyển
a. □ Nhân viên b. □ Trưởng/ phó bộ phận c. □ Giám đốc
6. Vui lòng cho biết mức lương mà anh/chị mong muốn:
a.□ Dưới 8 triệu b. □ Từ 8 đến 12 triệu c. □ Trên 12 triệu
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Phụ lục 3.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
Gioi tinh
Frequenc y
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nam
32.7
66
32.7
32.7
Nu
67.3
136
67.3
100.0
Total
100.0
202
100.0
Tuoi
Frequenc y
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nho hon 25 tuoi
24.8
24.8
50
24.8
56.4
81.2
114
56.4
Tu 25 den 35 tuoi
Tren 35
18.8
100.0
38
18.8
Total
100.0
202
100.0
Trinh do
Frequenc y
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Cao dang
4
2.0
2.0
2.0
Dai hoc
168
83.2
83.2
85.1
Sau dai hoc
30
14.9
14.9
100.0
Total
202
100.0
100.0
Kinh nghiem
Frequenc y
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
48
23.8
Valid Chua co
23.8
23.8
60
29.7
29.7
53.5
Duoi 3 nam
94
46.5
Tren 3 nam
46.5
100.0
202
100.0
Total
100.0
Vi tri
Frequenc y
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nhan vien
138
68.3
68.3
68.3
53
26.2
26.2
94.6
Truong/ pho bo phan
Giam doc
11
5.4
5.4
100.0
Total
202
100.0
100.0
Muc luong
Frequenc y
Valid Percent
Cumulative Percent
Percent
40
19.8
19.8
19.8
Valid Duoi 8 trieu
74
36.6
36.6
56.4
Tu 8 den 12 trieu
88
43.6
43.6
100.0
Tren 12 trieu
202
100.0
100.0
Total
Phụ lục 3.2. KẾT QUẢ CRONBACH ALPHA
Thang đo các đặc tính công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.762
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
JOB1 JOB2 JOB3 JOB4 JOB5 JOB6
19.6386 19.8267 19.8713 19.9109 19.9307 20.0792
7.525 7.368 7.128 7.942 7.279 7.874
.536 .615 .558 .358 .580 .403
.719 .700 .712 .767 .707 .753
Thang đo các thuộc tính công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.846
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ORG1 ORG2 ORG3 ORG4
11.4851 11.3168 11.4208 11.4455
4.818 5.093 5.260 5.293
.679 .717 .667 .675
.809 .791 .811 .809
Thang đo sự thu hút của tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.895
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ACT1 ACT2 ACT3 ACT4 ACT5
15.2574 15.3911 15.3861 15.3267 15.4901
7.426 6.966 7.253 6.768 6.938
.699 .761 .759 .799 .703
.882 .868 .870 .859 .883
Thang đo ý định dự tuyển của ứng viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.780
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
INT1 INT2 INT3 INT4 INT5
15.4455 15.6287 15.4307 15.2129 15.3317
5.711 5.060 5.132 5.691 5.297
.555 .535 .564 .522 .618
.741 .750 .737 .750 .719
Phụ lục 3.3. Kết quả giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi
Nhóm không có kinh nghiệm với vị trí tương đương
Nhóm có kinh nghiệm với vị trí tương đương
Nhóm không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo tuyển dụng
Nhóm có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo tuyển dụng
Nhóm không có kinh nghiệm ở vị trí tương đương
Nhóm có kinh nghiệm ở vị trí tương đương
Phụ lục 3.4. Kết quả giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Nhóm không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo tuyển dụng
Nhóm có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo tuyển dụng
Phụ lục 3.5. Kết quả hệ số hồi quy
Nhóm không có kinh nghiệm ở vị trí tương đương
Hệ số
Hệ số chưa
chuẩn
Thống kê đa cộng tuyến
chuẩn hóa
Giá
Giá
hóa
Mô hình
trị
trị
Độ chấp
Hệ số phóng
t
Sig.
Sai số
B
Beta
nhận
đại phương
chuẩn
biến
sai VIF
(Constant)
.683
2.113 .037
.323
JOB
.388
.083
.366
4.678 .000
.816
1.225
1
ORG
.177
.076
.233
2.346 .021
.503
1.987
ACT
.247
.082
.295
3.000 .003
.515
1.943
Nhóm có kinh nghiệm ở vị trí tương đương
Hệ số
Hệ số chưa
chuẩn
Thống kê đa cộng tuyến
chuẩn hóa
Giá
Giá
hóa
Mô hình
trị
trị
Độ chấp
Hệ số phóng
t
Sig.
Sai số
nhận
đại phương
B
Beta
chuẩn
biến
sai VIF
(Constant) .853 .227 3.758 .000
JOB -.015 .068 -.015 -.228 .820 .628 1.591 1 ORG .249 .054 .321 4.624 .000 .546 1.832
ACT .554 .063 .628 8.730 .000 .507 1.972
Nhóm không có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương
đương
Hệ số Hệ số chưa Thống kê đa cộng chuẩn chuẩn hóa tuyến hóa Giá Giá
Mô hình trị trị Độ Hệ số
t Sig. Sai số chấp phóng đại B Beta chuẩn nhận phương sai
biến VIF
(Constant) .582 1.839 .073 .316
JOB .186 .086 .195 2.176 .035 .725 1.379 1 ORG .337 .097 .418 3.484 .001 .403 2.481
ACT .325 .096 .391 3.374 .002 .432 2.313
Nhóm có kinh nghiệm tìm kiếm thông tin quảng cáo của các vị trí tương đương
Hệ số chưa
Hệ số
Thống kê đa cộng
chuẩn hóa
chuẩn hóa
tuyến
Giá
Giá
Hệ số
Mô hình
trị
trị
Độ chấp
phóng
Sai số
t
Sig.
nhận
đại
B
Beta
chuẩn
biến
phương
sai VIF
(Constant) .799 .247 3.232 .002
JOB .221 .069 3.216 .002 .722 1.384 .203 1 ORG .172 .055 3.123 .002 .545 1.834 .226
ACT .393 .064 6.129 .000 .529 1.892 .451