intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÁCH KHÁM LÂM SÀNG BỘ MÁY TIÊU HOÁ – Phần 1

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

245
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình khám lâm sàng bộ máy tiêu hoá ta có thể chia ra làm hai phần: - Phân tiêu hoá trên có: miệng, họng, thực quản. Phần dưới gồm có: hậu môn và trực tràng. Mỗi bộ phận trong phần này đòi hỏi có một cách khám riêng. - Phần tiêu hoá giữa gồm có: dạ dày, ruột non, ruột kết, gan,mật và tuỵ tạng: tất cả đều nằm trong ỏ bụng, đòi hỏi một phương pháp thăm khám chung, khám bụng. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÁCH KHÁM LÂM SÀNG BỘ MÁY TIÊU HOÁ – Phần 1

  1. CÁCH KHÁM LÂM SÀNG BỘ MÁY TIÊU HOÁ – Phần 1 Trong quá trình khám lâm sàng bộ máy tiêu hoá ta có thể chia ra làm hai phần: - Phân tiêu hoá trên có: miệng, họng, thực quản. Phần dưới gồm có: hậu môn và trực tràng. Mỗi bộ phận trong phần này đòi hỏi có một cách khám riêng. - Phần tiêu hoá giữa gồm có: dạ dày, ruột non, ruột kết, gan,mật và tuỵ tạng: tất cả đều nằm trong ỏ bụng, đòi hỏi một phương pháp thăm khám chung, khám bụng. 1. Khám phần tiêu hoá trên và dưới. - Khám môi: · Bình thường: Môi màu hồng cân xứng với các bộ phận khác. · Bệnh lý:
  2. + Màu sắc: môi tím trong suy tim, suy hô hấp (hen, giãn phế nang…). Môi nhợt trong bệnh thiếu máu. + Khối lượng: môi to ra trong bệnh to các viễn cực: nổi u cục cứng hoặc sùi trong các bệnh u lành hoặc ác tính. + Những tổn thương khác do mụn phỏng nhỏ mọng nước ở hai mép: chốc mép: nứt kẽ mép giống hình chân ngỗng: giang mai bẩm sinh. Môi trên tách đôi bẩm sinh. - Khám hố miệng: · Cách khám: người bệnh há miệng, dùng đèn pin hoặc đèn chiếu để chiếu sáng nếu không bảo người bệnh quay ra phía sáng, ta dùng đè lưỡi để khám thành bên, hai bên và nền miệng, chú ý lỗ ống Stenon ( ở mặt trong má cạnh răng hàm trên số 6 – 7). · Bình thường: niêm mạc hố màu hồng, nhẵn hơi ướt. · Bệnh lý, ta có thể thấy. + Màu sắc: có mảng đen trong bệnh Addison: có những chấm xuất huyết, bệnh chảy máu.
  3. Những vết loét, ổ loét: trong các bệnh nhiễm khuẩn, bạch cầu cấp: cam tẩu mã: vết loét phát triển rất nhanh, màu đen và rất thối, loét do thiếu Vitamin A, C hay PP. + Những mụn mọng nước: do các bệnh nhiểm khuẩn toàn thân. + Những khối u: U nang của tuyến nước bọt: những dị dạng bẩm sinh: vòm miệng tách đôi. + Hạt Koplik: màu đỏ ở giữa hơi xanh hoặc trắng, to bằng đầu ghim, ở mặt trong má, gặp trong bệnh sởi. + Lỗ ống Stenon đỏ và sưng trong bệnh quai bị. - Khám lưỡi. Xem lưỡi về các phương diện màu sắc, niêm mạc, gai lưỡi và hình thể. · Bình thường: lưỡi màu hồng, hơi ướt, các gai lưỡi rõ. · Bệnh lý ta có thể thấy: + Màu sắc và tình trạng niêm mạc: Ø Trắng bẩn hoặc đỏ và khô trong những bệnh nhiễm khuẩn. Ø Đen trong các bệnh Addisson thiếu Vitamin PP, urê máu cao.
  4. Ø Vàng (nhất là mặt dưới lưỡi) trong những bệnh gây vàng da. Ø Nhợt nhạt, mất gai trong thiếu máu. Ø Bóng đỏ, mất gai và đau trong thiếu máu hồng cầu to Biermer (viêm lưỡi kiểu Hunter). Ø Loét và nứt kẽ lưỡi: đặc biệt loét ở phanh dưới lưỡi, gặp trong bệnh ho gà. Ø Những mảng trắng dày và cứng: tình trạng tiền ung thư của lưỡi. + Khối lượng: Ø To đều trong bệnh to các viễn cực, bệnh suy giáp trạng. Ø Teo một bên lưỡi do liệt dây thần kinh dưới lưỡi. Ø Các khối u bất thường của lưỡi (lành tính và ác tính). - Khám lợi và răng: · Lợi: + Bình thường lợi màu hồng, bông ướt, và bám vào chân răng, giống như niêm mạc ở miệng. + Bệnh lý:
  5. Ø Có mảng đen trong bệnh Addisson. Ø Loét trong nhiễm độc mạn tính chì, thuỷ ngân, thiếu Vitamin C, A, PP loét có thể chảy máu trong thiếu Vitamin C. Ø Chảy mủ chân răng: dùng đè lưỡi ấn vào chân răng, mủ sẽ chảy ra mủ chân răng có thể đọng thành những túi nằm sâu giữa lợi và răng. Ø Lợi sưng to: do viêm có mủ: khối u của lợi, răng hoặc xương hàm. · Răng: Khi khám chú ý về số lượng, hình thái và tổn thương của răng. + Bình thường số lượng của răng phụ thuộc vào tuổi: Ø Sáu tháng mọc từ hai đến bốn răng. Ø Từ 2 đến 5 tuổi có 20 răng sữa. Ø Từ 11 tuổi thay toàn bộ răng sữa. Ø Từ 12 đến 18 tuổi có 28 răng. Ø Từ 18 tuổi trở lên có 32 răng. Về hình thái răng mọc đều đặn: men trắng bóng và không đau khi nhai và khi gõ. · Bệnh lý: các bệnh về răng có nhiều liên quan đến bệnh của bộ máy tiêu hoá và toàn thân.
  6. + Răng mọc chậm, không đủ số lượng, trong bệnh còi xương. + Răng rụng nhiều và dễ dàng, trong bệnh đái tháo đường. + Sâu răng: Răng có vết đen và đau… + Răng Hutchinson trong giang mai bẩm sinh: hai răng cửa trên chệch hướng, bờ lõm hình bán nguyệt, bờ dưới hẹp (hình đanh vít). - Khám họng: Họng là ngã ba đường giữa hô hấp và tiêu hoá, thông với tai qua vòi Eustache. Khi họng có tổn thương bệnh lý có thể ãnh hưởng đến nuốt thở và nghe. · Cách khám họng: người bệnh há miệng, chiếu sáng họng bằng đen pin hay đèn chiếu, dùng đè lưỡi nhẹ nhành ấn lưỡi xuống, ta quan sát hình thái niêm mạc của họng. · Bình thường:(hình 59) phần trên là lưỡi gà và màn hầu. Hai bên là tuyến hạnh nhân nằm giữa hai cột trước và sau. Phía sau là thành sau họng. Lưỡi gà và màn hầu sẽ kéo lên bịt phần sau của mũi khi ta nuốt. Tuyến hạnh nhân bình thường nhỏ nhắn nắm nấp sua các cột. Nói chung niêm mạc của hầu cũng đỏ hồng, ướt và nhẵn.
  7. · Bệnh lý: + Màn hầu bị liệt một hay hai bên, khi nuốt không kéo lên được và gây sặc lên mũi ( dấu hiệu vén màn). + Lưởi gà bị tách đôi trong dị dạng bẩm sinh. + tuyến hạnh nhân sưng to, có dạng hốc, có mủ,giả mạc khi bị viêm cấp và mạn tính. + Thành sau của họng có thể loét, có mủ, khối u, giả mạc. + muốc quan sát phần trên của vòm họng và tố của vòi Eutache, cần phải dùng gương và đèn chiếu,ta có thể thấy sùi vòm họng (VA) ở phần trên cuảa vòm họng và những tổn thương của lỗ vòi Eustache. - Khám thực quản. Thực quản là nội tạng nằm ở trong sâu không thể khám lâm sàng trực tiếp được. Cho nên ngoài việc hỏi những dấu hiệu chức năng như nuốt đau, nuốt khó, trớ… có tính chất gợi ý, cần phải sử dụng các ph ương pháp cận lâm sàng như: soi thực quản và chụp thực quản có thuốc cản quang để chẩn đoán những bệnh về thực quản.
  8. - Khám hậu môn và trực tràng. Những tổn thương ở hậu môn và trực tràng thường thấy những dấu hiệu chức năng như đau rát ở hậu môn khi đại tiện, đại tiện khó, mót rặn, đại tiện ra máu ra mũi. · Khám hậu môn: + Tư thế người bệnh: Nằm phủ phục, hai chân quỳ hơi dạng, mông cao đầu thấp, vai thấp, mặc quần thủng đít, hay tụt quần qua đùi. Thầy thuốc đứng đối diện quan sát, dùng tay banh các nếp nhăn của hậu môn và bảo người bệnh rặn để giãn cơ vòng, quan sát phần niêm mạc bên trong. + Bình thường: phần dạ của hậu môn nhẵn, các vết nhăn mềm và đều đặn, niêm mạc bên trong hồng và ướt. + Bệnh lý: ta thấy có thể: Ø giữa các nếp nhăn có lỗ rò: lỗ rò thường rất nhỏ, phải quan sát kỹ mới thấy, nếu nặn có thể chảy ra mủ. Hoặc có thể thấy các vết xước giữa các nếp nhăn, có khi thấy giun kim. Ø Trĩ ngoại: ta thấy tĩnh mạch nổi to và ngoằn ngoèo có khi thành từng búi chảy máu và sưng đau.
  9. Ø Sa trực tràng: khi một đoạn trực tràng tuột qua hậu môn ra ngoài. Vì cọ xát nên đoạn trực tràng này thường khô và xây sát. Có khi bình thường không thấy nhưng khi rặn mạnh mới lòi ra. - Khám trực tràng: là một động tác cần thiết và bắt buộc trong quá trình thăm khám tiêu hoá, vì có thể phát hiện những tổn thương quan trọng như ung thư trực tràng, trĩ hoặc tình trạng cấp cứu như viêm màng bụng chửa ngoài dạ con bị vỡ… mà nếu bỏ qua có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. · Tư thế người bệnh: + Nắm phủ phục như khám hậu môn. + Nằm ngửa hai chân co và dạng rộng (tư thế sản khoa) thầy thuốc đứng bên phải người bệnh. + Nằm nghiêng chân dưới duỗi, chân trên co. Thầy thuốc dùng ngón tay trỏ có bao cao su thấm sầu nhờn (dầu Parafin) cho trơn, đưa nhẹ nhàng và từ từ vào hậu môn người bệnh, thăm sự chứa đựng bên trong trực tràng, tình trạng niêm mạc và thành trước, sau và hai bên trực tràng. · Bình thường: + Trực tràng rỗng, không đau khi ấn vào các túi cùng màng bụng (túi cùng Dougia), niêm mạc mềm mại trơn, khi rút tay ra không có máu và mủ theo ra.
  10. + Nam giới ở phía trước, ta sờ thấy tuyến tiền liệt nhỏ, bằng hạt đào, ở giữa có một rãnh dọc nông, mật độ hơi chắc và không đau, ở phía trên là túi cùng hai bên là túi tinh và niệu quản dưới, nhưng không sờ thấy. + Nữ giới, qua thăm trực tràng phói hợp với tay đè ăn phía bụng ta có thể thấy một phần tử cung. · Bệnh lý ta có thể thấy: + Những cục phân cứng lổn nhổn có thể đẩy lên hoặc móc ra theo tay. + Trĩ nội: Thấy từng búi căng phồng và ngoằn ngoèo ở dưới niêm mạc khi rút tay ra có thể cháy máu. + Tuyến tiền liệt to hơn bình thường và cứng: u lành hay ác tính của tuyến tiền liệt. + Thành của trực tràng có thể thấy những khối u to nhỏ, hoặc những mảng cứng và rất dễ chảy máu khi khám: thường là ung thư trực tràng. + Ngoài ra có thể sờ thấy những khối u hoặc hạch nằm ở gần trực tràng, vùng đáy chậu. + Đặc biệt khi thăm trực tràng ta thấy túi cùng Dougia căng phồng và rất đau trong viêm màng bụng mủ, chảy máu ổ bụng do chửa ngoài dạ con bị vỡ.
  11. Những động tác khám hậu môn và trực tràng trên đây bắt buộc người bệnh phải bỏ quần, thầy thuốc cần có thái độ tôn trọng người bệnh, khám nhẹ nhàng, kín đáo, tránh thô bạo sỗ sàng, nhất là đối với phụ nữ. 2. KHÁM PHẦN TIÊU HOÁ GIỮA (Khám bụng) Trong ổ bụng có rất nhiều nội tạng thuộc các bộ máy khác nhau, muốn thăm khám cần phải biết các vị trí của các phần đó ở trong ổ bụng, và nhất là hình chiếu của chúng lên thành bụng, do đó cần phải nắm được sự phân khu của vùng bụng. 2.1. Phân Khu Vùng Bụng - Giới hạn của ổ bụng: phía tr ên là cơ hoành, phía dưới là hai cánh chậu, phía sau là cột sống và cơ lưng, hai bên là cơ và cân thành bụng. - Phân khu bụng: (hình 60) a. Phía trước: kẻ hai đường ngang. - Kẻ đường trên qua bờ dưới sườn (điểm thấp nhất). - Đường dưới qua hai gan chậu trước trên.
  12. Kẻ hai đường thẳng đứng qua giữa cung đùi phải và trái. Kết quả chia bụng làm ba tầng, 9 vùng, mỗi tầng có 3 vùng. Tầng trên: ở giữa là vùng thượng vị (1); hai bên là vùng hạ sườn phải và hạ sườn trái. (3). Tầng giữa: Ở giữa là vùng rốn (4); hai bên là vùng mạng mỡ phải (5) và trái (6). Tầng dưới: Ở giữa là vùng hạ vị (7); hai bên là vùng hố chậu phải (8) và trái (9). b. Phía sau: là hố thắt lưng giới hạn bởi cột sống giữa, x ương sườn 1 ở trên, mào chậu ở dưới. 2.2. Hình chiếu của các cơ quan trong bụng lên từng vùng. 2.2.1. Thượng vị: - Thuỳ trái gan. - Một phần mặt trước dạ dày, tâm vị, môn vị. - Mạc nối gan – dạ dày, trong mạc nối có mạch máu và ống mật. - Tá tràng. - Tuỵ tạng.
  13. - Đám rối thái dương. - Động mạch chủ bụng (đoạn đầu). - Tĩnh mạch chủ bụng (đoạn đầu). 2.2.2. Vùng hạ sườn phải. - Thuỳ gan phải. - Túi mật. - Góc đại tràng phải. - Tuyến thượng thận phải và cực trên thận phải. 2.2.3. Vùng hạ sườn trái: - Lách. - Dạ dày. - Góc đại tràng trái. - Đuôi tuỵ. - Tuyến thượng thận trái và cựa trên thận trái. 2.2.4. Vùng rốn.
  14. - Mạc nối lớn. - Đại tràng ngang. - Ruột non. - Mạc treo ruột và bạch mạc treo ruột. - Hai niệu quản dọc hai bên cột sống. - Động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ bụng. 2.2.5. Vùng mạng mỡ phải. - Đại tràng lên và ruột non. - Thận trái. 2.2.6. Vùng mạng mỡ trái - Đại tràng xuống và ruột non. - Thận trái. 2.2.7. Vùng hạ vị. - Mạc nối lớn. - Ruột non.
  15. - Bàng quang. - Đoạn cuối của niệu quản. 2.2.8. Vùng hố chậu phải. - Manh tràng. - Ruột non. - Ruột thừa. - Buồng trứng phải. 2.2.9. Hố chậu trái. - Đại tràng sích ma. - Ruột non. - Buồng trứng trái. 2.2.10. Vùng hố thắt lưng - Thận và niệu quản.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1