CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ<br />
VẬN HÀNH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG<br />
<br />
TS. Lê Thu Huyền<br />
Trường Đại học Giao thông Vận tải<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Trong giai đoạn vừa qua đã có nhiều ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại<br />
được triển khai trong vận hành, phân tích và lập kế hoạch hệ thống vận tải hành<br />
khách công cộng (VTHKCC). Các ứng dụng này hỗ trợ quản lý cơ sở hạ tầng hệ<br />
thống, bảo dưỡng thiết bị và phương tiện, và quy hoạch hệ thống góp phần tăng<br />
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khai thác vận hành đường sắt đô thị, tăng<br />
hiệu quả phục vụ hành khách. Từ đó tác giả đề xuất mô hình phát triển hệ thống<br />
thông tin quản lý vận hành VTHKCC cho Hà Nội.<br />
Từ khóa: Hệ thống thông tin, VTHKCC, Hà Nội<br />
<br />
<br />
1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ trong quản lý, vận hành VTHKCC<br />
Cho đến nay, có ba cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra mạnh mẽ tại nhiều<br />
quốc gia trên thế giới, mang đến cho nhân loại cơ hội để thay đổi bộ mặt các nền<br />
kinh tế khác nhau (Wegener, 2015). Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng<br />
năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần hai diễn<br />
ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần ba sử dụng<br />
điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Đến nay, cuộc cách mạng<br />
Công nghiệp thứ tư chú trọng kết hợp các công nghệ lại với nhau để thu hẹp ranh<br />
giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học.<br />
Thuật ngữ “Công nghiệp 4.0” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2011 trong một<br />
dự án chiến lược công nghệ cao của chính phủ Đức nhằm thúc đẩy việc sản xuất<br />
điện toán hóa sản xuất. Mục tiêu chính của ý tưởng này là tăng cường khả năng<br />
cạnh tranh của ngành công nghiệp sản xuất Đức (Herman, Pentek, & Otto, 2015).<br />
Công nghiệp 4.0, về bản chất, là sự kết nối máy móc, sản phẩm, hệ thống và con<br />
người với nhau. Nói cách khác, Công nghiệp 4.0 kết nối các hệ thống nhúng và cơ<br />
sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh,<br />
chức năng và quy trình bên trong (Wegener, 2015). Nhìn chung, Công nghiệp 4.0 là<br />
một thuật ngữ khởi nguồn cho tầm nhìn về nhà máy thông minh (smart factory)<br />
trong tương lai, từ đó phát triển hệ thống vận tải thông minh (smart mobility)<br />
(Schmidt, Möhring, Härting, Reichstein, Neumaier, Jozinović, 2015).<br />
<br />
<br />
378<br />
Hệ thống điều<br />
khiển vật lý,<br />
Sản xuất hàng loạt, Tự động hóa, internet vạn vật,<br />
dây chuyền lắp rắp, máy tính, điện tử kết nối mạng<br />
Động cơ hơi nước, năng lượng điện,<br />
khung cửi động cơ điện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1784 1870 1969 Hiện nay<br />
<br />
<br />
Hình 1: Lịch sử phát triển cách mạng công nghiệp<br />
VTHKCC trong những thập kỷ qua đã có nhiều ứng dụng từ các công nghệ<br />
tiên tiến, hiện đại. Nhiều ứng dụng công nghệ thông tin cũng được triển khai trong<br />
vận hành, phân tích và lập kế hoạch hệ thống VTHKCC. Hiện nay, các ứng dụng<br />
chủ yếu chia thành 4 hạng mục chính. Hai chức năng đầu tiên, phổ dụng nhất là<br />
chức năng vận hành hệ thống, thu thập dữ liệu (hỗ trợ quản lý cơ sở hạ tầng hệ<br />
thống, bảo dưỡng thiết bị và phương tiện, và quy hoạch hệ thống). Hai chức năng<br />
này trực tiếp góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khai thác vận<br />
hành đường sắt đô thị. Hai ứng dụng còn lại nhằm tăng hiệu quả phục vụ hành<br />
khách: hệ thống thông tin hành khách và thu phí tự động.<br />
1.1. Giám sát và điều khiển vận hành<br />
Một số các ứng dụng phổ biến có thể mô tả dưới đây.<br />
Hệ thống cảm biến (sensor) và nhận dạng phương tiện là những nhân tố cơ<br />
bản trong việc quản lý hệ thống giao thông tiên tiến (những dịch vụ ban đầu của<br />
ITS). Một chuỗi các biện pháp dò tìm đã được đưa ra để tạo nên được bức tranh<br />
toàn cảnh về mạng lưới giao thông, từ máy dò tìm các hàng phương tiện, diện tích<br />
chiếm chỗ của phương tiện để có các ứng dụng phù hợp với những loại phương<br />
tiện có diện tích chiếm chỗ nhiều, loại phương tiện (ví dụ NMV- phương tiện thô<br />
sơ), tốc độ phương tiện (theo qui định), đến việc phân loại các loại phương tiện (để<br />
thuận lợi cho việc thu phí), v.v... Các công nghệ sử dụng máy cảm biến và dò tìm<br />
nổi bật bao gồm có video (thiết bị này vẫn còn gặp phải khó khăn khi ứng dụng trên<br />
<br />
379<br />
khu vực đường quốc lộ), máy quét laze (hệ thống mới xuất hiện), hệ thống ra-đa sử<br />
dụng sóng micro (dùng để giám sát tốc độ phương tiện đồng thời được coi là sự lựa<br />
chọn của công nghệ để đảm bảo cho sự tương tác giữa phương tiện và thiết bị bên<br />
đường, và các máy móc được trang bị tia hồng ngoại (để sử dụng trong đường<br />
hầm và một số thiết bị trợ giúp liên lạc giữa phương tiện với các thiết bị gắn bên<br />
đường).<br />
Các ứng dụng này trợ giúp việc theo dấu phương tiện thông suốt mạng lưới<br />
giao thông, bằng cách sử dụng thiết bị tiếp sóng, điện thoại di động hoặc phổ biến<br />
hơn là nhận diện biển kiểm soát thông qua hệ thống nhận dạng quang học trên các<br />
video hình ảnh cũng là một công nghệ mới nổi bật. Việc tìm kiếm vị trí phương tiện<br />
đã mang lại khả năng về việc mở rộng khu vực tìm kiếm mà không cần phải trả chi<br />
phí liên quan đến việc lắp đặt các máy cảm biến truyền thống. Đồng thời công nghệ<br />
này cũng đã hiện thực hóa ước muốn lâu nay của các kĩ sư giao thông đó là nó có<br />
thể phát hiện và liên tục cập nhật vị trí của phương tiện trên suốt cuộc hành trình.<br />
Thiết bị dò tìm phương tiện sử dụng hệ thống liên lạc không dây để thu thập<br />
và phổ biến về thông tin thời gian thực<br />
Hệ thống định vị phương tiện tự động (Automatic vehicle location - AVL):<br />
Hệ thống giám sát cần thiết để theo dõi và kiểm soát chuyển động của phương tiện<br />
trên tuyến. Hệ thống này thường hữu dụng đối với các phương tiện di động trên<br />
đường bộ như xe buýt. LRT và đường sắt đô thị thường được giám sát bằng block<br />
tín hiệu, liên lạc đường ray, hoặc thậm chí là cấp điện nguồn các đoạn đường. Công<br />
nghệ hiện đại nhất sử dụng GPS để nhận dạng và định vị phương tiện.<br />
Công nghệ xác định vị trí xe ô tô, người đi bộ, vận động viên thể thao trên<br />
những chiếc điện thoại di động hay là trên các thiết bị GPS chuyên dụng có mặt ở<br />
khắp mọi nơi và là hàng tiêu dùng. Những chiếc điện thoại di động được sử dụng<br />
rộng rãi trong giao thông trên khắp các nước đang phát triển, thậm chí bởi những tài<br />
xế xe lam ở Ấn Độ để duy trì liên lạc với gia đình và để tăng thu nhập.<br />
Các ứng dụng của những chiếc thẻ thông minh đã trở nên ngày càng phổ biến<br />
để việc sử dụng hệ thống giao thông công cộng trở nên thuận tiện hơn trong các<br />
thành phố đã và đang phát triển và cho các cơ chế chi trả của các hệ thống cho thuê<br />
ô tô và xe đạp ở các thành phố phát triển.<br />
Hệ thống truyền tin hỗ trợ bằng máy tính: Sự ra đời của công nghệ truyền<br />
thông đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát<br />
triển các ứng dụng mới của ITS, bao gồm:<br />
- Hệ thống thông tin liên lạc di động, cá nhân và đa phương tiện;<br />
- Internet;<br />
<br />
<br />
380<br />
- Dải thông tin liên lạc băng tần cao;<br />
- Hệ thống thông tin liên lạc không dây.<br />
Các công nghệ chủ chốt và nổi bật khác bao gồm:<br />
- Hệ thống cảm biến và dò tìm;<br />
- Dò tìm phương tiện;<br />
- Hệ thống liên lạc giữa phương tiện với phương tiện và giữa phương tiện<br />
với cơ sở hạ tầng.<br />
Những công nghệ này đã mở đường cho việc thu thập và phổ biến thông tin<br />
một cách chân thực nhất tới mọi người, chuyển động của phương tiện và quyết tâm<br />
tiếp cận các nhân tố chìa khóa hấp dẫn.<br />
1.2. Thu thập dữ liệu phục vụ quản lý và quy hoạch<br />
Một trong mục tiêu của ứng dụng CNTT trong quản lý vận hành VTHKCC<br />
là số hóa và quan sát trực quan dòng giao thông. Từ đó, chính quyền địa phương,<br />
các cơ quan quản lý giao thông, các cơ quan lập quy hoạch đô thị và giao thông sẽ<br />
có thể đánh giá và giám sát dòng giao thông và cơ sở hạ tầng giao thông Hà Nội<br />
một cách hiệu quả. Đến nay, các cơ quan này chủ yếu dựa vào các hệ thống giám<br />
sát dòng giao thông tĩnh như camera, cảm biến, quay video và đếm,... mà không thể<br />
số hóa và quan sát trực quan đồng thời dòng giao thông trên toàn bộ hệ thống. Dữ<br />
liệu và thông tin về dòng giao thông có được từ hệ thống có thể hỗ trợ các quyết<br />
định về quy hoạch và quản lý giao thông nhằm tăng cường hiệu suất và hiệu quả<br />
của hệ thống VTHKCC.<br />
Ứng dụng GIS hay cơ sở dữ liệu thông tin địa lý (Geoinformatics), không<br />
gian địa lý (Geospatial) mô tả việc sử dụng công nghệ thông tin để thể hiện/mô hình<br />
hóa, xây dựng, lưu trữ, phân tích và khai thác thông tin địa lý, không gian nhằm<br />
mục tiêu phục vụ các nghiên cứu, các công tác quản lý và quy hoạch có liên quan<br />
đến không gian. Ứng dụng GIS rất đa dạng, nhiều cấp, từ cơ bản đến phức tạp, phụ<br />
thuộc và các nhu cầu đa dạng, đặc điểm, và khả năng về khai thác công nghệ của<br />
người dùng khác nhau.<br />
GIS phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên hiện đại, thuận lợi, hiệu quả và<br />
phổ biến trên thế giới. Trong hai thập kỷ qua, ở Việt nam cũng đã phát triển nhiều<br />
ứng dụng trong các lĩnh vực liên quan đến không gian sống, bao gồm cả quy hoạch<br />
và quản lý đô thị, quy hoạch và quản lý giao thông vận tải. Cũng cần nhiều nghiên<br />
cứu và nỗ lực để có thể xây dựng và phát triển các ứng dụng GIS trên lĩnh vực quy<br />
hoạch và quản lý đô thị, quản lý GTVT, góp phần quan trọng vào nâng cao chất<br />
lượng công tác quy hoạch và quản lý GTVT hiện nay.<br />
381<br />
Kể từ khi phát triển và trở nên phổ biến như hiện nay, GIS đã chứng tỏ nhiều<br />
ưu điểm và tính hiệu quả. Một số thế mạnh chính có thể kể tới như sau:<br />
- GIS tích hợp ngày càng nhiều các công nghệ hiện đại (remote sensing,<br />
GPS, mô hình hệ chuyên gia), các hệ điều hành (PC, LAN/WAN, Web-based),<br />
mạng thông tin (Intranet, Internet, wifi) và nhiều dữ liệu số không giới hạn về định<br />
dạng, quy mô, số lượng đối tượng và các đơn vị đo không gian;<br />
- Là một trong các giao diện chính về cơ sở hạ tầng dữ liệu không gian tầm<br />
quốc gia để quản trị (host) các cơ sở dữ liệu không gian, hỗ trợ truy cập, trao đổi và<br />
giao dịch giữa các domain và người sử dụng;<br />
- Phần mềm GIS cung cấp công cụ cho phép lập báo cáo tính toán về không<br />
gian theo các chủ đề khác nhau; phân tích hiện trạng, mô hình hóa, mô phỏng các<br />
kịch bản không gian (phân bổ theo không gian, phân vùng hóa, vẽ đường, tiêu<br />
chuẩn hóa và định lượng các đối tượng quy hoạch, v.v...);<br />
- Cung cấp các báo cáo và các sản phẩm thông tin đa dạng, nhiều ý nghĩa vì<br />
các mục đích khác nhau: thông tin công cộng, đánh giá tình huống, lập kế hoạch<br />
chính sách, kế hoạch triển khai;<br />
- Mở rộng giao diện trên hệ thống thông tin máy tính và dễ dàng sử dụng<br />
được trên nhiều lĩnh vực khác nhau (thông tin liên lạc, phát triển đô thị, bản đồ nguy<br />
hiểm, dịch vụ tại chỗ, quản lý quy hoạch và cơ sở hạ tầng, v.v...)<br />
Các đặc điểm này và có thể nhiều các ưu điểm khác nữa, có thể là bằng<br />
chứng để mô tả sức mạnh của hệ thống GIS và sự hợp lý của các ứng dụng GIS.<br />
1.3. Hệ thống Thông tin hành khách điện tử<br />
Những ứng dụng cụ thể đã mang lại hiệu quả rộng rãi trong việc làm giảm được<br />
đáng kể các vụ va chạm xe cộ và giảm được tình trạng ách tắc giao thông bao gồm:<br />
- Cảnh báo tài xế về các tình thế nguy hiểm và các khu vực sắp xảy ra xung<br />
đột hoặc nếu họ lái xe quá nhanh, họ sẽ có nguy cơ bị văng khỏi đường hoặc sắp<br />
đến khúc quanh gấp;<br />
- Việc sử dụng công nghệ phòng tránh các vụ va chạm hỗ trợ các lái xe duy<br />
trì được khoảng cách an toàn với các xe bên cạnh (đằng trước, đằng sau, bên cạnh)<br />
và tránh được tình trạng đụng xe tại các đoạn đường giao cắt;<br />
- Thông báo từ những người vận hành hệ thống đường bộ về các vụ tắc<br />
đường đang xảy ra, điều kiện thời tiết và các sự cố được đưa ra liên tục giúp quản<br />
lý, lên kế hoạch và cung cấp thông tin cho lái xe.<br />
<br />
382<br />
- Hệ thống truyền tải thông tin động được phát trực tiếp đến các phương tiện<br />
đang lưu hành bao gồm cả việc cung cấp các mức hạn chế tốc độ khác nhau để làm<br />
giảm việc tắc đường.<br />
- Việc định vị lại lộ trình di chuyển cho các phương tiện do gặp phải các sự<br />
cố, công trường xây dựng hay các sự kiện đặc biệt đã được lên kế hoạch có thể<br />
được tiến hành hiệu quả hơn dựa trên các thông tin về thời gian thực trên các tuyến<br />
đường cao tốc và tình trạng giao thông trên những đoạn đường huyết mạch.<br />
- Tăng lưu lượng giao thông khi sử dụng những đèn tín hiệu dựa trên tốc độ<br />
của phương tiện, lưu lượng hoặc số lượng phương tiện dừng tại nút giao thông, thông<br />
qua chức năng kiểm soát động lực của các đèn tín hiệu dựa trên thời gian thực.<br />
1.4. Thanh toán và thu phí tự động<br />
Những công nghệ thẻ thanh toán điện tử mới cung cấp những hình thức chi<br />
trả tự động và thuận tiện tới người tiêu dùng. Những công nghệ tối tân của ITS cũng<br />
có thể mang đến quyền ưu tiên cho xe buýt, xe đạp và các phương tiện thô sơ trong<br />
phạm vi của hệ thống quản lý giao thông phức hợp. Những hệ thống giao thông<br />
thông minh này cũng góp phần nâng cao được khả năng điều hành giao thông công<br />
cộng của các nhà quản lý, giúp duy trì mối quan hệ với hàng triệu hành khách sử<br />
dụng vé điện tử, hình thức thanh toán online hay các dịch vụ hỗ trợ thông tin có ích<br />
cho cả đôi bên. Hệ thống xe buýt nhanh (có làn đường dành riêng) TransMilenio<br />
của Bogota sử dụng mô hình vé trả trước được cung cấp bởi một cá nhân được chọn<br />
lựa thông qua qui trình đấu thầu. Hành khách sử dụng một loại thẻ điện tử cho phép<br />
các giao dịch thanh toán được thực hiện khi đặt gần các thiết bị đọc thẻ để trả phí<br />
giao thông, sau đó họ được phép di chuyển qua rất nhiều cánh cửa để đi vào các<br />
bến tầu. Hệ thống thu phí bao gồm cả công đoạn sản xuất và bán các thẻ điện tử, thu<br />
thập, lắp đặt, và bảo dưỡng các thiết bị để kiểm soát truy nhập và hợp thức hóa, xử<br />
lý thông tin và quản lý tiền bạc. Ở Mumbai, Ấn Độ một hệ thống vé điện tử được<br />
tích hợp hữu hạn vận hành giữa một hệ thống vận hành xe buýt chính và một trong<br />
hai hệ thống xe lửa. Cả Mumbai và Bangalore đều đang lên kế hoạch để xây dựng<br />
hệ thống thu cước được tích hợp ưu việt hơn.<br />
2. Thông tin phục vụ doanh nghiệp VTHKCC<br />
Trong vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách nội đô nói riêng,<br />
càng ngày, VTHKCC càng đóng một vai trò hết sức quan trọng.<br />
Từ đầu thế kỷ 20, khi trên thế giới bắt đầu xuất hiện loại hình VTHKCC với<br />
sự phát triển vô cùng nhanh chóng, ban đầu đa phần loại hình này do các công ty tư<br />
nhân đảm nhiệm. Chỉ trong một số trường hợp, đặc biệt là các hệ thống metro và<br />
<br />
<br />
383<br />
các hệ thống đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn thì các doanh nghiệp công cộng và sở<br />
hữu nhà nước mới chiếm lĩnh ngay từ ban đầu. Tiếp sau đó là thời kỳ chuyển giao<br />
từ sở hữu cá nhân sang sở hữu công cộng, hình thức sở hữu chiếm thị phần lớn ở<br />
các doanh nghiệp VTHKCC tại các thành phố lớn và trung bình.<br />
Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp VTHKCC nhằm phục vụ hai nhóm<br />
đối tượng chủ yếu là (i) nhân sự của doanh nghiệp, thực hiện các chức năng tổ chức<br />
và vận hành doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi nhuận và các mục tiêu khác; và<br />
(ii) hành khách. Từ đó, có các yêu cầu khác nhau về thông tin nhằm phục vụ hai<br />
nhóm đối tượng khác nhau đó.<br />
Đối với doanh nghiệp, dữ liệu và thông tin có vai trò hỗ trợ để đưa ra được<br />
các quyết định, phát hiện các vấn đề tồn tại, đưa ra giải pháp, triển khai thực hiện và<br />
(khi cần thiết) có thể làm giảm những hiệu quả tiêu cực của các chính sách. Đặc<br />
biệt, dữ liệu mô tả trạng thái hiện thời của hệ thống giao thông.<br />
Các ưu thế của dữ liệu và thông tin đối với doanh nghiệp vận hành vận tải<br />
hành khách công cộng có thể liệt kê sơ bộ như sau:<br />
− Dữ liệu là tài sản của doanh nghiệp VTHKCC. Dữ liệu là yếu tố chủ đạo<br />
để lập kế hoạch, xây dựng và vận hành hệ thống vận tải, kể cả vận tải công cộng và<br />
cá nhân. Vận tải đòi hỏi các nguồn lực có thể sinh ra các lợi nhuận tương xứng với<br />
vốn đầu tư cho dữ liệu. Nhà quản lý doanh nghiệp vận tải cần lập kế hoạch và phân<br />
bổ các nguồn lực để thu thập và duy trì cơ sở hạ tầng để hỗ trợ cho quá trình ra<br />
quyết định.<br />
− Dữ liệu là sản phẩm. Mục tiêu cơ bản của việc sử dụng dữ liệu và thông<br />
tin là nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định. Do đó, dữ liệu phải được hiểu và sử dụng<br />
bởi người sử dụng, người ra quyết định cuối cùng. Hiểu nhu cầu người sử dụng là<br />
điều kiện quyết định trong mỗi chương trình sử dụng dữ liệu.<br />
− Chia sẻ dữ liệu sẽ tăng cường giá trị của nó. Việc chia sẻ dữ liệu giữa các<br />
nhóm người sử dụng rất có ích. Dữ liệu được thu thập ở nơi này có thể giúp trong<br />
việc xác định vấn đề và thúc đẩy sử dụng kết quả phân tích để ứng dụng ở nơi khác.<br />
Dữ liệu cấp quốc gia có thể hỗ trợ các quyết định của chính quyền địa phương, và<br />
ngược lại, dữ liệu địa phương cũng có thể là ví dụ điển hình cho các quyết định<br />
chính sách cấp quốc gia. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ thuận tiện nếu các bên có đủ quyền<br />
truy cập, phổ biến cơ sở dữ liệu, tiêu chuẩn hóa loại dữ liệu, hình thức báo cáo,<br />
thông tin,…<br />
− Các chương trình quản lý dữ liệu cần đảm bảo tính thời sự đối với các<br />
quyết định.<br />
<br />
<br />
384<br />
− Công nghệ tiên tiến mở ra các cơ hội và thách thức mới đối với quá trình<br />
lưu trữ và sử dụng thông tin. Công cụ phân tích cần bắt nhịp, phù hợp với yêu cầu<br />
thực tế.<br />
Các thông tin phục vụ doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bao gồm:<br />
(i) Dữ liệu quản lý tài sản: Quản lý tài sản đảm bảo rằng các tài sản của hệ<br />
thống hiện có trong tình trạng tốt, vận hành đảm bảo yêu cầu. Các quyết định cần có<br />
trong phần này bao gồm có xác định vấn đề, lựa chọn giải pháp, phân bố nguồn lực<br />
trong chương trình và lựa chọn nguồn vốn bên ngoài. Quá trình này dựa vào hệ<br />
thống mô tả dữ liệu theo thời gian và các thuộc tính thành phần, điều kiện và vận<br />
hành. Các quyết định quản lý tài sản thực hiện với nguồn dữ liệu nghèo nàn có thể<br />
sẽ có những tác động không cần thiết từ kết quả phân tích xu hướng sau lệch, hoặc<br />
các yếu tố chính trị không phụ thuộc vào các đo lường nhu cầu chủ quan.<br />
(ii) An toàn: Yêu cầu dữ liệu để đảm bảo quá trình vận tải an toàn cũng tương<br />
tự như dữ liệu quản lý tài sản. Các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn và an ninh cho<br />
quá trình vận tải dựa trên cơ sở các dữ liệu về tai nạn/sự cố trong quá khứ. Yêu cầu<br />
tính chính xác của dữ liệu trong trường hợp này đòi hỏi mức độ chính xác tuyệt đối,<br />
đặc biệt trong những trường hợp ứng dụng hệ thống ứng phó sự cố khẩn cấp.<br />
(iii) Dòng hàng hóa: Dữ liệu về dòng hàng hóa rất quan trọng trong các<br />
quyết định của doanh nghiệp, đặc biệt các thông tin liên quan đến tình trạng tắc<br />
nghẽn, tình trạng thiết bị, hiện trạng phát triển kinh tế. Ngày nay, với sự phát<br />
triển công nghệ, các thông tin về địa lý (điểm phát sinh - thu hút nhu cầu,<br />
OD,...) ngày càng chi tiết và chính xác. Khả năng theo dõi phương tiện và tình<br />
trạng vận chuyển hành khách và hàng hóa cũng giúp doanh nghiệp có khả năng<br />
quản lý tốt hơn.<br />
(iv) Vận hành phương tiện và môi trường giao thông: Dữ liệu dòng<br />
giao thông thời gian thực được sử dụng để quản lý, kiểm soát quá trình khai thác<br />
vận hành, cũng như cung cấp thông tin để hành khách/người tham gia giao thông<br />
có thể đưa ra quyết định lựa chọn chuyến đi. Thông tin được chiết xuất từ hệ<br />
thống liên quan đến vận tốc trung bình dòng xe, lưu lượng, mật độ phương tiện,<br />
v.v... giúp các nhà hoạch định chính sách đánh giá các biện pháp tổ chức giao<br />
thông, cũng như các quyết định đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông động và<br />
tĩnh trong thành phố.<br />
3. Mô hình hệ thống thông tin đề xuất cho Hà Nội<br />
Hà Nội cũng như các thành phố trên thế giới đang hướng tới mục tiêu cao nhất<br />
là trở thành một đô thị “đáng sống” trong tương lai. Đây là mô hình đô thị đạt được<br />
sự phát triển bền vững lý tưởng. Một đô thị bền vững trong quá trình phát triển, quan<br />
<br />
385<br />
niệm đầy đủ là: khi nó đạt được sự thống nhất trong một khuôn khổ bền vững cả ba<br />
mặt kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của thế hệ hiện tại<br />
mà không làm ảnh hưởng tới các nhu cầu phát triển của thế hệ tương lai.<br />
Để đạt được điều này thì Hà Nội cần đạt được các mục tiêu phát triển đô thị:<br />
- Kinh tế mạnh và bền vững;<br />
- Văn hóa phong phú và hài hòa;<br />
- Hệ thống GTĐT bền vững.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Hệ thống mục tiêu cần đạt được của hệ thống giao thông đô thị<br />
Trên cơ sở phân tích hiện trạng hệ thống VTHKCC Hà Nội, quy hoạch phát<br />
triển hệ thống VTHKCC từ nay đến 2030 (tích hợp hệ thống bus, BRT và MRT), từ<br />
bài học kinh nghiệm về các hệ thống quản lý VTHKCC thành công trên thế giới, kết<br />
hợp với khung mục tiêu phát triển thành phố, đề xuất sơ đồ phát triển hệ thống<br />
thông tin quản lý vận hành VTHKCC cho Hà Nội như hình vẽ dưới đây.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
386<br />
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc hệ thống thông tin hình tháp phục vụ VTHKCC<br />
Mô hình thông tin truyền thông trong quản lý vận hành VTHKCC có thể xác<br />
định giữa các bên như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Mô hình kết nối thông tin liên lạc trong VTHKCC<br />
Các ứng dụng cụ thể cho các nhóm người sử dụng hệ thống (tập trung cho<br />
quản lý vận hành VTHKCC) có thể xác định trong bảng sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
387<br />
Nhóm dịch vụ Loại dịch vụ Mô tả<br />
Quản lý giao Hỗ trợ lập kế Mô hình mô phỏng dòng giao thông<br />
thông hoạch/quy hoạch Hệ thống thông tin địa lý GIS phục vụ quản lý<br />
giao thông dữ liệu địa lý, hỗ trợ ra quyết định trực quan,...<br />
Kiểm soát giao Kiểm soát phương tiện trong đô thị (UTC) hoặc<br />
thông kiểm soát phương tiện trong vùng<br />
CCTV camera (camera giám sát an ninh)<br />
VMS (biển báo giao thông động): cung cấp<br />
thông tin giao thông thời gian thực cho người<br />
sử dụng, thực hiện các thông báo về giới hạn<br />
tốc độ, biển báo nguy hiểm thời gian thực<br />
Nhận diện phương tiện lưu thông (bằng cuộn<br />
cảm ứng trên đường, camera quang học hoặc<br />
hồng ngoại)<br />
Tín hiệu giao thông LED và tín hiệu điều khiển<br />
giao thông linh hoạt thời gian thực<br />
Quản lý sự cố Xác nhận và kiểm tra tình trạng tắc nghẽn giao<br />
thông và/hoặc các sự cố giao thông khác với sự<br />
trợ giúp của CCTV và trung tâm điều hành<br />
Quản lý nhu cầu AVI – hệ thống nhận dạng phương tiện tự động<br />
Hệ thống thanh toán trả phí điện tử (ứng dụng<br />
các công nghệ thu phí không dừng, thu phí<br />
bằng thẻ ETC,...)<br />
Kiểm soát, cưỡng Súng bắn tốc độ, camera tại các chốt đèn đỏ,<br />
chế tuân thủ luật camera kiểm soát ra vào<br />
giao thông VMS di động và các công nghệ khác ứng dụng<br />
trong cưỡng chế tự động<br />
Quản lý bảo trì VMS di động, camera bên đường, flying<br />
kết cấu hạ tầng camera và các công nghệ tương tự để cung cấp<br />
giao thông thông tin cho người sử dụng đường và cơ quan<br />
quản lý/nhà chức trách lưu dữ liệu để thực hiện<br />
các quyết định bảo trì bảo dưỡng kết cấu hạ<br />
tầng giao thông cần thiết<br />
Dịch vụ VTCC Quản lý giao Công nghệ quản lý đoàn xe trực tuyến: sử dụng<br />
thông công cộng thông tin thời gian thực về vị trí của phương<br />
tiện dựa trên hệ thống định vị toàn cầu GPS, hệ<br />
<br />
388<br />
Nhóm dịch vụ Loại dịch vụ Mô tả<br />
thống FMS có thể điều hành, giám sát và quản<br />
lý mọi hoạt động của các phương tiện. Hệ<br />
thống được liên kết có thể hỗ trợ giám sát mức<br />
tiêu thụ nhiên liệu của phương tiện, lượng khí<br />
thải, đồng thời có thể cung cấp các hiện tượng<br />
bất thường để kiểm tra, chuẩn đoán sự cố và đề<br />
xuất giải pháp/phương hướng giải quyết<br />
Dịch vụ Vận tải Quản lý phương Trao đổi dữ liệu điện tử: hỗ trợ quản lý thông<br />
hàng hóa tiện vận tải tin phục vụ quy trình mua sắm, giao nhận, phân<br />
phối, chuyên chở, thanh toán,... hàng hóa<br />
Quản lý đoàn xe Công nghệ quản lý đoàn xe trực tuyến: sử dụng<br />
vận tải thương thông tin thời gian thực về vị trí của phương<br />
mại tiện dựa trên hệ thống định vị toàn cầu GPS, hệ<br />
thống FMS có thể điều hành, giám sát và quản<br />
lý mọi hoạt động của các phương tiện. Hệ<br />
thống được liên kết có thể hỗ trợ giám sát mức<br />
tiêu thụ nhiên liệu của phương tiện, lượng khí<br />
thải, đồng thời có thể cung cấp các hiện tượng<br />
bất thường để kiểm tra, chuẩn đoán sự cố và đề<br />
xuất giải pháp/phương hướng giải quyết<br />
An toàn Quản lý sự cố CCTV (hệ thống camera giám sát) và/hoặc<br />
và/hoặc ưu tiên khẩn cấp Quản lý đoàn xe trực tuyến (FMS) phục vụ<br />
cho các phương thông báo khẩn cấp và an toàn phương tiện,<br />
thức vận tải quản lý/hỗ trợ phương tiện cấp cứu, giám<br />
thân thiện môi sát/phát hiện vật liệu/sự cố nguy hiểm và thông<br />
trường báo sự cố<br />
Tăng cường mức Hệ thống sang đường thông minh dành cho<br />
độ an toàn cho người đi bộ: tự động tìm kiếm người đi bộ tại<br />
người tham gia làn đường dành riêng cho người đi bộ bằng<br />
giao thông công nghệ hồng ngoại hoặc tia có bước sóng<br />
cực ngắn<br />
Ưu tiên cho các Đèn tín hiệu ưu tiên cho người đi bộ/đi xe đạp<br />
phương thức vận tải sang đường<br />
Đèn tín hiệu ưu tiên cho vận tải hành khách<br />
công cộng (bus, BRT, MRT) kết hợp cảm biến,<br />
nhận dạng phương tiện<br />
<br />
<br />
389<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Hệ thống giao thông thông minh (Module 4e) Giao Thông Bền Vững: Giáo trình<br />
cho các nhà hoạch định chính sách tại các thành phố đang phát triển, GTZ publish<br />
2. Gudmundsson, H., Hall, R.P., Marsden, G., Zietsman, J. (2016), Sustainable<br />
Transportation: Indicators, Frameworks, and Performance Management,<br />
Springer, Inc.<br />
3. Herman, M., Pentek, T., Otto, B. (2015), Design principles for Industry 4.0<br />
Scenario: A literature review, Technische Universität Dortmund.<br />
4. Khuất Việt Hùng (2006), Luận án Tiến sỹ, Đại học Kỹ thuật Darmstadt, CHLB Đức<br />
5. Kumares C.Sinha; Samuel Labi (2007), Transportation Decision Making,<br />
second edition, John Wiley & Sons, Inc.<br />
6. Martin Rogers (2003), Highway Engineering, Blackwell Publishing Ltd<br />
7. Myer Kutz (2011), Handbook of Transportation Engineering, Volume II:<br />
Applications and Technologies, Second Edition, McGraw-Hill Education<br />
8. Schmidt, R., Möhring, M., Härting, R.-C., Reichstein, C., Neumaier, P.,<br />
Jozinović, P. (2015), Industry 4.0 - Potentials for creating Smart Products:<br />
Empirical Research Results, Germany: Springer.<br />
9. Wegener, D. (2015), “Industry 4.0 - vision and mission at the same time”,<br />
Industry 4.0- Opportunities and challenges of the industrial internet .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
390<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA<br />
ĐÔ THỊ HÓA TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG<br />
CÔNG NGHIỆP 4.0 TẠI VIỆT NAM: XU HƯỚNG ĐỔI MỚI<br />
VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN<br />
<br />
<br />
<br />
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI<br />
Số 36, ngõ Hoà Bình 4, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội<br />
ĐT: (04). 36246917 – 36244608 -Fax: (04). 36246915<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chịu trách nhiệm xuất bản, nội dung:<br />
Q. Tổng giám đốc - Q. Tổng biên tập<br />
PHÙNG HUY CƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
Biên tập:<br />
TRẦN THỊ NAM<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trình bày bìa và kỹ thuật vi tính:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
In 100 cuốn, khổ 20,5x29,5 (cm) tại Công ty TNHH In, Photocopy Hoa Hồng-Bình Liên<br />
Địa chỉ: Số 20 Ngõ 191A Đại La, P.Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội<br />
Xác nhận ĐKXB số: 753-2019/CXBIPH/06-35/LĐXH.<br />
Quyết định XB số 1209/QĐ-NXBLĐXH, cấp ngày 12/3/2019. ISBN: 978-604-65-3962-9<br />
In xong và nộp lưu chiểu Quý I/2019.<br />
kỷ yếu HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA<br />
ĐÔ THỊ HÓA TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TẠI VIỆT NAM<br />
XU HƯỚNG ĐỔI MỚI VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ISBN: 978-604-65-3962-9<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9 786046 539629<br />
SÁCH KHÔNG BÁN<br />