Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2017: Phần 2
lượt xem 4
download
Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách "Khoa học và công nghệ Việt Nam 2016" sẽ tìm hiểu nội dung 3 chương còn lại của cuốn sách. Chương 5: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Chương 6: Tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chương 7: Giải thưởng khoa học và công nghệ. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2017: Phần 2
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… CHƢƠNG 5 DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO 5.1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ 5.1.1. Môi trường pháp lý Năm 2017, cơ sở pháp lý về doanh nghiệp KH&CN tiếp t c được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện với việc ban hành nhiều văn bản, chính sách về doanh nghiệp KH&CN như: Luật Quản lý, sử d ng tài sản công (quy định về việc giao quyền kết quả KH&CN sử d ng vốn nhà nước); Luật Chuyển giao công nghệ; Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ quy định về tín d ng đầu tư; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử d ng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước,… quy định c thể hơn về các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp KH&CN, làm tăng tính khả thi của các chính sách ưu đãi. Bên cạnh đó, các tỉnh, thành phố cũng chú trọng hơn đến công tác phát triển doanh nghiệp KH&CN thông qua việc ban hành nhiều chính sách riêng dành cho doanh nghiệp KH&CN, triển khai các Đề án phát triển doanh nghiệp KH&CN như Sơn La, Long An, Hà Nội, Quảng Ninh, Hà Tĩnh. 5.1.2. Chứng nh n doanh nghiệp khoa học và công nghệ Số lượng doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN Tính đến tháng 8/2017, cả nước có 303 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, tăng 69 doanh nghiệp so với 145
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 thời điểm tháng 6/2016. Bên cạnh đó, nhiều hồ sơ đăng ký chứng nhận được các Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận và đang trong quá trình thẩm định, họp hội đồng đánh giá. Phân bố Cả nước có 50 Sở Khoa học và Công nghệ đã tiến hành cấp chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (tăng 4 Sở so với năm 2016), trong đó những tỉnh, thành phố phát triển mạnh về doanh nghiệp KH&CN năm 2016 vẫn tiếp t c phát huy thế mạnh của mình, tiếp t c tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp, có thể kể đến như: Hà Nội (38 doanh nghiệp); TP Hồ Chí Minh (29 doanh nghiệp); Thanh Hóa (18 doanh nghiệp); Quảng Ninh (10 doanh nghiệp), Long An (9 doanh nghiệp), Hải Phòng, Sơn La, Hà Nam, Hải Dương, Lào Cai,... Đồng thời, năm nay số lượng các doanh nghiệp KH&CN được các Sở Khoa học và Công nghệ tại hầu hết các tỉnh, thành phố cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đều tăng lên. Bên cạnh nhiều địa phương đã bước đầu hình thành và phát triển hiệu quả các doanh nghiệp KH&CN, một số địa phương vẫn chưa có doanh nghiệp KH&CN như: Bình Thuận, Cao Bằng, Điện Biên, Gia Lai, Hà Giang, Hậu Giang, Thừa Thiên Huế, Kiên Giang, Lai Châu, Quảng Trị, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Vĩnh Long. Doanh nghiệp KH&CN theo lĩnh vực công nghệ Doanh nghiệp KH&CN được cấp giấy chứng nhận tập trung đủ cả ở 7 lĩnh vực công nghệ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008, trong đó chủ yếu: công nghệ sinh học (47,5%), công nghệ tự động hóa (25%), công nghệ vật liệu mới (15%). 5.1.3. Hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ a) Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Năm 2016, 32 doanh nghiệp KH&CN tham gia thực hiện các đề tài, dự án KH&CN sử d ng ngân sách nhà nước cấp tỉnh, cấp quốc gia như Công ty TNHH Thiên Dược, Công ty cổ phần Cơ khí và Vật liệu 146
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… xây dựng Thanh Phúc, Công ty CP Tổng công ty giống cây trồng Thái Bình... Tổng kinh phí Nhà nước đầu tư cho 32 doanh nghiệp KH&CN để thực hiện nhiệm v KH&CN là 55.120,96 triệu đồng. Số lượng doanh nghiệp đã thực hiện trích lập quỹ phát triển KH&CN để đầu tư cho hoạt động KH&CN tính đến thời điểm hiện tại là 34 doanh nghiệp (tăng 8 doanh nghiệp so với năm 2015) với tổng kinh phí trích lập năm 2016 là 87,743 tỷ đồng (trung bình 2,58 tỷ đồng/doanh nghiệp). b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh Trong số 303 doanh nghiệp KH&CN đã được cấp giấy chứng nhận, có: 1 doanh nghiệp giải thể, 12 doanh nghiệp ngừng hoạt động, 3 doanh nghiệp đã thu hồi giấy chứng nhận (do chuyển hoạt động sản xuất, kinh doanh sang địa bàn khác hoặc không còn hoạt động trong lĩnh vực đăng ký). Doanh nghiệp KH&CN trong năm 2016 đã giải quyết được hơn 16.612 việc làm cho xã hội. Do có chiến lược phát triển hợp lý, tăng cường ứng d ng các tiến bộ KH&CN, chủ động thích ứng với biến động thị trường thông qua việc cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp KH&CN phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Tính đến tháng 8/2017, có 126/303 doanh nghiệp có báo cáo đầy đủ về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2016 (bao gồm số liệu về doanh thu, lợi nhuận, và các thông tin khác về ưu đãi). Trong đó: - Tổng doanh thu năm 2016 của các doanh nghiệp KH&CN đạt: 14.402,22 tỷ đồng, tăng 16,32% so với năm 2015 (năm 2015 đạt 12.382,05 tỷ đồng); Trung bình doanh thu mỗi doanh nghiệp đạt 114,3 tỷ đồng/doanh nghiệp; Trong đó, tổng doanh thu từ các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN là 4.636,67 tỷ đồng. - Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2016 của các doanh nghiệp KH&CN đạt: 1.289,91 tỷ đồng, tăng 2,35% so với năm 2015 (năm 2015 đạt 1.260,28 tỷ đồng). Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2016 147
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 54 ước tính là 4.502.733 tỷ đồng. Như vậy, doanh nghiệp KH&CN đã đóng góp 0,03% cho GDP cả nước. 5.2. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo 5.2.1. Hành lang pháp lý và các hoạt động hỗ trợ từ phía nhà nước Hành lang pháp lý cho khởi nghiệp sáng tạo (KNST) đã và đang dần được hoàn thiện. Trong năm 2017, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và Luật Chuyển giao công nghệ đã được Quốc hội ban hành, thiết lập khung pháp lý căn bản cho hoạt động KNST và hỗ trợ, đầu tư cho doanh nghiệp KNST. Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 đã quy định một số các nội dung hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo (về cơ sở vật chất, đào tạo - huấn luyện, thu hút đầu tư,…) và đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo (như miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào DNNVV khởi nghiệp sáng tạo của nhà đầu tư; nguyên tắc sử d ng ngân sách địa phương cùng đầu tư với tư nhân cho doanh nghiệp DNNVV khởi nghiệp sáng tạo). Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 cũng đã quy định nội dung về hỗ trợ ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo; Công nhận quyền tài sản đối với quyền sở hữu, quyền sử d ng và các quyền khác phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cho phép sử d ng quyền này như tài sản đảm bảo cho giao dịch vay vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo; Cho phép sử d ng quỹ phát triển KH&CN tại doanh nghiệp để đầu tư, đối ứng vốn, nhận vốn đối ứng đầu tư cho KNST; Các tổ chức, cá nhân đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST được hưởng ưu đãi về thuế; Có các chính sách thúc đẩy cá nhân và nhóm cá nhân khởi nghiệp ĐMST, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST khai thác, sử d ng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hỗ trợ hoạt động của trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp công nghệ quốc gia. __________ (54) Nguồn: Tổng c c Thống kê 148
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… Đồng thời, các Nghị định hướng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV và Luật Chuyển giao công nghệ cũng đã được các cơ quan có thẩm quyền khẩn trương xây dựng và trình Chính phủ xem xét phê duyệt. Các chương trình, đề án quốc gia về hỗ trợ khởi nghiệp cũng được Chính phủ ban hành và tích cực triển khai, c thể là Quyết định số 939/QĐ-TTg phê duyệt Đề án hỗ trợ ph nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025, Quyết định số 1665/QĐ-TTg phê duyệt Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025. Cùng với Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025 (Đề án 844), các chương trình, đề án quốc gia này là tiền đề xây dựng và phát triển nền tảng cho hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia. Chương trình đối tác đổi mới sáng tạo Phần Lan - Việt Nam giai đoạn 2 (IPP2) do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Đại sứ quán Phần Lan triển khai từ năm 2014, nhằm m c tiêu nâng cao năng lực hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia đóng góp cho tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững thông qua các hoạt động tư vấn, xây dựng thể chế; đào tạo, nâng cao năng lực; và tài trợ cho các dự án KNST 55. Từ cuối 2016 đến nay, IPP2 đã tổ chức 4 khóa đào tạo tại Phần Lan và Singapo cho gần 100 cán bộ hoạch định và thực thi chính sách về ĐMST và KNST của Việt Nam. Đồng thời, IPP2 cũng đã tổ chức các khóa đào tạo cán bộ nguồn (ToT), c thể là 5 khóa đào tạo giảng viên (ToT2) cho 154 giảng viên đến từ 54 trường đại học, tổ chức giáo d c và đơn vị hỗ trợ khởi nghiệp thuộc cả ba miền Bắc, Trung, Nam, từ cả khu vực công và tư, chuyển giao quy trình xây dựng nâng cao năng lực cho các đối tác thực hiện ToT256. IPP2 cũng thường xuyên tổ chức __________ (55) Năm 2015, IPP2 đã lựa chọn, hỗ trợ 22 dự án, trong đó có 4 dự án liên danh phát triển hệ thống ĐMST và 18 dự án doanh nghiệp KNST. Sang năm 2016, 7 dự án có tiềm năng tăng trưởng tốt nhất trong số 22 dự án trên tiếp t c được nhận hỗ trợ. Năm 2016, IPP2 tuyển chọn, hỗ trợ thêm 10 dự án liên danh phát triển hệ sinh thái KNST. Năm 2017, IPP2 lựa chọn 8 trường đại học để tài trợ. (56) Các đối tác là: Sở Khoa học và Công nghệ TP Hồ Chí Minh (SIHUB) trong tháng 4-5/2017; Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Ngoại _____________ 149
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 và phối hợp tổ chức nhiều sự kiện về ĐMST và KNST nhằm tăng cường liên kết, hợp tác giữa các đối tác57. Việc triển khai Đề án 844 đã được các bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội trên toàn quốc đồng loạt thực hiện trong năm 2017. Bên cạnh Bộ Khoa học và Công nghệ là chủ trì triển khai Đề án 844, trong năm 2017 đã có hơn 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành kế hoạch triển khai Đề án 844 và có nhiều hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực, tăng cường kết nối, liên kết, hợp tác, tổ chức sự kiện khởi nghiệp sáng tạo, điển hình như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ,…58. Các tổ chức chính trị - xã hội cũng đã thành lập các đơn vị hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và có nhiều hoạt động tích cực59. thương trong tháng 10/2017; DNES Đà Nẵng trong tháng 1/2018 và Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế trong tháng 3/2018. (57) Điển hình là sự kiện “Together with Finland”, chào mừng 100 năm Ngày Độc lập Phần Lan và Slush GIA (Global Impact Accelerator) trong khuôn khổ Tuần lễ đổi mới sáng tạo tại TP Hồ Chí Minh (WHISE 2017); Đoàn công tác tham dự Chương trình giao lưu trao đổi kinh nghiệm về chiến lược phát triển đô thị và thành phố thông minh tại Phần Lan (25/11 - 2/12/2017); Chương trình tiếp cận thị trường Việt Nam (VMAP), nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sáng tạo vừa và nhỏ của Phần Lan tiếp cận thị trường Việt Nam,... (58) Tại Hà Nội: Hội nghị gặp gỡ giữa UBND TP Hà Nội và cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo Thủ đô (tháng 8/2017); Ngày hội sinh viên sáng tạo, khởi nghiệp năm 2017 (tháng 3/2017)… - Tại Đà Nẵng: Hội nghị và triển lãm khởi nghiệp (SURF) (7/2017) - Tại TP Hồ Chí Minh: Chương trình “Lãnh đạo Thành phố gặp gỡ cộng đồng Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo” (09/2017), Tuần lễ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp TP HCM 2017 (10/2017). - Tại Thái Nguyên: Hội thảo liên kết vùng và Chung kết cuộc thi tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thái Nguyên (11/2017) (59) Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam: Thành lập Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp với vai trò kết nối, đào tạo nguồn lực trong thanh niên về KNST. - Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam tổ chức Đêm chung kết và trao giải Cuộc thi ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp sinh viên “Start-up Student Ideas” (3/2017). - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI): Tham gia Mạng lưới khởi nghiệp toàn cầu (GENGlobal); Tổ chức Hội nghị thượng đỉnh kinh doanh Việt Nam (11/2017), Diễn đàn khởi nghiệp lần 3 (11/2017), Diễn đàn khởi nghiệp APEC (12/2017). _____________ 150
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… 5.2.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Hoạt động khởi nghiệp sáng tạo trong cả nước đang có sự chuyển mình mạnh mẽ. Theo thống kê của một số tổ chức có uy tín về khởi nghiệp ĐMST trong khu vực60, ước tính có khoảng 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST tại Việt Nam, tăng gần gấp đôi so với số liệu ước tính năm 2015 (khoảng 1.800 doanh nghiệp). Đồng thời, số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST cũng ngày càng tăng cao, thể hiện ở số lượng các thương v đầu tư, số lượng vườn ươm, khu làm việc chung phát triển mạnh mẽ trong năm 2017. Theo thống kê của tổ chức Topica Founder Institute (TFI) 61, năm 2017, Việt Nam tiếp nhận 92 thương v đầu tư KNST với tổng số vốn hơn 291 triệu USD, tăng gần gấp đôi về mặt số lượng thương v , và gần 50% về mặt tổng số vốn đầu tư so với năm 2016 (50 thương v với 205 triệu USD). Trong số đó, có 8 thương v thoái vốn thành công thông qua mua bán và sáp nhập (M&A) trị giá 128 triệu USD. 5.2.3. Hoạt động tài chính cho khởi nghiệp sáng tạo Hoạt động đầu tư khởi nghiệp sáng tạo trong cả nước có sự tăng trưởng cao và bài bản hơn năm 2016. Hết năm 2017 có khoảng 40 quỹ đầu tư có hoạt động tại Việt Nam, phần lớn là các quỹ đầu tư nước ngoài. Trong số đó, chỉ có một số quỹ đầu tư có văn phòng đại diện ở Việt Nam như IDG Ventures, CyberAgent Ventures, DJF-VinaCapital, - Quỹ khởi nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ (SVF): Xây dựng mạng lưới cộng đồng Mekong Delta, ký kết đối tác với Hàn Quốc, Canada, gặp gỡ đối tác tại nhiều quốc gia như Singapo, Malaysia, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc); xây dựng cộng đồng nhà đầu tư trong nước, ký kết hợp tác với UBND nhiều tỉnh thành trong nước; Chương trình tăng tốc khởi nghiệp LeaderUP Accelerator. - Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) phối hợp với UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức "Diễn đàn kết nối các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo của người Việt tại Mỹ và Việt Nam" ở thành phố San Francisco (12/2017). (60) Tạp chí Echelon, CBInsights, ... (61) Một trong những tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp có uy tín nhất tại Việt Nam và là tổ chức duy nhất thống kê các số liệu điển hình về đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam. 151
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 500 Startups. Ngoài ra, có những quỹ đầu tư doanh nghiệp tư nhân không tập trung đầu tư vào KNST nhưng có thể đầu tư vào giai đoạn chuyển tiếp từ KNST thành doanh nghiệp trưởng thành như Quỹ Mekong Capital, Dragon Capital, VinaCapital. Thêm vào đó, hai năm 2016 - 2017 đã chứng kiến sự tham gia của nhiều tập đoàn, công ty lớn của Việt Nam trong việc thành lập các quỹ đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp: Quỹ Sáng tạo CMC, FPT Ventures, Viettel Venture. Số lượng và hoạt động của nhà đầu tư thiên thần ở Việt Nam tuy chưa nhiều nhưng bắt đầu có xu hướng tăng, chủ yếu là những doanh nhân khởi nghiệp đã thành công ở thế hệ đầu mong muốn đầu tư cho các doanh nghiệp khởi nghiệp ở thế hệ sau. Bước đầu phát triển một số hoạt động kết nối, hình thành một số câu lạc bộ, mạng lưới đầu tư cho KNST như VIC Impact, iAngel, Angel4us... 5.2.4. Các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp Các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp có sự tăng trưởng về số lượng ở cả khu vực tư nhân lẫn khu vực công lập với một số hình thức như cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, cung cấp dịch v cho KNST,.... Hiện cả nước có khoảng 30 cơ sở ươm tạo và 10 tổ chức thúc đẩy kinh doanh. Trong số đó có một số tên tuổi tiêu biểu như: Vườn ươm doanh nghiệp CNC Hòa Lạc, Vườn ươm doanh nghiệp CNC TP Hồ Chí Minh, Vườn ươm Đà Nẵng (DNES), Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp (BSSC),... Ở khu vực tư nhân, Tổ chức thúc đẩy kinh doanh Vietnam Silicon Valley, Topica Founder Institute,... được cộng đồng đánh giá là những đơn vị uy tín62. __________ (62) Vườn ươm doanh nghiệp CNC tại TP Hồ Chí Minh (SHTP-IC) từ 2014 đến nay đã ươm tạo 38 dự án, trong đó có 22 dự án đã thương mại hóa sản phẩm thành công; Đã “tốt nghiệp” cho 9 dự án xuất sắc. Năm 2017, tổng doanh thu của các dự án ươm tạo là 41,4 tỷ đồng. Một số dự án ươm tạo không chỉ cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa mà còn xuất khẩu như Acis, Gremsy, Vexere. Tại SHTP-IC ngoài các hoạt động ươm tạo công nghệ cho doanh nghiệp còn giúp các doanh nghiệp và dự án được tham gia những hoạt động như xác lập quyền sở hữu trí tuệ, nghiên cứu thị trường, hoàn thiện sản phẩm mẫu, tham gia hội chợ - triển lãm, kết nối chương trình trợ vốn, quỹ đầu tư mạo hiểm. _____________ 152
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… Về mặt nhân lực hỗ trợ khởi nghiệp, ở Việt Nam đã hình thành, hoạt động và có sự liên kết của các huấn luyện viên, cố vấn khởi nghiệp chuyên nghiệp. Điển hình là sáng kiến cố vấn khởi nghiệp Việt Nam63 (VMI), hình thành từ tháng 11/2016, đã tổ chức được 7 lớp Train the Mentors thu hút gần 300 người đăng ký, hiện tại đã có khoảng hơn 40 huấn luyện viên người Việt Nam tham gia vào sáng kiến này. Cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST được phát triển mạnh mẽ trong năm 2017. Đến cuối năm, có khoảng hơn 40 khu làm việc chung, cơ sở vật chất hỗ trợ khởi nghiệp trên cả nước tăng khoảng 30% so với năm 2016 (hơn 30 khu) và còn đang tiếp t c mở rộng, đáp ứng cả nhu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật và nhu cầu đào tạo, kết nối của doanh nghiệp KNST. Các cơ sở tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh (Fablab Sai Gon, Dreamplex, Saigon Coworking, Citihub, Khu công nghệ phần mềm Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ITP),…) và Hà Nội (Toong - Tổ ong; UP; BKHUP, Fablab Hà Nội,...). - DNES: Là một trong những vườn ươm doanh nghiệp uy tín và hoạt động tích cực nhất tại Đà Nẵng trong hỗ trợ khởi nghiệp, thông qua các khóa đào tạo, cung cấp không gian văn phòng, tư vấn - cố vấn khởi nghiệp cũng như tạo ra các cơ hội kết nối. Từ 2016 đến nay, DNES đã hỗ trợ ươm tạo được hơn 30 doanh nghiệp. - BSSC: Là một trong những trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp uy tín và hoạt động tích cực nhất tại TP HCM, BSSC đã trở thành vườn ươm doanh nghiệp, đào tạo khởi nghiệp cho nhiều startup, Tổ chức cuộc thi ý tưởng Khởi nghiệp Startup Wheel hằng năm cũng như tham gia vào nhiều sự kiện lớn trong nước và quốc tế. - Topica Founder Institute (TFI): Là một trong những trung tâm uy tín nhất về đào tạo khởi unghiệp, đến nay TFI đã cho tốt nghiệp 60 startup sau 6 khóa đào tạo, gọi vốn đầu tư hơn 20 triệu USD. TFI có mạng lưới các nhà đầu tư, cố vấn đào tạo rộng, chương trình hoạt động khoa học. TFI cũng tham gia tích cực trong cố vấn phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam. - VSV: Tổ chức các khoá thúc đẩy doanh nghiệp (Accelerator Bootcamp), đầu tư vốn mồi cho 11 nhóm startup trong năm 2017 (nâng tổng số startup VSV đã huấn luyện được lên 52 doanh nghiệp KNST, trong đó có những doanh nghiệp đã gọi được vốn đầu tư hàng triệu USD như Lozi, TechElite, Schoolbus.) VSV cũng đã xây dựng được mạng lưới bao gồm 60 nhà cố vấn và nhà đầu tư quốc tế để hỗ trợ các doanh nghiệp KNST. (63) Theo báo cáo của VMI năm 2017. 153
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 Hoạt động đào tạo cho khởi nghiệp ĐMST và hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp ĐMST trong các cơ sở giáo d c, đào tạo, viện nghiên cứu được mở rộng và phát triển trên toàn quốc. Các cán bộ Đoàn thanh niên chủ chốt của các huyện, thị xã đã được tham gia các buổi đào tạo do Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam triển khai và các buổi đào tạo trực tuyến về khởi nghiệp ĐMST thông qua hoạt động phối hợp giữa Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Tổng Công ty Viettel. Thông qua Đề án 844, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã lựa chọn tài trợ cho hoạt động của các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp trong đào tạo, nâng cao năng lực cho sinh viên, huấn luyện viên, cố vấn khởi nghiệp ĐMST, điển hình như Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa (thông qua tổ chức BKHoldings). Các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, câu lạc bộ KNST đã được hình thành tại một số trường đại học64. Các tổ chức quốc tế tại Việt Nam cũng hết sức quan tâm và chung tay hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST65. Các đại sứ quán, đặc biệt là của các quốc gia với hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST phát triển như Phần Lan, Israel, Vương quốc Anh, Australia,... luôn hỗ trợ chia sẻ kinh nghiệm, kết nối chuyên gia, xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa hệ sinh thái trong nước và quốc tế66. __________ (64) Ví d : Trung tâm chuyển giao tri thức và hỗ trợ khởi nghiệp VNU-CSK (Đại học Quốc gia Hà Nội), Khu Công nghệ phần mềm ITP (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh), Không gian sáng tạo và ươm tạo FIIS (Trường Đại học Ngoại thương), Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,... (65) Ví d : Tháng 11/2017, Sáng kiến kinh doanh khu vực sông Mekong của Ngân hàng Phát triển Á Châu (MBI-ADB) đã phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện sáng kiến Thành phố thông minh – Smartcityvn, nhằm thu hút các giải pháp đột phá, đổi mới sáng tạo xử lý các vấn đề tồn đọng của các đô thị. (66) Vào tháng 5/2017, Phái đoàn Ngoại giao Hoa K tại Việt Nam đã tổ chức “Cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp của Đại sứ” 2017 - “The Ambassador’s Entrepreneurship Challenge” 2017 (AEC) nhằm khuyến khích các bạn trẻ Việt Nam tư duy khởi nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam. Tháng 10/2017, Đại sứ quán Israel tại Việt Nam cùng với C c Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN Bộ Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Nghiên cứu kinh doanh và Hỗ trợ doanh nghiệp (BSA) cũng đã phối hợp tổ chức cuộc thi khởi nghiệp Start Jerusalem nhằm tìm ra người sẽ tham dự Start JLM _____________ 154
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… 5.2.5. Hoạt động liên kết, truyền thông khởi nghiệp sáng tạo Hoạt động sự kiện, truyền thông khởi nghiệp sáng tạo được triển khai rộng khắp trên toàn quốc, thu hút sự tham gia của các thành phần hệ sinh thái trong nước, quốc tế. Một số sự kiện điển hình có thể kể đến như: Diễn đàn khởi nghiệp APEC (tháng 9/2017) do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cuộc thi ý tưởng sinh viên khởi nghiệp do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức (tháng 3/2017), sự kiện Hội nghị và Triển lãm khởi nghiệp Đà Nẵng (SURF 2017) do Vườn ươm doanh nghiệp Đà Nẵng (DNES) tổ chức, Tuần lễ khởi nghiệp ĐMST (tổ chức vào tháng 10/2017) do UBND Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, các sự kiện trong các lĩnh vực chuyên sâu như sự kiện Khởi nghiệp du lịch ASEAN, sự kiện “Startup, cơ hội và thách thức trong ngành chế biến lương thực thực phẩm và nông nghiệp công nghệ cao” (SIHub tổ chức tháng 7/2017), Mekong Connect 2017 kết nối doanh nghiệp ĐMST trong lĩnh vực nông nghiệp do Trung tâm Nghiên cứu kinh doanh & Hỗ trợ doanh nghiệp (BSA) tổ chức,... Đặc biệt, sự kiện Ngày hội khởi nghiệp ĐMST Quốc gia (Techfest) (Tháng 11/2017) với chủ đề “Kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp” đã thu hút trên 4.500 lượt người và 250 doanh nghiệp KNST tham dự. Có 29 thương v đầu tư được cam kết với tổng giá trị 4,5 triệu USD, hơn 170 cuộc kết nối đầu tư sâu từ trước và trong sự kiện được thực hiện. Trong khuôn khổ sự kiện, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã tổ chức các sự kiện liên kết vùng phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST thành công tại Hải Phòng, Thái Nguyên, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Một số sự kiện khởi nghiệp dành riêng cho sinh viên cũng đã được tổ chức tại các trường đại học để thúc đẩy văn hóa khởi nghiệp cho giới trẻ như: Cuộc thi Ý tưởng khởi nghiệp sinh viên (Startup 2017 tổ chức tại Jerusalem, Israel. Vào tháng 10/2017, Bộ Khoa học và Công nghệ đã phối hợp cùng Đại sứ quán Australia tổ chức Hội thảo doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST công nghệ Việt Nam - Úc nhằm tìm hiểu sự đóng góp của ĐMST cũng như tinh thần khởi nghiệp vào việc phát triển hệ sinh thái của hai quốc gia. 155
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 Student Ideas) của Hội Sinh viên Việt Nam; Cuộc thi VietChallenge (đồng tổ chức bởi Up Co-Working Space, Hội Sinh viên TP Hà Nội và Venture Development Center thuộc trường Đại học Massachusetts - Boston), Khởi nghiệp cùng Kawai (Trường Đại học Ngoại thương); I-Startup (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), Diễn đàn thắp lửa và kết nối khởi nghiệp (Đại học Thái Nguyên),... Hợp tác, giao lưu, kết nối quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Việt Nam và luôn được chú trọng tăng cường, phát triển. Năm 2017, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức các hoạt động kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST của Việt Nam với quốc tế như: tham dự Hội nghị thượng đỉnh Khởi nghịệp toàn cầu (GEC) 2017 tại thành phố Johannesburg của Nam Phi, với sự tham gia của hơn 1.500 đại biểu doanh nghiệp, doanh nhân, các nhà khoa học và hoạch định chính sách của hơn 100 quốc gia trên thế giới; Hội nghị cấp cao Hệ sinh thái khởi nghiệp Mekong tại Viêng Chăn - Lào. Tháng 12/2017, Diễn đàn kết nối các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo của người Việt tại Hoa K và Việt Nam được tổ chức tại San Francisco. Bên cạnh đó, các chương trình tham quan, học hỏi kinh nghiệm quốc tế tại các quốc gia có hệ sinh thái khởi nghiệp phát triển như Israel, Phần Lan, Hoa K , Singapo đã được tổ chức, giúp Việt Nam tích lũy kinh nghiệm từ các mô hình hỗ trợ khởi nghiệp tiên tiến, tìm kiếm các cơ hội hợp tác với các nước trong khu vực ASEAN và trên thế giới, cơ hội kết nối với các đối tác kinh doanh và các nhà đầu tư tiềm năng. Điển hình là thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với Công ty TNHH Uber Việt Nam đã được ký kết vào tháng 11/2017 nhằm khuyến khích các nguồn lực hỗ trợ cho khởi nghiệp ĐMST. Hoạt động truyền thông cho KNST đang diễn ra khá sôi nổi, qua nhiều kênh như báo chí, chương trình truyền hình, mạng xã hội,... Các chương trình truyền hình thúc đẩy văn hóa, tinh thần khởi nghiệp đang ngày càng trở nên phong phú và thu hút được nhiều đối tượng quan tâm. Cổng thông tin Khởi nghiệp ĐMST, do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý, đóng vai trò quan trọng trong phát triển hệ sinh thái KNST, giúp kết nối cộng đồng, kết nối những cơ hội kinh doanh khởi 156
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… nghiệp một cách đơn giản, có hệ thống. Một số tỉnh, thành phố, doanh nghiệp ở Việt Nam đã có cổng thông tin về KNST riêng như: StartupCity.vn của UBND TP Hà Nội; UP VPBank của Ngân hàng VPBank Hà Nội; Các trang thông tin điện tử “Đổi mới sáng tạo”, “Khởi nghiệp”, “Sáng kiến cộng đồng” của UBND TP HCM. Đây là công c hữu ích để tìm kiếm nguồn đầu tư từ các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài. 5.3. Hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp Cuộc điều tra thử nghiệm về đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016 được tiến hành năm 2017. Đây là nội dung thuộc Tiểu dự án “Hoàn thiện hệ thống thống kê, đánh giá, đo lường KH&CN và đổi mới sáng tạo” (FIRST - NASATI) do C c Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia thực hiện trong khuôn khổ của Dự án “Đẩy mạnh Đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu, khoa học và công nghệ” (FIRST) do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì dưới sự tài trợ vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới (World Bank). 5.3.1. Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo Doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp đã thực hiện ít nhất một trong bốn hoạt động: đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tiếp thị, đổi mới tổ chức và quản lý. Doanh nghiệp có hoạt động ĐMST còn được gọi là doanh nghiệp ĐMST để phân biệt với doanh nghiệp không có hoạt động ĐMST (hoặc gọi là doanh nghiệp không có ĐMST). Cuộc điều tra thử nghiệm đã tiến hành khảo sát 8.538 doanh nghiệp trong tổng số gần 23.000 doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến, chế tạo. Trong số 7.641 phiếu điều tra thu được, có 4.709 doanh nghiệp ĐMST (chiếm 61,63%), 2.841 doanh nghiệp không có hoạt động ĐMST (37,18%) và có 91 doanh nghiệp (1,19%) không xác định được mình thực sự đã thực hiện hoạt động ĐMST nào trong giai đoạn 2014 - 2016 hay chưa (Bảng 5.1). 157
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 Bảng 5.1. Doanh nghiệp điều tra có và không có ĐMST Loại doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỉ lệ (%) Có ĐMST 4.709 61,63 Không có ĐMST 2.841 37,18 Không xác định 91 1,19 Tổng số 7.641 100 Doanh nghiệp có và không có đổi mới sáng tạo phân theo quy mô lao động Số liệu điều tra cho thấy trung bình có 58,5% số doanh nghiệp nhỏ, 64,0% số doanh nghiệp vừa và 68,8% số doanh nghiệp lớn có ĐMST (Hình 5.1). Số liệu cũng cho thấy doanh nghiệp có quy mô lao động càng lớn thì càng có khả năng thực hiện hoạt động ĐMST. DN 68,82 31,18 lớn DN 64,02 35,98 vừa DN 58,47 41,53 nhỏ 0% 20% 40% 60% 80% 100% Có ĐMST Không có ĐMST Hình 5.1. Cơ cấu doanh nghiệp có và không có ĐMST theo quy mô lao động Doanh nghiệp có và không có đổi mới sáng tạo phân theo loại hình kinh tế Hình 5.2 mô tả cơ cấu tỉ lệ các doanh nghiệp có và không có ĐMST phân theo loại hình kinh tế của doanh nghiệp. Theo đó, tỉ lệ các doanh nghiệp nhà nước có ĐMST là cao nhất đạt 70,6%, tiếp đến 158
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… là các doanh nghiệp ngoài nhà nước 61,7% và cuối cùng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (60,9%). DN có vốn ĐTNN 60,91 39,09 DN ngoài nhà 61,67 38,33 nước DN nhà nước 70,62 29,38 0% 20% 40% 60% 80% 100% Có ĐMST Không có ĐMST Hình 5.2. Cơ cấu tỉ lệ doanh nghiệp có và không có ĐMST ph n theo loại h nh kinh tế Các hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Tổng hợp các hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, Hình 5.3 mô tả thực trạng về tỉ lệ các doanh nghiệp thực hiện từng loại hoạt động đổi mới sáng tạo như đổi mới sản phẩm (ĐMSP), đổi mới quy trình (ĐMQT), đổi mới tiếp thị (ĐMTT), đổi mới tổ chức và quản lý (ĐMTC&QL), ĐMSP và/hoặc ĐMQT và ĐMST nói chung. Nhìn chung có 61,6% số doanh nghiệp thực hiện hoạt động ĐMST trong giai đoạn 2014 - 2016, trong đó hoạt động kép, quan trọng nhất, là hoạt động “ĐMSP và/hoặc ĐMQT”67 chiếm quy mô lớn nhất với 49,0% số doanh nghiệp thực hiện, hoạt động ĐMQT có 39,9%68, hoạt động ĐMTC&QL có 37,7%, hoạt động ĐMSP có 32,1% và thấp nhất là hoạt động ĐMTT có 28,6% doanh nghiệp thực hiện. __________ (67) ĐMSP và/hoặc ĐMQT là doanh nghiệp thực hiện đổi mới sản phẩm và hoặc đổi mới quy trình, bất kể có thực hiện đổi mới tiếp thị hay đổi mới tổ chức và quản lý hay không. (68) Hoạt động ĐMQT là doanh nghiệp thực hiện đổi mới quy trình, bất kể có thực hiện các hoạt động đổi mới khác hay không (định nghĩa tương tự đối với hoạt động ĐMSP, ĐMTT, ĐMTC&QL). 159
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 70 61,64 60 48,96 50 39,88 37,68 40 32,08 28,62 30 20 10 0 ĐMSP ĐMQT ĐMTC&QL ĐMTT ĐMSP và/hoặc ĐMQL ĐMQT ĐMST Hình 5.3. Tỉ lệ phần trăm số DN ĐMST ph n theo loại hoạt động ĐMST 5.3.2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Tại Bảng 5.2, số liệu điều tra cho thấy, có 2,17% số doanh nghiệp nhỏ trả lời phiếu điều tra có quỹ phát triển KH&CN. Trong các doanh nghiệp ĐMST có 3,33% doanh nghiệp có quỹ phát triển KH&CN. Tỉ lệ này cao gấp 6,2 lần so với trường hợp doanh nghiệp nhỏ không có hoạt động ĐMST. Tỉ lệ doanh nghiệp có quỹ phát triển KH&CN trong các doanh nghiệp vừa có ĐMST (2,67%) cao gấp 7,8 lần tỉ lệ doanh nghiệp có quỹ phát triển KH&CN trong các doanh nghiệp vừa không có ĐMST (0,34%). Tương tự như vậy, tỉ lệ doanh nghiệp có quỹ trong doanh nghiệp lớn có ĐMST (6,07%) cao gấp 5,1 lần tỉ lệ doanh nghiệp có quỹ trong các doanh nghiệp lớn không có ĐMST (1,19%). Bảng 5.2. Doanh nghiệp có và không có quỹ phát triển KH&CN phân theo quy mô lao động, có và không có hoạt động ĐMST Số doanh nghiệp Tỉ lệ % Phân theo quy mô DN, có và Không Không Có quỹ Có quỹ không có hoạt Tổng có quỹ có quỹ PT PT động ĐMST số PT PT KH&CN KH&CN KH&CN KH&CN A 1 = 2+3 2 3 4 = 2/1 5 = 3/1 1. DN nhỏ - Tổng số 4.929 107 4.822 2,17 97,83 - Có ĐMST 2.882 96 2.786 3,33 96,67 - Không ĐMST 2.047 11 2.036 0,54 99,46 160
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… Số doanh nghiệp Tỉ lệ % Phân theo quy mô DN, có và Không Không Có quỹ Có quỹ không có hoạt Tổng có quỹ có quỹ PT PT động ĐMST số PT PT KH&CN KH&CN KH&CN KH&CN 2. DN vừa - Tổng số 820 15 805 1,83 98,17 - Có ĐMST 525 14 511 2,67 97,33 - Không ĐMST 295 1 294 0,34 99,66 3. DN lớn - Tổng số 1.892 86 1.806 4,55 95,45 - Có ĐMST 1.302 79 1.223 6,07 93,93 - Không ĐMST 590 7 583 1,19 98,81 Bảng 5.3. Doanh nghiệp có và không có quỹ phát triển KH&CN phân theo loại hình kinh tế, có và không có hoạt động ĐMST Phân theo loại Số Doanh nghiệp Tỉ lệ % hình kinh tế Không Không DN, có và Có quỹ Có quỹ có quỹ có quỹ không có hoạt Tổng số PT PT PT PT động ĐMST KH&CN KH&CN KH&CN KH&CN A 1 = 2+3 2 3 4 = 2/1 5 = 3/1 1. DN nhà nước - Tổng số 221 26 195 11,76 88,24 - Có ĐMST 157 23 134 14,65 85,35 - Không ĐMST 64 3 61 4,69 95,31 2. DN ngoài nhà nước - Tổng số 5.054 159 4.895 3,15 96,85 - Có ĐMST 3.118 147 2.971 4,71 95,29 - Không ĐMST 1.936 12 1.924 0,62 99,38 3. DN có vốn đầu tư nước ngoài - Tổng số 2.366 23 2.343 0,97 99,03 - Có ĐMST 1.434 19 1.415 1,32 98,68 - Không ĐMST 932 4 928 0,43 99,57 161
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 Tại Bảng 5.3, số liệu điều tra cho thấy, có 11,76% số doanh nghiệp nhà nước có quỹ phát triển KH&CN. Trong các doanh nghiệp nhà nước có ĐMST có tới 14,65% doanh nghiệp có quỹ phát triển KH&CN, tỉ lệ này cao gấp 3,1 lần so với trường hợp doanh nghiệp nhà nước không có hoạt động ĐMST. Tỉ lệ doanh nghiệp có quỹ phát triển KH&CN trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước có ĐMST (4,71%) cao gấp 7,6 lần tỉ lệ doanh nghiệp có quỹ phát triển KH&CN trong các doanh nghiệp vừa không có ĐMST (0,62%). Tương tự như vậy, tỉ lệ doanh nghiệp có quỹ phát triển KH&CN trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có ĐMST (1,32%) cao gấp 3,1 lần tỉ lệ doanh nghiệp có quỹ phát triển KH&CN trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có ĐMST (0,43%). 5.3.3. Bộ ph n chuyên trách về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp Bộ phận chuyên trách về NC&PT là một phòng, ban, một trung tâm hoặc đơn thuần là một tổ, một bộ phận,… có chức năng chuyên về hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển sản phẩm mới, quy trình công nghệ mới hoặc nghiên cứu cải tiến về kỹ thuật những sản phẩm, quy trình công nghệ đang có. DN lớn 17,86 82,14 DN vừa 10,00 90,00 DN nhỏ 6,96 93,04 0% 20% 40% 60% 80% 100% Có bộ phận NC&PT Không có bộ phận NC&PT Hình 5.4. Doanh nghiệp có và không có bộ phận NC&PT ph n theo quy mô lao động 162
- Chương 5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp… Trong 7.641 phiếu điều tra có 763 (10,8%) doanh nghiệp cho biết họ có bộ phận NC&PT. Trong 763 doanh nghiệp có bộ phận NC&PT đã có tới 728 (chiếm 95%) doanh nghiệp ĐMST. Cơ cấu doanh nghiệp có và không có bộ phận NC&PT phân theo quy mô lao động như sau: DN nhỏ có 7%; DN vừa có 10,0% và DN lớn có 17,9% số doanh nghiệp có bộ phận NC&PT (Hình 5.4). Trong đó, quy mô doanh nghiệp càng tăng thì tỉ lệ doanh nghiệp có bộ phận NC&PT cũng tăng. Có nghĩa là doanh nghiệp càng nhiều lao động thì càng có khả năng/nhu cầu thành lập bộ phận NC&PT. Hình 5.5 mô tả tỉ lệ các doanh nghiệp có và không có bộ phận NC&PT phân theo loại hình kinh tế và quy mô lao động của doanh nghiệp. Theo đó, giống như xu thế đã đề cập tại Hình 5.4, các loại hình kinh tế, doanh nghiệp có quy mô lao động càng lớn thì tỉ lệ các doanh nghiệp có bộ phận NC&PT càng cao. Tỉ lệ này tại doanh nghiệp nhà nước có giá trị cao nhất: 14,3% DN nhỏ, 26,3% DN vừa và 37,4% DN lớn có bộ phận NC&PT; Tiếp đến là tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước: 7,1% DN nhỏ, 11,3% DN vừa và 20,3% DN lớn có bộ phận NC&PT; Và cuối cùng là tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 5,7% DN nhỏ, 6,6% DN vừa và 14,6% DN lớn có bộ phận NC&PT. DN lớn Nhà nước Ngoài nhà nước ĐTNN 14,57 84,25 DN vừa 6,59 92,67 DN nhỏ 5,66 94,20 DN lớn 20,29 76,95 DN vừa 11,32 86,38 DN nhỏ 7,11 92,76 DN lớn 37,37 63,64 DN vừa 26,32 72,73 DN nhỏ 14,29 91,11 0% 20% 40% 60% 80% 100% Có bộ phận NC&PT Không có bộ phận NC&PT Hình 5.5. Doanh nghiệp có và không có bộ phận NC&PT ph n theo loại h nh kinh tế và quy mô lao động 163
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2017 5.3.4. Doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ và đổi mới sáng tạo Tổng chi phí đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp trong năm là toàn bộ các chi phí cho nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng d ng và phát triển công nghệ (chi phí NC&PT: thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp và mua lại kết quả NC&PT) để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất, thay thế nguyên liệu mới, sản phẩm mới… (kể cả chi phí thử nghiệm trước khi đưa vào ứng d ng) và toàn bộ chi phí cho đầu tư ứng d ng để đổi mới công nghệ cũ, bao gồm chi phí thiết bị, chi phí XDCB, chi phí chạy thử… (chi phí ĐMCN: kể cả mua quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, giấy phép nhượng quyền, bí quyết sản xuất và các dạng thông tin/tri thức khác; đào tạo, tập huấn về hoạt động đổi mới sáng tạo). Theo kết quả điều tra, tổng chi phí NC&PT, ĐMCN năm 2016 của 7.641 doanh nghiệp là 28.097,5 tỷ đồng, trong đó tổng chi phí NC&PT, ĐMCN của các doanh nghiệp ĐMST là 27.760,9 tỷ đồng. Như vậy, chi phí NC&PT, ĐMCN của các doanh nghiệp ĐMST chiếm đến 98,8% tổng chi phí đầu tư, NC&PT, ĐMCN của 7.641 doanh nghiệp được điều tra. Tổng chi phí NC&PT, ĐMCN 27.760,9 tỷ đồng của các DN ĐMST được chia ra như sau: chi cho NC&PT là 3.440,7 tỷ đồng (12,4%) và chi cho ĐMCN là 24.320,2 tỷ đồng (87,6%). a) Chi phí cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo Tổng chi phí NC&PT năm 2016 của 7.641 doanh nghiệp là 3.403,7 tỷ đồng, trong đó tổng chi phí NC&PT của 4.709 doanh nghiệp ĐMST là 3.382,7 triệu đồng (chiếm 99,0%). Như vậy, hầu như chỉ có các doanh nghiệp ĐMST chi cho NC&PT. Trong tổng chi 3.382,7 tỷ đồng cho NC&PT năm 2016 của 4.709 doanh nghiệp ĐMST được điều tra: DN nhỏ chi 289,9 tỷ đồng (8,57%), DN vừa chi 290,5 tỷ đồng (8,59%) và DN lớn chi 2.802,3 tỷ đồng (82,8%) (Hình 5.6). 164
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
10 p | 175 | 14
-
Cuộc cách mạng Giáo dục, Khoa học và Công nghiệp tại nước Đức thế kỷ XIX: Phần 1
149 p | 71 | 9
-
Đặc trưng của cách mạng khoa học công nghệ trong quá trình phát triển trên thế giới hiện nay
6 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu cách mạng khoa học kỹ thuật ở nước ta: Phần 1
107 p | 7 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2018: Phần 2
138 p | 9 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2018: Phần 1
92 p | 9 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2017: Phần 1
145 p | 11 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2016: Phần 2
110 p | 12 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2016: Phần 1
91 p | 14 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2015: Phần 2
140 p | 9 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2015: Phần 1
106 p | 13 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2014: Phần 2
104 p | 9 | 4
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ trí thức và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay
6 p | 86 | 4
-
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2014: Phần 1
90 p | 9 | 3
-
Phân tích một số xu hướng chuyển dịch các dịch vụ khoa học và công nghệ trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam
13 p | 14 | 2
-
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ góc độ cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
10 p | 6 | 2
-
Hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn