CÁCH PHÂN BIỆT GIỮA SAI SÓT VÀ GIAN LẬN TRONG <br />
BCTC<br />
<br />
Sai sót và gian lận trong BCTC khác nhau ở điểm nào và doanh nghiệp phải xử lý ra sao là <br />
câu hỏi của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Dưới đây là một số gợi ý giúp doanh nghiệp phân <br />
biệt giữa gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính của các công ty để từ đó có phương <br />
pháp hạn chế tình trạng này.<br />
<br />
1. Phân biệt giữa gian lận và sai sót trong BCTC.<br />
<br />
<br />
Khi bạn phát hiện ra một lỗi sai trên báo cáo tài chính trong một cuộc kiểm toán, bạn chắc <br />
chắn phải chịu trách nhiệm cho việc đánh giá lỗi sai đó để điều chỉnh báo cáo tài chính. Việc <br />
quan trọng luôn bao gồm xem xét lỗi sai này có bản chất là gian lận hay sai sót để đánh giá <br />
trọng yếu. Vậy gian lận và sai sót trong BCTC khác nhau như thế nào?<br />
<br />
Gian lận là khi kiểm toán viên tìm thấy bằng chứng chứng minh tính “cố ý” của hành <br />
<br />
động trong lỗi sai.<br />
<br />
Sai sót là khi kiểm toán viên tìm thấy bằng chứng mang tính “vô ý” của tác nhân.<br />
2. Những ví dụ điển hình của sai sót trong BCTC.<br />
<br />
+ Phân loại nhầm chi phí: Chi phí quảng cáo lại được ghi nhận vào chi phí khấu hao vì 02 tài <br />
khoản này có số liệu gần giống nhau nên kế toán đã ghi nhận nhầm.<br />
<br />
+ Ước tính kế toán và ghi nhận chưa hợp lý cho chi phí nợ xấu: Người chịu trách nhiệm ước <br />
tính đơn giản là chưa theo sát với thực tế. Theo nguyên tắc thận trọng, mỗi kỳ kế toán đều <br />
cần lập dự phòng cho những khoản doanh thu có khả năng không đòi được. Nếu người lập <br />
báo cáo tài chính không hiểu hết được tình hình, chuyện sai sót là điều dễ hiểu.<br />
<br />
+ Áp dụng sai các nguyên tắc kế toán: Ghi nhận giá trị của tài sản theo giá gốc thay vì giá trị <br />
thị trường. Chưa cập nhật các chuẩn mực và thông tư kế toán mới dẫn đến áp dụng sai <br />
phương pháp tính giá của hàng tồn kho từ nhập trước xuất trước sang nhập sau xuất trước.<br />
<br />
+ Gian lận xảy ra khi ai đó cố tình đưa ra các dữ liệu nhằm lừa người sử dụng thông tin.<br />
<br />
Gian lận trong doanh nghiệp thường bao gồm 02 loại chính: <br />
Làm giả báo cáo tài chính<br />
<br />
<br />
Người làm quản lý thường lạm quyền để sửa các thông tin về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, <br />
lợi nhuận cho mục đích cá nhân. Các thủ thuật chính cho loại hình gian lận này thường bao <br />
gồm:<br />
<br />
+ Che dấu công nợ và chi phí: bằng cách không ghi nhận công nợ và chi phí lên báo cáo tài <br />
chính, vốn hóa chi phí không đủ điều kiện vốn hóa.<br />
<br />
+ Ghi nhận doanh thu không có thật hay khai khống doanh thu: bằng cách ghi nhận thêm các <br />
nghiệp vụ bán hàng không có thật hoặc tự tạo ra các khách hàng và chứng từ giả mạo.<br />
+ Định giá sai tài sản: bằng cách không ghi giảm, lập dự phòng giá trị hàng tồn kho bị hỏng, <br />
mất mát. Che giấu và không lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.<br />
<br />
+ Ghi nhận sai niên độ: doanh thu hay chi phí được ghi nhận không đúng với thời kỳ mà nó <br />
phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để <br />
làm tăng hoặc giảm thu nhập theo mong muốn.<br />
<br />
+ Không khai báo đầy đủ thông tin: nhằm hạn chế khả năng phân tích của người dùng báo <br />
cáo tài chính.<br />
<br />
Sử dụng sai mục đích tài sản của doanh nghiệp<br />
<br />
<br />
Thường do hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp yếu kém. Các nhân viên trong <br />
doanh nghiệp lợi dụng sơ hở để biển thủ tài sản như tiền, hàng tồn kho hoặc sử dụng tài <br />
sản công vào việc cá nhân.<br />
<br />
Như vậy, có rất nhiều cách để gian lận trong một doanh nghiệp nếu hệ thống kiểm soát nội <br />
bộ của doanh nghiệp không hiệu quả. Kiểm toán viên cần nâng cao nhận thức và hiểu biết <br />
để trang bị cho mình đủ kỹ năng phân biệt và phát hiện ra những gian lận thường núp bóng <br />
dưới cái tên “sai sót”.<br />