intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cách thể hiện phép lịch sự bằng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong các bài thuyết trình Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - ĐH Huế

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

465
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Cách thể hiện phép lịch sự bằng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong các bài thuyết trình Tiếng Anh của sinh viên trường Đại họcNgoại ngữ - ĐH Huế trình bày: Đề cập khái niệm lịch sự (politeness) thể hiện qua hành động giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Lịch sự là một quan niệm có tính văn hóa nên cách thức thể hiện nó trong ngôn ngữ cũng khác nhau trong những hoàn cảnh địa lý, xã hội khác nhau,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cách thể hiện phép lịch sự bằng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong các bài thuyết trình Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - ĐH Huế

CÁCH THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP<br /> NGÔN NGỮ VÀ PHI NGÔN NGỮ TRONG CÁC BÀI THUYẾT TRÌNH<br /> TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐH HUẾ<br /> ĐỖ THỊ XUÂN DUNG<br /> Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Bài báo đề cập khái niệm lịch sự (politeness) thể hiện qua hành<br /> động giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Lịch sự là một quan niệm có<br /> tính văn hóa nên cách thức thể hiện nó trong ngôn ngữ cũng khác nhau trong<br /> những hoàn cảnh địa lý, xã hội khác nhau. Trong khi người Anh-Mỹ quan<br /> niệm một hành động hoặc một câu nói nào đó là lịch sự thì đối với người<br /> châu Á, có thể xuất hiện quan niệm hoàn toàn ngược lại. Dựa trên những lý<br /> thuyết về quan niệm lịch sự, tác giả đã khảo sát các bài thuyết trình của sinh<br /> viên tiếng Anh - trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế để tìm ra những<br /> cách thể hiện phép lịch sự của sinh viên khi thuyết trình cũng như đối chiếu<br /> chúng với cách mà người Anh - Mỹ thường hay thể hiện trong những hoàn<br /> cảnh tương tự. Những kết quả này có thể là tài liệu tham khảo cho những<br /> sinh viên tiếng Anh trong việc hướng đến các bài thuyết trình tiếng Anh vừa<br /> đạt được những chuẩn mực ngôn ngữ và những yêu cầu văn phong, vừa thể<br /> hiện đặc tính văn hóa của những nước nói tiếng Anh.<br /> <br /> 1. QUAN NIỆM VỀ PHÉP LỊCH SỰ (POLITENESS)<br /> Phép lịch sự có thể được xem là các ứng dụng thực tiễn của cách cư xử và phép xã giao.<br /> Đây là một hiện tượng có tính văn hóa vì quan niệm về lịch sự ở một quốc gia hay ngôn<br /> ngữ này có thể giống hoặc khác hoàn toàn với một quốc gia hay một ngôn ngữ khác.<br /> Lịch sự không chỉ diễn ra bên trong suy nghĩ của bản thân người giao tiếp. Muốn thể<br /> hiện lịch sự, người ta còn phải dùng những phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ hoặc<br /> phi ngôn ngữ.<br /> Xuất phát từ khái niệm “thể diện” (face concept) của Goffman [7], Brown và Levinson<br /> [4] đã đưa ra lý thuyết về phép lịch sự. Để hiểu được sâu hơn về phép lịch sự, cần tìm<br /> hiểu về khái niệm “thể diện” (face). Theo Goffman [7], [8]; Brown và Levinson [4], thể<br /> diện là “giá trị tích cực về mặt xã hội mà một người muốn người khác nhìn nhận về<br /> mình trong một mối quan hệ cụ thể; hoặc Thể diện chính là hình ảnh của mình mà mỗi<br /> cá nhân muốn đưa ra trước công chúng. Những khái niệm liên quan đến thể diện bao<br /> gồm : “mất thể diện/mất mặt” (losing face/be in wrong face/out of face), “giữ thể diện”<br /> (maintaining face/saving face/keeping face), “hành vi có nguy cơ mất thể diện” (facethreatening acts), hoặc “giữ thể diện cho người khác” (giving face)… bởi theo Goffman<br /> [8], mỗi người nên vừa giữ thể diện cho chính mình, đồng thời cũng giữ thể diện cho<br /> những người khác đang cùng giao tiếp với mình. Từ đây, khái niệm “Lịch sự”<br /> (politeness) trong giao tiếp hàng ngày chính là một ứng dụng của ngữ dụng học vào<br /> cuộc sống. Giữ thể diện cho mình và cho người đối diện cũng chính là một thể hiện của<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 04(16)/2010: tr. 142-152<br /> <br /> CÁCH THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP NGÔN NGỮ...<br /> <br /> 143<br /> <br /> phép lịch sự. Leech [9], Brown và Levinson [4], Mao [11]… và một số tác giả khác cho<br /> rằng với tư cách là một hiện tượng của ngữ dụng học, “phép lịch sự” được xem như là<br /> một nghệ thuật, một phương sách được người nói dùng để đạt được những mục đích<br /> khác nhau khi giao tiếp; ví dụ như để thúc đẩy và gìn giữ mối quan hệ hài hoà với<br /> những người xung quanh.<br /> 2. NHỮNG KIỂU THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN<br /> NGỮ VÀ PHI NGÔN<br /> 2.1. Các kiểu thể hiện phép lịch sự trong giao tiếp bằng ngôn ngữ lời nói<br /> Theo Brown và Levinson [4], những cách thể hiện phép lịch sự được sử dụng khi người<br /> phát ngôn muốn giữ thể diện cho người đối diện trong trường hợp có nguy cơ xảy ra<br /> những hành vi làm mất thể diện. Brown và Levinson [4] đã thống kê 4 kiểu thể hiện sau<br /> đây: lối nói trực tiếp (bald on-record), lối nói khẳng định (positive politeness), lối nói<br /> phủ định (negative politeness) và lối nói gián tiếp (indirectness)<br /> * Lối nói trực tiếp: Để tránh những phát ngôn hoặc hành động phi ngôn có thể gây mất<br /> thể diện, hoặc để sửa chữa những tình huống đã lỡ xảy ra, người tham gia giao tiếp có xu<br /> hướng dùng lối nói trực tiếp. Cách dùng này có thể gây sốc cho người đối diện đặc biệt là<br /> trong ngữ cảnh văn hóa Đông phương, nên thường được dùng trong những tình huống<br /> thật sự thân quen. Ví dụ trong trường hợp khẩn cấp, cần thông báo cho người khác để<br /> tránh những hành vi gây nguy hiểm: “Watch out!” (Coi chừng!); đề nghị được giúp đỡ<br /> hoặc ra lệnh: “Pass me the book” (Đưa quyển sách cho tôi!); đưa ra đề nghị “Leave it. I’ll<br /> clean up later” (Để đó, tôi dọn sau). Cũng cần phải nói thêm rằng đối với văn hóa các<br /> nước phương Tây, lối nói trực tiếp, không vòng vo cũng chính là một cách thể hiện phép<br /> lịch sự; trong khi quan niệm Á đông thì ngược lại, đề cập vấn đề đường đột và trực tiếp<br /> quá sẽ gây mất thể diện, mất lịch sự đối với cả người nói lẫn người nghe.<br /> * Lối nói khẳng định: Không sử dụng các yếu tố trực tiếp như trên, lịch sự theo kiểu này<br /> là cách tạo ra các mối quan hệ giữa các bên tham gia giao tiếp; tôn trọng và đáp ứng nhu<br /> cầu phát ngôn của người đối diện bằng những phát ngôn đảm bảo không gây mất thể diện.<br /> Kiểu lịch sự này thường có khuynh hướng làm cho người nghe cảm thấy dễ chịu, thể hiện<br /> sự quan tâm của người nói đến họ và thường được dùng trong những tình huống mà<br /> người nói và người nghe biết nhau khá kỹ. Một số cách thể hiện là những câu nói biểu<br /> hiện sự quan tâm, sự thân mật, tình đoàn kết, ngợi khen như: “You look sad. Can I do<br /> anything? (trông anh buồn thế? Tôi giúp được gì chăng?); “If you wash the dishes, I’ll<br /> vacuum the floor” (nếu em rửa chén, thì anh chùi nhà”; “That’s a nice haircut you got;<br /> where did you get it?” (Chà, chị có mái tóc cắt đẹp đấy! Cắt ở đâu vậy?).<br /> * Lối nói phủ định: Đây là cách người phát ngôn đưa ra những yêu cầu lịch sự có chứa<br /> yếu tố phủ định như: "If you don't mind..." (nếu bạn không phiền) hoặc "If it isn't too<br /> much trouble..." (nếu không phiền…) hoặc rào đón như “Perhaps, this is a little bit<br /> trouble, but I…” (Có lẽ, hơi phiền một chút nhưng …) và sau đó hoàn toàn tôn trọng tự<br /> do trả lời của người đối diện. Vì thế, cách nói này thường không áp đặt người nghe phải<br /> làm một việc gì theo ý người nói cả. Ví dụ: “Perhaps, he might have taken it, maybe.<br /> <br /> 144<br /> <br /> ĐỖ THỊ XUÂN DUNG<br /> <br /> Could you please pass the folder” (Có lẽ ông ấy đã lấy đi rồi. Xin anh vui lòng đưa cho<br /> tôi cái tập hồ sơ); hoặc “You couldn’t find your way to lending me a thousand dollars,<br /> could you? (Anh có thể cho tôi mượn một nghìn đô la được không?)…<br /> * Lối nói gián tiếp: Bằng cách nói gián tiếp này, người phát ngôn có thể tránh những<br /> nguy cơ mà họ có thể làm mất thể diện của người nghe và của cả chính họ. Không dùng<br /> những mẫu câu mang ý nghĩa trực tiếp, người nói thường vòng vo hoặc ẩn ý trong<br /> những câu như: “wow, it’s getting cold in here” (Chà, ở trong này lạnh quá) để hàm ý<br /> rằng người nghe có thể giúp bật máy sưởi lên cho ấm, tuy rằng trong câu nói của họ<br /> không đề xuất một đề nghị nào liên quan đến việc bật máy sưởi.<br /> 2.2. Những kiểu thể hiện phép lịch sự trong hành động giao tiếp phi ngôn<br /> Thông thường khi quan sát, chúng ta có cảm giác rằng hành động giao tiếp bằng lời<br /> thường chiếm ưu thế so với những hình thức giao tiếp phi ngôn. Nhưng có nhiều nghiên<br /> cứu gần đây chỉ ra rằng ngôn ngữ lời nói chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thể mối<br /> quan hệ giao tiếp. Chính những cử chỉ, nét mặt, dáng đi đứng… mới là yếu tố giúp hình<br /> thành nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước (Eryilmaz và cộng sự [6]). Hình thức giao<br /> tiếp phi ngôn là một hệ thống bao gồm các yếu tố (không thành lời nói - non-verbal) mà<br /> con người sử dụng kèm với phát ngôn để gia tăng cách thể hiện ý tưởng của mình. Các<br /> yếu tố đó là ngôn ngữ cơ thể (body language) như cử chỉ, nét mặt, dáng đi đứng, ánh<br /> mắt…, sự tiếp cận người đối diện (physical proximity), giọng nói, sự di chuyển hay đôi<br /> khi còn là sự im lặng, tiếng càu nhàu và một số hành động khác… (Hurley, 1992;<br /> Eryilmaz và cộng sự [6]). Việc sử dụng phương thức giao tiếp phi ngôn có đặc tính văn<br /> hóa và vùng miền. Xem xét cách dùng các phương thức giao tiếp này để thể hiện phép<br /> lịch sự lại càng phải được đặt trong bối cảnh giao thoa văn hóa. Một cử chỉ, hành động<br /> phi ngôn được xem là lịch sự ở một nền văn hóa này có thể là một sự thô lỗ, mất lịch sự<br /> khi xem xét ở góc cạnh một nền văn hóa khác. Một số ví dụ về sự khác biệt giữa cách<br /> thể hiện phép lịch sự thông qua hành động giao tiếp phi ngôn của người phương Tây<br /> (đại diện là người Mỹ) và người phương Đông (đại diện là người Việt nam) là:<br /> - Người Mỹ cho rằng nụ cười thường xuyên trên nét mặt là cách thể hiện sự thân<br /> thiện và xã giao thông thường. Người Mỹ có thể mỉm cười với cả những người<br /> không quen biết trên sân ga, bến tàu hay ở những nơi công cộng khác. Người Việt<br /> nam thường không mỉm cười với người lạ, vì cho rằng như vậy là thể hiện sự bất<br /> thường, hoặc nhìn nhầm người quen.<br /> - Người Mỹ quan niệm nhìn trực tiếp vào người đối diện khi giao tiếp và duy trì ánh<br /> mắt thường xuyên là cách thể hiện lịch sự. Ngược lại, người Việt nam trong những<br /> ngữ cảnh trang trọng thường tránh nhìn trực tiếp vào người khác, bởi ánh mắt lưu<br /> lại hơi lâu sẽ có thể làm cho người đối diện nghĩ rằng họ đang “xoi mói”, “có ý”.<br /> - Giáo viên ở Mỹ có thể ngồi trên bàn để giảng bài, ăn mặc hơi tuyền toàng khi đến<br /> lớp trong khi sinh viên Mỹ có thể đội mũ trong lớp học, gác chân lên bàn phía<br /> trước khi thầy đang giảng bài, và ngắt lời thầy để tranh luận hoặc nêu câu hỏi. Ở<br /> Việt nam, tất cả những cử chỉ, hành động trên đều không được chấp thuận. Sinh<br /> <br /> CÁCH THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP NGÔN NGỮ...<br /> <br /> 145<br /> <br /> viên có thể nêu câu hỏi với thầy trong một ngữ cảnh trang trọng, hoặc đợi đến hết<br /> bài giảng và Thầy mời đặt câu hỏi thì mới nêu, và càng không nên tranh luận gay<br /> gắt với Thầy trong lớp học vì có nguy cơ làm cả hai mất thể diện.<br /> - Người Mỹ có thể dùng nhiều ngôn ngữ cơ thể (cử chỉ, nét mặt…) hơn người Việt<br /> bởi trong quan niệm về lịch sự và trong những tình huống trang trọng, người Việt<br /> cố gắng dùng lời trau chuốt hơn là bổ khuyết bằng ngôn ngữ cơ thể, vì có một số<br /> cử chỉ hành động dễ có nguy cơ bị hiểu nhầm là không trang trọng.<br /> (Theo Hurley, 1992; Levine và Adelman, 1993; Aswill, 2000)<br /> 2.3. Một số biện pháp cụ thể để thể hiện lịch sự và giảm nguy cơ làm mất thể diện:<br /> Từ những gợi ý của Brown và Levinson [4], Beeching [3], Watts [12] và Cupach [5], có<br /> thể tóm tắt những biện pháp cụ thể để thể hiện lịch sự là:<br /> - Dùng biện pháp tránh né (avoidance): tránh nhắc đến những chủ đề, những từ<br /> nhạy cảm, tránh nói thẳng, giữ im lặng khi có thể…<br /> - Dùng biện pháp gián tiếp (indirectness) và ngôn ngữ rào đón (hedging): nói vòng<br /> vo, mượn câu trích dẫn để nói lên ý của mình, nói mẹo, xã giao bông đùa, nói rào<br /> trước... để tránh đề cập đường đột, gây mất thể diện<br /> - Dùng biện pháp ẩn ý (polite lying-implications): nói một câu này nhưng hàm ý một ý<br /> khác, để không phải đưa vấn đề ra một cách thiếu lịch sự, sợ người nghe phật ý.<br /> - Dùng biện pháp uyển ngữ (eupheumism): dùng từ, ngữ thay thế cho giảm bớt sự<br /> xung khắc, đường đột, sự đau thương… trong từng tình huống cụ thể.<br /> - Dùng biện pháp sửa chữa (correction): khi các hành vi làm mất thể diện đã lỡ<br /> được phát ra, người ta thường phải viện đến biện pháp này để sửa chữa những gì<br /> mình đã nói.<br /> - Dùng câu hỏi đuôi (tag question) hoặc tình thái giả định (conditional - would,<br /> should, could) để giảm bớt sự chắc chắn - một cách phỏng đoán lịch sự. Với cách<br /> dùng này, hàm ý của người phát ngôn là họ chỉ nêu lên một giả thuyết, và họ cũng<br /> không chắc chắn lắm về phát biểu của mình. Đây được cho là cách đặt vấn đề lịch<br /> sự trong tiếng Anh.<br /> - Ngoài ra, các nhà ngôn ngữ học khác cũng đã khảo sát các phương tiện ngôn ngữ<br /> dùng để thể hiện phép lịch sự trong nhiều nền văn hoá, ngôn ngữ khác nhau. Người<br /> ta có thể dùng những phương tiện từ loại (lexicon) và cấu tạo từ (morphology) để<br /> hàm ý lịch sự trong câu nói của mình. Ví dụ: dùng một từ ngữ đặc biệt nào đó trong<br /> những trường hợp trang trọng (beloved, respectful, kindly, highly appreciated…<br /> trong tiếng Anh; kính, thưa, xin, thứ lỗi, hân hạnh… trong tiếng Việt).<br /> 3. CÁC YÊU CẦU CỦA BÀI THUYẾT TRÌNH<br /> Theo Beebe (1995), thuyết trình (presentation- public speaking) là một bài nói có chuẩn<br /> bị trước của một diễn giả đối với một nhóm đối tượng khán giả. Chủ đề có thể là bất kỳ<br /> <br /> 146<br /> <br /> ĐỖ THỊ XUÂN DUNG<br /> <br /> nhưng có 3 mục đích cơ bản là: thông báo/thông tin (inform), thuyết phục (persuade) và<br /> tiêu khiển (entertain). Ngữ cảnh của một bài thuyết trình thông thường có tính hàn lâm,<br /> học thuật hoặc trang trọng; vì đối tượng lắng nghe thường là sinh viên đại học, đồng<br /> nghiệp tại trường Đại học, các nhà khoa học trong một hội nghị, cộng sự trong một cuộc<br /> họp công ty… cho nên ngôn ngữ sử dụng để chuyển tải ý tưởng và dẫn dắt trong bài<br /> thuyết trình cũng phải đạt chuẩn về độ trang trọng; cách dùng từ phải mang tính học<br /> thuật. Tóm lại văn phong của người báo cáo, thuyết trình trong những tình huống vừa<br /> nêu phải đảm bảo lịch sự, trang trọng để thể hiện sự tôn trọng khán giả; và bằng cách đó,<br /> tôn trọng chính bản thân người thuyết trình. Cách thức thể hiện tính trang trọng trong<br /> mỗi bài thuyết trình cũng có nhiều khía cạnh và tùy vào từng giai đoạn của bài nói mà<br /> người thuyết trình sử dụng hành động ngôn ngữ hoặc phi ngôn một cách phù hợp.<br /> 4. CÁCH THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ BẰNG NGÔN NGỮ HOẶC HÀNH ĐỘNG<br /> PHI NGÔN CỦA SINH VIÊN TIẾNG ANH TRONG CÁC BÀI THUYẾT TRÌNH<br /> TIẾNG ANH TẠI LỚP<br /> Thông qua môn học Diễn thuyết tiếng Anh (Public Speaking) mà người nghiên cứu trực<br /> tiếp giảng dạy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 60 bài thuyết trình của 20 nhóm sinh<br /> viên tiếng Anh chính quy (80 sinh viên Anh K4SP, K4 PD) và 40 sinh viên thuộc hệ<br /> đào tạo bằng 2 (2004-2006). Các bài thuyết trình được quan sát, ghi chép và ghi âm, thu<br /> hình một số mẫu, cũng như dựa vào kết quả phân tích bài nhận xét của khán giả (là sinh<br /> viên cùng lớp) về cách sử dụng ngôn ngữ để vừa chuyển tải được ý tưởng, vừa thể hiện<br /> tính chất của một bài thuyết trình là trang trọng, lịch sự.<br /> Để có thể trình bày một bài thuyết trình theo quan điểm “quá trình” (process approach),<br /> người thuyết trình phải trải qua nhiều giai đoạn chuẩn bị ý tưởng, điều tra khán giả, viết<br /> đề cương (trong đó xác định rõ mục tiêu), thu thập thông tin, tìm tư liệu minh chứng,<br /> chuẩn bị các đồ dùng cần thiết cho bài thuyết trình, tìm hiểu nơi thuyết trình kỹ lưỡng,<br /> tập dượt bài thuyết trình nhiều lần, chuẩn bị ứng phó với các câu hỏi người tham dự có<br /> thể đặt ra. Đây là những bước bắt buộc trong “quá trình” nói trên. Văn phong, ngôn ngữ<br /> lời nói hoặc hành động phi ngôn cũng phải đảm bảo tính trang trọng và lịch sự. Đây là<br /> tính chất của một bài diễn thuyết hay thuyết trình. Do có thời gian chuẩn bị, được giáo<br /> viên hướng dẫn và chỉnh sửa ở mỗi giai đoạn, nên đa số sinh viên ít có tâm lý sợ hãi, lo<br /> lắng, áp lực lớn. Thế nhưng do những khác biệt về văn hoá, phương thức họ thể hiện<br /> phép lịch sự hoặc văn phong trang trọng - một yêu cầu của phép lịch sự - đã có một số<br /> điểm tương đồng và khác biệt đối với người bản xứ nói tiếng Anh.<br /> 4.1. Phần chào hỏi, giới thiệu bài thuyết trình và bạn thuyết trình<br /> Đa số sinh viên (hơn 88%) có cách chào hỏi, và giới thiệu bài thuyết trình của mình một<br /> cách bài bản, trang trọng với văn phong và cử chỉ lịch sự:<br /> Bảng 1. Những diễn đạt ngôn ngữ để thể hiện lịch sự trong phần mở đầu của bài thuyết trình<br /> Tiếng Anh<br /> “Ladies and gentlemen”<br /> <br /> Dịch nghĩa<br /> Kính thưa quý Ông, quý Bà<br /> <br /> Tần số<br /> sử dụng<br /> 20%<br /> <br /> Biện pháp<br /> Những biện<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2