intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý tiết niệu

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cn thiệp nội mạch có nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu nói riêng. Đặc biệt thuyên tắc động mạch là phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu trong bệnh lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch ngày càng hoàn thiện và có thể thực hiện thuyên tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mô xung quanh tổn thương cần can thiệp. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý tiết niệu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TIẾT NIỆU<br /> Nguyễn Thành Tuân*, Trần Trọng Trí**, Nguyễn Trọng Hiền**, Thái Kinh Luân*, Vũ Đức Huy**,<br /> Quách Đô La*, Nguyễn Duy Điền**, Châu Quý Thuận**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thi Văn Gừng***,<br /> Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn***, Thái Minh Sâm*,**, Ngô Xuân Thái*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Cn thiệp nội mạch có nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu nói riêng. Đặc biệt<br /> thuyên tắc động mạch (Transarterial embolisation) là phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu trong bệnh<br /> lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch ngày càng hoàn thiện và có<br /> thể thực hiện thuyên tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mô xung quanh tổn thương cần can thiệp. Mục tiêu:<br /> Đánh giá kết quả điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo mô tả hàng loạt trường hợp.<br /> Kết quả: Có 96 TH được điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại khoa Ngoại Tiết Niệu,<br /> bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2004 đến 3/2018. Tỷ lệ thành công của can thiệp nội mạch<br /> là 91,7%.<br /> Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị hiệu quả trong điều trị chảy máu trong các bệnh lý<br /> tiết niệu.<br /> Từ khoá: Rò động-tĩnh thận, can thiệp nội mạch, thuyên tắc động mạch.<br /> ABSTRACT<br /> ENDOVASCULAR INTERVENTION FOR UROLOGICAL DISEASES TREATMENT<br /> Nguyen Thanh Tuan, Tran Trong Tri, Nguyen Trong Hien, Thai Kinh Luan, Vu Duc Huy,<br /> Quach Do La, Nguyen Duy Dien, Chau Quy Thuan, Hoang Khac Chuan, Thi Van Gung,<br /> Nguyen Huynh Nhat Tuan, Thai Minh Sam, Ngo Xuan Thai.<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 196 – 205<br /> <br /> Background: Endovascular intervention is applied in urology treatment, especially transarterial<br /> embolisation (TAE) is an effective method in control of haemorrhage irrespective of the nature of urological<br /> emergency. As the technique and technology have evolved, it is now possible to perform highly selective<br /> embolisation.<br /> Objective: The study evaluates the results of endovascular intervention for urologic diseases at Cho Ray<br /> hospital. Methods: The study is a case series report.<br /> Results: There were 96 cases of endovascular intervention for urologic diseases at Cho Ray hospital from<br /> January 2004 to Mars 2018. The successful rate of endovascular intervention was 91.7%.<br /> Conclusion: Endovascular intervention is the preferred treatment for haemorrhage irrespective of urologic<br /> diseases.<br /> Keywords: Renal arteriovenous fistula, endovascular intervention, arterial embolization.<br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy<br /> *** Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh, bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thành Tuân ĐT: 0982587963 Email: thanhtuan0131@gmail.com<br /> <br /> <br /> 196 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ triệu chứng lâm sàng, các dấu hiệu hình ảnh học,<br /> phương pháp điều trị, tai biến, biến chứng của<br /> Từ những năm 1970, can thiệp nội mạch bắt quá trình điều trị.<br /> đầu được áp dụng trong y khoa nói chung và<br /> trong Tiết Niệu nói riêng. Đặc biệt thuyên tắc Các bước tiến hành can thiệp nội mạch<br /> động mạch (Transarterial embolisation) là Kiểm tra đầy đủ hồ sơ và đánh giá bệnh nhân trước<br /> phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu thủ thuật<br /> trong bệnh lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của Đánh giá tiền căn: dị ứng thuốc cản quang,<br /> khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch suy thận, suy tim, tiểu đường, rối loạn đông<br /> ngày càng hoàn thiện và có thể thực hiện thuyên máu, hen phế quản.<br /> tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mô xung Biên bản cam kết thực hiện thủ thuật của<br /> quanh tổn thương cần can thiệp(12). bệnh nhân và thân nhân.<br /> Tuy nhiên các nghiên cứu về điều trị can Biên bản hội chẩn.<br /> thiệp nội mạch trên bệnh lý Tiết Niệu ở nước ta<br /> Tình trạng bệnh nhân hiện tại trước thủ<br /> vẫn còn ít. Nhận thấy can thiệp nội mạch trong<br /> thuật.<br /> bệnh lý Tiết Niệu là vấn đề cần được tiếp tục<br /> nghiên cứu nhằm điều trị tối ưu cho bệnh nhân Xét nghiệm tiền phẫu.<br /> nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá kết Chuyển bệnh nhân vào phòng DSA sau khi<br /> quả điều trị bằng can thiệp nội mạch trong bệnh đã đầy đủ điều kiện làm thủ thuật.<br /> lý Tiết Niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đặt thông niệu đạo bàng quang, gây tê hoặc<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU mê nội khí quản, dùng Monitoring theo dõi<br /> mạch, huyết áp, độ bão hòa oxy mao mạch, nhịp<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> tim.<br /> Bệnh nhân được điều trị các bệnh lý tiết niệu<br /> Bộ dụng cụ sử dụng<br /> bằng can thiệp nội mạch tại khoa Ngoại Tiết<br /> Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian Thuốc sát trùng Betadine, gòn, gạc, Kelly.<br /> từ tháng 01/2004 đến 3/2018. Xy lanh loại 03 ml, 05 ml, 10 ml, chạc 3.<br /> Phương pháp nghiên cứu Nước muối sinh lý pha với heparin 3000 UI/<br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp 500ml NaCl 0,9%<br /> (case series) Thuốc tê Lidocain 2% 4ml.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Thuốc cản quang Xenetix.<br /> Bệnh nhân có rối loạn đông cầm máu chưa Bộ dụng cụ chọc dò<br /> được điều trị, những trường hợp thiếu thông tin Kim chọc dò, dao rạch da, bộ sheath 6 – 8F,<br /> hoặc mất theo dõi. mini guidewire.<br /> Các bước tiến hành Bộ dụng cụ chụp mạch máu<br /> Chúng tôi báo cáo các trường hợp (TH) được Ống thông chẩn đoán 5F (Vertebral,<br /> điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội Simmons, JB2, …), guidewire 0.035 inches đầu<br /> mạch tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ cong J<br /> Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2004 đến<br /> Bộ dụng cụ can thiệp<br /> 3/2018. Các trường hợp này đều được ghi nhận<br /> triệu chứng lâm sàng, các dấu hiệu hình ảnh học Nếu can thiệp thả bóng đường động mạch:<br /> của chụp hình mạch máu kỹ thuật số xóa nền 01 bộ đường truyền áp lực có Heparin 3000 UI/<br /> (DSA). Qua đó chúng tôi thu thập các dữ liệu về: 500 ml NaCl 0.9%, Y – adapter, Sheath 8F,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 197<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Guiding catheter 8F, bộ Microcatheter mang Bảng 1: Lý do nhập viện<br /> bóng, bóng Goldbalt các kích thước. Lý do nhập viện Số trường hợp Tỷ lệ (%)<br /> Tiểu máu 72 75<br /> Nếu can thiệp thả PVA, Keo, Spongel<br /> Đau bụng 11 11,5<br /> đường động mạch: 01 bộ đường truyền áp lực Tăng huyết áp 1 1<br /> có Heparin 3000 UI/ 500 ml NaCl 0.9%, Y – Chảy máu 9 9,4<br /> adapter, Sheath 6F, Guiding catheter 6F, Phát hiện tình cờ 3 3,1<br /> Microcatheter 2.7F, Microguidewire 0.014 Tổng cộng 96 100<br /> inches, PVA, Keo, Sponel. Tiểu máu là lý do nhập viện thường gặp nhất<br /> Tiến hành thủ thuật với tỷ lệ 75%. Tình cờ phát hiện chiếm tỷ lệ 3,1%.<br /> Sát trùng bằng Betadine vùng bẹn đùi 02 bên Bảng 2: Chỉ định can thiệp nội mạch<br /> Bệnh lý cần can thiệp nội<br /> Trải drap vô trùng từ cổ tới phủ hết chân Số trường hợp Tỷ lệ (%)<br /> mạch<br /> bệnh nhân với bộc lộ vùng bẹn chỗ vị trí chọc dò. Rò động tĩnh mạch thận 36 37,5<br /> Tiến hành gây tê tại chỗ và đặt sheath 6F Phình động mạch thận 5 5,2<br /> Chày máu từ động mạch thận 44 45,8<br /> hoặc 8F vào động mạch đùi.<br /> Bướu thận xuất huyết 6 6,3<br /> Đặt Guiding catheter 6F hoặc 8F (gắn đường Chảy máu từ tuyến tiền liệt 2 2,1<br /> truyền áp lực có Heparin 3000 UI/ 500 ml NaCl Chảy máu từ động mạch vùng<br /> 3 3,1<br /> chậu<br /> 0.9%) vào động mạch thận cần can thiệp.<br /> Tổng cộng 96 100<br /> Chụp xác định tư thế thích hợp trước khi tiến<br /> Điều trị<br /> hành can thiệp.<br /> Can thiệp nội mạch<br /> Tiến hành thả bóng hay bơm keo, PVA,<br /> Spongel tùy theo đặc tính tổn thương động Bảng 3: Phương pháp can thiệp nội mạch<br /> Chất liệu dùng để thuyên<br /> mạch thận. tắc mạch<br /> Số trường hợp Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Chụp kiểm tra trước khi kết thúc thủ thuật. Spongel 22 22,9<br /> Keo 41 42,7<br /> Kết thúc thủ thuật<br /> Bóng 8 8,3<br /> Ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn. Coil 14 14,6<br /> Rút toàn bộ hệ thống ống thông – dây dẫn ra PVA 5 5,2<br /> Coil + PVA 3 3,1<br /> khỏi bệnh nhân theo thứ tự.<br /> Amplatzer + Coil 1 1<br /> Rút sheath và băng ép tại chỗ hoặc sử dụng Không can thiệp được 2 2,1<br /> dụng cụ đóng mạch máu. Tổng số 96 100<br /> <br /> Chuyển bệnh nhân ra phòng hồi sức hậu phẫu. Kết quả can thiệp nội mạch<br /> KẾT QUẢ Trong mẫu nghiên cứu 96 TH được can thiệp<br /> nội mạch, trong đó thành công là 88/96 TH<br /> Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2004 đến (91.7%) và thất bại là 8/96 TH (8,3%). Thời gian<br /> 3/2018 có 96 trường hợp được điều trị bằng can tiến hành can thiệp nội mạch ít nhất là 0,5 giờ,<br /> thiệp nội mạch (CTNM) tại khoa Ngoại Tiết nhiều nhất là 2,25 giờ. Thời gian nằm viện trung<br /> Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. bình là 6 ngày.<br /> Đặc điểm lâm sàng Trong số 8/96 TH thất bại thì 3 TH (11,5%)<br /> Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là được can thiệp nội mạch lại, 2 TH được ghép<br /> 42,2 tuổi, trong đó nhỏ nhất là 12 tuổi và lớn nhất thận tự thân, 1 TH mổ cắt thận, 1 TH mổ mở<br /> là 84 tuổi. Tỷ lệ nữ là 36% (35 TH), tỷ lệ nam là để khâu cầm máu thận và 1 TH được tiếp tục<br /> 64% (61 TH). theo dõi.<br /> <br /> <br /> 198 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN Can thiệp nội mạch<br /> <br /> Chụp X quang mạch máu với kỹ thuật xóa nền Phân tích việc chọn lựa chất liệu thuyên tắc<br /> (DSA) của các TH trong nghiên cứu như sau:<br /> <br /> Tất cả các TH trong nghiên cứu của chúng tôi Spongel là chất thuyên tắc tạm thời nên<br /> đều được chẩn đoán xác định tổn thương mạch không phải là giải pháp triệt để trong điều trị<br /> máu liên quan đến hệ tiết niệu trên chụp hình rò động - tĩnh mạch thận. Trong nghiên cứu có<br /> mạch máu với kỹ thuật xóa nền (DSA). Chụp 1 trường hợp được sử dụng spongel trong<br /> hình mạch máu xóa nền (DSA) vẫn là tiêu chuẩn điều trị rò động - tĩnh mạch thận mắc phải và<br /> vàng trong chẩn đoán tổn thương mạch máu đây là một trong số các trường hợp can thiệp<br /> giúp xác định vị trí và số lượng các nhánh động nội mạch thất bại.<br /> mạch cấp máu cho vùng tổn thương, ngoài ra Keo (n-butyl cyanoacrylate) bình thường ở<br /> trong quá trình chụp động mạch chúng ta còn có dạng lỏng, khi gặp các ion trong máu thì xảy ra<br /> thể điều trị bằng cách bơm các vật liệu thuyên phản ứng trùng hợp trở thành dạng đặc. Phản<br /> tắc ngăn chặn chảy máu. ứng này đồng thời sinh nhiệt làm tổn thương<br /> Riêng trường hợp rò động tĩnh mạch, chụp lòng mạch, góp phần thuyên tắc mạch máu. Đây<br /> động mạch của một RĐTMT thể hiện trực là chất liệu thuyên tắc mạch được sử dụng nhiều<br /> quan chất cản quang nhanh chóng vào trong nhất vì có ưu điểm trong việc thuyên tắc các<br /> tĩnh mạch chủ dưới trong vòng vài giây sau nhánh động mạch nhỏ(10).<br /> tiêm chất cản quang vì luồng thông nhanh Bóng thường được sử dụng trong các<br /> chóng giữa máu từ hệ thống động mạch với hệ trường hợp rò động - tĩnh mạch thận có lưu<br /> thống tĩnh mạch. Giảm đậm độ trên lượng lớn nhờ khả năng gia tăng thể tích cho<br /> nephrogram cũng có thể xuất hiện đầu xa của phù hợp với đường kính nhánh động mạch<br /> các RĐTMT.Trong nghiên cứu chúng tôi, vị trí cần thuyên tắc. Ngoài ra có nghiên cứu nhận<br /> RĐTMT thường gặp nhất là cực giữa với tỉ lệ thấy rằng biến chứng thuyên tắc phổi ít gặp<br /> 38,5%. Các nghiên cứu về RĐTMT khác ghi khi thuyên tắc bằng bóng. Tuy nhiên bóng có<br /> nhận RĐTMT tại rốn thận có lưu lượng rất lớn, khuyết điểm là không sử dụng được cho ống<br /> ảnh hưởng nhiều lên huyết động của cơ thể, từ thông nhỏ nên không thể tiếp cận được các<br /> đó gây suy tim và thường kèm giãn lớn tĩnh động mạch nhỏ và không được sử dụng cho rò<br /> mạch thận nên cho rằng vị trí RĐTMT tại rốn động - tĩnh mạch thận có “nidus”.<br /> thận hay không phải tại rốn thận là yếu tố cần Coil cũng là một chọn lựa tốt cho các rò động<br /> xem xét khi chọn lựa phương pháp điều trị. - tĩnh mạch thận có kích thước lớn có kèm theo<br /> Qua hình ảnh DSA, dấu hiệu rò động tĩnh giả phình. Ngoài ra với kĩ thuật thuyên tắc mạch<br /> mạch thường gặp nhất là dấu hiệu thuốc hiện chọn lọc cho phép thả coil vào chính xác nhánh<br /> sớm ở tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới động mạch cấp máu, tránh được biến chứng<br /> trong thì động mạch, chiếm tỉ lệ 100%. Dấu thuyên tắc nhầm chỗ. Tuy nhiên coil vẫn không<br /> hiệu “nidus” trên phim DSA chiếm tỉ lệ 50%. phải là chất thuyên tắc có thể tiếp cận được cấu<br /> Đây là những dấu hiệu giúp chẩn đoán xác trúc “nidus” nên ít khi được sử dụng cho rò<br /> định RĐTMT(2). Dấu hiệu ít gặp nhất là dấu động - tĩnh mạch thận bẩm sinh dạng ngoài thân.<br /> thuốc cản quang thoát mạch với tỉ lệ 15,4%, PVA (polyvinyl alcohol) được sử dụng cho<br /> dấu hiệu này cho thấy chảy máu đang diễn 13,6% các trường hợp can thiệp nội mạch. PVA<br /> tiến. Về bất thường mạch máu khác đi kèm với gây ra phản ứng viêm tại chỗ, khởi động quá<br /> RĐTMT thì hình ảnh giả phình chiếm tỉ lệ cao trình hình thành huyết khối từ đó gây thuyên tắc<br /> nhất với tỉ lệ 42,3%. mạch. PVA có kích thước hạt nhỏ nên chỉ phù<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 199<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> hợp cho rò động - tĩnh mạch thận có lưu lượng Current concepts on the management of arterio-venous<br /> malformations. Int Angiol, 32(1): 9-36.<br /> thấp. Nhiều nghiên cúu ghi nhận PVA có hiệu 7. Lê Thanh Dũng, Ngô Lê Lâm, Nguyễn Duy Huề, Đỗ Ngọc Sơn,<br /> quả không cao trong thuyên tắc mạch máu lớn. Nguyễn Vũ Khải Ca (2008). Điều trị thông động tĩnh mạch thận<br /> bằng phương pháp điều trị can thiệp nội mạch nhân 3 trường<br /> KẾT LUẬN hợp. Y học Việt Nam, số 2, tập 349: 5-9.<br /> 8. Loffroy R, Guiu B, Lambert A, Mousson C,. Tanter Y,. Martin L,.<br /> Can thiệp nội mạch có thể được dùng trong Cercueil JP and Krausé D (2007). Management of post-biopsy<br /> điều trị trong bệnh lý đường Tiết Niệu với ưu renal allograft arteriovenous fistulas with selective arterial<br /> embolization: immediate and long-term outcomes. Clinical<br /> điểm của một phương pháp điều trị ít xâm hại và<br /> Radiology, 63(6): 657-665.<br /> có tỷ lệ thành công cao. Tuy nhiên để kết luận về 9. Lorenzen J, Schneider A., Körner K, Regier M, Adam G (2012).<br /> vai trò của các phương pháp này trong thực tế Post-biopsy arteriovenous fistula in transplant kidney:<br /> Treatment with superselective transcatheter embolisation.<br /> lâm sàng tại Việt Nam thì chúng ta cần những European Journal of Radiology, 81(5): 721-726.<br /> nghiên cứu trên số lượng bệnh lớn hơn và thời 10. Matsumaru Y, Hyodo A, Nose T, Hirano T and Ohashi S (1997).<br /> gian theo dõi lâu dài hơn. “Embolic materials for endovascular treatment of cerebral<br /> lesions.”, J Biomater Sci Polym Ed 8(7): 555-569.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Nguyễn Phước Bảo Quân, Phan Trọng An, Hoàng Minh Lợi,<br /> Nguyễn Trọng Khoan (2001). Vài nhận xét nhân hai trường hợp<br /> 1. Abdel-Gawad EA, Housseini AM, Cherry KJ, Bonatti H, Maged<br /> dị đạng động tĩnh mạch thận bẩm sinh. Y Học Việt Nam, số 11,<br /> IM, Norton PT, Hagspiel KD (2009). CT angiography of renal<br /> phần 1: 79-83.<br /> arteriovenous fistulae: a report of two cases.Vasc Endovascular<br /> 12. Somani BK, Nabi G, Thorpe P, McClinton S (2006).<br /> Surg,43:416–420.<br /> Endovascular control of haemorrhagic urological emergencies:<br /> 2. Chimpiri AR, Natarajan B (2009). Renal vascular lesions:<br /> an observational study. BMC Urology; 6(1):27.<br /> diagnosis and endovascular management. Seminars in<br /> 13. Seitz M, Waggershauser T, Khoder W (2008). Congenital<br /> Interventional Radiology, 26(3): 253–261.<br /> intrarenal malformation presenting with gross hematuria after<br /> 3. Đỗ Anh Toàn, Đặng Đình Hoan, Nguyễn Tuấn Vinh, Vĩnh Tuấn,<br /> endoscopic intervention: a case report. J Med Case Reports, 2: 326.<br /> Nguyễn Văn Ân, Hoàng Thiên Phúc, Vũ Lê Chuyên (2010). Can<br /> 14. Takebayashi S, Hosaka M, Kubota Y, Ishizuka E, Iwasaki A,<br /> thiệp nội mạch trong niệu khoa: kết quả bước đầu qua 14<br /> Matsubara S (1998), Transarterial embolization and ablation of<br /> trường hợp tại bệnh viện Bình Dân. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ<br /> renal arteriovenous malformations: efficacy and damages in 30<br /> Chí Minh, tập 14, số 1.<br /> patients with long-term followup. J Urol, 159(3):696-701.<br /> 4. Fan CM. and Poplausky MR (1999). Transcatheter renal artery<br /> 15. Trần Ngọc Sinh, Dương Thị Kim Cúc, Dư Thị Ngọc Thu, Trần<br /> embolization: Indications and technical considerations.<br /> Trọng Trí, Chu Quí Thuận, Nguyễn Thị Thái Hà (2010). Ghép<br /> Techniques in Vascular and Interventional Radiology, 2(2): 114-<br /> thận tự thân trong hẹp và dò động tĩnh mạch thận: nhân một<br /> 122.<br /> trường hợp. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 1: 22-26.<br /> 5. Hà Văn Ngạc, Trịnh Xuân Hội (1991). Một trường hợp thông<br /> động mạch thận với tĩnh mạch chủ bụng làm thiếu máu thận<br /> gây tăng huyết áp. Y Học Thực Hành Hà Nội, số 6: 32-33. Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br /> 6. Lee BB., Baumgartner I., Berlien H., Bianchini G, Burrows P, Do<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br /> Y, Ivancev K, Kool L, Laredo J and Loose D (2013). Consensus<br /> Document of the International Union of Angiology (IUA)-2013 Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0