Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ <br />
RÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP <br />
Trần Ngọc Sinh*, Trần Trọng Trí**, Nguyễn Thành Tuân* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Rò động tĩnh mạch thận là những thông nối bất thường giữa hệ thống động mạch và tĩnh mạch <br />
trong thận. Những bất thường này có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải. Chọn lựa điều trị thay đổi tùy theo từng bệnh <br />
nhân, bao gồm: điều trị bảo tồn, can thiệp nội mạch hay phẫu thuật. Nói chung, lựa chọn điều trị ban đầu của rò <br />
động tĩnh mạch thận có triệu chứng thường là thuyên tắc mạch dưới sự hướng dẫn của chụp hình mạch máu. <br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị rò động tĩnh mạch thận thông <br />
qua 2 trường hợp. <br />
Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Báo cáo mô tả triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu hình ảnh học và quá <br />
trình can thiệp nội mạch của 2 trường hợp rò động tĩnh mạch thận: một trường hợp rò động tĩnh mạch thận bẩm <br />
sinh và một trường hợp rò động tĩnh mạch thận mắc phải sau vết thương thận. Bàn luận về nguyên nhân, chẩn <br />
đoán, điều trị và biến chứng của các trường hợp trên. <br />
Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị nên được lựa chọn trong rò động tĩnh mạch thận có <br />
triệu chứng. <br />
Từ khoá: Rò động tĩnh mạch thận, can thiệp nội mạch, thuyên tắc động mạch. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
ENDOVASCULAR INTERVENTION FOR RENAL ARTERIOVENOUS FISTULAS: CASES REPORT <br />
Tran Ngoc Sinh, Tran Trong Tri, Nguyen Thanh Tuan <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 75 ‐ 81 <br />
Introduction: Renal arteriovenous fistulas are abnormal communications between the renal arterial and <br />
venous systems. These malformations are either congenital or acquired. Treatment can be considered to the <br />
individual patient, options for therapy range from observation to embolization to nephrectomy. Generally, the <br />
initial therapy for treatment of renal arteriovenous fistulas is angiographically guided embolization of the fistula. <br />
Purpose: This article evaluates the initial results of endovascular intervention for renal arteriovenous fistulas. <br />
Materials and results: This article describes the clinical signs, the imaging features and the endovascular <br />
intervention procedure of two cases of renal arteriovenous fistulas: one case of congenital renal arteriovenous <br />
fistula and one case of acquired renal arteriovenous fistula done after penetrating injury of the kidney. The causes, <br />
diagnosis, treatment and complications of renal arteriovenous fistulas are discussed. <br />
Conclusion: Arterial embolization is the preferred treatment for symptomatic arteriovenous fistulas. <br />
Key words: renal arteriovenous fistula, endovascular intervention, arterial embolization <br />
thống động mạch và tĩnh mạch trong thận. <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Những bất thường này có thể do bẩm sinh hoặc <br />
Rò động tĩnh mạch thận được Varela mô tả <br />
mắc phải, trong đó nguyên nhân do mắc phải <br />
lần đầu vào năm 1928(16). Rò động tĩnh mạch <br />
thường gặp hơn chiếm 70‐80% các trường <br />
thận là những thông nối bất thường giữa hệ <br />
hợp(1,13). Bệnh nhân rò động tĩnh mạch thận <br />
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br />
** Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thành Tuân ĐT: 0982587963 <br />
Email: thanhtuan0131@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
75<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
thường đến khám vì triệu chứng tiểu máu đại <br />
thể. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh học <br />
như siêu âm Doppler, chụp cắt lớp điện toán và <br />
chính xác nhất là chụp hình mạch máu. Chọn <br />
lựa điều trị thay đổi tùy theo từng bệnh nhân, <br />
bao gồm: điều trị bảo tồn, can thiệp nội mạch <br />
hay phẫu thuật. <br />
<br />
Doppler, chụp cắt lớp điện toán, chụp hình <br />
mạch máu và can thiệp nội mạch. Qua đó chúng <br />
tôi thu thập các dữ kiện về: triệu chứng lâm <br />
sàng, các dấu hiệu hình ảnh học của rò động <br />
tĩnh mạch thận, thời gian tiến hành can thiệp, tai <br />
biến, biến chứng của can thiệp nội mạch, kết quả <br />
theo dõi. <br />
<br />
Rò động tĩnh mạch thận là vấn đề không <br />
thường gặp trên lâm sàng. Tuy nhiên tần suất <br />
này có xu hướng tăng vì sự phổ biến của phẫu <br />
thuật thận qua da và sinh thiết thận do các can <br />
thiệp này gây ra phần lớn các trường hợp rò <br />
động tĩnh mạch thận mắc phải. Ngoài ra, rò <br />
động tĩnh mạch thận có thể gây ra tiểu máu, <br />
thiếu máu, tăng huyết áp hay suy tim, thuyên <br />
tắc mạch, những biến chứng này ảnh hưởng đến <br />
chất lượng cuộc sống, thậm chí đe dọa tính <br />
mạng bệnh nhân. Do đó các trường hợp này đòi <br />
hỏi phải can thiệp, thậm chí là cắt thận(17). Chọn <br />
lựa cắt thận toàn phần là chọn lựa không mong <br />
muốn do không bảo tồn được phần nhu mô <br />
thận không bị ảnh hưởng bởi bệnh lý rò động <br />
tĩnh mạch thận. Do đó điều trị can thiệp nội <br />
mạch, ghép thận tự thân hay cắt thận bán phần <br />
là những lựa chọn được đặt ra trước. <br />
<br />
Phương pháp can thiệp nội mạch: Bệnh <br />
nhân nằm ngữa, tê tại chỗ, đặt catheter qua <br />
động mạch đùi theo phương pháp Seldinger, <br />
tiến hành chụp hình mạch máu. Sau khi xác <br />
định vị trí rò động tĩnh mạch thận thì chúng tôi <br />
tiến hành can thiệp nội mạch khi có chỉ định. <br />
<br />
Tuy nhiên các nghiên cứu về điều trị rò <br />
động tĩnh mạch thận vẫn còn ít. Các nghiên <br />
cứu trong nước về rò động tĩnh mạch thận đều <br />
là báo cáo trường hợp ca lâm sàng đơn lẻ(9,5,7,14). <br />
Nhận thấy bệnh viện Chợ Rẫy có khả năng <br />
thực hiện đầy đủ các phương pháp điều trị rò <br />
động tĩnh mạch thận và bệnh lý này là vấn đề <br />
cần được tiếp tục nghiên cứu nhằm chẩn đoán <br />
chính xác và điều trị tối ưu cho bệnh nhân nên <br />
chúng tôi báo cáo các trường hợp rò động tĩnh <br />
mạch thận nhằm rút ra kinh nghiệm bước đầu <br />
trong chẩn đoán và can thiệp nội mạch trong <br />
rò động tĩnh mạch thận. <br />
<br />
Bệnh nhân không có tiền căn chấn thương <br />
hay phẫu thuật thận. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp rò động tĩnh <br />
mạch thận được điều trị bằng can thiệp nội <br />
mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy. Cả 2 trường hợp <br />
này đều được đánh giá lâm sàng, sử dụng các <br />
phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm <br />
<br />
76<br />
<br />
Trường hợp 1 <br />
Bệnh nhân nữ, 50 tuổi, nhập viện ngày <br />
27/02/2013. <br />
Nhập viện vì đau hông lưng trái. <br />
Bệnh nhân đau âm ỉ hạ sườn trái 5 năm, <br />
không tư thế giảm đau. Bệnh nhân đi khám và <br />
được siêu âm phát hiện rò động tĩnh mạch <br />
thận trái. Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân <br />
thấy đau tăng dần nên nhập viện bệnh viện <br />
Chợ Rẫy. Trong quá trình bệnh, bệnh nhân <br />
không tiểu máu. <br />
<br />
Khám <br />
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng. <br />
Mạch 86 lần/phút, huyết áp 110/60 mmHg. <br />
Bụng mềm, âm thổi liên tục vùng hông <br />
lưng trái. <br />
Nước tiểu vàng trong. <br />
<br />
Công thức máu <br />
Hematocrit: 35,9%. <br />
Hemoglobin: 120 g/L. <br />
Bạch cầu: 6,51 K/uL. <br />
Tiểu cầu: 233 K/uL. <br />
Creatinin máu: 0,7 mg/dL. <br />
BUN: 15 mg/dL. <br />
Tổng phân tích nước tiểu: Hồng cầu âm tính. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trái, ghi nhận có rò động mạch thận trái với giả <br />
phình lớn từ nhánh cực giữa. Trên phim thấy <br />
máu đổ vào lỗ rò nhiều gây thiếu máu nuôi <br />
vùng trên, giữa thận trái. <br />
<br />
Siêu âm Doppler <br />
Kích thước thận phải: 105 x 52 mm. <br />
Kích thước thận phải: 134 x 94 mm. <br />
Tại thận trái có nhiều đường rò động tĩnh <br />
mạch thận, đường kính đường rò 15 mm, các <br />
tĩnh mạch thận phình to tạo nhiều túi phình kích <br />
thước từ 50 x 57 mm đến 64 x 59 mm. <br />
<br />
Can thiệp: Đặt Guiding Catheter 8F vào <br />
nhánh động mạch thận trái, ngay nhánh động <br />
mạch bị tổn thương. Dùng dây micro có gắn 4 <br />
bóng Goldbal 4 luồn qua Guiding vào lỗ rò. Bơm <br />
thuốc kiểm tra bóng thấy lỗ rò đã được bít hoàn <br />
toàn nên rút dây thả bóng và chụp hình kiểm tra <br />
(Hình 2). <br />
<br />
Doppler: Phổ động mạch thận phải có dạng <br />
phổ đơn pha, vận tốc và kháng lực bình thường, <br />
không có vùng bắt màu bất thường, không có ổ <br />
tăng vận tốc khu trú. Thận trái bắt màu aliasing, <br />
phổ dạng thông nối, theo dõi rò động tĩnh mạch <br />
thận trái. <br />
<br />
Chụp cắt lớp điện toán <br />
Hình ảnh thông nối động tĩnh mạch thận <br />
trái tạo thành những túi phình lớn vùng cực trên <br />
và giữa thận trái (Hình 1). <br />
<br />
<br />
Hình 2. Hình ảnh chụp hình mạch máu xóa nền <br />
(DSA) sau can thiệp nội mạch thả bóng bít lỗ rò động <br />
tĩnh mach thận. <br />
Kết luận: Rò động mạch thận trái đã được <br />
bít lỗ rò bằng bóng. <br />
<br />
Theo dõi sau can thiệp <br />
Sau can thiệp bệnh nhân có hội chứng sau <br />
thuyên tắc (đau hông lung, sốt, buồn nôn), các <br />
triệu chứng này giảm dần và hết hẳn sau 2 tuần. <br />
<br />
Hình 1. Dựng hình động mạch thận trên chụp cắt <br />
lớp điện toán cho thấy hình ảnh thông nối động tĩnh <br />
mạch thận trái tạo thành những túi phình lớn vùng <br />
cực trên và giữa thận trái. <br />
<br />
Chụp hình mạch máu và can thiệp nội mạch <br />
Thời gian: 80 phút. <br />
Chụp hình mạch máu: Tại động mạch thận <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Sau xuất viện 1 tháng, bệnh nhân hết đau <br />
hông lưng, siêu âm kiểm tra không thấy rò động <br />
tĩnh mạch thận trái. <br />
<br />
Trường hợp 2 <br />
Bệnh nhân nam, 19 tuổi, nhập viện ngày <br />
10/03/2013. <br />
Nhập viện vì tiểu máu. <br />
Cách nhập viện 21 ngày, bệnh nhân bị người <br />
khác dùng dao đâm vào hông lưng phải, ngực <br />
<br />
77<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
trái và cổ tay trái. Bệnh nhân được đưa vào bệnh <br />
viện địa phương với chẩn đoán: vết thương thận <br />
phải, vết thương thấu ngực trái và vết thương cổ <br />
tay trái và được mổ khâu vết thương thận phải, <br />
dẫn lưu màng phổi trái và khâu vết thương cổ <br />
tay trái. Sau mổ bệnh nhân vẫn còn tiểu máu <br />
nhưng giảm dần. Cách nhập viện 2 ngày, bệnh <br />
nhân tiểu máu toàn dòng có máu cục kèm đau <br />
hông lưng phải, sốt và được chuyển đến bệnh <br />
viện Chợ Rẫy. <br />
<br />
Ứ nước thận phải. Tĩnh mạch thận phải và <br />
tĩnh mạch chủ dưới bắt thuốc sớm trong thì <br />
động mạch. Vài vùng vỏ thận phải giảm đậm độ <br />
thì động mạch. Theo dõi rò động tĩnh mạch thận <br />
phải (Hình 3). <br />
<br />
Khám <br />
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng nhạt. <br />
Mạch 72 lần/phút, huyết áp 120/80 mmHg, <br />
nhiệt độ 38°C. <br />
Bụng mềm, vết mổ cũ đường giữa bụng lành <br />
tốt, ấn đau hông lưng phải. Âm thổi liên tục góc <br />
sườn lưng phải. <br />
Nước tiểu đỏ có ít máu cục. <br />
<br />
Công thức máu <br />
Hematocrit: 32,5%. <br />
Hemoglobin: 107 g/L. <br />
Bạch cầu: 5,46 K/uL. <br />
Tiểu cầu: 125 K/uL. <br />
Creatinin máu: 1.19 mg/dL. <br />
BUN: 14 mg/dL. <br />
Tổng phân tích nước tiểu: Hồng cầu (++), <br />
bạch cầu (+). <br />
<br />
Siêu âm Doppler <br />
Thận trái: kích thước và cấu trúc bình <br />
thường. <br />
Thận phải: ứ nước độ 1. <br />
Động mạch thận 2 bên tại gốc và động mạch <br />
thận trái tại rốn thận không phát hiện bất <br />
thường, không tắc hẹp, phổ có dạng đơn pha, <br />
kháng lực thấp, vận tốc bình thường, không có ổ <br />
tăng vận tốc khu trú. Theo dõi rò động tĩnh <br />
mạch thận phải vùng giữa thận, phổ tại miệng <br />
rò có dạng liên tục tăng vận tốc Vmax = 3,8 m/s. <br />
Kết luận: theo dõi rò động tĩnh mạch thận <br />
phải, thận phải ứ nước. <br />
<br />
Chụp cắt lớp điện toán <br />
<br />
78<br />
<br />
<br />
Hình 3. Hình ảnh rò động tĩnh mạch thận trên chụp <br />
cắt lớp điện toán thì động mạch. <br />
<br />
Chụp hình mạch máu và can thiệp nội mạch <br />
Thời gian: 30 phút. <br />
Chụp hình mạch máu: Tại động mạch thận <br />
phải, ghi nhận có rò động mạch cực dưới thận phải. <br />
Can thiệp: Đặt Guiding Catheter 6F vào <br />
nhánh động mạch thận phải, ngay nhánh rò <br />
động mạch tĩnh mạch. Dùng dây <br />
microcatheter vào chọn lọc nhánh động mạch <br />
rò, thả bóng Goldbal 3 tắc nhánh động mạch <br />
này. Chụp hình kiểm tra thấy bít hoàn toàn lỗ <br />
rò động mạch – tĩnh mạch của nhánh cực dưới <br />
động mạch thận phải. <br />
Kết luận: Bít hoàn toàn lỗ rò động mạch – <br />
tĩnh mạch cực dưới thận phải. <br />
<br />
Theo dõi sau can thiệp <br />
Sau can thiệp bệnh nhân có hội chứng sau <br />
thuyên tắc (đau hông lưng, sốt, buồn nôn), các <br />
triệu chứng này giảm dần và hết hẳn sau 5 ngày. <br />
Triệu chứng tiểu máu hết sau 1 ngày. Bệnh nhân <br />
được xuất viện sau can thiệp 8 ngày. <br />
Sau can thiệp 10 ngày, bệnh nhân tiểu máu <br />
lại, được nhập viện và can thiệp nội mạch lần <br />
thứ hai. Chụp hình mạch máu động mạch thận <br />
phải ghi nhận giả phình từ vài nhánh động <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
mạch nhỏ xuất phát từ động mạch cực trên thận <br />
phải. Can thiệp nội mạch bằng cách thuyên tắc <br />
nhánh động mạch này bằng spongel, chụp hình <br />
kiểm tra thấy tắc được một phần nhưng vẫn còn <br />
hình ảnh dòng chảy chậm vào giả phình. <br />
Sau can thiệp lần thứ hai 8 ngày, bệnh nhân <br />
hết tiểu máu. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Chẩn đoán rò động tĩnh mạch thận <br />
Rò động tĩnh mạch thận có thể do bẩm sinh <br />
hoặc mắc phải. Rò động tĩnh mạch thận bẩm <br />
sinh chiếm 20‐30% các trường hợp rò động tĩnh <br />
mạch thận và thường ở cực trên thận(11). Rò động <br />
tĩnh mạch thận mắc phải phổ biến hơn chiếm từ <br />
70 – 80% các trường hợp rò động tĩnh mạch <br />
thận(1,13). Trong trường hợp 1, bệnh nhân không <br />
có tiền căn phẫu thuật và chấn thương thận nên <br />
nghĩ rò động tĩnh mạch thận bẩm sinh. Trường <br />
hợp 2 là rò động tĩnh mạch thận mắc phải sau <br />
vết thương thận. <br />
Tiểu máu đại thể là dấu hiệu hoặc triệu <br />
chứng ban đầu trong hầu hết bệnh nhân <br />
(khoảng 75%) có rò động tĩnh mạch thận(4). Vị trí <br />
gần hệ thống thu thập có thể giải thích sự phổ <br />
biến của triệu chứng tiểu máu(15). Trên lâm sàng, <br />
việc đánh giá chẩn đoán bệnh nhân tiểu máu có <br />
thể dẫn đến việc phát hiện ra rò động tĩnh mạch <br />
thận. Đau hông lưng cũng có thể dẫn đến việc <br />
chẩn đoán rò động tĩnh mạch thận, mặc dù điều <br />
này là không thường gặp mà không có kèm theo <br />
tiểu máu. Trường hợp 2, bệnh nhân có triệu <br />
chứng tiểu máu toàn dòng, trường hợp 1 thì chỉ <br />
có triệu chứng đau hông lưng, không có triệu <br />
chứng tiểu máu. <br />
Thăm khám có thể phát hiện dấu hiệu của <br />
âm thổi ở vùng hông, cả 2 trường hợp đều có <br />
triệu chứng này. <br />
Một tỷ lệ đáng kể bệnh rò động tĩnh mạch <br />
thận có tăng huyết áp. Một nửa số bệnh nhân rò <br />
động tĩnh mạch thận mắc phải và một phần tư <br />
của những bệnh nhân rò động tĩnh mạch thận <br />
bẩm sinh có huyết áp cao. Tăng huyết áp có từ <br />
trước được cho là một yếu tố nguy cơ phát triển <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
một lỗ rò sau một sinh thiết thận. Ngược lại, <br />
tăng huyết áp phát triển sau khi sinh thiết có thể <br />
là do tăng tiết renin được gây ra bởi giảm tưới <br />
máu tương đối ở đầu xa rò động tĩnh mạch thận. <br />
Tim to, suy tim sung huyết (CHF), hoặc cả hai có <br />
thể xuất hiện trong số các bệnh nhân được đánh <br />
giá rò động tĩnh mạch thận. Hiếm khi, một bệnh <br />
nhân có biểu hiện hạ huyết áp gây ra bởi xuất <br />
huyết do rò động tĩnh mạch thận. Cả 2 trường <br />
hợp đều không có các triệu chứng trên. <br />
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh học <br />
như siêu âm Doppler, chụp cắt lớp điện toán và <br />
chính xác nhất là chụp hình mạch máu. <br />
Cả 2 trường hợp trên đều được phát hiện rò <br />
động tĩnh mạch thận trên siêu âm Doppler. Siêu <br />
âm Doppler nhạy cảm trong việc phát hiện các <br />
tổn thương mạch máu. Một số trường hợp đã <br />
được báo cáo trong đó tổn thương dạng khối <br />
choán chỗ được xác định chính xác là một rò <br />
động tĩnh mạch thận bởi việc sử dụng siêu âm <br />
Doppler‐duplex màu. Đặc biệt trên siêu âm màu <br />
Doppler, dòng máu chảy với tốc độ cao làm xuất <br />
hiện hiện tựợng loạn sắc (aliasing) trên hình ảnh <br />
Doppler‐màu, ngoài ra còn nhìn thấy các chấm <br />
tín hiệu màu giả tạo xuất hiện ở vùng mô xung <br />
quanh, tạo nên bởi hiện tượng rung của mô <br />
xung quanh gây ra do sự lan truyền lực xoáy <br />
của dòng chảy, đo vận tốc dòng chảy bằng kỹ <br />
thuật Doppler xung đã cho thấy các giá trị vận <br />
tốc tâm thu đỉnh và cuối tâm trương rất cao so <br />
với các giá trị vận tốc nhận được từ mạch máu <br />
bình thường ở cùng mức giải phẫu, đi sâu hơn <br />
nữa thì thấy hiện diện động mạch hóa tĩnh mạch <br />
khi khảo sát tĩnh mạch dẫn lưu, giá trị RI ở động <br />
mạch nuôi giảm rõ rệt (RI = 0,30‐0,40). Tất cả <br />
những tính chất này phản ảnh khá chính xác đặc <br />
tính huyết động của rò động tĩnh mạch thận(9). <br />
Với máy chụp cắt lớp điện toán (CT scanner) <br />
hiện đại và truyền nhanh chất cản quang, thông <br />
tin chi tiết về giải phẫu và chức năng có thể <br />
được thu được và có thể dẫn đến chẩn đoán <br />
chính xác rò động tĩnh mạch thận. Dấu hiệu <br />
điển hình bao gồm lấp đầy thuốc cản quang <br />
sớm ở tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ, giãn <br />
<br />
79<br />
<br />