intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Can thiệp nội mạch trong điều trị giả phình động mạch gan gây chảy máu đường mật

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giả phình động mạch gan là thực thể bệnh lý hiếm. Chúng thường gây nên chảy máu đường mật. Ứng dụng X Quang can thiệp làm nút tắc chọn lọc nhánh động mạch gan có túi giả phình ngày càng phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Can thiệp nội mạch trong điều trị giả phình động mạch gan gây chảy máu đường mật

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ<br /> GIẢ PHÌNH ĐỘNG MẠCH GAN GÂY CHẢY MÁU ĐƯỜNG MẬT<br /> Đặng Đình Hoan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Giả phình động mạch gan là thực thể bệnh lý hiếm. Chúng thường gây nên chảy máu<br /> đường mật. Ứng dụng X Quang can thiệp làm nút tắc chọn lọc nhánh động mạch gan có túi giả phình ngày<br /> càng phát triển.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và tỷ lệ thành công của phương pháp can thiệp.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo bốn trường hợp được chẩn đoán và điều trị can thiệp nút<br /> tắc túi giả phình mạch gan bằng vật liệu keo sinh học (N-Butyl Cyano Acrylat – NBCA – Histoacryl*) tại Bệnh<br /> viện Bình Dân.<br /> Kết quả: Cả 4 trường hợp đều cho kết quả thuận lợi.<br /> Kết luận: Nút tắc mạch chọn lọc giả phình động mạch gan là phương pháp điều trị có tính chất xâm lấn tối<br /> thiểu, an toàn, hiệu quả với tỷ lệ thành công cao và kết quả lâm sàng tốt.<br /> Từ khóa: Nút tắc mạch chọn lọc; giả phình động mạch gan<br /> ABSTRACT<br /> ENDOVASCULAR INTERVENTIONAL TREATMENT IN HEPATIC ARTERY PSEUDOANEURYSM<br /> CAUSING BILIARY DUCT HEMORRHAGE<br /> Dang Dinh Hoan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 94 - 99<br /> <br /> Introduction: Hepatic artery pseudoaneurysm are uncommon entities. They often cause the biliary duct<br /> hemorrhage. Interventional radiologic application with glue selective embolization of pseudoaneurysm hepatic<br /> artery branch is rapidly developing.<br /> Purpose: This study aims to evaluate effectiveness, safety and succesful rate of the interventional method.<br /> Patients and method: Reporting four cases diagnosed and treated by the biological glue embolization of<br /> hepatic artery pseudoaneurysm at Binh Dan hospital.<br /> Result: All four cases had favorable outcomes.<br /> Conclusion: Glue selective embolization of hepatic artery pseudoaneurysm is treatment method having<br /> minimal invasion, safety, effectiveness with high succesful rate and good clinical result.<br /> Keywords: glue selective embolization; hepatic artery pseudoaneurysm<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thỏi bút chì trong chất nôn), sốt nhiễm trùng,<br /> đau hạ sườn phải và vàng da. Nguyên nhân của<br /> Năm 1654 , Francis Glisson mô tả đầu tiên chảy máu đường mật thường gặp là sau chấn<br /> bệnh lý chảy máu đường mật. Đó là do có sự thương; nhiễm trùng đường mật(6,7) (thường gặp<br /> thông thương của đường mật và mạch máu ở châu Á – Việt Nam: 1/3 tổng số trường hợp):<br /> (động mạch gan, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch gan). đa số do sạn, ký sinh trùng; sau phẫu thuật hoặc<br /> Lâm sàng có các triệu chứng chủ yếu là chảy<br /> thủ thuật đường mật. Một số nguyên nhân khác<br /> máu tiêu hóa (dấu hiệu Foldarri: cục máu hình<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Đặng Đình Hoan ĐT: 02862908109 Email: dinhhoandang59@gmail.com<br /> <br /> 94 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hiếm gặp hơn như u gan, áp – xe gan, bệnh lý doppler màu bụng: Nghĩ có túi giả phình ở phân<br /> mạch máu. thùy VII-VIII gan phải kèm đường mật trong và<br /> Đa số các nguyên nhân kể trên khi có biến ngoài gan giãn, có sạn mật trong gan; túi mật có<br /> chứng chảy máu đường mật đều cho bệnh cảnh sạn và bùn. Nội soi dạ dày tá tràng: có chảy máu<br /> túi giả phình động mạch gan. Trừ trường hợp đường mật. Thực hiện CTA vùng bụng. Kết quả<br /> nguyên nhân bệnh lý mạch máu (dị dạng mạch CTA: Túi giả phình động mạch gan tại hạ phân<br /> máu) thường có kèm theo bệnh cảnh thông động thùy VII,VIII gan phải / nền u đường mật gan<br /> tĩnh mạch hoặc túi giả phình động mạch gan có phải di căn gan. Động mạch gan chung xuất phát<br /> hồi lưu nhanh về tĩnh mạch do có sự thông nối từ động mạch mạc treo tràng trên. Động mạch<br /> trực tiếp túi giả phình với một nhánh tĩnh mạch lách xuất phát từ động mạch chủ bụng. Sạn mật<br /> trong gan. trong gan và sạn túi mật với túi mật căng to.<br /> Thực hiện nút tắc mạch chọn lọc túi giả phình<br /> Ngoài phương pháp điều trị truyền thống<br /> động mạch gan giải quyết tình trạng chảy máu<br /> là phẫu thuật cột động mạch gan, ngày nay<br /> đường mật. Sau đó có kế hoạch điều trị bệnh gốc<br /> ứng dụng X Quang can thiệp làm nút tắc chọn<br /> cho bệnh nhân (u đường mật). Một ngày sau nút<br /> lọc nhánh động mạch gan có túi giả phình<br /> tắc: phân sậm màu. Bốn ngày sau nút tắc mạch:<br /> ngày càng phát triển. Có nhiều chất liệu nút<br /> bệnh nhân tỉnh, niêm hồng, đi cầu phân vàng.<br /> tắc mạch, việc chọn lựa chất liệu nào, duy nhất<br /> Bảy ngày sau nút tắc mạch: Xuất viện. Hẹn tái<br /> hay kết hợp chất liệu là còn phụ thuộc vào<br /> khám hai (02) tuần sau để tiếp tục điều trị bệnh<br /> tính chất, hình thái của túi giả phình động<br /> cảnh chính là u đường mật.<br /> mạch cũng như nguyên nhân tạo nên túi giả<br /> phình động mạch(6,7,8). Bệnh nhân Nguyễn Thị Ph. 1948 , nhập viện<br /> với vàng da, đi cầu phân đen. Tiền căn có mổ sạn<br /> Chúng tôi đưa ra bốn trường hợp được chẩn<br /> mật. Siêu âm doppler và CTA: Giả phình động<br /> đoán và điều trị can thiệp nút tắc túi giả phình<br /> mạch gan phải trên nền sạn mật trong gan và<br /> mạch gan bằng vật liệu keo sinh học (N-Butyl<br /> ống mật chủ. Thực hiện nút tắc mạch chọn lọc.<br /> Cyano Acrylat – NBCA – Histoacryl*) với mục<br /> Hai ngày sau nút tắc mạch bệnh nhân đi cầu<br /> đích đánh giá hiệu quả, tính an toàn và tỷ lệ<br /> phân vàng, niêm hồng.<br /> thành công của phương pháp can thiệp.<br /> Bệnh nhân Võ Thị L. 1975, nhập viện vì tổng<br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> trạng suy kiệt, đi cầu phân đen. Tiền căn mổ nối<br /> Bệnh nhân Phạm Văn L. 1971, nhập viện vì mật ruột do nang ống mật chủ. CTA: Túi giả<br /> nhiễm trùng đường mật do sạn mật trong gan và phình động mạch gan phải . Thực hiện nút tắc<br /> sạn ống mật chủ. Tiền sử: mổ lấy sạn mật # 10 mạch chọn lọc. Bốn ngày sau thủ thuật bệnh<br /> năm trước. Sau nhập viện 02 ngày có chảy máu nhân có da niêm hồng, đi cầu phân vàng.<br /> Kỹ thuật nút tắc mạch chọn lọc túi giả phình<br /> đường mật. Xử trí: lấy sạn và dẫn lưu mật gan<br /> động mạch gan<br /> trái và ống mật chủ. Hai ngày sau mổ: mật / ống<br /> Với những dữ liệu mà hình ảnh CTA vùng<br /> dẫn lưu đỏ dần. Thực hiện CTA: túi giả phình<br /> gan cung cấp , nhóm bác sĩ X Quang can thiệp<br /> động mạch gan phải # phân thùy VII. Thực hiện đã tiến hành tuần tự như sau: Đi chọn lọc ống<br /> nút tắc mạch chọn lọc. Sau nút mạch 24 tiếng: thông với dây dẫn dưới hệ thống khảo sát<br /> mật / ống dẫn lưu màu xanh của mật. DSA (Digital Substraction Angiography) để<br /> Bệnh nhân Trần Văn H. 1957, nhập viện với vào động mạch gan chung. Chụp khảo sát<br /> tổng trạng suy kiệt, vàng da, đi cầu phân đen. toàn bộ động mạch gan chung đồng thời đánh<br /> Tiền sử: sạn túi mật và u gan phải. Điều trị nội giá tính chất của túi giả phình động mạch gan:<br /> khoa (bệnh nhân yêu cầu ở tuyến trước). Siêu âm vị trí , có thông với tĩnh mạch? dòng chảy lòng<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> túi giả phình, kích thước. thông ra xa thêm khoảng 05 mm nữa để bơm<br /> Đi chọn lọc vào nhánh động mạch gan bổ sung Gelfoam tán nhuyễn pha với thuốc<br /> mang túi giả phình bằng dây dẫn và ống cản quang (# 02 ml) (nút mạch) nhằm tránh tái<br /> thông siêu nhỏ. phát túi giả phình sau nút tắc. Đợi khoảng<br /> năm (05) phút, chụp kiểm tra động mạch gan<br /> Đặt đầu thông siêu nhỏ cách vị trí cổ túi<br /> chung, động mạch chủ bụng. Không còn thấy<br /> giả phình khoảng 05 mm sau đó bơm Gelfoam<br /> hình ảnh túi giả phình động mạch gan và<br /> tán nhuyễn pha với thuốc cản quang qua<br /> động mạch chủ bụng cùng các phân nhánh<br /> thông để lấp đầy lòng túi giả phình. Ngay sau<br /> chính đều có hình ảnh như trước khi làm thủ<br /> đó tiến hành rút đầu thông ra xa thêm # 05<br /> thuật nút tắc mạch gan chọn lọc. Rút toàn bộ<br /> mm so với vị trí lúc đầu của ống thông và tiến<br /> ống thông, băng ép vị trí đi thông (thường là<br /> hành bơm hỗn hợp keo sinh học (NBCA) và<br /> động mạch đùi phải) và theo dõi –điều trị theo<br /> Lipiodol UF (tỷ lệ NBCA/Lipiodol UF – chất<br /> thường quy của X Quang can thiệp nút tắc<br /> cản quang dầu: (1/3 – 01 ml) với mục đích làm<br /> mạch chọn lọc.<br /> tắc hoàn toàn nhánh động mạch mang túi giả<br /> phình (khóa vòi). Ngay sau đó rút tiếp đầu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. CTA mô tả một túi giả phình ở động mạch Hình 2. CTA mô tả một túi giả phình ở động mạch<br /> gan phải. gan phải. Động mạch gan chung xuất phát từ động<br /> mạch mạc treo tràng trên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. CTA mô tả một túi phình ở động mạch gan phải. Hình 4. DSAThông Yashiro 5F vào động mạch<br /> mạc treo tràng trên và thông siêu nhỏ 3F vào động<br /> mạch gan chung để xác định túi giả phình.<br /> <br /> <br /> 96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. DSA Xác định vị trí đầu Hình 6. DSA Túi giả phình bị lấp Hình 7. DSA chụp kiểm tra sau khi nút tắc<br /> thông 3F với cổ túi giả phình độngđầy bởi Gelfoam và NBCA tắc túi giả phình động mạch gan khoảng 5 phút.<br /> mạch gan. nhánh động mạch có tổn thương giả<br /> túi phình.<br /> BÀN LUẬN lòng túi phình. Nếu kết hợp hình ảnh CTA và<br /> khảo sát dopper màu lòng túi giả phình thì độ<br /> Túi giả phình động mạch gan bao gồm chính xác đánh giá tính chất túi giả phình động<br /> những túi phình của động mạch gan chung, gan mạch rất cao với độ nhạy và độ chuyên # 98%.<br /> riêng , động mạch gan trái và gan phải. Wilson<br /> Chụp mạch máu số hóa xóa nền là tiêu chuẩn<br /> đã mô tả lần đầu vào năm 1809, chiếm khoảng vàng cung cấp chẩn đoán xác định tổn thương<br /> 20% tổng số các túi phình và túi giả phình động<br /> giả phình động mạch về kích thước, hình dạng,<br /> mạch tạng. vị trí cũng như các nhánh động mạch liên quan<br /> Dựa trên những nguyên nhân được biết đến tổn thương nếu có. Nhưng ngày nay chỉ<br /> thường gặp như do nhiễm trùng đường mật thực hiện việc này vào thời điểm trước khi tiến<br /> (sạn, ký sinh trùng...), do chấn thương, do sau hành bơm thuốc nút tắc mạch. Việc chọn lựa thủ<br /> thủ thuật, phẫu thuật hoặc do u gan... và bệnh thuật nút tắc mạch chọn lọc chỉ cần dựa vào hình<br /> nhân vào bệnh viện với các triệu chứng xuất ảnh CTA (kết hợp siêu âm doppler màu nếu cần<br /> huyết tiêu hóa (chảy máu đường mật), sốt nhiễm thiết) và vào việc hội chẩn của bác sĩ điều trị tiêu<br /> trùng, vàng da, đau hạ sườn phải ... thì cần nghĩ hóa gan mật với bác sĩ X Quang can thiệp.<br /> đến tổn thương túi giả phình động mạch gan(1,6,7).<br /> Cần theo dõi sau thủ thuật nút tắc mạch<br /> Việc phát hiện túi giả phình động mạch gan chọn lọc khoảng ba đến bảy ngày (tùy tính chất<br /> bằng siêu âm doppler màu(1,7) cũng khá dễ dàng tổn thương) để phát hiện sự tái thông thương có<br /> với độ nhạy # 85% và độ chuyên # 80%. Tuy thể xảy ra và khi đó cần tiến hành lại việc nút tắc<br /> nhiên xét nghiệm này là xét nghiệm hoàn toàn mạch chọn lọc lần nữa.<br /> chủ quan và phụ thuộc nhiều vào máy siêu âm<br /> Chọn lựa chất liệu nút tắc mạch. Các chất<br /> cũng như khả năng của người thực hiện siêu âm. liệu dùng trong nút tắc mạch thường là vòng<br /> Với khảo sát CTA (chụp cắt lớp vi tính khảo xoắn kim loại (coils), khung đỡ kim loại (covered<br /> sát mạch máu) vùng gan hầu như phát hiện ra stent), keo sinh học (NBCA), hạt PVA (Poly<br /> dễ dàng bệnh lý túi giả phình động mạch gan Vinyl Alcohol), spongel hay bọt gây tắc<br /> nếu có. CTA cho biết vị trí, kích thước, tính chất (Gelfoam) tán nhuyễn hoặc bơm thrombine nội<br /> túi giả phình... ngoài ra còn cung cấp dữ liệu mạch(2,3,4,5,6,8). Thông thường, theo nhiều tác giả,<br /> gan, đường mật và các cơ quan lân cận(1,7). Dựa với túi giả phình có kích thước nhỏ, nằm xa hoặc<br /> vào đậm độ, thời gian bắt thuốc cản quang của vừa so với gốc nhánh động mạch nhỏ thì dòng<br /> túi giả phình, vào hồi lưu tĩnh mạch mà CTA chảy lòng túi giả phình thấp, khi đó chỉ cần dùng<br /> cung cấp cho chúng ta đánh giá về dòng chảy duy nhất Gelfoam tán nhuyễn làm lấp đầy lòng<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> túi giả phình và làm ’khóa vòi’ sau đó là đủ. Đối KẾT LUẬN<br /> với túi giả phình động mạch có dòng chảy khá<br /> Túi giả phình động mạch gan hiếm gặp. Cần<br /> cao hoặc cao, thì đa số tác giả dùng coils lấp đầy<br /> nghĩ đến bệnh lý này nếu bệnh nhân có tiền sử<br /> lòng túi giả phình và ’khóa vòi’ sau đó bằng<br /> hoặc triệu chứng của nhiễm trùng đường mật<br /> Gelfoam tán nhuyễn(2,3,6,8). Cũng có tác giả khác,<br /> kèm với chảy máu đường mật hoặc sau một<br /> với túi giả phình động mạch ở xa rốn gan, kích<br /> chấn thương bụng, sau thủ thuật hoặc phẫu<br /> thước không lớn, đã dùng keo sinh học (NBCA)<br /> thuật vùng gan mật.<br /> lấp đầy lòng túi giả phình(4) và ’khóa vòi’. Trong<br /> các trường hợp mà chúng tôi thực hiện , chúng Chẩn đoán xác định túi giả phình động mạch<br /> tôi nhận thấy , vị trí túi giả phình động mạch gan gan bằng phương tiện siêu âm doppler màu và<br /> hơi xa hoặc xa rốn gan, kích thước khá lớn, dòng CTA vùng gan mật.<br /> chảy không cao hoặc cao vừa; trên nền u đường Nút tắc mạch chọn lọc giả phình động mạch<br /> mật gan phải, nhiễm trùng mật do sạn đường gan là phương pháp điều trị có tính chất xâm lấn<br /> mật, sau thủ thuật; việc điều trị cho đến ổn định tối thiểu, an toàn, hiệu quả với tỷ lệ thành công<br /> bệnh lý gốc là rất cao về chi phí. Do đó, chúng tôi cao và kết quả lâm sàng tốt.<br /> quyết định dùng Gelfoam tán nhuyễn để lấp đầy Áp dụng thủ thuật nút tắc mạch chọn lọc chỉ<br /> lòng túi giả phình, keo sinh học để ’khóa vòi’ và sau khi có hội chẩn giữa bác sĩ chuyên khoa tiêu<br /> gelfoam để ’nút mạch’. hóa gan mật và bác sĩ X Quang can thiệp.<br /> Tất cả những bệnh nhân được điều trị can Chọn lựa chất liệu nút tắc mạch tùy thuộc<br /> thiệp thành công, tình trạng lâm sàng cải thiện tốt, vào các tính chất của tổn thương và sự cân nhắc<br /> không thấy biến chứng trong và sau can thiệp, chi cũng như kinh nghiệm của bác sĩ làm thủ thuật.<br /> phí cho thủ thuật thấp, việc hồi phục nhanh. Nút tắc mạch chọn lọc có thể làm thêm lần<br /> Dùng phương pháp phẫu thuật cho các nữa nếu có sự tái thông của tổn thương.<br /> trường hợp túi giả phình động mạch gan ngày Nút tắc mạch chọn lọc túi giả phình động<br /> nay ít được nghĩ đến và đã được thay thế bằng mạch gan là điều trị chứng chảy máu đường<br /> phương pháp nút tắc mạch chọn lọc(6). Phương mật. Cần kết hợp điều trị nguyên nhân gây ra túi<br /> pháp nút tắc mạch chọn lọc đã làm giảm thời giả phình sau đó.<br /> gian nằm viện và vẫn có hiệu quả cao.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Chúng tôi xin được đưa ra một số hạn chế 1. Basile KE et al. (1999). Hepatic arterial pseudoaneurysm: a<br /> của nghiên cứu: Việc nghiên cứu hồi cứu và với rare complication of blunt abdominal trauma in children.<br /> cỡ mẫu nhỏ nên để đánh giá tính hiệu quả cũng Pediatr Radiol; 29: 306-308.<br /> 2. Hotta A. (2015). Embolization of Ruptured Common Hepatic<br /> như biến chứng trong can thiệp thường không Artery Aneurysm in a Patient with Behcet’s Disease. Case<br /> chính xác; ngoài ra, với kinh nghiệm thực hành Reports in Radiology, Vol 2015; Article ID 790175.<br /> trong điều trị giả phình mạch tạng chưa được 3. Kharoti Y, Farsad K. (2014). Percutaneous Embolization of a<br /> Hepatic Artery Pseudoaneurysm under Combined<br /> nhiều nên hiệu quả can thiệp sẽ bị ảnh hưởng, Angiographic and Fluoroscopic Guidance. Open Journal of<br /> việc đi sâu vào từng kỹ thuật và đi sâu vào hiệu Radiology; 4: 215-219.<br /> 4. Lloret et al. (2010). Post-traumatic hepatic artery<br /> quả điều trị của từng dụng cụ và vật liệu can<br /> pseudoaneurysm treated with endovascular embolization and<br /> thiệp chưa được đánh giá đúng. Tuy nhiên, thrombin injection. World J Hepatol; 2(2): 87–90.<br /> chúng tôi nhận thấy đây là nghiên cứu ban đầu 5. Ou et al. (2010). Hepatic arterial embolization for massive<br /> bleeding from an intrahepatic artery pseudoaneurysm using<br /> trong điều trị can thiệp nút tắc túi giả phình N-butyl-2-cyano-acrylate after living donor liver<br /> động mạch gan với hy vọng đưa ra được những transplantation. Transplant International European Society for<br /> chỉ định và lựa chọn cách thức can thiệp một Organ Transplantation; 24: e19–e22.<br /> 6. Queiroz et al. (2012). Arterial embolization in the treatment of<br /> cách hợp lý, an toàn và hiệu quả nhất. post-traumatic hemobilia. Radiol Bras; 45(1): 63–64.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 7. Saad NE et al. (2005). Pseudoaneurysms and the Role of Ngày nhận bài báo: 02/11/2017<br /> Minimally Invasive Techniques in Their Management.<br /> RadioGraphics 25: S173–S189. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br /> 8. Sapoval M, Breittmayer F. (1992). Embolisation d’hemostase. Ngày bài báo được đăng:<br /> In: Soyer Ph. Radiologie Interventionnelle, pp 137 – 152. Manson,<br /> Paris.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 99<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2