Cảnh quan và môi trường: Hệ quả và động lực trong xây dựng nông thôn mới
lượt xem 6
download
Bài viết trình bày thực trạng cảnh quan, môi trường trong xây dựng nông thôn mới (2010-2019); một số bài học kinh nghiệm. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cảnh quan và môi trường: Hệ quả và động lực trong xây dựng nông thôn mới
- CẢNH QUAN VÀ MÔI TRƯỜNG: HỆ QUẢ VÀ ĐỘNG LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GS.TS TRẦN ĐỨC VIÊN*, TS TRẦN BÌNH ĐÀ** * Chủ tịch Hội đồng Học viện Nông nghiệp Việt Nam ** Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1. ĐẶT VẤN ĐỀ rất nhiều chủ trương, chính sách để thực thi nghị quyết này. Trong đó, trực tiếp với vấn Xây dựng NTM (NTM) tổng thể, toàn đề môi trường nông nghiệp, nông thôn có diện và đầy đủ về cả lượng và chất là mục 75 văn bản quy phạm pháp luật gồm các bộ tiêu lâu dài trong chương trình MTQG luật; nghị định, quyết định, thông tư (WB, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm 20171). khoảng cách về điều kiện sống của người dân nông thôn trên toàn quốc. Chương trình MTQG xây dựng NTM Xây dựng NTM thực chất là thực thi được ban hành và thực hiện trên toàn quốc chủ trương phát triển “nông nghiệp, nông từ năm 2010 đến nay trong bối cảnh thuận dân và nông thôn” mà Nghị quyết số 26-NQ/ lợi về chủ trương, chính sách và sự tăng TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 trưởng kinh tế chung của cả nước; song Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X cũng có nhiều thách thức, bất ổn do biến đã nêu rõ. Đảng và Chính phủ đã ban hành đổi khí hậu (BĐKH), các rủi ro về thiên tai, 1 An Overview of Agricultural Pollution in Vietnam: Summary Report. The World Bank’s Agriculture and Environment and Natural Resources Global Practices. World Bank Regional Agricultural Pollution Study. World Bank Group, 2017. 190
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM dịch bệnh, thị trường diễn ra bất thường. với “cảnh quan và môi trường nông thôn” – Chương trình xây dựng NTM sau thời gian nếu duy trì tốt tạo nguồn sinh kế, đảm bảo triển khai đã huy động tổng lực sự tham gia sức khỏe tốt – đó mới chính là “chất lượng của các cấp chính quyền, đoàn thể, và nhân thực” về cuộc sống. Các điều kiện vật chất dân. Trên toàn quốc có gần 700 huyện, gần khác như điện, đường, trường, trạm, nhà 9.000 xã của 63 tỉnh thành tham gia và đến ở… là các điều kiện bổ trợ, giúp tăng thêm nay, cả nước đã có 4.458 xã (50,01%) được các yếu tố về “lượng” đối với cuộc sống của công nhận đạt chuẩn NTM. Trong đó, cả con người. nước có 4 địa phương đạt 100% số xã đạt chuẩn NTM là tỉnh Đồng Nai, Nam Định, Với rất nhiều lý do khách quan và chủ Bình Dương và thành phố Đà Nẵng. Riêng quan trong tiến trình phát triển kinh tế, xã tỉnh Đồng Nai, trong 133/133 xã đạt chuẩn hội của đất nước, cảnh quan, tài nguyên và NTM có 26 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 9/9 môi trường tự nhiên đã bị suy giảm nghiêm đơn vị cấp huyện (2 thành phố, 7 huyện) trọng – là một trong những yếu tố ảnh đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hưởng mạnh tới xây dựng NTM để nâng cao đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đảm bảo chất lượng cuộc sống thực của NTM. Dù Việt Nam đã đạt được những thành người dân. công, nhưng xây dựng NTM cũng còn phải Sự phá hủy hoặc làm suy giảm cảnh tiếp tục lâu dài để luôn nâng cao chất lượng quan, môi trường như: mất rừng, thoái hóa cuộc sống thực của người dân ở nông thôn đất và nước; phá vỡ cảnh quan tự nhiên/ Việt Nam. bản địa/ truyền thống; tăng quy mô sản suất Một trong những thách thức rất lớn nông nghiệp hàng hóa thiếu quy hoạch;… đối với xây dựng NTM là “Tiêu chí 17 - Môi đã làm giảm các cơ hội cho phát triển các trường và an toàn thực phẩm”. Thực tế cho nguồn sinh kế ổn định lâu dài của người thấy, cảnh quan và môi trường nông thôn dân nông thôn; làm mất cân bằng sinh thái, là nơi ở, nơi sản xuất và là nơi lưu trữ văn suy giảm đa dạng sinh học dẫn tới sự gia hóa bản sắc dân tộc và truyền cảm hứng, tăng các rủi ro về thiên tai, dịch bệnh và thị động lực phát triển nông thôn. Tuy nhiên, trường; đồng thời làm gia tăng các loại bệnh cảnh quan và môi trường nông thôn đang lan y, làm suy giảm sức khỏe cộng đồng và trở nên rất mong manh trước các áp lực của các thế hệ tương lai. Cái giá phải trả khi bỏ mọi mặt của đời sống, kinh tế, xã hội. qua việc duy trì và đảm bảo cảnh quan, môi trường tốt là rất lớn, không chỉ trong ngắn Mặc dù ai cũng biết rằng, gốc rễ sự hạn với các thế hệ hiện tại mà còn kéo dài sống của con người chỉ có ba thứ, gồm: ôxy nhiều năm sau và ảnh hưởng nặng nề đến (thiếu ôxy trong không khí con người chỉ nhiều thế hệ tương lai. Tính riêng ô nhiễm sống được 3 phút); nước uống (thiếu nước không khí từ số liệu của 41 quốc gia (gồm uống con người sống được 3 ngày); và thức 06 quốc gia có nền kinh tế mới nổi là Brazil, ăn (thiếu thức ăn con người có thể cầm cự Nga, Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc và Nam tới 30 ngày). Ba thứ này gắn bó rất mật thiết Phi; và 35 quốc gia thành viên Tổ chức Hợp 191
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM tác và Phát triển Kinh tế - OECD) trong giai các chương trình khác, đặc biệt là chương đoạn 2000 – 2015 cho thấy, cái giá phải trả trình 135, do vậy đã đạt được những kết quả là 3,2 triệu người chết và tốn kém 5,1 nghìn nổi bật trong vấn đề nước sạch sinh hoạt tỷ USD2. Ngoài ra, một số kết quả nghiên ở các vùng nông thôn, cụ thể là tỉ lệ hộ có cứu cũng cho thấy, giá trị sinh thái (phi thị nguồn nước hợp vệ sinh ở nông thôn trên trường) của các hệ sinh thái cảnh quan nông toàn quốc đạt 90,8%; trong đó có 2 vùng đạt nghiệp đóng góp từ 48% đến 81% tổng giá dưới 90% là vùng Trung du và miền núi phía trị kinh tế của hệ sinh thái đó3. bắc (đạt 81,3%) và Tây Nguyên (đạt 87,5%) (Tổng cục thống kê, 20175) (xem hình dưới). Do vậy, cảnh quan và môi trường trong xây dựng NTM mới là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm hơn nữa, vì nó là yếu tố điều khiển chất lượng thật sự của cuộc con người nói chung, người dân nông thôn nói riêng. 2. THỰC TRẠNG CẢNH QUAN, MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN - Nhà bếp, nhà vệ sinh sạch: các địa MỚI (2010 – 2019) phương đã huy động sự tham gia của các Cảnh quan, môi trường trong xây đoàn thể xã hội trong phong trào “5 không, dựng NTM được đánh giá thông qua 08 chỉ 3 sạch” để xây dựng nếp sống gia đình văn tiêu thuộc “tiêu chí số 17 - Môi trường và an hóa đã góp phần tích cực trong giữ gìn vệ toàn thực phẩm4”. Trong 10 năm, chương sinh nhà cửa, đường làng, ngõ xóm. Đặc trình xây dựng nông mới đã đạt được những biệt, vấn đề nhà xí hợp vệ sinh đã được cải kết quả nhất định đồng thời cũng đang đối thiện đáng kể so với năm 2010. Trên cả nước, mặt với những thách thức lớn đối với vấn đề đã có 77% số hộ có nhà xí hợp vệ sinh (so cảnh quan và môi trường nông thôn. với năm 2010 là 67,1%); trong đó 03 vùng vẫn có tỉ lệ chưa cao, gồm: Trung du và miền - Nước sạch: chương trình mục tiêu núi phía Bắc (67,6%), ĐBSCL (67,3%) và Tây xây dựng NTM đã thực hiện lồng ghép với Nguyên (63,3%). 2 Roy, R. and N. Braathen (2017), “The Rising Cost of Ambient Air Pollution thus far in the 21st Century: Results from the BRIICS and the OECD Countries”, OECD Environment Working Papers, No. 124, OECD Publishing, Paris, https://doi. org/10.1787/d1b2b844-en. 3 Porter, J., R. Costanza, et al. (2009). “The Value of Producing Food, Energy, and Ecosystem Services within an AgroEcosystem.” A Journal of the Human Environment 38(4): 186-193. 4 Quyết định 1980/QĐ-TTg ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Tiêu chí 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm, gồm 08 chỉ tiêu: (17.1) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; (17.2) Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; (17.3) Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; (17.4) Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; (17.5) Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định; (17.6) Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch; (17.7) Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; (17.8) Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. 5 Tổng cục thống kê (2017). Niên giám thống kê 2016. Nhà xuất bản Thống kê. 192
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM tục trong nhiều năm mà các cơ sở hạ tầng về xử lý các vấn đề môi trường cơ bản ở nông thôn không thay đổi, hoặc thay đổi không kịp, hoặc thiếu quy hoạch, hoặc thiếu kiểm soát một cách đồng bộ trong quy hoạch dẫn tới sự gia tăng rác thải và nước thải sinh hoạt. Trong khi đó, các địa phương gần như Ngoài ra, đường làng, ngõ xóm ở không có biện pháp xử lý triệt để ngay từ nhiều địa phương như Nam Định, Hà Tĩnh, sớm. Hiện trạng nổi cộm hiện nay về rác và Lâm Đồng, Đồng Nai đã được trồng hoa, tạo nước thải sinh hoạt là: cảnh quan đẹp. - Biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ Bên cạnh các kết quả đạt được đối với yếu hiện nay ở hầu hết các vùng nông thôn tiêu chí 17 mà đặc biệt là hơn 4 nghìn xã đã là chôn lấp và đốt tự do, tuy nhiên các khu đạt chuẩn NTM, thì cảnh quan và môi trường dân cư sống xen kẽ nên các khu chôn lấp nông thôn đang nổi cộm rất nhiều vấn đề. thường có quy mô nhỏ hẹp, đã và đang quá Tiêu chí 17 cũng là tiêu chí thách thức đối tải so với lượng thải. với rất nhiều địa phương trên toàn quốc (Ví dụ như vùng Tây Nguyên). Các vấn đề nổi - Nước thải sinh hoạt cũng gia tăng và cộm về môi trường nông thôn như: rác thải hầu như không được xử lý trước khi thải ra sinh hoạt; nước thải sinh hoạt và chăn nuôi; mương, rãnh, ao, hồ tại các vùng nông thôn. bao bì hóa chất BVTV; các loại ô nhiễm từ làng nghề, các hoạt động tiểu thủ công Số liệu minh chứng rõ ràng là: trên nghiệp và cụm công nghiệp tại các vùng toàn quốc, xã có hệ thống thoát nước thải nông thôn,… cần được xử lý, giải quyết mới sinh hoạt chung đạt 34,75%, và xã có tổ có thể nâng cao chất lượng cuộc sống thực chức thu gom rác thải sinh hoạt đạt 62,42%. sự ở nông thôn. Trong đó, ĐBSH, ĐNB và ĐBSCL tổ chức tốt công tác thu gom nước thải và rác thải sinh Vấn đề cảnh quan và môi trường nông hoạt (Tổng cục thống kê, 20176) (Ảnh 1). thôn bị điều khiển và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như: cơ chế - chính sách; tăng Như vậy, vấn đề này không chỉ ảnh dân số; nhận thức của người dân, chính hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân quyền địa phương và các thiết chế làng/xã; tại mỗi địa phương, mà còn ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp, làng nghề, đất và sản xuất an toàn của các vùng trồng tiểu thủ công nghiệp nóng; công nghiệp trọt theo các tiêu chuẩn GAPs và hữu cơ. hóa; quy hoạch thiếu đồng bộ hoặc hạn chế - Nhận thức và ý thức của người dân về tầm nhìn,… và chính quyền địa phương trong sản xuất - Dân số và mật độ dân cư gia tăng liên nông nghiệp tập trung, quy mô hàng hóa và 6 Tổng cục thống kê, 2017. Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên toàn quốc năm 2016. 193
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM Hình 1 làng nghề về vấn đề môi trường còn nhiều đều đã vượt ngưỡng, góp phần phá vỡ tính hạn chế. Các thiết chế làng/ xã không phát cân bằng của các hệ sinh thái tự nhiên, tạo triển và điều chỉnh kịp thời với tốc độ “chóng điều kiện thuận lợi cho bệnh dịch tồn lưu, mặt”. Cụ thể như: bùng phát và phát tán nhanh chóng mà khó khoanh vùng. Dịch tả lợn Châu Phi hiện nay + Nhiều hộ gia đình vẫn tổ chức chăn là một ví dụ: khi dịch tả lợn Châu Phi xảy ra, nuôi ngay trong khu vực dân cư (trong đó có do ý thức của người chăn nuôi hạn chế, do cả khu chăn nuôi tập trung), xả chung nước đất đai manh mún, chật chội nên việc xử lý, thải chăn nuôi theo hệ thống nước thải sinh chôn lấp ngay tại trang trại, tại vườn nhà hoạt mà không được xử lý. Nơi chứa nguồn cũng quá ngưỡng, dẫn tới người ta vứt bỏ nước thải chăn nuôi chủ yếu cũng là các xác lợn chết xuống các dòng chảy. Nước thải mương, rãnh, ao, hồ, sông quanh khu vực từ các trang trại, HGĐ có lợn bị dịch cũng dân cư. Sức chứa/ sưc chịu tải của các hệ chảy ra các dòng chảy, do đó dịch phát tán thống mương, rãnh, ao hồ, sông hiện có khó kiểm soát (Hình 2). Hình 2: Lê Văn Phan (Học viện Nông nghiệp Việt Nam) + Ô nhiễm môi trường cũng thể hiện sử dụng phân hóa học và thuốc hóa học rõ ràng trong trồng trọt theo hướng hàng BVTV rất cao so với khu vực (với phân hóa hóa, tập trung. Nông dân Việt Nam có mức học là 361 kg/ha và hóa chất BVTV là 8,3 194
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM kg/ha – so với ASEAN là 2,1 kg/ha7). Kết quả năm trước với sức chứa có hạn (xem ảnh tổng điều tra năm 2016 cho thấy, số xã có nước thải từ làng nghề dệt). điểm thu gom riêng bao bì hóa chất BVTV trung bình chung trên toàn quốc là 18,7%; trong đó: ĐBSH là 26,72%;Trung du và miền núi phía Bắc là 11,39%; Bắc Trung bộ và DHMT là 21,92%; Tây Nguyên là 6,33%; ĐNB là 26,88%; và ĐBSCL là 16,55% (Ảnh 3)8. Hình 4: Vietnamplus - Đô thị hóa, công nghiệp hóa gắn với việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thiếu đồng bộ, thiếu tổng thể đã góp phần Hình 3: Thùy Linh – Báo Nhân đạo phá vỡ các cảnh quan tự nhiên, các cảnh + Chất thải, đặc biệt là nước thải từ các quan bản địa/truyền thống; làm suy giảm làng nghề cũng tồn tại các vấn đề tương các chức năng sinh thái của vùng nông tự mặc dù có làng nghề đã phát triển qua thôn; gia tăng ô nhiễm không khí, tiếng ồn hàng trăm năm, nhưng đến nay do quy mô và nước thải công nghiệp tại chỗ ở các vùng sản xuất gia tăng, trong khi đó hạ tầng về xử nông thôn; vận chuyển các loại ô nhiễm mỗi lý chất thải vẫn cơ bản như hàng mấy chục trường từ các khu công nghiệp lớn, các đô 7 Nguyen, TTN., Roehrig, F., Grosjean, G., Tran, DN., Vu, TM. 2017. Climate Smart Agriculture in Vietnam. CSA Country Profiles for Asia Series. International Center for Tropical Agriculture (CIAT); The Food and Agriculture Organization. Hanoi, Vietnam. 28 p. 8 Tổng cục thống kê, 2017. Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên toàn quốc năm 2016. 195
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM thị lớn về các vùng nông thôn qua các dòng - Thị Nghè và sông Sài Gòn. chảy tự nhiên, qua hệ thống thủy lợi. + Đô thị hóa, công nghiệp hóa đã phá vỡ cảnh quan, mất cân bằng sinh thái làm suy giảm các chức năng sinh thái vùng nông thôn. + Đô thị hóa, công nghiệp hóa đã và đang phá vỡ các cảnh quan tự nhiên/ truyền thống có giá trị: cắt đất, xẻ đồi – xẻ núi, xâm lấn hoặc san lấp các hồ tự nhiên để phân lô xây các khu đô thị, các khu dân cư phá vỡ các cảnh quan tự nhiên. Đô thị hóa, dịch vụ hóa nhanh chóng thiếu kiểm soát đã góp phần phá vỡ các cảnh quan bản địa, truyền thống ở các vùng nông thôn. + Phát triển các cụm công nghiệp xen kẽ các vùng nông thôn kết hợp với những hạn chế trong quản lý, kiểm soát đã làm gia tăng ô nhiễm không khí (bụi, mùi), tiếng ồn, nước thải công nghiệp trực tiếp cho các vùng nông thôn liền kề và vào hệ thống thủy lợi tưới tiêu cho trồng trọt. Hình 5: Công nghiệp xả thải vào hệ thống thủy lợi - Báo + Các nguồn ô nhiễm, đặc biệt là ô Thái Bình nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước lan tràn từ các đô thị lớn, các khu công nghiệp - Quy hoạch thiếu đồng bộ: lớn về các vùng nông thôn; từ địa phương này sang địa phương khác qua các dòng + Thiếu các hạng mục tổng thể về chảy tự nhiên, qua hệ thống thủy lợi. Ví cảnh quan, các hệ thống xả thải, xử lý chất dụ: Nước thải ô nhiễm chảy từ Hà Nội sang thải các loại (tư duy manh mún). Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên qua cá hệ + Quy hoạch không đáp ứng kịp với sự thống sông Nhuệ, sông Đáy, sông Bắc Hưng gia tăng của các vấn đề và sự phát triển của Hải… Từ TP HCM, Bình Dương sang các địa nông thôn. phương khác qua hệ thống kênh Nhiêu Lộc 196
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM + Quy hoạch thiếu tính toán và thiết phẩm mà là căn cứ để các thị trường nhập kế để quản lý rủi ro. Ví dụ: trong các hoàn khẩu ép giá hoặc ngừng nhập do không cảnh cần cho “thoát hiểm” khi rủi ro xảy ra đáp ứng tiêu chuẩn trong các hiệp định ký (dịch tả lợn Châu Phi không biết chôn ở đâu kết thương mại về bảo vệ môi trường. Đến cho đảm bảo). nay, Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong vấn đề thực hiện các nghĩa vụ về môi trường + Vấn đề môi trường và cảnh quan trong khuôn khổ các ràng buộc và điều trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế chỉnh thương mại với EU. Đồng thời, nguồn - xã hội và quy hoạch NTM còn chưa được lực dành cho hoạt động bảo vệ môi trường tính toán phù hợp. Đô thị hóa, công nghiệp còn hạn chế, ý thức và năng lực của cán bộ hóa đã biến các khu dân cư nông thôn thành quản lý cũng như người dân chưa cao ảnh vùng thiếu cây xanh – nơi ở và bầu không hưởng đến việc thực thi một cách nghiêm khí nông thôn ngày càng bị thu hẹp. túc các nghĩa vụ liên quan đến môi trường. - Các tác động khác đến vấn đề cảnh Thực trạng này đặt ra những thách thức quan và môi trường nông thôn: không nhỏ cho Việt Nam do những yêu cầu từ phía EU đối với DN xuất khẩu Việt Nam + Cảnh quan và môi trường vừa phải trong thực hiện các trách nhiệm về bảo vệ “oằn mình” chống lại các tác động từ BĐKH môi trường10. Mặc dù vậy, đây là cơ hội, là và thiên tai (như xâm nhập mặn, ngập lụt, động lực cho các mặt hàng của Việt Nam, hạn hán, cháy rừng, sạt lở đất…), đồng thời đặc biệt là nông sản vào được thị trường EU chịu đựng các tác động của “nhân tai” có thể với mức thuế ưu đãi là rất lớn khi đảm bảo từ nội tại của vùng (như phá rừng, khai thác yếu tố bảo vệ môi trường. tài nguyên tự nhiên bừa bãi,…) và cũng có thể từ bên ngoài mang đến (như tác động + Các cơ chế, chính sách ưu đãi cho của các đập thủy điện trên thượng nguồn phép nhập hoặc thiếu kiểm soát trong nhập sông Mekong (phía Trung Quốc) đã tác khẩu các công nghệ thiếu thân thiện với môi động rất lớn đến vùng ĐB sông Cửu Long9. trường góp phần lớn trong vấn đề ô nhiễm môi trường chung cả ở đô thị và nông thôn. + Các rào cản kỹ thuật trong thương Ví dụ: bài học về công nghệ nhiệt điện (Thái mại nông sản, đặc biệt là nông sản xuất khẩu. Bình, Vĩnh Tân…); công nghệ sản xuất xi Môi trường phục vụ sản xuất nông nghiệp măng nhập từ Trung Quốc,… có nguy cơ hoặc đang bị ô nhiễm (đất, nước, không khí ô nhiễm) không chỉ ảnh hưởng + Khoa học công nghệ nội địa trong trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản xử lý vấn đề cảnh quan và môi trường mặc 9 Bảo Uyên, Thành Nguyễn và Đức Hoàng (2019) Hạ nguồn Mekong trong cơn khát vô tận của Bắc Kinh. https:// vnexpress.net/longform/ha-nguon-mekong-trong-con-khat-vo-tan-cua-bac-kinh-3945579.html 10 VCCI (2017) Hiệp định EVFTA và một số vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU. http://www. trungtamwto.vn/chuyen-de/10137-hiep-dinh-evfta-va-mot-so-van-de-dat-ra-doi-voi-xuat-khau-cua-viet-nam-vao- thi-truong-eu 197
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM dù đã có những thành công nhất định, song - Việt Nam cũng có nhiều bài học kinh vẫn chưa đáp ứng kịp với những vấn đề môi nghiệm liên quan đến vấn đề môi trường trường phát sinh. nông thôn, gây ra rất nhiều các cuộc “xung đột” với người dân nông thôn. Ví dụ: nhân + Báo cáo của Ngân hàng thế giới dân tuần hành phản đối Fomosa xả thải cũng chỉ ra rằng, Việt Nam còn nhiều hạn xuống biển; dân cư tụ tập, phong tỏa, phản chế trong công tác quản lý cảnh quan và đối nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân xả thải gây môi trường nông nghiệp và nông thôn11. ô nhiễm bụi; dân cư phong tỏa bãi rác Nam 3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội, gây đình chệ việc thu gom gây ứ rác đầy đường nội thành Hà Nội - Hà Lan và nhiều nước EU đã chú trọng nhiều ngày từ trong tháng 1/2019. phát triển các vùng nông thôn có những đặc trưng về văn hóa và cảnh quan thành Nhìn chung, các quốc gia đã phát những nơi có chất lượng cuộc sống tốt nhất, triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ đó tạo ra nguồn sinh kế tài chính từ các thành công đều chuyển dần từ các mục hoạt động thăm quan, du lịch, nghỉ dưỡng. tiêu kinh tế, coi nhẹ môi trường sang bảo - Nhật Bản đã trải qua nhiều biến cố vệ môi trường, phát triển cảnh quan nông (tai biến) môi trường cả do khách quan và thôn. Đến nay, phát triển môi trường trở chủ quan, đã từng phải trả giá rất đắt cho thành ngành kinh doanh có lợi, bảo vệ môi các vấn đề môi trường đó, vì vậy cả chính trường không những trở thành tiêu chuẩn phủ và người dân đã khắc phục và duy trì sống chất lượng cao của người dân, mà còn các cảnh quan môi trường ở nông thôn rất là tiêu chuẩn trong thương mại quốc tế. Do tốt, đảm bảo “cá Koi vẫn bơi lội nhởn nhơ” đó, các chức năng của nông nghiệp, nông trong các dòng nước thải ở các kênh mương. thôn về môi trường, văn hóa như cảnh quan xanh, nông nghiệp thư giãn, nông nghiệp - Trung Quốc tập trung mọi nguồn lực bảo tồn, du lịch sinh thái, du lịch nông thôn, để trở thành “công xưởng của thế giới” và nông nghiệp, văn hóa bản địa được chú đang phải trả giá đắt cho vấn đề môi trường trọng và đẩy mạnh trở thành ngành kinh tế cả ở đô thị và nông thôn. Kết quả là, các đem lại thu nhập cao cho người dân vùng dịch vụ và thương mại liên quan đến vấn đề nông thôn. Sự phát triển của cảnh quan và không khí sạch, nước sạch, thực phẩm sạch ngày càng gia tăng (Ví dụ: người dân Trung môi trường nông thôn là cơ sở để giữ lại và Quốc nhập không khí sạch từ Úc và Canada thu hút sự quay trở lại của làn sóng di cư đến với giá 30 USD/bình 1 lít). các khu vực thành thị. 11 Emilie Cassou, Steven M. Jaffee, and Jiang Ru (2017) The Challenge of Agricultural Pollution Evidence from China, Vietnam, and the Philippines. International Bank for Reconstruction and Development / The World Bank. 1818 H Street NW, Washington, DC 20433. 198
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM 4. ĐỀ XUẤT VÀ THẢO LUẬN Tóm lại, Chương trình MTQG xây dựng NTM đã thổi làn gió mới tạo để cả nước nhìn Với những vấn đề nêu trên về cảnh lại vùng nông thôn sau quá trình “phát triển quan và môi trường nông thôn, công tác nóng”. Nhiều kết quả đã đạt được, nhưng xây dựng NTM trong 10 năm qua tập trung cũng còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được cải quá nhiều vào việc phát triển cơ ở hạ tầng thiện, nâng cao. như điện, đường, trường, trạm mà còn coi nhẹ vấn đề cảnh quan, môi trường – yếu tố cốt lõi của chất lượng sự sống. Do vậy, xây dựng NTM trong giai đoạn tiếp theo phải lấy “cảnh quan, môi trường” làm nền tảng với thông điệp: “Bảo vệ cảnh quan, môi trường TÀI LIỆU THAM KHẢO và tài nguyên tự nhiên để xây dựng NTM”. 1. Annex to: An Overview of Agricultural Pollution in Vietnam: Summary Report. The World Bank’s Agriculture - Bảo vệ cảnh quan và tài nguyên thiên 2. Emilie Cassou, Steven M. Jaffee, and Jiang Ru nhiên (làng/bản truyền thống; đất; nước; (2017), The Challenge of Agricultural Pollution Evidence rừng) như thế nào để thúc đẩy các loại hình from China, Vietnam, and the Philippines. International Bank for Reconstruction and Development / The World kinh tế/ sinh kế mới cho người dân nông Bank. 1818 H Street NW, Washington, DC 20433. thôn (phát triển du lịch sinh thái, nông 3. Nguyen, TTN., Roehrig, F., Grosjean, G., Tran, DN., nghiệp, nông thôn). Vu, TM. (2017), Climate Smart Agriculture in Vietnam. CSA Country Profiles for Asia Series. International Center for Tropical Agriculture (CIAT); The Food and Agriculture - Thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn Organization. Hanoi, Vietnam. 28 p. trong nông nghiệp: biến chất thải ở nông 4. Porter, J., R. Costanza, et al. (2009), “The Value of thôn thành sản phẩm có giá trị kinh tế. Producing Food, Energy, and Ecosystem Services within an AgroEcosystem”, A Journal of the Human Environment 38(4): 186-193. - Tăng cường, bổ sung thêm các tiêu 5. Roy, R. and N. Braathen (2017), “The Rising Cost chí bảo vệ cảnh quan, môi trường và tài of Ambient Air Pollution thus far in the 21st Century: Results from the BRIICS and the OECD Countries”, OECD nguyên tự nhiên trong các tiêu chí xây dựng Environment Working Papers, No. 124, OECD Publishing, NTM. Paris, https://doi.org/10.1787/d1b2b844-en. 6. Tổng cục thống kê (2017), Niên giám thống kê - Quản lý rác thải, nước thải và xử lý 2016. Nhà xuất bản Thống kê. 7. Tổng cục thống kê (2017), Kết quả tổng điều tra ô nhiễm môi trường nông nghiệp và nông nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên toàn quốc năm thôn. 2016. 8. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định 1980/ - Huy động sự tham gia của cộng QĐ-TTg ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. đồng, đặc biệt là sự tham gia của các doanh 9. VCCI (2017), Hiệp định EVFTA và một số vấn đề nghiệp vào việc bảo vệ cảnh quan và môi đặt ra đối với xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU. trường nông thôn thông qua thúc đẩy phát http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/10137-hiep- dinh-evfta-va-mot-so-van-de-dat-ra-doi-voi-xuat-khau- triển lĩnh vực kinh tế môi trường. cua-viet-nam-vao-thi-truong-eu. 199
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
84 p | 2477 | 1378
-
Các hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
84 p | 700 | 268
-
Các hệ thống quản lý môi trường Iso 140001
84 p | 284 | 72
-
Câu Trả Lời Đề Cương Ôn Tập Môn Sinh Thái Môi Trường
31 p | 330 | 70
-
Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005: Đa dạng sinh học
94 p | 210 | 62
-
cơ sở hóa học môi trường: phần 2 - trần tứ hiếu, nguyễn văn nội
101 p | 133 | 24
-
Quản trị môi trường doanh nghiệp và sản xuất sạch hơn - Chương 5
58 p | 130 | 21
-
sinh thái học và bảo vệ môi trường: phần 2 - pgs.ts. nguyễn thị kim thái. ts. lê thị hiền thảo
157 p | 139 | 13
-
Bài giảng Khoa học môi trường đại cương - ĐH Lâm Nghiệp
162 p | 62 | 10
-
Nghiên cứu ứng dụng hàm phân phối chuẩn trong xử lý số liệu quan trắc môi trường nước biển miền Trung Việt Nam
9 p | 56 | 7
-
Sản phẩm thân thiện với môi trường
10 p | 127 | 5
-
Hệ thống quản lý môi trường và xã hội (ESMS)
75 p | 67 | 4
-
Phương pháp đánh giá, phân loại cảnh quan theo mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ quét ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
8 p | 22 | 2
-
Cẩm nang về khoa học môi trường - Tìm hiểu môi trường: Phần 2
321 p | 7 | 2
-
Bài giảng Môi trường và ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Chương 3 - PGS. TS. Cao Trường Sơn
71 p | 11 | 2
-
Tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường tự nhiên kinh tế xã hội ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 52 | 1
-
Xác định khía cạnh môi trường tại doanh nghiệp sửa chữa ô tô Hiệp Lợi theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015
8 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn