TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
CẬP NHẬT PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀY THEO TNM<br />
(TỔNG QUAN)<br />
u<br />
<br />
u<br />
<br />
*<br />
<br />
*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Phân chia giai đoạn bệnh ung thư theo hệ thống TNM là hoạt động cơ bản trong nghiên cứu<br />
ung thư học, dựa trên sự phát triển của khối u, tình trạng di căn hạch lympho và tình trạng di<br />
căn xa. Hơn 50 năm qua, hệ thống TNM được Ủy ban Phòng chống Ung thư Thế giới (UICC),<br />
Hội Chống Ung thư Mỹ (AJCC) và Hội Ung thư Dạ dày Nhật Bản (JGCA) xuất bản sửa đổi.<br />
Phân chia giai đoạn ung thư dạ dày (UTDD) theo theo hệ thống TNM có vai trò quan trọng<br />
trong việc lập kế hoạch và đánh giá kết quả điều trị, trao đổi thông tin và tiên lượng bệnh.<br />
Trước đây, quan điểm phân chia giai đoạn UTDD của 3 tổ chức UICC, AJCC và JGCA không<br />
thống nhất dẫn đến việc nghiên cứu, so sánh, đánh giá kết quả điều trị gặp nhiều khó khăn.<br />
UICC và AJCC đã 7 lần và JGCA đã 3 lần công bố bảng phân chia giai đoạn theo TNM.<br />
Năm 2010, lần đầu tiên 3 tổ chức UICC, AJCC và JGCA thống nhất cách phân chia giai đoạn<br />
UTDD theo hệ thống TNM.<br />
* Từ khóa: Ung th- d¹ dµy; Ph©n chia giai đoạn; Giai ®o¹n TNM.<br />
<br />
UPDATE OF TNM CLASSIFICATION FOR GASTRIC CANCER<br />
(REVIEW)<br />
SUMMARY<br />
Classification of cancer stage is one of the fundamental activities in oncology, it was based<br />
on the development of tumors, lymph node metastasis status and distant metastasis. For over<br />
50 yaers, TNM system was published and modified by Union for International Cancer control (UICC),<br />
American Joint Committee on Cancer (AJCC) and Japanese Gastric Cancer Association (JGCA).<br />
TNM classification of gastric cancer is important to plan the treatment and evaluation of the<br />
results of treatment, give some indications of prognosis and the exchange of informations.<br />
Previously, UICC, AJCC and JGCA didn’t have the same classification of stomach cancer, so<br />
there are a lot of difficulties in researching, comparing and evaluating treatment.<br />
UICC, AJCC has 7 times and JGCA has 3 times announces for TNM staging system of<br />
gastric cancer. In 2010, for the first time, UICC, AJCC and JGCA have the same classification of<br />
gastric cancer.<br />
* Key words: Gastric cancer; Classification; Satge TNM.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính phổ<br />
biến hàng đầu trong bệnh ung thư đường<br />
tiêu hóa. Theo thông báo của Tổ chức<br />
<br />
Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, năm 2008 thế<br />
giới có 989.600 ca mới mắc và 738.000<br />
ca tử vong, chiếm 8% tổng số bệnh ung<br />
thư và 10% tổng số tử vong [10].<br />
<br />
* Bệnh viện Qu©n y 103<br />
ười p ả<br />
i ( orrespo di ):<br />
( oc it<br />
76@<br />
oo.com)<br />
à<br />
ậ bài: 05/05/2014<br />
à p ả biệ đá<br />
iá bài báo: 10/09/2014<br />
à bài báo được đ<br />
: 24/09/2014<br />
<br />
172<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
Điều trị UTDD chủ yếu bằng phẫu thuật<br />
và tiên lượng sau mổ phụ thuộc nhiều vào<br />
giai đoạn bệnh. Phân chia giai đoạn bệnh<br />
ung thư theo hệ thống TNM được Ủy ban<br />
<br />
bạn đọc cập nhật rõ hơn về phân chia giai<br />
đoạn trong điều trị UTDD.<br />
PHÂN LOẠI TNM THEO UICC VÀ AJCC<br />
<br />
Phòng chống Ung thư Thế giới (UICC) đưa<br />
<br />
* Năm 1977, ấn bản đầu tiên của AJCC<br />
<br />
vào sử dụng từ năm 1954, Kennedy đề nghị<br />
<br />
phân chia giai đoạn UTDD theo hệ thống<br />
<br />
áp dụng cho UTDD từ năm 1966. Đến năm<br />
<br />
TNM như sau [3]:<br />
<br />
1972, phân loại theo hệ thống TNM được<br />
Hiệp hội Chống Ung thư Mỹ (AJCC) áp<br />
dụng. Năm 1977, AJCC ra ấn bản đầu tiên<br />
về phân chia giai đoạn UTDD theo TNM, sau<br />
này UICC đều sử dụng các ấn bản của<br />
AJCC [1, 3, 4, 9].<br />
Hội Nghiên cứu UTDD Nhật Bản (JRSGC)<br />
phân chia giai đoạn theo TNM từ năm<br />
<br />
- T: mức độ xâm lấn vào thành dạ dày.<br />
+ Tx: không xác định được tình trạng xâm<br />
lấn.<br />
+ T0: không có bằng chứng của u nguyên<br />
phát.<br />
+ T1: u xâm lấn lớp niêm mạc hoặc hạ<br />
niêm mạc.<br />
<br />
1962. Năm 1995, lần thứ nhất ấn bản bằng<br />
<br />
+ T2: u xâm lấn lớp cơ, đến lớp thanh mạc.<br />
<br />
tiếng Anh được công bố, năm 1998 được<br />
<br />
+ T3: u xâm lấn qua thanh mạc, chưa vào<br />
<br />
chỉnh sửa lần 2. Tuy nhiên, cách phân chia<br />
giai đoạn của JGCA khác với AJCC và<br />
UICC ở cách phân chia giai đoạn hạch [6, 7,<br />
9].<br />
Trên thế giới có nhiều cách phân chia giai<br />
đoạn UTDD khác nhau, tuy nhiên không<br />
đồng nhất và thiếu chính xác về giai đoạn<br />
<br />
cơ quan lân cận.<br />
+ T4: u xâm lấn qua thanh mạc vào tổ<br />
chức lân cận.<br />
- N: tình trạng di căn hạch.<br />
+ Nx: không xác định được tình trạng di<br />
căn hạch.<br />
<br />
UTDD. Năm 1997, Anthony khảo sát 13<br />
<br />
+ N0: không có di căn hạch khu vực.<br />
<br />
quyển sách giáo khoa và tạp chí ngoại khoa.<br />
<br />
+ N1: di căn hạch trong phạm vi 3 cm dọc<br />
<br />
Kết quả: 15% sách không đề cập đến phân<br />
<br />
theo bờ cong nhỏ và bờ cong lớn dạ dày.<br />
<br />
chia giai đoạn, 8% nêu không đúng, 23%<br />
<br />
+ N2: di căn hạch ngoài phạm vi 3 cm<br />
<br />
nêu cách phân chia đã lỗi thời và 46% nêu<br />
<br />
theo động mạch (ĐM) vị trái, ĐM lách, ĐM<br />
<br />
không chính xác [5].<br />
<br />
thân tạng và ĐM gan chung.<br />
<br />
Tại Việt Nam, năm 1975 Nguyễn Văn Vân<br />
<br />
+ N3: di căn các hạch xa trong ổ bụng<br />
<br />
đã phân chia UTDD thành 3 giai đoạn: thời<br />
<br />
dọc theo ĐM chủ, dây chằng gan tá tràng,<br />
<br />
kỳ đầu, thời kỳ phát triển và thời kỳ chót.<br />
<br />
mạc treo tràng, ở mặt sau tụy.<br />
<br />
Phạm Duy Hiển (2007) phân chia theo<br />
UICC/AJCC (1997) và JGCA (1998), chưa<br />
có tài liệu nào áp dụng cách phân chia thống<br />
nhất của 3 tổ chức UICC, AJCC và JGCA<br />
[1]. Do vậy, chúng tôi viết bài báo này giúp<br />
<br />
173<br />
<br />
- M: di căn xa.<br />
+ M0: không có di căn xa.<br />
+ M1: xác định được có di căn xa như<br />
phúc mạc, gan, não, phổi.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
+ Mx: không xác định được tình trạng di<br />
căn xa.<br />
<br />
+ T3: u xâm lấn qua thanh mạc, chưa vào<br />
cơ quan lân cận.<br />
<br />
- Các mức phân chia giai đoạn như sau.<br />
<br />
+ T4: u xâm lấn qua thanh mạc vào tổ<br />
chức lân cận.<br />
<br />
+ Giai đoạn I: T1, N0, M0.<br />
<br />
- N: tình trạng di căn hạch (hình 1).<br />
<br />
+ Giai đoạn II: T2, N0, M0.<br />
<br />
+ Nx: không xác định được tình trạng di<br />
<br />
T3, N0, M0.<br />
+ Giai đoạn III: T1-4, N1-3, M0, còn có thể<br />
cắt bỏ được.<br />
+ Giai đoạn IV: T1-3, N3, M0, không thể cắt<br />
<br />
căn hạch.<br />
+ N0: không có di căn hạch khu vực.<br />
+ N1: di căn hạch trong phạm vi 3 cm tÝnh<br />
từ mép u nguyên phát.<br />
<br />
bỏ được.<br />
T4, N0-3, M0, không thể cắt bỏ được.<br />
<br />
+ N2: di căn hạch ngoài phạm vi 3 cm<br />
tính từ mép u nguyên phát hoặc dọc theo<br />
<br />
Tx, Nx, M1.<br />
* Năm 1983, ấn bản lần 2 của AJCC thay<br />
đổi về độ xâm lấn: Tis ung thư biểu mô tại<br />
<br />
ĐM vị trái, ĐM gan chung, ĐM lách và ĐM<br />
thân tạng.<br />
<br />
chỗ, không xâm lấn mô đệm, T1 xâm lấn lớp<br />
niêm mạc và hạ niêm, T2 xâm lấn lớp cơ, T3<br />
xâm lấn tới dưới thanh mạc;<br />
<br />
T4a xâm<br />
<br />
lấn thanh mạc và T4b xâm lấn cơ quan lân<br />
cận. Như vậy, thêm giai đoạn 0 (T0, N0, M0).<br />
* Năm 1987 và 1992, ấn bản lần 3 và 4<br />
của UICC/AJCC có sự thay đổi ở độ xâm lấn<br />
và giai đoạn hạch di căn như sau [9] (bảng<br />
1):<br />
- T: mức độ xâm lấn vào thành dạ dày.<br />
+ Tx: không xác định được tình trạng xâm<br />
lấn.<br />
+ T0: không có bằng chứng của u nguyên<br />
phát.<br />
+ Tis: ung thư biểu mô tại chỗ, không<br />
xâm lấn mô đệm.<br />
+ T1: u xâm lấn lớp niêm mạc hoặc hạ<br />
niêm mạc.<br />
+ T2: u xâm lấn lớp cơ, đến lớp thanh<br />
mạc.<br />
<br />
Hình 1: Nhóm hạch UTDD theo AJCC<br />
4th(1992) [9].<br />
- M: di căn xa.<br />
+ MX: di căn xa không được xác định.<br />
+ M0: không có di căn xa.<br />
<br />
174<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
+ M1: di căn xa các cơ quan, di căn hạch<br />
cuống gan, dọc ĐM chủ, mạc treo ruột, sau<br />
tụy (ở nhóm N3 trong ấn bản lần 1 và 2)<br />
được xem là di căn xa.<br />
Bảng 1: UICC/AJCC 4th [9].<br />
<br />
+ N0: không có hạch di căn.<br />
+ N1: di căn từ 1 - 6 hạch vùng.<br />
+ N2: di căn từ 7 - 15 hạch vùng.<br />
+ N3: di căn > 15 hạch vùng.<br />
(Hạch vùng bao gồm các hạch dọc bờ<br />
cong nhỏ, bờ cong lớn, dọc theo ĐM vị trái,<br />
ĐM gan chung, ĐM lách, mạc nối lớn, mạc<br />
nối nhỏ, cuống gan, rốn lách, vùng tá tràng<br />
đầu tụy. Các hạch phía sau đầu tụy, cạnh<br />
ĐM chủ bụng, tĩnh mạch cửa, mạc treo ruột,<br />
sau phúc mạc được xem là di căn xa).<br />
- M: di căn xa. Không thay đổi so với ấn<br />
bản lần 3 và 4.<br />
<br />
Bảng 2: UICC/AJCC 5th [9].<br />
<br />
Phân chia giai đoạn lần thứ 5, UICC<br />
khuyến cáo phải vét được tối thiểu 15 hạch.<br />
So sánh sự khác biệt ấn bản 4th và 5th,<br />
Kranenbarg nghiên cứu ngẫu nhiên 633 BN<br />
được phẫu thuật cắt dạ dày nạo vét hạch D1<br />
và D2. Tỷ lệ sống 5 năm theo phiên bản 4th<br />
ở các giai đoạn hạch N0, N1 và N2 lần lượt<br />
là 72%, 34% và 27%, trong đó tỷ lệ sống<br />
theo phiên bản 5th ở các giai đoạn hạch N0,<br />
<br />
Năm 1997, UICC/AJCC đưa ra bảng<br />
phân chia giai đoạn UTDD lần thứ 5, xác<br />
định giai đoạn hạch di căn không căn cứ vào<br />
vị trí giải phẫu như trước mà căn cứ vào số<br />
lượng hạch di căn [4]. Năm 2002, tái bản lần<br />
thứ 6 không thay đổi về phân chia giai đoạn<br />
UTDD (bảng 2).<br />
- T: mức độ xâm lấn vào thành dạ dày<br />
không thay đổi so với ấn bản 4.<br />
- N: tình trạng di căn hạch.<br />
+ Nx: hạch khu vực không được đánh<br />
giá.<br />
<br />
175<br />
<br />
N1, N2, N3 và Nx lần lượt là 75%, 38%,<br />
19%, 8% và 65%. Để kiểm định giá trị tiên<br />
lượng của các ấn bản, tác giả lấy nhóm N1<br />
theo UICC 4th, chia thành 2 nhóm mới theo<br />
UICC 5th N1 (169 BN) và N2 (37 BN), tỷ lệ<br />
sống 5 năm có sự khác biệt rõ rệt với p =<br />
0,0063. Nhóm N2 được chia thành 3 nhóm<br />
(N1, N2 và N3) theo UICC 5th, tỷ lệ sống 5<br />
năm cũng khác biệt rõ rệt với p = 0,0005.<br />
Phân tích hồi quy cho thấy phân chia giai<br />
đoạn bệnh UICC 5th hợp lý và có giá trị<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
tiên lượng cao hơn so với phiên bản 4th<br />
<br />
M0<br />
<br />
[8].<br />
* Năm 2009, UICC/AJCC đưa ra bảng<br />
<br />
T2<br />
<br />
IB<br />
<br />
IIA<br />
<br />
IIB<br />
<br />
IIIA<br />
<br />
IV<br />
<br />
T3<br />
<br />
IIA<br />
<br />
IIB<br />
<br />
IIIA<br />
<br />
IIIB<br />
<br />
IV<br />
<br />
T4a<br />
<br />
IIB<br />
<br />
IIIA<br />
<br />
IIIB<br />
<br />
IIIC<br />
<br />
IV<br />
<br />
T4b<br />
<br />
IIIB<br />
<br />
IIIB<br />
<br />
IIIC<br />
<br />
IIIC<br />
<br />
IV<br />
<br />
IV<br />
<br />
IV<br />
<br />
IV<br />
<br />
IV<br />
<br />
IV<br />
<br />
phân chia giai đoạn lần thứ 7, thay đổi giai<br />
đoạn hạch di căn và mức độ xâm lấn [2, 10]<br />
M1<br />
<br />
(bảng 3).<br />
- T: xâm lấn vào thành dạ dày.<br />
<br />
Phân chia giai đoạn UTDD lần thứ 7 của<br />
<br />
+ T0: không có bằng chứng của u<br />
<br />
UICC chi tiết hơn, do chia nhỏ nhóm hạch di<br />
căn. Kiểm chứng giá trị tiên lượng của ấn<br />
<br />
nguyên phát.<br />
+ Tis: ung thư biểu mô tại chỗ, không<br />
<br />
bản lần 7th, Ahn và CS nghiên cứu 9.998 BN<br />
được phẫu thuật triệt để R0 vét trên 14<br />
<br />
xâm lấn mô đệm.<br />
<br />
hạch. Kết quả: sống 5 năm tích lũy các giai<br />
<br />
+ T1a: u khu trú lớp niêm mạc.<br />
<br />
đoạn như sau: IA: 95,1%; IB: 88,4%; IIA:<br />
<br />
+ T1b: u xâm lấn hạ niêm mạc.<br />
<br />
84,0%; IIB: 71,7%; IIIA: 58,4%; IIIB: 41,3%<br />
<br />
+ T2: u xâm lấn lớp cơ.<br />
<br />
và IIIC: 26,1%; có sự khác biệt rõ rệt với<br />
<br />
+ T3: u xâm lấn lớp dưới thanh mạc.<br />
<br />
p < 0,001 [2]. UICC/AJCC 7th được xem là<br />
<br />
+ T4a: u xâm lấn thanh mạc, chưa vào cơ<br />
<br />
phân loại có giá trị tiên lượng tốt, phù hợp<br />
với sự phát triển nhanh của các phương<br />
<br />
quan lân cận.<br />
+ T4b: u xâm lấn qua thanh mạc vào tổ<br />
<br />
pháp chẩn đoán và điều trị UTDD.<br />
<br />
chức lân cận.<br />
<br />
PHÂN LOẠI THEO JGCA<br />
<br />
- N: di căn hạch.<br />
<br />
Hội UTDD Nhật Bản JGCA đã 3 lần đưa<br />
<br />
+Nx: không xác định.<br />
<br />
ra phiên bản phân loại UTDD bằng tiếng Anh<br />
<br />
+ N0: không có hạch di căn.<br />
<br />
vào những năm 1995, 1998 và 2011. Điểm<br />
<br />
+ N1: di căn từ 1 - 2 hạch.<br />
<br />
khác cơ bản giữa JGCA ở phân loại lần 1 và<br />
<br />
+ N2: di căn từ 3 - 6 hạch.<br />
<br />
2 so với UICC ở cách phân chia giai đoạn<br />
hạch theo vị trí giải phẫu. Năm 1998, JGCA<br />
<br />
+ N3a: di căn từ 7 - 15 hạch.<br />
<br />
bổ sung thêm xét nghiệm dịch ổ bụng tìm tế<br />
<br />
+ N3b: di căn > 15 hạch.<br />
<br />
bào ung thư để phân chia giai đoạn [6, 7, 9]<br />
<br />
- M: di căn xa.<br />
<br />
(bảng 5).<br />
<br />
+ MX: không xác định.<br />
<br />
- T: xâm lấn thành dạ dày: thống nhất với<br />
<br />
+.M0: không có di căn xa, M1: có di<br />
căn xa.<br />
<br />
UICC/AJCC 5th.<br />
- N: các nhóm hạch được đánh số theo vị<br />
trí giải phẫu và chia thành 3 chặng, cụ thể<br />
<br />
th<br />
<br />
Bảng 3: Giai đoạn theo UICC 7 .<br />
M0<br />
<br />
M1<br />
<br />
các chặng hạch theo bảng 4.<br />
- M: di căn xa. M0: không di căn xa; M1:<br />
<br />
T1<br />
<br />
N0<br />
<br />
N1<br />
<br />
N2<br />
<br />
N3<br />
<br />
IA<br />
<br />
IB<br />
<br />
IIA<br />
<br />
IIB<br />
<br />
có di căn xa.<br />
IV<br />
<br />
Bảng 4: Chặng hạch JGCA 2nd [6].<br />
<br />
176<br />
<br />