Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG HIỆN TẠI VÀ NHỮNG THÁCH THỨC<br />
TRONG VIỆC CHẨN ĐOÁN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN<br />
THEO PHÂN LOẠI WHO 2016<br />
Phù Chí Dũng*, Lê Phương Thảo*, Đặng Hoàng Thiên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
U lympho không Hodgkin (ULKH) là nhóm bệnh khó chẩn đoán và phân loại trong các bệnh lý huyết học ác<br />
tính bởi vì chúng có rất nhiều loại, trong một số loại còn chia ra nhiều loại nhỏ, hơn nữa có nhiều loại có đặc điểm<br />
tương tự nhau về biểu hiện lâm sàng, hình thái học hoặc kiểu hình miễn dịch, phải cần tới xét nghiệm di truyền để<br />
hỗ trợ chẩn đoán phân biệt. Phân loại bệnh theo WHO đã đạt sự đồng thuận và đang được sử dụng rộng rãi trên<br />
khắp thế giới, phiên bản cập nhật mới nhất là năm 2016. Theo WHO phân loại bệnh ác tính dòng lympho chủ yếu<br />
dựa vào đặc điểm lâm sàng, hình thái học, kiểu hình miễn dịch và đặc điểm di truyền của tế bào u. Tại bệnh viện<br />
Truyền máu Huyết học, chúng tôi đang áp dụng theo phân loại của WHO 2016 và hướng dẫn chẩn đoán của<br />
NCCN trong chẩn đoán ULKH. Để thực hiện tốt việc chẩn đoán bệnh lý u lympho chúng ta cần có một đội làm<br />
việc gồm bác sĩ lâm sàng, bác sĩ cận lâm sàng, bác sĩ giải phẫu bệnh huyết học và nhà di truyền học. Bên cạnh việc<br />
đầu tư phát triển cơ sở vật chất thì việc đào tạo nhân lực là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu cho việc<br />
chẩn đoán và điều trị bệnh u lympho không Hodgkin.<br />
Từ khoá: u lympho không Hodgkin<br />
ABSTRACT<br />
CURRENT STATUS AND CHALLENGES IN THE DIAGNOSIS OF<br />
NON-HODGKIN LYMPHOMA FOLLOWING WHO CLASSIFICATION 2016<br />
Phu Chi Dung, Le Phuong Thao, Dang Hoang Thien<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 01 – 11<br />
<br />
Non-Hodgkin lymphomas (NHLs) are a group of diseases which are difficult to classify and diagnose among<br />
malignant hematologic disease because they have many entities and subtypes. Moreover, many entities have<br />
overlapped clinical manifestations, morphologic and immunophenotypic features. Therefore, it is neccessary to<br />
have genetic tests to distinguish them. Nowadays, WHO classification of hematopoietic and lymphoid tumors is<br />
the most popular classification system worldwide and the latest update is the 2016 version. WHO classification<br />
mainly base on clinical features, morphology, immunophenotype, and genetic features of tumors. At Blood<br />
Transfusion and Hematology hospital, we are applying WHO classification 2016 and NCCN in diagnosing<br />
NHLs. In order to establish a precise diagnosis of NHLs, we need a close cooperation between physicians,<br />
pathologists and geneticists. Besides developping material facilities, trainning human resource is an important<br />
part in the diagnosis and treatment of NHLs.<br />
Key word: non-Hodgkin lymphoma<br />
TỔNGQUAN loại, trong một số loại còn chia ra nhiều loại nhỏ<br />
(subtype), hơn nữa có nhiều loại có đặc điểm<br />
U lympho không Hodgkin (ULKH) là nhóm tương tự nhau về đặc điểm lâm sàng, hình thái<br />
bệnh khó chẩn đoán và phân loại trong các bệnh hoặc kiểu hình miễn dịch, phải cần tới xét<br />
lý huyết học ác tính bởi vì chúng có rất nhiều nghiệm di truyền để hỗ trợ chẩn đoán phân biệt<br />
*Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Phương Thảo ĐT: 0969 759 628 Email: lpthaobth@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 1<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019<br />
<br />
(ví dụ như tái sắp xếp TCR trong chẩn đoán u 2008 và mới nhất là phiên bản phân loại u mô tạo<br />
lympho T hoặc NK, LPL và MZL có hình thái huyết và lympho của WHO năm 2016. Phân loại<br />
học và kiểu hình miễn dịch một số trường hợp WHO được cập nhật mới nhất dựa vào đặc điểm<br />
giống nhau, cùng có thể tăng IgM, nhưng đột lâm sàng, hình thái học, kiểu hình miễn dịch và<br />
biến MYD88 L265P thường gặp trên 90% trường di truyền của tế bào u. Vì tính cập nhật, phân loại<br />
hợp LPL (Lymphoplasmacytic lymphoma)(25) chi tiết, bao quát hầu hết các dạng u lympho có<br />
hoặc khi tìm thấy đột biến đặc trưng có thể chẩn thể gặp nên phân loại của WHO 2016 hiện được<br />
đoán xác định bệnh như u lympho tế bào B độ ác áp dụng phổ biến.<br />
cao có tái sắp xếp MYC và BCL2 và hoặc BCL6. Phân loại u lympho không Hodgkin theo<br />
Theo phân loại WHO 2016 về nhóm ULKH có 34 WHO 2016/2017 chia ra hai nhóm lớn là:<br />
loại tân sinh tế bào B, 19 loại tân sinh tế bào Tân sinh tế bào B trưởng thành (Mature B-<br />
T/NK. Hiện tại, hệ thống phân loại theo WHO cell neoplasms) có 34 loại.<br />
2016 được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng<br />
Tân sinh tế bào T và NK trưởng thành<br />
như ở Việt Nam. Phân loại bệnh theo WHO 2016<br />
(Mature T-and NK-cell neoplasms) có19 loại.<br />
chủ yếu dựa vào đặc điểm lâm sàng, hình thái<br />
học, kiểu hình miễn dịch và đặc điểm di truyền Bệnh ác tính dòng lympho có thể biểu hiện<br />
của tế bào u. Vấn đề đặt ra là muốn phân loại lâm sàng từ nhẹ tới nặng. Và tiến triển lâm sàng<br />
chẩn đoán theo WHO 2016 cần phải có sự kết hoặc mô học thường xuyên, có thể thấy trong<br />
hợp chặt chẽ của bác sĩ lâm sàng, nhà giải phẫu suốt quá trình điều trị. Vì vậy, phân loại của<br />
bệnh huyết học, nhà di truyền học, đó là một vấn WHO không cố gắng để phân loại bệnh lý ác<br />
đề kinh điển, đã đề cập rất lâu trong các y văn, tính dòng lympho về độ mô học (histologic<br />
nhưng thực hiện được là cả một thách thức ở grade) hoặc tiến triển lâm sàng (clinical<br />
hiện tại và tương lai ở Việt Nam. aggressiveness). Cả hình thái và kiểu hình miễn<br />
dịch thường thay đổi theo thời gian, khi tân sinh<br />
PHÂN LOẠI U LYMPHO KHÔNG HODGKIN<br />
ác tính biến đổi do tích lũy thêm thay đổi về di<br />
THEOWHO2016/2017 truyền. Sự chuyển dạng có thể tạo ra bởi sự thay<br />
Có 3 hệ thống phân loại u lympho được sử đổi theo hướng khác nhau từ một tiền thân<br />
dụng rộng rãi trên thế giới là: chung (common precursor) hoặc chuyển dạng<br />
IWF (National Cancer Institute’s Working thẳng trực tiếp hơn (more-direct linear<br />
Formulation). transformation). Thêm vào đó, sự thay đổi theo<br />
thời gian thì không nhất thiết là dẫn đến u<br />
REAL (Revised European-American<br />
lympho thể nặng. Ví dụ, những bệnh nhân với<br />
Classification of Lymphoid Neoplasm).<br />
DLBCL (Diffuse large B cell lymphoma) có thể<br />
WHO (World Health Organization).<br />
tái phát với thể bệnh nhẹ hơn là u lympho dạng<br />
Phân loại u lympho không Hodgkin theo nang. Một vài sự thay đổi dòng có thể không<br />
IWF có từ 1982, chia u lympho không Hodgkin diễn ra như dự đoán hoặc không có sự liên hệ rõ<br />
thành 3 nhóm mô học: độ ác thấp (low grade), ràng ví dụ như sự phát triển thành u tương bào<br />
độ ác trung bình (intermediate grade), độ ác cao (plasmacytoma) ở một bệnh nhân u lympho<br />
(high grade), chỉ dựa vào hình thái học là chính. Hodgkin cổ điển (Classical Hodgkin Lymphoma<br />
Sau đó phân loại mới hơn ra đời năm 1994 là - CHL)(14). Như đã biết trước đây, CHL được xem<br />
phân loại REAL, phân loại u lympho dựa vào như là một thể bệnh u lympho tách biệt với u<br />
hình thái học, kiểu hình miễn dịch và dữ liệu di lympho không Hodgkin. Tuy nhiên, hiện tại thì<br />
truyền học. Kế đến là phân loại WHO lần đầu người ta nhận thấy rằng CHL là bất thường từ<br />
xuất bản năm 2001 dựa trên nền tảng định nghĩa dòng tế bào B, và có nhiều chồng lấp giữa CHL<br />
của phân loại REAL, sau đó WHO cập nhật năm<br />
<br />
<br />
2 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
với những dạng bệnh lý ác tính dòng lympho B Vai trò của hình thái học<br />
khác. Trong phân loại WHO xuất bản có chỉnh Hình thái học, đặc biệt là hình thái tổn<br />
sửa lần thứ 4 (2016) thừa nhận những vùng xám thương có vai trong quan trọng trong việc chẩn<br />
này và đưa ra việc xác nhận những trường hợp đoán cũng như phân loại u lympho trưởng<br />
giao thoa giữa các dạng u lympho khác nhau(36). thành. Ví dụ đối với hình thái tổn thương dạng<br />
Ranh giới thì khá là mập mờ giữa các bệnh như nốt, chúng ta có những thể bệnh u lympho tế<br />
tế bào lympho hạch giống u lympho Hodgkin bào B như u lympho dạng nang (Follicular<br />
nhưng đặc điểm lâm sàng và sinh học lại giống u Lymphoma), u lympho vùng rìa (Marginal Zone<br />
lympho không Hodgkin. Lymphoma), u lympho vùng áo nang (Mantle<br />
Như đã đề cập, phân loại theo WHO cập Cell Lymphoma), và một số u lympho tế bào T<br />
nhật 2016 chủ yếu dựa vào 4 yếu tố: đặc điểm như u lympho tế bào T ngoại biên ở hạch với<br />
lâm sàng (clinical features), hình thái học kiểu hình TFH (Nodal T-cell lymphoma with<br />
(morphology), kiểu hình miễn dịch TFH phenotype). Còn có các thể bệnh như u<br />
lympho lan tỏa tế bào B lớn loại không đặc hiệu<br />
(immunophenotype) và đặc điểm di truyền<br />
(Diffuse Large B-cell Lymphoma, NOS), Bạch<br />
(genetics profile). Vậy vai trò của từng yếu tố<br />
cầu mạn dòng lympho/ u lympho tế bào lympho<br />
như thế nào đối với chẩn đoán và phân loại ác<br />
nhỏ (CLL/SLL), các thể u lympho tế bào T ngoại<br />
bệnh u lympho không Hodgkin. Sau đây chúng<br />
biên loại không đặc hiệu (Peripheral T-cell<br />
tôi sẽ khái quát vai trò của từng lĩnh vực theo Lymphoma, NOS)(1) thường có hình thái tổn<br />
WHO 2016: thương dạng lan tỏa. Ngoài ra trên hình thái học<br />
Vai trò của đặc điểm lâm sàng còn phân biệt giữa các tổn thương tế bào nhỏ, tế<br />
Phân loại WHO nhấn mạnh tầm quan trọng bào trung bình và tế bào lớn kèm theo một số<br />
của lâm sàng cho cả việc chẩn đoán xác định đặc điểm của bào tương, màng tế bào sẽ tương<br />
ứng với các thể bệnh khác nhau. Ví dụ như trong<br />
bệnh và định nghĩa tên một số loại bệnh gắn liền<br />
Bệnh bạch cầu tế bào tóc (Hairy Cell Leukaemia)<br />
với vị trí tổn thương trên lâm sàng, như là u<br />
có sự tăng sinh bất thường của những tế bào<br />
lympho vùng rìa ngoài hạch của niêm mạc so<br />
dạng lympho kích thước nhỏ đến trung bình với<br />
với u lympho vùng rìa ở lách và ở hạch, u<br />
nhân hình oval hoặc hình quả thận, bào tương<br />
lympho tế bào B lớn trung thất nguyên phát so<br />
rộng màu xanh nhạt, và có bào tương nhô ra như<br />
với u lympho lan tỏa tế bào B lớn, u lympho tế những sợi tóc(3,31) hoặc trong u lympho Burkitt<br />
bào T/NK thể mũi, u lympho tế bào T thể gan (Burkitt lymphoma), hình thái tổn thương lan<br />
lách, u lympho tế bào T giống panniculitis ở da. tỏa, có hình ảnh bầu trời đầy sao (Starry sky<br />
Đồng thời, chúng ta cũng có thể thấy các phân pattern) do sự hiện diện của nhiều đại thực bào<br />
loại dựa vào mức độ biểu hiện nặng, nhẹ trên ăn dị vật (Tingible body macrophages), kèm theo<br />
lâm sàng như bệnh bạch cầu mạn dòng sự tăng sinh của các tế bào lympho kích thước<br />
lympho/u lympho tế bào nhỏ (chronic trung bình, bào tương bắt màu kiềm đậm và<br />
lymphocytic leukaemia/mall lymphocytic chứa nhiều không bào(9,10). Đồng thời hình thái<br />
lymphoma), u lympho tế bào B độ ác cao (High- học mang tính chất dẫn đường, định hướng cho<br />
grade B-cell lymphoma), bệnh bạch cầu tế bào các bước khảo sát tiếp theo như hóa mô miễn<br />
NK ác tính (Aggressive NK-cell leukaemia). dịch, tế bào dòng chảy và di truyền học.<br />
Theo khuyến cáo của WHO, chẩn đoán u Vai trò của kiểu hình miễn dịch<br />
lympho không nên chỉ dựa vào cận lâm sàng Kiểu hình miễn dịch và hình thái học là 2<br />
không, nó cần được thực hiện với sự kết hợp đầy yếu tố quan trọng quyết định trong hầu hết các<br />
đủ cận lâm sàng và lâm sàng. phân loại bệnh u lympho. Tuy nhiên, không có<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 3<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019<br />
<br />
một dấu ấn nào đặc trưng cho một loại tân sinh, xúc với kháng nguyên khác sẽ di chuyển vào<br />
và cũng không thể chỉ chẩn đoán bệnh dựa vào trung tâm nang lympho sơ cấp, biệt hóa, tăng<br />
kiểu hình miễn dịch, mà phải kết hợp cả hình sinh tạo thành trung tâm mầm(19,22). Nguyên tâm<br />
thái và kiểu hình miễn dịch gồm một panel có bào (centroblast) trung tâm mầm mất biểu hiện<br />
nhiều dấu ấn cho mỗi nhóm bệnh để quyết định BCL2 và biểu hiện nồng độ thấp sIg, đồng thời<br />
chẩn đoán. Với phân loại theo WHO 2016, nếu biểu hiện CD10 và BCL6 (tâm bào - centrocyte -<br />
chỉ có hình thái học thì không đủ để quyết định cũng biểu hiện)(28). Trong khi đó tế bào B naïve, B<br />
loại u lympho gì trong đa số các trường hợp. Bởi nhớ và tương bào thì không biểu hiện BCL6.<br />
vì có nhiều loại u lympho có đặc điểm hình thái LMO2 biểu hiện ở các tế bào tiền thân tạo<br />
giống nhau (ví dụ MZL và LPL/ HCL/MCL; máu ở tủy nhưng lại biểu hiện đặc hiệu cho tế<br />
DLBCL hoặc BL với u lympho độ ác cao), phân bào B trung tâm mầm ở những mô lympho phản<br />
biệt được các loại khác nhau chủ yếu là nhờ đặc ứng bình thường(24); nhưng các tân sinh dòng<br />
điểm kiểu hình miễn dịch và hoặc đặc điểm về lympho thường thiếu tính biểu hiện đặc hiệu của<br />
di truyền của chúng. dấu ấn này. Đột biến IGV và BCL6 đóng vai trò<br />
Tân sinh tế bào B trưởng thành là dấu ấn của các tế bào đã đi qua trung tâm<br />
Tân sinh dòng tế bào B có xu hướng giả dạng mầm. U lympho lan tỏa tế bào B lớn (Diffuse<br />
các giai đoạn biệt hóa bình thường của tế bào B. large B-cell Lymphoma) có đột biến IGV và u<br />
Người ta dựa vào điều này để phân loại và đặt lympho Burkitt (Burkitt lymphoma) có BCL6+<br />
danh pháp cho từng thể bệnh. Do đó phải hiểu được cho là xuất phát từ trung tâm mầm.<br />
rõ được quá trình biệt hóa của tế bào B, đến giai Nguyên tâm bào sẽ biệt hóa thành tâm bào ở<br />
đoạn nào sẽ xuất hiện hay mất đi những dấu ấn vùng sáng của trung tâm mầm, sau đó sẽ biệt<br />
gì để phân loại u lympho tế bào B tương ứng. hóa thành tương bào và tế bào B nhớ. IRF4+ (hay<br />
Biệt hóa tế bào B bình thường bắt đầu với Mum1)(8,30) ở giai đoạn trễ tâm bào và tương bào,<br />
nguyên bào lympho B (B lymphoblast), tiếp có vai trò điều hòa biểu hiện BCL6.<br />
theo sẽ biệt hóa thành tế bào tiền B (pre-B) có U lympho dạng nang (Follicular lymphoma)<br />
chuỗi nặng mu nội bào, tiếp đến là giai đoạn là u của tế bào B trung tâm mầm (nguyên tâm<br />
tế bào B chưa trưởng thành có IgM+, sau đó sẽ bào và tâm bào) không đi vào chu trình chết tế<br />
trải qua sự tái sắp xếp gene IG VDJ và biệt hóa bào bình thường. Trong đa số trường hợp là do<br />
thành tế bào B trưởng thành chưa hoạt hóa tái sắp xếp nhiễm sắc thể t(14;18), làm ngăn chặn<br />
(Naïve B cells) có xuất hiện immunoglobulin sự ngưng hoạt động bình thường của BCL2. Tâm<br />
bề mặt (IgM+, IgD+) (sIg). Các tế bào B trưởng bào thường gặp nhiều hơn nguyên tâm bào và<br />
thành chưa hoạt hóa thường có CD5+, tuần dạng u này thường là dạng tiến triển chậm. Các<br />
hoàn trong máu ngoại biên sau đó sẽ đến nang tế bào B nhớ hậu trung tâm mầm tuần hoàn<br />
lympho nguyên phát (primary lymphoid trong máu ngoại biên và chiếm một số ít tế bào ở<br />
follicles) và vùng áo nang (follicle mantle vùng rìa nang lympho, lách và mô lympho ở<br />
zone) của hạch lympho(20). Nhiều trường hợp u niêm mạc và tuyến (MALT). Các tế bào vùng rìa<br />
lympho tế bào vỏ nang xuất phát từ tế bào B biểu hiện các dấu ấn dòng B nhưng không biểu<br />
trưởng thành chưa hoạt hóa có CD5+(11). hiện CD5 và CD10(33, 37) Tương bào tạo ra ở trung<br />
Khi nhận diện được tín hiệu của kháng tâm mầm sẽ vào máu ngoại biên và đến tủy<br />
nguyên tế bào B naïve sẽ hoạt hóa, một số tăng xương có IgG+, IgA+, có biểu hiện IRF4, CD79a,<br />
sinh và biệt hóa trực tiếp thành tương bào tiết CD38, CD138 và không biểu hiện sIg và CD20.<br />
kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên và tế bào Tân sinh tế bào T trưởng thành<br />
B nhớ. Một số tế bào B naïve khác sau khi tiếp Các tế bào lympho T xuất nguồn từ các tế<br />
<br />
<br />
4 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
bào tiền thân ở tủy xương, trưởng thành và có U lympho tế bào T của hệ miễn dịch thứ<br />
chức năng tại tuyến ức. Các tế bào T đặc hiệu phát chủ yếu gặp ở người trưởng thành và đa số<br />
kháng nguyên trưởng thành ở vùng vỏ tuyến ức. có nguồn gốc tại hạch, ngược lại với hệ miễn<br />
Các tế bào nào tự nhận diện các peptide của bản dịch nguyên phát thường nguồn gốc ngoài<br />
thân sẽ bị loại bỏ. Các tế bào vỏ tuyến ức biểu hạch(13). Tế bào T CD4+ chia làm 2 loại: Th1 (T<br />
hiện các dấu ấn chưa trưởng thành của tế bào T helper 1) và Th2 (T helper 2). Tế bào Th1 giúp đỡ<br />
như TdT, CD1a, CD3, CD5 và CD7. CD3 đầu tiên các tế bào T khác và đại thực bào trong khi tế bào<br />
biểu hiện trong bào tương sau đó chuyển ra Th2 chủ yếu giúp đỡ các tế bào B trong việc sản<br />
màng tế bào. Các tế bào vỏ tuyến ức không biểu xuất kháng thể. Subtype đặc biệt của tế bào T<br />
hiện cả CD4 và CD8. Hai dấu ấn này đồng biểu CD4+ còn được tìm thấy ở trung tâm mầm bình<br />
hiện ở giai đoạn trưởng thành. Các giai đoạn thường gọi là tế bào T giúp đỡ trong nang (T<br />
trưởng thành hơn nữa chỉ biểu hiện hoặc CD4 follicular helper cells). Các tế bào này biểu hiện<br />
hoặc CD8. Các giai đoạn trưởng thành này của tế BCL6, CD10, CD4, CD57, CD279/PD1, CXCL13<br />
bào T phản ánh trong bệnh cảnh u lympho/ bệnh và CXCR5. Tăng biểu hiện của CXCL13 trong u<br />
bạch cầu nguyên bào lympho T (T-lymphoblastic lympho tế bào T nguyên bào mạch máu<br />
leukaemia/ lymphoma). (Angioimmunoblastic T-cell lymphoma) giúp<br />
Các tế bào tủy tuyến ức biểu hiện kiểu hình liên kết nhiều triệu chứng lâm sàng và bệnh học<br />
giống tế bào T trưởng thành ở các cơ quan với nhau. Một số u lympho tế bào T ngoại biên<br />
lympho ngoại biên. Có 2 loại tế bào T: alpha beta khác, các rối loạn tăng sinh tế bào T CD4+ nhỏ/<br />
và delta gamma(35) dựa vào chuỗi tái sắp xếp của trung bình nguyên phát ở da cũng biểu hiện kiểu<br />
thụ thể tế bào T. Tế bào giết tự nhiên (NK cells) hình của tế bào T giúp đỡ trong nang.<br />
không có phức hợp thụ thể tế bào T hoàn chỉnh. Một dạng tế bào T CD4+ khác biệt khác là tế<br />
Chúng biểu hiện CD3 bào tương, chuỗi epsilon bào T điều hòa (T regulatory cells)(32), biểu hiện<br />
và zeta, CD2, CD7, CD16, CD56, biểu hiện CD57 mật độ CD25 cao và yếu tố phiên mã FOXP3 và<br />
và CD8 thay đổi và không biểu hiện CD3 bề mặt. CD4. U lympho/bệnh bạch cầu tế bào T người<br />
Bào tương chứa các protein dạng hạt gây độc tế lớn (Adult T-cell leukaemia/lymphoma) đã được<br />
bào qua cơ chế độc lập với cơ chế kháng nguyên báo cáo là có liên quan đến tế bào T điều hòa với<br />
kháng thể. Nhiều u lympho tế bào T và tế bào việc biểu hiện cả 2 dấu ấn CD25 và FOXP3.<br />
NK gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi thường xuất Vai trò của di truyền<br />
phát từ các tế bào của hệ miễn dịch nguyên<br />
Đặc điểm về di truyền có vai trò đáng kể<br />
phát(13). Các tân sinh này bao gồm bệnh bạch cầu<br />
trong phân loại bệnh lý ác tính dòng lympho và<br />
tế bào NK tiến triển (Aggressive NK-cell<br />
ngày càng được phát triển nhiều kỹ thuật mới<br />
leukaemia), U lympho tế bào T hệ thống có EBV+<br />
hơn, phát hiện ra các đột biến liên quan bệnh u<br />
ở trẻ em (systemic EBV-positive T-cell<br />
lympho nhiều hơn. Tuy nhiên, sinh bệnh học<br />
lymphoma of childhood), U lympho tế bào T<br />
phân tử của nhiều dạng u lympho hiện vẫn chưa<br />
gamma delta thể gan lách (Hepatosplenic<br />
được biết rõ.<br />
gamma delta T-cell lymphoma) và u lympho tế<br />
bào T gamma delta (Gamma delta T-cell Thứ nhất là nó góp phần trong việc chẩn<br />
lymphoma) thường xuất hiện ở da niêm mạc. đoán phân biệt một số loại tân sinh tế bào B<br />
trưởng thành. Những đột biến bao gồm<br />
U lympho tế bào T gamma delta thường<br />
t(11;14)q(13;q32) trong u lympho tế bào áo nang<br />
không biểu hiện CD4, CD8 và CD5. Tế bào T<br />
(mantle cell lymphoma), t(14;18)(q32;q21) trong<br />
gamma delta chiếm