intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng hiện tại và những thách thức trong việc chẩn đoán U Lympho không HODGKIN theo phân loại WHO 2016

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U lympho không Hodgkin (ULKH) là nhóm bệnh khó chẩn đoán và phân loại trong các bệnh lý huyết học ác tính bởi vì chúng có rất nhiều loại, trong một số loại còn chia ra nhiều loại nhỏ, hơn nữa có nhiều loại có đặc điểm tương tự nhau về biểu hiện lâm sàng, hình thái học hoặc kiểu hình miễn dịch, phải cần tới xét nghiệm di truyền để hỗ trợ chẩn đoán phân biệt. Phân loại bệnh theo WHO đã đạt sự đồng thuận và đang được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới, phiên bản cập nhật mới nhất là năm 2016. Theo WHO phân loại bệnh ác tính dòng lympho chủ yếu dựa vào đặc điểm lâm sàng, hình thái học, kiểu hình miễn dịch và đặc điểm di truyền của tế bào u. Tại bệnh viện Truyền máu Huyết học, chúng tôi đang áp dụng theo phân loại của WHO 2016 và hướng dẫn chẩn đoán của NCCN trong chẩn đoán ULKH. Để thực hiện tốt việc chẩn đoán bệnh lý u lympho chúng ta cần có một đội làm việc gồm bác sĩ lâm sàng, bác sĩ cận lâm sàng, bác sĩ giải phẫu bệnh huyết học và nhà di truyền học. Bên cạnh việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất thì việc đào tạo nhân lực là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh u lympho không Hodgkin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng hiện tại và những thách thức trong việc chẩn đoán U Lympho không HODGKIN theo phân loại WHO 2016

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG HIỆN TẠI VÀ NHỮNG THÁCH THỨC<br /> TRONG VIỆC CHẨN ĐOÁN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN<br /> THEO PHÂN LOẠI WHO 2016<br /> Phù Chí Dũng*, Lê Phương Thảo*, Đặng Hoàng Thiên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> U lympho không Hodgkin (ULKH) là nhóm bệnh khó chẩn đoán và phân loại trong các bệnh lý huyết học ác<br /> tính bởi vì chúng có rất nhiều loại, trong một số loại còn chia ra nhiều loại nhỏ, hơn nữa có nhiều loại có đặc điểm<br /> tương tự nhau về biểu hiện lâm sàng, hình thái học hoặc kiểu hình miễn dịch, phải cần tới xét nghiệm di truyền để<br /> hỗ trợ chẩn đoán phân biệt. Phân loại bệnh theo WHO đã đạt sự đồng thuận và đang được sử dụng rộng rãi trên<br /> khắp thế giới, phiên bản cập nhật mới nhất là năm 2016. Theo WHO phân loại bệnh ác tính dòng lympho chủ yếu<br /> dựa vào đặc điểm lâm sàng, hình thái học, kiểu hình miễn dịch và đặc điểm di truyền của tế bào u. Tại bệnh viện<br /> Truyền máu Huyết học, chúng tôi đang áp dụng theo phân loại của WHO 2016 và hướng dẫn chẩn đoán của<br /> NCCN trong chẩn đoán ULKH. Để thực hiện tốt việc chẩn đoán bệnh lý u lympho chúng ta cần có một đội làm<br /> việc gồm bác sĩ lâm sàng, bác sĩ cận lâm sàng, bác sĩ giải phẫu bệnh huyết học và nhà di truyền học. Bên cạnh việc<br /> đầu tư phát triển cơ sở vật chất thì việc đào tạo nhân lực là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu cho việc<br /> chẩn đoán và điều trị bệnh u lympho không Hodgkin.<br /> Từ khoá: u lympho không Hodgkin<br /> ABSTRACT<br /> CURRENT STATUS AND CHALLENGES IN THE DIAGNOSIS OF<br /> NON-HODGKIN LYMPHOMA FOLLOWING WHO CLASSIFICATION 2016<br /> Phu Chi Dung, Le Phuong Thao, Dang Hoang Thien<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 01 – 11<br /> <br /> Non-Hodgkin lymphomas (NHLs) are a group of diseases which are difficult to classify and diagnose among<br /> malignant hematologic disease because they have many entities and subtypes. Moreover, many entities have<br /> overlapped clinical manifestations, morphologic and immunophenotypic features. Therefore, it is neccessary to<br /> have genetic tests to distinguish them. Nowadays, WHO classification of hematopoietic and lymphoid tumors is<br /> the most popular classification system worldwide and the latest update is the 2016 version. WHO classification<br /> mainly base on clinical features, morphology, immunophenotype, and genetic features of tumors. At Blood<br /> Transfusion and Hematology hospital, we are applying WHO classification 2016 and NCCN in diagnosing<br /> NHLs. In order to establish a precise diagnosis of NHLs, we need a close cooperation between physicians,<br /> pathologists and geneticists. Besides developping material facilities, trainning human resource is an important<br /> part in the diagnosis and treatment of NHLs.<br /> Key word: non-Hodgkin lymphoma<br /> TỔNGQUAN loại, trong một số loại còn chia ra nhiều loại nhỏ<br /> (subtype), hơn nữa có nhiều loại có đặc điểm<br /> U lympho không Hodgkin (ULKH) là nhóm tương tự nhau về đặc điểm lâm sàng, hình thái<br /> bệnh khó chẩn đoán và phân loại trong các bệnh hoặc kiểu hình miễn dịch, phải cần tới xét<br /> lý huyết học ác tính bởi vì chúng có rất nhiều nghiệm di truyền để hỗ trợ chẩn đoán phân biệt<br /> *Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Phương Thảo ĐT: 0969 759 628 Email: lpthaobth@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 1<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019<br /> <br /> (ví dụ như tái sắp xếp TCR trong chẩn đoán u 2008 và mới nhất là phiên bản phân loại u mô tạo<br /> lympho T hoặc NK, LPL và MZL có hình thái huyết và lympho của WHO năm 2016. Phân loại<br /> học và kiểu hình miễn dịch một số trường hợp WHO được cập nhật mới nhất dựa vào đặc điểm<br /> giống nhau, cùng có thể tăng IgM, nhưng đột lâm sàng, hình thái học, kiểu hình miễn dịch và<br /> biến MYD88 L265P thường gặp trên 90% trường di truyền của tế bào u. Vì tính cập nhật, phân loại<br /> hợp LPL (Lymphoplasmacytic lymphoma)(25) chi tiết, bao quát hầu hết các dạng u lympho có<br /> hoặc khi tìm thấy đột biến đặc trưng có thể chẩn thể gặp nên phân loại của WHO 2016 hiện được<br /> đoán xác định bệnh như u lympho tế bào B độ ác áp dụng phổ biến.<br /> cao có tái sắp xếp MYC và BCL2 và hoặc BCL6. Phân loại u lympho không Hodgkin theo<br /> Theo phân loại WHO 2016 về nhóm ULKH có 34 WHO 2016/2017 chia ra hai nhóm lớn là:<br /> loại tân sinh tế bào B, 19 loại tân sinh tế bào Tân sinh tế bào B trưởng thành (Mature B-<br /> T/NK. Hiện tại, hệ thống phân loại theo WHO cell neoplasms) có 34 loại.<br /> 2016 được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng<br /> Tân sinh tế bào T và NK trưởng thành<br /> như ở Việt Nam. Phân loại bệnh theo WHO 2016<br /> (Mature T-and NK-cell neoplasms) có19 loại.<br /> chủ yếu dựa vào đặc điểm lâm sàng, hình thái<br /> học, kiểu hình miễn dịch và đặc điểm di truyền Bệnh ác tính dòng lympho có thể biểu hiện<br /> của tế bào u. Vấn đề đặt ra là muốn phân loại lâm sàng từ nhẹ tới nặng. Và tiến triển lâm sàng<br /> chẩn đoán theo WHO 2016 cần phải có sự kết hoặc mô học thường xuyên, có thể thấy trong<br /> hợp chặt chẽ của bác sĩ lâm sàng, nhà giải phẫu suốt quá trình điều trị. Vì vậy, phân loại của<br /> bệnh huyết học, nhà di truyền học, đó là một vấn WHO không cố gắng để phân loại bệnh lý ác<br /> đề kinh điển, đã đề cập rất lâu trong các y văn, tính dòng lympho về độ mô học (histologic<br /> nhưng thực hiện được là cả một thách thức ở grade) hoặc tiến triển lâm sàng (clinical<br /> hiện tại và tương lai ở Việt Nam. aggressiveness). Cả hình thái và kiểu hình miễn<br /> dịch thường thay đổi theo thời gian, khi tân sinh<br /> PHÂN LOẠI U LYMPHO KHÔNG HODGKIN<br /> ác tính biến đổi do tích lũy thêm thay đổi về di<br /> THEOWHO2016/2017 truyền. Sự chuyển dạng có thể tạo ra bởi sự thay<br /> Có 3 hệ thống phân loại u lympho được sử đổi theo hướng khác nhau từ một tiền thân<br /> dụng rộng rãi trên thế giới là: chung (common precursor) hoặc chuyển dạng<br /> IWF (National Cancer Institute’s Working thẳng trực tiếp hơn (more-direct linear<br /> Formulation). transformation). Thêm vào đó, sự thay đổi theo<br /> thời gian thì không nhất thiết là dẫn đến u<br /> REAL (Revised European-American<br /> lympho thể nặng. Ví dụ, những bệnh nhân với<br /> Classification of Lymphoid Neoplasm).<br /> DLBCL (Diffuse large B cell lymphoma) có thể<br /> WHO (World Health Organization).<br /> tái phát với thể bệnh nhẹ hơn là u lympho dạng<br /> Phân loại u lympho không Hodgkin theo nang. Một vài sự thay đổi dòng có thể không<br /> IWF có từ 1982, chia u lympho không Hodgkin diễn ra như dự đoán hoặc không có sự liên hệ rõ<br /> thành 3 nhóm mô học: độ ác thấp (low grade), ràng ví dụ như sự phát triển thành u tương bào<br /> độ ác trung bình (intermediate grade), độ ác cao (plasmacytoma) ở một bệnh nhân u lympho<br /> (high grade), chỉ dựa vào hình thái học là chính. Hodgkin cổ điển (Classical Hodgkin Lymphoma<br /> Sau đó phân loại mới hơn ra đời năm 1994 là - CHL)(14). Như đã biết trước đây, CHL được xem<br /> phân loại REAL, phân loại u lympho dựa vào như là một thể bệnh u lympho tách biệt với u<br /> hình thái học, kiểu hình miễn dịch và dữ liệu di lympho không Hodgkin. Tuy nhiên, hiện tại thì<br /> truyền học. Kế đến là phân loại WHO lần đầu người ta nhận thấy rằng CHL là bất thường từ<br /> xuất bản năm 2001 dựa trên nền tảng định nghĩa dòng tế bào B, và có nhiều chồng lấp giữa CHL<br /> của phân loại REAL, sau đó WHO cập nhật năm<br /> <br /> <br /> 2 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> với những dạng bệnh lý ác tính dòng lympho B Vai trò của hình thái học<br /> khác. Trong phân loại WHO xuất bản có chỉnh Hình thái học, đặc biệt là hình thái tổn<br /> sửa lần thứ 4 (2016) thừa nhận những vùng xám thương có vai trong quan trọng trong việc chẩn<br /> này và đưa ra việc xác nhận những trường hợp đoán cũng như phân loại u lympho trưởng<br /> giao thoa giữa các dạng u lympho khác nhau(36). thành. Ví dụ đối với hình thái tổn thương dạng<br /> Ranh giới thì khá là mập mờ giữa các bệnh như nốt, chúng ta có những thể bệnh u lympho tế<br /> tế bào lympho hạch giống u lympho Hodgkin bào B như u lympho dạng nang (Follicular<br /> nhưng đặc điểm lâm sàng và sinh học lại giống u Lymphoma), u lympho vùng rìa (Marginal Zone<br /> lympho không Hodgkin. Lymphoma), u lympho vùng áo nang (Mantle<br /> Như đã đề cập, phân loại theo WHO cập Cell Lymphoma), và một số u lympho tế bào T<br /> nhật 2016 chủ yếu dựa vào 4 yếu tố: đặc điểm như u lympho tế bào T ngoại biên ở hạch với<br /> lâm sàng (clinical features), hình thái học kiểu hình TFH (Nodal T-cell lymphoma with<br /> (morphology), kiểu hình miễn dịch TFH phenotype). Còn có các thể bệnh như u<br /> lympho lan tỏa tế bào B lớn loại không đặc hiệu<br /> (immunophenotype) và đặc điểm di truyền<br /> (Diffuse Large B-cell Lymphoma, NOS), Bạch<br /> (genetics profile). Vậy vai trò của từng yếu tố<br /> cầu mạn dòng lympho/ u lympho tế bào lympho<br /> như thế nào đối với chẩn đoán và phân loại ác<br /> nhỏ (CLL/SLL), các thể u lympho tế bào T ngoại<br /> bệnh u lympho không Hodgkin. Sau đây chúng<br /> biên loại không đặc hiệu (Peripheral T-cell<br /> tôi sẽ khái quát vai trò của từng lĩnh vực theo Lymphoma, NOS)(1) thường có hình thái tổn<br /> WHO 2016: thương dạng lan tỏa. Ngoài ra trên hình thái học<br /> Vai trò của đặc điểm lâm sàng còn phân biệt giữa các tổn thương tế bào nhỏ, tế<br /> Phân loại WHO nhấn mạnh tầm quan trọng bào trung bình và tế bào lớn kèm theo một số<br /> của lâm sàng cho cả việc chẩn đoán xác định đặc điểm của bào tương, màng tế bào sẽ tương<br /> ứng với các thể bệnh khác nhau. Ví dụ như trong<br /> bệnh và định nghĩa tên một số loại bệnh gắn liền<br /> Bệnh bạch cầu tế bào tóc (Hairy Cell Leukaemia)<br /> với vị trí tổn thương trên lâm sàng, như là u<br /> có sự tăng sinh bất thường của những tế bào<br /> lympho vùng rìa ngoài hạch của niêm mạc so<br /> dạng lympho kích thước nhỏ đến trung bình với<br /> với u lympho vùng rìa ở lách và ở hạch, u<br /> nhân hình oval hoặc hình quả thận, bào tương<br /> lympho tế bào B lớn trung thất nguyên phát so<br /> rộng màu xanh nhạt, và có bào tương nhô ra như<br /> với u lympho lan tỏa tế bào B lớn, u lympho tế những sợi tóc(3,31) hoặc trong u lympho Burkitt<br /> bào T/NK thể mũi, u lympho tế bào T thể gan (Burkitt lymphoma), hình thái tổn thương lan<br /> lách, u lympho tế bào T giống panniculitis ở da. tỏa, có hình ảnh bầu trời đầy sao (Starry sky<br /> Đồng thời, chúng ta cũng có thể thấy các phân pattern) do sự hiện diện của nhiều đại thực bào<br /> loại dựa vào mức độ biểu hiện nặng, nhẹ trên ăn dị vật (Tingible body macrophages), kèm theo<br /> lâm sàng như bệnh bạch cầu mạn dòng sự tăng sinh của các tế bào lympho kích thước<br /> lympho/u lympho tế bào nhỏ (chronic trung bình, bào tương bắt màu kiềm đậm và<br /> lymphocytic leukaemia/mall lymphocytic chứa nhiều không bào(9,10). Đồng thời hình thái<br /> lymphoma), u lympho tế bào B độ ác cao (High- học mang tính chất dẫn đường, định hướng cho<br /> grade B-cell lymphoma), bệnh bạch cầu tế bào các bước khảo sát tiếp theo như hóa mô miễn<br /> NK ác tính (Aggressive NK-cell leukaemia). dịch, tế bào dòng chảy và di truyền học.<br /> Theo khuyến cáo của WHO, chẩn đoán u Vai trò của kiểu hình miễn dịch<br /> lympho không nên chỉ dựa vào cận lâm sàng Kiểu hình miễn dịch và hình thái học là 2<br /> không, nó cần được thực hiện với sự kết hợp đầy yếu tố quan trọng quyết định trong hầu hết các<br /> đủ cận lâm sàng và lâm sàng. phân loại bệnh u lympho. Tuy nhiên, không có<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 3<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019<br /> <br /> một dấu ấn nào đặc trưng cho một loại tân sinh, xúc với kháng nguyên khác sẽ di chuyển vào<br /> và cũng không thể chỉ chẩn đoán bệnh dựa vào trung tâm nang lympho sơ cấp, biệt hóa, tăng<br /> kiểu hình miễn dịch, mà phải kết hợp cả hình sinh tạo thành trung tâm mầm(19,22). Nguyên tâm<br /> thái và kiểu hình miễn dịch gồm một panel có bào (centroblast) trung tâm mầm mất biểu hiện<br /> nhiều dấu ấn cho mỗi nhóm bệnh để quyết định BCL2 và biểu hiện nồng độ thấp sIg, đồng thời<br /> chẩn đoán. Với phân loại theo WHO 2016, nếu biểu hiện CD10 và BCL6 (tâm bào - centrocyte -<br /> chỉ có hình thái học thì không đủ để quyết định cũng biểu hiện)(28). Trong khi đó tế bào B naïve, B<br /> loại u lympho gì trong đa số các trường hợp. Bởi nhớ và tương bào thì không biểu hiện BCL6.<br /> vì có nhiều loại u lympho có đặc điểm hình thái LMO2 biểu hiện ở các tế bào tiền thân tạo<br /> giống nhau (ví dụ MZL và LPL/ HCL/MCL; máu ở tủy nhưng lại biểu hiện đặc hiệu cho tế<br /> DLBCL hoặc BL với u lympho độ ác cao), phân bào B trung tâm mầm ở những mô lympho phản<br /> biệt được các loại khác nhau chủ yếu là nhờ đặc ứng bình thường(24); nhưng các tân sinh dòng<br /> điểm kiểu hình miễn dịch và hoặc đặc điểm về lympho thường thiếu tính biểu hiện đặc hiệu của<br /> di truyền của chúng. dấu ấn này. Đột biến IGV và BCL6 đóng vai trò<br /> Tân sinh tế bào B trưởng thành là dấu ấn của các tế bào đã đi qua trung tâm<br /> Tân sinh dòng tế bào B có xu hướng giả dạng mầm. U lympho lan tỏa tế bào B lớn (Diffuse<br /> các giai đoạn biệt hóa bình thường của tế bào B. large B-cell Lymphoma) có đột biến IGV và u<br /> Người ta dựa vào điều này để phân loại và đặt lympho Burkitt (Burkitt lymphoma) có BCL6+<br /> danh pháp cho từng thể bệnh. Do đó phải hiểu được cho là xuất phát từ trung tâm mầm.<br /> rõ được quá trình biệt hóa của tế bào B, đến giai Nguyên tâm bào sẽ biệt hóa thành tâm bào ở<br /> đoạn nào sẽ xuất hiện hay mất đi những dấu ấn vùng sáng của trung tâm mầm, sau đó sẽ biệt<br /> gì để phân loại u lympho tế bào B tương ứng. hóa thành tương bào và tế bào B nhớ. IRF4+ (hay<br /> Biệt hóa tế bào B bình thường bắt đầu với Mum1)(8,30) ở giai đoạn trễ tâm bào và tương bào,<br /> nguyên bào lympho B (B lymphoblast), tiếp có vai trò điều hòa biểu hiện BCL6.<br /> theo sẽ biệt hóa thành tế bào tiền B (pre-B) có U lympho dạng nang (Follicular lymphoma)<br /> chuỗi nặng mu nội bào, tiếp đến là giai đoạn là u của tế bào B trung tâm mầm (nguyên tâm<br /> tế bào B chưa trưởng thành có IgM+, sau đó sẽ bào và tâm bào) không đi vào chu trình chết tế<br /> trải qua sự tái sắp xếp gene IG VDJ và biệt hóa bào bình thường. Trong đa số trường hợp là do<br /> thành tế bào B trưởng thành chưa hoạt hóa tái sắp xếp nhiễm sắc thể t(14;18), làm ngăn chặn<br /> (Naïve B cells) có xuất hiện immunoglobulin sự ngưng hoạt động bình thường của BCL2. Tâm<br /> bề mặt (IgM+, IgD+) (sIg). Các tế bào B trưởng bào thường gặp nhiều hơn nguyên tâm bào và<br /> thành chưa hoạt hóa thường có CD5+, tuần dạng u này thường là dạng tiến triển chậm. Các<br /> hoàn trong máu ngoại biên sau đó sẽ đến nang tế bào B nhớ hậu trung tâm mầm tuần hoàn<br /> lympho nguyên phát (primary lymphoid trong máu ngoại biên và chiếm một số ít tế bào ở<br /> follicles) và vùng áo nang (follicle mantle vùng rìa nang lympho, lách và mô lympho ở<br /> zone) của hạch lympho(20). Nhiều trường hợp u niêm mạc và tuyến (MALT). Các tế bào vùng rìa<br /> lympho tế bào vỏ nang xuất phát từ tế bào B biểu hiện các dấu ấn dòng B nhưng không biểu<br /> trưởng thành chưa hoạt hóa có CD5+(11). hiện CD5 và CD10(33, 37) Tương bào tạo ra ở trung<br /> Khi nhận diện được tín hiệu của kháng tâm mầm sẽ vào máu ngoại biên và đến tủy<br /> nguyên tế bào B naïve sẽ hoạt hóa, một số tăng xương có IgG+, IgA+, có biểu hiện IRF4, CD79a,<br /> sinh và biệt hóa trực tiếp thành tương bào tiết CD38, CD138 và không biểu hiện sIg và CD20.<br /> kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên và tế bào Tân sinh tế bào T trưởng thành<br /> B nhớ. Một số tế bào B naïve khác sau khi tiếp Các tế bào lympho T xuất nguồn từ các tế<br /> <br /> <br /> 4 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> bào tiền thân ở tủy xương, trưởng thành và có U lympho tế bào T của hệ miễn dịch thứ<br /> chức năng tại tuyến ức. Các tế bào T đặc hiệu phát chủ yếu gặp ở người trưởng thành và đa số<br /> kháng nguyên trưởng thành ở vùng vỏ tuyến ức. có nguồn gốc tại hạch, ngược lại với hệ miễn<br /> Các tế bào nào tự nhận diện các peptide của bản dịch nguyên phát thường nguồn gốc ngoài<br /> thân sẽ bị loại bỏ. Các tế bào vỏ tuyến ức biểu hạch(13). Tế bào T CD4+ chia làm 2 loại: Th1 (T<br /> hiện các dấu ấn chưa trưởng thành của tế bào T helper 1) và Th2 (T helper 2). Tế bào Th1 giúp đỡ<br /> như TdT, CD1a, CD3, CD5 và CD7. CD3 đầu tiên các tế bào T khác và đại thực bào trong khi tế bào<br /> biểu hiện trong bào tương sau đó chuyển ra Th2 chủ yếu giúp đỡ các tế bào B trong việc sản<br /> màng tế bào. Các tế bào vỏ tuyến ức không biểu xuất kháng thể. Subtype đặc biệt của tế bào T<br /> hiện cả CD4 và CD8. Hai dấu ấn này đồng biểu CD4+ còn được tìm thấy ở trung tâm mầm bình<br /> hiện ở giai đoạn trưởng thành. Các giai đoạn thường gọi là tế bào T giúp đỡ trong nang (T<br /> trưởng thành hơn nữa chỉ biểu hiện hoặc CD4 follicular helper cells). Các tế bào này biểu hiện<br /> hoặc CD8. Các giai đoạn trưởng thành này của tế BCL6, CD10, CD4, CD57, CD279/PD1, CXCL13<br /> bào T phản ánh trong bệnh cảnh u lympho/ bệnh và CXCR5. Tăng biểu hiện của CXCL13 trong u<br /> bạch cầu nguyên bào lympho T (T-lymphoblastic lympho tế bào T nguyên bào mạch máu<br /> leukaemia/ lymphoma). (Angioimmunoblastic T-cell lymphoma) giúp<br /> Các tế bào tủy tuyến ức biểu hiện kiểu hình liên kết nhiều triệu chứng lâm sàng và bệnh học<br /> giống tế bào T trưởng thành ở các cơ quan với nhau. Một số u lympho tế bào T ngoại biên<br /> lympho ngoại biên. Có 2 loại tế bào T: alpha beta khác, các rối loạn tăng sinh tế bào T CD4+ nhỏ/<br /> và delta gamma(35) dựa vào chuỗi tái sắp xếp của trung bình nguyên phát ở da cũng biểu hiện kiểu<br /> thụ thể tế bào T. Tế bào giết tự nhiên (NK cells) hình của tế bào T giúp đỡ trong nang.<br /> không có phức hợp thụ thể tế bào T hoàn chỉnh. Một dạng tế bào T CD4+ khác biệt khác là tế<br /> Chúng biểu hiện CD3 bào tương, chuỗi epsilon bào T điều hòa (T regulatory cells)(32), biểu hiện<br /> và zeta, CD2, CD7, CD16, CD56, biểu hiện CD57 mật độ CD25 cao và yếu tố phiên mã FOXP3 và<br /> và CD8 thay đổi và không biểu hiện CD3 bề mặt. CD4. U lympho/bệnh bạch cầu tế bào T người<br /> Bào tương chứa các protein dạng hạt gây độc tế lớn (Adult T-cell leukaemia/lymphoma) đã được<br /> bào qua cơ chế độc lập với cơ chế kháng nguyên báo cáo là có liên quan đến tế bào T điều hòa với<br /> kháng thể. Nhiều u lympho tế bào T và tế bào việc biểu hiện cả 2 dấu ấn CD25 và FOXP3.<br /> NK gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi thường xuất Vai trò của di truyền<br /> phát từ các tế bào của hệ miễn dịch nguyên<br /> Đặc điểm về di truyền có vai trò đáng kể<br /> phát(13). Các tân sinh này bao gồm bệnh bạch cầu<br /> trong phân loại bệnh lý ác tính dòng lympho và<br /> tế bào NK tiến triển (Aggressive NK-cell<br /> ngày càng được phát triển nhiều kỹ thuật mới<br /> leukaemia), U lympho tế bào T hệ thống có EBV+<br /> hơn, phát hiện ra các đột biến liên quan bệnh u<br /> ở trẻ em (systemic EBV-positive T-cell<br /> lympho nhiều hơn. Tuy nhiên, sinh bệnh học<br /> lymphoma of childhood), U lympho tế bào T<br /> phân tử của nhiều dạng u lympho hiện vẫn chưa<br /> gamma delta thể gan lách (Hepatosplenic<br /> được biết rõ.<br /> gamma delta T-cell lymphoma) và u lympho tế<br /> bào T gamma delta (Gamma delta T-cell Thứ nhất là nó góp phần trong việc chẩn<br /> lymphoma) thường xuất hiện ở da niêm mạc. đoán phân biệt một số loại tân sinh tế bào B<br /> trưởng thành. Những đột biến bao gồm<br /> U lympho tế bào T gamma delta thường<br /> t(11;14)q(13;q32) trong u lympho tế bào áo nang<br /> không biểu hiện CD4, CD8 và CD5. Tế bào T<br /> (mantle cell lymphoma), t(14;18)(q32;q21) trong<br /> gamma delta chiếm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1