intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Carcinôm tế bào thận loại tế bào sáng di căn mô mềm vùng vai: Tường thuật trường hợp hiếm gặp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày trường hợp hiếm gặp ung thư thận nguyên phát về vì đứng trước những trường hợp bệnh nhân có các khối u ở mô mềm, cần cảnh giác khả năng di căn đến những vị trí hiếm gặp của carcinôm tế bào thận và nhất thiết phải làm sinh thiết khối u này để chẩn đoán phân biệt với u nguyên phát của mô mềm. Đồng thời phải chụp CT scan hoặc MRI để truy tìm ổ nguyên phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Carcinôm tế bào thận loại tế bào sáng di căn mô mềm vùng vai: Tường thuật trường hợp hiếm gặp

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> CARCINÔM TẾ BÀO THẬN LOẠI TẾ BÀO SÁNG DI CĂN MÔ MỀM<br /> VÙNG VAI: TƯỜNG THUẬT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP<br /> Nguyễn Tuấn Vinh*, La Chí Hải**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Ung thư thận nguyên phát tương đối ít gặp, ước tính khoảng 3% các loại ung thư người lớn ở các nước<br /> phương Tây. Carcinôm tế bào thận chiếm gần 85% các loại ung thư thận. Loại ung thư này thường gặp ở lứa<br /> tuổi 50-60, và nam giới thường mắc bệnh gấp đôi nữ giới.<br /> Các vị trí di căn thường gặp của carcinôm tế bào thận là hạch bạch huyết, gan, phổi và xương. Tuy nhiên<br /> loại ung thư này vẫn có thể di căn đến mô mềm. Di căn mô mềm là vị trí di căn hiếm gặp của Carcinôm tế bào<br /> thận. Trong y văn, chúng tôi thấy có một tác giả người Nhật báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 65 tuổi bị<br /> Carcinôm tế bào thận di căn đến cơ mông lớn và một tác giả người Thổ Nhĩ Kỳ tường trình trường hợp bệnh<br /> nhân nam 46 tuổi bị Carcinome tế bào thận di căn mô mỡ dưới da đùi (P). Tại Khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện<br /> Bình Dân, chúng tôi ghi nhận một trường hợp Carcinôm tế bào thận di căn đến mô mềm vùng vai và phổi.<br /> Mục đích: Chúng tôi trình bày trường hợp hiếm gặp này vì đứng trước những trường hợp bệnh nhân có<br /> các khối u ở mô mềm, cần cảnh giác khả năng di căn đến những vị trí hiếm gặp của Carcinôm tế bào thận và nhất<br /> thiết phải làm sinh thiết khối u này để chẩn đoán phân biệt với u nguyên phát của mô mềm. Đồng thời phải chụp<br /> CT scan hoặc MRI để truy tìm ổ nguyên phát.<br /> Từ khóa: Carcinôm tế bào thận loại tế bào sáng, di căn mô mềm, chụp điện toán cắt lớp (CT scan), chụp<br /> cộng hưởng từ (MRI).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SOFT TISSUE METASTASIS FROM RENAL CELL CARCINOMA: A CASE REPORT<br /> Nguyen Tuan Vinh, La Chi Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 110 - 115<br /> Renal cell carcinoma (RCC) is the most common type of kidney cancer in adults, responsible for<br /> approximately 85% of cases. Distant metastases are common in RCC. Frequent sites of metastasis include lymph<br /> nodes, lungs, bone, liver and brain, etc. However, the soft tissue is an unusual site for metastasis from RCC. In<br /> the literature, we find a report of the case of a 65 year old man with metastatic RCC in the gluteus maximus<br /> muscle in Japan and a 46 year old male patient in Turkey who had the subcutaneous fatty tissue of the right thigh<br /> metastasis from clear cell type RCC.<br /> In our hospital, we report a patient who presented with soft tissue of the left shoulder metastasis of clear cell<br /> RCC detected with biopsy, CT scan and MRI.<br /> Purpose: Renal cell carcinoma (RCC) accounts for 3% of all adult malignancies. The RCC metastasize most<br /> commonly to the lymph nodes, lungs, liver, bones and brain. Soft tissue metastases are extremely unusual<br /> findings for RCC. The differential diagnosis is primary soft-tissue tumor. Generally, either open or needle biopsy<br /> is necessary in order to make a diagnosis in cases of soft-tissue tumor. CT scan or MRI features of metastatic RCC<br /> may be beneficial in distinguishing it from primary soft-tissue tumor.<br /> * Khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> ** Khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. La Chí Hải<br /> ĐT: 0909.400.111<br /> <br /> 110<br /> <br /> Email: lachihaihuy@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: Renal cell Carcinoma (RCC), Clear cell type, soft tissue metastases, computed tomography scan<br /> (CT scan), magnetic resonance imaging (MRI).<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Lý do vào viện<br /> <br /> Ung thư thận nguyên phát tương đối ít gặp,<br /> ước tính khoảng 3% các loại ung thư người lớn<br /> ở các nước phương Tây. Carcinôm tế bào thận<br /> chiếm gần 85% các loại ung thư thận. Loại ung<br /> thư này thường gặp ở lứa tuổi 50-60, và nam<br /> giới thường mắc bệnh gấp đôi nữ giới.<br /> <br /> Nổi u vùng mô mềm mặt trước cánh tay (T).<br /> (vị trí mũi tên trên hình).<br /> <br /> Các vị trí di căn thường gặp của carcinôm tế<br /> bào thận là hạch bạch huyết, gan, phổi và<br /> xương. Tuy nhiên loại ung thư này vẫn có thể di<br /> căn đến mô mềm. Di căn mô mềm là vị trí di căn<br /> hiếm gặp của Carcinôm tế bào thận. Trong y<br /> văn, chúng tôi thấy có một tác giả người Nhật<br /> báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 65 tuổi<br /> bị Carcinôm tế bào thận di căn đến cơ mông lớn<br /> và một tác giả người Thổ Nhĩ Kỳ tường trình<br /> trường hợp bệnh nhân nam 46 tuổi bị<br /> Carcinome tế bào thận di căn mô mỡ dưới da<br /> đùi (P). Tại Khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Bình<br /> Dân, chúng tôi ghi nhận một trường hợp<br /> Carcinôm tế bào thận di căn đến mô mềm vùng<br /> vai và phổi.<br /> <br /> Bệnh cảnh lâm sàng<br /> Bệnh nhân bị nổi khối u vùng mô mềm mặt<br /> trước cánh tay tay trái cách đây hai tháng.<br /> <br /> Hình 1: Bệnh nhân Trần Hoàng Chí nổi u vùng mô<br /> mềm mặt trước cánh tay trái (mũi tên).<br /> <br /> Mục đích<br /> Chúng tôi trình bày trường hợp hiếm gặp<br /> này vì đứng trước những trường hợp bệnh nhân<br /> có các khối u ở mô mềm, cần cảnh giác khả năng<br /> di căn đến những vị trí hiếm gặp của Carcinôm<br /> tế bào thận và nhất thiết phải làm sinh thiết khối<br /> u này để chẩn đoán phân biệt với u nguyên phát<br /> của mô mềm. Đồng thời phải chụp CT scan<br /> hoặc MRI để truy tìm ổ nguyên phát.<br /> <br /> TRÌNH BÀY BỆNH ÁN<br /> Họ tên bệnh nhân: Trần Hoàng Chí. SHS:<br /> 211/17802.<br /> Sinh năm: 1969<br /> Địa chỉ: Trường Lộc, Trường Tây, Hòa<br /> Thành, Tây Ninh.<br /> Nghề nghiệp: Cán bộ tổ chức Cục hải quan<br /> Tây Ninh.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Hình 2: Kết quả Giải phẫu bệnh của bệnh nhân.<br /> -Bệnh nhân đi khám tại Medic, được chụp<br /> CT Scan (ngày 26/9/2011) với cảm nghĩ: thương<br /> <br /> 111<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> tổn đa nốt 2 phổi, phì đại hạch rốn phổi 2 bên và<br /> hạch trung thất, nghi ngờ di căn từ nơi khác.<br /> -Chụp MRI (ngày 26/9/2011) với kết quả như<br /> sau: khả năng K thận (P), di căn thượng thận (P),<br /> di căn phổi: rốn phổi 2 bên & trung thất. Di căn<br /> cơ ngực lớn bên (T) Ø 60 x 30 mm, và cơ khép<br /> lớn bên (P) Ø 30 mm.<br /> -Sinh thiết u vùng mô mềm cánh tay (T) làm<br /> xét nghiệm GPB (ngày 3/10/2011) với kết quả<br /> như sau: Carcinome tế bào sáng (Clear Cell<br /> Carcinoma) di căn mô mềm.<br /> -Ngày 5/10/2011 nhập viện Bệnh viện Bình<br /> Dân để điều trị.<br /> <br /> Các xét nghiệm cận lâm sàng<br /> NGFL<br /> -WBC: 5.47 K/ul<br /> +Neu: 59.2 %<br /> +Lym: 23.5 %<br /> +Mono: 13.12 %<br /> +Eos: 3.46 %<br /> +Baso: 0.73 %<br /> -RBC: 4.62 M/ul<br /> +HGB; 9.9 g/dl<br /> +Hct: 33.8 %<br /> <br /> -Urea: 4.2 mmol/l<br /> -Creatinine: 68 umol/l<br /> <br /> Chức năng gan<br /> -SGOT: 33 U/L<br /> -SGPT: 30 U/L<br /> -Bilirubine T.P: 8.0 umol/l<br /> -Bilirubine T.T: 4.0 umol/l<br /> -Bilirubine G.T: 4.0 umol/l<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> Nhờ vào kết quả sinh thiết khối u ở phần<br /> mềm vai trái, CT Scan và MRI, chẩn đoán xác<br /> định là Ung thư tế bào thận loại tế bào sáng di<br /> căn phổi & mô mềm.<br /> <br /> Điều trị<br /> -Liệu pháp nhắm trúng đích trước mổ:<br /> Nexavar (sorafenib) 200 mg 2 viên x 2 lần<br /> uống/ngày kể từ ngày 6/10/2011.<br /> -Phẫu trị: Bệnh nhân được làm các xét<br /> nghiệm tiền phẫu để chuẩn bị cắt thận (P) tận<br /> gốc vào ngày 13/3/2012 với Δ là K. cực trên thận<br /> (P) di căn phổi & mô mềm. Phương pháp mổ:<br /> Cắt toàn bộ thận (P) có u Ø 60 mm, mỡ quanh<br /> thận (P) và tuyến thượng thận (P), đại thể không<br /> có hạch.<br /> <br /> -PLT: 274 K/ul<br /> <br /> Chức năng thận<br /> <br /> Hình 3: Hình ảnh đại thể của Ung thư thận.<br /> -Kết quả GPBL (tiêu bản số 1733-12): Bướu<br /> cấu tạo bởi nhiều đám tế bào lớn, sáng, bào<br /> <br /> 112<br /> <br /> tương có hạt, dính lại với nhau thành nhiều<br /> cụm, xâm nhiễm vào mô đệm.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> -Kết luận: Carcinôm tế bào thận loại tế bào<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sáng, xâm nhập lớp mỡ quanh thận.<br /> <br /> Hình 4: Hình ảnh vi thể của Ung thư thận loại tế bào sáng di căn mô mềm<br /> RCC ở thận loại tế bào sáng (H.E x 10).<br /> <br /> Hình 5: RCC ở thận loại tế bào sáng (H.E x 40).<br /> <br /> Hình 6: RCC xâm nhập lớp mỡ quanh thận (H.E x<br /> 10 và H.E x 40)<br /> Bệnh nhân được xuất viện vào ngày<br /> 21/3/2012. Sau đó tiếp tục liệu pháp nhắm<br /> trúng đích.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 113<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Tóm tắt bệnh án<br /> Bệnh nhân nam, 42 tuổi. Nhập viện vì khối u<br /> vùng mô mềm mặt trước cánh tay tay trái. Kết<br /> quả sinh thiết là Carcinome tế bào sáng (Clear<br /> Cell Carcinoma) di căn mô mềm. Nguồn gốc<br /> bướu nguyên phát được xác định nhờ vào chụp<br /> MRI với kết quả như sau: khả năng K thận (P),<br /> di căn thượng thận (P), di căn phổi: rốn phổi 2<br /> bên & trung thất. Di căn cơ ngực lớn bên (T) Ø<br /> 60 x 30 mm, và cơ khép lớn bên (P) Ø 30 mm.<br /> Bệnh nhân được hóa trị trước mổ bằng<br /> thuốc Nexavar với liều 800 mg/ngày. Sau đó<br /> được mổ cắt toàn bộ thận (P) có u Ø 60 mm, mỡ<br /> quanh thận (P) và tuyến thượng thận (P), đại thể<br /> không có hạch. Kết quả GPBL (tiêu bản số 173312): Carcinôm tế bào thận loại tế bào sáng, xâm<br /> nhập lớp mỡ quanh thận.<br /> <br /> gan (30-40%), não (5%). Mô mềm là vị trí di căn<br /> hiếm gặp.<br /> Akio Sakamoto (Nhật) và cộng sự(8) ghi nhận<br /> một bệnh nhân nam 65 tuổi bị Carcinôm tế bào<br /> thận di căn đến cơ mông lớn (kích thước u là 3.8<br /> cm), được chẩn đoán xác định nhờ MRI.<br /> Mehmet Tarik Tatoglu (Thổ Nhĩ Kỳ) và các cộng<br /> sự(11) phát hiện một bệnh nhân nam, 46 tuổi bị<br /> Carcinome tế bào thận di căn mô mỡ dưới da<br /> đùi (P), Ø u là 3,5 cm, nhờ vào PET/CT và MRI.<br /> <br /> Phân loại mô bệnh học(1,7,10)<br /> Carcinôm tế bào thận gồm các loại sau:<br /> -Loại tế bào sáng (Clear cell RCC): chiếm<br /> 70% - 80% Carcinôm tế bào thận.<br /> -Loại nhú (Papillary RCC): chiếm 10% - 15%<br /> Carcinôm tế bào thận.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> -Loại kỵ màu (Chromophobe RCC): chiếm<br /> 5% Carcinôm tế bào thận.<br /> <br /> Bệnh sử tự nhiên của ung thư tế bào<br /> thận(4,7,10)<br /> <br /> -Loại ống thu thập (Collecting duct RCC):<br /> hiếm gặp, chiếm < 1% Carcinôm tế bào thận.<br /> <br /> Ung thư thận nguyên phát tương đối ít gặp,<br /> ước tính khoảng 3% các loại ung thư người lớn<br /> ở các nước phương Tây. Carcinôm tế bào thận<br /> chiếm gần 85% các loại ung thư thận. Loại ung<br /> thư này thường gặp ở lứa tuổi 50-60, và nam<br /> giới thường mắc bệnh gấp đôi nữ giới.<br /> <br /> -Không xếp loại được (Unclassified): chiếm<br /> khoảng 3% - 5%.<br /> <br /> Ung thư thận nguyên phát thường ít cho<br /> triệu chứng sớm và vì thế 25% bệnh nhân đến<br /> khám bệnh ở những giai đoạn bệnh đã tiến xa.<br /> Bệnh diễn tiến bằng cách xâm lấn trực tiếp hoặc<br /> qua hạch vùng, hoặc bằng đường máu. Những<br /> nơi di căn xa thường gặp là: hạch vùng, phổi,<br /> xương và da. Khi bệnh tiến triễn xa hơn thì gan,<br /> não, thượng thận và thận đối bên cũng thường<br /> bị di căn. Khoảng 70% Carcinôm tế bào thận là<br /> nguyên nhân gây tử vong được phát hiện tình<br /> cờ qua phẫu nghiệm tử thi.<br /> <br /> Xuất độ di căn<br /> Theo Yuvaraja B Thyavihally (Ấn Độ) và<br /> cộng sự(12) gần 20-25% số bệnh nhân bị<br /> Carcinôm tế bào thận có di căn xa. Vị trí di căn<br /> thường thấy là: phổi (50-60%), xương (30-40%),<br /> <br /> 114<br /> <br /> Dự hậu sống còn(5)<br /> Theo NCCN Guidelines phiên bản 1.2012,<br /> thời gian sống còn 5 năm cho bệnh nhân như<br /> sau:<br /> -Đối với giai đoạn I (Stage I): 90% - 96%.<br /> -Đối với giai đoạn II (Stage II): 51% - 82%.<br /> -Đối với giai đoạn III (Stage III): 22% - 64%.<br /> -Đối với giai đoạn IV (Stage IV): 4,6% - 23%.<br /> <br /> Điều trị(1,3,5,6,9)<br /> -Phẫu thuật cắt bỏ thận tận gốc là phương<br /> pháp được chọn lựa đối với carcinôm tế bào<br /> thận còn khu trú. Đối với giai đoạn tiến xa, phẫu<br /> trị chỉ làm giảm bệnh tạm bợ.<br /> -Xạ trị không có vai trò trị khỏi đối với ung<br /> thư thận.<br /> -Điều trị toàn thân bằng thuốc nhắm trúng<br /> đích là cần thiết, bao gồm: Interleukin 2,<br /> Interferon,<br /> Sunitinib<br /> (Sutent),<br /> Sorafenib<br /> (Nexavar), Temsirolimus (Torisel), Everolimus…<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2