intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu bệnh và áp dụng phân độ mô học Fuhrman trong Carcinôm tế bào thận

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh và áp dụng phân độ mô học Fuhrman trong RCC, đồng thời khảo sát mối tương quan giữa loại mô học, phân độ Fuhrman, và các đặc điểm giải phẫu bệnh khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu bệnh và áp dụng phân độ mô học Fuhrman trong Carcinôm tế bào thận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VÀ ÁP DỤNG PHÂN ĐỘ MÔ HỌC<br /> FUHRMAN TRONG CARCINÔM TẾ BÀO THẬN<br /> Cao Ngọc Mai Hân*, Phan Đặng Anh Thư*, Ngô Quốc Đạt*, Hứa Thị Ngọc Hà*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Carcinôm tế bào thận (RCC) chiếm tỷ lệ cao nhất trong ung thư thận, với tỷ lệ tử vong cao.<br /> Tiên lượng sống của bệnh nhân phụ thuộc nhiều vào loại mô học cũng như độ mô học.<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh và áp dụng phân độ mô học Fuhrman trong RCC, đồng thời<br /> khảo sát mối tương quan giữa loai mô học, phân độ Fuhrman, và các đặc điểm giải phẫu bệnh khác.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 64 bệnh nhân carcinôm tế bào thận được chẩn đoán tại Bộ môn<br /> Giải phẫu bệnh, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2010 đến 30/04/2015.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 53,7 tuổi, thường gặp ở 40-69 tuổi. Nam/nữ = 1,2/1. U phân bố đồng đều trên cả<br /> hai thận. Kích thước u trung bình 5 cm, nhóm u ≤ 7 cm chiếm 84,4%. Tỷ lệ xâm lấn vỏ bao thận 12,5%; xuất<br /> huyết 51,6%; hoại tử u 23,4%. Tỷ lệ các loại mô học lần lượt: Carcinôm tế bào sáng 70,3%, carcinôm dạng nhú<br /> 12,5%, carcinôm tế bào kỵ màu 10,9%, carcinôm ống góp 1,6% và carcinôm không xếp loại 4,7%. Carcinôm tế<br /> bào sáng và carcinôm dạng nhú có phân độ Fuhrman 1-2 là 44,5% và 50%. Carcinôm tế bào kỵ màu và carcinôm<br /> không xếp loại có tỷ lệ Fuhrman độ 4 cao 57,14%; và 66,67%. Loại mô học tương quan thuận với xuất huyết<br /> trong u (r = 0,299; p < 0,05). Không có tương quan giữa loại mô học với các đặc điểm khác, cũng như giữa phân<br /> độ Fuhrman với các đặc điểm giải phẫu bệnh (p>0,05).<br /> Kết luận: Hệ thống phân độ Fuhrman có thể áp dụng cho hầu hết các loại mô học của carcinôm tế bào thận,<br /> nhưng không phù hợp khi áp dụng cho carcinôm tế bào kỵ màu.<br /> Từ khóa: Carcinôm tế bào thận, Phân loại mô học, Hệ thống phân độ Fuhrman.<br /> ABSTRACT<br /> A STUDY OF PATHOLOGIC FEATURES AND APPLICATION OF FUHRMAN GRADING SYSTEM IN<br /> RENAL CELL CARCINOMA<br /> Cao Ngoc Mai Han, Phan Dang Anh Thu, Ngo Quoc Dat, Hua Thi Ngoc Ha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 221 - 227<br /> <br /> Introduction: Renal cell carcinoma (RCC) is the most common type of kidney cancer, with poor prognosis.<br /> The survival rate depends on histological subtypes and tumor grade.<br /> Objective: To study the pathologic features of RCC and Fuhrman grading system as well as its relationship<br /> with other pathologic features.<br /> Methods: A cross-sectional descriptive study of 64 cases diagnosed renal cell carcinoma at Pathology<br /> Department, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh city.<br /> Results: Mean age was 53.7. Male to female ratio was 1.2/1. Tumors had distribution with equal frequency<br /> in either kidney. The mean size of tumor was 5 cm; 84.4% was less than 7 cm. Gross features include capsule<br /> invasion 12.5%; hemorrhage 51.6%; and tumor necrosis 23.4%. In histological subtypes, clear cell RCC was the<br /> most common 70.3%, followed by papillary RCC 12.5%, chromophobe RCC 10.9%, carcinoma of the collecting<br /> ducts 1.6%, and unclassified RCC 4.7%. The percentage of Fuhrman grade 1-2 in clear cell RCC and papillary<br /> <br /> * Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Phan Đặng Anh Thư ĐT: 0947.877.908 Email: phandanganhthu@gmail.com<br /> <br /> 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> RCC were 44.5% and 50%, respectively. In contrast, Fuhrman grade 4 was commonly found in chromophobe<br /> RCC (57.14%) and unclassified RCC (66.67%). Histological subtypes and tumor hemorrhage had positive<br /> correlation (r = 0.299; p < 0.05). No relationship was found between histological subtypes and other pathologic<br /> features, and between Fuhrman grading and pathologic features (p> 0.05).<br /> Conclusions: In practice, it is possible to apply Fuhrman grading system in most of histological subtypes of<br /> RCC; however, it is not appropriate for grading chromophobe RCC.<br /> Key words: Renal cell carcinoma (RCC), histological subtypes, Fuhrman grading system.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam vẫn còn ít nghiên cứu về RCC,<br /> Ung thư thận là một trong hai mươi loại ung với chỉ hai nghiên cứu được ghi nhận trong<br /> thư thường gặp nhất trên thế giới, với tỷ lệ mắc thời gian gần đây(9,18), nhưng cả hai đều giới<br /> bệnh đang ngày càng gia tăng(3,16). Theo hạn trong việc khảo sát mối tương quan giữa<br /> GLOBOCAN 2012, tỷ lệ mới mắc của ung thư các đặc điểm giải phẫu bệnh và phân độ mô<br /> thận chiếm 2,4% trong tất cả các loại ung thư(3). học. Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát các<br /> Trong các loại ung thư thận, carcinôm tế bào đặc điểm giải phẫu bệnh và áp dụng phân độ<br /> thận (RCC) chiếm tỷ lệ cao nhất (70-80%)(13). Đây mô học Fuhrman trong carcinôm tế bào thận,<br /> là loại ung thư có độ ác tính cao, với khoảng 30% đồng thời đánh giá mối tương quan giữa loại<br /> các trường hợp đã có di căn xa lúc mới chẩn mô học, phân độ Fuhrman và các đặc điểm<br /> đoán và 30% bệnh vẫn tiến triển mặc dù đã được giải phẫu bệnh khác.<br /> điều trị tich cực. Mỗi năm trên thế giới có<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> khoảng 270.000 ca mới được chẩn đoán và<br /> khoảng 116.000 ca tử vong vì bệnh này(3). Tiên Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt<br /> lượng bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ngang 64 trường hợp carcinôm tế bào thận<br /> đó loại mô học và độ mô học là những yếu tố được chẩn đoán tại Bộ môn Giải phẫu bệnh,<br /> quan trọng. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh trong<br /> RCC được phân loại dựa trên các đặc điểm khoảng thời gian từ 01/01/2010 đến 30/04/2015.<br /> về mô bệnh học, triệu chứng lâm sàng và những Mẫu nghiên cứu là bệnh phẩm phẫu thuật u<br /> biến đổi di truyền. Các loại mô học thường gặp thận, được cố định bằng Formol đệm trung<br /> nhất là carcinôm tế bào sáng, carcinôm dạng nhú tính 10%. Mô u được khảo sát đại thể, và cắt<br /> và carcinôm tế bào kỵ màu. Trong đó carcinôm lọc từ 2-3 mẫu ở các vị trí khác nhau sau đó<br /> tế bào sáng có tiên lượng xấu hơn carcinôm dạng được xử lý, đúc khối paraffin, cắt mỏng 5µm,<br /> nhú và carcinôm tế bào kỵ màu (tỷ lệ sống sau 5<br /> sau đó khảo sát mô bệnh học trên tiêu bản<br /> năm lần lượt là 55-60%, 80-90% và 90%)(7).<br /> nhuộm H&E đánh giá loại mô học và phân độ<br /> Carcinôm ống góp tuy hiếm gặp hơn nhưng độ<br /> Fuhrman.<br /> ác tính cao hơn hẳn ba loại trên (tỷ lệ sống sau 5<br /> năm dưới 5%). Đánh giá loại mô học dựa trên hệ thống<br /> Trong số các hệ thống phân độ mô học đã có, phân loại của Tổ chức Y tế thế giới 2004, ghi<br /> hệ thống phân độ Fuhrman là hệ thống dễ áp nhận các loại mô học sau: Carcinôm tế bào<br /> dụng nhất với các tiêu chuẩn được định nghĩa rõ sáng, Carcinôm dạng nhú, Carcinôm tế bào kỵ<br /> ràng, và có mối tương quan chặt chẽ với tỷ lệ màu, Carcinôm ống góp, Carcinôm không xếp<br /> sống(1,15). Tỷ lệ sống sau 5 năm ở các trường hợp loại. Phân độ Fuhrman: Dựa trên kích thước<br /> có Fuhrman độ 1 là 89%, độ 2 là 65%, và độ 3 nhân tế bào u, hình thái nhân và hạt nhân<br /> hoặc độ 4 là 46,1%(15). (Bảng 1).<br /> <br /> <br /> <br /> 222<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Phân độ mô học Fuhrman dựa trên hình thái (12,5%); carcinôm tế bào kỵ màu có 7 trường hợp<br /> nhân và hạt nhân(1) (10,9%); và carcinôm ống góp có 1 trường hợp<br /> Kích thước Hình thái nhân Hạt nhân (1,6%). 3 trường hợp carcinôm không xếp loại,<br /> nhân trong đó 2 trường hợp có thành phần dạng<br /> Độ 1 ~10 µm Tròn đều Không có hoặc khó<br /> quan sát sarcôm (Bảng 2).<br /> Độ 2 ~15 µm Không đều nhẹ Thấy được ở vật Bảng 2: Đặc điểm giải phẫu bệnh<br /> kính x40<br /> Đặc điểm Kết quả<br /> Độ 3 ~20 µm Rất không đều Thấy rõ ở vật kính<br /> x10 53,7 ± 13,9 (21-83<br /> Tuổi<br /> tuổi)<br /> Độ 4 ~20 µm Dị dạng/ nhiều Thấy rõ ở vật kính<br /> thùy ± tế bào x10 Nam 35 (54,7%)<br /> Giới<br /> hình thoi Nữ 29 (45,3%)<br /> Thận phải 32 (50%)<br /> Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. So Vị trí u<br /> Thận trái 32 (50%)<br /> sánh trung bình của hai biến số bằng phép kiểm Kích thước u (cm) 5,0 ± 3,3 (2-20 cm)<br /> T. Khảo sát các mối tương quan giữa các biến số ≤ 7 cm 54 (84,4%)<br /> bằng phép kiểm χ2 (dùng công thức hiệu chỉnh > 7 cm 10 (15,6%)<br /> Yates hoặc phép kiểm chính xác Fisher nếu Xâm lấn vỏ bao thận 8 (12,5%)<br /> Xuất huyết 33 (51,6%)<br /> không đủ điều kiện để thực hiện phép kiểm χ2),<br /> Hoại tử u 15 (23,4%)<br /> có tính hệ số tương quan hạng Spearman. Tương Tế bào sáng 45 (70,3%)<br /> quan được xem là có ý nghĩa khi phép kiểm có Dạng nhú 8 (12,5%)<br /> giá trị p < 0,05 với độ tin cậy 95%. Loại mô học Tế bào kỵ màu 7 (10,9%)<br /> Ống góp 1 (1,6%)<br /> KẾT QUẢ Không xếp loại 3 (4,7%)<br /> Đặc điểm giải phẫu bệnh Phân độ Fuhrman trong carcinôm tế bào<br /> Trong nghiên cứu này tuổi trung bình là 53,7 thận<br /> tuổi; thường gặp nhất ở nhóm tuổi từ 40-69 tuổi. Độ mô học Fuhrman độ 2 và 3 chiếm ưu thế,<br /> Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ = riêng carcinôm tế bào kỵ màu và RCC không xếp<br /> 1,2/1. U phân bố đồng đều trên cả hai thận. Kích loại có tỷ lệ Fuhrman độ 4 cao (57,14% và<br /> thước u trung bình 5 cm, với 84,4% các trường 66,67%). Carcinôm ống góp có một trường hợp<br /> hợp u ≤ 7 cm. Có 8 trường hợp có xâm lấn vỏ bao và Fuhrman độ 3. Trong dạng mô học carcinôm<br /> thận (12,5%), 33 trường hợp có xuất huyết trong tế bào sáng và carcinôm dạng nhú không có<br /> u (51,6%) và 15 trường hợp có hoại tử u trên đại Fuhrman độ 4. Không có mối liên quan giữa độ<br /> thể (23,4%).Trong 64 trường hợp RCC, carcinôm mô học và loại mô học (p> 0,05) (Bảng 3, hình 1).<br /> tế bào sáng chiếm đa số với 48 trường hợp (75%);<br /> tiếp đến là carcinôm dạng nhú với 8 trường hợp<br /> Bảng 3: Phân độ Fuhrman trong carcinôm tế bào thận<br /> Độ Fuhrman 1 2 3 4 P<br /> Mô học<br /> 2,<br /> Tế bào sáng 3 (6,7) 17 (37,8) 25 (55,5) 0 χ p= 0,174<br /> ,<br /> Dạng nhú 1 (12,5) 3 (37,5) 4 (50,0) 0 Yates p = 0,771<br /> Tế bào kỵ màu 0 1 (14,3) 2 (28,6) 4 (57,1) Yates, p = 0,311<br /> Ống góp 0 0 1 (100) 0 Fisher, p = 1,000<br /> Không xếp loại 0 0 1 (33,3) 2 (66,7) Fisher, p = 0,275<br /> Tổng 4 (6,2) 21 (32,8) 33 (51,6) 6 (9,4)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 223<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A- B-<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C- D-<br /> Hình 2: A. Fuhrman độ 1; B. Fuhrman độ 2; C. Fuhrman độ 3; D.Fuhrman độ 4<br /> Tương quan giữa các đặc điểm giải phẫu thuộc nhóm RCC không xếp loại (66,7%). Sự<br /> bệnh và phân độ Fuhrman. khác biệt giữa kích thước u và loại mô học không<br /> có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Xuất huyết trong u<br /> Tuổi trung bình của carcinôm dạng nhú cao<br /> thường gặp ở carcinôm tế bào sáng hơn các loại<br /> hơn carcinôm tế bào sáng và carcinôm tế bào kỵ<br /> mô học khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<br /> màu (56,0; 53,9 và 52,4 tuổi), sự khác biệt không<br /> = 0,038). Mối tương quan giữa loại mô học và<br /> có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Hầu hết u kích<br /> xuất huyết trong u là 29,9% (p= 0,016 80%); các trường hợp<br /> (Bảng 4).<br /> u có kích thước lớn> 7 cm có loại mô học ác tính<br /> Bảng 4: Tương quan giữa loại mô học với các đặc điểm giải phẫu bệnh khác<br /> Tế bào sáng Dạng nhú Kỵ màu Ống góp Không xếp loại<br /> N (%) N (%) N (%) N (%) N (%)<br /> < 50 19 (42,2) 2 (25,0) 3 (42,9) 0 2 (66,7)<br /> Tuổi<br /> ≥ 50 26 (57,8) 6 (75,0) 4 (57,1) 1 (100,0) 1 (33,3)<br /> Nam 25 (55,6) 5 (62,5) 3 (42,9) 1 (100,0) 1 (33,3)<br /> Giới tính<br /> Nữ 20 (44,4) 3 (37,5) 4 (57,1) 0 2 (66,7)<br /> Thận phải 23 (51,1) 5 (62,5) 3 (42,9) 0 1 (33,3)<br /> Vị trí u<br /> Thận trái 22 (48,9) 3 (37,5) 4 (57,1) 1 (100,0) 2 (66,7)<br /> ≤ 7 cm 39 (86,7) 7 (87,5) 6 (85,7) 1 (100) 1 (33,3)<br /> Kích thước u<br /> > 7 cm 6 (13,3) 1 (12,5) 1 (14,3) 0 2 (66,7)<br /> Xâm lấn vỏ bao Có 5 (11,1) 0 1 (14,3) 1 (100,0) 1 (33,3)<br /> thận Không 40 (88,9) 8 (100,0) 6 (85,7) 0 2 (66,7)<br /> Có 27 (60) 2 (25) 4 (57,1) 0 0<br /> Xuất huyết trong u<br /> Không 18 (40) 6 (75) 3 (42,9) 1 (100,0) 3 (100,0)<br /> Có 11 (24,4) 2 (25) 1 (14,3) 0 1 (33,3)<br /> Hoại tử u<br /> Không 34 (75,6) 6 (75) 6 (85,7) 1 (100,0) 2 (66,7)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 224<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5: Tương quan giữa phân độ Fuhrman với các đặc điểm giải phẫu bệnh<br /> Độ 1 N (%) Độ 2 N (%) Độ 3 N (%) Độ 4 N (%) P<br /> < 50 1 (25,0) 9 (42,9) 14 (42,4) 2 (33,3) 2<br /> Tuổi χ , p = 0,935<br /> ≥ 50 3 (75,0) 12 (57,1) 19 (57,6) 4 (66,7)<br /> Nam 3 (75,0) 13 (61,9) 16 (48,5) 3 (50,0) 2<br /> Giới tính χ , p = 0,231<br /> Nữ 1 (25,0) 8 (38,1) 17 (51,5) 3 (50,0)<br /> Thận phải 2 (50,0) 7 (33,3) 20 (60,6) 3 (50,0) 2<br /> Vị trí u χ , p = 0,073<br /> Thận trái 2 (50,0) 14 (66,7) 13 (39,4) 3 (50,0)<br /> ≤ 7 cm 3 (75,0) 19 (90,5) 28 (84,8) 4 (66,7)<br /> Kích thước u Yates, p = 0,774<br /> > 7 cm 1 (25,0) 2 (9,5) 5 (15,2) 2 (33,3)<br /> Có 0 2 (9,5) 5 (15,2) 1 (16,7)<br /> Xâm lấn vỏ bao thận Yates, p = 0,628<br /> Không 4 (100,0) 19 (90,5) 28 (84,8) 5 (83,3)<br /> Có 2 (50,0) 13 (61,9) 16 (48,5) 2 (33,3) 2<br /> Xuất huyết trong u χ , p = 0,280<br /> Không 2 (50,0) 8 (38,1) 17 (51,5) 4 (66,7)<br /> Có 2 (50,0) 5 (23,8) 8 (24,2) 0 2<br /> Hoại tử u χ , p = 0,490<br /> Không 2 (50,0) 16 (76,2) 25 (75,8) 6 (100,0)<br /> Độ mô học Fuhrman cao (độ 3,4) và thấp (độ 5,04 ± 3,3 cm, tương đương nghiên cứu của Song<br /> 1,2) phân bố tương đối đồng đều ở hai nhóm Turun(19). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa<br /> tuổi, ở hai giới, và sự khác biệt không có ý nghĩa số u ở giai đoạn T1 (u ≤ 7 cm) 84,4%, và xâm lấn<br /> thống kê (p>0,05). Fuhrman phân độ thấp vỏ bao thận thấp 12,5%. Song Turun và CS đã<br /> thường gặp ở u thận bên trái (64%), trong khi chứng minh kích thước u tăng 1 cm thì tỷ lệ xâm<br /> Fuhrman phân độ cao thường gặp ở thận phải lấn vỏ bao thận sẽ tăng 35%(19). Tỷ lệ hoại tử u<br /> (59%), nhưng sự khác nhau này không có ý trong nghiên cứu thấp 23,4%; tương tự nghiên<br /> nghĩa thống kê (p>0,05). U có độ Fuhrman cao và cứu của Lee SE (27%)(8).<br /> thấp thường gặp ở nhóm u ≤ 7 cm hơn nhóm u Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số các<br /> kích thước lớn, và không có sự khác biệt giữa trường hợp RCC là carcinôm tế bào sáng 70,3%,<br /> kích thước khối u và phân độ Fuhrman (p= tương tự với các nghiên cứu khác(11,17). Carcinôm<br /> 0,774). Tỷ lệ xâm lấn vỏ bao thận, xuất huyết và ống góp là một u khá hiếm gặp (thường 0,05) (Bảng 5). trường hợp (1,6%).<br /> BÀN LUẬN Nghiên cứu cũng cho thấy các trường hợp<br /> carcinôm tế bào sáng và carcinôm dạng nhú đều<br /> Carcinôm tế bào thận hiếm xảy ra dưới 40<br /> có phân độ Fuhrman độ 2 và 3 chiếm ưu thế,<br /> tuổi, và độ tuổi thường gặp là khoảng thập niên<br /> phù hợp với tỷ lệ phân độ Fuhrman độ 2 và 3<br /> 60-70(4,13). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi<br /> trong tổng số 64 trường hợp, và không ghi nhận<br /> phát hiện bệnh khá trẻ so với y văn. Nghiên cứu<br /> trường hợp nào có phân độ Fuhrman độ 4.<br /> cũng ghi nhận tỷ lệ nam/nữ= 1,2/1; cao hơn<br /> Trong khi đó carcinôm tế bào kỵ màu lại có phân<br /> nghiên cứu của Trần Minh Thông (tỷ lệ nam/nữ=<br /> độ 4 chiếm ưu thế (57,14%), nhưng trên thực tế<br /> 1,08/1)(18) nhưng tương đối thấp so với các nghiên<br /> loại RCC này lại có tiên lượng sống tốt hơn hai<br /> cứu nước ngoài(14,17).<br /> loại trên(2), điều này chứng tỏ hình ảnh vi thể<br /> Trong nghiên cứu này, tất cả các trường hợp thường gặp của loại RCC này là nhân to, nhiều<br /> carcinôm tế bào thận xuất hiện trên một thận, và thùy và hạt nhân lớn, và nó không phản ánh<br /> phân bố đồng đều trên cả hai thận, tương tự<br /> đúng tiên lượng bệnh khi áp dụng phân độ<br /> nghiên cứu của Trần Minh Thông(18). Theo Uday Fuhrman cho carcinôm tế bào kỵ màu. Vì thế<br /> Patel(11) chỉ có khoảng 5% các trường hợp có u Paner và cộng sự đã đưa ra hệ thống phân độ<br /> nằm trên cả hai thận. Kích thước u trung bình là<br /> riêng dành cho carcinôm tế bào kỵ màu(10).<br /> <br /> <br /> 225<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Carcinôm ống góp và RCC có thành phần dạng carcinôm tế bào kỵ màu là 14,29% và 85,71%.<br /> sarcôm thường có tiên lượng xấu, vì vậy 100% carcinôm ống góp và carcinôm không xếp<br /> Fuhrman phân độ cao chiếm ưu thế trong hai loại có phân độ Fuhrman 3-4. Không có sự khác<br /> loại này là phù hợp. biệt giữa Fuhrman phân độ cao hay thấp và loại<br /> Nghiên cứu cũng ghi nhận xuất huyết trong mô học.<br /> u thường gặp ở nhóm carcinôm tế bào sáng hơn Xuất huyết trong u cao hơn carcinôm tế bào<br /> so với các loại mô học khác, sự khác biệt có ý sáng so với các loại mô học khác, sự khác biệt có<br /> nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2