intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh tế bào học của tổn thương di căn màng phổi

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả và đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh và tế bào học của tổn thương di căn màng phổi.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 73 bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi do di căn tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2016 đến tháng 1/2017 đã được sinh thiết màng phổi, phết tế bào dịch màng phổi và đã được chẩn đoán xác định căn nguyên di căn bằng hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh tế bào học của tổn thương di căn màng phổi

TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br /> <br /> <br /> <br /> ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH-TẾ BÀO HỌC<br /> CỦA TỔN THƯƠNG DI CĂN MÀNG PHỔI<br /> <br /> Nguyễn Thanh Toàn1, Hoàng Văn Kỳ1, An Quang Vũ2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả và đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh và tế bào học của tổn<br /> thương di căn màng phổi<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 73 bệnh nhân bị tràn<br /> dịch màng phổi do di căn tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2016 đến tháng<br /> 1/2017 đã được sinh thiết màng phổi, phết tế bào dịch màng phổi và đã được chẩn đoán<br /> xác định căn nguyên di căn bằng hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch<br /> Kết quả: Hình ảnh mô bệnh học có ý nghĩa chẩn đoán: có dấu hiệu xâm lấn<br /> 90,4%, phản ứng mô đệm 87,7 %, các đám tế bào bất thường chiếm 90,4% với các đặc<br /> điểm màng nhân dị dạng méo mó 90,4%, có phân bào bất thường 35.6%, có không bào<br /> trong bào tương 19,2%, hạt nhân rõ 49,3%.Các loại ung thư di căn màng phổi gồm ung<br /> thư phổi (74%), ung thư vú (12,3%), ung thư đường tiêu hóa (5,5%), limphôm (4,1%),<br /> nhóm khác chiếm 4,1%. Theo phân loại mô học có Carcinôm tuyến 83.6%, carcinôm<br /> thần kinh nội tiết 8.1% ,limphôm(4,1%), và carcinôm tế bào gai (1,4%), sarcôm(1,4%),,<br /> không phân loại chiếm (1,4%). Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết là<br /> 90,4%. Các đặc điểm tế bào ác tính, không bào trong bào tương là 6,8%, tế bào có hạt<br /> nhân 15,1%, tỉ lệ nhân/ bào tương tăng và màng nhân méo mó chiếm 63% các trường<br /> hợp nghiên cứu. Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu tế bào học 63%. Đối với<br /> các trường hợp ung thư phổi, tỉ lệ chẩn đoán bằng phương pháp phết tế bào đạt 62%.<br /> Ung thư vú phết tế bào đạt 57,3%. Cấu trúc dạng đặc phết tế bào đạt 54,6%. Đối với<br /> cấu trúc dạng túi tuyến là 68,2%.<br /> Kết luận: Có sự liên quan khi đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh và tế bào học<br /> dịch màng phổi.<br /> Từ khóa: dịch màng phổi, tế bào học, giải phẫu bệnh, di căn màng phổi, sinh<br /> <br /> <br /> 1<br /> Bệnh viện Quân y 175<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Toàn (nguyentoan175@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 04/6/2017, ngày phản biện: 12/6/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018<br /> <br /> <br /> <br /> 48<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> thiết màng phổi.<br /> COMPARISON BETWEEN BIOPSY AND CYTOPATHOLOGY OF<br /> PLEURAL EFFUSION DUE TO METASTASES<br /> ABSTRACT:<br /> Objective: To describe and compare the anatomical and cytological<br /> characteristics of pleural effusion due to pleura metastatic malignancies.<br /> Study method: Cross sectional study. 73 patients with pleural effusion due to<br /> metastatic spread to the pleura at Pham Ngoc Thach hospital from January 2016 to<br /> January 2017. They were diagnosed by immunohistochemistry and performed with pleural<br /> biopsies, pleural effusion smears. After finishing, all data would be collect, analyze.<br /> Results: The key to diagnosis were invasion (90.4%), desmoplastic stroma<br /> (87.7%), malignant cells (90.4%), greater pleomorphic cells( 90.4%). Mitoses (35.6%),<br /> intracytoplasmic vacuoles (19.2%), Cells have high nuclear-to-cytoplasmic ratio,<br /> irregular nuclear contours, and one or more nucleoli (49.3%). Cancer metastasised to<br /> pleural, include lung cancer 74%, breast cancers (12.3%), gastrointestinal cancers (5.5%),<br /> limphomas (4.1%), other cancers 4.1%. Histological classification include carcinoma<br /> (83.6%), neuroendocrine carcinoma (8.1%), squamous cell carcinoma (1.4%), limphomas<br /> (4.1%), sarcomas(1.4%), unclassified carcinoma (1.4%). Diagnosis rate biopsy specimens<br /> is 90.4%. Cytological examination, intracytoplasmic vacuoles are 6.8%, nucleated cells<br /> 15.1%, high nuclear-to-cytoplasmic ratio, irregular nuclear contours 63% of the cases.<br /> Diagnosis rate cytological examination is 63% of the cases. For cases of lung cancer,<br /> the diagnostic rate cytological examination was 62%. Breast cancer cell smear reached<br /> 57.3%. The solid patterns was 54.6%. For gland patterns 68.2%.<br /> Conclusion: There was a correlation between the outcome of the histological<br /> biopsies and the cytologic analysis for pleural effusion due to pleura metastatic<br /> malignancies.<br /> Key words: pleural fluid, cytology, pathology, pleural metastases, pleural biopsy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Một chẩn đoán có thể làm thay đổi hoàn<br /> Tràn dịch màng phổi do nhiều toàn thái độ điều trị và tiên lượng cho<br /> nguyên nhân khác nhau, có thể tại màng bệnh nhân. Kết quả sinh thiết màng phổi<br /> phổi hoặc ngoài màng phổi, có thể lành cho kết quả chính xác hơn nhưng khó thực<br /> tính hay ác tính[6]. Chẩn đoán tế bào học hiện và dễ gây biến chứng. Chính vì thế<br /> dịch màng phổi là một lĩnh vực đầy thách mà đề tài đối chiếu đặc điểm giải phẫu<br /> thức, bởi sự chồng lấp về hình thái giữa bệnh- tế bào học mang đầy đủ tính khoa<br /> các bệnh lý lành tính và ác tính, giữa bệnh học, quan trọng và cần thiết. Do đó, chúng<br /> lý ác tính nguyên phát hay thứ phát[8],[9]. tôi thực hiện đề tài này nhằm 3 mục tiêu:<br /> <br /> 49<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br /> <br /> 1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu cả các bệnh nhân đáp đủ tiêu chuẩn lựa<br /> bệnh ở những bệnh nhân bị tràn dịch màng chọn và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian<br /> phổi do di căn. nghiên cứu.<br /> 2. Khảo sát đặc điểm tế bào học ở Quy trình nghiên cứu<br /> những bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi Tất cả các mẫu nghiên cứu được<br /> do di căn. thu thập mẫu từ các khoa giải phẫu bệnh,<br /> 3. Đối chiếu đặc điểm giải phẫu sau đó đối chiếu thông tin lâm sàng của<br /> bệnh- tế bào học ở bệnh nhân có TDMP bệnh nhân.<br /> do di căn. Các mẫu nghiên cứu được ghi<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhận kết quả vào phiếu thu thập số liệu.<br /> NGHIÊN CỨU Xử lý và đánh giá theo các chỉ tiêu.<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu Các mẫu bệnh phẩm của bệnh<br /> Bao gồm 73 bệnh nhân có tràn nhân được lấy từ các khoa lâm sàng của<br /> dịch màng phổi đã được chẩn đoán xác bệnh viện Phạm Ngọc Thạch được cố định<br /> định do căn nguyên di căn màng phổi tại trong dung dịch Formol đệm trung tính<br /> Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thời gian từ 10% đối với mẫu sinh thiết màng phổi gửi<br /> tháng 1/2016 đến tháng 1/2017. về khoa Giải phẫu bệnh trong thời gian<br /> 1/2016 đến 1/2017. Tại khoa Giải phẫu<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh tiến hành xử lý mẫu theo tiêu chuẩn<br /> + Các bệnh nhân đã được chẩn thường quy.<br /> đoán xác định tràn dịch màng phổi do Đối với các trường hợp còn chưa<br /> căn nguyên di căn màng phổi bằng: Đặc rõ ràng sẽ được nhuộm hóa mô miễn dịch<br /> điểm lâm sàng, đặc điểm mô bệnh học, bằng máy nhuộm hóa mô Ventana.<br /> tế bào học, hóa mô miễn dịch, hóa tế bào<br /> miễn dịch. Trong đó tiêu chuẩn vàng là KẾT QUẢ<br /> xét nghiệm hóa mô miễn dịch và hóa tế Trong 73 bệnh nhân được lựa chọn<br /> bào miễn dịch trong nghiên cứu có 37 bệnh nhân nam<br /> + Đảm bảo đủ cả hai mẫu sinh chiếm tỉ lệ 50,7%, 36 bệnh nhân nữ chiếm<br /> thiết màng phổi, mẫu tế bào học dịch tỉ lệ 49,3%. độ tuổi trung bình là 58,81 ±<br /> màng phổi. 13,21; tuổi trung bình ở nam giới là 58,19<br /> ± 12,75, và ở nữ giới là 59,44 ± 13,81.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 1. Vị trí tràn dịch trong nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu được tiến hành theo<br /> phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên hồi Trong 73 bệnh nhân nghiên cứu,<br /> cứu số liệu có phân tích. tràn dịch màng phổi phải hay gặp nhất<br /> chiếm 58,9%, bên trái chiếm 34,2% và<br /> Mẫu nghiên cứu tràn dịch màng phổi hai bên chiếm 6,9%.<br /> Cỡ mẫu thuận tiện bao gồm tất<br /> <br /> 50<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 1: Các cơ quan ung thư nguyên phát di căn màng phổi<br /> Tổn thương nguyên phát Tần xuất Tỉ lệ (%)<br /> Phổi 54 74,0<br /> Vú 9 12,3<br /> Tiêu hóa 4 5,5<br /> Limphôm 3 4,1<br /> khác 3 4,1<br /> Tổng 73 100<br /> 2. Kết quả mô bệnh học<br /> Trong nghiên cứu 73 trường hợp tràn dịch màng phổi do ung thư di căn, có 66<br /> trường hợp phát hiện tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết chiếm 90,4%, 7 trường hợp<br /> không phát hiện trên mẫu sinh thiết chiếm 9,6%.<br /> Bảng 2: Các nhóm mô bệnh học di căn màng phổi.<br /> Tổn thương nguyên phát Tần xuất Tỉ lệ (%)<br /> Carcinôm tuyến 61 83,6<br /> Carcinôm tế bào gai 1 1,4<br /> Carcinôm thần kinh nội tiết 6 8,2<br /> Limphôm 3 4,1<br /> Sarcôm 1 1,4<br /> Không phân loại 1 1,4<br /> 3. Đặc điểm giải phẫu bệnh bào chiếm 63% và 27 trường hợp không<br /> mẫu sinh thiết màng phổi phát hiện được trên mẫu tế bào học chiếm<br /> Trong tổng số 73 bệnh nhân 37%.<br /> nghiên cứu, cấu trúc xâm lấn và tế bào Đặc điểm hình thái tế bào ác tính<br /> bất thường có 66/73 trường hợp chiếm trong dịch màng phổi<br /> 90,4%. Phản ứng mô đệm 64/ 73 (87,7%), Các tế bào ác tính có xu hướng<br /> 7 trường hợp không có (9,6%) và 2 trường tạo thành cấu trúc khối cầu tế bào chiếm<br /> hợp không rõ ràng( 2,7%), hoại tử (4,1%), 52,1%, đám ba chiều ( 8,2%), xếp thành<br /> xuất huyết ( 9,6%). dạng tuyến (4,1%), chỉ có 1 trường hợp tế<br /> 4. Kết quả tế bào học bào ác tính xếp kiểu rời rạc chiếm 1,4%,<br /> Trong 73 trường hợp tràn dịch không thấy tế bào ác tính trong dịch màng<br /> màng phổi do di căn ung thư có 46 trường phổi chiếm 37%.<br /> hợp phát hiện bằng phường pháp phết tế<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 51<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br /> <br /> 5. Sự tương quan giữa kết quả sinh thiết và tế bào học.<br /> Bảng 3: Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh và tế bào học theo tổn thương<br /> nguyên phát<br /> Tế bào Tồn thương Lành tính Ác tính<br /> Sinh thiết nguyên phát (%) (%)<br /> Phổi 19 (38) 31 (62)<br /> Vú 3 (42,6) 4 (57,3)<br /> Limphôm 2 (66,7) 1 (33,3)<br /> Ác tính<br /> Tiêu hóa 1 (33,3) 2 (66,7)<br /> Khác 2 (66,7) 1 (33,3)<br /> Tổng 27 (37) 39 (53,4)<br /> Phổi 0 4 (5,48)<br /> Vú 0 2 (2,74)<br /> Lành tính<br /> Tiêu hóa 0 1 (1,37)<br /> Tổng 0 (0) 7 (9,6)<br /> <br /> Bảng 4: Đối chiếu cấu trúc vi thể với kết quả tế bào học<br /> Vi thể Lành tính (%) Ác tính (%)<br /> Đặc 20 (45,4) 24 (54,6)<br /> Túi tuyến 7 (31,8) 15 (68,2)<br /> Mô sợi 0 (0) 7 (100)<br /> Tổng 27 (37) 46 (63)<br /> BÀN LUẬN Phản ứng mô đệm chủ yếu tăng<br /> Đặc điểm giải phẫu bệnh trên sản sợi non bao quanh các tế bào ung thư,<br /> mẫu sinh thiết màng phổi. Tất cả trường thể hiện sự đáp ứng của cơ thể vơi một tác<br /> hợp gây xâm lấn mô xơ mỡ, không có nhân lạ. Đây là dấu hiệu chứng tỏ sự xâm<br /> trường hợp nào xâm lấn mạch máu và lấn thật sự của các tế bào ung thư.<br /> thần kinh, do mẫu sinh thiết có kích thước Đặc điểm tế bào bất thường trên<br /> nhỏ nên không đánh giá được sự xâm lấn mẫu sinh thiết màng phổi bao gồm không<br /> của tế bào ung thư đối với mạch máu và bào trong bào tương, hạt nhân rõ, phân<br /> thần kinh. Cần được nghiên cứu với mẫu bào bất thường. Các đặc điểm này là các<br /> nhiều hơn hoặc nghiên cứu trên các mẫu dấu hiệu chẩn đoán một bệnh lý ác tính<br /> phẫu thuật. di căn màng phổi. Điều này phù hợp với<br /> <br /> 52<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> y văn[10]. Tuy nhiên cần chẩn đoán phân chính xác.<br /> biệt với tăng sản tế bào trung mạc, các Tỉ lệ chẩn đoán trên mẫu sinh thiết<br /> tế bào trung mạc phản ứng cũng có thể<br /> có các đặc điểm như trên [9]. Do vậy, khi Trong 73 ca có tổn thương di căn<br /> tiến hành chẩn đoán cần kết hợp nhiều màng phổi, sinh thiết màng phổi chẩn<br /> đặc điểm lại với nhau để cho chẩn đoán đoán xác định 66 ca chiếm tỉ lệ 90,4%,<br /> không xác định 7 ca chiếm 9,6%.<br /> Bảng 5: Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trong và ngoài nước<br /> Tên tác giả n %<br /> Lê Khắc Bảo 30 60<br /> Nguyễn Xuân Triều 33 82<br /> Vũ Khắc Đại 88 94,3<br /> Prakash 281 43<br /> Chúng tôi 73 90,4<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi , Chernow (n=96) [17], Johnston (n=472)<br /> cao hơn kết quả nghiên cứu của các tác [12], Sears (n=592) [16] và Hsu (n=785)<br /> giả Nguyễn Xuân Triều [7], Lê Khắc Bảo [11]), các tổn thương nguyên phát di căn<br /> [1], Parkas [14] có lẽ do tiêu chí chọn mẫu màng phổi có nguồn gốc từ phổi chiếm<br /> của chúng tôi là các bệnh nhân đã được nhiều nhất với tỉ lệ 37,5%, kế đến là ung<br /> chẩn đoán ung thư di căn màng phổi. Tuy thư vú chiếm 16,8%, limphôm chiếm<br /> nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi 11,5%, ung thư đường tiêu hóa chiếm<br /> thấp hơn kết quả của tác giả Vũ Khắc 6,9%, ung thư đường niệu chiếm 9,4%.<br /> Đại khi nghiên cứu 88 bệnh nhân có ung Phân loại theo mô bệnh học di<br /> thư, phát hiện tổn thương bằng sinh thiết căn màng phổi.<br /> chiếm 94,4% [4], có lẽ do tác giả dùng<br /> phương pháp sinh thết qua nội soi nên khả Trong 73 tổn thương ung thư di<br /> năng phát hiện tổn thương cao hơn. căn màng phổi, phân loại theo nhóm mô<br /> học(bảng 2). Kết quả này có sự khác biệt<br /> Phân loại theo cơ quan nguyên so với tác giả Lê Khắc Bảo [1], khi nghiên<br /> phát di căn. cứu 79 bệnh nhân có tràn dịch màng phổi<br /> Trong 73 bệnh nhân được chẩn thì trong số 30 bệnh nhân TDMP ác tính<br /> đoán xác định nguyên nhân gây tràn dịch có 13 trường hợp là carcinôm tuyến chiếm<br /> bằng hóa mô miễn dịch, tổn thương ác 43,4%, carcinôm tế bào gai 6,7%, tế bào<br /> tính nguyên phát bao gồm tổn thương ác nhỏ 3,3%, không có limphôm, không có<br /> tính nguyên(bảng 1). Kết quả này cũng sarcôm. Sự khác biệt này có lẽ do đặc<br /> phù hợp với tác giả Robert [15], nghiên điểm mẫu nghiên cứu của chúng tôi là<br /> cứu 2040 trường hợp (tổng hợp các trên nhóm bệnh nhân tổn thương di căn<br /> nghiên cứu của các tác giả Salyer (n=95) màng phổi. Trong khi đó tác giả Lê Khắc<br /> <br /> 53<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br /> <br /> Bảo lấy cả ung thư màng phổi nguyên bào có hạt nhân (1 hạt nhân không có<br /> phát. Do đó, tỉ lệ carcinôm tuyến trong trường hợp nhiều hạt nhân) có 11 trường<br /> nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả hợp (15,1%), tỉ lệ nhân/ bào tương tăng<br /> của tác giả. và màng nhân méo mó gặp trong 46<br /> Kết quả phết tế bào trường hợp có tế bào ác tính chiếm 63%<br /> các trường hợp nghiên cứu. Các tỉ lệ này<br /> Tỉ lệ chẩn đoán ác tính trong số thấp hơn so với các bất thường tế bào<br /> các bệnh nhân tràn dịch màng phổi bằng trong mẫu sinh thiết. Điều này có thể vì<br /> phương pháp phết tế bào là 63%, không số lượng tế bào ác tính thấp hơn do không<br /> phát hiện được là 37%. Khả năng phát làm đúc khối tế bào và các tế bào kết cụm<br /> hiện tế bào ung thư trong dịch màng phổi lại với nhau nên khả năng quan sát thấy<br /> phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm u các đặc điểm bất thường tế bào bị hạn chế.<br /> nguyên phát, số lượng dịch gửi làm xét<br /> nghiệm, phương pháp kĩ thuật của phòng Đối chiếu giải phẫu bệnh và tế<br /> xét nghiệm, số lần phết tế bào. bào học<br /> Đối chiếu kết quả<br /> Kết quả của chúng tôi có sự khác<br /> biệt với kết quả của Lê Khắc Bảo, tác giả Trong 73 bệnh nhân được xét<br /> nghiên cứu trên 30 bệnh nhân tràn dịch nghiệm cả hai phương pháp sinh thiết và<br /> màng phổi ác tính, độ nhạy của phương phết tế bào có 46 bệnh nhân tìm thấy tế<br /> pháp phết tế bào là 48,1% [1]. Sở dĩ trong bào ác tính trong dịch chiếm tỉ lệ 63%,<br /> nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với trong khi đó tỉ lệ này bằng phương pháp<br /> tác giả có lẽ do chúng tôi chọn mẫu là các sinh thiết đạt 90,4%. Sự tương quan này<br /> bệnh nhân có tổn thương di căn màng phổi. có ý nghĩa thống kê với p = 0,03. Điều<br /> này có nghĩa khi phát hiện tế bào ác tính<br /> Đặc điểm hình thái tế bào ác tính<br /> trong dịch màng phổi thì khả năng cao là<br /> trong dịch màng phổi.<br /> có tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết<br /> Các tế bào ác tính có xu hướng màng phổi.<br /> tạo thành cấu trúc khối cầu tế bào, đám Đối chiếu kết quả theo tổn<br /> ba chiều, xếp thành dạng tuyến, kiểu rời thương nguyên phát<br /> rạc. Sở dĩ tế bào xếp dạng tuyến có tỉ lệ<br /> thấp có lẽ do trong nghiên cứu của chúng Đối với ung thư phổi di căn màng<br /> tôi chỉ sử dụng phương pháp phết tế bào phổi, trong các trường hợp sinh thiết có<br /> không dùng phương pháp đúc khối tế bào kết quả ác tính thì có 62% kết quả tế bào<br /> nên khả năng tạo thành tuyến trong các ác tính và 38% không thấy tế bào ác tính<br /> dịch màng phổi thấp. trong dịch màng phổi. Kết quả này có<br /> sự khác biệt so với tác giả Udaya B. S.<br /> Trong 73 trường hợp dịch màng Prakash [1], khi kết quả nghiên cứu của<br /> phổi của bệnh nhân nghiên cứu, không tác giả trong nhóm sinh thiết có kết quả<br /> thấy tế bào có phân bào bất thường, không ác tính có 72,3% tìm thấy tế bào ác tính<br /> bào trong bào tương là 3 ca ( 6,8%), tế<br /> <br /> 54<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> trong dịch màng phổi. Tỉ lệ phát hiện tế Cấu trúc dạng túi tuyến có tỉ lệ<br /> bào ác tính trong dịch màng phổi của phát hiện tế bào ác tính trong dịch màng<br /> Prakash cao hơn có lẽ do tác giả sử dụng phổi cao hơn do các loại ung thư cho cấu<br /> nhiều phương pháp xác định khác nhau trúc này đa số là nhóm ung thư phổi và<br /> trong khi chúng tôi chỉ dùng phương pháp ung thư đường tiêu hóa. Hai loại ung thư<br /> phết tế bào đơn thuần. này có tỉ lệ tìm thấy tế bào ác tính trong<br /> Đối với ung thư vú, sinh thiết dịch màng phổi cao.<br /> màng phổi có kết quả dương tính thì có KẾT LUẬN<br /> 57,3% kết quả tế bào ác tính và 42,6% Tổn thương di căn màng phổi hay<br /> không thấy tế bào ác tính trong dịch màng gặp nhất là ung thư phổi, tỉ lệ phát hiện<br /> phổi. Kết quả này có sự khác biệt so với trên mẫu sinh thiết đạt 90,4%. Các tế bào<br /> tác giả Prakash B.S.[14], khi kết quả trong dịch màng phổi ác tính có xu hướng<br /> nghiên cứu của tác giả trong nhóm sinh xếp thành khối cầu tế bào, đám ba chiều,<br /> thiết có kết quả ác tính có 75,8% tìm thấy xếp thành dạng tuyến, kiểu rời rạc. Tỉ lệ<br /> tế bào ác tính trong dịch màng phổi. Tỉ lệ phát hiện trên mẫu tế bào học đạt 63%.<br /> phát hiện tế bào ung thư trong nghiên cứu Có sự liên quan giữa kết quả tế bào học<br /> của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của tác dịch màng phổi và sinh thiết màng phổi.<br /> giả có thể vì chúng tôi chỉ dùng phương Điều này có nghĩa khi phát hiện tế bào ác<br /> pháp phết tế bào đơn thuần. tính trong dịch màng phổi thì khả năng<br /> Đối chiếu cấu trúc mô bệnh học cao là có tổn thương ác tính trên mẫu sinh<br /> với kết quả tế bào học thiết màng phổi.<br /> Đối chiếu giữa cấu trúc của các TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> loại ung thư di căn màng phổi cho thấy<br /> 1. Lê khắc Bảo (2003), “Giá trị<br /> cấu trúc dạng đặc có 45,4% lành tính và<br /> sinh thiết màng phổi bằng kim xuyên da<br /> 54,6% tìm thấy tế bào ác tính trong dịch<br /> trong chẩn đoán nguyên nhân lao-Ung<br /> màng phổi. Đối với cấu trúc dạng túi<br /> thư gây tràn dịch- Dày, U màng phổi”, Y<br /> tuyến có 31,8% không phát hiện tế bào ác<br /> học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 7(1),<br /> tính trong dịch màng phổi và tìm thấy tế<br /> tr.93-97.<br /> bào ác tính là 68,2%.<br /> 2. Ngô Thanh Bình (2007), “Vai<br /> Cấu trúc dạng đặc gặp trong<br /> trò của sinh thiết màng phổi mù trong<br /> nhiều loại ung thư di căn tới màng phổi<br /> chẩn đoán tràn dịch màng phổi”, Y học<br /> có cả limphôm, sarcôm, u tuyến ức. Các<br /> Thành phố Hồ Chí Minh, tập 11(1), tr.<br /> loại ung thư này tỉ lệ tìm thấy tế bào ác<br /> 227-233.<br /> tính trong dịch màng phổi thấp nên làm<br /> cho tỉ lệ phát hiện tế bào ác tính trong 3. Ngô Quý Châu (2002), “Tình<br /> dịch màng phổi ở kiểu cấu trúc này giảm hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại<br /> xuống so với các nhóm khác. khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai trong<br /> 5 năm 1996-2000”, Nội san lao và bệnh<br /> <br /> 55<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br /> <br /> phổi, số 39, tr.19-25. 3,811 patients. Diagn Cytopathol; vol. 3:<br /> 4. Vũ Khắc Đại (2016), Nghiên pp. 8-12<br /> cứu vai trò của nội soi màng phổi ống 12. Johnston W (1985), The<br /> mềm trong chẩn đoán nguyên nhân tràn malignant pleural effusion. A review<br /> dịch màng phổi, luận án tiến sĩ y học, Đại of cytopathologic diagnoses of 584<br /> học Y Hà Nội, Hà Nội. specimens from 472 consecutive patients.<br /> 5. Nguyễn Huy Dũng (2012), Cancer; vol.56: pp. 905- 909<br /> Nghiên cứu giá trị của soi lồng ngực sinh 13. Meyer P.C (1966). Metastatic<br /> thiết trong chẩn đoán tràn dịch màng carcinoma of the pleura. Thorax; vol. 21:<br /> phổi dịch tiết chưa rõ nguyên nhân, luận pp. 437-443.<br /> án tiến sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 14. Prakash U.B.S (1985).<br /> 6. Đỗ Quyết (2012), Bệnh Hô Comparison of Needle Biopsy With<br /> Hấp, Hà Nội, Quân Đội Nhân Dân. Cytologie Analysis for the Evaluation of<br /> 7. Nguyễn Xuân Triều (1995), Pleural Effusion: Analysis of 414 Cases.<br /> Giá trị chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch Mayo Clin Proc; vol. 60: pp. 158-164.<br /> màng phổi thanh tơ và máu của sinh thiết 15. Roberts M.E (2010).<br /> màng phổi bằng kim cải tiến Castalain Management of a malignant pleural<br /> và chải màng phổi, Luận án phó tiến sĩ y effusion: British Thoracic Society pleural<br /> học, Học viện Quân y, Hà Nội. disease guideline 2010. Thorax; vol. 65:<br /> 8. Cibas E.S and Ducatman pp. ii32-ii40.<br /> B.S (2014). Cytology Diagnostic 16. Sahn S A (1998). Malignancy<br /> Principles and Clinical Correlates. 4th ed. metastatic to the pleura. Clinics in chest<br /> Philadenphia, United States of America: medicine; Vol.19, No.2: pp. 351-361.<br /> Saunders. 17. Sahn SA(1977).<br /> 9. Demay RM (2011). The Art Carcinomatous involvement of the pleura:<br /> & Science of Cytopathology. 2nd Ed. an analysis of 96 patients. Am J Med; vol.<br /> Chicago, United States: American Society 63: pp. 695-702.<br /> of Clinical Pathologists Press. 18. Sears D, Hajdu SI (1987),<br /> 10. Farver CF, Zander The cytologic diagnosis of malignant<br /> DS(2018). Pulmonary Pathology. 2nd ed. neoplasms in pleural and peritoneal<br /> Philadenphia, USA: Elsevier. effusions. Acta Cytol; vol. 31: pp.85-97.<br /> 11. Hsu C (1987). Cytologic<br /> detection of malignancy in pleural<br /> effusion: a review of 5,255 samples from<br /> <br /> <br /> <br /> 56<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0