Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm polyp túi mật
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm của polyp túi mật, đối chiếu hình ảnh siêu âm với kết quả phẫu thuật và mô bệnh học sau mổ để đánh giá giá trị chẩn đoán trong thực tiễn lâm sàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm polyp túi mật
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM POLYP TÚI MẬT Nguyễn Thị Thùy Trang1, Lê Văn Toản2, Hoàng Minh Lợi1 (1) Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược Huế (2) Sinh viên Y6, Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm của polyp túi mật, đối chiếu hình ảnh siêu âm với kết quả phẫu thuật và mô bệnh học sau mổ để đánh giá giá trị chẩn đoán trong thực tiễn lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh nhân (14 nam, 18 nữ, tuổi trung bình 43,5±18,5 tuổi) được chẩn đoán lâm sàng, siêu âm là polyp túi mật và đã được phẫu thuật, làm mô bệnh học sau mổ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thời gian từ tháng 5/2014 đến tháng 3/2015. Kết quả: Trong số 32 bệnh nhân trên có 18 bệnh nhân (56,2%) có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là viêm túi mật mạn tính, 14 bệnh nhân (43,8%) có chẩn đoán giải phẫu bệnh là các loại polyp túi mật và u tuyến túi mật. Độ đặc hiệu của siêu âm trong chẩn đoán polyp túi mật chỉ chiếm
- Bản chất của polyp có thể là u hoặc dạng u, được 2.3. Phương tiện nghiên cứu hình thành do ứ đọng cholesterol, do viêm túi mật, Máy siêu âm SIEMENS ACUSON X150. Các do tăng sinh niêm mạc và cũng có thể do ung thư. loại đầu dò tần số 3,5 và 5 Mhz, gel dùng trong Trong các tổn thương u, u tuyến chiếm nhiều nhất siêu âm. vào khoảng 5%, trong dạng u polyp cholesterol 2.4. Các bước tiến hành chiếm khoảng 50 – 90% [5]. Bệnh nhân dự kiến được siêu âm túi mật cần sẽ Triệu chứng lâm sàng của polyp thường không phải tránh ăn các thức ăn có chất béo trong khoảng đặc trưng, nghèo nàn và thường nhầm lẫn với các 12 đến 18 giờ trước khi khám, nên nhịn ăn uống 8 bệnh lý khác: đau bụng, đầy bụng, chậm tiêu hay đến 12 giờ, tối thiểu là 6 giờ trước khi khám. Uống sốt…, đa số trường hợp không có triệu chứng [8]. thuốc nhuận tràng hoặc thụt tháo trước khi siêu âm Trước đây, polyp túi mật thường được phát hiện sẽ làm cho việc chẩn đoán có kết quả tốt hơn, đặc khi có các biến chứng hoặc tình cờ trong mổ hoặc biệt khi khảo sát các trường hợp có túi mật teo. mổ tử thi. Do đó, việc chẩn đoán xác định polyp Bệnh nhân sẽ được yêu cầu bộc lộ vùng bụng. Các túi mật là khá khó khăn khi chỉ dựa trên lâm sàng, bác sĩ sẽ bôi một lớp gel ở phía bên phải của bụng, nên hầu hết các trường hợp phải dựa vào chẩn xung quanh vị trí của túi mật. Yêu cầu bệnh nhân đoán hình ảnh. Các kĩ thuật hình ảnh như chụp phình bụng và nín thở. Động tác này tương đương cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ mặc dù là những kĩ với hít vào sâu để vòm hoành hạ thấp nhằm đẩy thuật rất chính xác trong chẩn đoán nhưng không gan và các tạng trong ổ bụng xuống dưới, nhờ đó được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán polyp túi mật có thể quan sát túi mật tốt hơn. Tư thế nghiêng trái vì đây là những kĩ thuật đắt tiền, gây nhiễm tia xạ, và chếch trái sau với mục đích làm cho gan và túi không phải nơi nào cũng thực hiện được. Siêu âm mật hạ thấp xuống dưới bờ sườn theo xu thế của là kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh phổ biến, dễ thực trọng trường, tạo cửa sổ xuyên âm thuận lợi khi hiện, chi phí thấp, không xâm nhập và không nguy đặt đầu dò dưới bờ sườn [3]. hại, có thể thực hiện cho bệnh nhân nhiều lần với Để dễ dàng xác định vị trí túi mật, trước tiên giá trị chẩn đoán polyp túi mật là khá cao (73,3%) nên sử dụng các mặt cắt dọc, sau khi bộc lộ được [1]. Chính vì những lí do nêu trên, chúng tôi tiến túi mật trên mặt cắt dọc thì có thể chếch dần hướng hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm mặt cắt vào trong (sang trái để hướng về rốn gan) hình ảnh siêu âm polyp túi mật” nhằm mục tiêu: đến khi nhận được thiết diện theo trục dài của túi 1. Khảo sát đặc điểm siêu âm, lâm sàng của mật từ đáy đến cổ, tiếp đó bằng cách sử dụng động polyp túi mật. tác quét hay tịnh tiến đầu dò để khảo sát toàn bộ 2. Đối chiếu hình ảnh siêu âm với kết quả phẫu túi mật từ thành trong ra thành ngoài. Từ hướng thuật và mô bệnh học sau mổ. mặt cắt dọc trục, người khám xoay đầu dò một góc 90 độ để nhận được mặt cắt theo trục ngang 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP của túi mật. NGHIÊN CỨU Có thể sử dụng mặt cắt dưới sườn phải để có 2.1. Đối tượng nghiên cứu cái nhìn túi mật – giường túi mật và nhu mô gan Gồm 32 bệnh nhân (BN) theo mẫu thuận tiện, xung quanh. Khảo sát ống túi mật đòi hỏi kỹ năng được chẩn đoán lâm sàng, siêu âm là polyp túi mật và kinh nghiệm của người khám do đường đi của đã được phẫu thuật, làm giải phẫu bệnh học sau ống túi mật không có hướng nhất định và khẩu mổ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Từ tháng kính ống túi mật lại nhỏ. Thông thường đặt đầu 5/2014 đến tháng 3/2015. Tại khoa Chẩn đoán hình dò ở kẽ sườn và hướng mặt phẳng cắt theo trục ảnh, khoa Ngoại Tổng hợp, khoa Giải phẫu bệnh - dài của túi mật, tiếp đó bắt đầu từ cổ túi mật, lách Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế. đầu dò dần theo đường ra của ống túi mật cho đến 2.2. Phương pháp nghiên cứu vị trí hợp dòng, cũng có thể khảo sát từ mặt cắt Mô tả cắt ngang. sườn [3]. 106 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 28+29
- Đặc điểm hình ảnh siêu âm Xác định vị trí của polyp: cổ, thân, đáy túi mật. Xác định số lượng polyp túi mật (đơn hay đa Xác định tính chất hồi âm (tăng âm hay đồng polyp). âm) của polyp so với thành túi mật. Đo kích thước polyp trên siêu âm tính bằng Xác định sỏi túi mật kèm theo, số lượng, kích mm. Đa polyp thì polyp có kích thước lớn nhất thước của sỏi. được đo đường kính. Đo độ dày thành túi mật. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm siêu âm polyp túi mật Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo số polyp Bảng 3.2. Tính chất hồi âm của polyp Số lượng polyp N Tỉ lệ (%) Tính chất hồi âm N Tỉ lệ (%) 1 15 46,9 Đồng âm 21 65,6 ≥2 17 53,1 Tăng âm 11 34,4 Tổng số 32 100 Tổng số 32 100 Bảng 3.3. Phân loại polyp theo kích thước Bảng 3.4. Phân loại polyp theo vị trí Kích thước polyp túi mật N Tỉ lệ (%) Vị trí polyp N Tỉ lệ (%) (mm)
- 4. BÀN LUẬN nhân khác nhau dẫn tới việc khảo sát kích thước Theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ đa của các mẫu nghiên cứu khác nhau. polyp (53,1%) nhiều hơn polyp đơn độc (46,9%). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 11/32 So sánh kết quả với nghiên cứu của một số tác giả (34,4%) polyp có tính chất tăng âm so với thành như Nguyễn Đình Tuyến, Trần Thiện Trung với túi mật trong đó chủ yếu là polyp cholesterol khi tỉ lệ đa polyp 54,5% (30/55) và đơn polyp 45,5% đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Nghiên cứu (20/55) [6]. Tuy nhiên theo Trần Văn Phơi polyp của chúng tôi có kết quả tương đồng với nghiên đơn độc chiếm 52% [2]. Nghiên cứu của chúng cứu của Mai Khắc Nhu, Đào Văn Long với 11/32 tôi và các tác giả không có sự thống nhất về kết polyp tăng âm trên siêu âm là polyp cholesterol [1]. quả tương quan giữa polyp đơn độc và đa polyp. Như vậy đặc điểm cấu trúc âm của polyp khác Theo chúng tôi, sự khác nhau này là do sự khác nhau là do có liên quan đến sự khác nhau về thành biệt về mẫu đánh giá, kích thước cỡ mẫu cũng như phần của chất cấu tạo nên polyp. Các chất khác do những giới hạn của siêu âm trong việc xác định nhau có ảnh hưởng khác nhau đến sự truyền sóng những polyp có kích thước rất nhỏ, kinh nghiệm siêu âm. của bác sĩ siêu âm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% (14) Vị trí polyp gặp chủ yếu ở phần thân (78,1%), trường hợp có thành túi mật dày dưới 3mm. Đối tiếp đến là đáy (12,5%), cổ túi mật (9,4%). Theo chiếu với nghiên cứu của Nguyễn Đình Tuyến Trần Văn Phơi 85,7% polyp nằm ở phần thân cho thấy 94,2% (311/330) trường hợp có thành túi túi mật, cổ chiếm 8,2%, đáy chiếm 6,1% [2]. mật dày dưới 3mm, chiều dày thành túi mật lớn Nghiên cứu của Dragan VT và cộng sự báo cáo hơn hoặc bằng 3mm gặp trong 5,8% (19/330) [5]. Tuy vị trí polyp chủ yếu ở thân (55,6%), tiếp đến nhiên các trường hợp lớn hơn hoặc bằng 3mm có là cổ (29,6%), đáy (14,8%) [10]. Nhìn chung thể gặp trong các bệnh lý như viêm túi mật cấp/ các nghiên cứu đều cho thấy polyp túi mật gặp mạn, vôi hóa túi mật, ung thư biểu mô tuyến dạng nhiều nhất ở phần thân túi mật. Điều này hoàn túi mật hoặc các bệnh lý như viêm gan virus, xơ toàn dễ hiểu do đặc điểm cấu trúc giải phẫu của gan, viêm tụy, suy tim phải sung huyết. Trong túi mật với phần thân có kích thước lớn nhất và nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận trường chiếm phần lớn diện tích túi mật, trong khi phần hợp bệnh lý túi mật nào như trên. Kết quả này cổ túi mật là vị trí khó khảo sát và nếu không kĩ cũng phù hợp với nghiên cứu của Collet JA và các thì có thể bỏ sót tổn thương. cộng sự khi không có trường hợp nào dày thành Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kích thước túi mật (>3mm) được phát hiện trong các trường polyp chủ yếu nhỏ hơn 10mm (96,9%), trong hợp nghiên cứu [9]. đó 62,5% trường hợp có kích thước nằm trong Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 1/32 khoảng 5-
- giả Nguyễn Trung Tín với tỉ lệ viêm túi mật mạn mạn tính…). Do đó nhiều tác giả khuyến cáo rằng tính chiếm 54,1% (59/109) [7], Trần Văn Phơi, siêu âm chỉ là tiêu chuẩn chỉ điểm một tổn thương Trần Phùng Dũng Tiến với viêm mạn tính túi mật dạng polyp, nên sử dụng thêm các phương pháp chiếm 58,3% [2]. Tuy nhiên các tác giả khác có tỉ khác để chẩn đoán phân biệt giữa các tổn thương lệ chẩn đoán mô bệnh học polyp cao hơn hẳn như lành tính và ác tính [7]. Nguyễn Đình Tuyến, Trần Thiện Trung với tỉ lệ polyp cholesterol là 56,9% (62/109), viêm túi mật 5. KẾT LUẬN chỉ chiếm 10,1% (11/109) [4]. Siêu âm chẩn đoán polyp túi mật không có độ Như vậy giá trị của siêu âm trong chẩn đoán đặc hiệu cao, nhưng nó vẫn là kỹ thuật đầu tay đối polyp túi mật vẫn còn đang là một vấn đề chưa có với các bác sĩ lâm sàng với nhiều ưu điểm: không sự thống nhất, nhưng hầu hết đều có kết quả không nhiễm tia xạ, rẻ tiền, tiện lợi, không xâm nhập, có cao vì đa số bệnh nhân được chẩn đoán polyp túi thể lặp lại nhiều lần và quan trọng là siêu âm kiểm mật trên siêu âm lại có kết quả giải phẫu bệnh tra kích thước polyp túi mật để có phương pháp không tương ứng (polyp cholesterol, viêm túi mật điều trị thích hợp cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Khắc Nhu, Đào Văn Long (2002), “Bước đầu 6. Nguyễn Đình Tuyến, Trần Thiện Trung (2010), “Giá tìm hiểu giá trị của siêu âm hai chiều trong chẩn đoán trị siêu âm chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu mô bệnh polyp túi mật có đối chiếu phẫu thuật- giải phẫu bệnh học sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi”, Y học Thành lí”, Y học thực hành, tập 408 (2), pp. 64-66. phố Hồ Chí Minh, 14 (4), pp.45-50. 2. Trần Văn Phơi, Trần Phùng Dũng Tiến (2004), “Điều 7. Nguyễn Trung Tín (2006), “Giá trị của siêu âm trong trị Polyp túi mật bằng phẫu thuật nội soi”, Y học chẩn đoán các thương tổn dạng polyp của túi mật đối Thành phố Hồ Chí Minh, 8, pp.10-13. chiếu với kết quả phẫu thuật và mô học”, Y học Thành 3. Nguyễn Phước Bảo Quân (2013), “Đường mật, Siêu phố Hồ Chí Minh, tập 10 phụ bản số 1. âm bụng tổng quát”, NXB Đại học Huế, pp. 235-298. 8. Akyurek N Salman B, Irkorucu O, Tatlicioglu E 4. Nguyễn Đình Tuyến, Trần Thiện Trung (2011), (2005), “Ultrasonography in the diagnosis of true “Thương tổn mô bệnh học của polyp túi mật và các gallbladder polyps: the contradiction in the literature”, yếu tố nguy cơ”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, HPB, 7, pp.155-158. 15(2), pp.82-87. 9. Collet JA Allan RB, et al (1998), “Gallbladder polyps: 5. Nguyễn Đình Tuyến (2013), “Nghiên cứu lâm sàng, prospective study”, J Ultrasound Med, 17, pp.207- hình ảnh siêu âm và hình thái mô bệnh học của polyp 211. túi mật”, Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại học Y 10. Dragan VT Aleksandra R, Pavlovic M, et al (2008), dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí “Ultrasound diagnosis of gallbladder polyps”, ACI, Minh. 58, pp.31-35. PHỤ LỤC Hình 1. Đa polyp túi mật Hình 2. Polyp Cholesterol túi mật Bệnh nhân: Trần H, 32 tuổi, nam Bệnh nhân: Hà Văn P, 48 tuổi, nam Vào viện vì phát hiện đa polyp phát hiện tình cờ Vào viện vì đau bụng hạ sườn phải Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 28+29 109
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy
8 p | 103 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 p | 130 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 123 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan 3 thì của bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 83 | 4
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 77 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan trên chụp mạch số hóa xóa nền
5 p | 78 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị
5 p | 19 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
10 p | 11 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn
4 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT của các tổn thương trong ung thư dạ dày trước điều trị
5 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính cột sống trong chấn thương cột sống cổ
8 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não trên cắt lớp vi tính đa dãy
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh SPECT Tc-99m-RBCs ở bệnh nhân u mạch máu gan
6 p | 90 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh hạch cổ bệnh lý trên siêu âm B-MODE
4 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ niệu đạo nữ trong một số trường hợp tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính chấn thương thận
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn