Câu 2: Ý nghĩa của văn thư trong cải cách hành chính
lượt xem 6
download
Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và nghiên cứu, mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu câu 2 "Ý nghĩa của văn thư trong cải cách hành chính" dưới đây. Nội dung tài liệu trình bày về ý nghĩa, tầm quan trọng của văn thư trong cải cách hành chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Câu 2: Ý nghĩa của văn thư trong cải cách hành chính
- Trong gia đoạn hiện nay, cải cách hành chính được coi như vấn đề tất yếu đối với mỗi quốc gia và Việt Nam cũng vậy. Đang ra sức cải cách nền hành chính nhà nước trong năm 2011 2010. Cải cách hành chính giúp cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn. Việc cải cách hành chính chúng ta không thể không kể tới vai trò của công tác văn thư. Bởi lẽ công tác văn thư là công tác nhằm đảm bảo thông tin văn bản, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. Nội dung công tác này bao gồm các việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và các tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan; lập hồ sơ hiện hành, giao nộp hồ sơ vào lưu trữ; và quản lý, sử dụng con dấu trong văn thư. Từ các cơ quan cấp quốc gia, đến mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhỏ trong quá trình hoạt động đều sản sinh những giấy tờ liên quan và những văn bản, tài liệu có giá trị đều được lưu giữ lại để tra cứu, sử dụng khi cần thiết. Nếu công tác văn thư và lưu trữ làm tốt góp phần quan trọng bảo đảm thông tin cho hoạt động của một tổ chức, cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy, phục vụ mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đồng thời, làm tốt công tác văn thư lưu trữ còn góp phần bảo vệ những thông tin có liên quan đến cơ quan, tổ chức và bí mật quốc gia.. Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Với đề tài: Vai trò của công tác văn thư lưu trữ trong việc tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước năm 2011 2020 và khả năng và thời gian hạn hẹp chúng tôi sẽ nghiên cứu về hai vấn đề trong cải cách nền hành chính nhà nước đó là: cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính. Về cơ bản có thể hiểu, công tác văn thư là công tác nhằm đảm bảo thông tin văn bản, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. Nội dung công tác này bao gồm các việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và các tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan; lập hồ sơ hiện hành, giao nộp hồ sơ vào lưu trữ; và quản lý, sử dụng con dấu trong văn thư. Vai trò công tác văn thư trong việc tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước trên nhứng khía cạnh sau: Thứ nhất trong việc cải cách thể chế hành chính: Công tác văn thư có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng thể chế hành chính nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả, hiệu lực của hệ thống thể chế hành chính. Từ chương trình đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp
- luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật công tác văn thư giúp việc khai thác thông tin phục vụ soạn thảo, ban hành văn bản quản lý nhà nước có thể từ nhiều nguồn khác nhau nhưng nguồn thông tin từ tài liệu văn thư có vai trò quan trọng vì tính chính xác, độ tin cậy cao, thuận lợi, nhanh chóng, tiết kiệm. Vai trò quan trọng của văn thư thể hiện ngay khi định hướng nội dung, xác định nhu cầu ban hành văn bản quản lý nhà nước cần phải nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng liên quan đến vấn đề đó thông qua các tài liệu văn thư. Nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước đã quy định về cùng vấn đề đó, để xác định vấn đề đã được điều chỉnh, giải quyết chưa điều chỉnh, giải quyết bằng cách nào, hiệu quả như thế nào, nhằm bảo đảm tính hệ thống, tính khả thi, sát hợp với thực tế của văn bản. Nghiên cứu thực trạng xã hội được phản ánh qua các tài liệu lưu trữ để văn bản đang soạn thảo phù hợp với thực tế phát triển của đời sống xã hội…. Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;Cùng với việc nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, trong quá trình xây dựng một văn bản, cần phải nghiên cứu pháp luật lien quan đến nội dung văn bản của gia đoạn trước, nhằm đánh giá những thành công, thất bại của từng văn bản, từng quy định; tìm hiểu nguyên nhân để kế thừa những hạt nhân hợp lý, phát huy giá trị tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực, những thiệt hại có thể xảy ra cho xã hội của văn bản mới. Khi ban hành áp dụng pháp luật, phải tiên hành nghiên cứu hệ thống các quy phạm pháp luậtành và đã được ban hành( hệ thống các văn bản đó được lưu giữ ở lưu trữ hiện hành và phổ biến) để bảo đảm áp dụng pháp luật đó là đúng thẩm quyền và có nội dung phù hợp với pháp luật hiện hành Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;. Công tác văn thư sẽ giúp cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ nhiệm quản lý nhà nước của mỗi cơ quan tổ chức nói chung. Thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau trong đó nguồn thong tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thông tin bằng văn bản. Về mặt nội dung công việc có thể xếp công tác văn thư vào hoạt động đảm bảo thong tin cho công tác quản lý mà các văn bản chính là phương tiện chứa đựng, truyền đạt, phổ biến những thông tin mang tính pháp lý.
- Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. .Làm tốt các khâu nghiệp vụ của công tác văn thư góp phần thúc đẩy cho hoạt động hệ thống hóa pháp luật( tập hợp hóa và pháp điển hóa) được tốt, góp phần loại bỏ những quy phạm lỗi thời, làm giảm sự chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả cho hệ thống thể chế hành chính nhà nước, bảm đảm cung cấp thông tin cho hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nói riêng và văn bản quản lý nhà nước nói chung Thứ 2 trong việc cải cách thủ tục hành chính. Làm tốt công tác lưu trữ góp phần thúc đẩy công tác văn thư, hành chính và văn phòng đạt hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thủ tục hành chính và quá trình thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính.Quá trình hình thành văn bản từ soạn thảo, ban hành, quản lý văn bản đến lưu trữ hiện hành và đưa vào lưu trữ lịch sử có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc với nhau. Điều đó được thể hiện : Tất cả các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc hành chính trên mọi lĩnh vực của nhà nước hàng ngày, hàng giờ đều gắn liền với văn bản, điều đó cũng có nghĩa là gắn liền việc tổ chức sử dụng văn bản nói riêng, với công tác lưu trữ nói chung. Trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, nhất thiết phải có nghiên cứu thực trạng vấn đề đó ở giai đoạn trước để đúc rút kinh nghiệm, tìm ra nguyên nhân làm cho công việc thành công hay không thành công, từ đó đưa ra nhiệm vụ, kế hoạch sát hợp với thực tế. Như vậy, hệ thống văn bản quản lý vừa là phương tiện vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý nhànước, đồng thời cũng là thành phần tài liệu chủ yếu của phông lưu trữ. Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện Vì vậy thực hiện tốt công tác văn thư sẽ góp phần vào giải quyết công việc của cơ quan nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, đúng chế độ, giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà nước, hạn
- chế được bệnh quan lieu giấy tờ, giảm bớt những giấy tờ vô dụng và việc lợi dụng sơ hở trong việc quản lý văn bản để làm trái với pháp luật. Giúp cho nhân dân tiện lợi hơn trong việc cần giấy tờ để giải quyết những công việc của mình. Những văn bản đơn giản không phức tạp nhân dân dễ hiểu, dễ điền vào trong đó. Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.Văn thư sẽ bảo đảm giữ lại đầy đủ chứng cứ về mọi hoạt động của cơ quan. Nội dung của các văn bản phản ánh hoạt động của cơ quan cũng như hoạt độngcủa các cá nhân giữ câc trách nhiệm khác nhau trong cơ quan. Nếu trong quá trình hoạt động của cơ quan, các văn bản giữ lại đầy đủ, nội dung văn bản chính xác, phản ánh chân thực các hoạt động của cơ quan thì khi cần thiết các văn bản sẽ là bằng chứng pháp lý chứng minh cho hoạt động của cơ quan một cách chân thực. Công tác văn thư sẽ giúp cho thủ tục hành chính gọn nhẹ . Cán bộ, công chức dễ dàng quản lý hơn. Thực hiện tốt công tác văn thư góp phần thực hiện một nền hành chính phát triển, hiện đại nền hành chính hướng tới phục vụ nhân dân và ngày càng mổng quyền công dân. Mục tiêu của công tác văn thư là phục vụ nhu cầu sử dụng, tiếp cận với thông tin quá khứ của toàn xã hội, tạo điều kiện để mọi cơ quan, tổ chức, nhân dân tiếp cận, sử dụng tài liệu lưu trữ vào mục đích chính đáng của mình.Ngày nay, đặc biệt trong nền kinh tế tri thức phát triển, con người càng nhận thức rõ hơn về giá trị của thông tin thì nhu cầu được tiếp cận và khai thác thông tin sẽ ngày một tăng lên. “Quyền được thông tin” là góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công tác của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trịxã hội và phòng chống tệ quan liêu giấy tờ. Trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trịxã hội, từ việc đề ra các chủ trương, chính sách, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho đến phản ánh tình hình, nêu đề xuất, kiến nghị với cơ quan cấp trên, chỉ đạo cơ quan cấp dưới hoặc triển khai, giải quyết công việc... đều phải dựa vào các nguồn thông tin có liên quan. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hoạt động của cơ quan càng đạt hiệu quả cao, bởi lẽ thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn thông tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thông tin từ văn bản vì văn
- bản là phương tiện chứa đựng, truyền đạt, phổ biến thông tin mang tính pháp lý. một quyền cơ bản của công dân mang tính Hiến định, điều đó đã đặt ra trách nhiệm cho ngành lưu trữ, là đảm bảo “quyền được tiếp cận và khai thác thông tin từ tài liệu lưu trữ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân” Ngoài ra trong hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị hiện nay, trên mọi lĩnh vực, hầu hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành đều bằng văn bản. Vai trò của công tác văn thư và lưu trữ đối với hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị có mối quan hệ mật thiết với nhau được thể hiện ở những nội dung sau: Góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý; cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Đồng thời cung cấp những thông tin quá khứ, phục vụ cho hoạt động quản lý của các cơ quan. Giúp cho cán bộ, công chức cơ quan nâng cao hiệu suất công việc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, công chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả và đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Góp phần giữ gìn những tư liệu về hoạt động của cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát. Góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các bí mật quốc gia. Từ mối quan hệ gắn bó có thể thấy nếu quan tâm làm tốt công tác văn thư và lưu trữ sẽ góp phần bảo đảm cho các hoạt động của mỗi cơ quan hành chính nhà nước, mỗi đơn vị được thông suốt. Nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước và thúc đẩy tiến trình cải cách nền hành chính hiện nay. Như vậy vai trò của công tác văn thư trong việc tổng thể cải cách nền hành chính nhà vô cùng quan trọng giúp lãnh đạo các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trịxã hội chỉ đạo công việc chính xác, hiệu quả, không để chậm việc, sót việc, tránh tệ quan liêu, giấy tờ, mệnh lệnh hành chính
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
35 câu hỏi ôn tâp triết học Mac-Lenin part 2
10 p | 687 | 274
-
Giáo trình Tiếng Việt II: Phần 2
155 p | 562 | 130
-
Giáo trình Lí luận văn học - Phần tác phẩm văn học (Lê Tiến Dũng)
124 p | 410 | 98
-
Giáo trình Giáo dục học trẻ em Tập 2: Phần 2 - Trịnh Dân, Đinh Văn Vang
66 p | 259 | 80
-
Vật quyền, Nghĩa vụ và Hợp đồng trong Luật Dân Sư La Mã
7 p | 610 | 74
-
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN - HỆ THỐNG CÂU HỎI – ĐÁP ÁN GỢI MỞ - 5
49 p | 206 | 65
-
Giáo trình Lý luận văn học 2 (Tác phẩm và thể loại văn học)
163 p | 700 | 60
-
Giáo trình Lý luận văn học 2: Phần 1
85 p | 530 | 41
-
Giáo trình Lý luận văn học (Tập 2): Phần 1
134 p | 55 | 21
-
ý nghĩa hàm ẩn trong giao tiếp mua bán - Cấu trúc lựa chọn: Phần 2
171 p | 42 | 8
-
Tục ngữ lược giải (Tập 2): Phần 1
81 p | 22 | 7
-
Tuyển tập câu đố dân gian Việt Nam: Phần 2
71 p | 26 | 5
-
Tục ngữ lược giải (Tập 2): Phần 2
87 p | 16 | 5
-
Tục ngữ lược giải (Tập 1): Phần 2
39 p | 20 | 5
-
Tục ngữ lược giải (Tập 3): Phần 2
38 p | 14 | 4
-
Ebook Chiến thắng Tây Bắc 1952 - Tầm vóc lịch sử và bài học kinh nghiệm: Phần 2
174 p | 9 | 4
-
Học tập tấm gương làm việc trách nhiệm, khoa học, đổi mới của chủ tịch Hồ Chí Minh trong xây dựng tác phong làm việc cho giảng viên các Trường Đại học hiện nay
11 p | 41 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn