intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi thường gặp về tổ chức thương mại thế giới WTO

Chia sẻ: Lê Thị Trường An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

639
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi thường gặp về tổ chức thương mại thế giới WTO

  1. 1. Câu hỏi thường gặp về tổ chức thương mại thế giới WTO WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch. Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực ti ễn thực thi Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947(chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá) và là kết quả trực ti ếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư). Các thành viên trong WTO Tính đến ngày 01/01/2010, tổ chức này có 153 thành viên. Thành viên của WTO là các quốc gia (ví dụ Hoa Kỳ, Việt Nam…) hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ ngoại thương (ví dụ EU, Đài Loan, Hồng Kông…). (Chi tiết về từng thành viên WTO và các cam kết gia nhập xem thêm tại http://www.wto.org) Nhiệm vụ của WTO WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu: • Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có); • Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hi ệp định, cam kết m ới v ề t ự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại; • Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO; và • Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên. Cơ cấu tổ chức WTO Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm (xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống thấp): • Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trưởng thương mại – kinh tế đại diện cho tất c ả các n ước thành viên; Họp 2 năm 1 lần đểquyết định các vấn đề quan trọng của WTO; • Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên; thực hi ện chức năng c ủa H ội ngh ị B ộ tr ưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này; Đại hội đ ồng cũng đóng vai trò là Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan rà soát các chính sách thương mại; • Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề S ở hữu trí tu ệ liên quan đ ến Thương mại; Các Uỷ ban,Nhóm công tác: Là các cơ quan được thành lập để hỗ trợ hoạt động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực; tất cả các thành viên WTO đều có thể cử đại diện tham gia các cơ quan này;
  2. • Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám đ ốc và các V ụ, Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ chính phủ nào. Quá trình thông qua quyết định trong WTO Về cơ bản, các quyết định trong WTO được thông qua bằng cơ chế đồng thuận, có nghĩa là chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định hay quy định mới được xem là “được thông qua”. Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp đồng” gi ữa các thành viên, t ức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp đặt; và WTO không phải là m ột thi ết chế đ ứng trên các quốc gia thành viên. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau quyết định của WTO được thông qua theo các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận): • Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ; • Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua nếu có 3/4 số phiếu ủng hộ; • Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.
  3. 2. Câu hỏi thường gặp về các biện pháp tự vệ trong WTO Tại sao biện pháp tự vệ được hợp pháp hoá trong WTO? Được sử dụng để “đối phó” với hành vi thương mại hoàn toàn bình thường (không có hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh) nên về hình thức, việc áp dụng biện pháp tự vệ bị coi là đi ngược lại chính sách tự do hoá thương mại của WTO. Tuy vậy, đây là biện pháp được thừa nhận trong khuôn kh ổ WTO (với các điều kiện chặt chẽ để tránh lạm dụng). Lý do là trong hoàn c ảnh bu ộc ph ải m ở c ửa th ị trường và tự do hoá thương mại theo các cam kết WTO, các biện pháp tự vệ là m ột hình thức “van an toàn” mà hầu hết các nước nhập khẩu là thành viên WTO đều mong muốn. Với chiếc van này, n ước nh ập kh ẩu có thể ngăn chặn tạm thời luồng nhập khẩu để giúp ngành s ản xu ất n ội đ ịa c ủa mình tránh nh ững đ ổ v ỡ trong một số trường hợp đặc biệt khó khăn. Hộp 1 - Biện pháp tự vệ có phải là một công cụ “miễn phí” không? Được thừa nhận trong thương mại quốc tế nhưng lại đi ngược lại mục tiêu “t ự do hoá th ương mại”, biện pháp tự vệ là một công cụ “phải trả tiền”. Đi ều này có nghĩa là các n ước đ ược phép áp dụng nó bảo vệ ngành sản xuất của nước mình nh ưng ph ải “tr ả giá” cho nh ững thi ệt h ại mà bi ện pháp này gây ra cho các nhà sản xuất nước ngoài (nh ư m ột hình th ức cân b ằng cam k ết th ương m ại với nước khác). Cụ thể, nước áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường th ương mại cho các n ước có hàng hoá b ị áp dụng biện pháp tự vệ theo các điều ki ện nh ất đ ịnh. N ếu n ước này không tuân th ủ, WTO cho phép các nước liên quan được áp dụng biện pháp trả đũa. WTO quy định về biện pháp tự vệ ở đâu? Các nguyên tắc về việc sử dụng biện pháp tự vệ trong WTO được quy định tại: · Điều XIX GATT 1994; và · Hiệp định về biện pháp tự vệ (Hiệp định SG). Các nước thành viên khi xây dựng pháp luật nội địa về biện pháp tự vệ có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc này của WTO. Các vụ kiện, việc điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ trên thực tế đ ược ti ến hành theo pháp lu ật n ội đ ịa của từng nước nhập khẩu, phù hợp với quy định liên quan của WTO. Hộp 2 – Các nhóm nội dung chính của Hiệp định về Biện pháp tự vệ · Nhóm các quy định về điều kiện được phép áp dụng biện pháp tự vệ; · Nhóm các quy định về thủ tục điều tra và cách thức áp dụng biện pháp tự vệ; · Nhóm các quy định về biện pháp bồi thường; · Nhóm các quy định ưu tiên dành cho các nước đang phát triển. Đối với doanh nghiệp, để có hiểu biết khái quát về những vấn đề cơ bản nhất về bi ện pháp tự vệ, doanh nghiệp chỉ cần tiếp cận các quy định của WTO về vấn đề này là đủ. Tuy nhiên, đ ể biết chi ti ết v ề trình t ự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền… trong các vụ việc điều tra và áp dụng bi ện pháp t ự v ệ c ụ th ể ở m ỗi th ị
  4. trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần tìm hiểu các quy định pháp luật về biện pháp t ự v ệ c ủa n ước đó (pháp luật nội địa). Điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ là gì? Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã ti ến hành điều tra và chứng minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau: · Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng; · Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó b ị thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng; và · Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại nói trên. Điều kiện chung: Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải là hi ện t ượng mà n ước nhập khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn khổ WTO. Song song với các điều kiện chung này, một số n ước khi gia nh ập WTO phải đ ưa ra nh ững cam k ết riêng liên quan đến biện pháp tự vệ. Trường hợp của Việt Nam, không có ràng bu ộc hay b ảo l ưu l ớn nào v ề các biện pháp tự vệ này, do đó việc áp dụng biện pháp tự vệ ở Việt Nam đối với hàng hóa nước ngoài, n ếu có, sẽ tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO về vấn đề này. Hộp 3 - Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá Trung Quốc đ ến h ết năm 2014 Để áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá Trung Quốc, n ước nhập kh ẩu c ần ch ứng minh s ự t ồn t ại đồng thời của các điều kiện: · Hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc tăng về số lượng; · Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu phải chịu hoặc bị đe doạ đổ vỡ thị trường (market disruption); và · Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng và sự đổ v ỡ th ị trường nói trên. Trường hợp một nước thành viên WTO đã áp dụng bi ện pháp tự v ệ đ ối v ới hàng hoá Trung Qu ốc theo cách thức như trên, các nước thành viên khác cũng có thể hạn chế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Trung Quốc nếu chứng minh rằng biện pháp tự vệ của nước thành viên nói trên gây ra ho ặc đe do ạ gây ra nh ững bi ến động mạnh đến luồng thương mại vào thị trường nội địa của mình. Một mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu không nhiều có thể b ị ki ện đ ể áp d ụng bi ện pháp tự vệ ở nước ngoài không? Theo quy định của WTO, nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra và không được áp dụng biện pháp tự vệ đối với nước xuất khẩu là nước đang phát triển và có lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng nhập khẩu hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu (trường hợp này được xem là có lượng nhập khẩu “không đáng kể” và do đó có thể được bỏ qua). Là một n ước đang phát tri ển, Vi ệt Nam
  5. được hưởng quy chế này. Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp d ụng n ếu t ổng l ượng nh ập kh ẩu t ừ tất cả các nước xuất khẩu có hoàn cảnh tương tự chiếm trên 9% tổng lượng nhập khẩu hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu. Khi nào việc nhập khẩu được xem là tăng đột biến đến mức có thể áp dụng bi ện pháp t ự vệ? Để áp dụng biện pháp tự vệ, sự gia tăng về số lượng của hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng các đi ều ki ện sau: 1. Sự gia tăng này là gia tăng tuyệt đối (ví dụ lượng nhập khẩu tăng gấp 2 l ần) ho ặc t ương đ ối so v ới sản xuất trong nước (ví dụ lượng hàng nhập khẩu hầu như không tăng nhưng cùng th ời đi ểm đó lượng hàng sản xuất trong nước lại giảm mạnh); 2. Sự gia tăng này phải mang tính đột biến (diễn ra đột ngột, nhanh và tức thời) 3. (Chú ý là theo điều kiện chung, sự gia tăng nhập khẩu này phải thu ộc di ện “không d ự đoán tr ước được” vào thời điểm nước nhập khẩu đàm phán tham gia Hiệp định SG). Hộp 4 - Một số yếu tố lưu ý khi xác định “gia tăng nhập khẩu đột biến” 1. Sự gia tăng về trị giá nhập khẩu không phải là yếu tố bắt buộc điều tra trong vụ việc tự vệ (Vụ Giầy dép – Achentina); 2. Sự gia tăng lượng nhập khẩu cần được xem xét theo diễn tiến trong suốt giai đoạn điều tra chứ không chỉ đơn thuần là so sánh lượng nhập khẩu thời điểm đầu và cuối cuộc điều tra (Vụ Giầy dép – Achentina); 3. Sự thay đổi về xu hướng thời trang và ảnh hưởng của nó đến cạnh tranh được xem là một việc không thể dự đoán trướcbởi các nhà đàm phán (Vụ Mũ lông – Hoa Kỳ); Xác định yếu tố “thiệt hại nghiêm trọng” như thế nào? Một trong các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ là phải chứng minh được rằng ngành sản xuất nội địa phải chịu thiệt hại nghiêm trọng từ việc hàng nhập khẩu tăng ồ ạt. Cụ thể: · Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế, hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần); · Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức nghiêm trọng (tức là ở mức cao hơn so với thiệt hại đáng kể trong trường hợp của các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp); · Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các yếu tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỷ lệ và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng su ất, nhân công…) Trong cuộc điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, việc chứng minh thi ệt h ại nghiêm tr ọng ch ủ y ếu thu ộc trách nhiệm của ngành sản xuất nội địa liên quan. Vì vậy, để đạt được mục tiêu c ủa mình, ngành s ản xu ất
  6. nội địa cần có sự chuẩn bị kỹ về các số liệu, tập hợp trong m ột thời gian t ương đ ối dài đ ể có đ ủ d ữ li ệu chứng minh. Ngành sản xuất nội địa liên quan trong vụ việc tự vệ được xác định như thế nào? Trong vụ điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, để xác định được m ức độ thi ệt hại c ần xác đ ịnh rõ đ ối tượng bị thiệt hại, tức là xác định phạm vi “ngành sản xuất n ội đ ịa liên quan”. Ngành s ản xu ất n ội đ ịa liên quan trong vụ việc tự vệ là ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm nhập khẩu bị điều tra (rộng hơn khái niệm ngành sản xuất sản phẩm tương tự n ội đ ịa trong các v ụ đi ều tra chống bán phá giá hay chống trợ cấp). · Sản phẩm tương tự được hiểu là sản phẩm giống hệt hoặc nếu không có sản phẩm gi ống hệt thì là sản phẩm tương đồng về tính chất, thành phần, chất l ượng và m ục đích s ử d ụng cu ối cùng; · Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp là những sản phẩm có thể thay thế sản ph ẩm nhập kh ẩu b ị điều tra ở một mức độ nhất định trên và trong các điều kiện của thị trường nước nhập khẩu. Hộp 5 - Một số yếu tố xác định sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp · Hai loại sản phẩm có tác động khác nhau đến sức khoẻ của con người khó có thể coi là sản phẩm tương tự (Án lệ WTO Vụ “EC-Các quy định đối với chất amiăng và s ản ph ẩm có ch ứa chất amiăng”); · Khi xem xét tính chất có thể thay thế lẫn nhau của các sản phẩm tương tự c ần l ưu ý đ ến cả cách thức các sản phẩm này được quảng cáo và tiêu thụ/sử dụng (Án lệ WTO Vụ “Nhật Bản - Thuế đối với đồ uống có cồn”); · Những sản phẩm có dây chuyền sản xuất tương tự nhau hoặc được sản xuất bởi các chủ thể có cùng lợi ích kinh tế không nhất thiết là sản phẩm tương tự (Án lệ WTO Vụ “Hoa Kỳ - Đèn”) Thủ tục áp dụng biện pháp tự vệ như thế nào? Khác với trường hợp các vụ kiện chống bán phá giá hay chống trợ cấp, WTO không có nhiều quy định chi tiết về trình tự, thủ tụckiện áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên, Hiệp định về Biện pháp tự vệ của WTO có đưa ra một số các nguyên tắc cơ bản mà tất cả các thành viên phải tuân thủ, ví dụ: · Đảm bảo tính minh bạch (Quyết định khởi xướng vụ điều tra tự vệ phải được thông báo công khai; Báo cáo kết luận điều tra phải được công khai vào cuối cuộc điều tra…) · Đảm bảo quyền tố tụng của các bên (các bên liên quan phải được đảm bảo cơ hội trình bày các chứng cứ, lập luận của mình và trả lời các chứng cứ, lập luận của đối phương); · Đảm bảo bí mật thông tin (đối với thông tin có bản chất là mật hoặc được các bên trình với tính chất là thông tin mật không thể được công khai nếu không có sự đồng ý c ủa bên đã trình thông tin); · Các điều kiện về biện pháp tạm thời (phải là biện pháp tăng thuế, và nếu kết luận cuối cùng của vụ việc là phủ định thì khoản chênh lệch do tăng thuế phải được hoàn tr ả lại cho bên đã nộp; không được kéo dài quá 200 ngày…)
  7. Trên thực tế, một vụ điều tra áp dụng biện pháp tự vệ thường theo trình tự sau đây: 1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu; 2. Khởi xướng điều tra; 3. Điều tra và công bố kết quả điều tra về các yếu tố: - tình hình nhập khẩu; - tình hình thiệt hại; - mối quan hệ giữa việc nhập khẩu và thiệt hại; 4. Ra Quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp tự vệ Chú ý: Việc điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ, mặc dù có nhiều yếu t ố gi ống m ột trình t ự t ố t ụng t ư pháp (một vụ kiện tại tòa án) nhưng đây bản chất là một thủ tục hành chính, do một cơ quan hành chính nước nhập khẩu tiến hành, để xử lý một tranh chấp thương mại giữa các nhà xuất khẩu nước ngoài (về nguyên tắc là từ tất cả các nước đang xuất khẩu hàng hóa liên quan vào n ước nh ập kh ẩu) và ngành sản xuất nội địa liên quan của nước nhập khẩu . Việc này được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật nội địa nước nhập khẩu và về nguyên tắc không phải là công vi ệc gi ữa các Chính ph ủ (Chính ph ủ các nước xuất khẩu và Chính phủ nước nhập khẩu). Tuy nhiên, do vấn đề này đã được ràng buộc bởi các nguyên tắc bắt buộc có liên quan trong Hi ệp đ ịnh SG của WTO nên các thành viên có thể thông qua WTO để xử lý những tr ường h ợp n ước nh ập kh ẩu ti ến hành điều tra mà vi phạm WTO. Việt Nam đã là thành viên của WTO, vì vậy nếu một nước thành viên WTO ti ến hành đi ều tra và áp d ụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá xuất khẩu của Vi ệt Nam mà không tuân th ủ đ ầy đ ủ các nguyên t ắc v ề trình tự, thủ tục hoặc điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ của WTO thì Vi ệt Nam hoàn toàn có th ể kh ởi kiện nước đó ra WTO (theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO). Tuy nhiên, v ề c ơ bản vi ệc này ch ỉ khả thi nếu có các thông tin thực tế mà doanh nghi ệp cung c ấp v ề vi ệc viphạm nguyên t ắc WTO c ủa n ước điều tra. Việc áp dụng biện pháp tự vệ phải tuân thủ điều kiện gì? · Về hình thức tự vệ, WTO không có quy định ràng buộc về loại biện pháp tự vệ được áp dụng. Trên thực tế các nước nhập khẩu thường áp dụng biện pháp hạn chế lượng nhập khẩu (hạn ngạch) hoặc tăng thuế nhập khẩu đối với hàng hoá liên quan. · Về mức độ tự vệ, các nước chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ ở mức cần thiết đủ để ngăn chặn hoặc bù đắp các thiệt hại và tạo điều kiện để ngành sản xuất nội địa điều chỉnh; · Về thời hạn tự vệ, biện pháp tự vệ không được kéo dài quá 4 năm (tính cả thời gian áp dụng biện pháp tạm thời) và phải giảm dần theo định kỳ sau năm đầu tiên áp dụng. Trường hợp biện pháp được áp dụng trên 3 năm thì phải được xem xét lại vào giữa kỳ để cân nhắc khả năng chấm dứt hoặc giảm mức áp dụng mạnh hơn nữa;
  8. · Về gia hạn tự vệ, có thể gia hạn biện pháp tự vệ nhưng nước nhập khẩu phải chứng minh được rằng việc gia hạn là cần thiết để ngăn chặn thiệt hại và rằng ngành sản xu ất liên quan đang tiến hành tự điều chỉnh. Tổng cộng thời gian áp dụng và gia hạn không được quá 8 năm. Hộp 6 - Khi nào một biện pháp tự vệ được xem là “ở mức cần thi ết”? Nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ không nhất thiết phải có gi ải trình rõ ràng và c ụ th ể về vi ệc t ại sao biện pháp được lựa chọn (về phạm vi, loại, mức độ) là c ần thi ết để ngăn ch ặn ho ặc bù đ ắp các thi ệt hại và để ngành sản xuất nội địa tự điều chỉnh (Án lệ WTO Vụ “Hàn Quốc - Sản phẩm sữa”) Một biện pháp tự vệ được áp dụng mà không tuân thủ đầy đủ 03 điều ki ện để áp d ụng bi ện pháp t ự vệ s ẽ đương nhiên bị coi là “vượt quá mức cần thiết” (Vụ Đường ống dẫn – Hoa Kỳ) Biện pháp tự vệ phải được áp dụng như thế nào? Biện pháp tự vệ phải được áp dụng theo cách không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu liên quan. Như vậy khác với biện pháp chống bán phá giá và biện pháp chống tr ợ c ấp (ch ỉ áp d ụng đ ối v ới nhà xuất khẩu từ một hoặc một số nước xuất khẩu nhất định bị điều tra), bi ện pháp t ự v ệ áp d ụng cho t ất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu của tất cả các nước đang xuất m ặt hàng đó sang n ước nh ập kh ẩu. Trường hợp biện pháp tự vệ là hạn ngạch, nước nhập khẩu cần ti ến hành tho ả thu ận v ới các n ước xu ất khẩu, chủ yếu về việc phân định hạn ngạch . Nếu không đạt được thoả thuận, việc phân bổ sẽ được thực hiện theo thị phần tương ứng của từng n ước xuất khẩu trong giai đoạn trước đó. Nước áp dụng biện pháp tự vệ có phải bồi thường cho các nước xuất khẩu không? WTO quy định nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường tổn thất thương mại cho các nước xuất khẩu liên quan (thường là việc nước nhập khẩu tự nguyện giảm thuế nhập kh ẩu cho m ột s ố nhóm hàng hoá khác đến từ các nước xuất khẩu đó). N ước nhập khẩu áp d ụng bi ện pháp t ự v ệ ph ải ti ến hành thương lượng với các nước xuất khẩu về biện pháp đền bù thương mại tho ả đáng. Trường h ợp không đạt được thoả thuận, nước xuất khẩu liên quan có thể áp dụng biện pháp trả đũa (thường là việc rút lại những nghĩa vụ nhất định trong WTO , bao gồm cả việc rút lại các nhượng bộ về thuế quan - tức là từ chối giảm thuế theo cam kết WTO - đối với nước áp dụng bi ện pháp tự vệ). Tuy nhiên, việc trả đũa không được thực hiện trong 3 năm đầu kể từ khi bi ện pháp t ự v ệ đ ược áp d ụng (nếu biện pháp áp dụng tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO và thi ệt hại nghiêm tr ọng là thi ệt h ại th ực tế). Bảng 1 - Số liệu các vụ tự vệ ở một số thị trường (tính từ 1/1/1995 đến 19/06/2008) Tên nước Số vụ điều tra Số vụ áp dụng biệnSố vụ bị kiện tại pháp tự vệ WTO
  9. Tất cả các thành viên 164 79 25 Ấn Độ 15 9 0 Thổ Nhĩ Kỳ 14 7 0 Hoa Kỳ 10 6 9 Philippines 7 5 0 EU 4 3 2 Nhật Bản 1 0 0 Nguồn: www.wto.org Hàng hoá Việt Nam đã bị áp dụng các biện pháp tự vệ ở thị tr ường nước ngoài chưa? Cho đến thời điểm này, hàng hoá Việt Nam xuất khẩu đã b ị v ướng vào 05 vụ điều tra tự vệ tại 03 thị trường xuất khẩu. Trong đó: · 03 vụ kết thúc bằng biện pháp tự vệ của nước nhập khẩu dưới hình thức bổ sung thêm m ột khoản thuế khi hàng hoá Việt Nam nhập khẩu vào nước họ; · 02 vụ chấm dứt mà không có biện pháp nào được áp dụng do không chứng minh đ ược là ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu đã phải chịu thiệt hại nghiêm trọng từ vi ệc hàng hoá nước ngoài nhập khẩu ồ ạt. Bảng 2 – Các vụ kiện tự vệ đối với hàng hoá Việt Nam(Tính đến 12/2008) Năm Mặt hàng Nước điều tra Kết quả 2006 Hoá chất STPP Philippines Vụ kiện chấm dứt do không có thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa 2005 Xe đạp Canada Vụ kiện chấm dứt do không có thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa 2004 Tinh bột sắn Ấn Độ Thuế bổ sung 33%
  10. 2003 Kính nổi Philippines Kính nổi không màu: 3,971peso/MT Kính nổi phủ màu: 5,016peso/MT 2001 Gạch ốp lát Philippines 2,15peso/kg Doanh nghiệp cần đối phó với các biện pháp tự vệ ở nước ngoài như thế nào? Đằng sau việc áp dụng biện pháp tự vệ là việc bảo hộ có điều kiện ngành sản xuất nội đ ịa n ước nh ập khẩu trước sự gia tăng đột biến của hàng nhập khẩu. Vì vậy, để đối phó với nguy c ơ b ị áp d ụng các bi ện pháp tự vệ, các doanh nghiệp xuất khẩu cần: · Về hiểu biết chung: Cần nhận biết về sự tồn tại của nguy cơ bị kiện tại các thị trường xuất khẩu và cơ chế vận hành của chúng, nhóm thị trường và loại mặt hàng thường bị kiện; · Về chiến lược kinh doanh: Cần tính đến khả năng bị kiện khi xây dựng chiến lược xu ất khẩu để có kế hoạch chủ động phòng ngừa và xử lý khi không phòng ngừa được (ví dụ đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, tránh phát triển quá nóng một thị trường, tăng c ường cạnh tranh b ằng chất lượng và giảm dần việc cạnh tranh bằng giá rẻ…); · Về việc hợp tác: + Phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp có cùng mặt hàng xuất khẩu để có chương trình, kế hoạch đối phó chung đối với các vụ kiện có thể xảy ra; + Sử dụng chuyên gia tư vấn và luật sư trong những tình huống cần thiết ở mức độ thích hợp; + Giữ liên hệ với các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại để các cơ quan này có tiếng nói bảo vệ quyền lợi tốt hơn cho doanh nghiệp, kể cả việc đề nghị đàm phán các hiệp đ ịnh có cam k ết không áp d ụng hoặc hạn chế áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hoá của nhau, bày t ỏ quan đi ểm đ ối v ới các n ước áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá Việt Nam, yêu cầu có bồi th ường quy ền l ợi th ương m ại khi có việc nước khác áp dụng biện pháp tự vệ. Ở Việt Nam, biện pháp tự vệ đối với hàng hoá nước ngoài được quy đ ịnh nh ư thế nào? Văn bản pháp luật · Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam; · Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh v ề t ự vệ trong nh ập kh ẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam; · Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm v ụ, quyền h ạn, c ơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ; · Nghị định 06/2006/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và c ơ c ấu t ổ chức của Cục quản lý cạnh tranh;
  11. Nội dung Các quy định về biện pháp tự vệ của Việt Nam tuân thủ các nguyên t ắc và quy đ ịnh c ủa WTO về vấn đề này. Cơ quan có thẩm quyền · Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương: Chịu trách nhiệm điều tra, trình kết quả đi ều tra và đề xuất cách thức xử lý cho cơ quan có thẩm quyền; · Hội đồng xử lý vụ việc tự vệ - Bộ Công Thương: Xem xét, nghiên cứu kết quả điều tra c ủa Cục quản lý cạnh tranh, thảo luận và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương v ề cách th ức xử lý; · Bộ trưởng Bộ Công Thương: Quyết định có hoặc không áp dụng biện pháp tự vệ. Hộp 7 - Doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin và hỗ trợ về biện pháp t ự vệ ở đâu? · Cục Quản lý Cạnh tranh, Bộ Công thương Đây là cơ quan quản lý Nhà nước phụ trách về vấn đề tự vệ đối với hàng hoá nh ập kh ẩu t ừ nước ngoài vào Việt Nam www.qlct.gov.vn 25 Ngô Quyền – Hà Nội · Hội đồng tư vấn về chống bán phá giá – chống trợ cấp – tự vệ (thu ộc Phòng Th ương m ại và Công nghiệp Việt Nam) Hội đồng tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, hi ệp hội về các v ấn đ ề liên quan đ ến ch ống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và là đầu mối cung cấp các thông tin liên quan www.chongbanphagia.vn Ban Pháp chế - VCCI 9 Đào Duy Anh – Hà Nội Mục tiêu chủ yếu của các biện pháp tự vệ là bảo hộ có thời hạn ngành s ản xu ất n ội đ ịa đ ể ngành này khôi phục khả năng cạnh tranh. Chính vì vậy doanh nghiệp Việt Nam cần bi ết cách sử d ụng các bi ện pháp này trong những hoàn cảnh nhất định để bảo vệ các lợi ích thương mại của mình.
  12. 3. Các câu hỏi thường gặp về quy tắc xuất xứ hang hoá Quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì? Trong thương mại quốc tế, quy tắc xuất xứ hàng hóa là tập hợp các quy đ ịnh nh ằm xác đ ịnh qu ốc gia nào được coi là đã sản xuất ra hàng hóa (nước xuất xứ c ủa hàng hóa). Trong nhiều trường hợp, các nước nhập khẩu cần bi ết xuất xứ hàng hóa nh ập kh ẩu đ ể xác đ ịnh quy ch ế đặc biệt áp dụng cho hàng hóa đó (ví dụ ưu đãi thuế quan, thu ế ch ống bán phá giá, h ạn ngạch…) Ngày nay, rất nhiều các sản phẩm được sản xuất theo các công đoạn khác nhau, mỗi công đo ạn th ực hi ện ở một nước nhằm tận dụng những lợi thế liên quan của n ước đó (ví dụ nhân công, ngu ồn nguyên li ệu, k ỹ thuật…). Vì vậy nếu không có các quy tắc xuất xứ thì không thể xác định được xuất xứ chính th ức c ủa các hàng hóa này để từ đó áp dụng quy chế đặc biệt liên quan, n ếu có . Đối với doanh nghiệp, quy tắc xuất xứ hàng hóa của từng n ước có th ể ảnh h ưởng đ ến l ợi ích c ủa doanh nghiệp (ví dụ khi quy tắc này được sử dụng để cơ quan có thẩm quyền n ước nhập kh ẩu quyết đ ịnh hàng hóa của doanh nghiệp có được hưởng thuế ưu đãi theo GSP không ho ặc có b ị áp thu ế ch ống bán phá giá không). Thêm chi tiét cụ thể về quy tắc xuất xứ: v.d. mặt hang như th ế nào thì đ ược coi la đã s ản xu ất ở đâu, có thể them ví dụ hoặc nơi tra cứu thêm Mục đích của việc áp dụng quy tắc xuất xứ hàng hóa? Với việc áp dụng tương đối rộng rãi nguyên tắc ưu đãi thuế quan phổ cập, hàng hóa nhập kh ẩu vào các nước hiện nay được áp dụng các mức thuế quan và các quy chế nhập khẩu tương tự nhau, không phân bi ệt hàng hóa đó có xuất xứ từ nước nào. Vì vậy trong nhiều trường h ợp vi ệc xác đ ịnh xu ất x ứ hàng hóa là không cần thiết. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những trường hợp phải xác định xu ất xứ hàng hóa. Trên th ực t ế, m ỗi n ước đ ều có quy tắc xuất xứ hàng hóa áp dụng cho hàng nhập khẩu vào nước mình nhằm phục vụ các mục đích sau: · Để thực thi các biện pháp/công cụ thương mại như thuế chống bán phá giá, thu ế đ ối kháng, biện pháp tự vệ (vốn chỉ áp dụng với hàng hóa xuất xứ từ một số nước nhất định là đ ối t ượng của các biện pháp, công cụ thương mại này); · Xác định xem hàng hóa nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế tối hu ệ qu ốc (MFN) hay di ện ưu đãi thuế quan (ví dụ GSP); · Để phục vụ công tác thống kê thương mại (ví dụ xác định lượng nhập khẩu, tr ị giá nhập khẩu từ từng nguồn); · Để phục vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hóa; · Để phục vụ các hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định. Tại sao WTO có một Hiệp định riêng về quy tắc xuất xứ? Việc các quy tắc xác định xuất xứ của hàng hóa nhập kh ẩu do các n ước nh ập kh ẩu tùy ý quy đ ịnh khi ến việc xác định xuất xứ trở nên phức tạp cho các nhà nhập kh ẩu và xu ất khẩu (m ỗi lo ại m ục tiêu m ột quy tắc riêng, mỗi loại hàng một quy tắc riêng…). Trong khi đó số lượng các th ỏa thu ận ưu đãi thu ế quan, các tranh chấp về quy tắc xuất xứ và cả các biện pháp trừng ph ạt b ằng thu ế quan (ví d ụ thu ế ch ống bán phá
  13. giá) trên thế giới ngày càng tăng; nhiều kiểu quy định, nhiều cách th ức áp d ụng khác nhau v ề xu ất x ứ hàng hóa khiến hoạt động thương mại bị cản trở không ít. Ngoài ra, cũng có tr ường h ợp n ước nh ập kh ẩu còn s ử dụng quy tắc xuất xứ với mục đích bảo hộ (ví dụ quy định quy tắc xu ất xứ khó khăn để t ừ ch ối c ấp h ạn ngạch hoặc không cho hưởng thuế quan ưu đãi) . Để hạn chế tình trạng lạm dụng quy tắc xuất xứ, đơn giản hóa hệ thống này b ằng các quy đ ịnh mang tính hài hòa hóa giữa các nước, tạo điều kiện thuận lợi cho ho ạt động xuất nhập khẩu, các n ước thành viên WTO đã đi đến thống nhất về Hiệp định về quy tắc xuất xứ. Phạm vi của Hiệp định về quy tắc xuất xứ? Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO quy định các nguyên tắc áp dụng chung mà t ất c ả các n ước thành viên khi ban hành và thực thi các quy định pháp luật ho ặc hành chính liên quan đ ến vi ệc xác đ ịnh n ước xu ất xứ của hàng hóa đều phải tuân thủ . Tuy nhiên, các nguyên tắc của Hiệp định không áp dụng cho các trường hợp quy tắc xu ất xứ theo các th ỏa thuận ưu đãi . Hiệp định quy định 2 hệ thống các nguyên tắc liên quan đến xuất xứ bắt buộc áp d ụng (tr ừ tr ường h ợp quy tắc xuất xứ theo các thỏa thuận ưu đãi), để áp dụng trong hai giai đoạn: 1. Giai đoạn chuyển đổi (áp dụng trong quá trình Ủy ban kỹ thuật c ủa Hi ệp đ ịnh hoàn thành việc hài hòa hóa các quy tắc xuất xứ) 2. Giai đoạn sau chuyển đổi (khi đã đạt được các quy tắc xuất xứ thống nhất/hài ha) ̣ Các quy tắc của Hiệp định về xuất xứ hàng hóa áp dụng trong giai đoạn chuyển đổi? Trong giai đoạn chuyển đổi (tức là trước khi có các quy đ ịnh hài hòa hóa v ề xu ất x ứ hàng hóa), các n ước thành viên WTO khi ban hành và thực thi các quy định về xuất xứ phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu nêu tại Điều 2 Hiệp định . Cụ thể, các quy tắc xuất xứ của các nước thành viên WTO phải đảm bảo các yêu cầu: 1. Minh bạch 1. Phải được định nghĩa rõ ràng 2. Phải được công bố kịp thời 3. Các quy tắc xuất xứ (kể cả quy tắc mới và quy tắc sửa đổi) không được có giá trị hồi tố 2. Không cản trở thương mại bất hợp lý 1. Không được sử dụng làm công cụ chính sách thương mại; 2. Không được tạo ra sự hạn chế hoặc làm gián đoạn thương mại quốc tế; 3. Không được đòi hỏi đầy đủ các điều kiện không liên quan đ ến vi ệc ch ế t ạo hay gia công sản phẩm; 3. Thống nhất, không phân biệt đối xử
  14. 1. Phải được áp dụng một cách nhất quán, thống nhất, không thiên vị và hợp lý; 2. Quy tắc áp dụng cho nhập khẩu và xuất khẩu không đ ược khó khăn h ơn quy t ắc áp d ụng đ ể xác định hàng hóa nào là hàng hóa nội địa; 3. Không phân biệt đối xử giữa hàng hóa của các nước thành viên WTO 4. Các yêu cầu khác 1. Tiêu chuẩn xác định xuất xứ phải là các tiêu chí tích c ực (t ức là lo ại tiêu chí xác đ ịnh khi nào được xem là có xuất xứ); chỉ sử dụng tiêu chuẩn tiêu cực (là lo ại tiêu chí xác đ ịnh tr ường hợp nào không được xem là có xuất xứ) khi nó là một phần để làm rõ tiêu chí tích c ực ho ặc trong những trường hợp mà tiêu chí tích cực về xuất xứ là không cần thiết; 2. Thủ tục xem xét xuất xứ không được kéo dài quá 150 ngày kể từ khi có đ ơn yêu c ầu c ấp xuất xứ của tổ chức, cá nhân; 3. Thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp để xem xét xuất xứ phải đ ược xem là thông tin m ật và không được công bố trừ khi có yêu cầu của cơ quan tư pháp trong một thủ tục tố tụng; 4. Mọi quyết định về xuất xứ (ví dụ cấp/từ chối cấp chứng nhận xu ất xứ) đ ều có th ể b ị khi ếu kiện ra tòa hoặc theo một thủ tục độc lập với cơ quan đã ra quyết định đó. Hộp 1 - Nguyên tắc “các tiêu chí xuất xứ phải được định nghĩa rõ ràng” đ ược hi ểu nh ư th ế nào? Theo quy định tại Hiệp định về xuất xứ hàng hóa, các tiêu chí xuất xứ phải được định nghĩa rõ ràng. C ụ thể: 1. Trường hợp quy tắc xác định xuất xứ sử dụng tiêu chí “thay đổi mã HS” thì phải xác định rõ nhóm mã cụ thể trong một dòng thuế được sử dụng để xác định xuất xứ; 2. Trường hợp quy tắc xuất xứ sử dụng tiêu chí “giá trị tăng thêm đ ối v ới hàng hóa” thì phải xác định rõ phương pháp tính toán trị giá đó; 3. Trường hợp quy tắc xuất xứ sử dụng tiêu chí “quá trình gia công ho ặc s ản xu ất” thì phải làm rõ quy trình được sử dụng để xác định xuất xứ. Các quy tắc của Hiệp định về xuất xứ hàng hóa sau giai đoạn chuyển đổi? Các nguyên tắc về xuất xứ áp dụng giai đoạn sau chuyển đổi (tức là sau khi đã hoàn thành vi ệc hài hòa hóa các quy tắc xuất xứ) bao gồm: 1. Nguyên tắc cơ bản: Nước xuất xứ phải là nước nơi tiến hành sự thay đổi c ơ bản cuối cùng đối với sản phẩm; 2. Thay đổi cơ bản về sản phẩm được xác định theo sự thay đổi mã số hải quan HS là chủ yếu;
  15. 3. Trường hợp thay đổi trong mã số hải quan HS không phản ánh sự thay đ ổi c ơ bản về s ản phẩm thì áp dụng các tiêu chí bổ sung, chủ yếu là “tỷ lệ ph ần trăm tr ị giá và/ho ặc công đo ạn chế biến/gia công”.
  16. Quá trình hài hòa hóa các quy tắc xuất xứ? Hài hòa hóa các quy tắc xuất xứ tương đối đa dạng và phức tạp mà các n ước đang áp d ụng hi ện nay nh ằm tạo một hệ thống thống nhất, dễ dự đoán và dễ áp dụng là mục tiêu c ơ bản c ủa Hi ệp đ ịnh v ề xu ất x ứ hàng hóa của WTO. Tuy nhiên đây là việc rất phức tạp, đòi hỏi nhiều nỗ lực về kỹ thuật (để tìm tiêu chí phù h ợp) và chính tr ị (để đạt được sự đồng thuận giữa các nước thành viên WTO) nên không thể ngay lập tức làm được. Hiệp định về xuất xứ hàng hóa của WTO đã thành lập một Ủy ban (gọi là Ủy ban về quy tắc xuất xứ của WTO) để xây dựng bộ quy tắc hài hòa này. Một khi bộ quy tắc này đ ược hoàn thành, đ ược Đ ại h ội đ ồng WTO phê chuẩn, nó sẽ được lập thành Phụ lục của Hi ệp định v ề quy t ắc xu ất xứ . Dự kiến công việc hài hóa hòa này phải được hoàn thành năm 1998 nhưng trên th ực t ế, ho ạt đ ộng này đã phải gia hạn một lần đến 2006 và đến nay vẫn đang trong quá trình triển khai. M ột d ự th ảo tương đ ối hoàn chỉnh đã được soạn thảo và đang được chuyển đi (nhưng đang chuyển) để lấy ý kiến các n ước thành viên WTO. Doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý gì về các quy tắc xuất xứ? Hiện tại doanh nghiệp Việt Nam đa số quan tâm đến quy tắc xuất xứ trong các trường h ợp hàng hóa xu ất khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan (theo GSP). Các nguyên tắc tại Hi ệp định v ề quy t ắc xu ất xứ c ủa WTO lại không bắt buộc áp dụng đối với quy tắc xuất xứ c ủa các n ước thành viên WTO trong tr ường h ợp này. Vì vậy hiện tại doanh nghiệp chưa thấy được lợi ích từ Hiệp định này . Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định xuất xứ có thể phục v ụ những m ục tiêu khác c ủa n ước nh ập kh ẩu mà doanh nghiệp buộc phải tuân thủ (đặc biệt trong các trường hợp thuế chống bán phá giá, ch ống tr ợ c ấp, tự vệ). Trong những trường hợp này, nếu doanh nghiệp hiểu biết về các nguyên tắc v ề xu ất xứ trong Hi ệp định thì có thể bảo vệ lợi ích của mình nếu nước nhập khẩu vi phạm b ằng vi ệc khi ếu n ại tr ực ti ếp ho ặc thông báo cho Chính phủ để có phương thức bảo vệ thích hợp.
  17. 4. Các câu hỏi thường gặp về hàng rào kỹ thuật trong wto Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại là gì? Trong thương mại quốc tế, các “rào cản kỹ thuật đối với thương mại” (technical barriers to trade) là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và/hoặc quy trình nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chu ẩn k ỹ thu ật đó (còn gọi là các biện pháp kỹ thuật – biện pháp TBT) . Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm b ảo v ệ nh ững l ợi ích quan tr ọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh... Vì vậy, m ỗi nước thành viên WTO đ ều thi ết l ập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản ti ềm ẩn đối v ới th ương m ại qu ốc tế bởi chúng có thể được nước nhập khẩu sử dụng để bảo hộ cho sản xuất trong n ước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị trường n ước nhập khẩu. Do đó chúng còn đ ược g ọi là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”. Có những loại “rào cản kỹ thuật” nào? Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại c ủa WTO phân biệt 03 lo ại biện pháp k ỹ thu ật sau đây: 1. Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations) là những yêu cầu kỹ thuật bắt buộc áp dụng (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ). 2. Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards) là các yêu cầu kỹ thuật được chấp thuận bởi m ột tổ chức đã được công nhận nhưng không có giá trị áp dụng bắt buộc; và 3. Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hoá với các quy định/tiêu chuẩn k ỹ thu ật (conformity assessment procedure) Hộp 1 - Các nội dung thường được nêu trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật 1. Các đặc tính của sản phẩm (bao gồm cả đặc tính về chất lượng); 2. Các quy trình và phương pháp sản xuất (PPMs) có ảnh hưởng/tác động đến đặc tính của sản phẩm; 3. Các thuật ngữ, ký hiệu; 4. Các yêu cầu về đóng gói, ghi nhãn mác áp dụng cho sản phẩm… Mục tiêu của Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với thương mại là gì? Việc thông qua Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (Hiệp đ ịnh TBT – Agreement on Technical Barriers to Trade) trong khuôn khổ WTO là nhằm thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ thuật đồng thời kiểm soát các biện pháp này sao cho chúng được các nước thành viên WTO sử dụng đúng
  18. mục đích và không trở thành công cụ bảo hộ . Hiệp định TBT đưa ra các nguyên tắc và điều kiện mà các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi ban hành và áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hay các quy trình đánh giá h ợp chu ẩn, h ợp quy c ủa hàng hoá. Hộp 2 - Các loại hàng hoá thường là đối tượng của các biện pháp kỹ thuật Máy móc thiết bị · Các công cụ lắp ráp và xây dựng chạy điện · Các thiết bị chế biến gỗ và kim loại · Thiết bị y tế · Thiết bị chế biến thực phẩm Các sản phẩm tiêu dùng · Dược phẩm · Mỹ phẩm · Bột giặt tổng hợp · Đồ điện gia dụng · Đầu máy video và tivi · Thiết bị điện ảnh và ảnh · Ôtô · Đồ chơi · Một số sản phẩm thực phẩm Nguyên liệu và các sản phẩm phục vụ nông nghiệp · Phân bón · Thuốc trừ sâu · Các hoá chất độc hại Phân biệt các biện pháp kỹ thuật và các biện pháp v ệ sinh đ ộng th ực v ật nh ư th ế nào? Liên quan đến các yêu cầu về đặc tính sản phẩm, quy trình sản xuất, đóng gói… bên c ạnh các “bi ện pháp kỹ thuật” (TBT), các nước còn duy trì nhóm các “biện pháp vệ sinh và ki ểm dịch đ ộng th ực vật” (SPS). Trên thực tế, có nhiều điểm giống nhau giữa hai nhóm biện pháp này . Tuy nhiên, WTO có quy định riêng cho mỗi hai nhóm, tập trung ở hai Hi ệp đ ịnh khác nhau (v ới các nguyên tắc khác nhau) . Tiêu chí để phân biệt hai nhóm biện pháp này là mục tiêu áp dụng của chúng: · Các biện pháp SPS hướng tới mục tiêu cụ thể là bảo vệ cuộc sống, sức kho ẻ con người, vật nuôi, động thực vật thông qua việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm và ngăn chặn các dịch bệnh; · Các biện pháp TBT hướng tới nhiều mục tiêu chính sách khác nhau (an ninh qu ốc gia, môi trường, cạnh tranh lành mạnh…).
  19. Việc phân biệt khi nào một biện pháp là TBT hay SPS là rất quan trọng đ ối v ới doanh nghi ệp b ởi m ỗi lo ại biện pháp sẽ chịu sự điều chỉnh của các nguyên tắc và quy định riêng của WTO; trên c ơ sở đó, doanh nghiệp biết bảo vệ quyền lợi của mình bằng phương pháp nào thì thích hợp. Hộp 3 - Phân biệt “biện pháp TBT” và “bi ện pháp SPS” Ví dụ 1: Các quy định về thuốc sâu · Quy định về lượng thuốc sâu trong thực phẩm hoặc trong th ức ăn gia súc nh ằm b ảo v ệ sức khoẻ con người hoặc động vật: Biện pháp SPS; · Quy định liên quan đến chất lượng, công năng của sản ph ẩm hoặc nh ững rủi ro v ề s ức khoẻ có thể xảy ra với người sử dụng: Biện pháp TBT. Ví dụ 2: Các quy định về bao bì sản phẩm · Quy định về hun khử trùng hoặc các biện pháp xử lý khác đ ối v ới bao bì s ản ph ẩm (t ẩy uế nhằm tránh lây lan dịch bệnh): Biện pháp SPS; · Quy định về kích thước, kiểu chữ in, các loại thông tin v ề thành ph ần, lo ại hàng trên bao bì: Biện pháp TBT (Xem thêm Phần về các Biện pháp vệ sinh động thực vật) WTO quy định những nguyên tắc gì về các biện pháp kỹ thuật? Theo Hiệp định TBT, khi ban hành các quy định về kỹ thuật đ ối v ới hàng hoá, m ỗi n ước thành viên WTO đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định này là: · Không phân biệt đối xử; · Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương m ại qu ốc t ế (n ếu có th ể dùng các bi ện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn); · Hài hoà ; · Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung; · Đảm bảo nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau (với các nước khác); · Minh bạch; Đây là những công cụ quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bước đầu nhận bi ết m ột bi ện pháp kỹ thuật có tuân thủ WTO hay không để từ đó có biện pháp khiếu nại, khiếu ki ện h ợp lý nh ằm b ảo v ệ l ợi ích chính đáng của mình. Nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp TBT riêng đ ối v ới hàng xu ất kh ẩu t ừ Việt Nam hay không? Theo nguyên tắc không phân biệt đối xử được ghi nhận trong Hiệp định TBT thì nước nhập khẩu là thành viên WTO có nghĩa vụ:
  20. · Không đặt ra các biện pháp kỹ thuật khác nhau cho hàng hoá tương tự đến từ các n ước thành viên khác nhau của WTO (nguyên tắc tối huệ quốc); · Không đặt ra các biện pháp kỹ thuật cho hàng hoá n ước ngoài cao hơn bi ện pháp k ỹ thu ật áp dụng cho hàng hoá tương tự nội địa của mình (nguyên tắc đối xử quốc gia). Như vậy, về cơ bản, một nước không được đặt ra các biện pháp kỹ thuật khác nhau cho hàng hoá tương tự nhau. Điều này có nghĩa hàng hoá Việt Nam khi xuất khẩu sang m ột n ước thành viên WTO sẽ ch ỉ phải tuân thủ các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hoá tương tự trong n ội địa n ước đó và hàng hoá t ương t ự nhập khẩu từ tất cả các nguồn khác . Ngược lại, Việt Nam cũng không thể ban hành và áp d ụng các bi ện pháp k ỹ thu ật đ ối v ới hàng hoá nh ập khẩu ở mức cao hơn hoặc thấp hơn mức áp dụng cho hàng hoá nội địa. Hộp 4 - Ví dụ về nguyên tắc không phân biệt đối xử về các biện pháp kỹ thuật Giả sử Hoa Kỳ chế biến và sản xuất thịt gà và đồng thời cũng nhập khẩu thịt gà ch ế bi ến t ừ Vi ệt Nam và Thái Lan (ba nước đều là thành viên WTO). Nếu thịt gà chế bi ến nói đến ở đây là lo ại hàng t ương t ự nhau (cùng lấy từ lườn gà, cùng được sơ chế và để đông lạnh…..), theo nguyên tắc không phân bi ệt đ ối x ử, Hoa Kỳ phải: · Áp dụng cùng một mức thuế nhập khẩu và các quy định về nhãn mác, đóng gói, yêu c ầu v ề chất lượng…cho thịt gà nhập từ Việt Nam và Thái Lan; · Không áp dụng các loại thuế nội địa thấp hơn và biện pháp kỹ thuật ưu đãi hơn cho th ịt gà chế biến trong nội địa Hoa Kỳ so với thịt gà nhập khẩu từ Việt Nam và Thái Lan. Làm thế nào để doanh nghiệp biết một biện pháp kỹ thu ật “gây ra c ản tr ở không cần thiết đối với thương mại”? Theo Hiệp định TBT, các biện pháp kỹ thuật mà mỗi nước thành viên WTO áp dụng không được gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại. Nguyên tắc này được hiểu theo cách thức khác nhau tuỳ thuộc vào lo ại bi ện pháp k ỹ thu ật đ ược áp d ụng. Cụ thể: · Đối với các quy chuẩn kỹ thuật (bắt buộc): Một quy chuẩn kỹ thuật “không gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại” được hiểu là: · Nhằm thực hiện một mục tiêu hợp pháp; · Không thắt chặt hoạt động thương mại ở trên mức cần thiết để đảm bảo thực hiện mục tiêu chính sách. · Đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật (không bắt buộc): Không có quy định rõ ràng để xác định khi nào m ột tiêu chu ẩn k ỹ thu ật “không gây ra c ản tr ở không c ần thiết đối với thương mại”. Tuy nhiên, hiện đang có xu hướng hiểu các điều ki ện này tương tự như cách hiểu trong trường hợp các quy chuẩn kỹ thuật nói trên. · Đối với quy trình đánh giá sự phù hợp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2