TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
CẤU TRÚC SIÊU VI CỦA TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ NÃO GIỮA<br />
CHUỘT CỐNG TRẮNG NUÔI CẤY<br />
Nguyễn Thanh Hoa*; Nguyễn Thị Bình*<br />
Nguyễn Phúc Hoàn*; Nguyễn Mạnh Hà*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá cấu trúc siêu vi của tế bào gốc (TBG) trung mô não giữa chuột cống<br />
trắng trước và sau nuôi cấy. Đối tượng và phương pháp: phẫu tích lấy mô sàn não giữa phôi<br />
chuột cống trắng 12,5 - 13,5 ngày tuổi, tạo thành dịch treo tế bào (TB) và nuôi cấy trong môi<br />
0<br />
trường DMEM/F12 có bổ sung các yếu tố tăng trưởng, kháng sinh và kháng nấm trong tủ 37 C<br />
và 5% CO2. Sau 6 - 8 ngày nuôi cấy, các TB tăng sinh nhanh phủ kín phiến nuôi cấy. Làm tiêu<br />
bản hiển vi điện tử và quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét và xuyên. Kết quả: các nơ ron có<br />
cấu trúc siêu vi điển hình với đầy đủ bào quan trong bào tương. Các nhánh của nơ ron dài và<br />
tạo liên kết synap với các nơ ron khác. Kết luận: nuôi cấy làm tăng sinh và trưởng thành các TB<br />
của mô sàn não giữa.<br />
* Từ khóa: Sàn não giữa; Nuôi cấy tăng sinh; Biệt hoá; Cấu trúc siêu vi.<br />
<br />
Ultrastructure of Rat Embryonic Ventral Mesencephalic Precursor<br />
Cells in Culture<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate ultrastructure of rat ventral mesencephalic precursor cells before<br />
and after culture. Subjects and methods: Dissected the ventral mesencephalon of rat embryos<br />
on day 12.5 - 13.5, then created cell suspension and expansion cultured in DMEM/F12 medium<br />
supplemented with growth factors, antibiotics, antifungal. After 6 - 8 days of culture, precursor<br />
cells proliferated quickly to completely cover culture disk. Samples were prepared and observed<br />
under the scanning and transmission electronmicroscope. Results: Neurons contained particular<br />
ultrastrutures with many organelles, elongated processes and synaptic contact with another<br />
neurons. Conclusion: Ventral midbrain precursor cells cultures were proliferative and differentiated<br />
into neurons after 6 - 8 days.<br />
* Keywords: Vetral mesencephalon; Proliferation; Differentiation; Ultrastruture.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Parkinson là một bệnh thoái hóa thần<br />
kinh phổ biến thứ hai sau bệnh Alzheimer,<br />
đặc trưng bởi sự thoái hóa các TB thần<br />
kinh tiết dopamin trên con đường thể vân -<br />
<br />
liềm đen ở não. Bệnh Parkinson có nhiều<br />
phương pháp điều trị. Hiện nay, việc ứng<br />
dụng công nghệ TBG vào điều trị là một<br />
phương pháp mang lại nhiều triển vọng<br />
mới cho bệnh Parkinson. Phương pháp<br />
này có nhiều ưu điểm vượt trội vì không chỉ<br />
213<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
* Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Bình (nguyenthibinh_mp@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017<br />
<br />
cải thiện được các triệu chứng lâm sàng<br />
của bệnh, mà còn làm ngừng tiến triển bệnh.<br />
Các TBG ngoại bì thần kinh bào thai khi<br />
ghép vào thể vân sẽ biệt hóa thành TB<br />
sản xuất dopamin, tạo ra các synap với<br />
TB thần kinh của người bệnh [3]. Các nơ<br />
ron tiết dopamin chỉ chiếm khoảng 1% tổng<br />
số nơ ron trong n o, nhưng đóng vai trò<br />
quan trọng trong nhiều chức năng của não<br />
như vận động tự chủ, giải phóng hormon<br />
thần kinh nội tiết, nhận thức, điều khiển<br />
hành vi cảm xúc, stress và trí nhớ. Khi số<br />
lượng các TB thần kinh này bị giảm sút sẽ<br />
dẫn đến nhiều rối loạn thần kinh nghiêm<br />
trọng, nổi bật nhất là bệnh Parkinson [4].<br />
Ở người, số lượng TB thần kinh tiết dopamin<br />
rất ít, chỉ khoảng 400.000.<br />
Ở động vật có vú, các TB tiết dopamin<br />
được phân chia thành 9 nhóm, nằm rải<br />
rác từ não giữa tới hành khứu. Theo<br />
Nguyễn Thanh Hoa và CS (2015), sàn<br />
não giữa phôi chuột cống trắng là nơi tập<br />
trung nhiều TB tiết dopamin [2]. Mỗi lần<br />
ghép để điều trị Parkinson cần tới 40.000<br />
TBG ngoại bì thần kinh não giữa và để có<br />
được số lượng TB này cần tới 4 não giữa<br />
phôi [5, 6]. Vì vậy, nuôi cấy để tăng sinh<br />
số lượng nơ ron nói chung và số lượng<br />
nơ ron tiết dopamin là cần thiết. Các TB<br />
của sàn não giữa sẽ thay đổi thế nào sau<br />
khi nuôi cấy in vitro?. Để trả lời câu hỏi này,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm:<br />
- Nghiên cứu cấu trúc siêu vi của mô<br />
sàn não giữa phôi chuột cống trắng.<br />
- Nghiên cứu cấu trúc siêu vi của TB<br />
sàn não giữa phôi chuột cống trắng sau<br />
nuôi cấy in vitro.<br />
<br />
180<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- 10 mẫu mô sàn não giữa phôi chuột<br />
cống trắng 12,5 - 13,5 ngày tuổi.<br />
- 10 mẫu TBG trung mô sàn não giữa phôi<br />
chuột cống trắng sau nuôi cấy 6 - 8 ngày.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Tạo phôi chuột 12,5 - 13,5 ngày tuổi<br />
(20 phôi).<br />
- Phẫu tích lấy sàn não giữa (20 mảnh).<br />
- Dùng Dispase II , trypsin - EDTA và lực<br />
cơ học để tạo dịch treo TB (10 mẫu).<br />
- Nuôi cấy trong môi trường cơ bản:<br />
DMEM/F12 có bổ sung thêm các yếu tố<br />
tăng trưởng, kháng sinh, kháng nấm.<br />
- Cấy TBG ngoại bì thần kinh não giữa<br />
phôi chuột với mật độ 1,5 x 104 cm2 trên<br />
giếng nuôi cấy hoặc trong chai flask, trong<br />
tủ ấm 370C, 5% CO2.<br />
- Thay môi trường mỗi 2 ngày/lần, đồng<br />
thời đánh giá sự phát triển của TB bằng<br />
kính hiển vi soi nổi.<br />
- Các mảnh mô sàn não giữa và mẫu TB<br />
nuôi cấy được làm tiêu bản hiển vi điện tử:<br />
+ Cố định bằng glutarandehyt 2,5%/<br />
cacodylate 0,1 M, pH 7,2 - 7,4 qua đêm<br />
ở 40C.<br />
+ Rửa mẫu bằng dung dịch cacodylate<br />
0,1 M (15 phút/lần x 3 lần).<br />
+ Cố định axít osmic 1%/cacodylate<br />
0,1 M trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng.<br />
+ Rửa mẫu bằng cacodylate 0,1 M<br />
15 phút x 3 lần.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
+ Kính hiển vi điện tử xuyên: khử nước,<br />
đúc block, cắt lát mỏng 30 - 40 nm, nhuộm<br />
bằng uranyl acetate trong 10 phút và citrate<br />
chì trong 5 phút.<br />
+ Kính hiển vi điện tử quét: khử nước, phủ<br />
vàng.<br />
<br />
- Chỉ tiêu nghiên cứu: hình thái siêu cấu<br />
trúc của TB và bào quan trước và sau nuôi<br />
cấy.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Cấu trúc siêu vi sàn não giữa phôi chuột 12,5 - 13,5 ngày tuổi.<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
C<br />
<br />
D<br />
<br />
Hình 1: Sàn não giữa phôi chuột cống trắng 12,5 -13,5 ngày tuổi.<br />
(Ty thể (Mi), lưới nội bào có hạt (RER), đám glycogen (Gl), bộ golgi (Gol), nhân TB (Nu))<br />
Các TB nằm sát nhau dạng biểu mô (hình 1A). Tỷ lệ nhân/bào tương của TB cao.<br />
Trong bào tương của TB, số lượng bào quan và chất vùi tăng r rệt: lưới nội bào có<br />
hạt dài, lòng rộng, mặt ngoài ít ribosom bám; ty thể nhiều và đa dạng; bộ golgi điển<br />
hình; glycogen tập trung thành những đám khá lớn (hình 1B, C). Một số TB có hình<br />
thái của TBG với nhân lớn, trong bào tương ít bào quan (hình 1D).<br />
<br />
215<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
Hình 2: Các nhánh bào tương của nơ ron sàn n o giữa phôi chuột cống trắng<br />
12,5 - 13,5 ngày tuổi.<br />
(Ty thể (Mi), lưới nội bào có hạt (RER), nhánh bào tương (*))<br />
Các TB biệt hóa thành nơ ron có nhánh bào tương. Trong các nhánh có nhiều tơ<br />
thần kinh và một số bào quan như lưới nội bào có hạt và ty thể. Một số nhánh bào<br />
tương có phần tận cùng phình to và tiếp xúc với TB khác. Tuy nhiên, chưa quan sát<br />
thấy hình ảnh tạo synap giữa các TB (hình 2A, B, C).<br />
2. Siêu cấu trúc của TB sàn não giữa chuột cống trắng sau nuôi cấy 6 - 8 ngày.<br />
<br />
216<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
Hình 3: TB mô sàn não giữa nuôi cấy 6 ngày.<br />
(A: liên kết giữa các nơ ron; B: các nhánh bào tương (*); C: nón tăng trưởng (*);<br />
D: synap giữa các nơ ron; E: bào tương của nơ ron; F: nguyên bào thần kinh;<br />
Ty thể (Mi), lưới nội bào có hạt (RER), nhân TB (Nu))<br />
Các nơ ron liên kết với nhau chằng chịt nguyên bào thần kinh đệm nằm ở lớp áo.<br />
(hình 3A). Nhánh bào tương của nơ ron Các TBG ngoại bì thần kinh ở não giữa<br />
rất nhiều và rất dài (hình 3B). Đầu của các bắt đầu phát triển, tăng sinh và biệt hóa<br />
nhánh phình to, tiếp xúc với nơ ron khác bằng sự xuất hiện TB thần kinh xuyên<br />
(hình 3C). Nhiều chỗ đ hình thành các tâm. Nhiều nghiên cứu cho thấy: chính<br />
synap với cấu trúc điển hình (hình 3D). những TB này biệt hóa thành nơ ron tiết<br />
dopamin sau này [7, 8, 9]. Ở thời điểm<br />
Trong bào tương, lưới nội bào có hạt<br />
phôi 12,5 - 13,5 ngày tuổi, trong sàn não<br />
phát triển, thành có nhiều ribosom bám<br />
giữa các TB đứng sát nhau. Trong bào<br />
(hình 3E). Một số TB còn giữ tính gốc với<br />
tương TB, bào quan như lưới nội bào,<br />
biểu hiện nhân to, bào tương ít bào quan ty thể, bộ golgi phát triển. Xen giữa các<br />
(hình 3F).<br />
TB có nhánh bào tương trong có xơ thần<br />
kinh. Theo Sturrock R.R (1982), đây là những<br />
BÀN LUẬN<br />
nhánh bào tương của TB thần kinh đệm<br />
Trong quá trình phát triển phôi thai, khi hoặc là một giai đoạn phát triển sợi trục<br />
máng thần kinh mới khép thành ống thần của nơ ron [10]. Có những nhánh bào<br />
kinh là biểu mô gồm một hàng TB gọi là tương có đầu tận cùng phình to và tiếp<br />
biểu mô thần kinh. Ở não giữa, thành não xúc với nhánh hoặc thân TB khác. Đây<br />
dày lên do tăng sinh mạnh các TB biểu chính là hình ảnh của nón tăng trưởng.<br />
mô làm thành ống có dạng biểu mô trụ Điều này chứng tỏ, ở sàn não giữa phôi<br />
giả tầng, gồm 2 loại TB là nguyên bào chuột 12,5 - 13,5 ngày tuổi các TB đ<br />
xốp và nguyên bào thần kinh. Các nguyên di cư. Tuy nhiên, khi quan sát dưới kính<br />
bào thần kinh sẽ di cư ra vùng ngoại vi hiển vi điện tử, chúng tôi chưa thấy tạo<br />
của thành ống thần kinh. Sự di cư, biệt synap giữa các TB trong thành não giữa,<br />
hóa của những TB này chia thành ống như vậy quá trình biệt hóa thành các nơ ron<br />
thành 3 lớp: lớp nội tủy, lớp áo và lớp chưa kết thúc.<br />
màn rìa. Những nguyên bào thần kinh và<br />
217<br />
<br />