intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY - Bài 4

Chia sẻ: Lit Ga | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

243
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CAO SU Cũng như nhiều loại cây ăn quả, cây lâu năm khác giống cao su là những dòng vô tính do được nhân bằng phương pháp vô tính là chủ yếu. Vào thời kỳ đầu của ngành sản xuất cao su, việc dùng hạt giống để mở rộng diện tích cao su là chủ yếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY - Bài 4

  1. 0,6%, hà m lư ợng hữu c ơ kho ảng 1% đất khô. Nhìn chung đất xá m thường nghèo mùn, N, P, K, Mg, Ca...Tuy nhiê n nó dể c ày bừa, xới xáo, nhưng c ần phải bón nhiều phân hửu c ơ và vô cơ. Ơ đất này lúc qui ho ạch trồng cao su nên chú ý đ ến tầng laterite (kết von) và mực thủy cấp nông. + Đất sa phiế n thạch (đất đỏ vàng trên đá sét và phiế n thạch): Thấ y tại các vùng La m Sơn, Yên Mỹ (Thanh Hoá), 19/5 (Nghệ An), Việt Trung, Lệ Ninh (Quảng B ình), và Quyết Thắng (Quảng Trị). Đất có thành phần c ơ giới từ trung bình đến nặng, pH từ 4- 4,6, N tổng số nghèo (0,04%), K tổng số trung b ình (0,1- 0,13), nghèo P và K dể tiêu. Ngoài hai lo ại đất chính kể trên c ần tha m khảo thêm lo ại đất nâu vàng trên phù sa cổ thấy nhiề u ở miền Trung, thư ờng thấ y ở vùng Khu Bốn cũ. Loại đất này thư ờng nằm trên đ ịa h ình gợn sóng dốc thoải, đất có thành phần c ơ giới trung b ình có nơi b ị kết von, pH 4,4- 5, nghèo dinh dư ỡng (P tổng số 0,1% và K tổng số 0,21%). Để có c ơ sở khoa học cho việc đầu tư và xác định vùng đ ất trồng tại nư ớc ta đã đ ịnh ra các nguyên tắc để phân hạng đất trồng cao su. Những nguyên tắc này chủ yếu dựa theo s ự phân hạng đất theo FAO mà căn c ứ vào các yếu tố hạn chế của các chỉ tiêu k hảo sát để phân hạ ng, gồm các chỉ tiêu khí hậu và đ ất đai ảnh hư ởng trực tiếp đến sinh trưởng và mức sản xuất của cây cao su. Các ch ỉ tiêu để phân hạng gồm có độ sâu tầng đất c anh tác, thành phần cơ giới, tiêu thoát nư ớc bề mặt, độ mùn và đ ộ ph ì. Về khí hậu có lư ợng mưa, s ố tháng khô hạn, bốc thoát nư ớc mùa khô, nhiệt độ và gió cực đại. Tr ên cơ s ở này người ta phân đất thành 5 hạng gồm 3 hạng từ rất thích hợp đến thích hợp ké m và hai hạng gồ m không thíc h hợp tạm thời và không thích hợp vĩnh viễn. Tr ên cơ s ở này ngư ời trồng cao su có thể dể dàng xác đ ịnh mức đầu tư và thu nhập cho vư ờn cao su của mình. Bài 4: M ỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CAO SU I. KHÁI NI ỆM VỀ GIỐNG CÂY CAO SU Cũng như nhiề u loại cây ăn quả, cây lâu năm khác giống cao su là những dòng vô tính do đư ợc nhân bằng phương pháp vô tính là chủ yếu. Vào thời kỳ đầu của ngành sản xuất cao su, việc d ùng hạt giống để mở rộng diện tích cao su là chủ yếu. Có khi người ta chọn những hạt tốt từ những cây bố mẹ tốt để là m giống. Tuy nhiên, những vư ờn cao su trồng từ hạt chọn như vậy không cho kết q uả về năng suất nhưng sinh trư ởng, phát triển tốt hơn.Vư ờn cây thư ờng không đồng đều (Cv = 10- 15%). Người ta thấy rằng c hỉ có 30% số cây trong vư ờn có thể cho đến 50% s ản lượng. Nếu hạt của những cây này được đem trồng th ì kết quả biến động về năng suất ở đời sau cũng tương tự. Sở dĩ có hiện tư ợng như vậy là do sự di truyề n Cơ đặc tính khác nha u của nhiề u tổ tiên và b ố mẹ trong quá khứ đ ư ợc thực hiện bởi quá 49
  2. trình giao phấn tạo nên. Vì thế, việc lai hoa ngày nay chỉ d ùng đ ể tạo ra những cây mẹ có đầy đủ Cơ phẩ m chất tốt theo yêu c ầu của con người, từ đó d ùng phương pháp nhân vô tính để nhân lên nhằ m duy tr ì toàn vẹn C ơ đặc tính mong muốn ở cây mẹ. Kỹ thuật nhâ n giố ng vô tính hiệ n nay cho cao su là ghép mắt. Giống cần nhân sẽ là mắt ghép cho cây con tương lai và gốc đư ợc tạo nên trư ớc đó bằng cách gieo hạt. Với phương pháp nhân này vườn cây sẽ có mức độ sinh trư ởng đồng đều. Sự biến động trong vư ờn cây vẫn c òn do b ị ảnh hư ởng bởi gốc ghép (đư ợc nhân bằng hạt). Phương p háp giâ m mầ m cao su trong ống nghiệ m mang nhiều hứa hẹn hơn, Cv s ẽ giả m nhiều hơn và các đ ặc tính của cây mẹ cũng đư ợc bảo to àn tối đa. Tuy vậ y phương pháp này c ho đ ến nay vẫn c òn trong phòng thí nghiệ m. Dù b ằng phương pháp nhân vô tính nào thì kiểu gen của quần thể cây con đ ược nhâ n luôn đồng nhất và hoàn toàn khác với phương pháp nhân hữu tính kiểu gen thường không giống nhau giữa các cá thể. Vì thế, đối với giống đư ợc nhân bằng p hương pháp hữu tính thì gọi là “giống” (variety), trong khi giống vô tính thì gọ i là “dòng vô tính” (clone). II. CÁC GI ỐNG CAO SU ĐÃ ĐƯ ỢC SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM VÀ YÊU CẦU CHỌN GIỐNG 1. Các giống cao su đư ợc sử dụng tại Việ t Nam: Cao su là cây lâu nă m, vì vậ y khi đ ã dùng giố ng nào đ ể trồng có nghĩa là s ẽ d ùng nó trong r ất nhiều năm (30- 40 nă m). Cho dầu là trong suốt quá trình tr ồng trọt đó ta có phát hiệ n ra những giống đạt yêu c ầu hơn, chúng ta c ũng không thể tùy tiện thay thế giố ng đ ã được trồng trư ớc đó ít lâu một cách dễ d àng vì sự tốn kém về đầu tư ban đầu và sự hoang phí về thời gian. Với kết quả như vậy đ ã dẫn đến việc chọn giống nào để trồng cho thích hợp với điều k iện hiện tại và lâu dài là công việc hết sức quan trọng. Ngư ời trồng cao su nên hỏi các c huyên gia đ ầu ngành về lĩnh vực này ho ặc là nhờ vào những hư ớng dẫn cẩn thận của cán b ộ khuyến nông cho việc sử dụng giống. Những giống cao su được giới thiệ u dư ới đây gồ m có ba nhó m, trong đó một nhó m đã lỗi thời (do năng suất thấp hoặc dể bị nhiễ m một hay nhiề u bệnh nào đó) hai nhó m kia là nhóm đang đư ợc khuyến cáo bởi viện cao su nư ớc ta. Nhóm dòng vô tính đã lỗi thời: PB5/51, PB28/59, RRIM527, RRIM623, RRIM628, PR255, PR261, PR107, Tj1, Tj16, Av2037, PB86, Lão hoa, Kiến xương, Mậu thành. Nhóm đư ợc khuyến cáo trồng trong những nă m của thập niên 80: GT1, RRIC110, VM514, VM515, PB235, RRIM600, RRIM701. Nhóm dòng vô tính đư ợc khuyến cáo trồng trong giai đoạn hiện nay được khu vực hoá rất cẩn thận. Những khuyến cáo từ Viện nghiên cứu cao su trong cơ c ấu bộ 50
  3. giống 1999- 2001 gồ m những giố ng cao su cao sản về mủ và gỗ: + Tại Đông Nam Bộ: Giống RRIV2 (LH82/156) có thể xếp vào nhóm giống gỗ mủ, với trữ lư ợng gỗ năm 14 tuổ i là 0,57 m3 /cây và năng suất mủ bình quân 4 năm đ ầu là 1.214kg/ha/năm. giố ng RRIV4 (LH82/182) có thể xếp vào nhó m gỗ mủ với nă ng s uất b ình quân 4 năm đầu là 1.890 kg/ha/năm, với trữ lượng gỗ lúc 14 tuổi là 0,34 m3 /cây. RRIV3 (LH82/158) có năng suất mủ và trữ lượng gỗ tương đương với PB235. Năng suất mủ bình quân 4 năm đầu là 1.890kg/ha/nă m và tr ữ lư ợng gỗ lúc 14 tuổi là 0,43 m3 /cây. PB235 có năng suất mủ b ình quân là 1.684kg/ha/năm, và trữ lư ợng gỗ năm 14 tuổi là 0,43 m3 /cây. Năng suất 9 nă m đầu của PB235 là 1750kg/ha/nă m. VM515 là 1703kg/ha/nă m, cao hơn PB235, còn GT1 ch ỉ đạt 1300kg/ha/nă m. + Tại khu vực Tây Nguy ên: Đư ợc phân thành ha i khu vực có b ình đ ộ khác nha u, một có bình độ từ 450- 600m có những giống đư ợc khuyế n cáo như PB235, RRIC110, VM515 có thể mở cạo sau 7 nă m trồng. Các giống PB255, RRIC121, GT1, RRIM600 sinh trư ởng chậ m hơn và mở cạo sau trồng từ 7,5 năm đến 8 năm. Hầu hết các giống này đều có năng suất thấp hơn một ít so với vùng Đông Nam Bộ. Ở khu vực có bình đ ộ 600- 700 m, phản ứng của giống tỏ ra khác nhau, là m cho thành tích thay đổi so với vùng thuận lợi. PB235 g iả m sút sinh tr ưởng đáng kể, chỉ tương đương GT1 và RRIM600 và thấp hơn PB260, RRIC121, VM515. Phần lớn các giống ở v ùng cao này có thời gian KTCB đến 9 năm. Dòng vô tính RRIV4 sinh tr ưởng khá hơn, có thể mở cạo sau 8 năm trồng. Trong năm nă m khai thác đ ầu năng suất b ình quân c ủa các giố ng c hỉ khoảng 1 tấn/ha/nă m. Những giống có năng suất cao hơn và ít nhiễ m bệnh phấn trắng hơn GT1 là RRIV1, RRIM712, RRIC121, VM515, PB255 và PB260. + Tại khu vực miền Trung: Trên thí nghiệ m tại Quảng Trị, các giống PB235, P B255, RRIM600, GT1, LH82/92 có sinh trư ởng chậ m và ít có khác biệt nhau thời gian KTCB bình quân là 8- 8,5 nă m. Năng suất PB235 và RRIM600 cao hơn các giố ng còn lại, đạt 1427kg/ha/năm và 1420kg/ha/nă m. Tại Nghệ An các dòng vô tính RRIV1, RRIV3 và RRIV4 có thể mở cạo lúc 6 nă m trồng. Năng suất của 3 giống nà y từ 600- 1000kg/ha/nă m trong nă m đ ầu, cao hơn GT1 khoảng 250 kg/ha/nă m. Các giố ng đang đ ư ợc khuyế n cáo thường đ ư ợc giới thiệu về đặc tính giống khá c hi tiết như các đ ặc tính khuynh hư ớng về sản lư ợng, sả n lượng dự kiến trong mười năm đ ầu, các đặc tính về sự chảy mủ, về khả năng mẫ n cảm với bệnh và tính đề kháng. Từ những khuyến cáo chi tiết này người trồng hay cán bộ khuyến nông có thể đ ưa ra q uyết định chọn giống của mình cho phù hợp với điều kiện tại địa phương. 2. Yê u c ầu chọn tạo giống: Hiện nay tại nước ta đã có nhiề u giống tốt đư ợc nhập nội như giống PB235 hoặc VM515..v.v. Vì thế, việc chọn tạo ra những giống mới cần phả i có những yêu cầu cao hơn và thích hợp với điều kiện tại nhiều v ùng khác nhau tại Việt Nam. Cụ thể những yêu c ầu đó như sau: 51
  4. Năng suất b ình quân đạt trên 2 tấn /ha/năm (các giố ng đã sử dụng hiện nay chỉ đạt năng suất b ình quân từ 1000- 1200kg/ha/nă m). Sớm mở miệng cạo, để rút ngắn gia i đoạn kiến thiết c ơ b ản, cụ thể là mở miệng cạo vào tuổi thứ 5- 6 sau tr ồng thay v ì là 7- 8 như hiện nay nhằm rút ngắn giai đoạn đầu tư mà không có thu ho ạch (khai thác mũ). Khả năng chống gió bảo và sâu bệnh tốt, nhất là các b ệnh lá và bệnh mặt cạo và thíc h nghi với các điều kiệ n tới hạn. 3. Các phương pháp lai t ạo và tuyể n chọn giống cao su Lai hoa là phương pháp chủ yếu để tạo ra giống cao su mới. Hiện nay đang phổ b iến hai phương pháp la i hoa là : Lai hoa tự do có kiể m tra và lai hoa nhân tạo. 3.1. Lai hoa tự do có kiểm tra: Nhằ m tạo ra các con la i của nhiều tổ hợp lai c ùng một lúc. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong những nă m của thập niê n 30 hay 40. Các hạt lai được đặt tên là PBIG (Prang Besar Isolated Garden) hay IPPC ( Illé gitime Pére Présumé Connu). Để sản xuất hạt lai tự do, cần bố trí các vư ờn trồng cây b ố và cây mẹ sao cho thu lư ợm được hạt một cách có xác định. Hạt lai theo kiểu này có thể đư ợc sử dụng một cách trực tiếp ở sản xuất. Phương pháp này có ưu điể m là có thể sử dụng nhiề u cây bố và mẹ c ùng một lúc, cho khối lư ợng hạt lai lớn, ít tốn kém. Tuy nhiê n, đặc tính của con lai thường có nhiều biến động và thường không thoả mãn được hết những nhu cầu của công tác chọn giố ng. 3.2. Lai hoa nhân tạo: Để tạo ra những cây la i từ tổ hợp cha mẹ đ ã đư ợc tuyển chọn. Đây là phương pháp phổ biến h iện na y nhằm tạo ra những dòng vô tính có những đặc tính ổ n định, ít biế n động và năng suất cao. Việc thụ phấn đư ợc thực hiệ n có định hướng và bằng tay, nên hạt lai có thể biết đư ợc một cách chính xác. Phương pháp này đòi hỏ i nhiều công sức, chi phí và thờ i gia n, tỷ lệ lai thà nh công r ất thấp, khoảng 3- 5%. Sau khi thu đư ợc hạt lai các giai đoạn tuyển chọn giống cao su sẽ đ ư ợc thực hiện để gạn lọc và tuyển chọn ra nhữ ng giống tốt. Nó bao gồm các công đoạn tuyển non ( TN) nhằ m đánh giá những cây la i nổi bật trong gia i đoạn cây từ 1-3 năm tuổi. Vư ờn tuyển non có mật độ dày (4000- 5000 cây/ha; 1,3- 1,5m x 1,5m). Sau công đoạn tuyể n non cây lai đư ợc chọ n hay cây đ ư ợc nhập nội sẽ đ ư ợc đ ưa vào vườn sơ tuyể n. Mục tiê u đ ể chọn ra những cây có mức độ sinh tr ưởng và tăng trư ởng trong khi cạo, hình thá i học, độ mẫn cảm với các loại bệnh và s ản lư ợng. Mật độ trồng như mật độ trồng trong sản xuất. Những dòng vô tính đư ợc tuyển chọn trong giai đoạn này sẽ được đưa vào vư ờn chung tuyển ha y khu vực hoá nhằ m đánh giá các đặc tí nh nông học, khả năng thíc h ứng của từng d òng vô tính trong các đ iều kiện sinh thái khác nhau để đưa ra s ản xuất. Thời gia n theo d õi tại các vườn chung tuyển tối thiểu là 15 nă m và d iện tích trồng mỗi dòng vô tính đ ược mở rộng lên gấp bội. III. S ẢN XUẤT CÂY CON. 52
  5. 1. Các dạng cây con: Việc trồng cao su thư ờng cần đến công đoạn sản xuất cây con trong vườn ươm đ ể tạo tiền đề tốt cho một vư ờn cao su đại tr à sinh trư ởng phát triển khỏe cho năng suất cao. Thời gian trồng cao su trong vư ờn ư ơm kéo dài từ 1-2 năm hoặc hơn tùy theo từng lo ại cây con khác nhau. Việc tạo ra nhiều loại cây con khác nhau là đ ể phù hợp với đ iều kiện về kinh tế, nhân lực và thời tiết khí hậu của từng vùng khác nhau. Những loại cây con thường đ ư ợc d ùng phổ biến tại nhiều vùng trong c ả nước sẽ được giới thiệu về đặc tính chủ yếu d ư ới đây. + S tump10 ( T10): Là loại cây con có tuổi của gốc ghép 10 tháng, mắt ghép đ ược ghép trư ớc lúc đe m ra trồng đại tr à từ 15 ngày đ ến 2 tháng. Tại miền Na m và Tây N guyên hạt đư ợc gieo vào tháng 7- 8. Vào tháng 4- 5 c ủa năm sau khi gốc ghép đ ã đủ lớn sẽ đư ợc ghép bằng những mắt ghép của những dòng vô tính ưu tú đư ợc chọn ra từ vườn nhân. Sau đó 20 ngày cho đ ến 1 tháng cây con sẽ được cưa ngọn cắt phần rễ ngang để đem trồng. Hầu hết Cơ loại cây con được gọ i là stu mp (hay tum) đ ều bị cưa ngọ n, cắt rễ ngang, chỉ c òn r ễ cọc tr ư ớc khi đem trồng. Bằng cách này cây con sẽ không bị mất cân b ằng nước trong suốt thời kỳ sau khi trồng mới. Ưu điể m của loại cây con này là giá thành cây con thấp, dễ dàng vận chuyển từ vườn ươ m ra vườn đại tr à, và từ đó phân đi mọi nơi trên cánh đ ồng, tiết kiệm diện tích và thời gia n vư ờn ư ơm. Tuy nhiên, do thời gian trồng trong vư ờn ư ơm tương đ ối ngắn nên gốc ghép bé, đ ường kính thân chỉ từ 10- 16mm (đo cách gốc 10cm), vì thế dự trử d inh dưỡng trong gốc kém. Mặt khác, khoảng thời gian từ khi cây có thể ghép đ ược đến lúc trồng thư ờng chỉ kéo d ài trong vò ng hơn 1 tháng. Nếu diện tích trồng mới lớn thì nông tr ại cần phải có một đội ngủ thợ ghép đủ lớn để hoàn thành công việc ghép đ úng tiến độ, kịp c ho thời vụ trồng mới. Tó m lạ i việc trồng loại cây con này có hai nhược điể m chính là cây con dễ chết sau khi tr ồng mới do dự trử dinh dư ỡng trong gốc ghép kém và d ễ bị động về thợ ghép. Tuy nhiên đây cũng là loại cây con đ ược sử dụng phổ biến nhất hiệ n nay. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là hai vùng có khí hậu khá thuận lợi trong thời kỳ sau trồng mới nên thường sử dụng phổ biến loại cây con này. Trong những v ùng có nhiều bất thuận về mô i trư ờng như Bình Tr ị Thiên lo ạ i cây con này tỏ ra không thích hợp do nó liên tục gặp những bất thuậ n về nhiệt độ và đ ộ ẩm sau trồng. + B ầu 10 (B10) ( Bầu ghép mắt ngủ): Về tuổi gốc ghép bầu 10 có tuổi tương tự s tump 10, tuy nhiên cây con đư ợc trồng trong bầu. Vì thế, bộ rễ vẫn còn nguyên vẹn c ho đ ến lúc đem ra trồng mới, nhờ vậy hạ n chế về gốc ghép bé cũng đư ợc khắc phục do cây con không b ị khủng hoảng bởi việc xử lý rễ như ở T10. Mặt khác, thời vụ trồng mới đối với loại cây con này c ũng ít nghiê m ngặt hơn nên c ũng khô ng bị động về thợ ghép nhiều như đ ối với T10. Tỷ lệ cây con số ng ngoà i đa ị trà cao hơn T10 rất nhiều 53
  6. (90- 99% cây sống). Tuy nhiê n giá thành cây con lại tăng lên đáng kể, khâu vận chuyển cây con c ũng trở nên khó hơn T10 r ất nhiều, nếu khô ng chủ động về phương tiện vận c huyển cây con như đư ờng sá, số đầu xe vận chuyể n và công nhân b ốc vác th ì không nên tr ồng loại cây con này. Đây c ũng là lo ại cây con trồng khá phổ biến tại nhiều vùng k hác nha u trong cả nư ớc. Từ loại bầu 10 này, người trồng cao su có thể kéo d ài thời gian chăm sóc trong vườn ươm hơn nửa để tạo ra bầu có từ 1, 2 hay 3 tầng lá (bầu ghép có tầng lá) để có thể r út ngắn thời gian KTCB sau khi trồng mới. Tuy nhiên, khi tạo ra loại cây con như vậy cần phải trồng thưa hơn trong vư ờn ư ơm và chi phí vận chuyển sẽ bị nâng lên cao hơn. Mặc dầu vậy, khuynh hướng sử dụng cây bầu 1, 2 hay 3 tầng lá đang gia tăng do tỷ lệ sống cao, cây đồng đều và rút ngắ n đư ợc thời gian KTCB. + S tump18 ( T18): T hời vụ gieo hạt để tạo gốc ghép cho loại cây con này tương tự hai loại cây con nói tr ên. Tuy nhiên, người ta không tiến hành ghép trên gốc ghép ở độ tuổi 8- 10 tháng mà thư ờng ghép ở độ tuổi 12- 14 tháng. Việc ghép cũng đ ược tiến hành thong thả hơn v ì thế không bị động về thợ ghép. Gốc ghép sau khi đ ư ợc ghép k hông b ị c ưa ngọn nga y như hai loại cây con trên, mà ngọn vẫn được giữ lại để k hống c hế sự sinh tr ư ởng của mắt ghép trong suốt quá tr ình nó tồn tại trong vư ờn ư ơm cho đến tr ước lúc trồng 1- 2 tháng. Thời gian tồn tại của cây con trong vư ờn ư ơm khá dài từ 18- 22 tháng. Vì thế đư ờng kính gốc ghép khá lớn, chứa nhiều dinh d ư ỡng dự trữ, d o đó cây con sau khi trồng mới có sức sinh trư ởng mạnh, có thể rút ngắ n đư ợc thời gian kiến thiết c ơ bản xuống từ 4- 6 tháng. Lo ại cây con này thư ờng được sử dụng để trồng dặm trên vườn đại trà sau khi tr ồng mới 1 nă m. Tuy nhiên, do mắt ghép được để ngủ tr ong một thời gia n dài trong vư ờn ư ơm nê n có nhiều cây con sau khi cưa ngọn đem trồng mới mắt ghép vẫn tiếp tục ngủ vĩnh viển. Vì vậy, nhược điể m lớn nhất của loại cây con này là vấ n đề “mầ m ngủ” sau khi trồng mới. Ở một phương diện khác, các ưu điể m của T10 nó đều có ở loại cây con này. + S tump cao ( Tc hay TL): Đây c ũng là lo ại T18 đ ã khắc phục như ợc điểm “ mầ m ngủ”. Khi đem ra trồng ngư ời ta đã tiến hành cưa ngọn sau khi ghép chừng 1 tháng, ngay trong thời kỳ vư ờn ư ơm. Vì thế, mắt ghép có thể sinh trư ởng phát triển tốt trong gia i đo ạn vư ờn ư ơm. Dạng của cây con lúc đem ra khỏi vư ờn ngo ài đoạn stump như T18 c òn có thê m một đoạn thân mọc từ mắt ghép chừng 0,5m- 2,5m tuỳ theo thời gian nuô i tr ồng trong vườn ươm ngắn hay d ài (không có đỉnh sinh trư ởng). Tất cả những ư u như ợc điểm của loại cây con này gần giống với T18 ngoại trừ như ợc điểm mầm ngủ. Tuy nhiê n nó cũng phát sinh một nhược điể m mới là khó vận chuyể n do có một đoạn thân ghép khá dài. + S tump bầ u có tầng lá ( TB): Stump b ầu có tầng lá là lo ại cây con đ ã có được hai ba tầng lá và có một bộ rễ phát triển trong bầu đất. Dạng cây giống này có đặc tính tương tự cây bầu có tầng lá. Trồng có tỷ lệ sống cao và ít b ị ảnh hư ởng bởi bộ rễ. 54
  7. Dạng cây con này thư ờng đ ư ợc sử dụng để trồng dặ m và đư ợc trồng phổ biến tại vùng k hí hậ u khó khăn. + Cây con ghép tại lô ( GL): Lo ại cây con này không thực hiệ n tại vư ờn ư ơm mà được trồng tại lô đại tr à. Tuổ i gốc ghép lúc cắt ngọn cũng là 10 tháng như T10. Ưu điể m của loại cây con này là tiết kiệ m chi phí vư ờn ư ơm rất nhiều, câ y con k hi đ ã có mắt ghép sống thư ờng sinh trư ởng phát triể n ma u chóng. Ngo ài ra chi phí trồng mới nhờ đó cũng giả m đi nhiề u. Tuy nhiên, việc trồng cây con trực tiếp tại lô do k hông thể đư ợc chă m sóc đầy đủ như trong vư ờn ư ơm nê n cây thư ờng sinh tr ư ởng phát triển không đồng đều, hệ số nhâ n thấp, tốn nhiều thợ ghép lành nghề, tỉ lệ trồng dặm k há cao. Với nhiều loại cây con khác nha u như đ ã đư ợc giới thiệu tr ên đây là m cho người mới trồng cao su trở nên lúng túng trong việc chọn lựa loại cây con nào để trồng cho thíc h hợp. Để có những hư ớng dẫn cụ thể hơn ngư ời trồng cần tìm hiể u thêm những thông số kỹ thuật như tỉ lệ hoàn ch ỉnh (TLHC, %), thời gia n KTCB, tỉ lệ ho àn chỉnh sau tr ồng 1 tháng, số lư ợng cây con được vận chuyển trên cùng một loại phương tiện vận chu yển tại nông thôn, định mức công thợ ghép và điều kiện thời vụ trồng mới (bảng 4.1). 2. Các mô hình trồng mới Hiệ n nay có 4 mô hình cho việc trồng mới dựa tr ên việc trồng Các loại cây con k hác nha u. Mô hình 1: T10+Bn/1. Trong mô hình này T10 là cây tr ồng chính v ụ, Bn/1 là cây được trồng dặ m sau đó chừng 2- 3 tháng. Nó được áp dụng cho vùng thiếu vốn, thiếu p hương tiệ n vận chuyển, nhưng chủ động nước trong vư ờn ư ơm. Mô hình 2: T18+TB/1 T18 là loại cây trồng chính vụ và TB/1 là cây tr ồng dặm sau đó. Mô h ình này đư ợc áp dụng cho v ùng có nhiều gió b ão, khô hạn nhưng có đủ vốn và có một kế hoạch trồng mới d ài hạn r õ ràng. Mô hình 3: Bn/0+Bn/1 Cây con bứng sau d ùng đ ể trồng dặ m. Áp dụng cho vùng có đ ủ vốn đầu tư, đ ủ phương tiện vậ n chuyển, chủ động về nguồn hạt giống. Mô hình 4: GL + TL thư ờng đ ược dặ m trong nă m sau. Mô hình này đư ọc áp d ụng cho những nơi chủ động về nguồn hạt giố ng và thợ ghép, nhưng không chủ động về nguồn nước tư ới trong vư ờn ư ơm. Về chất lượng cây giống, cây giống có chất lư ợng thường có đư ờng k ính gốc ghép lớn, bầu không bị vở (nếu là cây con trong b ầu), rễ cọc thẳng, đủ tiêu chuẩ n về độ dài và đư ợc xử lý rễ cẩn thận (nếu là cây con stump). Mắt ghép phải còn sống và đúng d òng vô tính (giống) dự định trồng. Tiêu chuẩn đ úng giống dư ờng như khó nhậ n định hay phân biệt nga y cả đối với những chuyên gia 55
  8. về cây cao su. Đây cũng là vấn đề lớn đang diễn ra tại các vùng cao su tr ồng mới tại miề n Trung. Bảng 4.1: Tỷ lệ đầu t ư lao động v à thời gian cây con trong vư ờn ư ơm Thời gian đầu t ư Số công Lo ại cây con ( Tháng) T10 4160 10 T18 3610 18- 20 Tc 3430 18- 22 B10 4760 7- 10 TB/3 7369 22 10 (tại lô) Gl 2710 N guồn: Viện nghiê n cứu cao su Việt Nam, 1986 I V. K Ỹ THUẬT TẠO STUMP 10 Vư ờn sản xuất cây con cao su gồ m có hai bộ phận là vư ờn sản xuất gốc ghép ( vư ờn ươm) và vư ờn sản xuất mắt ghép (vư ờn nhân). Để tạo điề u kiện cho việc ghép thành công, vư ờn nhân cần được thành lập trư ớc lúc thành lập vư ờn gốc ghép một đến hai nă m. Việc sử dụng mắt ghép đư ợc lấy từ c ành nhánh c ủa cây cao su tr ên vườn sản xuất mủ sẽ gặ p r ất nhiề u hạn chế về mặt kỹ thuật như mắt ghép không đạt yê u c ầu về sức sống, khó bóc vỏ, khó thu hoạch cành gỗ ghép do ở vị trí cao, không đúng chủng lo ại giống yê u cầu (dễ lẫn giố ng), trở ngại trong khâu vận chuyển đến nơi ghép, dễ nhiễ m bệnh..v.v. V ì thế, yêu cầu thành lập vư ờn nhân là điều kiệ n bắt buộc để cung cấp mắt ghép (gỗ ghép) cho vư ờn gốc ghép (vư ờn ư ơm). 1. Kỹ thuật v ườn ươm + Thời vụ: Do đ ặc điể m hạt cao su sau khi rụng hạt rất nhanh chóng mất sức nảy mầm, hạt cũng dễ bị hiện tư ợng oxy hoá c hất béo có trong hạt khi hạt chưa hội đủ điều k iện để nảy mầ m, hoặc là sự mất nư ớc nhanh chóng cũng xảy ra đồng thời và kết quả là hạt sẽ không nảy mầ m. Theo Nguyễn Thị Huệ (1996), hạt sau rụng 3 ngày tỷ lệ nảy mầm còn 80%, sau 10 ngà y ch ỉ còn 50%. Vì vậy, hạt thu vào thời điể m nào nên xử lý và gieo ngay sau đó. Trong trư ờng hợp phải vận chuyển hạt từ xa cần phả i trữ hạt thành những lớp dày không quá 10cm và thời gia n lưu trữ như vậy cũng không vượt q uá 7 ngày k ể từ ngày nhặt hạt. Ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên hạt thư ờng rụng vào kho ảng thá ng 7- 8 cho v ụ c hính, và tháng 10 cho v ụ phụ. Thời điể m rụng hạt cho những v ùng này r ất phù hợp về mặt thời tiết khí hậu để hạt có thể nảy mầ m tốt. Trái lạ i tại khu vực Bắc Miền Trung hạt thường rụng vào khoảng tháng 12- 1, nếu gieo hạt trong thời điểm này cây con 56
  9. thường sinh tr ư ởng ké m hoặc bị chết do quá lạnh, quá ẩm và nấ m bệnh. Vào kho ảng tháng 9- 10 c ũng có một vụ rụng hạt tại khu vực này. Thời điể m gieo hạt hiện nay ở vùng Bắc Miề n Trung thường đ ư ợc điều chỉnh dần sang tháng 8 để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cây con sinh trư ởng tốt thông qua việc nhập hạt giống từ Đông Nam Bộ hay Tây Nguyê n. + Chọn địa điểm vư ờn ươ m: Một địa điểm tốt cần phải đạt C ơ yêu cầu sau đây: C họn đất tốt nhiều mùn, tầng đất dày trên 1m, có độ dố c nhẹ và thoát nư ớc tốt. Ở trong k hu vực lặ ng gió, dễ vận chuyể n đến khu vực trồng mới và thuậ n lợi cho tư ới. + Thiế t kế lô trồng: Mục đích của việc thiết kế lô nhằ m cho việc quản lý chăm sóc thuận tiện, đi lại vậ n chuyển dễ dàng, tư ới, thoát nước tốt và tiết kiệm đất. Nếu trồng nhiề u hơn 5 ha thì phả i có đường trục chính xuyê n qua vư ờn ư ơm đ ể dễ d àng vận c huyển bằng c ơ giới. N ên chia mỗi lô rộng từ 1000- 5000 m2 , Ở miền Nam thư ờng thiết kế lô theo khíc h thư ớc 2050m (1000m2 ). Chung q uanh lô c ần có những đư ờng đi lại chă m sóc rộng từ 1-2 m, cùng với hệ thống chống gió, rào phòng hộ, hệ thống tư ới và thoát nư ớc. Tỷ lệ đất khai hoang tr ên đất trồng từ 1,1- 1,3. + M ật độ khoảng cách: Mật độ thông thường là 80000-100000 cây/ha. Hạt đ ược gieo theo hàng đơn hay hàng k ép. Tuy nhiên hàng kép vẫn được ưa chuộ ng hơn vì tiết k iệm đư ợc công chuẩn bị đất, ghép, và đào b ới khi cây đạt tiêu chuẩn đe m trồng mới. Dưới đây là một số khoảng cách cần tham khảo: Hàng kép: (7030)x20cm = 100000cây/ha (100 30)x20c m = 80000cây/ha (100 30)x15c m = 100000cây/ha (100 30)x30c m = 60000cây/ha (100 30)x20c m = 8 0000cây/ha. Hàng đơn: 40 45cm = 55555cây/ha 50 35cm = 57143cây/ha 40 35cm = 71439cây/ha. + Là m đất v à bón lót : Có hai cách là m đ ất Cày sâu 60c m trên toàn diện tích rồi bón vào đ ất tơi xốp khoảng 300kg p hosphorit /ha cùng với 30- 40 tấn phân chuồng hoai mục. Cũng bón với một lư ợng phân như trên, nhưng trên những luố ng có độ rộng 40- 50c m và được đào sâu 60cm. Phương pháp nà y đư ợc áp dụng nhiều h ơn v ì tiết kiệ m 57
  10. được công là m đất, phân bón đư ợc tập trung và ch ỉ áp dụng cho thiết kế hàng kép. + Chọn hạt, xử lý hạt và rấm hạt: Hạt sau khi rụng 10- 15 ngày có thể mất sức nảy mầm đến 80%. Do đó thời gian tối đa cho việc lưu tr ử cũng không quá 48 giờ và c ũng không nên trử hạt cao quá 10c m đ ể tránh hiện tư ợng hô hấp khi hạt chưa có đủ đ iều kiệ n để nảy mầ m. Nên chọn hạt rụng trên những cây có tuổi từ 15- 20nă m. Hạt tốt có s ức nảy mầ m cao thường nặng, vỏ bóng, lổ hút nư ớc thường có màu đen thay vì màu tr ắng hay vàng, phôi và nội nhủ trắng tươi và căng nư ớc thay v ì vàng nâu và nhăn (không nên lựa hạt theo phương pháp tr ọng lượng v ì hạt nhẹ hơn nước). Sau khi đã c họn đư ợc hạt tốt hạt đ ư ợc đặt ngữa ra và gõ nhẹ để vỏ hạt nứt thuậ n lợi cho việc hút nước nhanh hơn, sức nảy mầ m sẽ mạnh hơn. Sau đ ó ngâ m hạt vào dung d ịch cryptonol 1/5000 hay một dung dịch trừ nấ m tương tự trong 20 phút để khử C ơ lo ại nấ m bệnh. Sau đó hạt đư ợc đặt vào líp r ấm, mặt bụng của hạt quay xuố ng dưới, 2/3 thân hạt chìm vào cát. Hạt phải đ ư ợc đặt thành hàng cách nha u 2cm, với cách này mỗi mét dài sẽ đặt được 750hạt (1kg từ 200-250hạt). Sau đó phủ bao bố dừa trên mặt líp rấm và tư ới nư ớc mỗi ngày 3- 4 lần, b ình quân 4lít/m2 . Một tuần sau khi rấm hạt bắt đầu nảy mầ m. Nên tiến hành theo dõi thường xuyên đ ể ra ngô i kịp thời. + Kỹ t huật xây dựng v ườn rấ m hạt: N hà rấ m phải có nền cứng và cao hơn mặt đất chừng 10- 20cm, hư ớng má i che nắng phải hư ớng về mặt trời. Khung gỗ đư ợc đóng trên nền cao chừng 10- 15cm. Trong khung này cát đư ợc đổ đầy, cao khoảng 7- 13cm. Hạt được đặt lên trên lớp cát này và sau đó chúng đư ợc phủ lên một hoặc hai lớp bao gai (b ố) thấm nước . + Kỹ thuật chọn hạt lúc ra ngôi: C ó ba loại hạt nảy mầm có thể thấy đ ư ợc trong vườn rấm đó là lo ại nhú gai dứa, loại rễ chân nhện và r ễ cong cán dù. Loại thứ nhất nên sử dụng để ra ngôi là tốt nhất, loại nà y ch ỉ vừa mới nảy mầ m, rễ chỉ mới nhú ra chừng 3-5 mm có mà u tr ắng như gai dứa. Loại thứ hai cũng có thể dùng đư ợc tuy nhiên s ức sống trong giai đoạn đầu tiên ra ngôi chậ m hơn lo ại ga i dứa. Loại thứ ba thì hoàn toàn k hông nên dùng, vì cây con sẽ chết ngay sau khi ra ngô i không lâu hoặc sinh trưởng rất kém (loa ị này hình thành khi đặt hạt ngược). 2. Chăm sóc và quản lý vư ờn ư ơm + Tư ới nước và bón phân: N hu cầu nư ớc của cây sau khi ra ngôi không cao do cây còn nhỏ, tuy nhiên khả năng chịu hạn cũng rất kém v ì b ộ rễ ăn cạn và còn nhỏ. Nguyên tắc tư ới cho cao su trong vư ờn ư ơm là tư ới nhiều lần trong giai đoạn đầu, nhưng lư ợng nước mỗ i lần ít, ngư ợc lại c àng về sau thì lư ợng nư ớc mỗi lầ n tư ới sẽ tăng dần trong khi số lần tư ới lạ i giả m đi. Sau khi thấy xuất hiện một tầng lá ổn định ta có thể tiến hành bón phân lần đầu tiên cho cao su. Việc bón phân thường đ ư ợc tiến hành hàng tháng, mỗi tháng 1 lần và ngưng bón trư ớc lúc ghép chừng 1 tháng (qui trình vư ờn ư ơm tại công ty cao su Chư 58
  11. sê, Gia lai). Theo Nguyễn Thị Huệ (1997) chỉ cần bón thúc cho vư ờn từ 3- 4 lần và ngưng bón trư ớc lúc ghép tối thiể u 15 ngày. Việc là m c ỏ thư ờng đư ợc tiế n hành trư ớc lúc bón phân. Lư ợng phân cần bón cho 1 ha thường d ùng trong các nông trư ờng, công ty cao su có vườn ươm sinh trư ởng tốt như sau: 600kg sulp hat a mon/ha và 150kg c lorua kaly/ha (chú ý: Phâ n ch ỉ đ ược bón khi mà hầu hết cây trong vư ờn có tầng lá ổn đ ịnh). Lư ợng phâ n bón có thể cao hơn tại các vư ờn có nền đất xấu 800- 1000kg ure, 800- 1000kg supe lân, 300- 400kg KCl/ha ( Nguyễn Thị Huệ, 1997). Ngoài việc bón thúc vào đ ất ngư ời ta cũng thư ờng tiến hà nh phun dung d ịch Ure trên c ả hai mặt lá ở nồng độ 1- 2%, công việc đ ư ợc tiến hành 3- 4 lần trong tháng. + Tỉa loại v à dặ m: Trong quá trình ra ngôi phải thường xuyê n dặ m ở những chỗ cây chết hoặc cây bị c òi cọc. Những cây bị c òi cọc cũng thư ờng xuyên xuất hiện do sự b iến động về di truyền hoặc do cạnh tranh yếu về mặt dinh dư ỡng, ánh sáng. Vì thế, công tác tỉa loại cũng cần thư ờng xuyên đư ợc tiến hành cho đ ến khi cây c ó 3 tầng lá ổn đ ịnh. Ước tính tỷ lệ tỉa loại trong vư ờn có thể chiế m từ 15- 25% tổng số cây ra ngôi. Một vư ờn gốc ghép sinh trư ởng bình thư ờng yêu c ầu sự tăng tr ư ởng tầng lá mỗi tháng là 1 tầng, không bị sâu bệnh, đư ờng kính thân đo cách gốc 10cm khoảng từ 16mm vào lúc ghép đư ợc (8- 9 tháng sau tr ồng). Việc xây dựng vư ờn gốc ghép bầu cũng đư ợc tiế n hành tương tự vư ờn stump. Điể m khác nha u là cây gốc ghép đư ợc trồng trong bầu với nhiề u loại kích thước bầu k hác nha u như đư ợc tr ình bày trong bảng dưới đây. B ảng 4.2: Kích thư ớc bầu và trọng lượng bầu đất K ích thư ớc (cm) 30 x 60 25 x 50 20 x 40 18 x 38 15 x 33 Tr ọng lượng (kg) 18 13 07 04 2,5 N guyễn Thị Huệ, 1997 K ích thư ớc bầu phổ biến nhất là 20x40c m, tuy nhiên còn tu ỳ thuộc vào loại cây con. C ũng có s ự tương quan thuậ n giữa kích thư ớc bầu và s ự sinh trư ởng của cây gốc ghép. 3. Vườn nhâ n (s ản xuất cành g ỗ ghé p): Để có thân cây cho năng suất mủ cao và các đặc tính đề kháng bệnh tốt, cũng như để thuậ n tiện cho việc ghép nhất thiết phải tạo ra một vườn sản xuất gỗ ghép, lưu giữ giống. Việc xây dựng vư ờn nhân thư ờng được tiến hành trư ớc lúc làm vư ờn gốc ghép ít nhất là 1 năm, nó bao gồ m các bư ớc như sau: Tr ồng cây gốc ghép trư ớc 1 nă m hay 8 tháng, với khoảng cách là 1  1m. Khi cây đạt đ ư ợc đường kính có thể ghép đư ợc th ì tiến hành ghép từng giố ng mới đ ã đư ợc chọn lên từng ô riêng biệt, để tránh nhầm lẫn giống. Sau khi thấy mắt ghép đã sống cần tiến hành cưa ngọn để tạo điều kiện thuận lợi cho mắt ghép sinh trư ởng tốt. Sau đó 6 tháng đến 10 tháng có thể thu ho ạch lứa mắt ghép đầu tiê n. Các lứa gỗ ghép sau cần để lại từ 59
  12. hai đ ến 4 chồi cành gỗ ghép để tăng hệ số nhâ n mắt ghép. Kỹ thuật bón phân thúc và lót c ũng như là m đất đ ư ợc tiến hành như vư ờn gốc ghép. 4. Kỹ thuật ghép: + Các lo ại mắt ghép trên 1 tầng lá: Trên cành gỗ ghép thư ờng có nhiề u tầng lá, ứ ng với mỗi tầng sẽ có nhiề u mắt ghép có thể đ ược lấy ra để sử dụng và c ũng có những mắt không nên sử dụng. Có thể kể ra dưới đây 5 loại mắt ghép thư ờng thấy nhất tr ên 1 tầng lá: * M ắt nách lá: Là lo ại mắt to nhất ở p hía tr ên cuốn lá, phân bổ rải rác tr ên gỗ ghép, dễ bóc vỏ, tỉ lệ ghép sống cao, mọc khỏe, nên đư ợc ư u tiên chọn để ghép. * M ắt vảy cá: C ũng là lo ại mắt nách lá nhưng mọc chen giữa những mắt khác nên khó bóc hơn, tuy nhiên vẫn có thể dùng đ ể ghép đư ợc tốt. * M ắt kim: Là lo ại mắt bé nằm ở phía tr ên c ủa vết lá nhỏ, mà cuống của lá chét c ủa lá đó phát triển không b ình thường. Loại mắt này thư ờng nằ m ở d ư ới c ùng c ủa tầng lá. Tuy mắt này d ễ bóc, dễ sống nhưng cây mọc lê n yếu vì thế không nên dùng. * M ắt giả: N hìn b ề ngoài c ủa mắt này thấy có đầy đủ hình dáng như mắt vảy cá, nhưng bên trong không có “hạt gạo” (mầ m c ành). Vì thế, không nê n sử dụng loại mắt này. * M ắt lồi: Là lo ại mắt mà trước khi lấy gỗ ghép mầm cành đã bắt đầu hoạt động s inh trưởng, v ì thế “hạt gạo” đã c ắ m sâu vào phần gỗ, nên không sử dụng được. + Các lo ại mắt ghé p có trên một cành g ỗ ghé p: Tùy theo tuổi gốc ghép mà c họn loại cành gỗ ghép có độ tuổi tương xứng để sự tiếp hợp giữa mắt ghép và gốc ghép đư ợc tốt. Ngay tr ên 1 cành gỗ ghép, ở những vị trí khác nhau tuổi của mắt ghép c ũng khác nha u. Ở phần d ư ới c ùng c ủa cành tuổ i của mắt ghép sẽ cao hơn phần tr ên ngọ n. Ngư ời ta phân ra thà nh 3 nhó m mắt ghép đ ư ợc lấy ra từ 3 vị trí khác nhau tr ên cành gỗ ghép. Loại già nhất thư ờng có một lớp bần màu nâu, tuổi của nó từ 10- 12 tháng, ngư ời ta gọi là “mắt nâu”, loại mắt này thư ờng đư ợc ghép cho loại cây con T18, Tl. Mắt thường có khả năng tiếp hợp với gốc khá tốt, cây mọc khỏe, tuy nhiên thời gian tiếp hợp giữa gốc ghép và mắt ghép lâu (tr ên 20 ngày). Trên c ành gỗ ghép, các mắt nằm ở phần vỏ xanh, thì đư ợc gọi là “mắt xanh”, tuổi của nó chừng 4- 6 tháng. Mắt xanh thư ờng có khả năng tiếp hợp tốt hơn mắt nâu, mầ m sau khi ghép mọc khỏe, thời gian tiếp hợp chừng 10- 12 ngày, nó thường đ ư ợc d ùng để ghép cho loại T10, B10. Loại mắt cuối c ùng là “mắt non”, nó có tuổi từ 3- 4 tháng, v ị trí ở phần cao nhất của c ành, lo ại mắt này khó bóc vỏ, nhưng khả năng tiếp hợp với gốc ghép rất tốt, cây sinh trư ởng k hỏe, nó thư ờng d ùng để nhân giống nhập nội, hoặc giống từ nơi khác đem về có số lượng mắt ghép ít. Tuy nhiên, mắt non ít được sử dụng trong sản xuất đại trà vì đòi hỏi p hải có thợ ghép giỏ i. 60
  13. + Các k ỹ thuật cần thiế t để tăng tỷ lệ ghé p sống: N goài việc chă m sóc vư ờn ư ơm và vư ờn nhân cho tốt để nhanh chóng ghép cây cho kịp thời vụ chúng ta cũng cần b iết một số kỹ thuật cần đư ợc tiến hành trư ớc lúc ghép để tăng tỉ lệ ghép sống. * Trư ớc tiên là ngưng việc bón phân thúc tr ên cả hai vư ờn gốc ghép và mắt ghép trước lúc ghép khoảng 1- 2 tháng, để ổn định mầm và tập khả năng chống ch ịu của các mầm ghép, gốc ghép, đồng thời khi ghép vỏ sẽ dễ bóc hơn. * Trước lúc thu cành gỗ ghép 7- 10 ngày cần tiến hành cắt lá (nơi đư ợc cắt ở 2/3 c uống lá) nhưng chừa lạ i tầng lá ngọn. Cuống lá c òn lại sau khi cắt sẽ rụng đi và để lại sẹo lá cùng với mầ m nách nhờ vậy mắt ghép sẽ dễ d àng đư ợc bóc hơn rất nhiều. * Cành gỗ ghép chỉ đư ợc thu hoạch khi có tầng lá ổn định, để vỏ dễ bóc. * N hững gốc ghép có tầng lá ổn định mới đư ợc ghép. * Một ngày trước khi thu hoạch gỗ ghép và ghép phả i tiến hành tư ới vư ờn nhâ n và vư ờn ư ơm c ũng là đ ể thuận tiê n cho việc bóc vỏ. * C ành gỗ ghép, mắt ghép và gốc ghép phải được vệ sinh lau chùi cẩn thận tr ư ớc lúc ghép, để tránh nhiễ m bệnh cho cả ha i. + Kỹ thuật ghé p cửa sổ: * S au khi thu ho ạch c ành gỗ ghép cần đ ưa ngay đ ến vườn gốc ghép để tránh sự mất nước làm cho vỏ khó bóc, đưa dao ghép từ tr ên xuống d ưới với chiề u dài trên mắt ghép 1/3 và dư ớí mắt 2/3 (khoảng 4- 5cm), rộng chừng 1-1,5cm. Gỗ vẫn c òn dính trong mắt ghép cho đến khi mắt ghép được ghép vào gốc ghép thì mới bóc phần này ra. Nên lấy tr ước chừng 10 mắt ghép cùng một lúc. * Tiến hành mở miệng ghép gồ m các thủ thuật sau: Cách mặt đất khoảng 3- 5cm tiến hành r ạch hai đường dọc thân chính, khoảng cách chừng 1/3 chu vi thân của nó. K hông nên rạch ở độ cao trên 5c m vì sau này cây s ẽ sinh trư ởng yếu và d ể bị lòi c ổ rễ. C ũng nên r ạch như thế cho 10 gốc ghép để có thời gia n cho mủ chảy ra hết, sau đó mới q uay lại gốc ghép đầu tiên để mở vỏ đưa mắt ghép vào. Động tác ghép phải nhanh gọn, c hính xác, vệ sinh và buộc chặt dây sau kh i ghép. Sau khi ghép kho ảng 10- 20 ngày, tùy theo lo ại mắt ghép là non, xanh, hay nâu ta tiến hành kiể m tra sự tiếp hợp giữa gốc và mắt ghép để tháo băng và cưa ngọn gốc ghép nếu muốn đe m trồng ngay. Vị trí cưa ngọn gốc ghép thư ờng cách vị trí ghép c hừng 8- 10cm, nên cưa nghiêng ngư ợc hư ớng với mắt ghép. * Thời tiết khi ghép phải mát mẽ, v ì thế nên ghép lúc sáng và chiều gầ n tối, trời k hông b ị mưa, thông thoáng. Bình quân mỗi thợ ghép có thể ghép trong vòng 4- 5 giờ k ho ảng 150 mắt ghép. Tuy nhiên kỷ lục có thể ghép đến 500 mắt. * Tiêu chuẩn cây con T10 khi xuất vườn: Đư ờng kính gốc 14- 16mm, phải có mắt ghép s ống, chiều dài rễ cọc 45cm, rễ nga ng phải đư ợc cắt gần sát với rễ cọc sau đó tiến hành bôi lên vết cắt “mở b ò” hay còn gọi là green petrolatum, đ ể chống sự nhiễm nấm 61
  14. hại từ bên ngoài vào vết cắt, kế đó là hồ rễ trong một hổn hợp gồm 1/3 phân trâu bò tươi, 1/3 bùn nhảo và còn lại là supe lân. Cây stump sau khi xử lý phả i đ ược bó vào nha u với mắt ghép quay vào trong, mỗi bó gồm 10 cây. Sau đó đư ợc vận chuyển đến nơi trồng. V. TR ỒNG VÀ CHĂM SÓC CAO SU. 1. Trồng mới + Khai hoang chuẩn bị đất: Trước khi tiế n hành khai hoang cần nắ m chắc tình hình khí hậu thời tiết của vùng. Dựa tr ên bản đồ địa h ình và tự nhiên tỉ lệ 1/50.000- 1/10.000 đ ể phân v ùng c ần khai hoang, xác h ịnh hướng gió, hư ớng lô trồng, xác định C ơ đư ờng lô, đường liên lô, các hệ thống khác trên bản đồ. Công tác khai hoang phải đạt đư ợc các yêu c ầu sau: Phải lợi dụng tối đa điều kiện địa hình, đ ịa vật cụ thể để bảo đảm cao nhất khí hậu rừng, chừa rừng tự nhiên đ ể làm đai chắn gió, chống xó i mò n ở c hân đồi và đỉnh đồi. Dọn sạch cây trên mặt đất và r ễ phía dư ới mặt đất sâu 60c m. Ở đồi dốc phả i là m ruộng bậc thang, hoặc trồng cây theo đư ờng đồng mức. Toàn b ộ công việc này phải đư ợc ho àn thành trư ớc lúc đưa cây con ra tr ồng mới ít nhất 1 tháng. Có nhiều phương pháp kha i hoang khác nhau mà phụ thuộc nhiều vào điều kiện nhâ n lực và máy móc. Nhìn chung có 3 phương pháp chính đó là khai hoang th ủ công, c ơ giới và thủ công bán cơ giới. + Thiết kế lô trồng: * Yê u c ầu hướng lô: P hải có tác dụng bảo vệ chống xó i mòn, chống gió. Thiết kế p hải có lợi nhất về mặt diện tích, thuậ n tiện đi lại vận chuyển và hư ớng gió chính thổi vào lô là ít nhất. * Đư ờng đi lại vận chuyể n: G iữa các lô thư ờng rộng 3m dành cho ngư ời và xe kéo nhỏ. Đường liên lô là đư ờng có thể đi qua các lô để thuận tiện cho việc vận chuyển mủ, vận chuyển phân bón và cày má y. Những cây chống gió thư ờng trồng là b ạch đàn, tràm bông vàng, muồng đen, hoặc cũng có thể trồng chính cây cao su để chống gió. các đai chống gió chính phải rộng 15 m và đai phụ rộng 7m. * Diệ n tích lô: Có thể rộng từ 2-4 ha dùng cho đồn điền nhỏ (tiểu điền) hoặc từ 25- 50ha ở các đồn điề n lớn hay nông trư ờng. Diệ n tích lô c àng nhỏ th ì càng d ễ quản lý c hă m sóc, tuy nhiê n tỉ lệ sử dụng diệ n tích tr ồng tr ên diện tích khai hoang thấp (1,3), d iện tích lô lớn th ì khó quản lý hơn tuy nhiên tiết kiệ m được diện tích kha i hoang (1,1). * M ật độ: C ây tr ồng ảnh hư ởng lớn đến sức sinh trưởng và bề d ày vỏ. Nhiều mật độ trồng đã đư ợc thí nghiệ m tại Malaysia bắt đầu từ nă m 1930 và kéo dài 28 năm, với các mật độ trồng là 111, 267, 309, 548, 746, 1074 cây/ha. 62
  15. Kết quả cho thấy thời gian KTCB bị kéo dài ở những vư ờn cây có mật độ cao hơn. Với mật độ 1074 cây/ha cho đến nă m thứ 19 sau trồng mới vẫn c òn 31% s ố cây c hưa đủ tiê u chuẩn mở cạo. Ngư ợc lạ i mật độ 119 cây/ha đ ã có đ ến 90% cây được mở cạo trong năm cạo thứ 3. Một thí nghiệ m khác của IRCC (1961) cũng cho thấy khi tăng mật độ trồng th ì c hiề u cao của thân chính tăng, tốc độ tăng vanh giảm và đ ộ d ày vỏ mỏn g (b ảng 4.3). Tỷ lệ nhiễ m bệnh cũng gia tăng, hà m lư ợng DRC giả m và tỷ lệ mủ tạp tăng lên đôi c hút khi mật độ gia tăng (trích từ Nguyễn Thị Huệ, 1997). Tại nhiều nư ớc khác như châu phi c òn cho ra những kết quả về mố i quan hệ giữa mật độ và giống. Chẳng hạ n giố ng RRIM600 tại Malaysia để thu đư ợc năng suất cao nhất phải trồng ở mật độ 747 cây/ha và chỉ trồng 399 cây/ha cho giố ng RRIM701 để thu đư ợc năng suất tối đa. Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đế n vanh thân và dày vỏ. M ật độ Vanh thâ n (c m) Dày vỏ (mm) (cây/ha) 4000 40 4,7 2000 51 5,9 1000 61 7,0 600 68 7,8 400 74 8,7 200 85 9,8 100 95 11,0 Nguồn: IRCC, 1961 * Khoảng cách trồng : Khoảng cách trồng nhỏ hơn 2m giữa các cây cũng cho những kết quả tương tự việc trồng d ày. Vì thế, khoảng cách tối thiểu giữa các cây thường là 2,8m và tối đa là 3,5m. Kho ảng cách giữa các hàng tối thiể u là 6m và tối đa là 8 m. Khoảng cách thư ờng dùng là 7 x 2.8, 6.7 x 2,7, 6 x 3m. Theo đó, mật độ cây mới trồng trên 1 ha thư ờng là từ 500- 555 cây, về sau đốn tỉa những cây nhỏ, cạnh tranh kém chỉ c òn khoảng 450cây/ha là vừa. * Đào hố: S au khi thiết kế phóng nọc để đánh dấu điể m trồng, ta tiến hà nh đào hố trồng có kích thư ớc tùy thuộc vào lo ại cây con đe m trồng. Nếu gieo thẳng nê n đào hố 40x40x40cm, loại cây con T10 thì hố 60x60x60c m, các lo ại cây con tr ên 18 tháng trong vư ờn ư ơm nên đào hố có kích thư ớc 70x70x70c m. Khi đào hố phải để đất đáy r iêng và đ ất mặt riêng. Sau đó tiến hành bón các loại phân lót như phân chuồng (5- 10kg/hố), phân lâ n apatit 200g /hố và vôi. 63
  16. + Thời vụ và kỹ thuật trồng. * Thời vụ: T hời điểm bắt đầu vụ trồng phải tùy thuộc vào chế độ mưa, và chế độ nhiệt hằng nă m. Ở nhiều nơi ngư ời ta tiế n hành tr ồng mới vào đ ầu mùa mưa, đ ể cây có thể sinh trưởng trong một thời gian d ài đ ủ ẩ m trư ớc khi phải chịu đựng một mùa hạn gay gắt (tại Đông Nam Bộ và Tây Nguyên). Tuy nhiên, nhiều nơi như ở p hía Bắc Miền Trung việc trồng vào đ ầu mùa mưa thường gặp nhiều bất lợi như lư ợng mưa quá lớn, q uá lạ nh nên cây con thường sinh trư ởng chậm hoặc tỉ lệ chết cao vì thế trong trư ờng hợp này nó đư ợc trồng vào lúc gần cuố i mùa mưa đ ể tránh những điều kiệ n khắc nghiệt c ủa thời tiết. Khoảng thời gian có thể trồng mới đ ược dài hay ngắn là tùy thuộc vào lo ại cây con đe m trồng, T10, T18 thư ờng có thời gian trồng ngắn hơn các lo ại cây con trong bầu. * Kỹ thuật trồng: Yêu cầu trư ớc tiên c ủa việc trồng cây con ra đại tr à là phải bảo đảm cho mắt ghép nằm ngang với mặt đất tự nhiên. Tuy nhiên tại Malaysia (1985) p hương pháp trồng sâu, mắt ghép chìm dưới mặt đất với nhiều độ sâu khác nhau trên nhiề u loại cây stump và mắt ghép khác nhau đ ã cho thấy không có những ảnh hư ởng xấu nào đ ến việc thành lập vườn và trong những điều kiện đặc biệt như khô hạn, mực nước ngầ m sâu; việc trồng cao su với mố i tháp “â m” c òn tỏ ra có nhiề u lợi điểm như cây mọc tốt và sinh trư ởng khoẻ, xoá bỏ đ ược phần chân voi. Do đó nới rộng tổng diện tích mặt cạo, giả m ảnh hư ởng xấu về sản lư ợng của mối nối gốc/thân khi miệng cạo tiến đến gần vùng này, giả m ảnh hư ởng xấu của gốc tháp đối với sản lư ợng của tược tháp (Planters’ Bulletin, No. 189, 1985). Sau khi đ ịnh được vị trí của mắt ghép với mặt đất phả i dặm chặt đất quanh rễ của cây stump, để kích thích phát sinh rễ từ rễ cọc của cây stump và đ ể giử nư ớc chung q uanh r ễ trong giai đoạn đầu. Nếu trồng bầu thì phải cắt bỏ phần túi nilon bọc ngoài nhưng phải giử cho bầu đất còn nguyên vẹn. Khi trồng phải dặm chặt đất quanh ngoài bầu đất để tránh vở bầu sau khi đã tr ồng. Sau trồng 1 tháng có thể kiểm tra vườn trồng để tiế n hành tr ồng dặ m nga y cho đến lúc cây đ ã có 2 tầng lá ổn định thì ngưng tr ồng dặm trong nă m trồng mới. Việc trồng dặm có thể lạ i đư ợc tiến hành trong mùa mưa nă m sau b ằng những cây dặ m có nhiề u tầng lá để có thể đuổi kịp những cây trồng mới nă m trư ớc. 2. Chăm sóc cao su sau trồng + Làm cỏ, phúp bồn tủ ẩ m, tỉa c ành, phòng chống cháy: Nên làm cỏ nga y trước khi trồng lần đầu tiên để tránh sự cạnh tranh ánh sáng và cỏ dại lên cây cao su con, sau đó việc là m c ỏ thư ờng đ ược tiến hành hà ng thá ng trong suốt mùa mưa. Diện tích là m cỏ cũng chỉ đ ư ợc hạn chế quanh khu vực tán cây và rễ cây đang hoạt động để tiết kiệm lao động thay vì phả i làm s ạch cỏ tr ên toàn b ộ diệ n tích trồng. Nên là m cỏ theo hàng và trong bán kính từ gốc chừng 0,5m lúc cây c òn nhỏ, sau đó tăng dần k ho ảng cách này lên cho đến 1,5m. Diện tích làm c ỏ mỗ i lầ n tăng lên thì s ố lần là m cỏ 64
  17. c ũng giả m đi trong năm do khi cây lớn tán lá che phủ nên tốc độ phát triển của cỏ cũng giảm đi nhiều. Có nhiề u loại cỏ được tìm thấ y có tranh chấp mạnh về nư ớc, khoáng chất trong đất và ánh sáng với cây cao su là c ỏ san lác, ống, chỉ, lào, mầng trầu, ma y, mỹ, chạy, tranh, hôi, bạc hà, trinh nữ các loại. Trong số đó cỏ tranh là loại khó trị nhất. Dalapon, Glyphosate thư ờng đư ợc sử dụng nhiều như là lo ại thuốc hoá học diệt cỏ tranh công hiệu. Việc là m cỏ bằng tay thư ờng đ ư ợc thực hiện trên hàng cây cao su và cày cơ giới để diệt cỏ đư ợc thực hiệ n giữa hai hà ng. Sau khi tr ồng mới chừng 1 tháng tiế n hành phúp bồn phá váng để tạo điều kiệ n c ho r ễ cao su phát triển ra chung quanh. Vào cuố i mùa mưa, đ ể giữ ẩ m cho cây trong s uốt mùa khô hạn cần tiế n hành tủ cỏ, rác khô quanh gốc cao su. Khi cây được vài tầng lá chồi thực sinh từ gốc ghép thư ờng mọc rất nhiề u và làm tiêu hao dinh dưỡng để nuôi thâ n ghép cũng như gây tr ở ngại cho việc cạo mủ sau này. Vì thế, cần tỉa bỏ chúng c àng s ớm càng tốt. Khi cây đ ạt d ược 2- 3 năm tuổi cần theo dõi đ ể tỉa loại các c ành nga ng trong kho ảng từ 0- 3m tính từ mặt đất. Việc tỉa loại các cành ngang càng s ớm càng tốt để tạo thuận tiệ n cho khai thác. + Bón phân : B ảng 4. 4. Lượng dinh dưỡng bị mất đi theo sản lượng mủ ( P ushparajah, 1972) Lư ợng dinh dư ỡng trong mủ (kg/ha/năm) Chế độ Năng suất (kg/ha/năm) k hai thác mủ N P K Mg PB86: S/2d/2 Không K.thích 1390 9,4 2,3 8,3 1,7 2,4,5T 1660 11,9 3,1 11,1 2,1 Ethrel 10% 2570 23,9 7,2 22,3 4,1 RRIM600: S /2d/2 mặt A Không K.thích 1819 18,0 3,6 14,6 2,5 2,4,5T 1928 20,0 4,2 16,5 3,2 Ethrel 10% 2132 25,4 5,5 23,2 4,0 RRIM600: S /2d/2 mặt C Không kích thích 2314 22,9 4,6 18,6 3,1 Ethrel 10% 6955 82,9 18,0 75,6 13,1 65
  18. * D inh dưỡng bị mất đi khỏi vư ờn cây và nhu c ầu dinh dưỡng trong quá t rình sinh truởng: Dinh dư ỡng trong đất bị mất đi do trực di, rửa trôi, xói mòn, theo lượng mủ ra khỏi vườn và gỗ củi đư ợc sử dụng sau một quá tr ình dài đ ư ợc khai thác. N hững ư ớc tính về lư ợng mủ bị lấy ra khỏi vườn cây hằng nă m đ ã là m mất đi một lượng N, P, K và Mg r ất đáng kể (bảng 4.4) N và K là hai yếu tố bị mất theo sản lư ợng nhiề u hơn P và Mg. Trong sự so sánh d ư ỡng chất bị mất đi qua sản phẩ m của một số cây trồng và cây cao su đã cho thấy có sự thất thoát dinh d ư ỡng ít nhất (bảng 4.5) Bảng 4.5. Sự mất dinh dư ỡng qua sản phẩ m của một số cây trồng DD thất thoát Dinh dưỡng thất thoát Lo ại cây Năng suất (kg/ha) (kg/100kg sp) (kg/ha) N P K N P K 1800 (mủ) Cao su 17,8 14,5 3,6 9,9 8,9 1,8 Cọ dầu 2500 (dầu) 16,2 217,0 30,0 64,8 86,8 12,0 1050 (hạt) 21,4 11,4 3,8 20,4 10,5 3,6 Cacao ( hạt + vỏ) 32,3 55,8 5,8 31,0 53,8 4,9 Dừa 1400(cùi khô) 62,0 56,0 17,0 44,3 40,0 12,1 Cà phê 1000 (nhâ n) 38,0 50,0 8,0 38,0 50,0 8,0 Chè 1300 (lá) 60,0 30,0 5,0 46,2 23,1 3,9 Đ.tương 3400 (hạt) 210,0 60,0 22,0 61,8 17,7 6,5 1100 (hạt) Lúa 13,0 4,0 4,0 11,8 3,6 3,6 (Nguyễn Thị Huệ, 1997) Kết quả nghiên cứu của Shorrocks (1965) đã cho thấy hàm lượng các dư ỡng chất trong cây tăng nhanh theo tuổi cây và khác nhau giữ a cây có khai thác mủ và cây k hông kha i thác mủ (bảng 4.6) * Phản ứng của cây cao su với phâ n bón Nguồn cung cấp dưỡng chất từ đất cho cây cao su thư ờng không đáp ứng đủ cho nhu c ầu sinh trưởng phát triển của cây. Vì thế việc bón phân bổ sung cho cây là điều cần thiết. Kết quả thí nghiệm bón p hân của Haine (1929) và Akhurst (1939) đ ã cho thấy vanh thân cao su đáp ứng với p hân hữu cơ tốt hơn chút ít so với phân vô c ơ và các lo ại phân bón đều có đáp ứng tốt so với việc không bón phân (bảng 4.7) Ảnh hư ởng của p hân vô cơ N,P,K và Mg đến hàm lượng dư ỡng chất và sinh khối 66
  19. trong dòng vô tính RRIM600 sau 30 tháng bón phân (30 tháng tuổi) cũng cho thấy Bảng 4. 6. Hà m lư ợng dinh dư ỡng trong cây ở các tuổi khác nhau, giống và chế độ khai thác khác nhau T uổi T.L Số Chất dinh dư ỡng (kg/ha) Giống cây khô cây/ha (kg/ha) N P K Mg Ca S Mn Cu RIM501 3 445 12 1 7 2 4 1 0,14 0,01 0 RIM501 19 445 72 7 42 14 35 7 0,16 0,04 2 RIM501 39 445 150 15 58 20 99 14 0,35 0,80 3 RIM501 117 408 351 30 188 63 169 48 0,56 0,25 4 RIM501 334 346 728 64 312 119 370 77 3,03 0,84 5 Tjir1 969 296 1529 143 511 242 756 139 10,94 1,12 0 Tjir1 819 296 936 123 273 10 533 109 5,02 0,64 1 Tjir1 2119 267 1779 276 1233 417 2119 239 15,53 1,09 3 3* Tjir1 4592 267 4012 1059 4428 923 3351 761 16,74 4,5 Nguồn: Shorrocks, 1965. *: không cạo mủ; *T.L: trọng lư ợng Bảng 4. 7. Ảnh hư ởng của phâ n bón trê n vanh thân cao su Vanh thân (c m) Phâ n bón 42 tháng 87 tháng K hông bón 35,5 (100) 86,6 (100) Bón phân hữu c ơ 38,5 (108) 89,7 (104) Bón phân vô cơ (NPKMg) 37,2 (105) 89,6 (103) Haine, 1929 & Akhurst, 1939 nhiề u khác biệt so với không bón. Tỷ lệ gia tăng về sinh khối và lượng dư ỡng chất tỏ ra cao hơn tỷ lệ gia tăng va nh thân khá nhiề u (bảng 4.8) 67
  20. Bảng 4.8. Ảnh hư ởng của phân bón trên vanh thân cao su N ghiệm Vanh thân T.L cây T.L rễ Lư ợng chất dinh dưỡng (g/cây) thức (cm) (kg) (kg) N P K Mg Không bón 18,2 (100) 14 (100) 46 (100) 113(100) 9 (100) 97 (100) 12(100) N- P- K- Mg 23,2(127) 26(186) 116(152) 184(163) 19(211) 145(149) 26(216) Tan,1975. T.L: Tr ọng lượng Ảnh hư ởng của phân bón NPK trên s ản lư ợng mủ cao su và thời gia n có hiệ u lực sau khi bón thể hiện trong nhiều thí nghiệ m của Sidva nadyan (1983). Kết quả cho thấy việc bón NPK tr ên cao su kinh doanh có tác d ụng chậ m đối với sản lư ợng, thời gian hiệu lực của phân bón xảy ra từ 3-6 năm sau khi bón và đ ạt đến mức tối đa sau bón từ 8-10năm. Kết quả cũng cho thấy sản lượng gia tăng từ 11- 58% so với không bón phân. P hản ứng của các giống khác nha u đối với phân bón cũng có sự khác nha u (bảng 4.9). Lo ại phân bón có nhữ ng ảnh hư ởng khác nha u đối với khối lư ợng mủ, DRC, thời gian chảy mủ và lưu lư ợng mủ. Nhiều thí nghiệ m tại Mala ysia đ ã cho thấy các loại p hân NPK đều có tác dụng tăng sản lư ợng mủ còn Mg thì cho s ự gia tăng thấp nhất. Bảng 4.9. Thời gian phân bó n có hiệ u lực Nă m Nă m Thí nghiệ m Giống Ảnh hưởng (NS tối đa) bón A.H* * 23% đ/v phân N vào nă m thứ 2 TN SE 101 P B5/51 1 5 11% đ/v phân NK vào năm c ạo thứ 9 TN SE 104 P B5/51 1 4 44% đ/v phân N vào nă m cạo thứ 9 S E 106 GT1 4 3 12% đ/v phân NK vào năm c ạo thứ 8 S E 108 P B5/51 2 6 58% đ/v phân NKMg vào năm c ạo thứ 9 S E 122 RRIM600 2 4 Nguồn: Sid vanadyan, 1983. *: Năm bón lần đầu;* A.H: Năm có ảnh hư ởng Tr ừ loại phân K th ì hầu hết các loại phân đều làm giảm hà m lượng DRC trong mủ nước và thời gian c hảy mủ tăng lên. Trong khi đó lưu lư ợng d òng chảy đều gia tăng trên các lo ại phân khác nhau, thấp nhất là phân Mg. Nhiề u kết quả nghiên cứu của Lia ng (1983) c ũng cho kết quả tương tự (bảng 4.10). Nhiều thí nghiệm của viện cao su Việt Nam cho thấy rằng đáp ứ ng của cây đối với phân bón tùy thuộc vào b ản chất dinh d ưỡng của loại phân đã bón. Ngoài ra, cư ờng độ đáp ứng cũng tùy theo lo ại đất và thảm phủ tr ước đó. các yếu tố N,P,K, Mg có 68
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0