intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cây thuốc vị thuốc Đông y - MÓNG LƯNG RỒNG

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

220
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên khác: Chân vịt, Quyển bá, Hồi sinh thảo, Trường sinh thảo, Thạch bá chi, Nhả nung ngựa, Vạn niên tùng, Hoàng dương thảo, Hồi sinh thảo, Trường sinh thảo, Cải tử hoàn thảo, Linh chi thảo... Tên khoa học: Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring, họ Quyển bá (Selaginellaceae). Mô tả: Cây thảo, mọc ở đất trong rừng râm mát, rễ phụ bám chắc vào các phiến đá. Sống lâu năm, cao 15-30cm. Thân đứng hoặc nằm, tròn, màu cánh gián, phân nhánh theo lối rẽ đôi. Rễ phụ từ gốc tỏa các nhánh đâm xuống đất. Lá nhiều, nhỏ, có lưỡi nhỏ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cây thuốc vị thuốc Đông y - MÓNG LƯNG RỒNG

  1. Cây thuốc vị thuốc Đông y - MÓNG LƯNG RỒNG Cây Móng lưng rồng (Photo by plj.johnny) MÓNG LƯNG RỒNG Tên khác: Chân vịt, Quyển bá, Hồi sinh thảo, Trường sinh thảo, Thạch bá chi, Nhả nung ngựa, Vạn niên tùng, Hoàng dương thảo, Hồi sinh
  2. thảo, Trường sinh thảo, Cải tử hoàn thảo, Linh chi thảo... Tên khoa học: Selaginella tamariscina (Beauv.) Spring, họ Quyển bá (Selaginellaceae). Mô tả: Cây thảo, mọc ở đất trong rừng râm mát, rễ phụ bám chắc vào các phiến đá. Sống lâu năm, cao 15-30cm. Thân đứng hoặc nằm, tròn, màu cánh gián, phân nhánh theo lối rẽ đôi. Rễ phụ từ gốc tỏa các nhánh đâm xuống đất. Lá nhiều, nhỏ, có lưỡi nhỏ. Có hai loại lá, lá ở mặt phẳng dưới thì mọc đối, trải ra hai bên, lá ở mặt phẳng trên thì hướng về phía trước. Lá hình trứng, đầu nhọn, mép lá có răng cưa thưa. Đầu các cành có bông sinh bào tử cấu tạo bởi các lá đặc biệt, gọi là lá bào tử mang túi bào tử một ô. Có hai loại túi bào tử, túi bào tử nhỏ (đực) đựng bào tử nhỏ và túi bào tử to, đựng bào tử to (cái). Bộ phận dùng: Toàn cây. Phân bố: Miền núi Tây Bắc và Việt Bắc, thường mọc ở những khu rừng râm mát, rễ bám chắc trên các phiến đá. Thu hái: Người ta thu hái quanh năm, có thể dùng cây khô hoặc tươi đều được. Thành phần hoá học: Flavonoid: cryptomerin B, amentoflavon, isocrytomerin, hinokiflavon và các chất khác như lutein, cholesterol.
  3. Công năng: Dùng sống có tác dụng hoạt huyết, sao lại chỉ huyết (cầm máu). Công dụng: Chữa ho ra máu, nôn ra máu. Chữa bỏng lửa, váng đầu hoa mắt, vàng da. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20-30g dưới dạng thuốc sắc hoặc tán bột. Bài thuốc: 1. Chưa ho ra máu, nôn ra máu, đái ra máu, đi ngoài phân đen, kinh nguyệt quá nhiều: Móng lưng rồng 30g, Long nha thảo 25g. Sắc uống, ngày một thang 2. Chữa trĩ xuất huyết: Móng lưng rồng 15g, nấu sôi, chắt lấy nước uống trong ngày thay trà. 3. Chữa viêm gan cấp tính: Móng lưng rồng 30g; Mộc thông, Ngưu tất mỗi vị 20g. Sắc uống trong ngày. 4. Chữa bỏng lửa: Móng lưng rồng khô, tán bột, trộn với lòng trắng trứng gà, đắp lên vết bỏng. Cứ 2-3 giờ thay thuốc một lần.
  4. 5. Hỗ trợ điều trị ung thư phổi, ung thư mũi họng: Móng lưng rồng 20- 80g nấu với thịt lợn nạc, ăn cả cái cả nước. Ngày một lần, dùng vài tháng (Kinh nghiệm của Trung Quốc). 6. Chữa đau thoái hóa đốt sống cổ - vai (từ C1-C7), đau nhức vùng thắt lưng, thoái hóa cột sống cùng lưng (L4-L5-S1...), nhức mỏi toàn thân, viêm khớp xương bả vai, đau dây thần kinh tọa, viêm xoang, đau đầu, tiết dịch mũi... Cách dùng: Móng lưng rồng khô 30g sao thơm rồi hãm nước sôi uống thay trà, thời gian dùng có thể kéo dài hàng tháng. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không được dùng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2