intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CEFADROXIL MONOHYDRAT

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cefadroxil là acid (6R,7R)-7-[[(2R)-2-amino-2-(4-hydroxyphenyl)acetyl]amino]-3methyl-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-en-2-carboxylic monohydrat, phải chứa từ 95,0 đến 102,0% C16H17N3O5S, tính theo chế phẩm khan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CEFADROXIL MONOHYDRAT

  1. CEFADROXIL MONOHYDRAT Cefadroxilum monohydricum C16H17N3O5S. H2O P.t.l: 381,4 Cefadroxil là acid (6R,7R)-7-[[(2R)-2-amino-2-(4-hydroxyphenyl)acetyl]amino]-3- methyl-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-en-2-carboxylic monohydrat, phải chứa từ 95,0 đến 102,0% C16H17N3O5S, tính theo chế phẩm khan. Tính chất Bột màu trắng hoặc gần như trắng. Khó tan trong nước, rất khó tan trong ethanol 96%. 1
  2. Định tính Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau: Nhóm I: A Nhóm II: B, C. A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của cefadroxil chuẩn (ĐC). B. Tiến hành phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4) Bản mỏng: Silica gel F254 (TT) đã được silan hóa. Dung môi khai triển: Hỗn hợp tetrahydrofuran - dung dịch amoni acetat 15,4% (TT) đã được điều chỉnh pH đến 6,2 bằng acid acetic (10 : 90). Dung dịch thử: Hòa tan 20 mg chế phẩm trong 5 ml hỗn hợp đồng thể tích của methanol (TT) và dung dịch đệm phosphat 0,067 M pH 7,0. Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20 mg cefadroxil chuẩn (ĐC) trong 5 ml hỗn hợp đồng thể tích của methanol (TT) và dung dịch đệm phosphat 0,067M pH 7,0. 2
  3. Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 20 mg cefadroxil chuẩn (ĐC) và 20 mg cefalexin chuẩn (ĐC) trong 5 ml hỗn hợp đồng thể tích của methanol (TT) và dung dịch đệm phosphat 0,067M pH 7,0. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 1 µl các dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Làm khô bản mỏng ngoài không khí, kiểm tra dưới ánh sáng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí và kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho hai vết tách rõ ràng. C. Cho khoảng 2 mg chế phẩm vào một ống nghiệm có chiều dài 150 mm và đường kính 15 mm. Làm ẩm bằng 0,05 ml nước và thêm 2 ml dung dịch formaldehyd trong acid sulfuric (TT). Lắc để trộn đều, dung dịch có màu vàng. Đặt ống nghiệm vào trong cách thủy trong 1 phút, màu da cam xuất hiện. pH Từ 4,0 đến 6,0 (Phụ lục 6.2). Lắc 1,0 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng đến 20 ml với cùng dung môi. Góc quay cực riêng 3
  4. Từ +165o đến +178o, tính theo chế phẩm khan (Phụ lục 6.4). Hòa tan 0,500 g chế phẩm trong vừa đủ 50,0 ml nước. Độ hấp thụ ánh sáng Hòa tan 20,0 mg chế phẩm trong dung dịch đệm phosphat pH 6,0 (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch thu được ở bước sóng 330 nm không được lớn hơn 0,05 (Phụ lục 4.1). Hút 10,0 ml dung dịch này pha loãng thành 100,0 ml với dung dịch đệm phosphat pH 6,0 (TT). Phổ hấp thụ ánh sáng của dung dịch pha loãng này trong khoảng bước sóng từ 235 nm đến 340 nm cho một cực đại hấp thụ tại 264 nm. Độ hấp thụ riêng tại bước sóng cực đại phải từ 225 đến 250, tính theo chế phẩm khan. Tạp chất liên quan Tiến hành phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Pha động A: Dung dịch đệm phosphat pH 5,0. Pha động B: Methanol (TT). Dung dịch thử: Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha động A và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. 4
  5. Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 10,0 mg D--(4-hydroxyphenyl)glycin chuẩn (ĐC) (tạp chất A) trong pha động A và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi. Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 10,0 mg acid 7-aminodesacetoxycephalospora nic chuẩn (ĐC) (tạp chất B) trong dung dịch đệm phosphat pH 7,0 và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi. Dung dịch đối chiếu (3): Pha loãng 1,0 ml dung dịch đối chiếu (1) và 1,0 ml dung dịch đối chiếu (2) thành 100,0 ml bằng pha động A. Dung dịch đối chiếu (4): Hòa tan 10 mg dimethylformamid (TT) và 10 mg dimethylacetamid (TT) trong vừa đủ 10,0 ml pha động A. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 100,0 ml với pha động A. Dung dịch đối chiếu (5): Pha loãng 1,0 ml dung dịch đối chiếu (3) thành 25,0 ml với pha động A. Điều kiện sắc ký: Cột thép không gỉ (10 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh là octadecylsilyl silica gel (5 m). Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 220 nm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút với chương trình dung môi: 5
  6. Thời gian Pha động A (% Pha động B (% (phút) tt/tt) tt/tt) 0-1 98 2 1 - 20 98  70 2  30 20 - 23 70  98 30  2 23 - 30 98 2 Thể tích tiêm: 20 l. Cách tiến hành: Tiêm dung dịch thử, dung dịch đối chiếu (3), (4) và (5), ghi lại sắc ký đồ. Thời gian lưu của cefadroxil khoảng 6 phút, thời gian lưu tương đối so với cefadroxil của dimethylformamid khoảng 0,4 và của dimethylacetamid khoảng 0,75. 6
  7. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic của tạp chất A và tạp chất B trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (3) ít nhất phải bằng 5,0. Tỷ số tín hiệu và độ nhiễu ít nhất phải bằng 10 đối với pic thứ hai trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (5). Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích của pic tương ứng với tạp chất A không được lớn hơn diện tích pic thứ nhất trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (3) (1,0%). Bất kỳ pic phụ nào khác không được lớn hơn diện tích pic thứ hai của dung dịch đối chiếu (3) (1,0%). Tổng diện tích của các pic tạp chất không được lớn hơn ba lần diện tích pic thứ hai của dung dịch đối chiếu (3) (3,0%). Bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 0,05 lần diện tích pic thứ hai của dung dịch đối chiếu (3) (0,05%). Loại bỏ các pic tương ứng với pic của dimethylformamid và dimethylacetamid. N,N-Dimethylanilin Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 10.16, phương pháp B). Nước Từ 4,0% đến 6,0% (Phụ lục 10.3). Dùng 0,200 g chế phẩm. Tro sulfat Không được quá 0,5% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2). 7
  8. Dùng 1,0 g chế phẩm. Định lượng Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Pha động: Acetonitril - dung dịch kali dihydrophosphat 0,272% (4 : 96). Dung dịch thử: Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha động, pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Dung dịch chuẩn: Hòa tan 50,0 mg cefadroxil chuẩn (ĐC) trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Dung dịch phân giải: Hòa tan 5 mg cefadroxil chuẩn (ĐC) và 50 mg amoxicilin trihydrat chuẩn (ĐC) trong pha động và pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi. Điều kiện sắc ký: Cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh là octadecylsilyl silica gel (5 m). Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm. Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút. 8
  9. Thể tích tiêm: 20 l. Cách tiến hành: Tiêm dung dịch phân giải vào cột sắc ký, ghi lại sắc ký đồ. Độ phân giải giữa pic của cefadroxil và amoxicilin ít nhất phải bằng 5,0. Điều chỉnh pha động nếu cần thiết. Tiêm dung dịch thử, dung dịch chuẩn. Tính toán hàm lượng C16H17N3O5S dựa vào diện tích của pic cefadroxil trong dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Bảo quản Đựng trong đồ bao gói kín, tránh ánh sáng. Nhãn Phải quy định rõ thời hạn sử dụng và điều kiện bảo quản. Loại thuốc Kháng khuẩn. Chế phẩm 9
  10. Nang, hỗn dịch uống. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2