YOMEDIA
CELLCEPT (Kỳ 4)
Chia sẻ: Thuoc Thuoc
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:5
68
lượt xem
3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Da và phần phụ :
- = 10% : nhiễm trùng Herpes simplex (20,0%). - từ 3 đến 10% : zona, loét da, ung thư da, bầm máu, mụn trứng cá, ngoại ban, rậm lông, ra mồ hôi nhiều. Nội tiết :
- từ 3 đến 10% : tiểu đường, rối loạn chức năng tuyến giáp.
Cơ, xương : - từ 3 đến 10% : đau khớp, đau cơ, vọp bẻ bắp chân, nhược cơ.
Cơ quan cảm giác : - từ 3 đến 10% : viêm kết mạc, giảm thị lực.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong dự phòng...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: CELLCEPT (Kỳ 4)
- CELLCEPT
(Kỳ 4)
Da và phần phụ :
- >= 10% : nhiễm trùng Herpes simplex (20,0%).
- từ 3 đến 10% : zona, loét da, ung thư da, bầm máu, mụn trứng cá, ngoại
ban, rậm lông, ra mồ hôi nhiều.
Nội tiết :
- từ 3 đến 10% : tiểu đường, rối loạn chức năng tuyến giáp.
Cơ, xương :
- từ 3 đến 10% : đau khớp, đau cơ, vọp bẻ bắp chân, nhược cơ.
Cơ quan cảm giác :
- từ 3 đến 10% : viêm kết mạc, giảm thị lực.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong dự phòng thải ghép, liều
hàng ngày của mycophénolate mofétil 2 g/ngày được dung nạp tốt hơn so với liều
3 g/ngày.
Đối chiếu với nhóm bệnh nhân dùng azathioprine hay giả dược thấy nhóm
bệnh nhân dùng CellCept có tần suất bị tiêu chảy, nôn mửa, nhiễm trùng máu và
nhiễm trùng tiểu cao hơn.
Ngoài ra, giảm bạch cầu cũng thường xảy ra hơn ở nhóm dùng CellCept so
với nhóm chứng, và thường xảy ra ở nhóm dùng liều 3 g/ngày hơn.
Trong các nghiên cứu dự phòng thải ghép, các nhiễm trùng xâm lấn do
cytomegalovirus cũng thường được quan sát ở những bệnh nhân dùng liều 3
g/ngày so với nhóm dùng liều 2 g/ngày và nhóm dùng các thuốc đối chứng.
Khi dự phòng phản ứng thải ghép bằng CellCept hay một thuốc đối chứng
và được phối hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác, nguy cơ nhiễm trùng dẫn đến
tử vong xảy ra đồng đều ở cả hai nhóm với tỉ lệ < 1%.
Giảm bạch cầu trung tính nặng (ANC 500/ml) xảy ra ở < 1,5% bệnh nhân
dùng CellCept để dự phòng thải ghép. Trong các nghiên cứu có kiểm soát về dự
phòng thải ghép, tai biến xảy ra các bệnh lý ác tính thấp và tương tự với những tai
biến được liệt kê trong y văn đối với những bệnh nhân được ghép thận dị thân. Tai
- biến gây tăng sinh tế bào lymphô và u lymphô bào hơi cao ở nhóm bệnh nhân
dùng CellCept (khoảng 1%) so với ở nhóm chứng (0-0,3%).
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Dự phòng thải ghép :
Liều tốt nhất sau khi đã cân nhắc giữa lợi và hại là 2 g (2x4 viên nang hoặc
2x2 viên nén). Ở những bệnh nhân ghép thận, liều hàng ngày được khuyến cáo là
2 g. Nếu cần phải tăng cường ức chế miễn dịch, có thể tăng liều CellCept đến 3
g/ngày (2x6 viên nang hoặc 2x3 viên nén).
Liều đầu tiên của CellCept phải được dùng trong vòng 72 giờ sau phẫu
thuật ghép.
CellCept phải được dùng đồng thời với cysclosporine và corticoide.
Hướng dẫn liều trong những trường hợp đặc biệt :
Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng mạn tính (tốc độ lọc dưới 25
ml/phút/1,73 m2), nên tránh dùng liều cao hơn 1 g CellCept, 2 lần/ngày sau giai
- đoạn dùng thuốc ngay sau phẫu thuật ghép. Ở bệnh nhân có mảnh ghép chậm hoạt
động, nên chỉnh liều cho thích hợp.
Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (AUC < 1,3x103/ml), phải ngưng
hoặc giảm liều CellCept, ngoài ra cần làm các test chẩn đoán và điều trị cho bệnh
nhân nếu cần.
QUÁ LIỀU
Cho đến nay, không có trường hợp nào được báo cáo về quá liều
mycophénolate mofétil ở người.
MPA và MPAG không thẩm phân được. Tuy nhiên, trường hợp nồng độ
MPAG trong máu tăng cao (> 100 mg/ml), dùng biện pháp thẩm phân có thể loại
một lượng nhỏ MPAG. Dùng các tác nhân giữ acide mật như cholestyramine có
thể làm tăng sự đào thải của thuốc và của MPA.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...