intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chăm sóc buồng tiêm dưới da

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

97
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Buồng tiêm dưới da ngày càng được sử dụng thường xuyên trên bệnh nhân ung thư vì giúp truyền dịch, hóa chất hay lấy máu xét nghiệm dễ dàng. Tuy nhiên việc tiếp cận buồng tiêm cần được thực hiện bởi nhân viên y tế được đào tạo. Điều dưỡng chăm sóc cần phải biết cơ chế hoạt động của buồng tiêm, biết cách sử dụng và chăm sóc đúng kỹ thuật, biết cách xử trí khi buồng tiêm không hoạt động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chăm sóc buồng tiêm dưới da

  1. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CHĂM SÓC BUỒNG TIÊM DƯỚI DA ĐỖ ĐÌNH THANH1, ĐẶNG THỊ BÍCH NGUYÊN2, TRẦN THỊ THANH TUYỀN2, NGÔ NGỌC BẢO HÂN3, ĐÀO THỊ XUÂN MỸ2, PHẠM ĐỨC NHẬT MINH4 TÓM TẮT Buồng tiêm dưới da ngày càng được sử dụng thường xuyên trên bệnh nhân ung thư vì giúp truyền dịch, hóa chất hay lấy máu xét nghiệm dễ dàng. Tuy nhiên việc tiếp cận buồng tiêm cần được thực hiện bởi nhân viên y tế được đào tạo. Điều dưỡng chăm sóc cần phải biết cơ chế hoạt động của buồng tiêm, biết cách sử dụng và chăm sóc đúng kỹ thuật, biết cách xử trí khi buồng tiêm không hoạt động. ABSTRACT Nowadays, Port - A- Cath (Implanted port or port) is increasingly used in oncology patients since it would be more beneficial for them in infusion chemotherapy or draw blood than using traditional IV. However, only trained clinicians should access and de-access implantable ports. This raises the question nurses must know the mechanism of operation of ports and know how to use proper techniques and know the way to manage when the port do not work. TỔNG QUAN VỀ ĐẶT BUỒNG TIÊM Buồng tiêm dưới da là một hệ thống bao gồm ống thông và buồng tiêm trong đó ống thông được đặt vào tĩnh mạch lớn trung tâm và buồng tiêm được cấy hoàn toàn vào mô dưới da, nơi dễ sờ thấy nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với vòng tuần hoàn chung một cách thuận lợi, dễ dàng và lặp đi lặp lại nhiều lần. Buồng tiêm dưới da được chỉ định chủ yếu cho những bệnh nhân cần tiến hành hóa trị liệu. Trước đây, hầu hết bệnh nhân có chỉ định điều Chỉ định trị ung thư bằng hóa chất đều xảy ra tình trạng viêm xơ cứng mạch, vỡ mạch, hoại tử phần mềm… do • Để tiêm truyền các loại thuốc hóa chất có thể các loại thuốc hóa trị gây kích ứng da, mô và tĩnh gây tổn thương cho các tĩnh mạch ngoại vi và da, và mạch ngoại vi. Việc tiêm truyền vào tĩnh mạch lúc là đường thay thế với các bệnh nhân mà tĩnh mạch này lại càng khó khăn hơn. ngoại vi nhỏ hay bị tổn thương không thể tiêm truyền Riêng những bệnh nhân được đặt buồng tiêm • Cần tiêm truyền tĩnh mạch lâu dài: Hóa chất, dưới da, rất dễ dàng, thuận lợi việc thao tác trong kháng sinh, ghép tủy, nuôi dưỡng tĩnh mạch. việc tiêm truyền lẫn lấy máu xét nghiệm, thay vì phải • Cần truyền máu hay xét nghiệm máu thường tìm đôi khi phải bộc lộ cả mạch máu rất khó khăn thì xuyên. người ta chỉ cần chọc kim vào ngay BTDD này là có thể tiêm thuốc hoặc lấy máu dễ dàng. Chống chỉ định Cho đến nay, đây là thủ thuật ngoại khoa Nhiễm trùng vùng da dự kiến được đặt. thường quy tại các bệnh viện ở nước ngoài, nhất là Huyết khối tĩnh mạch dự kiến được đặt. các nước phát triển. Bệnh nhân có rối loạn đông máu. 1 Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại 2-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 CNĐD Khoa Ngoại 2-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 ĐD Khoa Ngoại 2-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 2-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 419
  2. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TÌNH HÌNH ĐẶT BUỒNG TIÊM DƯỚI DA TẠI KHOA NGOẠI II BỆNH VIỆN UNG BƯỚU Từ 01/2018 đến 10/2018, tại khoa Ngoại II bệnh viện Ung bướu đã phẫu thuật đặt buồng tiêm dưới da cho 30 trường hợp bệnh nhân ung thư với đặc điểm như sau: Giới Số ca Tỉ lệ (%) Nam 5 16.7 Nữ 25 83.3 Tổng cộng 30 100 Tuổi trung bình 51.7 tuổi. Lớn nhất 70 tuổi. Nhỏ nhất 20 tuổi. Bệnh lý Số ca Tỉ lệ (%) Bướu não 1 3.3 K buồng trứng 1 3.3 K đại tràng 1 3.3 K trực tràng 1 3.3 K phổi 1 3.3 K vòm hầu 3 10 Hiện tại không có sự nhất trí về khoảng thời K vú 22 73.4 gian tối ưu để bắt đầu sử dụng port sau khi hoàn Tổng cộng 30 100 thành thủ thuật đặt BTDD. Nếu port được sử dụng ngay lập tức, kim phải được đặt đúng vị trí và dán băng vô khuẩn kín NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN BUỒNG TIÊM vết mổ. Tổng quan Nếu port chưa cần sử dụng ngay, kim cần được • Chỉ nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn tháo ra và thay băng vết mổ vô trùng trong 7 ngày. mới có thể tiếp cận buồng tiêm. Lý tưởng nhất, port không nên được sử dụng • Nhân viên y tế nên thực hiện vệ sinh tay bằng trong vài ngày đến khi giảm bớt phù nề. dung dịch có chứa chất sát trùng trước và sau tiếp Kỹ thuật cắm và lưu kim cận buồng tiêm. Xác định vị trí đặt kim tiêm bằng cách sờ nắn • Do tính chất lâu dài của các thiết bị này, nhân tìm BTDD. viên y tế nên cẩn thận không làm hỏng màng buồng tiêm. Nếu bị hỏng, toàn bộ port cần được thay thế. Nếu có thể, đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Một loại kim được thiết kế chuyên biệt sẽ không Nếu bệnh nhân ho hoặc không thể quay đầu ra làm hỏng port và cũng là loại kim duy nhất được sử khỏi vùng đặt kim, thì họ cần được mang khẩu trang. dụng khi dùng BTDD. Nhân viên y tế nên tuân thủ kỹ thuật vô trùng Chỉ sử dụng bơm tiêm 10ml hoặc lớn hơn. khi sử dụng port. (Không dùng bơm tiêm nhỏ vì áp lực cao, có khả Trước khi chích kim, da nên được sát trùng với năng làm vỡ ống thông). dung dịch cồn I ốt trừ trường hợp có chống chỉ định. Làm sạch tỉ mỉ theo chuyển động tròn, bắt đầu ở giữa, rộng ra xung quanh vị tí chích kim 4cm. Lặp lại ba lần bằng tăm bông mới, sau đó để vùng da được sát khuẩn tự khô. Kích thước kim chuyên dụng nhỏ nhất thường là 19-22G. 420 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Kim và bộ dây dẫn phải đuổi khí hoàn toàn thông. (Đường kính trong của ống tiêm tiêu chuẩn bằng NaCl 0.9%. 3mL tạo ra áp lực lớn hơn 25 psi, trong khi một ống tiêm có đường kính bên trong của một ống tiêm Với người thuận tay phải, dùng ngón trỏ và giữa 10mL tạo ra nhỏ hơn 10 psi). tay trái giữ cố định buồng tiêm, ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm cánh bướm kim đâm vào buồng tiêm Áp lực truyền dịch không bao giờ vượt quá 25 đến khi chạm đáy. Kiểm tra vị trí kim đúng bằng cách psi vì nếu cao hơn có thể gây tổn thương ống thông. rút nhẹ nòng ống tiêm cho đến khi có máu ra. Nhân viên y tế nên tráng buồng tiêm theo Sau khi chích kim, và nếu cần truyền dịch, băng phương pháp ngắt quãng. vị trí chích kim bằng gạc vô trùng bán thấm. Đảm bảo nguyên tắc vô trùng. Để tránh hư hỏng màng buồng tiêm, kim không Tráng buồng tiêm nên bị "rung" hoặc nghiêng. Tráng buồng tiêm được khuyến khích để ngăn Thay kim phải được thực hiện mỗi 7 ngày hoặc chặn sự pha trộn của thuốc và các dịch truyền không khi cần thiết. tương thích. Việc luân chuyển các điểm chích của kim làm Nên dùng 5ml NaCl 0,9% để tráng buồng tiêm. giảm nguy cơ hoại tử da và nhiễm trùng. Thời điểm tráng buồng tiêm Sử dụng kim mới cho mỗi lần thử truy cập. Ngay sau khi đặt BTDD Kỹ thuật rút kim Ngay trước và sau khi truyền dịch Sử dụng găng tay sạch. Ngay trước và sau khi lấy máu. Bơm 3 – 5ml Natrichlorid 0,9% nhẹ nhàng đẩy Thông tin dung dịch tráng BTDD và khoảng thời máu vào, sau đó khóa lại (giữ áp lực dương), rút bỏ gian tráng phải được ghi chép bởi bác sĩ ở hồ sơ ống tiêm. bệnh nhân. Với người thuận tay phải, dùng ngón trỏ và giữa Khóa Heparin tay trái giữ cố định buồng tiêm, ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm cánh bướm kim rút một cách từ từ, Nhằm ngăn chặn huyết khối gây tắc nghẽn khi hướng thẳng đứng. BTDD không sử dụng. Sau khi rút kim, băng kín vị trí rút kim bằng gạc Nhân viên y tế nên sử dụng 5mL nước muối vô trùng trong khoảng một giờ. sinh lý pha heparin (10UI/1mL) để khóa heparin cho 1 port trong thời gian tạm thời chưa dùng đến. Kỹ thuật tráng buồng tiêm- khóa heparin Đồng thời phải tham khảo khuyến cáo từ nhà Hiện tại không có số liệu cụ thể về tần số tráng sản xuất về tần suất phải khóa heparin. Thông và khóa heparin, nên tham khảo các khuyến nghị thường từ 1 tháng - 3 tháng tùy loại buồng tiêm. của nhà sản xuất. Phần quan trọng nhất của việc khóa heparin là Nên dùng bơm tiêm có đường kính trong tương đảm bảo toàn bộ hệ thống BTDD được lấp đầy bởi tự với ống tiêm 10mL (hoặc lớn hơn), để tránh áp dung dịch heparin, ngăn chặn dòng chảy ngược của lực quá mức và vỡ ống thông (đường kính của ống máu vào hệ thống hình thành cục máu đông. tiêm 10mL thay đổi đôi chút giữa các nhà sản xuất nhưng thường là khoảng 14.5-15.5mm). Ống tiêm có Không nên kê đơn warfarin uống liều thấp hoặc đường kính trong nhỏ hơn so với ống tiêm 10mL có các thuốc chống đông máu toàn thân khác cho dự thể tạo ra áp suất cao hơn trong lòng ống và vỡ ống phòng tắc catheter. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ Triệu chứng Tai biến Nguyên nhân Xử trí Dự phòng  Tại vùng da Nhiễm trùng  Không tuân thủ kỹ thuật  Báo BS  Tuân thủ kỹ thuật vô trùng nơi đặt kim bị: vô trùng khi cắm kim, khi chăm sóc buồng sưng, đỏ, thay băng buồng tiêm  Thực hiện YL xét tiêm và khi thực hiện hoặc khi thực hiện các y nghiệm: cấy máu tại các y lệnh tiêm truyền  Hoặc tiết dịch, lệnh tiêm truyền buồng tiêm và cấy máu mủ. ngoại biên  Theo dõi DSH  Cắm kim tại vị trí cũ khi  BN than đau mới rút bỏ kim → loét da,  Chăm sóc vùng da bị  Theo dõi vùng da nơi đặt tại vị trí đặt kim nhiễm trùng kim TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 421
  4. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ  BN có sốt thành lập các ổ áp xe  Thực hiện thuốc theo  Không cắm kim khi vùng y lệnh da tại buồng tiêm có  Cấy máu dấu hiệu nhiễm trùng buồng tiêm có kết quả  Không cắm kim lại tại vị trí vừa rút  Dương tính  Dịch truyền Tắc nghẽn hệ  Do hệ thống dây truyền  Kiểm tra toàn bộ hệ  Tuân thủ bơm rửa buồng không chảy thống bị gập, xoắn thống dây truyền: tiêm bằng Natrichlorid 0,9% sau mỗi lần chăm  Bơm dịch vào  Do tư thế của BN  Đã mở khóa chưa? sóc hoặc lấy máu xét được nhưng nghiệm rút không ra  Do catheter bị áp thành  Dây có bị gập, bị máu xoắn không?  Bơm đúng phương pháp  Do kim đặt không đúng vị trí Cho BN thay đổi tư thế để làm sạch buồng tiêm và giữ áp lực  Hướng dẫn BN hít vào dương trong buồng sâu tiêm  Hướng dẫn BN ho → thử rút với ống tiêm Sử dụng kẹp khóa đúng 10ml có chứa Natrichlorid cách 0,9% sau mỗi động tác.  Theo dõi đường truyền:  Kiểm tra lại vị trí kim dịch chảy phải liên tục bằng cách rút ngược ống tiêm, nếu không có  Dặn dò BN, thân nhân khi máu có thể đặt lại kim gần hết dịch truyền phải báo ngay cho điều Nếu dịch truyền vẫn dưỡng không chảy→ báo BS  Vùng da xung Tụ máu, dịch Đặt kim vào chưa đúng vị Ngưng truyền Khi cắm kim phải chạm đáy quanh buồng dưới da vùng trí, đầu kim chưa chạm đáy buồng tiêm tiêm bị sưng đặt buồng  Kiểm tra lại vị trí đặt phù tiêm  Do sút chổ nối giữa kim, rút ngược ống  Không cắm kim nhiều lần catheter và buồng chứa tiêm cho máu ra, nếu liên tiếp, không cố bơm  Bệnh nhân không có dịch vào khi bị nghẽn than đau, tức  Cắm kim vào nhiều lần tại vị trí xung liên tiếp và cố gắng  Báo BS  Kéo dãn thời gian cắm quanh buồng bơm dịch khi bị nghẽn kim, đợi cho màng  Chụp XQ, siêu âm silicon khép kín tiêm  ▪Kim bị tuột ra khỏi kiểm tra  Khi vừa cắm màng silico  Theo dõi tại vị trí kim vào thấy buồng tiêm, thay băng có dịch, máu tránh nhiễm trùn chảy ra nhiều  Sử dụng ống tiêm nhỏ hơn Ngưng truyền dịch Không sử dụng ống tiêm  Phù tĩnh mạch 10ml  Báo BS < 10ml để bơm cổ nơi luồn Bể catheter catheter  Do cố gắng dùng áp lực  Chụp XQ vị trí buồng  Không cố gắng dùng áp bơm khi buồng tiêm bị tiêm lực để bơm khi buồng tắc tiêm bị tắc HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC TẠI NHÀ Cần thiết phải tráng buồng tiêm và khóa Heparin mỗi 1 – 3 tháng tùy loại buồng tiêm khi Vệ sinh da, tắm rửa hằng ngày. buồng tiêm không sử dụng. Do đó cần phải tái khám Khi bị ngứa, dị ứng tại vị trí đặt BTDD, bệnh đúng hẹn. nhân không được chà xát. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thường xuyên theo dõi vùng da có BTDD. 1. Heibl C1, Trommet V, Burgstaller S, Mayrbaeurl Trở lại bệnh viện ngay khi có: sốt >380C hoặc B, Baldinger C, Koplmüller R, Kühr T, Wimmer L, vùng da đặt buồng tiêm: đỏ, sưng, phù, đau nhức, Thaler J. Complications associated with the use chảy máu, buồng tiêm bị trồi lên hoặc thay đổi vị trí. of Port-a-Caths in patients with malignant or haematological disease: a single-centre 422 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ prospective analysis. Eur J Cancer Care (Engl). Çil, Edip Akpınar, Hasan Erdem, and Kamuran 2010 Sep;19(5):676-81 Cumhur Değer. Performance of Venous Port Catheter Insertion by a General Surgeon: A 2. Department of health of Queensland. Guideline Prospective Study. Int Surg. 2015 May; 100(5): of of totally implantable central venous access 827–835. ports. 2017. Tr 01 – tr 28. 5. D'Souza PC1, Kumar S, Kakaria A, Al-Sukaiti R, 3. Burney IA1, Khurshaidi N, Akbar MT, Bhatti FN, Zahid KF, Furrukh M, Burney IA, Al-Moundhri Siddiqui T, Sophie Z. Complications of In- MS. Use of port-a-cath in cancer patients: a Dwelling Venous Access Devices: a Single single-center experience. J Infect Dev Ctries. Institution Experience. J Pak Med Assoc. 2001 2014 Nov 13; 8(11):1476-82. Dec;51(12):434-7. 4. Mehmet Aziret, Oktay İrkörücü, Cihan Gökler, Enver Reyhan, Süleyman Çetinkünar, Timuçin TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 423
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2