intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tính an toàn của buồng tiêm truyền trên bệnh nhân ung thư tại khoa Ngoại Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền cho bệnh nhân ung thư tại khoa Ngoại Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư có sử dụng buồng tiêm truyền để truyền hóa chất từ tháng 01/2023 đến tháng 01/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tính an toàn của buồng tiêm truyền trên bệnh nhân ung thư tại khoa Ngoại Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN CỦA BUỒNG TIÊM TRUYỀN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI KHOA NGOẠI UNG BƯỚU VÀ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Bùi Thị Thúy Ngà1, Nguyễn Thị Thu Thủy1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Trần Thị Thủy1 TÓM TẮT 10 Từ khóa: Buồng tiêm truyền dưới da Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền cho bệnh nhân ung thư tại khoa SUMMARY Ngoại Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ Bệnh EVALUATION OF THE SAFETY OF THE viện Hữu Nghị Việt Tiệp. INFUSION CHAMBER ON CANCER Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: PATIENTS IN THE ONCOLOGY Gồm 83 bệnh nhân ung thư có sử dụng buồng SURGICAL DEPARTMENT AND tiêm truyền để truyền hóa chất từ tháng 01/2023 PALLIATIVE CARE VIET TIEP đến tháng 01/2024. FRIENDSHIP HOSPITAL Kết quả: Tuổi trung bình 59.5 ± 11 tuổi, hầu Objectives: Evaluate the results of using hết bệnh nhân ở giai đoạn muộn, giai đoạn III – infusion chambers for cancer patients at the IV (89,1%), đa số bệnh nhân chỉ có cảm giác đau Department of Surgical Oncology and Palliative nhẹ khi cắm kim (thang điểm VAS 98% đau ở Care, Huu Nghi Viet Tiep Hospital. mức 2-3 điểm). Bệnh nhân sử dụng buồng tiêm Research objects and methods: Includes 83 truyền sự hài lòng và rất hài lòng ở mức rất cao cancer patients who used infusion chambers to (97,6%). Biến chứng hay gặp nhất khi sử dụng administer chemotherapy from January 2023 to buồng tiêm truyền là catheter không thông January 2024 (7,2%), nhiễm trùng tại chỗ : (4.8%) Result: Average age 59.5 ± 11 years old, Kết luận: Việc sử dụng buồng tiêm truyền most patients are in the late stage, stages III - IV mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, đem đến (89.1%), most patients only feel mild pain when sự hài lòng cũng như góp phần nâng cao chất inserting the needle (VAS scale 98% pain in the lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên vẫn level 2-3 points). Patients using the infusion có một tỷ lệ nhỏ gặp một số biến chứng, trong đó chamber were satisfied and very satisfied at a biến chứng hay gặp nhất là catheter không thông. very high level (97.6%). The most common complications when using an infusion chamber are catheter failure (7.2%), local infection (4.8%) 1 Khoa Ngoại Ung bướu Bệnh Viện Hữu Nghị Conclude: Using an infusion chamber brings Việt Tiệp many benefits to patients, brings satisfaction as Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Thúy Ngà well as contributes to improving the patient's ĐT: 0944.588898 quality of life. However, there is still a small Email: Thuynga.0389@gmail.com percentage of complications, of which the most Ngày nhận bài: 10/4/2024 common complication is catheter failure Ngày phản biện khoa học: 27/4/2024 Keywords: Portal chamber Ngày duyệt bài: 3/5/2024 69
  2. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ tháng 01/2023 đến tháng 01/2024. Điều trị ung thư là điều trị đa mô thức: Tiêu chuẩn lựa chọn Phẫu thuật, xạ trị, hoá trị, điều trị nhắm Bệnh nhân ung thư sử dụng buồng tiêm đích... Hoá trị là một trong những phương truyền để hoá trị tại khoa Ngoại UB và pháp đóng vai trò quan trọng. Thuốc điều trị CSGN ung thư phần lớn sử dụng qua đường truyền Tiêu chuẩn loại trừ tĩnh mạch. Tuy nhiên có nhiều nhược điểm: BN không có đủ thông tin, hồ sơ không Gây tổn thương ven ngoại vi, thoát thuốc ra đầy đủ. khỏi lòng mạch…, làm giảm chất lượng cuộc 2.2. Phương pháp nghiên cứu sống của bệnh nhân hoá trị. Sử dụng buồng 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiêm truyền đã khắc phục được những nhược mô tả cắt ngang có theo dõi dọc. điểm trên và hạn chế những biến chứng của 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: truyền ven ngoại vi thông thường. Chọn mẫu: thuận tiện gồm 83 bệnh nhân Buồng tiêm truyền được sử dụng từ năm sử dụng buồng tiêm truyền tại Khoa Ngoại 1981, đặt buồng tiêm truyền dưới da là nhằm UB và CSGN đưa 1 catheter vào tĩnh mạch trung ương và 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: có thể sử dụng lâu dài. Theo mẫu bệnh án nghiên cứu Buồng tiêm truyền được sử dụng cho - Đặc điểm chung: Tuổi, giới, chẩn đoán bệnh nhân hoá trị tại TTUB – BV Hữu Nghị bệnh, giai đoạn bệnh, đã từng truyền hóa Việt Tiệp bắt đầu từ 2009. Hiện tại chưa có chất qua ven ngoại vi chưa, … nghiên cứu nào đánh giá tính an toàn của - Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm buồng tiêm tại BV Hữu Nghị Việt Tiệp. Vì truyền: vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với ○ Mức độ đau khi cắm kim: theo thang mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng buồng điểm VAS tiêm truyền trên bệnh nhân ung thư tại khoa ○ Sự hài lòng người bệnh qua các mức Ngoại UB và CSGN BV HNVT từ tháng độ: rất hài lòng, hài lòng, bình thường, 01/2023 đến tháng 01 /2024. không hài lòng, rất không hài lòng. ○ Một số biến chứng: nhiễm trùng (tại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chỗ, toàn thân), huyết khối, catheter không 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 83 thông, tuột catheter… bệnh nhân được chẩn đoán ung thư và có sử 2.3. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS dụng buồng tiêm truyền để truyền hóa chất 22.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Tuổi, giới Bảng 1: Giới n % Nam 56 68.4 Nữ 27 32.6 Trong số 83 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 56 nam (68.4 %) và 27 nữ (32.6 %), tỷ lệ 70
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nam/nữ = 2/1. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 59.5 ± 11 tuổi, thấp nhất là 32 tuổi, cao nhất là 87 tuổi. Nhận xét: Đa số các bệnh nhân trong buồng tiêm truyền thì một số người đã từng nhóm nghiên cứu mắc bệnh ung thư đại trực truyền hóa chất qua ven ngoại vi trước đó 63 tràng (50.6%), tiếp đến là ung thư thực quản bệnh nhân (75,9%) (10,8%), ung thư vú (7,3%). Hầu hết bệnh 3.2. Đánh giá kết quả sử dụng buồng nhân được chẩn đoán khi đã ở giai đoạn tiêm truyền. muộn, giai đoạn III- IV (89,2%). 3.2.1. Mức độ đau khi cắm kim Trong số các bệnh nhân có sử dụng Bảng 2: Mức độ đau khi cắm kim Mức độ đau theo ≤ 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm ≥ 5 điểm Tổng thang điểm VAS Số bệnh nhân 0 61 17 5 0 83 Tỷ lệ (%) 0 73,5 20,5 6,0 100 Nhận xét:Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các bệnh nhân khi sử dụng buồng tiêm truyền, mức độ đau khi cắm kim theo thang điểm VAS chỉ ở mức 2 – 3 điểm (94%). 3.2.2. Sự hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng buồng tiêm truyền. Bảng 3: Sự hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng buồng tiêm truyền Mức độ hài lòng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Rất hài lòng 53 63,9 Hài lòng 28 33,7 Bình thường 2 2,4 Không hài lòng 0 0 Rất không hài lòng 0 0 Tổng 83 0 71
  4. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, hầu hết các bệnh nhân đều cảm thấy rất hài lòng và hài lòng (97,6%) khi sử dụng buồng tiêm truyền. 3.2.3. Một số biến chứng khi sử dụng buồng tiêm truyền Bảng 4: Các biến chứng khi sử dụng buồng tiêm truyền. Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Nhiễm trùng tại chỗ 4 4,8 Nhiễm trùng huyết 0 Huyết khối 0 Catheter không thông 6 7,2 Tuột cathter 0 0 Đánh trống ngực 0 0 Nhận xét: Biến chứng khi sử dụng bệnh viện tuyến tỉnh, cũng như tại Việt Nam. buồng tiêm truyền là rất thấp. Trong nghiên 4.2. Đánh giá kết quả sử dụng buồng cứu biến chứng hay gặp nhất là Catheter tiêm truyền không thông có 6 bệnh nhân (7,2%). 4.2.1. Mức độ đau khi cắm kim Dựa vào bảng 2 có thể thấy, mức độ đau IV. BÀN LUẬN khi cắm kim theo thang điểm VAS ở mức 2 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng – 3 điểm (94%), có một tỉ lệ nhỏ đau ở mức nghiên cứu. 4 điểm (6%), tương đồng với tác giả Lê Văn Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi Long thang điểm VAS mức 2-3 (98%)[5]. trung bình là 59.5 tuổi, thấp nhất là 32 tuổi, Như vậy có thể thấy được việc sử dụng cao nhất là 87 tuổi. Kết quả cũng tương tư buồng tiêm truyền khi truyền hóa chất cũng như của Samad, Drili (tuổi trung bình 57 góp phần làm giảm đau cho bệnh nhân mỗi tuổi) [1][2]. Cho thấy đa số các bệnh nhân ung khi lấy ven truyền. Điều này có thể được giải thư thường được phát hiện khi ≥ 50 tuổi. thích, do khi cắm kim vào buồng tiêm Biểu đồ 2 cho thấy hầu hết bệnh nhân truyền, kim không trực tiếp tiếp xúc với được chẩn đoán khi bệnh đã ở giai đoạn mạch máu như lấy ven ngoại vi thông muộn, giai đoạn IV (31.3%), giai đoạn III thường, mà kim được cắm trực tiếp vào (57.8%), một tỉ lệ nhỏ ở giai đoan II và tái buồng tiêm đặt ngay dưới da, nên bệnh nhân phát sau điều trị. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ bớt cảm giác đau mỗi khi lấy ven truyền, tương tự của tác giả Drii[2] hơn nữa thay vì phải thay kim (thường 3 Trong số các bệnh nhân có sử dụng ngày với kim luồn) với bệnh nhân sử dụng buồng tiêm truyền thì đa số đã từng truyền buồng tiêm truyền kim có thể lưu được 1 hóa chất qua ven ngoại vi trước đó (75.9%), tuần nên hạn chế được số lần chọc kim. cho thấy việc sử dụng buồng tiêm truyền 4.2.2. Sự hài lòng của bệnh nhân khi sử hiện vẫn chưa còn được phổ biến rộng tại các dụng buồng tiêm truyền 72
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Việc sử dụng buồng tiêm truyền có rất gập góc, bệnh nhân ngực lớn khi nằm chèn nhiều ưu điểm như: hạn chế tổn thương ép vào buồng, do cục máu đông, do vị trí đặt thành tĩnh mạch ngoại vi, giảm nguy cơ rò rỉ kim chưa chính xác… đều làm cho catheter hóa chất ra khỏi tĩnh mạch khi truyền, giảm không thông, ảnh hưởng đến quá trình truyền khó khăn cho điều dưỡng khi lấy ven, đây là của bệnh nhân. Trong nghiên cứu gặp 6 đường truyền tĩnh mạch trung ương nên rất (7,2%) bệnh nhân có biến chứng catheter hữu ích trong cấp cứu, bệnh nhân giảm cảm không thông. Trong đó có 3 bệnh nhân do giác sợ hãi, cảm giác đau mỗi khi lấy ven, buồng chưa được cố định tốt, 3 bệnh nhân do cũng như không còn bị hạn chế vận động ngực lớn khi nằm chèn ép vào buồng. Với vùng chi, bị tê bì do phải truyền hóa chất những trường hợp này sẽ được khắc phục thời gian kéo dài, bị bất tiện sinh hoạt trong bằng cách bệnh nhân sẽ thay đổi tư thế khi những ngày truyền hóa chất. truyền có thể nằm nghiêng hoặc ngồi, sau khi Dựa theo bảng 3 có thể thấy được, hầu kết thúc liệu trình hóa trị sẽ được tháo buồng hết các bệnh nhân đều cảm thấy rất hài lòng tiêm. và hài lòng (97.6%) khi sử dụng buồng tiêm Trong nghiên cứu không ghi nhận có truyền, tương đồng với tắc giả Lê Văn Long bệnh nhân nào bị tuột catheter hay có điện (98.7%)[5]. Chỉ có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân tim bất thường sau khi sử dụng buồng tiêm thấy bình thường, đây là các trường hợp truyền. bệnh nhân có biến chứng khi sử dụng buồng Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi tiêm như: nhiễm trùng, huyết khối. Không có có 4 bệnh nhân (4,8%) nhiễm trùng tại chỗ bệnh nhân nào cảm thấy không hài lòng hay với biểu hiện sốt kèm theo viêm tấy tại vị trí rất không hài lòng khi sử dụng buồng tiêm chân kim, các trường hợp này đều gặp ở lần truyền. sử dụng buồng thứ 2 và 3 và đều được cấy Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của máu, kết quả cấy máu cho thấy có 2 bệnh buồng tiêm truyền, có nhiều ưu điểm hơn so nhân có kết quả cấy máu dương tính. Các với truyền ven ngoại vi truyền thống nên bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng đều hiện nay buồng tiêm truyền đã được áp dụng được điều trị nội khoa, hầu hết đều ổn định phổ biến ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. và hết sốt, duy chỉ có 1 trường hợp phải tháo 4.2.3 Một số biến chứng khi sử dụng buồng sau điều trị nội khoa tình trạng nhiễm buồng tiêm truyền trùng không cải thiện. Kết quả nghiên cứu Một trong những biến chứng có thể gặp của chúng tôi cũng tương tự của Lebeaux[[3], khi sử dụng buồng tiêm truyền như: nhiễm khi nghiên cứu trên 1728 bệnh nhân được sử trùng có thể tại chỗ hoặc toàn thân, huyết dụng buồng tiêm truyền cho thấy tỉ lệ biến khối, catheter không thông, tuột catheter… chứng này là 4,2% và thường gặp ở lần sử Với biến chứng catheter không thông, do dụng buồng thứ 2 – 3 cố định buồng chưa tốt dẫn tới catheter bị 73
  6. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII V. KẾT LUẬN Complications of port a cath implatation: A Qua nghiên cứu 83 bệnh nhân có sử dụng single institution experience. The Egyptian buồng tiêm truyền tại Khoa Ngoại Ung bướu Journal of Radiology and Nuclear Medicine. và CSGN Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp 46(4): 907-911. chúng tôi đưa ra kết luận như sau: 2. Dridi M, Mejri N, Labidi S, et al. (2016). Implantable port thrombosis in cancer 5.1. Một số đặc điểm chung của đối patients: a monocentric experience. Cancer tượng nghiên cứu Biol Med. 13(3):384–388. - Tuổi trung bình là 59.5 ± 11 tuổi 3. Lebeaux, David; Larroque, et al. (2012). - Giai đoạn IV chiếm tỉ lệ cao nhất Clinical Outcome After a Totally 58.4% Implantable Venous Access Port-Related 5.2. Đánh giá kết quả sử dụng buồng Infection in Cancer PatientsA Prospective tiêm truyền Study and Review of the Literature. - Mức độ đau khi cắm kim theo thang Medicine. 91(6): 309-318. điểm VAS chỉ ở mức 2 – 3 điểm (94%). 4. Ruchan A, Deniz A, Ali C. (2017). Port - Hầu hết các bệnh nhân đều cảm thấy rất catheter complications and thrombosis hài lòng và hài lòng khi sử dụng buồng tiêm issues: assessment of 114 patients with port truyền (97,6%) catheter implantation by single surgeon. - Biến chứng hay gặp khi sử dụng buồng Biomedical Research and Therapy. 12(4): tiêm truyền là catheter không thông (78.2%). 1898-1910. 5. Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm TÀI LIỆU THAM KHẢO truyền cho BN ung thư tại BV Bạch Mai – 1. Samad A, Ibrahim A. (2015). Tạp chí Y học lâm sàng Tr 54-60. 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0