intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tính an toàn của chế phẩm Isoquercetin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm Isoquercetin. Đối tượng và phương pháp: Đánh giá theo phương pháp của WHO về xác định độ an toàn cho các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên và quyết định số 371/BYT-QĐ ngày 12/3/1996 của Bộ Y tế về hiệu lực và an toàn thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tính an toàn của chế phẩm Isoquercetin

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 OHIP trong nghiên cứu này là 9,44 ± 8,35 tương pháp dự phòng và điều trị sâu răng nhằm nâng đương với nghiên cứu của thấp hơn so với kết cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi dân quả trong nghiên cứu của Ewa ở Ba Lan. Sự tộc sống tại các khu vực miền núi khó khăn. khác biệt này có thể do những chênh lệch về tình trạng sức khỏe răng miệng cũng như nhận TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. United Nations, Department of Economic and thức và điều kiện tiếp cận các dịch vụ chăm sóc Social Affairs, Population Division (2017). World sức khỏe khác nhau. population ageing 2017: Highlights. United Nations. Kết quả của nghiên cứu cũng đã chỉ ra mối 2. Lopez R., Smith P.C., Gostemeyer G., liên quan giữa bệnh sâu răng với chất lượng Schwendicke F. (2017). “Ageing, dental caries and periodontal diseases”. J Clin Periodontol, 44 cuộc sống của người cao tuổi nói chung, đồng (18), 145–152. doi: 10.1111/jcpe.12683 1. nhất với kết quả trong nghiên cứu của Ewa [10]. 3. Nguyễn Đức Tín (2015). “Thực trạng bệnh sâu Theo nghiên cứu này, bệnh sâu răng có liên răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi quan cụ thể tới các lĩnh vực như đau thực thể tại khu vực nông thôn một số tỉnh phía Nam, Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Y Hà Nội. (đau, khó chịu trong miệng và khi ăn do vấn đề 4. José A.G.M., Ana L.F., Rocío B., Miguel A.G., răng miệng), không thoải mái (cảm thấy tự ti và Manuel B. (2015). “Oral health in the elderly căng thẳng về vấn đề răng miệng của mình), patient and its impact on general well-being: a thiểu năng thể chất (cảm thấy không vừa ý về nonsystematic review”. Clinical Interventions in Aging, 10, 461–467. chế độ ăn của mình và đã từng phải ngưng bữa 5. Anneloes E.G., Thoa C.N., Dick J.W., Ewald ăn vì vấn đề răng miệng), thiểu năng xã hội M.B., Nico H.J.C. (2012). “A Vietnamese version (cảm thấy dễ cáu gắt và gặp khó khăn khi làm of the 14-item oral health impact profile (OHIP- những việc thông thường của mình vì vấn đề 14VN)”. Open Journal of Epidemiology, 2, 28-35. 6. WHO (2013). Oral Health Surveys- Basis răng miệng). Methods. 5th ed. Geneva. 7. Bennadi D. , Reddy C.V.K (2013). “Oral health V. KẾT LUẬN related quality of life”. J Int Soc Prev Community Tỷ lệ sâu răng của người cao tuổi dân tộc Dent, 3(1), 1–6. thiểu số ở Bắc Kạn còn ở mức cao và có liên quan 8. Hà Ngọc Chiều, Tống Minh Sơn, Trần Thị Mỹ với chất lượng cuộc sống. Do đó, cần tiến hành Hạnh và cs (2014). “Đánh giá tình trạng sâu răng và nhu cầu điều trị ở người cao tuổi năm nghiên cứu sâu hơn về việc áp dụng các biện 2014”. Tạp chí Y học thực hành, 925(7). ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN CỦA CHẾ PHẨM ISOQUERCETIN Chử Văn Mến1, Nguyễn Thái Biềng1, Lê Thị Bình2, Võ Thị Hoài Thu3, Nguyễn Thu Hoài3 TÓM TẮT tim, chỉ số huyết học (như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và hàm lượng hemoglobin thỏ. Các chỉ số đánh 10 Mục tiêu: Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán giá chức năng gan (hoạt độ AST, ALT), thận (nồng độ trường diễn của chế phẩm Isoquercetin. Đối tượng ure, creatin) trong giới hạn bình thường. Kết luận: và phương pháp: Đánh giá theo phương pháp của Chưa tìm thấy giá trị LD50 của chế phẩm, chế phẩm WHO về xác định độ an toàn cho các chế phẩm có Isoquercetin dùng kéo dài không làm thay đổi các chỉ nguồn gốc thiên nhiên và quyết định số 371/BYT-QĐ số huyết học và chức năng gan thận thỏ. ngày 12/3/1996 của Bộ Y tế về hiệu lực và an toàn Từ khóa: Isoquercetin, LD50, độc tính bán trường thuốc. Kết quả: Không xác định được LD50 với mức diễn. liều tối đa Isoquercetin là 60g/kg chuột nhắt trắng do không có chuột chết. Bằng đường uống với liều SUMMARY Isoquercetin 150mg/kg/24h và 300 mg/kg/24h, liên tục trong 42 ngày, Isoquercetin không làm ảnh hưởng EVALUATION OF THE SAFETY OF đến sự phát triển trọng lượng thỏ, không biến đổi điện ISOQUERCETIN Objective: To evaluate the acute and subchronic toxicity of Isoquercetin. Material and methods: The 1Học viện Quân y acute and subchronic toxicity were evaluated according 2Công ty Dược phẩm Tâm Bình to WHO method and Vietnamese Ministry of Health 3Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga regulatory article No 371/BYT-QĐ on March 12th 1996 Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến about safety regulation of natural products and drugs. Email: chuvanmen@gmail.com Results: the median lethal dose, LD50 hasn’t been Ngày nhận bài: 28.3.2019 found with maximum oral dosage on mice at 60 Ngày phản biện khoa học: 30.5.2019 g/kg/24h because there are no dead mice at this dosage. At the dosage of 150 and 300 mg/kg/24h on Ngày duyệt bài: 6.6.2019 35
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 rabbit, continuously administrated for 42 days didn’t hóa rutin thành isoquercetin bằng vi sinh vật và affect the normal increment of body weight of rabbit, ứng dụng làm nguyên liệu cho sản xuất thực didn’t change the electrocardiogram, hematological indices such as red blood cell, white blood cell, phẩm chức năng”. platelet and hemoglobin content, hepatic indices II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (AST, ALT activity), renal indices (urea, creatinin levels) were within normal limits. Conclusion: LD50 of 1. Nguyên liệu nghiên cứu: Chế phẩm Isoquercetin has not been found, long-term Isoquercetin sản xuất bởi Trung tâm Nhiệt đới administration of Isoquercetin didn’t change the normal Việt-Nga. Isoquercetin được hòa vào nước thành indices of blood and liver functions of rabbits. hỗn dịch đặc cho chuột và thỏ uống sử dụng Keywords: Isoquercetin, LD50, subacute toxicity. dụng cụ kim cong đầu tày. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chuột nhắt trắng trọng lượng cơ thể (TLCT) Isoquercetin là một flavonoid, một glucosides từ 20,0 - 22,0g. Thỏ 36 con trọng lượng từ 1,8 – tự nhiên của quercetin, có công thức phân tử 2,2kg/con. Tất cả động vật thí nghiệm do Ban C 21 H 20 O 12 với khối lượng phân tử là chăn nuôi - Học viện Quân y cung cấp, được 464,38g/mol [3]. Công thức hóa học tương tự nuôi dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm như của quercetin chỉ khác nhóm –OH ở vị trí 3’ của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Sinh – Y – được thay thế bằng 1 gốc glucoside nên Dược học, Học viện Quân y, ăn thức ăn theo tiêu isoquercetin còn được gọi là Quercetin-3-O- chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu, nước glucoside hay Quercetin-3-O-β-D-glucoside. (đun sôi để nguội) uống tự do. Isoquercetin thường được tìm thấy trong một số 2. Phương pháp nghiên cứu loài thực vật như: hành tây, táo,...[3]. *Độc tính cấp: Theo quyết định số 371/BYT- Isoquercetin có nhiều tác dụng quý như tác dụng QĐ ngày 12/3/1996 của Bộ Y tế và của WHO về chống oxy hóa [4], kháng viêm, chống dị ứng [5], xác định độ an toàn cho các chế phẩm có nguồn ngăn ngừa tế bào ung thư [6]. Sự hấp thu các gốc thiên nhiên. Chuột được chia ngẫu nhiên hợp chất họ quercetin chủ yếu dưới dạng thành các lô, mỗi lô 12 con. Trước khi cho chuột glycosides như isoquercetin [7]. Tuy nhiên hàm uống thuốc, chuột bị bỏ đói trong 16 giờ. Tính liều lượng của chúng trong tự nhiên rất nhỏ [8]. Đây LD50 theo phương pháp Behrens – Karber [1,2]. cũng là lý do mà giá thành của sản phẩm có chứa Chế phẩm nghiên cứu được cho uống với các mức isoquercetin cao. Vì vậy, nghiên cứu phương pháp liều tăng dần. Trong số các mức liều đem thử, tạo ra lượng lớn isoquercetin từ những dẫn chất của khoảng cách giữa mức liều cao nhất chưa gây nó có nhiều trong tự nhiên, giá thành rẻ có sẽ có chết một con chuột nào và mức liều thấp nhất ý nghĩa rất lớn. gây chết 100% số chuột trong nhóm được sử dụng để tính toán. Sau khi cho uống thuốc, chuột được nuôi dưỡng và theo dõi, ăn thức ăn tổng hợp do xưởng sản xuất thức ăn động vật thí nghiệm cung cấp, nước uống tự do. Thời gian theo dõi liên tục trong 72 giờ và 14 ngày sau đó. *Độc tính bán trường diễn: Thỏ được chia thành 3 lô, mỗi lô 12 con: Hình 1: Công thức cấu tạo isoquercetin. - Lô chứng: uống dung dịch natri clorid 0,9%, liều Xuất phát từ nhu cầu đó, nhóm nghiên cứu 2,0 ml/kg/24h, uống liên tục trong thời gian 42 ngày. của Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga đã hoàn thiện - Lô thử liều 1: uống hỗn dịch Isoquercetin thành công quy trình thủy phân tạo ra mức liều 150mg/kg/24h, uống liên tục trong thời isoquercetin khối lượng lớn từ rutin bằng con gian 42 ngày. đường chuyển hóa vi sinh vật. Tuy nhiên, để - Lô thử liều 2: uống hỗn dịch Isoquercetin đảm bảo an toàn cho người sử dụng, việc đánh mức liều 300mg/kg/24h, uống liên tục trong thời giá tính an toàn của chế phẩm này là rất cần gian 42 ngày. thiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá Tất cả thỏ nghiên cứu được cho uống cùng một tính an toàn của chế phẩm Isoquercetin trên mô thể tích. Thời gian uống liên tục trong 42 ngày. hình động vật thực nghiệm. Các chỉ tiêu đánh giá: Số liệu của bài báo là một phần kết quả - Sinh lý - dược lý : theo dõi tình trạng chung, nghiên cứu của đề án phát triển và ứng dụng hoạt động, ăn uống, trọng lượng cơ thể. công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp - Huyết học: hồng cầu, hemoglobin, bạch chế biến đến năm 2020 mã số 07/HĐ- cầu, tiểu cầu. ĐT.07.18/CNSHCB đề tài “Nghiên cứu chuyển - Sinh hóa: AST, ALT, ure, creatinin. 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 - Mô bệnh học: vào ngày thứ 42, giết thỏ, 48 0 12 quan sát hình ảnh đại thể gan, lách, thận. Sau 60 0 12 đó sinh thiết các tạng để nghiên cứu hình ảnh Các lô chuột được uống theo các mức liều tăng mô bệnh học của tất cả các thỏ thực nghiệm. dần Isoquercetin từ 0,2 đến 60g/kg TLCT/24h, Thời điểm xét nghiệm: lấy máu xét nghiệm quan sát hình ảnh đại thể các tạng gan, lách thận các chỉ số sinh hóa, huyết học, tại 3 thời điểm: và các tạng khác trong ổ bụng không thấy có biểu xuất phát điểm, sau 3 tuần, sau 6 tuần nghiên hiện bất thường. Độc tính cấp của thuốc là độc cứu. Thời gian theo dõi: 6 tuần. tính xảy ra sau khi dùng thuốc một lần hoặc nhiều * Xử lý số liệu: Các số liệu nghiên cứu được lần trong ngày. Nghiên cứu độc tính của thuốc xử lý thống kê theo phương pháp t-test Student trên động vật thực nghiệm, chủ yếu là xác định và Test “trước-sau” (Avant- Apres). Sự khác biệt liều chết trung bình tức là liều làm chết 50% số có ý nghĩa khi p 0,05 t3 (b) 2,12±0,18 2,10±0,15 2,11±0,17 p3-2> 0,05 t6 (c) 2,24±0,19 2,23±0,16 2,23±0,20 p3-1> 0,05 P pb-a < 0,05; pc-b < 0,05; pc-a < 0,05 Từ bảng 2, so sánh trọng lượng cơ thể của thỏ ở hai lô dùng Isoquercetin với lô chứng sinh học tại các thời điểm thấy thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. So sánh giữa các thời điểm sau so với trước thấy TLCT thỏ của ba lô tăng, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ảnh hưởng của hỗn dịch isoquercetin đối với điện tim thỏ ở đạo trình DII được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của hỗn dịch isoquercetin đối với điện tim thỏ (n = 12). Thời điểm Lô chứng Hỗn dịch isoquercetin Hỗn dịch isoquercetin p xét nghiệm (1) liều 1 (2) liều 2 (3) Tần số tim (CK/phút, x ± SD) t0 (a) 265,74± 38,64 264, 25 ± 51, 32 267,01± 35,84 p2-1> 0,05 t3 (b) 264,82± 38,12 265,72± 48,26 272,80 ± 26,18 p3-2> 0,05 t6(c) 265,84 ± 36,12 262,54± 49,18 268,34 ±33,52 p3-1> 0,05 pb-a > 0,05;pc-b > 0,05;pc-a > 0,05 - QRS (mV) t0 (a) 0,354 ± 0,066 0,355 ± 0,092 0,361± 0,063 p2-1> 0,05 t3 (b) 0,355 ± 0,064 0,358 ± 0,086 0,364± 0,062 p3-2> 0,05 t6 (c) 0,358 ± 0,062 0,356 ± 0,094 0,362± 0,056 p3-1> 0,05 pb-a > 0,05;pc-b > 0,05;pc-a > 0,05 - Sóng bất thường Không Không Không - Từ bảng 3, so sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa các lô ở cùng một thời điểm, tần số và biên độ của điện tim thỏ thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không 37
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 có sóng bất thường trên điện tim của các lô thỏ tại các thời điểm nghiên cứu. Bảng 4: Chỉ số huyết học của thỏ ở các lô nghiên cứu (n = 12) Thời điểm Số lượng HC thỏ (x1012/l, x ± SD) xét nghiệm Lô chứng(1) Isoquercetin liều 1 (2) Isoquercetin liều 2 (3) P t0 (a) 4,64 ± 0,48 4,96 ± 0,78 5,26 ± 0,76 p2-1> 0,05 t3 (b) 5,06 ± 0,58 4,88 ± 0,56 5,24 ± 0,48 p3-2> 0,05 t6 (c) 4,96 ± 0,57 4,84 ± 0,48 5,09 ± 0,52 p3-1> 0,05 Hàm lượng huyết sắc tố ở các lô (g/l) t0 (a) 105,38 ± 8,36 111,06± 12,28 115,34± 12,32 p2-1> 0,05 t3 (b) 115,46± 12,26 109,14± 10,96 116,32± 10,08 p3-2> 0,05 t6 (c) 114,62± 8,64 112,32± 10,34 115,42± 10,52 p3-1> 0,05 Số lượng Bạch cầu chuột (G/l) ở các lô t0 (a) 5,96± 2,42 5,92± 2,56 6,96± 0,84 p2-1> 0,05 t3 (b) 6,24± 1,86 6,16± 1,95 6,93± 0,12 p3-2> 0,05 t6 (c) 6,48± 1,84 6,04± 1,46 7,01± 0,74 p3-1> 0,05 Số lượng TC chuột ở các lô (G/l) t0 (a) 455,24± 124,86 439,65± 131,82 456,25 ± 124,33 p2-1> 0,05 t3 (b) 505,48 ± 84,26 446,24 ± 136,34 484,76± 204,48 p3-2> 0,05 t6 (c) 476,28± 169,22 454,06± 118,52 454,46± 99,62 p3-1> 0,05 P pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05 Từ bảng 4, so sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa các lô ở cùng một thời điểm, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết sắc tố thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 5: Chỉ số chức năng gan thận của các lô thỏ nghiên cứu (n = 12) Thời điểm Hoạt độ enzym AST (U/l) của các lô p xét nghiệm Lô chứng(1) Liều 1 (2) Liều 2 (3) t0 (a) 59,56± 19,88 58,06± 19,54 59,39± 18,62 p2-1> 0,05 t3 (b) 57,76± 18,04 58,65± 17,83 58,43± 18,36 p3-2> 0,05 t6 (c) 57,92± 18,82 58,74± 18,78 58,95± 18,24 p3-1> 0,05 Hoạt độ enzym ALT (U/l) của các lô t0 (a) 110,31± 17,53 112,74± 16,33 111,52± 16,55 p2-1> 0,05 t3 (b) 111,15± 19,02 110,85± 14,52 111,74 ± 17,03 p3-2> 0,05 t6 (c) 110,83 ± 22,36 111,27± 15,61 112,68 ± 12,49 p3-1> 0,05 Hàm lượng creatinin (mmol/l) máu chuột ở các lô t0 (a) 55,71± 8,42 53,27 ± 9,68 54,34± 9,33 p2-1> 0,05 t3 (b) 54,63± 8,74 53,19± 8,58 53,22± 7,31 p3-2> 0,05 t6 (c) 54,85± 8,86 54,27± 9,56 55,50± 8,51 p3-1> 0,05 Ảnh hưởng đối với ure máu chuột (mmol/l) t0 (a) 3,53 ± 1,05 3,48 ± 1,11 3,44 ± 1,07 p2-1> 0,05 t3 (b) 3,54 ± 0,96 3,49 ± 0,82 3,45 ± 0,98 p3-2> 0,05 t6 (c) 3,55 ± 1,17 3,50 ± 0,63 3,46 ± 0,89 p3-1> 0,05 P pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05 Từ bảng 5, so sánh trong từng lô giữa các - Quan sát vi thể: sau khi quan sát đại thể, thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa các lô ở cắt rời gan, thận sau đó ngâm vào dung dịch cùng một thời điểm, hoạt độ enzyme AST, ALT, formol 10%, làm tiêu bản và quan sát dưới kính ure, creatinin máu thay đổi không có ý nghĩa hiển vi. thống kê (p > 0,05). - Lô chứng: các bè gan và tiểu thùy gan *Mô bệnh học gan, thận và lách của thỏ thí nghiệm không thay đổi về cấu trúc. Tế bào gan không có - Quan sát đại thể: sau khi mổ thỏ, các hình tổn thương thoái hóa, không có xâm nhập viêm. thái của gan, thận bình thường, nguyên vẹn màu Cấu trúc vùng vỏ, vùng tủy, cầu thận bình sắc ở hai lô dùng Isoquercetin không khác so với thường, không có tổn thương. lô chứng. 38
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 a b c Hình 2. Hình ảnh gan thỏ thực nghiệm (HE, 100X) (a): lô dùng liều 1, (b): lô dùng liều 2; (c): lô chứng a b c Hình 3. Hình ảnh mô bệnh học thận thỏ thực nghiệm (HE, 100X) (a): lô dùng liều 1, (b): lô dùng liều 2; (c): lô chứng a b c - Lô thử (liều 1 và liều 2): thùy gan và bè gan TÀI LIỆU THAM KHẢO không thay đổi về cấu trúc. Tế bào gan không 1. Bộ Y tế (1996), Quy chế đánh giá tính an toàn và có tổn thương thoái hóa. Tĩnh mạch trung tâm hiệu lực thuốc cổ truyền, Quyết định số 371/BYT- không giãn, không xung huyết. Khoang cửa QĐ ngày 12/3/1996. 2. Đỗ Trung Đàm (1996), Phương pháp xác định độc không có xâm nhập viêm. Cấu trúc vùng vỏ, vùng tính cấp của thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. tủy, cầu thận bình thường, không thấy hình ảnh 3. Appleton J., Evaluating the Bioavailability of tổn thương. Như vậy chế phẩm trà Isoquercetin Isoquercetin, Natural medicine journal, 2010, Vol 2. dùng đường uống liên tục trong 42 ngày, không 4. Day AJ, Gee JM, DuPont MS, Johnson IT, gây tổn thương trên gan, thận, lách của thỏ. Williamson G. Absorption of quercetin-3-glucoside and quercetin-4’-glucoside in the rat small intestine: the role of lactase phlorizin hydrolase and the IV. KẾT LUẬN sodium-dependent glucose transporter. Biochem Không xác định được LD50 với mức liều uống Pharmacol 2003; 65: 1199-1206. tối đa là 60 g/kg chuột nhắt trắng do không có 5. Martinez NP, Kanno DT, Pereira JA, Cardinalli chuột chết. Khi cho chuột uống Isoquercetin với IA, Priolli DG.Beta-catenin and E-cadherin tissue “content” as prognostic markers in left-side colorectal liều 150 và 300 mg/kg/24h uống liên tục trong cancer. Cancer Biomark 2011; 8: 129-135. 42 ngày, không thấy có ảnh hưởng đến sự phát 6. Heim KE, Tagliaferro AR, Bobilya DJ. Flavonoid triển trọng lượng chuột, không biến đổi điện tim antioxidants: chemistry, metabolism and structure- thỏ, không biến đổi các chỉ số huyết học như activity relationships. J Nutr Biochem 2002; 13: 572-584. hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và hàm lượng 7. Boyle SP, Dobson VL, Duthie SJ, Kyle JA, hemoglobin, các chỉ số đánh giá chức năng gan Collins AR. Absorption and DNA protective effects (hoạt độ AST, ALT), thận (nồng độ ure, creatin) of flavonoid glycosides from an onion meal. Eur J trong giới hạn bình thường. Chế phẩm không Nutr 2000; 39: 213-223. 8. Yang X., Jiang Y., Li J. (1996). A new flavonol ảnh hưởng tới hình ảnh mô bệnh học gan thận glucoside from aerial parts of Manaplant Hlhagi của thỏ khi dùng Isoquercetin đường uống liên (Alhagi pseudoalhagi). Chinese Traditional and tục trong 42 ngày. Herbal Drugs, 27(12),707-711. 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2