TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ TINH CHẾ, ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ<br />
HIỆU QUẢ HUYẾT THANH KHÁNG NỌC RẮN HỔ MÈO<br />
(NAJA SIAMENSIS) TRÊN THỰC NGHIỆM<br />
Lê Khắc Quyến*; Trịnh Xuân Kiếm**<br />
Hoàng Anh Tuấn***; Thái Danh Tuyên****<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu xây dựng quy trình tinh chế huyết thanh kháng nọc (HTKN) rắn Hổ mèo<br />
(RHM) (Naja siamensis antivenom); đánh giá tính an toàn và hiệu lực của thuốc trong phòng thí<br />
nghiệm và trên thực nghiệm. Phương pháp: huyết tương ngựa đã có kháng thể đặc hiệu với<br />
nọc RHM hiệu giá cao thu được sau gây miễn dịch, tinh chế thành HTKN RHM F(ab’)2 bằng<br />
phương pháp sử dụng men pepsin và tủa bằng muối ammonium sulfate theo hướng dẫn của<br />
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Đánh giá HTKN RHM về tính an toàn, hiệu lực theo đơn vị (LD50<br />
và ED50), chất gây sốt trên động vật thực nghiệm và đặc tính vô khuẩn trong phòng thí nghiệm<br />
theo Tiêu chuẩn Kiểm định Quốc gia. Kết quả: thiết lập được quy trình tinh chế HTKN RHM<br />
F(ab’)2 và tinh chế thành công 157 lọ HTKN RHM dưới dạng dung dịch và đông khô. Thử nghiệm<br />
đánh giá trong phòng thí nghiệm (in vitro) và trên động vật thực nghiệm (in vivo) cho thấy HTKN<br />
RHM có tính an toàn cao, hiệu lực mạnh, vô khuẩn và không có chất gây sốt. Kết luận: HTKN<br />
RHM được tinh chế thành công và đánh giá đạt tiêu chuẩn quốc gia. Thành công của nghiên<br />
cứu mở ra một hướng điều trị đặc hiệu cho BN bị nhiễm độc nọc RHM trong tương lai.<br />
* Từ khoá: Rắn Hổ mèo; Huyết thanh kháng nọc; An toàn; Hiệu lực.<br />
<br />
Result of Purification, Assessment of Safety and Effective Tests<br />
of Naja Siamensis Antivenom In Vitro and In Vivo<br />
Summary<br />
Objectives: The study established the purification of F(ab’)2 Naja siamensis (NS) antivenom<br />
and gave an assessment of safety and potency tests of this antivenom in vitro and in vivo. Methods:<br />
Horse hyper-immune plasma against NS venom was collected after immunization, purified into NS<br />
antivenom F(ab’)2 by using pepsin digestion and ammonium sulfate precipitation based on World<br />
Health Organization (WHO) guidelines. An assessment of NS antivenom for safety, potency based<br />
on units of median lethal dose (LD50) and median effective dose (ED50), pyrogens tests in vivo and<br />
sterility test in vitro under quality control of the National Standard. Results:<br />
* Bệnh viện FV<br />
** Viện Nghiên cứu Công nghệ Phát triển Nông thôn<br />
*** Học viện Quân y<br />
**** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Khắc Quyến (lekhacquyen@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/09/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/11/2015<br />
<br />
45<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
Established a protocol for purification of F(ab’)2 Naja siamensis antivenom and made successfully<br />
157 liquid and lyophilized vials of NS antivenom. An assessment of this antivenom in vitro and<br />
in vivo showed high safety, strong efficacy, sterility and no pyrogens. Conclusion: Naja siamensis<br />
antivenom was made successfully and met National standard. The success of this study open<br />
the trend of antidote treatment for NS envenomed patients in future.<br />
* Key words: Naja siamensis; Antivenom; Safety; Efficacy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Năm 2009, WHO xếp rắn độc cắn vào<br />
bệnh lý nhiệt đới bị lãng quên và tái<br />
khẳng định HTKN rắn độc là biện pháp<br />
điều trị đặc hiệu duy nhất cho nhiễm độc<br />
nọc rắn [9,10]. Việc không có sẵn các<br />
HTKN đặc hiệu để điều trị nhiễm độc do<br />
các loài rắn ở các khu vực trên thế giới<br />
trở thành một vấn đề y tế cấp thiết mức<br />
độ toàn cầu [10]. Từ năm 1894, lần đầu<br />
tiên trên thế giới Calmette đã nghiên cứu<br />
sản xuất thành công HTKN rắn Hổ tại<br />
Viện Pasteur Sài Gòn [4]. Từ đây, điều trị<br />
rắn độc cắn đã bước sang trang mới<br />
bằng thuốc đặc trị HTKN [8]. Ở Việt Nam,<br />
nhóm nghiên cứu do Trịnh Kim Ảnh, Trịnh<br />
Xuân Kiếm và CS đã thành công trong<br />
việc nghiên cứu sản xuất HTKN rắn Hổ<br />
đất từ năm 1990 tại Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
[3]. Tiếp theo, HTKN rắn Choàm quạp,<br />
Hổ chúa, rắn Lục và rắn Cạp nia lần lượt<br />
được sản xuất, giúp giảm tỷ lệ tử vong<br />
cho bệnh nhân (BN) bị rắn độc cắn vào<br />
điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 20%<br />
xuống còn 2,7% [7]. Tuy nhiên, nhiễm nọc<br />
độc do RHM (Naja siamensis) cắn chiếm<br />
tỷ lệ 10% vẫn là một khó khăn rất lớn cho<br />
bác sỹ lâm sàng trong điều trị, vì thiếu<br />
HTKN đặc hiệu. Vì vậy, sản xuất HTKN<br />
RHM là một nhu cầu cấp thiết từ thực tiễn<br />
lâm sàng hiện nay. Mục tiêu của nghiên<br />
cứu: Xây dựng quy trình sản xuất HTKN<br />
RHM tại Việt Nam, đánh giá về tính an toàn<br />
46<br />
<br />
và hiệu lực trung hòa nọc độc in vitro và<br />
in vivo trên động vật thực nghiệm theo<br />
tiêu chuẩn Quốc gia cũng như hướng dẫn<br />
của WHO, góp phần giải quyết vấn đề<br />
thiếu HTKN RHM trong điều trị BN bị loài<br />
rắn độc này cắn ở nước ta hiện nay.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Huyết tương ngựa đã có kháng thể<br />
đặc hiệu đơn giá kháng nọc RHM hiệu giá<br />
cao được tạo ra trong nghiên cứu trước<br />
của chúng tôi [2]. Thu nhận huyết tương<br />
trong điều vô khuẩn, chống đông bằng<br />
heparin, được ly tâm tách khối hồng cầu<br />
ngay sau khi lấy máu từ 24 - 48 giờ, bảo<br />
quản ở nhiệt độ 2 - 4°C liên tục cho đến<br />
khi sử dụng.<br />
- HTKN RHM sau tinh chế, lấy ngẫu<br />
nhiên 30 mẫu.<br />
- Nọc RHM do Công ty Cổ phần Y học<br />
công nghệ KLT cung cấp.<br />
- Môi trường nuôi cấy vi khuẩn (Saboraud,<br />
Thioglycolate) và vi nấm do Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy cung cấp.<br />
- Chuột nhắt trắng cân nặng từ 18 20 g/con (120 con), chuột lang cân nặng<br />
200 - 250 g/con (3 con) và thỏ cân nặng<br />
1,75 - 2,0 kg/con (3 con) do Ban Cung<br />
cấp Động vật thí nghiệm, Học viện Quân y<br />
cung cấp.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Loại hình nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và<br />
thực nghiệm trên động vật.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Xác lập quy trình tinh chế HTKN RHM<br />
dạng F(ab’)2.<br />
- Đánh giá HTKN RHM về hiệu lực<br />
theo đơn vị (LD50 và ED50) và tính an toàn<br />
(chất gây sốt trên động vật thực nghiệm,<br />
tính vô khuẩn).<br />
* Phương pháp tiến hành:<br />
- Tinh chế HTKN RHM F(ab’)2 theo<br />
hướng dẫn của WHO (2010) bằng phương<br />
pháp sử dụng enzym pepsin và kết tủa<br />
bằng muối ammonium sulfate [9].<br />
- Đánh giá tại cơ sở theo tiêu chuẩn<br />
Dược điển Việt Nam IV (2009) [1] và theo<br />
hướng dẫn của WHO (2010) [9].<br />
- Tính LD50: theo công thức SpearmanKarber [1].<br />
- Tính ED50:<br />
+ Pha HTKN RHM tăng dần từ 10 μl/ml<br />
đến 60 μl/ml.<br />
+ Dung dịch nọc RHM pha trong dung<br />
dịch nước muối đẳng trương 0,9%<br />
(10 mg% = 100 µg/ml), trộn đều với từng<br />
độ pha loãng HTKN, cùng thể tích. Ủ hỗn<br />
dịch trên ở 37°C trong 1 giờ.<br />
+ Tiêm tĩnh mạch đuôi chuột (dung dịch<br />
nọc + HTKN), V = 0,5 ml/chuột.<br />
+ Số chuột thí nghiệm 8 con/lô x 4 lô.<br />
+ Theo dõi trong 24 giờ, ghi nhận số<br />
chuột chết/sống, tính tỷ lệ (%).<br />
- Tìm chất gây sốt: 03 thỏ khoẻ mạnh,<br />
cân nặng 1,75 - 2,0 kg, nuôi trong 1 tuần.<br />
<br />
Ngày thí nghiệm, tiêm HTKN RHM là<br />
thành phẩm nghiên cứu vào tĩnh mạch rìa<br />
tai thỏ với thể tích V = 3 ml/kg cân nặng.<br />
Đo nhiệt độ hậu môn thỏ trước và sau khi<br />
tiêm HTKN, thời gian cách nhau 1 giờ.<br />
Quy định: chênh lệch nhiệt độ cao nhất và<br />
thấp nhất < 1°C. Nếu nhiệt độ tăng > 1°C,<br />
chắc chắn do chất gây sốt gây ra.<br />
- Vô trùng: cấy HTKN phát hiện vi khuẩn<br />
trên môi trường Saboraud, Thioglycolate<br />
và nấm tại Phòng Thí nghiệm, Khoa Vi sinh,<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
- Tính an toàn: 03 chuột lang khoẻ,<br />
cân nặng từ 200 - 250 g. Nuôi 1 tuần<br />
trước khi thí nghiệm. Tiêm HTKN RHM<br />
vào phúc mạc chuột, V = 2 ml/100 g x cân<br />
nặng chuột. Theo dõi chuột trong 3 tuần<br />
về cân nặng và rụng lông. Chuột vẫn phát<br />
triển bình thường và tăng cân là HTKN an<br />
toàn trên động vật thí nghiệm.<br />
* Dụng cụ và trang thiết bị:<br />
- Thiết bị chuyên dùng tinh chế HTKN:<br />
buồng lạnh vô trùng, bồn nước thay đổi<br />
nhiệt độ, pH meter, bồn inox vô trùng chứa<br />
huyết tương ngựa, phễu lọc, giấy lọc,<br />
màng lọc cellulose acetate, tủ sấy hấp<br />
dụng cụ, máy hút, bình lọc, dụng cụ sát<br />
trùng, đèn cồn, hệ thống đông khô lạnh<br />
(Christ ly°Chameer Guard), lọ đựng HTKN<br />
thành phẩm, nút cao su vô trùng.<br />
- Thiết bị, dụng cụ, động vật thí nghiệm<br />
dùng để đánh giá chất lượng HTKN RHM.<br />
- Hoá chất chuyên dụng: pepsin (Merck),<br />
ammonium sulfat (Merck), axít sulfuric,<br />
axít chlorhydric, NaOH, toluen, nước cất<br />
vô trùng.<br />
47<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
* Thời gian và địa điểm:<br />
<br />
- Tủa thành phần không phải kháng<br />
thể bằng ammonium sulfate: cho từ từ<br />
1.400 g ammonium sulfate vào 10 lít huyết<br />
tương. Hòa tan bằng que khuấy thủy tinh,<br />
đảm bảo vô khuẩn tốt.<br />
<br />
- Thời gian: từ tháng 07 - 2012 đến<br />
10 - 2013.<br />
- Địa điểm tiến hành:<br />
+ Bộ môn Khoa Huyết Học - Truyền máu,<br />
Bệnh viện Quân y 103.<br />
<br />
- Khử bổ thể bằng nhiệt ở 56°C/60 phút.<br />
- Lọc huyết tương, thu dịch lọc có kháng<br />
thể đặc hiệu, loại bỏ cặn thu được 8 lít.<br />
<br />
+ Phòng Protein - Độc chất - Tế bào,<br />
Trung tâm Nghiên cứu Y Dược học Quân<br />
sự, Học viện Quân y.<br />
<br />
- Tủa kháng thể bằng thêm ammonium<br />
sulfate tới 36% bão hòa: thêm ammonium<br />
sulfate trong dịch lọc, ủ ở 20°C, pH 6,8/60<br />
phút. Lọc dịch, thu tủa được 600 g.<br />
<br />
+ Bộ môn Độc học và Phóng xạ Quân<br />
sự, Học viện Quân y.<br />
+ Khoa Vi sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
- Thẩm tích bằng màng cellulose acetate<br />
để loại bỏ ammonium sulfate. Thu hồi dịch<br />
thẩm tích được 798 ml.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Xác lập quy trình tinh chế HTKN<br />
RHM F ab’ 2.<br />
<br />
- Lọc vô trùng bằng màng cellulose<br />
acetate, Φ = 0,2 µm. Thu được 785 ml<br />
HTKN RHM F(ab’) 2. Đóng lọ vô trùng:<br />
157 lọ, bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8°C.<br />
<br />
- Cắt Fc của phân tử kháng thể IgG<br />
trong huyết tương ngựa bằng enzym<br />
pepsin: 10 lít huyết tương ngựa có hiệu<br />
giá kháng thể đặc hiệu cao với nọc RHM,<br />
trộn đều cùng 100 g pepsin, duy trì pH<br />
huyết tương bằng 3,2 ở nhiệt độ 20°C/60<br />
phút, đảm bảo vô khuẩn.<br />
<br />
- Đông khô HTKN RHM: đặt 100 lọ<br />
dung dịch HTKN thành phẩm vào hệ thống<br />
đông khô lạnh Chris, trong 53 giờ. Thu<br />
được 92 lọ HTKN RHM dạng đông khô,<br />
08 lọ bị mất dịch, tỷ lệ hao hụt 8/100 = 8%.<br />
<br />
2. Hiệu lực (potency) của HTKN RHM.<br />
* Liều chết 50% (Lethal dose-LD50) của nọc RHM Việt Nam:<br />
Bảng 1: Xác định LD50 của nọc RHM Việt Nam.<br />
STT<br />
lô<br />
<br />
Nồng độ<br />
nọc μg/ml<br />
<br />
Số lƣợng<br />
nọc/chuột (µg)<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
48<br />
<br />
Theo dõi chuột thí nghiệm<br />
<br />
Tỷ lệ chuột<br />
chết (%)<br />
<br />
Sống<br />
<br />
Chết<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
60<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
70<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
80<br />
<br />
8<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
90<br />
<br />
9<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
100<br />
<br />
10<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
25<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
7<br />
<br />
110<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
50<br />
<br />
8<br />
<br />
120<br />
<br />
12<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
50<br />
<br />
9<br />
<br />
130<br />
<br />
13<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
50<br />
<br />
10<br />
<br />
140<br />
<br />
14<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
75<br />
<br />
11<br />
<br />
150<br />
<br />
15<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100<br />
<br />
12<br />
<br />
160<br />
<br />
16<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100<br />
<br />
13<br />
<br />
250<br />
<br />
25<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100<br />
<br />
14<br />
<br />
500<br />
<br />
50<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100<br />
<br />
Số chuột thí nghiệm/lô = 4 con. Thể tích dịch nọc tiêm chuột = 0,5 ml.<br />
Tính toán kết quả từ bảng 1 cho giá trị LD50 của nọc RHM Việt Nam = 12 µg/chuột (20 g).<br />
* Hiệu lực (Effective dose-ED50) của HTKN RHM:<br />
Bảng 2: Xác định ED50 của HTKN RHM.<br />
HTKN RHM<br />
(ml)<br />
<br />
Dung dịch NaCl<br />
Nọc RHM<br />
0,9% (ml)<br />
(8,33 LD50) (ml)<br />
<br />
Theo dõi chuột thí nghiệm<br />
<br />
Số LD50/<br />
chuột<br />
<br />
Chết<br />
<br />
Sống<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
0,05<br />
<br />
3,75<br />
<br />
1,20<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
0,03<br />
<br />
3,77<br />
<br />
1,20<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
0,01<br />
<br />
3,79<br />
<br />
1,20<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
0,00<br />
<br />
3,80<br />
<br />
1,20<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
ED50 = 100 LD50 /ml = 1.200 µg/ml = 500 LD50/lọ = 6.000 µg/lọ.<br />
Kết quả:<br />
- 01 ml HTKN RHM có khả năng trung hòa 100 LD50 = 1.200 µg nọc RHM.<br />
- 01 lọ HTKN RHM (5 ml) sẽ trung hòa được 500 LD50 = 6.000 µg nọc RHM.<br />
3. Độ an toàn của HTKN RHM.<br />
* Kiểm tra chất gây sốt (pyrogen test):<br />
Bảng 3: Xác định HTKN RHM không có chất gây sốt.<br />
Thứ tự Cân nặng Thể tích tiêm<br />
thỏ<br />
(kg)<br />
HTKN (ml)<br />
<br />
o<br />
<br />
Nhiệt độ thỏ trƣớc/sau khi tiêm HTKN RHM ( C)<br />
Trước<br />
<br />
Sau 1 giờ<br />
<br />
Sau 2 giờ<br />
<br />
Sau 3 giờ<br />
<br />
Nhiệt độ<br />
chênh lệch<br />
<br />
1<br />
<br />
1,75<br />
<br />
5,25<br />
<br />
39,0°C<br />
<br />
38,8°C<br />
<br />
39,5°C<br />
<br />
39,5°C<br />
<br />
+ 0,5°C<br />
<br />
2<br />
<br />
1,80<br />
<br />
5,40<br />
<br />
39,9°C<br />
<br />
39,5°C<br />
<br />
39,4°C<br />
<br />
39,4°C<br />
<br />
- 0,5°C<br />
<br />
3<br />
<br />
1,90<br />
<br />
5,70<br />
<br />
39,3°C<br />
<br />
39,2°C<br />
<br />
39,2°C<br />
<br />
39,45°C<br />
<br />
+ 0,15°C<br />
<br />
Trong 3 giờ liên tiếp, nhiệt độ thay đổi của thỏ sau tiêm HTKN RHM < 1°C.<br />
Kết quả cho thấy HTKN RHM không có chất gây sốt.<br />
49<br />
<br />