intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội tiết trong điều trị ung thư vú di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định thời gian sống còn không bệnh tiến triển, thời gian sống còn toàn bộ của bệnh nhân carcinôm vú di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính được điều trị thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội tiết. Khảo sát một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sống còn không bệnh tiến triển, sống còn toàn bộ. Đánh giá một số độc tính của thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội tiết trong điều trị ung thư vú di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA THUỐC ỨC CHẾ CDK4/6 KẾT HỢP NỘI TIẾT TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ DI CĂN THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH, HER2 ÂM TÍNH Phan Thị Hồng Đức1, Lê Thị Hồng Vân2, Nguyễn Hoàng Quý3, Lương Hoàng Tiên2 TÓM TẮT 21 còn không bệnh tiến triển: 20,9 tháng (95% CI Mục tiêu: Xác định thời gian sống còn 19,1-22,7). Tỉ lệ sống còn không bệnh tiến triển 6 không bệnh tiến triển, thời gian sống còn toàn bộ tháng, 12 tháng, 18 tháng tương ứng là: 85,6%; của bệnh nhân carcinôm vú di căn thụ thể nội tiết 68,6%; 58,5%. dương tính, HER2 âm tính được điều trị thuốc ức Chưa đạt được trung vị thời gian sống còn chế CDK4/6 kết hợp nội tiết. Khảo sát một số không bệnh tiến triển khi điều trị thuốc ức chế yếu tố có thể ảnh hưởng đến sống còn không CDK4/6 bước 1. Trung vị sống còn không bệnh bệnh tiến triển, sống còn toàn bộ. Đánh giá một tiến triển khi điều trị bước 2, bước 3, bước 4, số độc tính của thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội bước 5 lần lượt là: 16 tháng, 9 tháng, 8 tháng, 1 tiết. tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chưa đạt được trung vị thời gian sống còn Nghiên cứu hồi cứu 180 trường hợp được điều trị toàn bộ. Trung bình thời gian sống còn toàn bộ: thuốc ức chế CDK4/6 (ribociclib hoặc 27,1 tháng (95% CI 25,8 - 28,4). Tỉ lệ sống còn palbociclib) kết hợp với thuốc ức chế aromatase toàn bộ 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng tương ứng hoặc fulvestrant được nhập viện điều trị tại là: 92,1%; 86,4%; 83,3%. BVUB TP. HCM từ 01/3/2021 đến 01/4/2023. Bước điều trị thuốc ức chế CDK4/6; vị trí tái Kết quả: Trung vị thời gian theo dõi 14 phát, di căn; tình trạng đáp ứng nội tiết; mức độ tháng. Chưa đạt được trung vị thời gian sống còn dương tính của ER: là yếu tố tiên lượng độc lập không bệnh tiến triển. Trung bình thời gian sống với sống còn không bệnh tiến triển. Yếu tố tiên lượng độc lập thì chưa được xác lập đối với sống còn toàn bộ. 1 TS.BS. Trưởng khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, Sử dụng thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội niệu – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM; Phó tiết trong carcinôm vú an toàn cho bệnh nhân: Trưởng Bộ môn Ung Bướu, Đại học Y khoa độc tính độ 3, 4 về huyết học ghi nhận giảm bạch Phạm Ngọc Thạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) (53,9%), 2 Bác sĩ điều trị khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, không có sốt và có thể kiểm soát được. niệu – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Kết luận: thuốc ức chế CDK4/6 (ribociclib 3 Phó Trưởng khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, hoặc palbociclib) kết hợp với nội tiết có hiệu quả niệu – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM cao và độc tính thấp. Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Hồng Vân Email: lanhongvan@gmail.com Ngày nhận bài: 14/9/2023 Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 178
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ EFFICACY AND SAFETY OF CDK4/6 Ung thư vú là bệnh lý ác tính thường gặp. PLUS ENDOCRINE THERAPY FOR Ung thư vú thụ thể nội tiết dương tính, HER2 PATIENTS WITH HR+/HER2- âm tính được đặc trưng bởi ER hoặc PR METASTATIC BREAST CANCER dương tính, HER2 âm tính là phân nhóm phổ Purpose: We aimed to assess PFS, OS, biến nhất, chiếm khoảng 60 - 70% bệnh nhân factors influencing PFS, OS. Evaluating the ung thư vú[1]. Liệu pháp nội tiết vẫn là safety of CDK4/6i plus endocrine therapy. phương pháp điều trị chủ yếu đối với phân Methods: In this retrospective nhóm này. Mặc dù liệu pháp kháng estrogen nonrandomized study, the authors reviewed thường có hiệu quả bước đầu nhưng khoảng records of 180 patients treated with CDK4/6i 50% bệnh nhân ung thư vú thụ thể nội tiết (palbociclib or ribociclib) plus endocrine therapy dương tính sẽ tiến triển thành kháng nội in HR+/HER2– MBC patients at Ho Chi Minh tiết[2]. PFS và OS ở những bệnh nhân ung thư city Oncology Hospital from 01/3/2021 to vú di căn, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 01/4/2023. âm tính được điều trị ban đầu bằng nội tiết Results: Median follow-up was 14 months. cao hơn những bệnh nhân được hóa trị ban The median progression - free survival (PFS) and đầu, HR = 0,83 (95% CI: 0,69–0,99) và HR overall survival (OS) periods were not reached. = 0,71 (95% CI: 0,58–0,86)[13]. The mean progression-free survival was 20,9 Thuốc ức chế CDK4/6 (palbociclib, months (95% CI 19,1 - 22,7). The PFS rates at 6, ribociclib, abemaciclib) đã cải thiện đáng kể 12 and 18 months were 85,6%; 68,6% and kết cục của bệnh nhân ung thư vú thụ thể nội 58,5%, respectively. tiết dương tính giai đoạn tiến xa so với kháng Median PFS was not reached in patients estrogen đơn trị bằng cách nhắm vào đích receiving first-line CDK4/6i + ET combination. chu kỳ tế bào. Đầu tiên, nghiên cứu The median PFS for patients who received PALOMA-1/TRIO-18 cho thấy palbociclib CDK4/6i as second-line, third-line treatment, kết hợp letrozole cải thiện có ý nghĩa PFS so forth-line and fifth-line was 16, 9, 8 months and với letrozole đơn trị (trung vị PFS 20.2 tháng 1 month, respectively. so với 10.2 tháng, HR 0.49; 95% CI: 0.32– The mean OS was 27,1 months (95% CI 0.75; p = 0.0004), nhưng không có lợi ích OS 25,8-28,4). The OS rates at 12, 18 and 24 months [14] . Sau đó, MONARCH 2 và were 92,1%; 86,4% and 83,3%, respectively. MONALEESA 3 chứng minh lợi ích PFS Line of CDK4/6i, site of metastasis, tương tự với abemaciclib và ribociclib. Riêng endocrine resistance, ER status were identified as ribociclib giúp cải thiện OS so với independent prognostic factors for PFS. The fulvestrant đơn trị (trung vị chưa đạt được so independent prognostic factors for OS were not với 40.0 tháng, HR 0.72; 95% CI: 0.57-0.92, recorded. Grade 3/4 hematologic toxicity p = 0.00455)[15,16]. Từ kết quả nhiều nghiên (neutropenia (53,9%)) was negligible and it cứu trên, các hướng dẫn quốc tế đã khuyến could be controlled. cáo sử dụng thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp Conclusion: It has shown high efficacy and nội tiết cho ung thư vú tiến xa thụ thể nội tiết low toxicity in CDK4/6i plus endocrine therapy. dương tính, HER2 âm tính, không có khủng hoảng tạng. 179
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Tại Việt Nam, thuốc ức chế CDK4/6 có Giải phẫu bệnh là carcinôm vú, xâm mặt từ năm 2021 (palbociclib: tháng 3/2021, nhiễm. ribociclib: tháng 5/2021) được chỉ định cho Hóa mô miễn dịch có ER (+), PR (+) bệnh nhân ung thư vú tại chỗ tiến xa hoặc di hoặc (-), HER2 (-). căn có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm Đã mãn kinh hoặc đã cắt chức năng tính, đã làm phong phú thêm các phác đồ buồng trứng (bằng thuốc hoặc phẫu thuật). điều trị nội tiết ung thư vú, góp phần nâng Điều trị thuốc ức chế CDK4/6 (ribociclib cao tỷ lệ sống còn cho bệnh nhân. hoặc palbociclib) kết hợp với ức chế Câu hỏi đặt ra là: Kết quả điều trị của aromatase hoặc fulvestrant. thuốc ức chế CDK4/6 trong ung thư vú di ECOG 0 hoặc 1, 2, 3. căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm Dự trữ tủy và chức năng gan, thận đầy tính tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM như đủ: thế nào? Bạch cầu hạt ≥ 1000/mm3. Để trả lời câu hỏi trên chúng tôi đã tiến Hb ≥ 9 g/dl. hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả Tiểu cầu ≥ 50.000/mm3. và tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 kết AST hoặc ALT < 3 lần so với giới hạn hợp nội tiết trong điều trị ung thư vú di căn trên của mức bình thường. thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính” Bilirubin toàn phần < 2 lần so với giới để đánh giá kết quả và rút ra kinh nghiệm hạn trên của mức bình thường. điều trị. Thực hiện đề tài này, chúng tôi có Độ lọc cầu thận ≥ 30ml/phút/1,73m2 tính những mục tiêu như sau: theo công thức Crockroft-Gault. Mục tiêu nghiên cứu: Điện tâm đồ: khoảng QTcF < 450mili 1. Xác định thời gian sống còn không giây (áp dụng đối với nhóm điều trị với bệnh tiến triển, thời gian sống còn toàn bộ ribociclib). của bệnh nhân carcinôm vú di căn thụ thể nội Các nhóm đối tượng đặc biệt: tiết dương tính, HER2 âm tính được điều trị Suy giảm chức năng gan: Child-Pugh thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội tiết. loại C (đối với nhóm palbociclib: dùng 75 2. Khảo sát một số yếu tố có thể ảnh mg/ngày), Child-Pugh loại B và C (đối với hưởng đến sống còn không bệnh tiến triển, nhóm ribociclib: 400mg/ngày). sống còn toàn bộ. Suy giảm chức năng thận: độ lọc cầu 3. Đánh giá một số độc tính của thuốc ức thận ≥ 15mL/phút (đối với nhóm palbociclib: chế CDK4/6 kết hợp nội tiết ở bệnh nhân không cần chỉnh liều). carcinôm vú di căn thụ thể nội tiết dương 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: tính, HER2 âm tính. Bệnh nhân không thuộc tiêu chuẩn thu nhận. Bệnh nhân di căn tạng, đang có khủng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoảng tạng. 2.1. Tiêu chuẩn thu nhận: 2.3. Xử lý số liệu: Bệnh nhân nữ, tuổi ≥ 18. Dùng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số Ung thư vú tái phát, di căn theo AJCC 8 liệu. (2017) được nhập viện điều trị tại BVUB TP. Khảo sát sống còn bằng phương pháp HCM từ 01/3/2021 đến 01/4/2023. Kaplan – Meier. 180
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Phân tích tương quan bằng phép kiểm tiết dương tính, HER2 âm tính được điều trị Log – rank. thuốc ức chế CDK4/6 (ribociclib hoặc palbociclib) kết hợp với ức chế aromatase III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hoặc fulvestrant tại BVUB TP. HCM thỏa Trong thời gian 01/3/2021 đến 01/4/2023 các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại chúng tôi khảo sát được 180 trường hợp trừ đề ra. carcinôm vú tái phát, di căn có thụ thể nội Bảng 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm N (N = 180) Tỉ lệ % Tuổi < 65 150 83,3 ≥ 65 30 16,7 ECOG 0 6 3,3 1 149 82,8 2 23 12,8 3 2 1,1 Grad mô học 1 13 7,2 2 133 73,9 3 23 12,8 Không xác định được 11 6,1 Ki67 < 20% 66 36,7 ≥ 20% 114 63,3 Tình trạng HER2 Âm tính 163 90,6 1+ 8 4,4 2+ và FISH âm tính 9 5 Các phương pháp ức chế buồng trứng Đã mãn kinh 92 51,1 Chưa mãn kinh – cắt 2 phần phụ 75 41,7 Chưa mãn kinh - GnRH 12 6,6 Chưa mãn kinh – xạ trị 2 phần phụ 1 0,6 Giai đoạn khi bắt đầu điều trị thuốc ức chế CDK4/6 Tái phát 123 68,3 IV 57 31,7 181
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Giai đoạn trước khi tái phát (N = 123) I 7 3,9 II 48 26,6 III 57 31,7 Không xác định được 11 6,1 DFI < 12 tháng 8 4,4 12-24 tháng 23 12,8 > 24 tháng 92 51,1 Giai đoạn IV từ đầu 57 31,7 Số cơ quan bị tái phát 1 67 37,2 2 68 37,8 ≥3 45 25 Vị trí tái phát Chỉ di căn xương 42 23,3 Di căn tạng 114 63,3 Khác 24 13,4 Tổn thương đo được Không 46 25,6 Có 134 74,4 Hóa trị di căn Không 30 16,7 Không (do thuốc ức chế CDK4/6 bước 1) 114 63,3 Có 36 20 Điều trị nội tiết di căn Không 17 9,5 Không (do thuốc ức chế CDK4/6 bước 1) 114 63,3 Có 49 27,2 Tình trạng đáp ứng nội tiết Chưa điều trị nội tiết trước đó 64 35,6 Nhạy nội tiết 30 16,7 Kháng nội tiết * 86 47,7 Bước điều trị thuốc ức chế CDK4/6 1 114 63,3 2 39 21,7 3 16 8,9 4 9 5 5 2 1,1 182
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Loại thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib 120 66,7 Palbociclib 60 33,3 Loại nội tiết đi kèm AIs 142 78,9 Fulvestrant 38 21,1 * Kháng nội tiết: Tái phát trong thời gian điều trị nội tiết bổ trợ hoặc < 12 tháng sau khi hoàn tất điều trị nội tiết bổ trợ hoặc tiến triển trong khi điều trị nội tiết giai đoạn tiến xa. Biểu đồ 1. Tình trạng thụ thể nội tiết 100% trường hợp đều có ER (+), trong đó có 91,2% trường hợp ER (3+). Có 17,7% trường hợp PR (-) và tất cả các trường hợp PR (-) này đều có ER (+). Biểu đồ 2. Phân nhóm sinh học 183
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Có 10,6% kết quả hóa mô miễn dịch lần miễn dịch lần 2 của nhóm trên: 3,4% thành 1 thuộc các nhóm sau: Luminal B HER2 dạng luminal A và 7,2% thành dạng luminal dương (2,2%), HER2 dương (2,2%), tam âm B HER2 âm. (0,6%), không xác định được hóa mô miễn Thời gian điều trị thuốc ức chế CDK4/6: dịch (5,6%). Tất cả 10,6% trường hợp này Trung vị 10 tháng. Ngắn nhất là 2 tháng, dài được sinh thiết lại sang thương tái phát để có nhất là 29 tháng. hóa mô miễn dịch lần 2. Ghi nhận hóa mô Biểu đồ 3. Liều thuốc ức chế CDK4/6 ban đầu Có 86,1% trường hợp được dùng liều thuốc ức chế CDK4/6 đầy đủ ngay từ đầu. Bảng 2. Lý do giảm liều thuốc ức chế CDK4/6 ban đầu Lý do giảm liều ngay từ đầu N (N = 180) Tỉ lệ % Bệnh nhân lớn tuổi 6 3,3 Suy thận 2 1,1 Di căn xương, xâm nhập tủy 2 1,1 ECOG 3 2 1,1 ECOG 2 12 6,7 Lý do giảm liều ngay từ đầu chủ yếu do ECOG 2 (6,7%) và bệnh nhân lớn tuổi (3,3%). Bảng 3. Liều thuốc ức chế CDK4/6 đã giảm do độc tính N (N = 180) Tỉ lệ % Giảm 1 mức liều 53 29,4 Giảm 2 mức liều 3 1,7 Thời gian giảm liều thuốc ức chế dài nhất: 28 ngày. Nguyên nhân trì hoãn do: CDK4/6 lần đầu tiên: trung vị 9,5 tuần. Thời giảm bạch cầu hạt (49,5%), tăng men gan gian ngắn nhất là 2 tuần, dài nhất đến 69 (2,2%), thiếu máu (1,7%), giảm 3 dòng tế tuần. Nguyên nhân giảm liều do: Giảm bạch bào máu (0,6%), mệt mỏi (0,6%). cầu hạt (24,4%), mệt mỏi (2,2%), tăng men Có 70/180 trường hợp (38,9%) đã ngưng gan (1,7%), thiếu máu (1,1%), viêm niêm vĩnh viễn thuốc ức chế CDK4/6. Trong đó mạc miệng (0,6%), tăng creatinin (0,6%). 33,9% do bệnh tiến triển, 4,4% do bệnh nhân Có 98/180 trường hợp (54,4%) bị trì quyết định và chỉ có 0,6% do giảm bạch cầu hoãn thuốc ức chế CDK4/6. Thời gian trì hạt. hoãn: trung vị: 10,2 ngày. Ngắn nhất: 7 ngày, 184
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 4. Phương pháp điều trị sau tiến triển thuốc ức chế CDK4/6 Phương pháp điều trị sau tiến triển thuốc ức chế CDK4/6 N (N = 61) Tỉ lệ % Nội tiết 7 11,5 Hóa trị 35 57,4 Chăm sóc giảm nhẹ 12 19,7 Bệnh nhân tử vong 7 11,5 Sau khi tiến triển với thuốc ức chế Kết thúc nghiên cứu có 61/180 trường CDK4/6, có 57,4% bệnh nhân được hóa trị, hợp (33,9%) bệnh tiến triển, 17/180 trường chỉ 11,5% được tiếp tục điều trị nội tiết. hợp (9,4%) tử vong. Theo dõi 180 trường hợp đến ngày Thời gian từ bắt đầu thuốc ức chế 10/9/2023, trung vị 14 tháng, ngắn nhất 5 CDK4/6 đến đáp ứng lần đầu: trung vị: 16 tháng, dài nhất 29 tháng. Có 11/180 trường tuần. hợp (6,1%) mất dấu. Bảng 5. Đáp ứng điều trị N (N = 180) Tỉ lệ % Toàn bộ bệnh nhân Đáp ứng hoàn toàn 2 1,1 Đáp ứng một phần 38 21,1 Bệnh ổn định < 6 tháng 21 11,7 Bệnh ổn định ≥ 6 tháng 95 52,8 Bệnh tiến triển 24 13,3 Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ 40 22,2 Tỉ lệ lợi ích lâm sàng 135 74,9 Tỉ lệ kiểm soát bệnh 156 86,7 Bệnh nhân có tổn thương đo được (n = 130) Đáp ứng hoàn toàn 1 0,8 Đáp ứng một phần 28 21,5 Bệnh ổn định < 6 tháng 14 10,8 Bệnh ổn định ≥ 6 tháng 64 49,2 Bệnh tiến triển 23 17,7 Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ 29 22,3 Tỉ lệ lợi ích lâm sàng 93 71,5 Tỉ lệ kiểm soát bệnh 107 82,3 Chưa đạt được trung vị thời gian đáp ứng. Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ và tỉ lệ lợi ích lâm sàng lần lượt là 22,2% và 74,9%. Chưa đạt được trung vị thời gian sống còn không bệnh tiến triển. 185
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Biểu đồ 4. Sống còn không bệnh tiến triển Trung bình thời gian sống còn không Chưa đạt được trung vị thời gian sống bệnh tiến triển (PFS) ước tính theo Kaplan còn không bệnh tiến triển khi điều trị thuốc Meier: 20,9 tháng (95% CI 19,1 - 22,7). Tỉ lệ ức chế CDK4/6 bước 1. Trung vị sống còn sống còn không bệnh tiến triển 6 tháng, 12 không bệnh tiến triển khi điều trị bước 2, tháng, 18 tháng tương ứng là: 85,6%; 68,6%; bước 3, bước 4, bước 5 lần lượt là: 16 tháng, 58,5%. 9 tháng, 8 tháng, 1 tháng. Bảng 6. Phân tích đa biến liên quan đến sống còn không bệnh tiến triển Phân tích Phân tích Đặc điểm Phân nhóm so sánh đơn biến đa biến Bước điều trị thuốc ức chế CDK4/6 Bước 1/ 2/ 3/ 4/ 5 < 0,001 < 0,001 Chỉ di căn xương/ di căn tạng/ vị Vị trí tái phát, di căn 0,013 0,012 trí khác Chưa điều trị nội tiết trước đó/nhạy Đáp ứng nội tiết < 0,001 0,002 nội tiết/kháng nội tiết Mức độ dương tính ER 1+ / 2+ / 3+ < 0,001 0,04 < 12 tháng/ 12 - 24 tháng />24 DFI 0,015 0,436 tháng/ di căn ngay từ đầu BMI ≤ 24,9 / 25-29,9 / ≥ 30 0,52 0,22 Nhóm tuổi < 65 / ≥ 65 0,38 0,19 Phân nhóm sinh học A/ B HER2 âm 0,85 0,56 Tình trạng HER2 Âm tính/ 1+ / 2+ và FISH âm tính 0,51 0,36 Grad mô học 1/ 2/ 3/ không xác định được 0,76 0,88 Ki67 < 20 / ≥ 20 0,42 0,99 Giai đoạn bệnh khi điều trị thuốc ức IV / tái phát 0,01 0,216 chế CDK4/6 186
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Loại thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib/ palbociclib 0,99 0,89 Loại nội tiết kết hợp thuốc ức chế AIs/ fulvestrant 0,66 0,01 CDK4/6 Không giảm/ giảm 1mức liều / Giảm liều thuốc ức chế CDK4/6 0,35 0,92 giảm 2 mức liều Điều trị nội tiết trước đó khi di căn Không/ AIs / tamoxifen 0,13 0,03 Bước điều trị thuốc ức chế CDK4/6; vị trí tái phát, di căn; tình trạng đáp ứng nội tiết; mức độ dương tính của ER: là yếu tố tiên lượng độc lập với sống còn không bệnh tiến triển. Biểu đồ 5. Sống còn toàn bộ Tính đến thời điểm 10/9/2023, có 17/180 Một số tác dụng không mong muốn được trường hợp (9,4%) tử vong. Chưa đạt được ghi nhận như phản ứng thuốc khi điều trị trung vị thời gian sống thêm toàn bộ. thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp nội tiết: Độc Trung bình thời gian sống thêm toàn bộ tính trên hệ tạo huyết, độc tính ngoài hệ tạo ước tính là 27,1 tháng (95% CI 25,8 - 28,4). huyết. Tỉ lệ sống còn toàn bộ 12 tháng, 18 tháng, 24 Thời gian đến khi xuất hiện tác dụng tháng tương ứng là: 92,1%; 86,4%; 83,3%. không mong muốn lần đầu tiên: Trung vị: 4 Do chỉ có 17/180 trường hợp (9,4%) tuần. Sớm nhất: 1 tuần, trễ nhất: 19 tuần. trong nghiên cứu tử vong, vì vậy chúng tôi 3.1. Độc tính trên hệ tạo huyết: không phân tích liên quan sống còn toàn bộ Độc tính trên mỗi bệnh nhân được tính là với các yếu tố liên quan do sự kiện tử vong độc tính cao nhất cao nhất trong các chu kỳ ít. điều trị. Bảng 7. Độc tính trên hệ tạo huyết/ tổng số bệnh nhân Giảm BC Giảm BCĐNTT Giảm Hb Giảm tiểu cầu Độ N (%) N (%) N (%) n (%) 0 49 (27,2) 16 (8,9) 113 (62,8) 139 (77,2) 1 42 (23,3) 35 (19,4) 37 (20,6) 35 (19,4) 187
  11. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 2 68 (37,8) 32 (17,8) 24 (13,3) 4 (2,2) 3 20 (11,1) 81 (45) 6 (3,3) 3 (2) 4 1 (0,6) 16 (8,9) 0 (0) 0 (0) Có 53,9% trường hợp giảm BCĐNTT grad 3, 4, không trường hợp nào có sốt. Độc tính giảm tiểu cầu, giảm huyết sắc tố ít gặp. 3.2. Độc tính ngoài hệ tạo huyết: Bảng 8. Độc tính ngoài hệ tạo huyết/ tổng số bệnh nhân[1] Buồn nôn Viêm niêm mạc Phát ban da Tiêu chảy Mệt mỏi Đau đầu Độ n (%) miệng n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) N = 180 0 157 (88,2) 160 (88,8) 157 (88,2) 165 (91,7) 145 (90,6) 166 (92,2) 1 22 (12,2) 18 (10) 15 (8,3) 13 (7,2) 20 (1,1) 14 (7,8) 2 1 (0,6) 1 (0,6) 5 (2,8) 2 (1,1) 11 (6,1) 0 (0) 3 0 (0) 1 (0,6) 3 (0,6) 0 (0) 4 (2,2) 0 (0) Các độc tính chủ yếu gặp ở mức độ nhẹ, chỉ có 2,2% bệnh nhân bị mệt mỏi độ 3. Bảng 9. Độc tính ngoài hệ tạo huyết/ tổng số bệnh nhân(2) Nhiễm Táo Khó Chán Rụng Tăng AST Tăng ALT Độc tính Độ Ho trùng bón thở ăn tóc n (%) n (%) thận n (%) N = 180 162 173 172 171 157 162 149 155 174 0 (90) (96,1) (95,6) (95) (87,2) (90) (82,8) (86) (96,6) 16 7 8 8 14 16 22 19 3 1 (8,9) (3,9) (4,4) (4,4) (7,8) (8,9) (12,2) (10,6) (1,7) 2 0 0 1 9 2 8 3 2 2 (1,1) (0) (0) (0,6) (5) (1,1) (4,4) (1,7) (1,1) 0 0 0 0 0 0 1 3 1 3 (0) (0) (0) (0) (0) (0) (0,6) (1,7) (0,6) Các độc tính hầu hết trường hợp xảy ra ở tôi là 54 tuổi. Hầu hết các trường hợp mắc mức độ nhẹ, có 4/180 trường hợp (2,3%) bệnh ở độ tuổi trên 60 tuổi. Tương tự kết quả tăng men gan độ 3 và 1/180 trường hợp nghiên cứu trước đây có liên quan đến ung (0,6%) có độc tính thận độ 3. Không có thư vú thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm trường hợp nào có khoảng QTcF > 480 mili tính tại Việt Nam[3]. giây (đối với nhóm điều trị với ribociclib). Có 48,9% là còn kinh (được điều trị ức chế chức năng buồng trứng) và 51,1% còn lại IV. BÀN LUẬN là đã mãn kinh. Trong nghiên cứu IRIS4 tỉ lệ 4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên đã mãn kinh là 91% còn trong nghiên cứu cứu: của tác giả B. Porte5 tỉ lệ này là 81,6%. Lý Tuổi trung vị trong nghiên cứu của chúng giải sự khác biệt ở trên có vì bệnh nhân trong 188
  12. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nghiên cứu của các nước phát triển có độ tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ DFI ≥ 60 tuổi cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. > 24 tháng chiếm 51%, DFI 12 - 24 tháng là Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi 13%. Kết quả này gần tương đồng với nghiên nhận hầu hết các trường hợp là bị tái phát khi cứu MONALEESA-27 trên 668 trường hợp bắt đầu điều trị thuốc ức chế CDK4/6 có tỉ lệ DFI > 24 tháng là 60,5%, còn DFI (68,3%), chỉ có 31,7% trường hợp giai đoạn 12-24 tháng là 4,2%. IV ngay từ đầu. Trong nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi có đặc điểm tái PALOMA-26 khảo sát 666 trường hợp ghi phát: tỉ lệ ≥ 3 cơ quan bị tái phát thấp hơn và nhận tỉ lệ tái phát là 68,9% còn giai đoạn IV tỉ lệ chỉ di căn xương gần tương tự với từ đầu là 31,1%. Nghiên cứu IRIS4 tỉ lệ tái nghiên cứu PALOMA-26, nghiên cứu phát và giai đoạn IV ngay từ đầu lần lượt là CompLEEment-18. 61% và 39%. Bảng 10. Đặc điểm tái phát so với các nghiên cứu khác PALOMA-2[6] CompLEEment-1[8] Nghiên cứu này (N = 666) % (N = 3246) % (N = 180) % Số cơ quan bị tái phát 0 0,5 0 1 31,1 27,8 37,2 2 26,4 28,4 37,8 ≥3 42,5 43,3 25 Vị trí tái phát Chỉ di căn xương 23,2 21,7 23,3 Di căn tạng 48,2 61,4 63,3 Khác 28,6 16,9 13,3 4.2. Các mô thức điều trị: gần tương tự với điều trị bước 1 là 59% và Có 63,3% trường hợp trong nghiên cứu bước ≥ 2 là 41%. Nghiên cứu dữ liệu đời của chúng tôi được điều trị thuốc ức chế thực tại Pháp của tác giả B. Porte[5] với 310 CDK4/6 ngay từ bước 1, còn 36,7% được bệnh nhân cho thấy tỉ lệ điều trị bước 1 là điều trị bước ≥ 2. Nghiên cứu của tác giả Lê 72,6%, cao hơn các nghiên cứu tương tự tại Thanh Đức[3] trên 61 ca cũng ghi nhận tỉ lệ Việt Nam. Bảng 11. So sánh liều thuốc ức chế CDK4/6 ban đầu so với các tác giả khác B. Porte[5] B. Zhong[9] Nghiên cứu này (N = 310) % (N = 64) % (N = 180) % Liều đầy đủ 95,2 92,2 86,1 Giảm 1 mức liều 4,5 7,8 11,9 Giảm 2 mức liều 0,3 2,8 Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có thuốc ức chế CDK4/6 ngay từ đầu. Giải thích 86,1% trường hợp được dùng liều đầy đủ cho điều này có lẽ do chỉ số hoạt động cơ thể 189
  13. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 của các bệnh nhân trong nghiên cứu của Porte[5] là 20,6 tháng. Có sự khác biệt như chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu tương tự vậy vì mặc dù FDA chấp thuận palbociclib tại Pháp và Trung Quốc. từ 2015, ribociclib từ 2017 nhưng đến 2021 4.3. Kết quả điều trị: thì các thuốc trên mới có tại thị trường Việt Trung vị thời gian theo dõi 14 tháng, Nam. tương tự với nghiên cứu tại Hàn Quốc của Trung bình thời gian sống còn không tác giả Jieun Lee10 là 14,6 tháng nhưng khá bệnh tiến triển (PFS) ước tính theo Kaplan thấp so với nghiên cứu tại Pháp của B. Meier: 20,9 tháng (95% CI 19,1 - 22,7). Bảng 12. Sống còn không bệnh tiến triển so với các tác giả khác Sống còn không bệnh tiến triển (%) Nghiên cứu 6 tháng 12 tháng 18 tháng [11] E. Fountzilas (N = 365) 73 55 46 [9] B. Zhong (N = 64) 75.4 48.9 Lê Thanh Đức (N = 61) [3] 56,7 Nghiên cứu này (N = 180) 85,6 68,6 58,5 Xác suất sống còn không bệnh tiến triển Elena Fountzilas ghi nhận trên 365 bệnh 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng trong nghiên cứu nhân điều trị thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp của chúng tôi tương đồng với kết quả của các nội tiết: trung vị PFS cho điều trị bước 1, 2, 3 tác giả khác. lần lượt là 18,7 tháng, 12 tháng và 7,4 Chưa đạt được trung vị thời gian sống tháng[17]. Trung vị PFS của điều trị thuốc ức còn không bệnh tiến triển khi điều trị thuốc chế CDK4/6 bước 5 của chúng tôi chỉ có 1 ức chế CDK4/6 bước 1. Trung vị sống còn tháng, có lẽ vì số lượng bệnh nhân nhóm này không bệnh tiến triển khi điều trị bước 2, quá ít, chỉ có 2/180 bệnh nhân (1,1%). bước 3, bước 4, bước 5 lần lượt là: 16 tháng, Trung bình thời gian sống còn toàn bộ 9 tháng, 8 tháng, 1 tháng. Kết quả này gần ước tính là 27,1 tháng (95% CI 25,8 - 28,4). tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Bảng 13. Sống còn toàn bộ so với các tác giả khác Sống còn toàn bộ (%) Nghiên cứu 12 tháng 18 tháng 24 tháng [12] Sushmita Rath (N = 101) 73.8 55.2 [5] B. Porte (N = 310) 91,5 81,8 [11] E. Fountzilas (N = 365) 88 85 52 Nghiên cứu này (N = 180) 92,1 86,4 83,3 Xác suất sống còn toàn bộ 12 tháng, 18 sống còn toàn bộ 24 tháng trong nghiên cứu tháng của chúng tôi tương đồng với kết quả này lại cao hơn hẳn của tác giả Sushmita của các nghiên cứu khác. Tuy nhiên, xác suất Rath[12] và E. Fountzilas[11]. Nguyên nhân 190
  14. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 của sự khác biệt ở trên vì trong nghiên cứu còn trong nghiên cứu của tác giả Sushmita của chúng tôi có 63,3% trường hợp được Rath[12] và E. Fountzilasỉ lệ này lần lượt là điều trị thuốc ức chế CDK4/6 ngay từ bước 1 21,8%, 40,9%. Bảng 14. Độc tính huyết học độ 3, 4 so với tác giả khác E.Funtzilas[11] SushmitaRath[12] Nghiên cứu này Độc tính (%) (N = 365) (N = 101) (N = 180) Giảm BC 21,1 11,7 Giảm BCĐNTT 45 53,9 Sốt giảm BCĐNTT 9 0 Giảm Hb 1,9 30 3,3 Giảm tiểu cầu 1,9 19 2 Bảng 15. Độc tính ngoài hệ tạo huyết độ 3, 4 so với tác giả khác E.Funtzilas[11] SushmitaRath[12] Nghiêncứu này Độc tính (%) (N = 365) (N = 101) (N = 180) Viêm niêm mạc miệng 0,3 6 0,6 Phát ban da 1,4 0,6 Tiêu chảy 1,1 6 0 Tăng AST 0,7 4 Tăng ALT 1,7 QTc kéo dài 0 0 Kết quả độc tính hệ tạo huyết và độc tính 1. Chưa đạt được trung vị thời gian sống ngoài hệ tạo huyết độ 3, 4 trong nghiên cứu còn không bệnh tiến triển. Trung bình thời chúng tôi tương tự nghiên cứu của các tác giả gian sống còn không bệnh tiến triển: 20,9 khác trên thế giới với đa số bệnh nhận giảm tháng (95% CI 19,1-22,7). Tỷ lệ sống còn bạch cầu đa nhân trung tính và rất ít độc tính không bệnh tiến triển 6 tháng, 12 tháng, 18 ngoài hệ tạo huyết độ 3, 4. tháng tương ứng là: 85,6%; 68,6%; 58,5%. Chưa đạt được trung vị thời gian sống V. KẾT LUẬN còn không bệnh tiến triển khi điều trị thuốc Qua hồi cứu theo dõi 180 trường hợp ức chế CDK4/6 bước 1. Trung vị sống còn carcinôm vú tái phát, di căn có thụ thể nội không bệnh tiến triển khi điều trị bước 2, tiết dương tính, HER2 âm tính được điều trị bước 3, bước 4, bước 5 lần lượt là: 16 tháng, thuốc ức chế CDK4/6 (ribociclib hoặc 9 tháng, 8 tháng, 1 tháng. palbociclib) kết hợp với ức chế aromatase Chưa đạt được trung vị thời gian sống hoặc fulvestrant tại BVUB TP. HCM từ toàn bộ. 01/3/2021 đến 01/4/2023. Trung vị thời gian Trung bình thời gian sống còn toàn bộ: theo dõi 14 tháng, sau khi phân tích chúng 27,1 tháng (95% CI 25,8 - 28,4). Tỉ lệ sống tôi rút ra một số kết luận như sau: 191
  15. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 còn toàn bộ 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng Argentina: The IRIS study. 2019: JGO. tương ứng là: 92,1%; 86,4%; 83,3%. 18.00239. 2. Bước điều trị thuốc ức chế CDK4/6, vị 5. Porte B, Carton M, Lerebours F, et al. trí tái phát, di căn, tình trạng đáp ứng nội tiết, Real life efficacy of palbociclib and mức dương tính của ER: Là yếu tố tiên lượng endocrine therapy in HR positive, HER2 negative advanced breast cancer. 2020; độc lập với sống còn không bệnh tiến triển. 54:303-310. Yếu tố tiên lượng độc lập thì chưa được 6. Finn RS, Martin M, Rugo HS, et al. xác lập đối với sống còn toàn bộ. Palbociclib and Letrozole in Advanced 3. Sử dụng thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp Breast Cancer. The New England journal of nội tiết trong carcinôm vú an toàn cho bệnh medicine. Nov 17 2016; 375(20):1925-1936. nhân: độc tính độ 3, 4 về huyết học ghi nhận doi:10.1056/NEJMoa1607303. giảm BCĐNTT (53,9%), không có sốt và có 7. Hortobagyi GN, Stemmer SM, Burris HA, thể kiểm soát được. Độc tính tim mạch: et al. Overall Survival with Ribociclib plus Không có trường hợp nào có khoảng QTcF > Letrozole in Advanced Breast Cancer. The 480 mili giây (đối với nhóm điều trị với New England journal of medicine. Mar 10 ribociclib). 2022; 386(10): 942-950. doi: 10.1056/ NEJMoa2114663. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. De Laurentiis M, Borstnar S, Campone M, 1. Harbeck N, Penault-Llorca F, Cortes J, et et al. Full population results from the core al. Breast cancer. Nature reviews Disease phase of CompLEEment-1, a phase 3b study primers. Sep 23 2019;5(1):66. doi: 10.1038/ of ribociclib plus letrozole as first-line s41572-019-0111-2. therapy for advanced breast cancer in an 2. Razavi P, Chang MT, Xu G, et al. The expanded population. 2021; 189(3):689-699. Genomic Landscape of Endocrine-Resistant 9. Zhong B, Zhang J, Wu J, et al. Efficacy Advanced Breast Cancers. Cancer Cell. Sep and safety of palbociclib plus endocrine 10 2018; 34(3): 427-438.e6. doi: 10.1016/ therapy for patients with HR+/HER2− j.ccell.2018.08.008. advanced breast cancer in real-world clinical 3. Lê Thanh Đức, Nguyễn Thị Lan. Hiệu quả practice. 2022; 10(6). điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 10. Lee J, Park HS, Won HS, et al. Real-world trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn thụ clinical data of palbociclib in Asian thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Y học metastatic breast cancer patients: experiences lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế. from eight institutions. 2021; 53(2):409-423. 2023;88doi:10.38103/jcmhch.88.1. 11. Fountzilas E, Koliou G-A, Vozikis A, et al. 4. Waller J, Mitra D, Mycock K, et al. Real- Real-world clinical outcome and toxicity world treatment patterns and clinical data and economic aspects in patients with outcomes in patients receiving palbociclib advanced breast cancer treated with cyclin- for hormone receptor–positive, human dependent kinase 4/6 (CDK4/6) inhibitors epidermal growth factor receptor 2–negative combined with endocrine therapy: the advanced or metastatic breast cancer in experience of the Hellenic Cooperative Oncology Group. 2020; 5(4):e000774. 192
  16. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 12. Rath S, Elamarthi P, Parab P, et al. With Fulvestrant in Women With Efficacy and safety of palbociclib and HR+/HER2- Advanced Breast Cancer Who ribociclib in patients with estrogen and/or Had Progressed While Receiving Endocrine progesterone receptor positive, HER2 Therapy. J Clin Oncol. Sep 1 2017; 35(25): receptor negative metastatic breast cancer in 2875-2884. doi:10.1200/jco.2017.73.7585. routine clinical practice. 2021; 16(7): 16. Slamon DJ, Neven P, Chia S, et al. Overall e0253722. survival (OS) results of the phase III 13. Simon J, Chaix M, Billa O, et al. Survival MONALEESA-3 trial of postmenopausal in patients with HR+/HER2− metastatic patients (pts) with hormone receptor-positive breast cancer treated with initial endocrine (HR+), human epidermal growth factor 2- therapy versus initial chemotherapy. A negative (HER2−) advanced breast cancer French population-based study. 2020; (ABC) treated with fulvestrant (FUL) ± 123(7):1071-1077. ribociclib (RIB). Annals of Oncology. 2019; 14. Finn RS, Crown JP, Lang I, et al. The 30: v856-v857. doi: 10.1093/ annonc/ cyclin-dependent kinase 4/6 inhibitor mdz394.007. palbociclib in combination with letrozole 17. Fountzilas E, Koliou G-A, Vozikis A, et al. versus letrozole alone as first-line treatment Real-world clinical outcome and toxicity of oestrogen receptor-positive, HER2- data and economic aspects in patients with negative, advanced breast cancer advanced breast cancer treated with cyclin- (PALOMA-1/TRIO-18): a randomised phase dependent kinase 4/6 (CDK4/6) inhibitors 2 study. Lancet Oncol. Jan 2015; 16(1):25- combined with endocrine therapy: the 35. doi:10.1016/s1470-2045(14)71159-3. experience of the Hellenic Cooperative 15. Sledge GW, Jr., Toi M, Neven P, et al. Oncology Group. 2020;5(4):e000774. MONARCH 2: Abemaciclib in Combination 193
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2