TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƢỜNG DIỄN CỦA<br />
CHẾ PHẨM ERGOCALCIFEROL 1,2%<br />
Nguyễn Văn Long*; Chử Văn Mến*<br />
Đặng Trường Giang*; Lê Bạch Mai***<br />
TÓM TẮT<br />
Ergocalciferol là một dạng tiền vitamin của vitamin D hay cũn được gọi là vitamin D2. Khi hấp thu<br />
vào cơ thể, ergocalciferol sẽ giúp cơ thể hấp thu canxi và photsphat. Viện Dinh dưỡng đã chiết xuất<br />
thành công ergocalciferol từ Saccaromyces cerevisiae làm nguyên liệu trong sản xuất thuốc và thực<br />
phẩm chức năng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thử nghiệm độc tính cấp và bán trường<br />
diễn của nguyên liệu ergocalciferol để đánh giá độ an toàn của ergocalciferol. Kết quả nghiên cứu<br />
cho thấy: đã xác định được độc tính cấp của ergocalciferol 1,2% do Viện Dinh dưỡng cung cấp trên<br />
chuột nhắt trắng theo đường uống với LD50 = 2.025 mg/kg trọng lượng cơ thể. Với liều dùng 200 mg<br />
và 400 mg/kg/24 giờ, uống liên tục trong 42 ngày, ergocalciferol không ảnh hưởng đến sự phát triển<br />
trọng lượng thỏ, không làm biến đổi điện tim thỏ, không làm biến đổi các chỉ số huyết học (như hồng<br />
cầu, bạch cầu, tiểu cầu và hàm lượng hemoglobin). Các chỉ số đánh giá chức năng gan (hoạt độ<br />
AST, ALT), thận (nồng độ ure, creatinin) trong giới hạn bình thường.<br />
* Từ khãa: Ergocalciferol; LD50; AST; ALT.<br />
<br />
EVALUATION OF THE ACUTE AND SUBCHRONIC TOXICITY OF<br />
ERGOCALCIFEROL 1.2%<br />
SUMMARY<br />
Ergocalciferol is provitamin D or vitamin D2. After being absorbed into the body, ergocalciferol<br />
helps the body absorb calcium and phosphor. Ergocalciferol has been successfully extracted from<br />
Saccaromyces cerevisiae in National Institute of Nutrition as raw material for drug and functional food<br />
production. In this study, the acute and subchronic toxicity of ergocalciferol raw material have been<br />
evaluated. The results showed that the acute toxicity of ergocalciferol 1.2% from National Institute of<br />
Nutrition on mice after oral administration of LD50 = 2.025 mg/kg body weight. At the dosage of 200<br />
mg and 400 mg/kg/24h on rabbit, continuously administrating for 42 days didn’t affect the normal<br />
increment of body weight of rabbit, didn’t change the electrocardiogram, hematological indices such<br />
as red blood cell, white blood cell, platelet and hemoglobin content, hepatic indices (AST, ALT<br />
activity), renal indices (urea, creatinin levels) were within normal limits.<br />
* Key words: Ergocalciferol; LD50; AST; ALT.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Viện Dinh dưỡng<br />
Người phản hồi (Corresponding): Chử Văn Mến (chuvanmen@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 16/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/12/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 16/12/2013<br />
<br />
48<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ergocalciferol là một dạng tiền vitamin<br />
của vitamin D, hay còn gọi là vitamin D2,<br />
được sản xuất và lưu hành dưới nhiều biệt<br />
dược như deltalin, drisdol và calcidol.<br />
Ergocalciferol có thể được sử dụng như<br />
một chất bổ sung vitamin D. Ergocalciferol<br />
chuyển hóa trong cơ thể sẽ đẩy mạnh sự<br />
hấp thụ của canxi và phốt pho tại ruột non.<br />
Do đó, nó nâng cao nồng độ canxi huyết và<br />
nồng độ phosphat. Tuy nhiên các chế phẩm<br />
của vitamin D2 trên thị trường còn đắt so<br />
với thu nhập của người Việt Nam. Hiện nay,<br />
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế đã chiết xuất<br />
thành công ergocalciferol từ Saccaromyces<br />
cerevisiae góp phần hạ giá thành và đảm<br />
bảo nguồn cung trong nước. Để đánh giá<br />
độ an toàn, chúng tôi tiến hành thử độc tính<br />
cấp và bán trường diễn của sản phẩm này.<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
được chia ngẫu nhiên thành 10 lô, mỗi lô 12<br />
con. Trước khi cho chuột uống thuốc, chuột<br />
bị bỏ đói trong 16 giờ. Tính liều LD50 theo<br />
phương pháp Behrens - Karber [1, 2, 3].<br />
Chế phẩm nghiên cứu ergocalciferol cho<br />
uống với các mức liều như sau:<br />
- Lô thử 1: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 600 mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
- Lô thử 2: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 900 mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
- Lô thử 3: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 1.200 mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
- Lô thử 4: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 1.500 mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
- Lô thử 5: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 1.800 mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
- Lô thử 6: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 2.100 mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
- Lô thử 7: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 2.400 mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
<br />
1. Nguyên liệu, đối tƣợng nghiên cứu.<br />
<br />
- Lô thử 8: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 2.700 mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
<br />
- Nguyên vật liệu: chế phẩm ergocalciferol<br />
1,2% đạt tiêu chuẩn cơ sở, do Viện Dinh<br />
dưỡng cung cấp.<br />
<br />
- Lô thử 9: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 3.000mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
<br />
- Đối tượng nghiên cứu: chuột nhắt trắng<br />
có trọng lượng cơ thể từ 20,0 - 22,0 g; thỏ:<br />
36 con trọng lượng từ 1,8 - 2,2 kg/con. Tất<br />
cả động vật thí nghiệm do Ban Chăn nuôi,<br />
Học viện Quân y cung cấp, được nuôi<br />
dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm<br />
của Trung tâm Nghiên cứu Y Dược học<br />
quân sự, Học viện Quân y, ăn theo tiêu<br />
chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu,<br />
nước (đun sôi để nguội) uống tự do.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Độc tính cấp: theo quyết định số<br />
371/BYT-QĐ ngày 12/3/1996 của Bộ Y tế và<br />
của WHO về xác định độ an toàn cho các<br />
chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên. Chuột<br />
<br />
- Lô thử 10: uống hỗn dịch ergocalciferol<br />
liều 3.300mg/kg trọng lượng cơ thể /24 giờ.<br />
* Độc tính bán trường diễn: theo phương<br />
pháp Abraham, quy định của Tổ chức Y tế Thế<br />
giới và Bộ Y tế về hiệu lực và an toàn thuốc<br />
[1, 3, 5]. Chia thỏ thành 3 lô, mỗi lô 12 con:<br />
- Lô chứng: uống dung dịch natri clorid<br />
0,9%, liều 2,0 ml/kg/24 giờ, uống liên tục<br />
trong 42 ngày.<br />
- Lô thử liều 1: uống ergocalciferol mức<br />
liều 200 mg/kg/24 giờ, uống liên tục trong<br />
thời gian 42 ngày.<br />
- Lô thử liều 2: uống ergocalciferol mức<br />
liều 400 mg/kg/24 giờ, uống liên tục trong<br />
thời gian 42 ngày.<br />
<br />
51<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
Cho tất cả thỏ nghiên cứu uống cùng<br />
<br />
tim, xét nghiệm sinh hóa AST, ALT, ure,<br />
<br />
một thể tích. Thời gian uống liên tục trong<br />
<br />
creatinin. Làm tiêu bản giải phẫu bệnh gan,<br />
<br />
42 ngày. Sau đó, kiểm tra lại cân nặng, điện<br />
<br />
lách, thận.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Độc tính cấp.<br />
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu độc tính cấp.<br />
n<br />
(mg/kg träng l-îng c¬ thÓ/24 giê)<br />
<br />
600<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
900<br />
<br />
12<br />
<br />
1<br />
<br />
11<br />
<br />
1.200<br />
<br />
12<br />
<br />
2<br />
<br />
10<br />
<br />
1.500<br />
<br />
12<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
1.800<br />
<br />
12<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
2.100<br />
<br />
12<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
2.400<br />
<br />
12<br />
<br />
8<br />
<br />
4<br />
<br />
2.700<br />
<br />
12<br />
<br />
10<br />
<br />
2<br />
<br />
3.000<br />
<br />
12<br />
<br />
11<br />
<br />
1<br />
<br />
3.300<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
Sau 72 giờ uống chế phẩm, không thấy chuột thí nghiệm nào chết ở tất cả lô nghiên<br />
cứu. Tuy nhiên, chuột có biểu hiện xù lông, có hiện tượng đi ngoài, phân bết lại ở hậu<br />
môn. Đến ngày thứ tư trở đi thấy xuất hiện chuột chết (ở liều cao nhất 3.300 mg/kg/24 giờ<br />
sau 3 ngày kể từ khi uống thuốc, chuột chết hoàn toàn). Toàn bộ gan, lách, thận xung<br />
huyết nhẹ, dạ dày có hơi, đọng lại thức ăn và xung huyết. Từ kết quả nghiên cứu trên,<br />
chúng tôi tính được LD50 của chế phẩm trên chuột nhắt trắng là 2.025 mg/kg trọng lượng<br />
cơ thể/24 giờ.<br />
2. Độc tính bán trƣờng diễn.<br />
Bảng 2: Trọng lượng cơ thể thỏ trước và sau khi uống thuốc.<br />
<br />
Chøng<br />
<br />
Ergocalciferol liÒu<br />
1 (2)<br />
<br />
Ergocalciferol liÒu<br />
2 (3)<br />
<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
n<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
X<br />
<br />
2,00<br />
<br />
1,99<br />
<br />
1,98<br />
<br />
SD<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,13<br />
<br />
0,12<br />
<br />
(kg)<br />
<br />
Tr-íc thÝ nghiÖm (a)<br />
<br />
p<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
52<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
(4)<br />
<br />
(5)<br />
<br />
n<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
x<br />
<br />
2,10<br />
<br />
2,09<br />
<br />
2,08<br />
<br />
SD<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,13<br />
<br />
0,12<br />
<br />
n<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
x<br />
<br />
2,22<br />
<br />
2,21<br />
<br />
2,20<br />
<br />
SD<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,11<br />
<br />
0,10<br />
<br />
(6)<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
p<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
pb-a < 0,05; pc-b < 0,05; pc-a < 0,05<br />
<br />
So sánh trọng lượng cơ thể của thỏ ở hai lô dùng ergocalciferol với lô chứng sinh học<br />
tại các thời điểm thấy thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). So sánh giữa các thời<br />
điểm sau so với trước thấy trọng lượng cơ thể thỏ của ba lô tăng, sự thay đổi có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05). Kết quả trên chứng tỏ chế phẩm ergocalciferol ở cả 2 mức liều không<br />
ảnh hưởng đến phát triển cân nặng bình thường của thỏ.<br />
Bảng 3: Điện tim thỏ sau khi dùng ergocalciferol.<br />
T h ê i<br />
x Ð t<br />
<br />
L «<br />
<br />
E r g o c a l c i fE er rg oo lc a l c i f e r o<br />
p<br />
l iÒ u<br />
l iÒ u<br />
<br />
( )<br />
<br />
Tần số tim (CK/phút,<br />
<br />
x ± SD)<br />
<br />
t0 (a)<br />
<br />
265,88 ± 37,62<br />
<br />
260, 38 ± 50, 37<br />
<br />
270,00 ± 33,82<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
t3 (b)<br />
<br />
264,00 ± 36,02<br />
<br />
260,75 ± 49,29<br />
<br />
270,63 ± 22,07<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
t6 (c)<br />
<br />
264,88 ± 37,10<br />
<br />
259,50 ± 49,07<br />
<br />
265,38 ± 33,50<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
-<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
QRS (mV)<br />
t0 (a)<br />
<br />
0,354 ± 0,063<br />
<br />
0,356 ± 0,092<br />
<br />
0.363 ± 0,066<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
t3 (b)<br />
<br />
0,355 ± 0,061<br />
<br />
0,358 ± 0,089<br />
<br />
0,361 ± 0,064<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
t6 (c)<br />
<br />
0,356 ± 0,061<br />
<br />
0,359 ± 0,097<br />
<br />
0,360 ± 0,052<br />
<br />
p 3-1 > 0,05<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
Sóng bất thường<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
-<br />
<br />
So sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa các lô ở cùng một<br />
thời điểm, tần số và biên độ của điện tim thỏ thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Không có sóng bất thường trên điện tim của các lô thỏ tại thời điểm nghiên cứu. Kết quả<br />
trên chứng tỏ chế phẩm ergocalciferol ở cả 2 mức liều không ảnh hưởng tới điện tim thỏ.<br />
Bảng 4: Số lượng hồng cầu thỏ ở các lô nghiên cứu (n = 12).<br />
<br />
52<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
<br />
T h ê i<br />
x Ð t<br />
<br />
(x1012/l,<br />
<br />
S è<br />
<br />
x ± SD)<br />
<br />
L« chøng (1)<br />
<br />
Ergocalciferol liÒu 1 (2)<br />
<br />
Ergocalciferol liÒu 2 (3)<br />
<br />
p<br />
<br />
t0 (a)<br />
<br />
4,64 ± 0,41<br />
<br />
4,94 ± 0,71<br />
<br />
5,22 ± 0,75<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
t3 (b)<br />
<br />
5,06 ± 0,57<br />
<br />
4,83 ± 0,59<br />
<br />
5,24 ± 0,26<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
t6 (c)<br />
<br />
4,92 ± 0,50<br />
<br />
4,80 ± 0,19<br />
<br />
5,05 ± 0,24<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br />
<br />
So sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa các lô ở cùng một<br />
thời điểm, số lượng hồng cầu thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Bảng 5: Ảnh hưởng của ergocalciferol đối với huyết sắc tố thỏ (n = 12).<br />
H µ m<br />
<br />
t è<br />
<br />
T h ê i<br />
<br />
L« chøng (1)<br />
<br />
Ergocalciferol liÒu 1 (2)<br />
<br />
Ergocalciferol liÒu 2 (3)<br />
<br />
n = 12<br />
<br />
n = 12<br />
<br />
n = 12<br />
<br />
t0 (a)<br />
<br />
107,38 ± 7,35<br />
<br />
110,00 ± 10,47<br />
<br />
115,50 ± 14,37<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
t3 (b)<br />
<br />
115,63 ± 12, 12<br />
<br />
109,13 ± 10,99<br />
<br />
114,38 ± 8,09<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
t6 (c)<br />
<br />
111,63 ± 8,63<br />
<br />
112,13 ± 6,38<br />
<br />
113,75 ± 7,50<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
x Ð t<br />
<br />
p<br />
<br />
pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br />
<br />
So sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời<br />
điểm, hàm lượng huyết sắc tố thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Bảng 6: Ảnh hưởng của ergocalciferol đối với số lượng bạch cầu thỏ.<br />
S è<br />
<br />
G/l)<br />
<br />
T h ê i<br />
<br />
L« chøng (1)<br />
<br />
Ergocalciferol liÒu 1 (2)<br />
<br />
Ergocalciferol liÒu 2 (3)<br />
<br />
n = 12<br />
<br />
n = 12<br />
<br />
n = 12<br />
<br />
Trước thí nghiệm<br />
(a)<br />
<br />
5,99 ± 2,10<br />
<br />
5,91 ± 2,50<br />
<br />
6,99 ± 0,82<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
6,29 ± 1,87<br />
<br />
6,19 ± 1,96<br />
<br />
6,91 ± 0,97<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
6,44 ± 1,80<br />
<br />
6,05 ± 1,45<br />
<br />
7,01 ± 0,71<br />
<br />
p<br />
<br />
x Ð t<br />
<br />
p<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br />
<br />
So sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa các lô ở cùng một<br />
thời điểm, số lượng bạch cầu thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
53<br />
<br />