Đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường diễn hoạt chất Flagellin và chế phẩm r-VNflagellin hỗ trợ điều trị nhiễm xạ cấp
lượt xem 2
download
Bài viết Đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường diễn hoạt chất Flagellin và chế phẩm r-VNflagellin hỗ trợ điều trị nhiễm xạ cấp trình bày kết quả nghiên cứu độc tính cấp của flagellin và độc tính bán trường diễn của chế phẩm r-VNflagellin.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường diễn hoạt chất Flagellin và chế phẩm r-VNflagellin hỗ trợ điều trị nhiễm xạ cấp
- sót khi thực hiện) [6] và theo WHO thì nếu không cấp phát thuốc ngoại trú cho bệnh nhân được có người giám sát hoạt động cấp phát thuốc thì thực hiện nghiêm túc và đảm bảo phát đúng, sẽ có ảnh hưởng đến công tác này [5]. Tuy phát đủ thuốc cho bệnh nhân đến khám bệnh. nhiên, kết quả này có sự khác biệt so với nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu của Lê Văn Thơm (2013) [1]. Tại Bệnh viện 1. Lê Văn Thơm (2013). Phân tích hoạt động Tâm thần tỉnh Nghệ An, do đối tượng bệnh nhân sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nghệ tâm thần cần phải được hướng dẫn tận tình, kỹ An năm 2012. càng, thuốc đa phần là gây nghiên hướng thần, 2. Nguyễn Văn Dũng (2013). Đánh giá hoạt có thể gây nguy hiểm đến sức khoẻ người bệnh động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa nếu sử dụng không đúng cách. Dược sĩ cũng huyện Quỳnh Lưu năm 2010. cần kiểm tra chất lượng thuốc trước khi phát 3. Phạm Hoàng Chương (2014). Phân tích cho bệnh nhân, hiện tại đa phần chỉ kiểm tra về hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc tại số lượng, tên thuốc và hàm lượng là chủ yếu. Bệnh viện Đa khoa huyện An Minh tỉnh Kiên KẾT LUẬN Giang năm 2014. 1. Thực trạng nguồn lực 4. Vũ Bích Hạnh (2009). Nghiên cứu hoạt Nhân lực khoa Dược là đủ số lượng. Số động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa dược sĩ đại học trở lên cao (12/17). Về cơ sở hạ Xanh Pôn - Hà Nội, giai đoạn 2006 - 2008. tầng, các kho diện tích còn hạn chế, xuống cấp. 5. World Health Organization (2012). Trang thiết bị tương đối tốt nhưng chưa đủ để Adherence to long-term therapies evidencefor phục vụ theo quy định của GSP. action, WHO, Switzerland. 2. Thực trạng quản lý và cấp phát thuốc 6. GM Peterson, et al (2014). "Pharmacists’ ngoại trú attitudes towards dispensing errors: Their Hàng hóa bảo quản trong kho chu tất. Cấp causes and prevention", Journal of clinical phát được quản lý theo đúng nguyên tắc “Thực pharmacy and therapeutics, 24 (1),pp. 57 – 71. hành tốt bảo quản thuốc” của Bộ Y tế. Hoạt động ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP, ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN HOẠT CHẤT FLAGELLIN VÀ CHẾ PHẨM r-VNFLAGELLIN HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM XẠ CẤP VÕ VIẾT CƯỜNG1, TRỊNH VĂN TOÀN1, LÊ VĂN QUANG1, ĐỖ KHẮC ĐẠI1, NGUYỄN HOÀNG NGÂN1, TRỊNH KHẮC SÁU1 1 Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 2 Học viện Quân y TÓM TẮT dụng làm hoạt chất bào chế chế phẩm r- Flagellin là chất chủ vận của thụ thể dạng VNflagellin hỗ trợ điệu trị nhiễm xạ cấp. Độc tính Toll-5 (TLR-5) có khả năng bảo vệ bệnh nhiễm cấp của flagellin và độc tính bán trường diễn của xạ cấp. Ở nghiên cứu trước, chúng tôi đã biểu chế phẩm r-VNflagellin đã được đánh giá trong hiện thành công flagellin của Salmonella dưới nghiên cứu này. Với liều tiêm bắp cao nhất 2,3 dạng dung hợp với SUMO. Flagellin sau đó mg flagellin/kg chưa ghi nhận thấy có biểu hiện được tinh sạch, cắt khỏi SUMO và được sử độc tính cấp trên chuột nhắt trắng. Chế phẩm r- VNflagellin chứa 25 µg hoạt chất flagellin dùng đường tiêm bắp liều 0,06 và 0,24 mg hoạt Chịu trách nhiệm: Võ Viết Cường chất/kg/ngày không làm thay đổi các chỉ sinh hóa Email: cuongvrtc@gmail.com và huyết học sau 14 và 28 ngày chuột cống Ngày nhận: 28/11/2021 trắng. Sau 28 ngày tình trạng chung và chức gan, Ngày phản biện: 11/01/2022 thận đều nằm trong giới hạn bình thường. Ngày duyệt bài: 14/02/2022 134 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- Từ khóa: Điều trị nhiễm xạ cấp, độc tính cấp, flagellin cũng hoạt hoá các loại tế bào khác, độc tính bán trường diễn. trong đó có tế bào mono sản xuất ra các cytokin SUMMARY tiền viêm, flagellin gây ra đáp ứng của hệ miễn ACUTE AND SUB-CHRONIC TOXICITY OF dịch thích ứng thông qua kích thích các tế bào RECOMBINANT FLAGELLIN AND R- biểu mô tiết ra các chemokin kích thích sự di cư VNFLAGELLIN AS A RADIATION và trưởng thành của tế bào có tua, hoạt hoá các COUNTERMEASURE FOR ACUTE tế bào lympho T thực hiện đáp ứng miễn dịch RADIATION SYNDROME đặc hiệu [6]. Flagellin is a Toll-like receptor 5 (TLR5) Hiện nay, các nhà khoa học quan tâm nhiều agonist that has been developed for use as đến khả năng hỗ trợ miễn dịch của flagellin. Cơ radioprotectant. In the previous study, we chế hoạt động của chế phẩm flagellin dựa trên expressed modified fliC gene from S. Dublin in khả năng bám vào thụ thể TLR5 của tế bào đích E. coli in the fusion form with SUMO. Flagellin và kích hoạt các con đường truyền tín hiệu như was cleaved from fusion protein and used to yếu tố phiên mã NF-B. Từ đó huy động phản develop as a radiation countermeasure. in ứng miễn dịch bẩm sinh, kích hoạt sự biểu hiện this study, we investigated acute and sub- của rất nhiều gen liên quan đến quá trình ngăn chronic toxicity of flagellin and r-VNflagellin. In cản chết theo chương trình, hay tạo ra nhiều tác acute toxicity test, flagellin was administered by nhân chống oxy hoá cũng như kích hoạt các intramuscular injection at various dosages up to cytokine nhằm bảo vệ tế bào khoẻ khỏi tác động 2.3 mg/kg bodyweight in NIH Swiss mice. No của phóng xạ [3,6]. Trong nghiên cứu trước mortality and noted alterations in weight and chúng tôi đã biểu hiện thành công flagellin của behavioural abnormality were observed. In sub- Salmonella dưới dạng dung hợp với SUMO chronic toxicity study, animals of each Wistar rat trong E. coli. Flagellin sau đó được tinh sạch, received either 0.06 mg/kg or 0.24 mg/kg cắt khỏi SUMO và được sử dụng làm hoạt chất bodyweight. Animals were dosed on 28 days. báo chế chế phẩm r-VNflagellin. Bài báo này No mortality and significant variances in trình bày kết quả nghiên cứu độc tính cấp của haematological and biochemical parameters or flagellin và độc tính bán trường diễn của chế organ histopathology were observed. phẩm r-VNflagellin. Keywords: Flagellin, radiation VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG countermeasure, chronic toxicity, sub-chronic PHÁP NGHIÊN CỨU toxicity; Flagellin. 1. Vật liệu ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt chất flagellin tái tổ hợp của Salmonella Flagellin là chất chủ vận của thụ thể dạng biểu hiện trong tế bào E. coli độ tinh khiết 96%, Toll-5 (TLR-5) có khả năng kích thích sinh đáp Chế phẩm r-VNflagellin dạng bột đông khô chứa ứng miễn dịch thông qua khả năng hoạt hoá hệ flagellin tái tổ hợp độ tinh sạch 96%, hàm lượng miễn dịch bẩm sinh, bám vào TLR-5 có mặt trên 25 µg. các tế bào miễn dịch và tế bào biểu mô đường 2. Đối tượng nghiên cứu hô hấp, hoạt hóa tín hiệu NF- κB [1, 2]. Thông qua Chuột nhắt trắng, cả hai giống, chủng Swiss, TLR-5, flagellin cảm ứng các yếu tố bảo vệ tế số lượng 80 con, khỏe mạnh, trọng lượng 18-22 bào như ức chế quá trình chết theo chương g. trình bảo vệ tế bào lành; thúc đẩy sự tái tạo mô Chuột cống trắng, giống đực, chủng Wistar, mới [3]. Flagellin được chứng minh có khả năng số lượng 30 con, khỏe mạnh, trọng lượng 200- gây đáp ứng viêm rất mạnh đối với các tế bào 220 g biểu mô cũng như một số loại tế bào khác. Với Động vật thí nghiệm do Ban chăn nuôi-Học tế bào biểu mô, flagellin gây ra sự tiết IL-8, kích viện Quân y cung cấp, nuôi dưỡng trong phòng thích sự biểu hiện của enzym NO synthetase và nuôi động vật thí nghiệm ít nhất một tuần trước hoạt hoá NF-B ở một số loại tế bào [4]. Sự tiết khi tiến hành thí nghiệm. Chuột ăn thức ăn theo flagellin dẫn đến con đường hoạt hoá truyền tín tiêu chuẩn cho động vật nghiên cứu. Hàng ngày hiệu trong phản ứng trước viêm và các tế bào theo dõi, ghi chép diễn biến kết quả thí nghiệm. bạch cầu trung tính di chuyển tới biểu mô nhiễm 3. Phương pháp nghiên cứu khuẩn. Flagellin tăng cường sự biểu hiện các 3.1 Độc tính cấp gen trong hệ thống miễn dịch bẩm sinh của vật Nghiên cứu độc tính cấp của chế phẩm chủ và tế bào biểu mô của người [5]. Protein flagellin tái tổ hợp trên chuột nhắt trắng bằng TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 135
- đường tiêm bắp theo hướng dẫn của Bộ Y tế cầu, thể tích trung bình hồng cầu, hàm lượng Việt Nam [7], tiến hành theo phương pháp hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu, Litchfield-Wilcoxon [8]. Chuột được chia ngẫu công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu. nhiên thành các lô, mỗi lô 10 con. Các lô thử - Đánh giá chức năng gan thông qua định được cho tiêm bắp vào cơ đùi với các mức liều lượng một số enzym và chất chuyển hoá trong tăng dần: 0,2, 0,5, 0,8, 1,1, 1,4, 1,7, 2,0 và 2,3 máu: ALT, AST, albumin và cholesterol toàn mg hoạt chất/kg trọng lượng chuột. phần. Đánh giá chức năng thận thông qua định Theo dõi, đánh giá tình trạng chung của lượng nồng độ creatinin huyết thanh. chuột ở mỗi lô trong vòng 72 giờ sau khi tiêm - Mô bệnh học: sau 28 ngày tiêm chế phẩm, hoạt chất lần cuối. Tình trạng chung được đánh mổ chuột để quan sát đại thể toàn bộ các cơ giá thông qua các chỉ tiêu sau: tình trạng hoạt quan. Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, động, vận động của chuột; ảnh hưởng tới thần lách, thận của ít nhất 30% số chuột ở mỗi lô. kinh thực vật; theo dõi, đánh giá tình trạng hô Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Bộ hấp, ăn uống của chuột… môn khoa Giải phẫu bệnh - Pháp y, bệnh viện Theo dõi, đánh giá số chuột chết ở mỗi lô Quân y 103. trong vòng 72 giờ sau khi cho chuột uống chế 3.3. Xử lý số liệu phẩm lần cuối. Tiếp tục theo dõi tình trạng Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm chung của chuột và số chuột chết ở mỗi lô cho SPSS 20.0, sử dụng thuật toán ONE - WAY đến hết 7 ngày sau khi uống thuốc. ANOVA để so sánh giá trị trung bình. Số liệu 3.2. Độc tính bán trường diễn được trình bày dưới dạng MEAN ± SD. Sự khác Chuột cống trắng, thuần chủng, chủng Wistar biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. cả 2 giống, được nuôi riêng trong phòng thí KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN nghiệm 7 ngày trước khi nghiên cứu. Chuột 1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp được chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con. Trong vòng 72 giờ sau khi tiêm liều cuối - Lô chứng: tiêm bắp PBS 0,05ml/10g/ngày; cùng, chuột ở tất cả các lô hoạt động, vận động - Lô trị 1: tiêm bắp flagellin liều 0,06 mg hoạt bình thường, không ghi nhận chuột có biểu hiện chất/kg/ngày; của các trạng thái kích thích hoặc ức chế thần - Lô trị 2: tiêm bắp flagellin liều 0,24 mg hoạt kinh, tổn thương thần kinh vận động. Chuột ở chất/kg/ngày. tất cả các lô đều không có biểu hiện về ảnh Chuột được tiêm bắp sử dụng PBS hoặc r- hưởng của thuốc lên tình trạng thần kinh thực VNflagellin trong 28 ngày liên tục, mỗi ngày một vật, tình trạng hô hấp bình thường. Từ ngày thứ lần vào buổi sáng. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh 2 trở đi chuột ở tất cả các lô đều ăn uống bình giá nghiên cứu: thường, không có biểu hiện bỏ ăn cũng như - Tình trạng chung, trọng lượng chuột. biểu hiện của việc ăn uống tăng lên. Số chuột - Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm đến chết ở mỗi lô trong vòng 72 giờ sau tiêm bắp chức năng tạo máu thông qua số lượng hồng flagellin tái tổ hợp được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Kết quả đánh giá số chuột chết ở mỗi lô trong vòng 72 giờ Lô chuột Số chuột Liều sử dụng Số chuột sống/chết sau 72 giờ thí nghiệm (mg/kg cân nặng chuột) Lô 1 10 0,2 mg/kg 10/0 Lô 2 10 0,5 mg/kg 10/0 Lô 3 10 0,8 mg/kg 10/0 Lô 4 10 1,1 mg/kg 10/0 Lô 5 10 1,4 mg/kg 10/0 Lô 6 10 1,7 mg/kg 10/0 Lô 7 10 2,0 mg/kg 10/0 Lô 8 10 2,3 mg/kg 10/0 Kết quả công bố của một số nghiên cứu cho thấy liều có tác dụng bảo vệ phóng xạ trên chuột nhắt trắng từ 20 µg đến 60 µg flagellin/kg trọng lượng cơ thể [9]. Với mức liều tiêm 2,3 mg/kg (Bảng 1) gấp 38,3 lần liều có tác dụng chưa ghi nhận dấu hiệu bất thường nào ở các chuột thí nghiệm. Việc chưa tìm thấy LD50 của flagellin tái tổ hợp theo đường tiêm bắp trên chuột nhắt trắng với mức liều 2,3 mg/kg cho thấy hoạt chất này an toàn trong đánh giá độc tính cấp. 136 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- 2. Độc tính bán trường diễn của chế phẩm r-VNflagellin 2.1. Tình trạng chung Chuột cống trắng được theo dõi hàng ngày về tình trạng chung gồm hoạt động, ăn uống, tình trạng lông, da, niêm mạc, chất tiết. Các chuột ở cả lô chứng và các lô tiêm chế phẩm r-VNflagellin đều hoạt động bình thường. Chuột lông mượt, da niêm mạc bình thường, ăn uống bình thường. 2.2. Sự thay đổi thể trọng của chuột Trọng lượng của chuột trước, sau khi tiêm chế phẩm 14 và 28 ngày được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của r-Vnflagellin đối với trọng lượng cơ thể chuột Thời điểm XN Lô chứng (1) Lô trị 1 (2) Lô trị 2 (3) pgiữa các lô Trọng lượng cơ thể chuột (g) Trước tiêm (a) 188,16 ± 5,62 186,69 ± 6,38 188,54 ± 6,25 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 198,41 ± 8,86 197,63 ± 7,93 198,62 ± 9,64 p3-1 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 201,92 ± 5,96 204,64 ± 6,45 206,21 ± 5,19 p3-2 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a < 0,01; pc-b 0,05 Sau 14 ngày (b) 6,80 ± 0,46 6,93 ± 0,74 6,89 ± 0,59 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 6,82 ± 0,62 6,90 ± 0,55 6,90 ± 1,01 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05; pc-b > 0,05 - Thời điểm XN Lô chứng (1) Lô trị 1 (2) Lô trị 2 (3) pgiữa các lô Hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột (g/dL) Trước tiêm (a) 12,61 ± 0,75 12,83 ± 1,11 12,43 ± 1,15 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 12,47 ± 1,06 12,53 ± 1,26 12,68 ± 1,34 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 12,66 ± 1,03 12,79 ± 1,03 12,81 ± 1,40 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05;pc-b > 0,05 - Hematocrit (%) Trước tiêm (a) 32,86 ± 2,11 32,72 ± 1,91 31,81 ± 1,68 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 32,75 ± 2,09 32,69 ± 3,28 32,47 ± 2,43 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 32,34 ± 3,30 32,53 ± 1,92 32,25 ± 1,93 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05;pc-b > 0,05 - TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 137
- Thể tích trung bình hồng cầu (fl) Trước tiêm (a) 47,34 ± 2,35 47,22 ± 2,86 47,25 ± 3,28 p2-1> 0,05 Sau 14 ngày (b) 47,42 ± 2,25 47,46 ± 2,64 47,56 ± 2,56 p3-2> 0,05 Sau 28 ngày (c) 47,18± 2,84 47,19 ± 2,73 47,32 ± 2,34 p3-1> 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05;pc-b > 0,05 Số lượng bạch cầu (G/l) Trước tiêm (a) 6,94 ± 2,22 6,92 ± 1,23 6,64 ± 0,54 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 6,75 ± 1,66 6,86 ± 2,40 6,86 ± 1,08 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 6,81 ± 1,45 6,61 ± 1,47 6,95 ± 2,04 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05;pc-b > 0,05 - Số lượng tiểu cầu (G/l) Trước tiêm (a) 529,91 ± 69,83 529,00 ± 150,63 520,40 ±74,14 p2-1> 0,05 Sau 14 ngày (b) 534,14±111,50 582,60 ± 82,84 516,20 ±85,42 p3-2> 0,05 Sau 28 ngày (c) 556,70 ± 89,64 520,65 ± 105,61 513,62±138,18 p3-1> 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05;pc-b > 0,05 - 2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm r-Vnflagellin đến một số chỉ số sinh hóa Bảng 4. Ảnh hưởng của chế phẩm r-Vnflagellin đến một số chỉ số sinh hóa (n = 10) Thời điểm XN Lô chứng (1) Lô trị 1 (2) Lô trị 2 (3) pgiữa các lô Hoạt độ AST (UI/l) Trước tiêm (a) 93,65 ± 16,63 95,59 ± 18,90 94,60 ± 19,15 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 98,35 ± 19,53 101,36 ± 19,54 101,60 ± 19,08 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 92,88 ± 19,57 102,17 ± 20,12 96,53 ± 14,37 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05; pc-b > 0,05 - Hoạt độ ALT (UI/l) Trước tiêm (a) 70,79 ± 15,31 70,29 ± 13,51 77,94 ± 14,72 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 71,53 ± 13,46 75,24 ± 16,42 70,76 ± 12,94 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 75,91 ± 17,46 72,54 ±12,93 76,63 ± 10,91 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05; pc-b > 0,05 - Albumin huyết tương (g/l) Trước tiêm (a) 22,05 ± 2,71 22,02 ± 1,46 22,55 ± 3,24 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 22,03 ± 1,86 21,86 ± 1,68 21,62 ± 2,55 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 21,72 ± 1,04 21,75 ± 1,93 22,17 ± 2,14 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05; pc-b > 0,05 - Bilirubin toàn phần (µmol/L) Trước tiêm (a) 51,71 ± 10,45 50,31 ± 11,05 50,60 ± 15,06 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 49,34 ± 8,40 49,01 ± 11,42 50,55 ± 12,14 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 51,75 ± 9,15 52,10 ± 13,81 54,24 ± 11,12 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05; pc-b > 0,05 - Creatinin (µmol/l) Trước tiêm (a) 81,95 ±12,86 82,58 ± 16,71 80,08 ± 11,79 p2-1 > 0,05 Sau 14 ngày (b) 84,99 ±10,03 81,35 ± 10,92 82,68 ± 13,25 p3-2 > 0,05 Sau 28 ngày (c) 86,88 ± 11,41 84,14 ± 15,06 84,94 ± 10,25 p3-1 > 0,05 ptrong cùng lô pb,c-a > 0,05; pc-b > 0,05 - Trước thí nghiệm, các chỉ số sinh hóa của chuột ở nhóm thử và nhóm chứng không có sự khác biệt (Bảng 4). Sau 14 và 28 ngày thí nghiệm cũng không nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm chứng và 2 nhóm thử về các chỉ số sinh hóa. 138 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- 2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm r-Vnflagellin tới sự thay đổi mô bệnh học gan, thận Hình ảnh đại thể các tạng gan, thận của chuột ở các lô trị 1, lô trị 2 tiêm chế phẩm r- VNflagellin có màu nâu đỏ thẫm đồng đều, bề mặt nhẵn, không có u cục hoặc xuất huyết, có đàn hồi khi ấn xuống, không khác biệt so với hình ảnh gan, thận của chuột ở lô chứng.Các tiêu bản mô bệnh học thực hiện tại Bộ môn khoa Giải phẫu bệnh - Pháp y, Bệnh viện Quân y 103. A B C Hình 1. Vi thể gan chuột sau 28 ngày tiêm r-VNflagellin, độ phóng đại 400 lần A: vi thể gan chuột lô chứng (chuột 4, lô chứng); B: vi thể gan chuột lô trị 1 (chuột 11, lô trị 1); C: vi thể gan chuột lô trị 2 (chuột 26, lô trị 2) Hình ảnh vi thể gan dưới kính hiển vi với độ khuếch đại 400 lần của chuột ở lô trị 1 (hình 1B) và lô trị 2 (hình 1C) tiêm r-VNflagellin, không khác biệt so với hình ảnh vi thể gan chuột ở lô chứng (hình 1A), không thấy ở xuất huyết hoặc ổ hoại tử, thoái hóa tế bào gan. A B C Hình 2. Vi thể thận chuột sau 28 ngày tiêm r-VNflagellin, độ phóng đại 400 lần A: vi thể thận chuột lô chứng (chuột 7, lô chứng); B: vi thể thận chuột lô trị 1 (chuột 14, lô trị 1); C: vi thể gan chuột lô trị 2 (chuột 21, lô trị 2) Hình ảnh vi thể thận dưới kính hiển vi với độ Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy tiềm khuếch đại 400 lần của chuột ở lô trị 1 (Hình 2B) năng rất lớn trong việc ứng dụng flagellin tái tổ và lô trị 2 (Hình 2C) tiêm r-VNflagellin, không có hợp trong hỗ trợ điều trị nhiễm xạ cấp. FDA sự khác biệt so với hình ảnh vi thể thận chuột ở công nhận chế phẩm entolimod/CBLB502 với lô chứng (Hình 2C). Cấu trúc các vùng chức thành phần chính là flagellin tái tổ hợp là thuốc năng thận bình thường. Kết quả nghiên cứu về mới nghiên cứu và được xếp vào danh mục mô bệnh học gan, thận chuột cho thấy chế thuốc sử dụng trong tình huống khẩn cấp. phẩm r-VNflagellin dùng đường tiêm bắp liều Flagellin có nguồn gốc tự nhiên, là thành phần 0,06 và 0,24 mg flagellin/kg/ngày liên tục trong chính cấu tạo nên cấu trúc roi của vi khuẩn. Tuy 28 ngày, không gây tổn thương trên gan, thận. nhiên, flagellin tự nhiên không được xem là ứng viên dự tuyển đối với các chế phẩm tăng cường TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 139
- miễn dịch cũng như ứng dụng trong hỗ trợ điều program activation in intestinal epithelial cells, trị cho bệnh phóng xạ cấp do tính kháng nguyên BMC Microbiology, 2004: 4-33. và độc tính của nó. Do hoạt tính sinh học của 3. Rolli J., Loukili N., Levrand S., flagellin được thể hiện thông qua thụ thể TLR-5 Rosenblatt-Velin N., Rignault-Clerc S., nên để giảm tính kháng nguyên và độc tính, các Waeber B., Feihl F., Pacher P., Liaudet L., vùng biến đổi D2, D3 của phân tử flagellin. Sau Bacterial flagellin elicits widespread innate biến đổi liều flagellin tối đa chuột có thể chịu immune defense mechanisms, apoptotic đựng tăng từ 12 mg/kg lên 24 mg/kg trọng signaling, and a sepsis-like systemic lượng cơ thể. Trên mô hình chuột thí nghiệm inflammatory response in mice, Crit Care., 2010, khoảng liều có tác dụng bảo vệ phóng xạ 72% 14(4):R160. DOI: 10.1186/cc9235. đến 85% động vật của flagellin từ 20 µg/kg đến 4. Eaves-Pyles T., Murthy K., Liaudet L., 60 µg/kg trọng lượng cơ thể [9]. Virág L., Ross G., Soriano F.G., Szabó C., Trong nghiên cứu này với liều tiêm cao nhất Salzman A.L., Flagellin, a novel mediator of 2,3 mg flagellin/kg gấp 38,3 lần liều bảo vệ Salmonella-induced epithelial activation and không ghi nhận các biểu hiện độc tính cấp trên systemic inflammation: I kappa B alpha chuột nhắt trắng. Với liều tiêm 0,06 và 0,24 mg degradation, induction of nitric oxide synthase, flagellin/kg/ngày liên tục trong 28 ngày không induction of proinflammatory mediators, and làm thay đổi các chỉ tiêu huyết học, sinh hóa và cardiovascular dysfunction, J Immunol., 2001, chức năng của gan, thận chuột cống. Kết quả 166(2):1248-60. nghiên cứu cho thấy hoạt chất flagellin và chế 5. Vijay-Kumar M., Gewirtz A.T., Flagellin: phẩm r-VNflagellin an toàn trên động vật thí key target of mucosal innate immunity, Mucosal nghiệm. Kết quả này là tiền đề quan trọng để Immunol. 2009, 2(3):197-205. tiến hành thử nghiệm khả năng bảo vệ phóng xạ 6. Means T.K., Hayashi F., Smith K.D., trên mô hình động vật thực nghiệm của chế Aderem A., Luster A.D., The Toll-like receptor phẩm r-VNflagellin. 5 stimulus bacterial flagellin induces maturation KẾT LUẬN and chemokine production in human dendritic - Chưa tìm thấy LD50 của flagellin tái tổ hợp cells. J Immunol., 2003, 170(10):5165-75. theo đường tiêm bắp trên chuột nhắt trắng. Với 7. Đỗ Trung Đàm, Phương pháp xác định mức liều cao nhất tiêm bắp 2,3 mg flagellin/kg độc tính của thuốc, Nhà xuất bản Y học, 2014. chưa ghi nhận biểu hiện độc tính cấp. 8. Chinedu, E., Arome, D., & Ameh, F.S., A - Chế phẩm r-VNflagellin chứa 25 µg hoạt new method for determining acute toxicity in chất flagellin dùng đường tiêm bắp liều 0,06 và animal models. Toxicology international, 2013, 0,24 mg hoạt chất/kg/ngày không làm thay đổi 20(3):224-226. các chỉ sinh hóa và huyết học sau 14 và 28 9. Krivokrysenko V.I., Shakhov A.N., ngày. Sau 28 ngày tình trạng chung và chức Singh V.K., Bone F., Kononov Y., gan, thận đều nằm trong giới hạn bình thường, Shyshynova I., Cheney A., Maitra R.K., không bị tổn thương. Purmal A., Whitnall M.H., Gudkov A.V., TÀI LIỆU THAM KHẢO Feinstein E., Identification of granulocyte 1. Krivokrysenko V.I., Toshkov I.A., colony-stimulating factor and interleukin-6 as Gleiberman A.S., Krasnov P., Shyshynova I., candidate biomarkers of CBLB502 efficacy as a Bespalov I., Maitra R.K., Narizhneva N.V., medical radiation countermeasure, J. Singh V.K., Whitnall M.H., Purmal A.A., Pharmacol. Exp. Ther., 2012, 343(2):497-508. Shakhov A.N., Gudkov A.V., Feinstein E., The 10. Eaves-Pyles T., Murthy K., Liaudet Toll-Like Receptor 5 Agonist Entolimod Mitigates L., Virág L., Ross G., Soriano F.G., Szabó C., Lethal Acute Radiation Syndrome in Non- Salzman A.L., Flagellin, a novel mediator of Human Primates, PLoS One, 2015, 10(9), Salmonella-induced epithelial activation and e0135388. DOI: 10.1371. systemic inflammation: I kappa B alpha 2. Thomas Tallant, Amitabha Deb, Niladri degradation, induction of nitric oxide synthase, Kar, Joseph Lupica, Michael J de Veer and induction of proinflammatory mediators, and Joseph A DiDonato, Flagellin acting via TLR5 cardiovascular dysfunction, J. Immunol., 2001, is the major activator of key signaling pathways 166:1248-1260. leading to NF-κB and proinflammatory gene 140 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá độc tính cấp của bài thuốc Ngũ vị tiêu khát thang trên động vật thực nghiệm
4 p | 23 | 7
-
Nghiên cứu và đánh giá độc tính cấp, tác động kháng viêm của bài thuốc gia truyền Cao Khai sản xuất tại tỉnh Ninh Thuận
7 p | 48 | 5
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang “Não thông lạc” trên động vật thực nghiệm
6 p | 8 | 4
-
Đánh giá độc tính cấp và tác dụng hạ đường huyết của cao chiết lá xoài (Mangifera indica L., Anacardiaceae) trên chuột nhắt trắng
9 p | 13 | 4
-
Đánh giá độc tính cấp và ảnh hưởng của bài thuốc “An thần định trí QY” đối với thể trạng chung và các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm
5 p | 7 | 3
-
Đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của cao lỏng Quyên tý thang gia Quế chi, tạo giác thích trên chuột nhắt trắng
7 p | 25 | 3
-
Đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường diễn của thảo mộc – SV
7 p | 35 | 3
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính liều lặp lại 28 ngày của viên nang Ích trí Hadiphar
9 p | 7 | 3
-
Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của chế phẩm ergocalciferol 1,2 phần trăm
10 p | 78 | 2
-
Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn trên động vật thực nghiệm của viên nang cứng Kaviran bào chế từ quả nhàu, cúc hoa vàng và sâm ngọc linh sinh khối
8 p | 38 | 2
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của NP(H) trên thực nghiệm
9 p | 26 | 1
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Đan sâm – Tâm thất trên mô hình động vật thực nghiệm
5 p | 3 | 1
-
Bào chế và đánh giá độc tính cấp, tác dụng giảm đau, chống viêm của viên nang cứng chứa Cao Hy thiêm trên động vật thực nghiệm
12 p | 2 | 1
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang cứng dạ dày Tuệ Tĩnh trên mô hình thực nghiệm
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đánh giá độc tính cấp LD50 và tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứu NADAGA
7 p | 3 | 1
-
Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Kardi Q10 trên động vật thực nghiệm
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm CB-02 trên động vật thực nghiệm
9 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn