Nghiên cứu đánh giá độc tính cấp LD50 và tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứu NADAGA
lượt xem 1
download
Viêm gan là bệnh rất phổ biến, nếu bị kéo dài, đều có thể dẫn đến viêm gan mạn, xơ gan, ung thư gan và tử vong. Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu là: Đánh giá độc tính cấp LD50 và tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng NADAGA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đánh giá độc tính cấp LD50 và tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứu NADAGA
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP LD50 VÀ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG CỨU NADAGA Nguyễn Cảnh Phú*, Đặng Thị Soa*, Nguyễn Thị Mai Thơ* TÓM TẮT 1 lượng gan (mg/100g) ở các lô 1, 2,3,4,5 lần lượt Viêm gan là bệnh rất phổ biến, nếu bị kéo là 460,15 ± 22,57; 560,21 ± 63,12; 515,32 ± dài, đều có thể dẫn đến viêm gan mạn, xơ gan, 51,45; 519,20 ± 51,23; 517,66 ± 59,12. Hoạt độ ung thư gan và tử vong. Tại Việt Nam, ung thư ASAT (IU/L) ở các lô 1,2,3,4,5 lần lượt là gan đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư phổ 153,27 ± 16,30; 13568,11 ± 1145,23; 6933,44 ± biến nhất ở nam giới và thứ 8 ở nữ giới [1]. 1086,49; 7143,72 ± 1133,21; 7099,20 ± Trong dân gian, từ lâu người ta đã biết tới tác 1089,78. Hoạt độ ALAT (IU/L) ở các lô lần lượt dụng điều trị bệnh gan mật của nhiều cây thuốc. là 79,23 ± 15,88; 13260,39 ± 1110,68; 6852,25 ± Từ thực tế đó, trường Đại học Y Khoa Vinh đã 979,20; 6912,50 ± 986,71; 6889,16 ± 950,56. % nghiên cứu chế phẩm viên nang cứng NADAGA giảm trọng lượng gan, hoạt độ ASAT, ALAT ở (TP: cà gai leo, nhân trần, diệp hạ châu, chè các 3,4,5 so với lô 2 lần lượt là 8,01%, 7,32%, vằng). Để thuốc có thể đưa ra thị trường thì bước 7,59%; 48,89%, 47,35%, 47,67%; 48,32%, đầu phải đánh giá độc tính, tác dụng của thuốc 47,87%, 48,04%, sự khác biệt có ý nghĩa thống trên thực nghiệm. Nghiên cứu này được thực kê giữa các lô so với lô chứng gây độc p < hiện với 2 mục tiêu là: Đánh giá độc tính cấp 0,05.% giảm trọng lượng, % giảm hoạt độ LD50 và tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng ASAT, ALAT giữa các lô Nadaga liều 1 và liều NADAGA. Đối tượng và phương pháp nghiên 2 tương đương với lô dùng Silymarin, sự khác cứu: Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống, biệt không có ý nghĩa thống kê. Hình ảnh đại thể trọng lượng 18-22g, do Học viện Quân y cung và vi thể gan ở các lô 3,4,5 so với lô 2: màu sắc cấp. Đánh giá độc tính cấp theo phương pháp gan hồng hơn, tổ chức gan mịn màng hơn, biểu nghiên cứu của Đỗ Trung Đàm [2]. Đánh giá tác hiện phù nề, xuất huyết giảm rõ, không còn thấy dụng bảo vệ gan theo phương pháp nghiên cứu xuất hiện các ổ hoại tử, các thoái hóa hốc, chỉ của Viện Dược liệu [3] với thuốc tham chiếu là còn thoái hóa hạt lan tỏa mức độ nhẹ hơn. Kết Silymarin 140mg (biệt dược Legalon) của hãng luận: bước đầu nghiên cứu cho thấy với liều cao Madaus (Pháp). Chuột được chia ngẫu nhiên nhất có thể không gây độc tính cấp trên chuột thành 5 lô (n= 10 con mỗi lô), lô 1 – chứng sinh nhắt trắng, làm giảm sự tăng sự tăng trọng lượng học, lô 2- chứng gây độc, lô 3- dùng Silymarin, gan, giảm hoạt độ các enzyme ALAT, ASAT so lô 4- Nadaga liều 480mg/kgTLCT/24h, lô 5- với lô chứng gây độc, tương đương với thuốc Nadaga liều 960mg/kgTLCT/24h. Kết quả: Độc tham chiếu silymarin. tính cấp: với liều cao nhất có thể 290mg/10g Từ khóa: Độc tính cấp, Nadaga, bảo vệ gan TLCT/24h không gây độc tính cấp trên chuột nhắt trắng. Tác dụng bảo vệ tế bào gan: Trọng SUMMARY STUDY TO ASSESS ACUTE TOXICITY *Trường Đại học Y Khoa Vinh AND PROTECTIVE LIVER EFFECT Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Cảnh Phú OF NADAGA HARD CAPSULE Email: nguyencanhphu@vmu.edu.vn Hepatitis is a very common disease, if prolonged, can lead to chronic hepatitis, Ngày nhận bài: 10/8/2020 cirrhosis, liver cancer and death. In Vietnam, Ngày phản biện khoa học 12/9/2020 liver cancer ranks 3rd among the most common Ngày duyệt bài: 30/92020 5
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN cancers in men and 8th in women. In folk, for a control group p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 phú, đa dạng. Trong dân gian, từ lâu người ta cụ phẫu thuật động vật nhỏ và các dụng cụ đã biết tới tác dụng điều trị bệnh gan mật của thí nghiệm khác. những cây thuốc như: Cam thảo, Nhân trần, 2.3 Phương pháp nghiên cứu Kim tiền thảo, Actiso, Rau đắng đất, Bìm Đánh giá độc tính cấp theo phương pháp bìm biếc, Cà gai leo, diệp hạ châu đắng, chè nghiên cứu của Bộ Y tế (2015) [2]: Động vật vằng...Từ thực tế đó, Trường Đại học Y được cân và đánh dấu, sau đó chia ngẫu Khoa Vinh đã nghiên cứu chế phẩm viên nhiên thành 10 lô (mỗi lô 10 con), cho uống nang cứng NADAGA (thành phần: cà gai thuốc với các mức liều tăng dần. Chuột được leo, nhân trần, diệp hạ châu, chè vằng). Để nuôi dưỡng chu đáo và được theo dõi tình thuốc có thể đưa ra thị trường thì bước đầu trạng chung về tập tính vận động, ăn uống, phải đánh giá độc tính, tác dụng của thuốc lông, da, niêm mạc, chất tiết… và xác định tỉ trên thực nghiệm. Nghiên cứu này được thực lệ chuột chết trong 72 giờ của từng lô sau hiện với 2 mục tiêu là: Đánh giá độc tính uống thuốc. Sau đó chuột được tiếp tục theo cấp LD50và đánh giá tác dụng bảo vệ gan dõi cho đến hết thời gian 7 ngày. Đánh giá của viên nang cứng NADAGA trên mô hình tác dụng bảo vệ gan: nhiễm độc gan được gâyđộc gan bởiCCl4trên chuột nhắt trắng gây ra bởi CCl44mL/kg (pha 0,5mL CCl4 trong 3,5mL dầu olive, tiêm trong màng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bụng) theo phương pháp nghiên cứu của 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Chuột nhắt Viện Dược liệu (2006) [3]. Nadaga dùng với trắng trưởng thành chủng Swiss do ban chăn 2 mức liều 480mg/kg/24h và 960mg/kg/24h. nuôi Học viện Quân Y cung cấp, không phân Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm biệt giống, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, cân (n= 10 mỗi nhóm), cho uống thuốc và theo nặng mỗi con tại thời điểm bắt đầu thí dõi trong vòng 8 ngày. nghiệm là 18 - 22g. Động vật được cho ăn, + Lô 1 (chứng sinh học): uống nước cất + uống theo tiêu chuẩn thức ăn cho động vật tiêm dầu olive. nghiên cứu ít nhất một tuần trước khi tiến + Lô 2 (chứng gây độc): uống nước cất + hành thí nghiệm. tiêm CCl4. 2.2 Hóa chất dùng trong nghiên cứu + Lô 3 (tham chiếu): uống Silymarin Carbon tetrachlorid (CCl4), thuốc nhuộm 67mg/kg/24h + tiêm CCl4. Hematoxylin-eosin (HE), Viên nang + Lô 4 (Nadaga liều 1): uống Nadaga liều NADAGA 500mg (Cao khô cà gai 480mg/kg/24h + tiêm CCl4. leo 140mg; Cao khô Diệp hạ châu + Lô 5 (Nadaga liều 2): uống Nadaga liều đắng70mg; Cao khô Nhân trần 70mg; Cao 960mg/kg/24h + tiêm CCl4 khô Chè vằng 140mg), Thuốc tham chiếu: Sau gây độc 24 giờ, tiến hành lấy máu, đo Silymarin 140mg (biệt dược Legalon) của hoạt độ enzyme ASAT, ALAT huyết thanh hãng Madaus (Pháp). Dụng cụ và máy móc để đánh giá tổn thương hủy hoại tế bào gan. dùng trong nghiên cứu: Máy xét nghiệm sinh Sau đó giết chuột, gan được lấy ra ngay lập hoá tự động Chemix 180 hãng Sysmex ; tức, cân trọng lượng gan, đánh giá tình trạng Máy cắt bệnh phẩm lạnh; Cân phân tích 10-4, viêm xung huyết; đồng thời lấy gan đánh giá model CP224S (Sartorius - Đức); Bộ dụng hình ảnh đại thể, vi thể (nhuộm HE) 7
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN - Xét nghiệm enzym gan: Máu được đặt ở thanh. Hoạt độ ASAT, ALAT được đo bằng nhiệt độ phòng trong 1 giờ và sau đó ly tâm máy xét nghiệm sinh hoá tự động Chemix ở mức 1.000g trong 10 phút để lấy huyết 180 hãng Sysmex. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả đánh giá độc tính cấp LD50 của viên nang cứng NADAGA trên chuột nhắt trắng. Bảng 3.1. Độc tính cấp LD50 của viên nang cứng NADAGA Liều sử dụng Số lượng động Số lượng động Số lượng động STT n (mg/10gTLCT/24h) vật chết/72 giờ vật sống/72 giờ vật sống/168 giờ 1 200 10 0 10 10 2 210 10 0 10 10 3 220 10 0 10 10 4 230 10 0 10 10 5 240 10 0 10 10 6 250 10 0 10 10 7 260 10 0 10 10 8 270 10 0 10 10 9 280 10 0 10 10 10 290 10 0 10 10 Nhận xét: Sau khi dùng bột viên nang trong, phân khô, quan sát hoạt động của Nadaga pha sẵn theo đường uống từ liều 200 chuột thấy chuột bình thường. Theo dõi sau (mg/10gTLCT/24h) đến mức liều cao nhất 168h không có chuột thí nghiệm bị chết, phẫu có thể cho chuột uống là 290mg/10g tích chuột thấy các tạng đều bình thường. TLCT/24h (tức 29g/1kg TLCT chuột nhắt 3.2. Kết quả đánh giá tác dụng bảo vệ trắng/24h). Tất cả chuột thí nghiệm ở các lô gan của viên nang cứng NADAGA trên đều ăn uống bình thường, tình trạng phân, mô hình gây tổn thương gan chuột nhắt nước tiểu bình thường, lông mượt, mắt trắng bằng CCl4 3.2.1. Trọng lượng gan Bảng 3.2. Trọng lượng gan ở các lô nghiên cứu (n = 10, x ± SD) Lô nghiên cứu Trọng lượng gan (mg/100g) % giảm so với (2) Chứng sinh học (1) 460,15 ± 22,57 Chứng gây độc (2) 560,21 ± 63,12 Silymarin (3) 515,32 ± 51,45 8,01 % NADAGA liều 1 (4) 519,20 ± 51,23 7,32 % NADAGA liều 2 (5) 517,66 ± 59,12 7,59 % P p-1< 0,05; p3,4,5-2< 0,05; p4,5-3> 0,05; p5-4> 0,05 8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: So với lô chứng gây độc, trọng thống kê (p4,5-3> 0,05). Viên nang Nadaga lượng gan chuột ở 2 lô dùng viên nang với các mức liều đã dùng có tác dụng trên Nadaga (ở 2 mức liều) và lô dùng thuốc trọng lượng gan tương đương Silymarin. So tham chiếu Silymarin đều giảm, sự khác biệt sánh 2 mức liều sử dụng của viên nang có ý nghĩa thống kê (p3,4,5-2< 0,05), chứng tỏ Nadaga với nhau thấy ở lô dùng thuốc liều mức độ viêm gan do CCl4 giảm. So sánh cao trọng lượng gan chuột giảm nhiều hơn giữa 2 lô dùng viên nang Nadaga (ở 2 mức so với ở lô dùng liều thấp, tuy nhiên sự khác liều) với lô dùng thuốc tham chiếu Silymarin biệt không có ý nghĩa thống kê (p5-4> 0,05). cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa 3.2.2. Kết quả đánh giá hoạt độ enzym ASAT và ALAT Bảng 3.3. Hoạt độ enzym ASAT ở các lô nghiên cứu (n =10, x ± SD). ASAT Lô nghiên cứu Hoạt độ (IU/L) % giảm so với (2) Chứng sinh học (1) 153,27 ± 16,30 Chứng gây độc (2) 13568,11 ± 1145,23 Silymarin (3) 6933,44 ± 1086,49 48,89 % Nadaga liều 1 (4) 7143,72 ± 1133,21 47,35 % Nadaga liều 2 (5) 7099,20 ± 1089,78 47,67 % p p-1< 0,05; p3,4,5-2< 0,05; p4,5-3> 0,05; p4-5 > 0,05 Bảng 3.4. Hoạt độ enzym ALAT ở các lô nghiên cứu (n =10, x ± SD). ALAT Lô nghiên cứu Hoạt độ (IU/L) % giảm so với (2) Chứng sinh học (1) 79,23 ± 15,88 Chứng gây độc (2) 13260,39 ± 1110,68 Silymarin (3) 6852,25 ± 979,20 48,32 % Nadaga liều 1 (4) 6912,50 ± 986,71 47,87 % Nadaga liều 2 (5) 6889,16 ± 950,56 48,04 % p p-1< 0,05; p3,4,5-2< 0,05; p4,5-3> 0,05; p4-5 > 0,05 Nhận xét: So với lô chứng gây độc, hoạt (p4,5-3> 0,05). Chứng tỏ, viên nang Nadaga ở độ enzyme ASAT và ALATở 2 lô dùng viên các mức liều (480mg/kg và 960mg/kg nang Nadaga và lô dùng Silymarin đều giảm, TLCT/24h) đã dùng có tác dụng trên hoạt độ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < enzyme ASAT và ALAT tương đương thuốc 0,05. Kết quả này cho thấy, viên nang tham chiếu Silymarin liều 67mg/kg Nadaga và Silymarin đều thể hiện rõ tác TLCT/24h. So sánh giữa 2 lô dùng Nadaga dụng bảo vệ tế bào gan, làm giảm sự hủy với nhau thấy ở lô dùng thuốc liều 960mg/kg hoại tế bào gan gây ra bởi CCl4 trên chuột TLCT/24h có hoạt độ các enzyme ASAT và nhắt trắng. So sánh giữa 2 lô dùng Nadaga ALAT giảm hơn ở lô dùng liều 480mg/kg (ở 2 mức liều) với lô dùng Silymarin cho TLCT/24h, tuy nhiên sự khác biệt này không thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê có ý nghĩa thống kê (p4-5 > 0,05). 9
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3.2.3. Kết quả đánh giá mô bệnh học của gan Hình ảnh đại thể Hình ảnh vi thể Nhận xét: Hình ảnh đại thể cho thấy gan ở các lô 3,4,5 hồng hơn so với lô chứng gây độc, các biểu hiện phù nề, sần sùi bề mặt, chấm xuất huyết giảm rõ. Hình ảnh vi thể ở các lô trên Không xuất hiện các ổ hoại tử, các tế bào gan thoái hóa mức độ nhẹ hơn IV. BÀN LUẬN bào gan, thậm chí chỉ cần thay đổi tính thấm Về độc tính cấp: với mức liều cao nhất của màng tế bào gan, hoạt độ ALAT trong (nồng độ và thể tích tối đa cho phép) của máu đã tăng cao. Khác với ALAT, 2/3 Nadaga không thấy có thay đổi gì bất thường ASAT khu trú trong ty thể, chỉ ít hơn 1/3 ở chuột và không có chuột nào chết trong lượng ASAT ở trong bào tương của tế bào. vòng 72 giờ. Do đó có thể kết luận mẫu thử Vì vậy trong viêm gan nói chung hoạt độ của không có độc hoặc ít độc theo đường uống. ALAT luôn tăng cao hơn ASAT. Kết quả Về tác dụng bảo vệ gan của Nadaga: Để thực nghiệm cho thấy sau 1 tuần dùng thuốc đánh giá hiệu quả bảo vệ gan của thuốc Nadaga trên chuột đã gây độc bằng CCl4 thì nghiên cứu dựa trên các tiêu chí là thay đổi trọng lượng gan, hoạt độ của 2 enzym ở các trọng lượng gan, ASAT, ALAT, đánh giá lô dùng Nadaga đều giảm hơn so với lô gây hình ảnh đại thể và vi thể gan.Các độc. Kết quả này phù hợp với hình ảnh cấu transaminase như ALAT, ASAT là các trúc đại thể và vi thể của gan. Với mô hình enzym khu trú nhiều ở mô gan. Chúng tham gây độc tế bào gan bằng CCl4 , đây là mô gia vào các quá trình vận chuyển nhóm hình được sử dụngtừ lâu và rất phổ biến, cơ amin. Khi tế bào bị phá hủy, một lượng lớn chế gây độc là CCl4 vào cơ thể sẽ giải phóng enzym được giải phóng vào huyết thanh. Đo gốc tự do từ đó oxy hóa màng tế bào và phá hoạt độ những enzym này giúp đánh giá tổn hủy tế bào[5]. Kết quả tác dụng của Nadaga thương của nhu mô gan. Tổn thương càng từ mô hình thực nghiệm này có thể khẳng rộng và cấp tính thì lượng enzym giải phóng định Nadaga có tác dụng bảo vệ gan, chống vào máu càng nhiều. Tổn thương mạn tính gốc tự do. Tuy nhiên để khẳng định tính an âm ỉ thường chỉ giải phóng enzym với lượng toàn, hiệu quả của thuốc hơn nữa thì cần tiến vừa phải [4]. ALAT là enzym có nhiều nhất hành các thử nghiệm như độc tính bán ở gan, chúng khu trú trong bào tương của tế trường diễn, độc tính sinh sản, độc tính ung bào nhu mô gan. Khi tổn thương hủy hoại tế thư... và thử nghiệm trên lâm sàng. 10
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Ở liều thử cao nhất có thể của Nadaga 1. WHO, (2012), WHO Press, World Hearth không có biểu hiện độc tính cấp theo đường Organization.oyle P, et al, 2008, liver cancer, uống trên chuột nhắt trắng world cancer report, pp 350-357. Nadaga ở các mức liều nghiên cứu là 2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn thử nghiệm phi 480mg/kgTLCT/24h và 960mg/kgTLCT/24h lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ làm giảm sự tăng trọng lượng, giảm sự tăng dược liệu. hoạt độ các enzyme ALAT, ASAT hơn so 3. Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên với lô độc sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo, (p0,05). NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA PHƯƠNG PHÁP TẾ BÀO HỌC ÁP LAM TRÊN CÁC BỆNH PHẨM SINH THIẾT LÕI KIM Trương Đình Tiến*, Trần Ngọc Dũng*, Ngô Tuấn Minh* TÓM TẮT 2 (TBH). Kết quả chẩn đoán TBH sau đó được đối Mục tiêu: đánh giá giá trị chẩn đoán các tổn chiếu với chẩn đoán MBH trên mảnh sinh thiết thương lành tính và ác tính của phương pháp tế tương ứng. Kết quả: Độ chính xác của phương bào học áp lam trên các bệnh phẩm sinh thiết lõi pháp TBH áp là 80,3%. Tỉ lệ chẩn đoán đúng của kim. Đối tượng và phương pháp NC: NC trên TBH với tổn thương lành tính và ác tính lần lượt 71 bệnh nhân (BN) có khối tổn thương bất là 63,6% và 87,8%. Giá trị tiên đoán dương thường, được sinh thiết lõi kim lấy bệnh phẩm 91,5%, giá trị tiên đoán âm 73,7%. Tỉ lệ chẩn chẩn đoán mô bệnh (MBH) học tại Bệnh viện đoán đúng tổn thương ở hạch 88,9%. Giá trị tiên Quân y 103. Bệnh phẩm sau khi lấy ra được áp đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm 80%. Tỉ lên lam kính làm tiêu bản chẩn đoán tế bào học lệ chẩn đoán đúng tổn thương ở phổi 76,2%, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm lần lượt là 86,7% và 75%. Kết luận: phương pháp *Bệnh viện Quân y 103 TBH áp có giá trị cao trong chẩn đoán, đặc biệt Chịu trách nhiệm chính: Trương Đình Tiến là chẩn đoán các tổn thương ác tính và ở các vị Email: tientruongmmu@gmail.com trí hạch lympho và phổi. Ngày nhận bài: 01.7.2020 Từ khoá: tế bào học áp lam, sinh thiết lõi Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 kim. Ngày duyệt bài: 30.9.2020 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá độc tính cấp của bài thuốc Ngũ vị tiêu khát thang trên động vật thực nghiệm
4 p | 23 | 7
-
Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Giải thử khang GN16
9 p | 107 | 4
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang “Não thông lạc” trên động vật thực nghiệm
6 p | 8 | 4
-
Đánh giá độc tính của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
8 p | 12 | 3
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của cao lỏng đông trùng hạ thảo bọ xít tự nhiên Hoàng Liên Sơn
6 p | 10 | 3
-
Đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường diễn của thảo mộc – SV
7 p | 35 | 3
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính liều lặp lại 28 ngày của viên nang Ích trí Hadiphar
9 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang mềm Hup A trên động vật thực nghiệm
13 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu thông số kĩ thuật sấy thu hồi và đánh giá độc tính bán trường diễn của bột chiết xuất anthrocyanin từ củ hành tím
7 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của dung dịch uống EATWELLB trên động vật thực nghiệm
11 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của bài thuốc phong thấp thang đối với một số chỉ số huyết học trên chuột cống trắng
8 p | 7 | 2
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Đan sâm – Tâm thất trên mô hình động vật thực nghiệm
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang cứng dạ dày Tuệ Tĩnh trên mô hình thực nghiệm
8 p | 3 | 1
-
Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Kardi Q10 trên động vật thực nghiệm
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá tính an toàn của chế phẩm Isoquercetin
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm CB-02 trên động vật thực nghiệm
9 p | 1 | 1
-
Đánh giá độc tính bán trường diễn trên hệ tạo huyết của viên nang cứng Fucolen sau bào chế trên động vật thực nghiệm
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn