intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độc tính bán trường diễn trên hệ tạo huyết của viên nang cứng Fucolen sau bào chế trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá độc tính bán trường diễn của viên nang cứng Fucolen trên hệ tạo huyết trên chuột nhắt trắng chủng Wistar. Đối tượng & Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm trên 30 chuột trắng chủng Wistar.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độc tính bán trường diễn trên hệ tạo huyết của viên nang cứng Fucolen sau bào chế trên động vật thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 2. Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Bá Đức (2003). 6. Stahl M, Stuschke M, Lehmann N, et al. Kết quả bước đầu nghiên cứu dịch tễ học mô tả một Chemoradiation withandwithoutsurgery in patient số bệnh ung thư tại 6 vùng địa lý Việt Nam giai đoạn swithlocallyadvanced squamouscell carcinoma of 2001-2003. Tạp Chí Học TPHCM. 13 (5):23–64. the esophagus. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin 3. HànThị Thanh Bình (2004). Nhận xét đặc điểm Oncol. 2005; 23(10):2310-2317. doi:10.1200/ JCO. lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư 2005.00.034 biểu mô thực quản tại bệnh viện K giai đoạn 1998 7. Nguyễn Đức Lợi (2015). Đánh giá hiệu quả - 2004.Luận văn Bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội phác đồ hóa xạ đồng thời và một số yếu tố tiên 4. Carcinoma of the Esophagus. Accessed lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III - September 21, 2020. https:// www.cambridge.org/ IV tại bệnh viện K. Luận án tiến sỹ y học, Đại học core/books/carcinoma-of-the esophagus/ Y Hà Nội 841ACDC360FA07FD66C139B2C18E734A 8. Tepper J, Krasna MJ, Niedzwiecki D, etal. 5. J S, Jjb van L, Mccm H, et al. Neoadjuvant Phase III Trial of Trimodality Therapy With chemoradiotherapy plus surgery versus surgery Cisplatin, Fluorouracil, Radiotherapy, and Surgery alone for oesophageal or junctional cancer Compared With Surgery Alone for Esophageal (CROSS): long-term results of a randomised Cancer: CALGB 9781. J Clin Oncol Off J Am Soc controlled trial. The Lancet. Oncology. Clin Oncol. 2008; 26(7):1086-1092. doi:10.1200/ doi:10.1016/S1470-2045(15)00040-6 JCO.2007.12.9593 ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN TRÊN HỆ TẠO HUYẾT CỦA VIÊN NANG CỨNG FUCOLEN SAU BÀO CHẾ TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Trần Thanh Hương1,2, Trần Văn Thuấn1,2, Vũ Mạnh Tuấn2, Nguyễn Văn Khiêm3, Đào Văn Tú1, Nguyễn Tiến Quang1 TÓM TẮT 54 were evaluated on 30 Wistar mices on hematopoietic Mục tiêu: Đánh giá độc tính bán trường diễn của function. Results: after using Fucolen 4 weeks, 8 viên nang cứng Fucolen trên hệ tạo huyết trên chuột weeks and 12 weeks, the change of read blood cells, nhắt trắng chủng Wistar. Đối tượng & Phương hematocrit; red cell volume, number of platelet; white pháp: Nghiên cứu thực nghiệm trên 30 chuột trắng blood cells were not different significants compare to chủng Wistar. Kết quả: Sau khi sử dụng thuốc 4 tuần, control mice group (p>0.05). Conclusion: Fucolen is 8 tuần, 12 tuần thì sự thay đổi về số lượng hồng cầu, not toxic for mice and mice hematopoietic function hàm lượng hematocrit, thể tích hồng cầu, hàm lượng Key words: Semi-toxicities; hematologic function, huyết sắc tố, số lượng tiểu cầu và số lượng bạch cầu trong máu chuột sử dụng thuốc không có sự khác biệt Fucolen có ý nghĩa thống kê với lô chuột ở nhóm chứng I. ĐẶT VẤN ĐỀ (p>0,05) Kết luận: Viên nang cứng Fucolen liều tương đương liều dự kiến lâm sàng (0,48 viên/kg/ngày Fucoidan là một hợp chất poly-saccharide có uống liên tục 12 tuần không gây độc tính bán trường nguồn gốc tự nhiên được tìm thấy trong các loài diễn trên hệ tạo huyết khi nghiên cứu trên chuột thực tảo nâu khác nhau và ở một số động vật, được nghiệm. biết đến nhờ đặc tính chống ung thư của nó. Từ khóa: độc tính bán trường diễn, hệ tạo huyết, Fucoidan có khả năng ức chế sự tăng trưởng, Fucolen tăng sinh và di căn của các tế bào ung thư, loại SUMMARY bỏ độc tố tế bào dư thừa và loại bỏ các quá trình EXAMINES THE SEMI-CHRONIC TOXICITIES OF viêm [1], [2], [3]. FUCOLEN ON EXPERIMENTAL ANIMALS Nấm chứa Lentinan kết hợp với chiết xuất Objective: To examines the semi-chronic rong biển tảo nâu chứa Fucoidan có tác dụng toxicities of Fucolen on experimental animals. Subject điều tiết đặc biệt đối với hệ thống miễn dịch, làm and Method: semi-chronic toxicities of the Fucolen tăng cường hoạt động và duy trì hoạt động ở mức độ đỉnh của tế bào T, tế bào diệt tự nhiên 1Viện và do vậy có các đặc tính cần thiết để ức chế sự ung thư quốc gia, Bệnh viện K phát triển của khối u. Lentinan có. Lentina cũng 2Trường Đại học Y Hà Nội 3 Viện Dược liệu cung cấp β-glucan có thể ngăn ngừa các khối u Chịu trách nhiệm chính: Trần Thanh Hương phát triển mạch máu (xây dựng các mạch mới) Email: huongtran2008@gmail.com cần thiết để cung cấp một khối u và nó có thể Ngày nhận bài: 14.9.2020 bắt đầu chương trình tự sát của tế bào Ngày phản biện khoa học: 28.10.2020 (apoptosis). Trong quá hóa trị và/hoặc xạ trị, sự Ngày duyệt bài: 6.11.2020 205
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 tạo máu xấu đi, Lentinan và Fucoidan có thể lý, Trường Đại học Y Hà Nội. giúp củng cố các mô khỏe mạnh và do đó để 3. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ chúng khỏi các tác dụng phụ [3], [4], [5]. 3.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu thực Trên thế giới, các nghiên cứu nhằm kết hợp nghiệm các thành phần khác nhau nhằm làm tăng tác 3.2. Máy móc phục vụ nghiên cứu dụng của sản phẩm trong hỗ trợ bệnh nhân ung *Hóa chất nghiên cứu: thư đang là hướng đi mới. Việc kết hợp Fucoidan - Kít định lượng các enzym và chất chuyển và Lentinan với tỷ lệ thích hợp được kỳ vọng sẽ hóa trong máu: ALT (alanin aminotransferase), phát huy được tối đa tác dụng hỗ trợ trong điều AST (aspartat aminotransferase), bilirubin toàn trị ung thư cho bệnh nhân, dựa trên nguyên lý phần, albumin, cholesterol toàn phần, creatinin và cơ chế tác dụng đã được chứng minh của cả của hãng Erba (Đức). hai nguyên liệu này (liều tác dụng đơn chất của: - Các hóa chất xét nghiệm và làm tiêu bản Lentinan là 800 mg/ngày, Fucoidan là mô bệnh học. 600mg/ngày). Việc kết hợp Lentinan và Fucoidan * Dụng cụ nghiên cứu: với tỷ lệ khác nhau đã được các nước phát triển - Máy xét nghiệm sinh hóa bán tự động Erba như Nhật Bản, Đài Loan sử dụng và cho ra đời Chem 5 V3 của Đức. các sản phẩm thương mại hỗ trợ điều trị ung - Máy xét nghiệm huyết học ABX Micros ES 60 thư. Các sản phẩm này cũng đã được đánh giá là của Pháp. tốt trong việc hỗ trợ điều trị ung thư, nhưng giá 3.3. Chỉ số nghiên cứu: Các chỉ tiêu theo thành sản phẩn còn rất cao so với thu nhập của dõi trước và trong quá trình nghiên cứu: người dân Việt Nam. Hiện nay, nước ta có nguồn - Tình trạng chung, thể trọng của chuột cống nguyên liệu tự nhiên sẵn có như nấm hương với trắng. hàm lượng Lentinan rất cao, tảo nâu với hàm - Đánh giá chức phận tạo máu thông qua số lượng Fucoidan cao đã nuôi trồng thành công lượng hồng cầu, thể tích trung bình hồng cầu, trong nước [6], [7]. hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch Fucolen là sản phẩm được xây dựng với tỷ lệ cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu. hàm lượng đủ lớn Lentinan kết hợp với liều thích - Đánh giá chức năng gan thông qua định hợp của Fucoidan, đã được đánh giá tính ổn lượng một số chất chuyển hoá trong máu: bilirubin định, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh toàn phần, albumin và cholesterol toàn phần. giá độc tính bán trường diễn của viên nang cứng - Đánh giá mức độ tổn thương tế bào gan Fucolen trên hệ tạo huyết trên mô hình động vật thông qua định lượng hoạt độ enzym trong máu: thực nghiệm. AST, ALT. - Đánh giá chức năng thận thông qua định II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lượng nồng độ creatinin huyết thanh. 1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu: - Mô bệnh học: Sau 12 tuần uống thuốc, Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm nghiên chuột cống trắng được mổ để quan sát đại thể cứu lâm sàng thuộc Viện Ung thư quốc gia và toàn bộ các cơ quan. Kiểm tra ngẫu nhiên cấu Trung tâm Dược lý lâm sàng Trường Đại học Y trúc vi thể gan, thận của 30% số chuột cống Hà Nội trong khoảng thời gian từ 1/10/2019 – trắng ở mỗi lô. Các xét nghiệm vi thể được thực 30/7/2020. hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và phát hiện sớm 2. Nguyên liệu và đối tượng nghiên cứu: ung thư. - Thuốc nghiên cứu: 3500 Viên nang cứng 3.4. Quy trình nghiên cứu: Nghiên cứu độc Fucolen. Mẫu số 1, công thức M1813568 bào chế tính bán trường diễn đường uống trên chuột ngày 20/12/2019. Thành phần: Fucoidan cống trắng được tiến hành theo hướng dẫn của 105mg, Lentinan 60mg, Lactose, agnesium Tổ chức Y tế thế giới về thuốc có nguồn gốc stearate, vỏ nang gelatin vửa đủ 1 viên nang dược liệu. Chuột cống trắng được chia làm 3 lô, cứng 600mg. Liều dùng dự kiến trên lâm sàng: 4 mỗi lô 10 con. viên/ngày + Lô 1 (chứng sinh học) (n = 10): uống dung - Động vật thực nghiệm: Chuột cống trắng môi pha thuốc 10ml/kg/ngày. chủng Wistar, cả hai giống, khỏe mạnh, cân + Lô trị 1 (n = 10): uống Fucoilen liều 0,48 nặng 160 ± 20g. Động vật được nuôi 5-7 ngày viên/kg/ngày (liều có tác dụng tương đương liều trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian dự kiến trên người, tính theo hệ số 6). nghiên cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm với + Lô trị 2 (n = 10): uống Fucolen liều 1,44 đầy đủ thức ăn và nước uống tại Bộ môn Dược viên/kg/ngày (gấp 3 lần lô trị 1). 206
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Chuột được uống nước hoặc thuốc thử trong 6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu 12 tuần liên tục, mỗi ngày một lần vào buổi được chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức nghiên sáng. Các thông số theo dõi được kiểm tra vào cứu y sinh học của Bệnh viện K theo quyết định trước lúc uống thuốc, sau 4 tuần, 8 tuần và sau số 563/BVK – HĐĐĐ ngày 24/2/2020, tuân thủ 12 tuần uống thuốc. chặt chẽ các quy trình. 4. Xử lý số liệu: Thu thập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích số liệu và phân tích sự III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN khác biệt bằng T-test (Stata 11.0). Các số liệu Trong thời gian thí nghiệm, chuột ở các lô hoạt nghiên cứu được thu thập và xử lý bằng phương động bình thường, nhanh nhẹn. Tuy nhiên, sau pháp thống kê y sinh học theo t-test-Student và uống thuốc 1 tuần ở lô uống Fucolen liều cao test trước sau (Avant-après). Biểu diễn dưới chuột xuất hiện tiêu chảy và kéo dài 5 ngày. Các dạng ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tuần tiếp theo chuột ăn uống tốt, không bị tiêu khi p < 0,05. chảy. Lô uống Fucolen liều thấp chuột ăn uống tốt, phân khô trong suốt thời gian nghiên cứu. Bảng 1. Ảnh hưởng của Fucolen đến thể trọng chuột Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 p % thay % thay % thay Thời gian Trọng Trọng Trọng (t-test đổi trọng đổi trọng đổi trọng lượng (g) lượng (g) lượng (g) Student) lượng lượng lượng Trước uống 184,00 ± 182,00 ± 193,75 ± thuốc 24,59 27,81 32,49 Sau 4 tuần 225,00 ± 198,00 ± 220,00 ± ↑22,3 ↑ 8,9 ↑ 13,9 > 0,05 uống thuốc 47,67 27,81 38,17 p trước – sau < 0,05 < 0,05 < 0,01 Sau 8 tuần 245,00 ± 212,00 ± 235,00 ± ↑33,2 ↑16,4 ↑ 21,8 > 0,05 uống thuốc 52,76 26,16 55,29 p trước – sau < 0,001 < 0,01 < 0,01 Sau12 tuần 278,00 ± 245,00 ± 253,75 ± ↑51,1 ↑34,6 ↑ 31,5 > 0,05 uống thuốc 38,24 33,08 50,69 p trước – sau < 0,05 < 0,01 < 0,01 Bảng 1 cho thấy: sau 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần uống thuốc thử, trọng lượng chuột ở cả 3 lô (lô chứng và 2 lô trị) đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước khi nghiên cứu (p < 0,01). Trọng lượng chuột cống trắng các lô dùng thuốc thử có mức độ gia tăng ít hơn so với lô chứng sinh học, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 2. Ảnh hưởng của Fucolen đến số lượng hồng cầu trong máu chuột cống trắng Số lượng hồng cầu (T/l ) P (t- test Thời gian Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Student) Trước uống thuốc 9,75 ± 0,71 9,45 ± 1,42 9,66 ± 1,01 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 9,84 ± 0,83 9,40 ± 1,35 10,00 ± 1,12 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 8 tuần uống thuốc 9,87 ± 0,95 10,51 ± 1,29 10,13 ± 0,65 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 12 tuần uống thuốc 9,60 ± 0,87 9,85 ± 1,27 9,38 ± 0,91 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần uống thuốc thử, xét nghiệm đánh giá chức năng tạo máu về số lượng hồng cầu ở cả lô trị 1 (uống Fucolen liều tương đương liều dự kiến dùng lâm sàng 0,48 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống Fucolen liều gấp 3 lần lâm sàng 1,44 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05) (Bảng 2). Bảng 3. Ảnh hưởng của Fucolen đến hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột Hàm lượng huyết sắc tố (g/dl ) P (t-test Thời gian Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Student) Trước uống thuốc 13,50 ± 0,85 13,95 ± 1,26 12,96 ± 1,07 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 13,31 ± 1,37 13,45 ± 1,89 13,18 ± 1,52 > 0,05 207
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 8 tuần uống thuốc 12,74 ± 1,06 13,72 ± 1,14 13,53 ± 1,17 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 12 tuần uống thuốc 12,69 ± 1,45 13,04 ± 1,69 12,23 ± 1,35 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Bảng 3 cho thấy tại thời điểm sau 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần uống mẫu thử, ở cả lô trị 1 (uống Fucolen liều 0,48 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống Fucolen liều 1,44 viên/kg/ngày) hàm lượng huyết sắc tố không có sự khác biệt so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05). Bảng 4. Ảnh hưởng của Fucolen đến hematocrit trong máu chuột Hematocrit (%) p (t-test Thời gian Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Student) Trước uống thuốc 51,86 ± 2,26 51,33 ± 7,34 51,49 ± 5,57 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 49,50 ± 3,19 50,08 ± 7,13 50,98 ± 6,18 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 8 tuần uống thuốc 49,76 ± 4,17 53,07 ± 4,75 52,09 ± 4,43 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 12 tuần uống thuốc 48,77 ± 4,33 50,61 ± 6,35 47,44 ± 4,86 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần uống thuốc thử, các xét nghiệm đánh giá hematocrit ở cả lô trị 1 (uống Fucolen liều 0,48 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống Fucolen liều 1,44 viên/kg/ngày) không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05) (Bảng 4). Bảng 5. Ảnh hưởng của Fucolen đến thể tích trung bình hồng cầu trong máu chuột Thể tích trung bình hồng cầu ( fl ) P (t- test Thời gian Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Student) Trước uống thuốc 53,60 ± 1,17 53,70 ± 4,88 52,25 ± 1,49 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 52,40 ± 2,76 53,40 ± 2,27 51,50 ± 1,07 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 < 0,05 Sau 8 tuần uống thuốc 51,40 ± 3,57 52,00 ± 2,58 50,50 ± 1,07 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 < 0,01 Sau 12 tuần uống thuốc 51,60 ± 4,36 51,40 ± 1,71 50,84 ± 1,46 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 < 0,05 Bảng 5 cho thấy: sau 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần uống mẫu thử, xét nghiệm đánh giá thể tích trung bình hồng cầu ở lô trị 1 (uống Fucolen liều 0,48 viên/kg/ngày) các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05) không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05). Thể tích trung bình hồng cầu ở lô trị 2 giảm so với trước nghiên cứu ở các thời điểm sau 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần (p < 0,05 và p0,05). Bảng 6. Ảnh hưởng của Fucolen đến số lượng bạch cầu trong máu chuột Số lượng bạch cầu (G/l) P (t- test Thời gian Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Student) Trước uống thuốc 9,43 ± 2,37 10,22 ± 2,85 9,94 ± 2,50 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 9,85 ± 2,22 11,78 ± 2,04 11,53 ± 2,49 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 8 tuần uống thuốc 9,24 ± 2,30 11,00 ± 2,76 10,80 ± 2,56 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 12 tuần uống thuốc 9,81 ± 1,10 10,79 ± 1,41 10,11 ± 1,10 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 12 tuần uống Fucolen, xét nghiệm đánh giá số lượng bạch cầu ở lô trị 1 (uống Fucolen liều tương đương lâm sàng 0,48 viên/kg/ngày) và và lô trị 2 (uống Fucolen liều 1,44 viên/kg/ngày) không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05) (Bảng 6). 208
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Bảng 7. Ảnh hưởng của Fucolen đến công thức bạch cầu trong máu chuột Công thức bạch cầu P(t- test Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Student) Thời gian Lympho Trung Lympho Trung tính Lympho Trung (%) tính (%) (%) (%) (%) tính (%) Trước uống 76,89 ± 8,11 ± 77,71 ± 8,01 ± 72,73 ± 8,60 ± > 0,05 thuốc 6,63 1,85 4,23 2,53 8,69 2,83 Sau 4 tuần 76,34 ± 8,56 ± 73,40 ± 9,98 ± 69,88 ± 10,88 ± > 0,05 uống thuốc 8,84 2,90 7,67 3,23 5,07 3,01 p (trước-sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 8 tuần 73,44 ± 9,30 ± 72,47 ± 9,98 ± 74,36 ± 8,60 ± > 0,05 uống thuốc 5,39 3,00 11,21 6,11 5,45 2,17 p (trước-sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 12 tuần 74,09 ± 9,59 ± 75,10 ± 9,37 ± 77,01 ± 7,61 ± > 0,05 uống thuốc 6,68 3,09 6,93 2,92 4,49 2,39 p (trước-sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Kết quả ở bảng 7 cho thấy: sau 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần uống Fucoilen, công thức bạch cầu ở cả lô trị 1 (uống Fucoilen liều 0,48 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống Fucoilen liều 1,44 viên/kg/ngày) không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05). Bảng 8. Ảnh hưởng của Fucolen đến số lượng tiểu cầu trong máu chuột Số lượng tiểu cầu (G/l) p (t- test Thời gian Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Student) Trước uống thuốc 567,20 ± 109,16 602,00 ± 85,49 589,00 ± 121,32 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 584,90 ± 96,38 564,70 ± 117,46 566,25 ± 122,15 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 8 tuần uống thuốc 654,90 ± 102,76 675,20 ± 189,54 611,38 ± 89,97 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 12 tuần uống thuốc 628,10 ± 110,43 666,70 ± 116,86 584,25 ± 93,92 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Kết quả ở bảng 8 cho thấy: sau 12 tuần uống Fucolen, số lượng tiểu cầu ở cả lô trị 1 (uống Fucolen liều 0,48 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống Fucolen liều 1,44 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05). V. KẾT LUẬN Bioallied Sci. 2016;8:83–91. 3. Kinghorn A.D., Chin Y.W., Swanson S.M. Viên nang cứng Fucolen liều tương đương liều Discovery of natural product anticancer agents dự kiến lâm sàng (0,48 viên/kg/ngày uống liên from biodiverse organisms. Curr. Opin. Drug tục 12 tuần không gây độc tính bán trường diễn Discov. Dev. 2009;12:189–196. 4. Sanjeewa K.K.A., Kim E.A., Son K.T., và cộng trên hệ táo huyết khi nghiên cứu trên chuột cống sự. Bioactive properties and potentials trắng. Viên nang cứng Fucoilen liều cao gấp 3 cosmeceutical applications of phlorotannins lần lâm sàng (1,44 viên/kg/ngày) uống liên tục isolated from brown seaweeds: A review. J. Photochem. Photobiol. B-Biol. 2016;162:100–105. trong thời gian 12 tuần gây độc tính bán trường 5. Cunha L., Grenha A. Sulfated Seaweed diễn trên chuột cống trắng do gây tiêu chảy. Tuy Polysaccharides as Multifunctional Materials in nhiên sau đó động vật trở về bình thường. Drug Delivery Applications. Mar. Drugs. 2016;14:42. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Sanjeewa K.K.A., Kim E.A., Son K.T.. Bioactive 1.Cuong H.D., Thuy T.T.T., Huong T.T., và cộng properties and potentials cosmeceutical sự. Structure and hypolipidaemic activity of applications of phlorotannins isolated from brown fucoidan extracted from brown seaweed seaweeds: A review. J. Photochem. Photobiol. B- Sargassum henslowianum. Nat. Prod. Res. Biol. 2016;162:100–105. 2015;29:411–415. 7. Bộ Y tế. Quy chế Đánh giá tính an toàn và hiệu lực 2. Malve H. Exploring the ocean for new drug thuốc Cổ truyền. Quyết định số 371/BYT-QĐ ngày developments: Marine pharmacology. J. Pharm. 12/3/1996. 1996. 209
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2