intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Kardi Q10 trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viên nang Kardi Q10 được bào chế từ bột cao khô tỏi đen, cao khô lá sen và Coenzyme Q10-fumarat, có tác dụng điều trị các bệnh liên quan tới rối loạn lipid máu và bệnh béo phì. Bài viết trình bày đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Kardi Q10 trên động vật thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Kardi Q10 trên động vật thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Kiến thức chung về vệ sinh ATTP: tỉ lệ chai trên địa bàn tỉnh Cà Mau", Tạp chí Khoa học tăng từ 30,12% lên 38,55%, hiệu quả can thiệp Nghiên cứu sức khỏe và Phát triển, tập 1(1), là 22% (p
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 treatment of diseases related to dyslipidemia and glucose máu của hãng Sigma. obesity. In this study, the acute and subchronic - Các kit xét nghiệm huyết học của hãng toxicity of Kardi Q10 have been evaluated. The results Sysmex. showed that, the median lethal dose, LD50 hasn’t been 2.1.3. Thiết bị found with maximum oral dosage on mice. At the - Máy xét nghiệm huyết học tự động XE2100, dosage continuously administered for 42 days didn’t affect the normal increment of body weight of rabbit, hãng Sysmex. did’t change the electrocardiogram, hematological - Bộ dụng cụ mổ động vật cỡ nhỏ. indices such as red blood cell, white blood cell, platelet 2.2. Phương pháp nghiên cứu and hemoglobin content, hepatic indices (AST, ALT 2.2.1. Phương pháp thử độc tính cấp activity), renal indices (urea, creatinin levels) were Theo quyết định số 371/BYT-QĐ ngày within normal limits. 12/3/1996 của Bộ Y tế và của WHO về xác định Key words: Kardi Q10, LD50, subacute toxicity. độ an toàn cho các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên.[2] I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chuột nhắt trắng đủ tiêu chuẩn thí nghiệm Xuất hiện tại Nhật Bản từ năm 2005, tỏi đen được chia ngẫu nhiên thành các lô, mỗi lô 12 được biết đến với tác dụng phòng và chữa nhiều con. Trước khi cho chuột uống thuốc, chuột bị loại bệnh, trong đó nổi bật là đặc tính chống ôxy bỏ đói trong 16 giờ. hóa, lão hóa. Các hoạt chất trong tỏi đen có tác Thuốc nghiên cứu được cho uống với các dụng chống đông máu, ngăn không cho các tiểu mức liều tăng dần. Trong số các mức liều đem cầu đóng thành cục, giảm chứng cao huyết áp, thử, khoảng cách giữa mức liều cao nhất chưa thiếu máu não và tim mạch. Lá sen (Folium gây chết một con chuột nào và mức liều thấp Nelumbinis) có tác dụng an thần, chống co thắt nhất gây chết 100% số chuột trong nhóm được cơ trơn, ức chế loạn nhịp tim. Coenzyme Q 10 là sử dụng để tính toán. Sau khi cho uống thuốc, chất hòa tan trong lipid (chất béo) và được tìm chuột được nuôi dưỡng và theo dõi, ăn thức ăn thấy trong hầu như tất cả các màng tế bào, cũng tổng hợp do xưởng sản xuất thức ăn động vật như lipoprotein. Các nghiên cứu ở chuột thiếu thí nghiệm cung cấp, nước uống tự do. Thời gian apolipoprotein, mô hình động vật của xơ vữa theo dõi liên tục trong 72 giờ. [1,2,3] động mạch, thấy rằng coenzyme Q10 bổ sung ức Các chỉ tiêu theo dõi: Số chuột chết, tỷ lệ chế đáng kể sự hình thành các tổn thương xơ chuột có bất thường về vận động tự động (đi lại vữa động mạch. Từ 3 thành phần trên, Học viện bình thường, co cụm một góc ở lồng nuôi chuột, Quân Y đã nghiên cứu bào chế được viên nang rối loạn vận động), tỷ lệ chuột có biểu hiện co Kardi Q10 có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh giật, run, vã mồ hôi, tím tái, tỷ lệ chuột có thay liên quan tới rối loạn lipid và bệnh béo phì. Để đổi bất thường về tiêu hóa (ỉa chảy), tỷ lệ chuột đảm bảo an toàn cho người dùng, việc đánh giá có biểu hiện bất thường về tạng gan, lách và tính an toàn của chế phẩm rất quan trọng. Trong thận (quan sát đại thể bằng kính lúp 10x). nghiên cứu này, tôi tiến hành thử độc tính cấp Thời gian theo dõi: Các chỉ tiêu trên được và bán trường diễn của chế phẩm Kardi Q10. theo dõi ở các thời điểm trước khi uống thuốc, sau khi uống thuốc 12, 24, 26, 36, 48, 60, 72 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giờ. 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu 2.2.2. Phương pháp thử độc tính bán 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu trường diễn Viên nang Kardi Q10 do Học viện Quân Y sản Theo phương pháp Abraham, quy định của xuất, đạt tiêu chuẩn cơ sở. Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế về hiệu lực và Thỏ chủng Orytolgus cuniculus, cả 2 giống, an toàn thuốc.[1,2,4] trưởng thành, khỏe mạnh, trọng lượng 2 - 2,5 kg - Thỏ được chia thành 3 lô, mỗi lô 12 con: do Học viện Quân y cung cấp, số lượng 36 con. Lô chứng: uống dung dịch Natri clorid 0,9 %, Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả hai giống, liều 2,5 ml/kg/24 h, uống liên tục trong thời gian khỏe mạnh, trọng lượng 18 - 22g của Học viện 42 ngày. Quân y cung cấp. Lô thử liều 1: uống chế phẩm mức liều 2.1.2. Hóa chất, dung môi 1,0g/kg/24h, uống liên tục trong thời gian 42 - Các kit xác định hàm lượng lipid máu và ngày. 214
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Lô thử liều 2: uống chế phẩm mức liều vật chết 1,5g/kg/24h, uống liên tục trong thời gian 42 74,0 12 0 12 ngày. 60,0 12 0 12 Tất cả thỏ nghiên cứu được cho uống cùng 40,0 12 0 12 một thể tích. Thời gian uống liên tục trong 42 20,0 12 0 12 ngày. Sau đó kiểm tra lại cân nặng, điện tim, lấy 10,0 12 0 12 máu làm xét nghiệm sinh hóa AST, ALT, ure, 5,0 12 0 12 creatinin. Lấy gan, lách, thận làm tiêu bản giải 2,0 12 0 12 phẫu bệnh. 1,0 12 0 12 Thời điểm xét nghiệm: lấy máu xét nghiệm Sau khi dùng Kardi Q10 đến mức liều cao các chỉ số sinh hóa, huyết học, ghi điện tim, tại 3 nhất có thể cho chuột nhắt uống 74,0 g thời điểm: xuất phát điểm, sau 3 tuần, sau 6 TLCT/24h, đây cũng là hỗn dịch đặc nhất còn có tuần nghiên cứu. Thời gian theo dõi: 6 tuần. thể qua kim cho chuột nhắt uống và đây cũng là lượng thuốc lớn nhất mà chuột có thể uống được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN trong 24h. Sau 72 giờ không thấy chuột thí 3.1. Kết quả thử độc tính cấp nghiệm nào chết ở tất cả các lô nghiên cứu. Theo dõi tình trạng chuột, tỷ lệ sống chết ở 3.2. Kết quả thử độc tính bán trường mỗi lô trong thời gian 72 giờ sau khi uống thuốc. diễn Kết quả được trình bày ở bảng 1 dưới đây: 3.2.1. Ảnh hưởng của Kardi Q10 đến Bảng 1. Tỷ lệ chuột chết sau 72 giờ uống trọng lượng thỏ thuốc Kardi Q10 Ảnh hưởng của viên nang Kardi Q10 đến Liều sử dụng Số Số lượng trọng lượng thỏ thí nghiệm khi dùng dài ngày (g/kg n lượng động vật được trình bày ở bảng 2 sau: TLCT/24h) động sống Bảng 2. Ảnh hưởng của Kardi Q10 đối với trọng lượng cơ thể thỏ (n=12) Lô nghiên cứu Thời điểm TLCT Kardi Q10 liều Kardi Q10 liều 2 xét nghiệm Lô chứng p (kg) 1 (2) (3) (1) (2) (3) n 12 12 12 p2-1> 0,05 t (a) x 2,03 1,98 2,12 p3-2> 0,05 SD 0,12 0,13 0,12 p3-1> 0,05 n 12 12 12 p2-1> 0,05 t3 (b) x 2,15 2,09 2,21 p3-2> 0,05 SD 0,12 0,13 0,12 p3-1> 0,05 n 12 12 12 p2-1> 0,05 t6 (c) x 2,11 2,17 2,06 p3-2> 0,05 SD 0,12 0,11 0,10 p3-1> 0,05 P pb-a < 0,05; pc-b < 0,05; pc-a < 0,05 Từ bảng trên cho thấy, so sánh trọng lượng cơ thể của thỏ ở hai lô dùng Kardi Q10 với lô chứng sinh học tại các thời điểm thấy thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. So sánh giữa các thời điểm sau so với trước thấy TLCT thỏ của ba lô tăng, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.1.2. Ảnh hưởng đến điện tim thỏ Ảnh hưởng của Kardi Q10 đối với điện tim thỏ ở đạo trình DII được trình bày ở bảng 3 dưới đây: Bảng 3. Ảnh hưởng của Kardi Q10 đối với điện tim thỏ (n = 12) Thời điểm Lô chứng (1) Liều 1 (2) Liều 2 (3) p xét nghiệm Tần số tim (CK/phút, x ± SD) 215
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 t0 (a) 269,61± 36,57 263, 42± 40, 37 268,73± 32,58 p2-1> 0,05 t3 (b) 264,35± 35,04 266,91± 39,29 270,63± 42,07 p3-2> 0,05 t6 (c) 266,74± 36,82 263,67± 39,07 265,32± 33,50 p3-1> 0,05 Biên độ QRS (mV) t0 (a) 0,351± 0,063 0,354± 0,075 0,359± 0,069 p2-1> 0,05 t3 (b) 0,356± 0,061 0,354± 0,069 0,360± 0,067 p3-2> 0,05 t6 (c) 0,356± 0,066 0,356± 0,071 0,358± 0,074 p3-1> 0,05 p pb-a > 0,05;pc-b > 0,05;pc-a > 0,05 Sóng bất Không Không Không - thường Từ bảng trên nhận thấy, so sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa các lô ở cùng một thời điểm, tần số và biên độ của điện tim thỏ thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không có sóng bất thường trên điện tim của các lô thỏ tại các thời điểm nghiên cứu. 3.1.3. Ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu về huyết học của thỏ Ảnh hưởng của Kardi Q10 đối với một số chỉ tiêu về huyết học của thỏ được trình bày ở các bảng 4 dưới đây: Bảng 4. Chỉ số huyết học của thỏ ở các lô nghiên (n = 12) Thời điểm Số lượng HC thỏ xét nghiệm Lô chứng (1) Liều 1 (2) Liều 2 (3) p t0 (a) 4,99 ± 0,39 4,82 ± 0,68 4,91 ± 0,62 p2-1> 0,05 t3 (b) 4,87 ± 0,47 4,93 ± 0,56 5,14 ± 0,51 p3-2> 0,05 t6 (c) 5,13 ± 0,52 4,96 ± 0,43 5,05 ± 0,45 p3-1> 0,05 Hàm lượng huyết sắc tố (G/l) ở các lô t0 (a) 115,38± 9,36 112,07± 10,87 116,50± 12,37 p2-1> 0,05 t3 (b) 107,63± 12,42 109,13± 11,79 114,38± 8,09 p3-2> 0,05 t6 (c) 108,63± 10,63 115,13± 8,38 109,75± 9,50 p3-1> 0,05 Số lượng Bạch cầu thỏ (G/l) ở các lô t0 (a) 6,13± 2,11 6,04± 2,35 6,29± 2,09 p2-1> 0,05 t3 (b) 6,32± 1,88 6,13± 2,16 6,07± 1,97 p3-2> 0,05 t6 (c) 6,21± 1,91 5,95± 2,25 6,18± 2,01 p3-1> 0,05 Số lượng TC thỏ ở các lô t0 (a) 482,61± 119,79 448,34± 125,19 461,53± 106,36 p2-1> 0,05 t3 (b) 503,32± 92,75 471,78± 123,43 479,85± 121,37 p3-2> 0,05 t6 (c) 467,13± 147,68 437,26± 108,82 449,96± 93,74 p3-1> 0,05 P pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05 Kết quả bảng 4 cho thấy, so sánh giữa các lô 3.1.4. Ảnh hưởng đối với chức năng gan, giữa các thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa thận thỏ thực nghiệm. các lô cùng một thời điểm, số lượng hồng cầu, Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Kardi Q10 bạch cầu, tiểu cầu và huyết sắc tố thay đổi đối với chức năng gan, thận thỏ thí nghiệm không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). được trình bày ở bảng 5 dưới đây: Bảng 5. Chỉ số chức năng gan thận của các lô thỏ nghiên cứu (n = 12) Thời điểm Hoạt độ enzym AST (IU/l) của các lô xét nghiệm Lô chứng (1) Liều 1 (2) Liều 2 (3) p t0 (a) 53,87± 16,39 55,39± 18,81 57,14± 17,47 p2-1> 0,05 t3 (b) 52,69± 15,94 56,73± 18,33 58,32± 15,85 p3-2> 0,05 t6 (c) 58,45± 17,23 54,38± 16,25 56,93± 18,49 p3-1> 0,05 Hoạt độ enzyme ALT (IU/l) của các lô t0 (a) 115,38± 14,31 112,67± 17,42 115,72± 15,72 p2-1> 0,05 t3 (b) 109,13± 16,25 111,71± 13,56 112,62± 13,89 p3-2> 0,05 t6 (c) 114,25± 17,57 113,84± 15,38 114,08± 14,34 p3-1> 0,05 216
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Hàm lượng creatinin (mmol/l) máu thỏ ở các lô t0 (a) 52,51 ± 8,37 53,19 ± 9,12 52,78 ± 8,76 p2-1> 0,05 t3 (b) 54,89 ± 8,26 54,28 ± 8,73 52,25 ± 7,92 p3-2> 0,05 t6 (c) 51,73± 8,73 52,16± 9,26 54,49± 8,12 p3-1> 0,05 Nồng độ ure máu thỏ (mmol/l) t0 (a) 3,47 ± 1,12 3,17 ± 0,93 3,38 ± 1,01 p2-1> 0,05 t3 (b) 3,61 ± 1,05 3,44 ± 1,14 3,41 ± 1,19 p3-2> 0,05 t6 (c) 3,24 ± 0,96 3,35 ± 0,91 3,22 ± 0,92 p3-1> 0,05 P pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05 Kết quả bảng 5 cho thấy, so sánh giữa các lô Kết thúc đợt nghiên cứu, thỏ được gây mê giữa các thời điểm thí nghiệm và so sánh giữa nhẹ bằng ketamin, sau đó phẫu tích bóc tách các các lô cùng một thời điểm, hoạt độ enzyme AST, cơ quan gan, lách và thận. Quan sát và so sánh ALT, ure, creatinin máu thay đổi không có ý đại thể bằng mắt thường và dưới kính lúp có độ nghĩa thống kê (p> 0,05). phóng đại 25 lần thấy: màu sắc, hình thái của 3.1.4. Mô bệnh học gan, thận và lách gan, lách và thận ở hai lô dùng Kardi Q10 không của thỏ thí nghiệm khác so với lô chứng. a b c Hình 1. Ảnh gan thỏ thực nghiệm (HE, 100X) a b c Hình 2. Ảnh mô bệnh học thận thỏ thực nghiệm (HE, 100X) a b c Hình 3. Ảnh lách thỏ thực nghiệm (HE, 100X) (a): lô dùng liều 1, (b): lô dùng liều 2; (c): lô chứng - Lô chứng: các bè gan và tiểu thùy gan Cấu trúc vùng vỏ, vùng tủy, cầu thận bình không thay đổi về cấu trúc. Tế bào gan không có thường, không có tổn thương. tổn thương thoái hóa, không có xâm nhập viêm. - Lô thử ( liều 1 và liều 2): thùy gan và bè gan không thay đổi về cấu trúc. Tế bào gan 217
  6. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 không có tổn thương thoái hóa. Tĩnh mạch trung Nguyên và tạo sản phẩm hàng hóa từ nguồn tâm không giãn, không xung huyết, Khoang cửa dược liệu bản địa, Mã số: TN16/T03”. không có xâm nhập viêm. Cấu trúc vùng vỏ, vùng tủy, cầu thận bình thường, không thấy hình TÀI LIỆU THAM KHẢO ảnh tổn thương. 1. Abrham W.B (1978): Techniques of animal and Kardi Q10 dùng đường uống liên tục trong 42 clinical toxicology, Med. Pub. Chicago, pp 55- 68. ngày, không gây tổn thương trên gan, thận, lách 2. Bộ Y tế (1996), Quy chế đánh giá tính an toàn của thỏ. và hiệu lực thuốc cổ truyền, Quyết định số Số liệu của bài báo là một phần kết quả 371/BYT- QĐ ngày 12/3/1996. nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu 3. Đỗ Trung Đàm, Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, Nhà xuất bản Y học. các giải pháp nâng cao năng lực bảo vệ chăm 4. WHO (1993): Research guidelines for evaluating sóc sức khỏe cộng đồng vùng biên giới Tây the safety and efficacy of herbal medicines, Manila, Philipin, pp 35- 41. 218
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1