intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độc tính cấp và tác động kháng viêm của cao đặc từ dịch chiết lá Lược vàng khô và tươi (Callisia fragrans (Lindl.) Woodson)

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm có lựa chọn phù hợp trong các dạng chế phẩm có tính kháng viêm chứa Lược vàng ở liều an toàn, đề tài tiến hành đánh giá độc tính cấp và tác động kháng viêm của dịch chiết cồn của lá Lược vàng khô và cao đặc từ dịch ép lá Lược vàng tươi trên chuột.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độc tính cấp và tác động kháng viêm của cao đặc từ dịch chiết lá Lược vàng khô và tươi (Callisia fragrans (Lindl.) Woodson)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM<br /> CỦA CAO ĐẶC TỪ DỊCH CHIẾT LÁ LƯỢC VÀNG KHÔ VÀ TƯƠI<br /> (Callisia fragrans (Lindl.) Woodson)<br /> Dương Quang Anh*, Trần Anh Vũ**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhằm có lựa chọn phù hợp trong các dạng chế phẩm có tính kháng viêm chứa Lược vàng ở liều<br /> an toàn, đề tài tiến hành đánh giá độc tính cấp và tác động kháng viêm của dịch chiết cồn của lá Lược vàng khô và<br /> cao đặc từ dịch ép lá Lược vàng tươi trên chuột.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá độc tính cấp đường uống theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon.<br /> Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao trên chuột đực và cái, theo dõi tỉ lệ chết và biểu hiện độc tính trong 72<br /> giờ. Đánh giá tác động kháng viêm bàn chân chuột bằng carrageenan 1%, cho chuột uống cao, đo thể tích bàn<br /> chân chuột trong 4 ngày.<br /> Kết quả: Đối với cao đặc từ dịch chiết cồn của lá khô LD50 là 11,93± 0,15 g/kg, tương đương 897.33g<br /> (886.77- 907.07) dược liệu tươi /kg thể trọng chuột. Đối với cao đặc từ dịch ép tươi, không xác định được LD50 và<br /> liều tối đa không gây chết chuột LD0 là 6,5 g/kg (tương đương với 689,3 g lá tươi/kg thể trọng chuột). Cao đặc từ<br /> dịch chiết cồn của lá khô có tác dụng kháng viêm cấp với liều 181 mg/kg trên thực nghiệm gây phù chân chuột.<br /> Cao đặc từ dịch ép tươi có tác dụng kháng viêm cấp với liều 111 mg/kg. Cả 2 loại cao đều thể hiện tác động kháng<br /> viêm tuy nhiên sau thời gian 48, 72 giờ gây viêm, cao đặc từ dịch chiết lá khô có tác dụng kháng viêm chậm hơn<br /> so với lô đối chiếu sử dụng thuốc đối chiếu Celebrex®liều 25 mg/kg. Cao đặc từ dịch ép lá tươi thể hiện mức độ<br /> kháng viêm thể hiện hơn cả thuốc đối chiếu Celebrex® 25 mg/kg ở thời điểm 48 giờ và 72 giờ.<br /> Kết luận: Cao đặc dịch chiết cồn từ lá khô và dịch ép tươi đều có liều gây độc rất xa liều có tác dụng. Cả 2<br /> đều có tác dụng kháng viêm cấp. Điều này là cơ sở để có thể phát triển được các sản phẩm chứa Lược vàng có tác<br /> dụng kháng viêm từ nguồn nguyên liệu ổn định trong nước.<br /> Từ khóa: Lược vàng, cao đặc, độc tính cấp, kháng viêm.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON ACUTE TOXICITY AND ANTI-INFLAMATORY OF THE CONCENTRATED EXTRACTS<br /> OF DRIED AND FRESH BASKET PLANT LEAVES<br /> Duong Quang Anh, Tran Anh Vu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 188 -194<br /> <br /> Introduction: To create suitable options among the anti-inflammatory products which contain basket plant<br /> at the safe doses, this study was conducted to evaluate chronic toxicity and anti-inflammatory effect of the<br /> concentrated extracts prepared from the liquid ethanol extract of dried basket plant leaves and from the juice of<br /> fresh basket plant leaves on mouse models.<br /> Methods: The oral chronic toxicity was evaluated by Litchfield – Wilcoxon method. After oral<br /> administration of single doses of extracts from the liquid ethanol of dried basket plant leaves or from the juice of<br /> fresh basket plant leaves, mortality and toxic signs in both sexes of mice were observed within 72 hours. The anti-<br /> inflammatory activity was evaluated by carrageenan-induced mouse paw edema inflamation model. Paw<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng Đồng Nai **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Trần Anh Vũ ĐT: 0903 932 504 Email: trananhvubc@yahoo.com<br /> <br /> 188 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> volume was measured with a plethysmometer for 4 consecutive days.<br /> Results: The concentrated extract prepared from the liquid ethanol extract of dried basket plant leaves has an<br /> LD50 of 11,93± 0,15 g/kg which is equivalent to 897.33g (886.77- 907.07) of fresh basket plant leaves per kg of<br /> mouse body weight. The concentrated extract prepared from the juice of fresh basket plant leaves doesn’t identify<br /> an LD50 and has a maximum non- lethal dose in mice ( LD0 ) of 6,5 g/kg which is equivalent to 689,3 g of fresh<br /> basket plant leaves per kg of mouse body weight. When testing by carrageenan-induced mouse paw edema<br /> inflamation model, chronic anti-inflammatory effect of the concentrated extract prepared from the ethanol<br /> extract of dried basket plant leaves is 181 mg/kg. The concentrated extract from the juice of fresh basket plant<br /> leaves shows chronic anti-inflammatory effect at the dose of 111 mg/kg. Both of the concentrated extracts show<br /> anti-inflammatory effects, however after 48, 72 hours of inflammation, the concentrated extract prepared from the<br /> ethanol extract of dried basket plant leaves has lower anti-inflammatory effect than that of the reference medicine<br /> namely Celebrex® at the dosage of 25 mg/kg. Anti-inflammatory effects of the concentrated extract prepared from<br /> the juice of fresh basket plant leaves is higher than that of the reference medicine (Celebrex®, at the dosage of 25<br /> mg/kg) at the time periods of 48 and 72 hours.<br /> Conclusions: The toxic doses of the concentrated extracts prepared from the ethanol extract of dried basket<br /> plant and from the juice of fresh basket plant leaves are far from the effective doses. Both of these extracts also show<br /> chronic anti-inflammatory effects. This result would be the foundation for the development of anti-inflammatory<br /> products containing basket plant from the local stable source of materials.<br /> Key words: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson, concentrated extract, acute toxicity, anti-inflamatory.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Viêm là tình trạng hay gặp phải, ảnh hưởng Đối tượng<br /> nhiều đến sức khỏe, làm giảm chất lượng cuộc Lá Lược vàng tươi do công ty Tâm Lan, Tây<br /> sống. Viêm kéo dài dẫn tới viêm mạn tính, hay Ninh cung cấp, được thu hoạch vào tháng 3, 8,<br /> tái phát nếu không được điều trị hay điều trị 12 năm 2014, tháng 3 năm 2015. Cây tươi đã<br /> không đúng cách. Việc sử dụng thuốc kháng được giám định tên khoa học tại bộ môn thực<br /> viêm tân dược hiện nay thường gây ra nhiều tác vật Trường đại học Dược Hà Nội (Phiếu giám<br /> dụng phụ trên tiêu hóa, tim mạch, thận,… Vì vậy định số 27/14/HUY/TVD).<br /> việc nghiên cứu được thuốc kháng viêm có hiệu Mẫu thử là cao đặc từ dịch ép lá Lược vàng<br /> quả từ nguồn gốc dược liệu sẵn có và ổn định tươi (cao lá Lược vàng tươi) hoặc từ dịch cồn<br /> trong nước là điều cần thiết. 40% (cao lá Lược vàng khô) bằng phương pháp<br /> ngấm kiệt lá Lược vàng khô có độ ẩm khoảng<br /> Gần đây cây Lược vàng được người dân và<br /> 10%, được xay nửa mịn.<br /> giới chuyên môn quan tâm vì hiệu quả điều trị<br /> Cao lá Lược vàng tươi có độ ẩm 9,4%, hiệu<br /> thực tế và đang được nhiều doanh nghiệp đầu<br /> suất chiết là 1,03%( kl/kl) .<br /> tư trồng với qui mô lớn trong nước.<br /> Cao lá Lược vàng khô có độ ẩm 9,0%, hiệu<br /> Mục tiêu đề tài đánh giá độc tính cấp và<br /> suất chiết là 33,56% (kl/kl).<br /> tác động kháng viêm của cao đặc từ dịch chiết<br /> Động vật nghiên cứu<br /> lá Lược vàng khô và tươi, từ đó có thể chọn<br /> lựa và đề nghị liều an toàn, phát huy tác động Động vật sử dụng trong nghiên cứu kháng<br /> viêm: Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino,<br /> kháng viêm trong các dạng chế phẩm có chứa<br /> 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 ± 2g )<br /> cao đặc Lược vàng.<br /> được cung cấp bởi Viện Pasteur TP.HCM.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Động vật sử dụng trong nghiên cứu độc tính Trường hợp 1: Sau khi cho chuột uống mẫu<br /> cấp: Chuột nhắt trắng đực và cái (chủng Swiss thử, số chuột trong lô thử nghiệm vẫn bảo toàn,<br /> albino, 5-6 tuần tuổi, 22 ± 2 g) được cung cấp bởi xác định liều cao nhất có thể bơm qua kim mà<br /> Viện Vacxin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang. không làm chết chuột. Liều này được kí hiệu là<br /> Chuột được ở ổn định 1 tuần trước thực Dmax và liều tương đối an toàn là DS dùng trong<br /> nghiệm, được nuôi bằng thực phẩm viên được các thực nghiệm dược lí có thể 1/5 Dmax hoặc lớn<br /> cung cấp bởi viện Pasteur TP.HCM và nước hơn 1/5 Dmax.<br /> uống đầy đủ. Trường hợp 2: Sau khi cho chuột uống mẫu<br /> Hóa chất - Thuốc đối chiếu – Thiết bị thử, tỉ lệ tử vong là 100% thì đây là liều chết<br /> tuyệt đối – LD100. Tính toán và gây lô thử nghiệm<br /> Carrageenan (Sigma-Aldrich, Mỹ), thuốc đối<br /> để tiếp tục xác định được liều không làm chết<br /> chiếu Celebrex® (Celecoxib 200 mg/ viên,<br /> con vật nào – LD0. Từ đó, suy ra liều LD50 được<br /> Pfizer). Máy đo thể tích chân chuột<br /> tính theo công thức Karber – Behrens(1,5).<br /> Plethysmometer, Ugo Basile, Italy.<br /> Tính LD50 theo phương pháp Karber –<br /> Phương pháp nghiên cứu Behrens<br /> Đánh giá độc tính cấp đường uống. Nguyên tắc: Dựa vào 2 liều gần liều chết 50%<br /> Nguyên tắc: Chuột nhắt chia thành các lô 8 là D1 và D2 với tỷ lệ chết tương ứng a1, a2<br /> chuột trong một lô, những chuột ở cùng lô sẽ<br /> Tính hiệu số d = D1 - D2 và a2-a1<br /> nhận cùng một liều chất khảo sát. Đánh giá phản<br /> Áp dụng công thức:<br /> ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết) ở mỗi<br /> (50  a1)  d<br /> chuột trong các lô sau 72 giờ. Chuột được tiếp LD50  D1 <br /> tục theo dõi sau 14 ngày uống để ghi nhận a2  a1<br /> những triệu chứng bất thường (nếu có)(1,3,5) Trường hợp 3: Sau khi cho chuột uống mẫu<br /> Thử nghiệm sơ khởi thử, phân suất tử vong thấp hơn 100%, không<br /> Khởi đầu từ liều cao nhất có thể qua được xác định được liều gây chết tuyệt đối. Đối với<br /> kim cho uống được. Nếu liều đầu tiên gây chết trường hợp này, không thể suy ra liều LD50,<br /> 100% chuột thử nghiệm thì giảm liều xuống còn nhưng có thể xác định được liều tối đa không<br /> một nửa liều đầu, giảm dần đến liều không gây gây chết chuột, gọi là liều dưới liều chết – LD0.<br /> chết thú vật nào (LD0) và liều thấp nhất gây chết Liều tương đối an toàn DS dùng cho thực<br /> 100% chuột thử nghiệm (LD100). nghiệm dược lí có giá trị bằng 1/5 hoặc 1/10 LD0.<br /> <br /> Thử nghiệm xác định Đánh giá tác động kháng viêm(2,4).<br /> Chuột đạt tiêu chuẩn thử nghiệm được chia Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô<br /> thành 8 lô, mỗi lô 8 con, cho sử dụng thuốc ở điều trị với số lượng 10-12 chuột/lô.<br /> liều trong khoảng LD0 và LD100, chia theo cấp số Chuột ở các lô được đo thể tích chân phải<br /> cộng cách nhau 10 - 30% để dãy liều thử bao bằng thiết bị đo thể tích chân chuột trước khi<br /> gồm LD0, LD50 và LD100. tiêm carrageenan 1% để làm đối chứng (số đo<br /> Quan sát chuột trong 72 giờ sau khi dùng trước khi viêm).<br /> thuốc, ghi nhận số chuột sống, chết trong mỗi lô. Liều thử nghiệm kháng viêm được đề nghị<br /> Ghi nhận triệu chứng bất thường sau khi dùng dựa trên LD50 hay LD0 đã xác định ở phần thử<br /> thuốc trong mỗi lô. độc tính cấp và kết hợp liều thực tế đang được<br /> Có 3 trường hợp có thể xảy ra: người dân sử dụng có hiệu quả.<br /> Lô thử: Tiến hành tiêm carrageenan 1% (50<br /> µl) vào gan bàn chân phải và uống cao đặc Lược<br /> <br /> <br /> 190 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vàng theo liều đã tính. Cho uống 7 lần như sau: 1 Lô chứng: gây viêm và uống nước cất theo<br /> giờ trước khi tiêm carrageenan và lúc 3 giờ chiều phác đồ tương tự như các lô thử.<br /> (ngày 1), 1 giờ trước khi đo thể tích chân chuột Đo thể tích chân chuột bằng thiết bị đo thể<br /> và 3 giờ chiều (các ngày 2 và 3) và 1 giờ trước khi tích chân chuột vào các thời điểm 3 giờ, 24 giờ,<br /> thể tích chân chuột (ngày 4). 48 giờ và 72 giờ (đo trước khi cho uống mẫu thử)<br /> Lô thuốc đối chiếu: gây viêm và uống viên sau khi tiêm carrageenan 1%. Tiến hành đo 2 lần<br /> Celebrex® ở liều 25 mg/kg thể trọng chuột theo và lấy giá trị trung bình.<br /> phác đồ tương tự các lô thử.<br /> Độ sưng phù chân chuột biểu thị mức độ viêm và được tính bằng công thức:<br /> <br /> <br /> <br /> LD100: 12,7 g/kg.<br /> Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử<br /> Thử nghiệm xác định<br /> nghiệm so với lô chứng được tính theo công<br /> thức: Thử trên 64 con chuột, chia ngẫu nhiên chuột<br /> thí nghiệm thành 8 lô mỗi lô 08 con, cho uống 0,5<br /> % ức chế = (X-Y) / X * 100<br /> mL/20 g chuột, liều thay đổi theo nhóm là 11,4;<br /> X: mức độ viêm chân chuột ở lô chứng. 11,6; 11,8; 12,0; 12,2; 12,4; 12,6; 12,7 g/kg.<br /> Y: mức độ viêm chân chuột ở lô đối chiếu, Theo dõi hoạt động của chuột thí nghiệm sau<br /> hoặc lô thử nghiệm. khi dùng thuốc, ghi lại những biểu hiện ngộ độc<br /> Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung và mức độ nghiêm trọng, sự xuất hiện độc tính,<br /> bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị trung bình tiến triển dẫn tới phục hồi hoặc chết trong 72 giờ<br /> (SEM). Xử lí số liệu bằng phần mềm MS Excel Tính kết quả theo phương pháp Karber –<br /> 2010, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm One- Behrens<br /> Way ANOVA và t-test (phần mềm SigmaStat-<br /> Bảng 1: Kết quả thử độc tính cấp cao lá Lược vàng<br /> 3.5). Kết quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê<br /> khô<br /> với độ tin cậy 95% khi p < 0,05 so với lô chứng<br /> Liều dùng Tổng số Số chết %<br /> tương ứng. Lô<br /> (g/kg) chết<br /> (con) (con)<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1 11,2 8 0 0,00<br /> 2 11,4 8 1 3,85<br /> Độc tính cấp đường uống 3 11,6 8 1 10,00<br /> Cao lá Lược vàng khô 4 11,8 8 4 35,29<br /> 5 12 8 4 58,82<br /> Thử nghiệm sơ khởi 6 12,2 8 6 84,21<br /> Thăm dò liều cao nhất không gây chết thú 7 12,4 8 7 95,83<br /> 8 12,7 8 8 100,00<br /> thử nghiệm (LD0) và liều thấp nhất gây chết<br /> 100% thú thử nghiệm (LD100). Thử trên 60 Vậy LD50 = 11,93 (11,79 - 12,06) g/kg tương<br /> chuột, chia thành 15 nhóm, mỗi nhóm 04 đương với 897,33 (886,77 – 907,07) g dược liệu<br /> chuột, điều kiện cho uống 0,5 mL/20 g chuột, tươi/kg thể trọng.<br /> liều uống thay đổi theo nhóm là 11; 11,1; 11,2; Cao lá Lược vàng tươi<br /> 11,3; 11,4; 11,6; 11,8; 12,0; 12,2; 12,3; 12,4; 12,5; Kết quả độc tính cấp cao đặc từ dịch ép lá<br /> 12,6; 12,7; 12,8 g/kg. Lược vàng tươi được trình bày ở Bảng 2<br /> Kết quả thăm dò:<br /> LD0: 11,2 g/kg<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 191<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả độc tính cấp cao lá Lược vàng tươi Đánh giá tác động kháng viêm của cao<br /> Liều cho uống Số Số Phân suất đặc Lược vàng<br /> Mẫu lượng chuột tử vong<br /> (g cao/kg) chuột chết (%) Liều kháng viêm đề nghị dựa trên kết quả thử<br /> độc tính cấp LD50 , LD0<br /> Cao lá 26 10 2 20<br /> Lược vàng 13 10 1 10 Cao lá Lược vàng khô<br /> tươi 6,5 10 0 0 Theo kết quả khảo sát độc tính cấp của cao lá<br /> Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa Lược vàng khô LD50 là 11,93 ± 0,15 g/kg, vậy liều<br /> có thể cho uống cao lá Lược vàng tươi là 26 g an toàn trong khoảng 1/20- 1/10 LD50 tương<br /> cao/kg thể trọng chuột, phân suất tử vong là đương với 0,59-1,19 g/kg chuột. Liều sử dụng<br /> thực tế có hiệu quả của người dân đang sử dụng<br /> 20%, không xác định được liều gây chết tuyệt đối<br /> là 2-3 g lá khô (có độ ẩm khoảng 10,5 ± 0,5%)<br /> nên không thể suy ra liều LD50. LD0 của cao đặc<br /> tương đương khoảng 0,62- 0,92 g cao đặc (độ ẩm<br /> từ dịch ép là 6,5 g/kg (tương đương với 689,3 g lá 9,0 ± 0.5%) qui đổi qua liều chuột(1,5) là (0,62g/<br /> tươi/kg thể trọng chuột). 0,085x 50- 0,92g/ 0,085x50) tương ứng với 145-<br /> Các triệu chứng tử vong: Sau 30 phút uống 216 mg/kg. Vậy đề nghị liều thử nghiệm đánh<br /> giá tác dụng kháng viêm của cao lá Lược vàng<br /> cao lá Lược vàng, chuột nằm im, giảm hoạt<br /> khô là 181 mg/kg.<br /> động. Chuột chết trong khoảng 6-8 giờ sau khi<br /> Cao lá Lược vàng tươi<br /> uống cao. Giải phẫu và quan sát đại thể thấy<br /> có tình trạng xung huyết phổi và gan. Theo Theo kết quả LD0 là 6,5 g/kg, vậy liều tương<br /> đối an toàn trong khoảng 1/10- 1/5 LD0 tương<br /> dõi tiếp tục chuột thử nghiệm trong 14 ngày<br /> đương với 0,65-1,30 g/kg chuột. Liều sử dụng<br /> thấy không tử vong thêm và không có các thực tế có hiệu quả của người dân đang sử dụng<br /> triệu chứng gì bất thường trên đại thể khi mổ là 40-60 g lá tươi tương đương khoảng 0,38-0,57<br /> quan sát chuột. g cao đặc (độ ẩm 9,4 ± 0.5%) qui đổi qua liều<br /> chuột(1,5) là (0,38g/ 0,085x 50- 0,57g/ 0,085x50)<br /> tương ứng với 89- 134 mg/kg. Vậy đề nghị liều<br /> thử nghiệm đánh giá tác dụng kháng viêm cao lá<br /> Lược vàng là 111 mg/kg.<br /> Đánh giá tác động kháng viêm cao đặc Lược vàng<br /> Bảng 3: Mức độ viêm chân chuột theo thời gian khi dùng cao đặc lá Lược vàng<br /> Mức độ viêm chân chuột (%)<br /> Lô TN n = 10-12<br /> Sau 3 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ<br /> Chứng 143,31 ± 9,36 102,07 ± 7,37 92,08 ± 9,23 70,82 ± 4,57<br /> ®<br /> Celebrex 25 mg/kg 100,22 ±10,67* 78,38 ± 7,65* 63,78 ± 7,55* 56,59 ± 6,37<br /> Cao đặc từ dịch ép 111 mg/kg 97,21 ± 9,07* 74,22 ±10,71* 47,67 ± 6,36* 45,24 ± 5,30*<br /> Cao đặc từ dịch chiết 181 mg/kg 95,16 ± 9,35* 75,13 ±10,34* 66,91 ± 8,28 63,33 ± 10,18<br /> Carrageenan là chất sulfopolygalactocid, Kết quả điều trị bằng các mẫu cao thử và<br /> chiết xuất từ Chondrus crispus, có tác dụng gây thuốc đối chiếu ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy:<br /> viêm theo hai pha: pha đáp ứng nhanh sau 3-4 Lô điều trị bằng thuốc đối chiếu Celebrex®<br /> giờ và pha 2 đáp ứng chậm kéo dài đến sau 72 (25 mg/kg) ở các thời điểm khảo sát sau 3 giờ, 24<br /> giờ(2,4). Mức độ viêm ở lô chứng sau 3 giờ tiêm giờ, 48 giờ tiêm carrageenan có mức độ viêm<br /> đạt 143,31% và giảm dần sau 24 giờ, 48 giờ và 72 chân chuột giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô<br /> giờ sau khi tiêm. chứng, thể hiện tác dụng kháng viêm (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0