Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM<br />
CỦA CAO ĐẶC TỪ DỊCH CHIẾT LÁ LƯỢC VÀNG KHÔ VÀ TƯƠI<br />
(Callisia fragrans (Lindl.) Woodson)<br />
Dương Quang Anh*, Trần Anh Vũ**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nhằm có lựa chọn phù hợp trong các dạng chế phẩm có tính kháng viêm chứa Lược vàng ở liều<br />
an toàn, đề tài tiến hành đánh giá độc tính cấp và tác động kháng viêm của dịch chiết cồn của lá Lược vàng khô và<br />
cao đặc từ dịch ép lá Lược vàng tươi trên chuột.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá độc tính cấp đường uống theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon.<br />
Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao trên chuột đực và cái, theo dõi tỉ lệ chết và biểu hiện độc tính trong 72<br />
giờ. Đánh giá tác động kháng viêm bàn chân chuột bằng carrageenan 1%, cho chuột uống cao, đo thể tích bàn<br />
chân chuột trong 4 ngày.<br />
Kết quả: Đối với cao đặc từ dịch chiết cồn của lá khô LD50 là 11,93± 0,15 g/kg, tương đương 897.33g<br />
(886.77- 907.07) dược liệu tươi /kg thể trọng chuột. Đối với cao đặc từ dịch ép tươi, không xác định được LD50 và<br />
liều tối đa không gây chết chuột LD0 là 6,5 g/kg (tương đương với 689,3 g lá tươi/kg thể trọng chuột). Cao đặc từ<br />
dịch chiết cồn của lá khô có tác dụng kháng viêm cấp với liều 181 mg/kg trên thực nghiệm gây phù chân chuột.<br />
Cao đặc từ dịch ép tươi có tác dụng kháng viêm cấp với liều 111 mg/kg. Cả 2 loại cao đều thể hiện tác động kháng<br />
viêm tuy nhiên sau thời gian 48, 72 giờ gây viêm, cao đặc từ dịch chiết lá khô có tác dụng kháng viêm chậm hơn<br />
so với lô đối chiếu sử dụng thuốc đối chiếu Celebrex®liều 25 mg/kg. Cao đặc từ dịch ép lá tươi thể hiện mức độ<br />
kháng viêm thể hiện hơn cả thuốc đối chiếu Celebrex® 25 mg/kg ở thời điểm 48 giờ và 72 giờ.<br />
Kết luận: Cao đặc dịch chiết cồn từ lá khô và dịch ép tươi đều có liều gây độc rất xa liều có tác dụng. Cả 2<br />
đều có tác dụng kháng viêm cấp. Điều này là cơ sở để có thể phát triển được các sản phẩm chứa Lược vàng có tác<br />
dụng kháng viêm từ nguồn nguyên liệu ổn định trong nước.<br />
Từ khóa: Lược vàng, cao đặc, độc tính cấp, kháng viêm.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON ACUTE TOXICITY AND ANTI-INFLAMATORY OF THE CONCENTRATED EXTRACTS<br />
OF DRIED AND FRESH BASKET PLANT LEAVES<br />
Duong Quang Anh, Tran Anh Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 188 -194<br />
<br />
Introduction: To create suitable options among the anti-inflammatory products which contain basket plant<br />
at the safe doses, this study was conducted to evaluate chronic toxicity and anti-inflammatory effect of the<br />
concentrated extracts prepared from the liquid ethanol extract of dried basket plant leaves and from the juice of<br />
fresh basket plant leaves on mouse models.<br />
Methods: The oral chronic toxicity was evaluated by Litchfield – Wilcoxon method. After oral<br />
administration of single doses of extracts from the liquid ethanol of dried basket plant leaves or from the juice of<br />
fresh basket plant leaves, mortality and toxic signs in both sexes of mice were observed within 72 hours. The anti-<br />
inflammatory activity was evaluated by carrageenan-induced mouse paw edema inflamation model. Paw<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng Đồng Nai **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Trần Anh Vũ ĐT: 0903 932 504 Email: trananhvubc@yahoo.com<br />
<br />
188 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
volume was measured with a plethysmometer for 4 consecutive days.<br />
Results: The concentrated extract prepared from the liquid ethanol extract of dried basket plant leaves has an<br />
LD50 of 11,93± 0,15 g/kg which is equivalent to 897.33g (886.77- 907.07) of fresh basket plant leaves per kg of<br />
mouse body weight. The concentrated extract prepared from the juice of fresh basket plant leaves doesn’t identify<br />
an LD50 and has a maximum non- lethal dose in mice ( LD0 ) of 6,5 g/kg which is equivalent to 689,3 g of fresh<br />
basket plant leaves per kg of mouse body weight. When testing by carrageenan-induced mouse paw edema<br />
inflamation model, chronic anti-inflammatory effect of the concentrated extract prepared from the ethanol<br />
extract of dried basket plant leaves is 181 mg/kg. The concentrated extract from the juice of fresh basket plant<br />
leaves shows chronic anti-inflammatory effect at the dose of 111 mg/kg. Both of the concentrated extracts show<br />
anti-inflammatory effects, however after 48, 72 hours of inflammation, the concentrated extract prepared from the<br />
ethanol extract of dried basket plant leaves has lower anti-inflammatory effect than that of the reference medicine<br />
namely Celebrex® at the dosage of 25 mg/kg. Anti-inflammatory effects of the concentrated extract prepared from<br />
the juice of fresh basket plant leaves is higher than that of the reference medicine (Celebrex®, at the dosage of 25<br />
mg/kg) at the time periods of 48 and 72 hours.<br />
Conclusions: The toxic doses of the concentrated extracts prepared from the ethanol extract of dried basket<br />
plant and from the juice of fresh basket plant leaves are far from the effective doses. Both of these extracts also show<br />
chronic anti-inflammatory effects. This result would be the foundation for the development of anti-inflammatory<br />
products containing basket plant from the local stable source of materials.<br />
Key words: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson, concentrated extract, acute toxicity, anti-inflamatory.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Viêm là tình trạng hay gặp phải, ảnh hưởng Đối tượng<br />
nhiều đến sức khỏe, làm giảm chất lượng cuộc Lá Lược vàng tươi do công ty Tâm Lan, Tây<br />
sống. Viêm kéo dài dẫn tới viêm mạn tính, hay Ninh cung cấp, được thu hoạch vào tháng 3, 8,<br />
tái phát nếu không được điều trị hay điều trị 12 năm 2014, tháng 3 năm 2015. Cây tươi đã<br />
không đúng cách. Việc sử dụng thuốc kháng được giám định tên khoa học tại bộ môn thực<br />
viêm tân dược hiện nay thường gây ra nhiều tác vật Trường đại học Dược Hà Nội (Phiếu giám<br />
dụng phụ trên tiêu hóa, tim mạch, thận,… Vì vậy định số 27/14/HUY/TVD).<br />
việc nghiên cứu được thuốc kháng viêm có hiệu Mẫu thử là cao đặc từ dịch ép lá Lược vàng<br />
quả từ nguồn gốc dược liệu sẵn có và ổn định tươi (cao lá Lược vàng tươi) hoặc từ dịch cồn<br />
trong nước là điều cần thiết. 40% (cao lá Lược vàng khô) bằng phương pháp<br />
ngấm kiệt lá Lược vàng khô có độ ẩm khoảng<br />
Gần đây cây Lược vàng được người dân và<br />
10%, được xay nửa mịn.<br />
giới chuyên môn quan tâm vì hiệu quả điều trị<br />
Cao lá Lược vàng tươi có độ ẩm 9,4%, hiệu<br />
thực tế và đang được nhiều doanh nghiệp đầu<br />
suất chiết là 1,03%( kl/kl) .<br />
tư trồng với qui mô lớn trong nước.<br />
Cao lá Lược vàng khô có độ ẩm 9,0%, hiệu<br />
Mục tiêu đề tài đánh giá độc tính cấp và<br />
suất chiết là 33,56% (kl/kl).<br />
tác động kháng viêm của cao đặc từ dịch chiết<br />
Động vật nghiên cứu<br />
lá Lược vàng khô và tươi, từ đó có thể chọn<br />
lựa và đề nghị liều an toàn, phát huy tác động Động vật sử dụng trong nghiên cứu kháng<br />
viêm: Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino,<br />
kháng viêm trong các dạng chế phẩm có chứa<br />
5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 ± 2g )<br />
cao đặc Lược vàng.<br />
được cung cấp bởi Viện Pasteur TP.HCM.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 189<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Động vật sử dụng trong nghiên cứu độc tính Trường hợp 1: Sau khi cho chuột uống mẫu<br />
cấp: Chuột nhắt trắng đực và cái (chủng Swiss thử, số chuột trong lô thử nghiệm vẫn bảo toàn,<br />
albino, 5-6 tuần tuổi, 22 ± 2 g) được cung cấp bởi xác định liều cao nhất có thể bơm qua kim mà<br />
Viện Vacxin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang. không làm chết chuột. Liều này được kí hiệu là<br />
Chuột được ở ổn định 1 tuần trước thực Dmax và liều tương đối an toàn là DS dùng trong<br />
nghiệm, được nuôi bằng thực phẩm viên được các thực nghiệm dược lí có thể 1/5 Dmax hoặc lớn<br />
cung cấp bởi viện Pasteur TP.HCM và nước hơn 1/5 Dmax.<br />
uống đầy đủ. Trường hợp 2: Sau khi cho chuột uống mẫu<br />
Hóa chất - Thuốc đối chiếu – Thiết bị thử, tỉ lệ tử vong là 100% thì đây là liều chết<br />
tuyệt đối – LD100. Tính toán và gây lô thử nghiệm<br />
Carrageenan (Sigma-Aldrich, Mỹ), thuốc đối<br />
để tiếp tục xác định được liều không làm chết<br />
chiếu Celebrex® (Celecoxib 200 mg/ viên,<br />
con vật nào – LD0. Từ đó, suy ra liều LD50 được<br />
Pfizer). Máy đo thể tích chân chuột<br />
tính theo công thức Karber – Behrens(1,5).<br />
Plethysmometer, Ugo Basile, Italy.<br />
Tính LD50 theo phương pháp Karber –<br />
Phương pháp nghiên cứu Behrens<br />
Đánh giá độc tính cấp đường uống. Nguyên tắc: Dựa vào 2 liều gần liều chết 50%<br />
Nguyên tắc: Chuột nhắt chia thành các lô 8 là D1 và D2 với tỷ lệ chết tương ứng a1, a2<br />
chuột trong một lô, những chuột ở cùng lô sẽ<br />
Tính hiệu số d = D1 - D2 và a2-a1<br />
nhận cùng một liều chất khảo sát. Đánh giá phản<br />
Áp dụng công thức:<br />
ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết) ở mỗi<br />
(50 a1) d<br />
chuột trong các lô sau 72 giờ. Chuột được tiếp LD50 D1 <br />
tục theo dõi sau 14 ngày uống để ghi nhận a2 a1<br />
những triệu chứng bất thường (nếu có)(1,3,5) Trường hợp 3: Sau khi cho chuột uống mẫu<br />
Thử nghiệm sơ khởi thử, phân suất tử vong thấp hơn 100%, không<br />
Khởi đầu từ liều cao nhất có thể qua được xác định được liều gây chết tuyệt đối. Đối với<br />
kim cho uống được. Nếu liều đầu tiên gây chết trường hợp này, không thể suy ra liều LD50,<br />
100% chuột thử nghiệm thì giảm liều xuống còn nhưng có thể xác định được liều tối đa không<br />
một nửa liều đầu, giảm dần đến liều không gây gây chết chuột, gọi là liều dưới liều chết – LD0.<br />
chết thú vật nào (LD0) và liều thấp nhất gây chết Liều tương đối an toàn DS dùng cho thực<br />
100% chuột thử nghiệm (LD100). nghiệm dược lí có giá trị bằng 1/5 hoặc 1/10 LD0.<br />
<br />
Thử nghiệm xác định Đánh giá tác động kháng viêm(2,4).<br />
Chuột đạt tiêu chuẩn thử nghiệm được chia Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô<br />
thành 8 lô, mỗi lô 8 con, cho sử dụng thuốc ở điều trị với số lượng 10-12 chuột/lô.<br />
liều trong khoảng LD0 và LD100, chia theo cấp số Chuột ở các lô được đo thể tích chân phải<br />
cộng cách nhau 10 - 30% để dãy liều thử bao bằng thiết bị đo thể tích chân chuột trước khi<br />
gồm LD0, LD50 và LD100. tiêm carrageenan 1% để làm đối chứng (số đo<br />
Quan sát chuột trong 72 giờ sau khi dùng trước khi viêm).<br />
thuốc, ghi nhận số chuột sống, chết trong mỗi lô. Liều thử nghiệm kháng viêm được đề nghị<br />
Ghi nhận triệu chứng bất thường sau khi dùng dựa trên LD50 hay LD0 đã xác định ở phần thử<br />
thuốc trong mỗi lô. độc tính cấp và kết hợp liều thực tế đang được<br />
Có 3 trường hợp có thể xảy ra: người dân sử dụng có hiệu quả.<br />
Lô thử: Tiến hành tiêm carrageenan 1% (50<br />
µl) vào gan bàn chân phải và uống cao đặc Lược<br />
<br />
<br />
190 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vàng theo liều đã tính. Cho uống 7 lần như sau: 1 Lô chứng: gây viêm và uống nước cất theo<br />
giờ trước khi tiêm carrageenan và lúc 3 giờ chiều phác đồ tương tự như các lô thử.<br />
(ngày 1), 1 giờ trước khi đo thể tích chân chuột Đo thể tích chân chuột bằng thiết bị đo thể<br />
và 3 giờ chiều (các ngày 2 và 3) và 1 giờ trước khi tích chân chuột vào các thời điểm 3 giờ, 24 giờ,<br />
thể tích chân chuột (ngày 4). 48 giờ và 72 giờ (đo trước khi cho uống mẫu thử)<br />
Lô thuốc đối chiếu: gây viêm và uống viên sau khi tiêm carrageenan 1%. Tiến hành đo 2 lần<br />
Celebrex® ở liều 25 mg/kg thể trọng chuột theo và lấy giá trị trung bình.<br />
phác đồ tương tự các lô thử.<br />
Độ sưng phù chân chuột biểu thị mức độ viêm và được tính bằng công thức:<br />
<br />
<br />
<br />
LD100: 12,7 g/kg.<br />
Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử<br />
Thử nghiệm xác định<br />
nghiệm so với lô chứng được tính theo công<br />
thức: Thử trên 64 con chuột, chia ngẫu nhiên chuột<br />
thí nghiệm thành 8 lô mỗi lô 08 con, cho uống 0,5<br />
% ức chế = (X-Y) / X * 100<br />
mL/20 g chuột, liều thay đổi theo nhóm là 11,4;<br />
X: mức độ viêm chân chuột ở lô chứng. 11,6; 11,8; 12,0; 12,2; 12,4; 12,6; 12,7 g/kg.<br />
Y: mức độ viêm chân chuột ở lô đối chiếu, Theo dõi hoạt động của chuột thí nghiệm sau<br />
hoặc lô thử nghiệm. khi dùng thuốc, ghi lại những biểu hiện ngộ độc<br />
Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung và mức độ nghiêm trọng, sự xuất hiện độc tính,<br />
bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị trung bình tiến triển dẫn tới phục hồi hoặc chết trong 72 giờ<br />
(SEM). Xử lí số liệu bằng phần mềm MS Excel Tính kết quả theo phương pháp Karber –<br />
2010, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm One- Behrens<br />
Way ANOVA và t-test (phần mềm SigmaStat-<br />
Bảng 1: Kết quả thử độc tính cấp cao lá Lược vàng<br />
3.5). Kết quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê<br />
khô<br />
với độ tin cậy 95% khi p < 0,05 so với lô chứng<br />
Liều dùng Tổng số Số chết %<br />
tương ứng. Lô<br />
(g/kg) chết<br />
(con) (con)<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1 11,2 8 0 0,00<br />
2 11,4 8 1 3,85<br />
Độc tính cấp đường uống 3 11,6 8 1 10,00<br />
Cao lá Lược vàng khô 4 11,8 8 4 35,29<br />
5 12 8 4 58,82<br />
Thử nghiệm sơ khởi 6 12,2 8 6 84,21<br />
Thăm dò liều cao nhất không gây chết thú 7 12,4 8 7 95,83<br />
8 12,7 8 8 100,00<br />
thử nghiệm (LD0) và liều thấp nhất gây chết<br />
100% thú thử nghiệm (LD100). Thử trên 60 Vậy LD50 = 11,93 (11,79 - 12,06) g/kg tương<br />
chuột, chia thành 15 nhóm, mỗi nhóm 04 đương với 897,33 (886,77 – 907,07) g dược liệu<br />
chuột, điều kiện cho uống 0,5 mL/20 g chuột, tươi/kg thể trọng.<br />
liều uống thay đổi theo nhóm là 11; 11,1; 11,2; Cao lá Lược vàng tươi<br />
11,3; 11,4; 11,6; 11,8; 12,0; 12,2; 12,3; 12,4; 12,5; Kết quả độc tính cấp cao đặc từ dịch ép lá<br />
12,6; 12,7; 12,8 g/kg. Lược vàng tươi được trình bày ở Bảng 2<br />
Kết quả thăm dò:<br />
LD0: 11,2 g/kg<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 191<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả độc tính cấp cao lá Lược vàng tươi Đánh giá tác động kháng viêm của cao<br />
Liều cho uống Số Số Phân suất đặc Lược vàng<br />
Mẫu lượng chuột tử vong<br />
(g cao/kg) chuột chết (%) Liều kháng viêm đề nghị dựa trên kết quả thử<br />
độc tính cấp LD50 , LD0<br />
Cao lá 26 10 2 20<br />
Lược vàng 13 10 1 10 Cao lá Lược vàng khô<br />
tươi 6,5 10 0 0 Theo kết quả khảo sát độc tính cấp của cao lá<br />
Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa Lược vàng khô LD50 là 11,93 ± 0,15 g/kg, vậy liều<br />
có thể cho uống cao lá Lược vàng tươi là 26 g an toàn trong khoảng 1/20- 1/10 LD50 tương<br />
cao/kg thể trọng chuột, phân suất tử vong là đương với 0,59-1,19 g/kg chuột. Liều sử dụng<br />
thực tế có hiệu quả của người dân đang sử dụng<br />
20%, không xác định được liều gây chết tuyệt đối<br />
là 2-3 g lá khô (có độ ẩm khoảng 10,5 ± 0,5%)<br />
nên không thể suy ra liều LD50. LD0 của cao đặc<br />
tương đương khoảng 0,62- 0,92 g cao đặc (độ ẩm<br />
từ dịch ép là 6,5 g/kg (tương đương với 689,3 g lá 9,0 ± 0.5%) qui đổi qua liều chuột(1,5) là (0,62g/<br />
tươi/kg thể trọng chuột). 0,085x 50- 0,92g/ 0,085x50) tương ứng với 145-<br />
Các triệu chứng tử vong: Sau 30 phút uống 216 mg/kg. Vậy đề nghị liều thử nghiệm đánh<br />
giá tác dụng kháng viêm của cao lá Lược vàng<br />
cao lá Lược vàng, chuột nằm im, giảm hoạt<br />
khô là 181 mg/kg.<br />
động. Chuột chết trong khoảng 6-8 giờ sau khi<br />
Cao lá Lược vàng tươi<br />
uống cao. Giải phẫu và quan sát đại thể thấy<br />
có tình trạng xung huyết phổi và gan. Theo Theo kết quả LD0 là 6,5 g/kg, vậy liều tương<br />
đối an toàn trong khoảng 1/10- 1/5 LD0 tương<br />
dõi tiếp tục chuột thử nghiệm trong 14 ngày<br />
đương với 0,65-1,30 g/kg chuột. Liều sử dụng<br />
thấy không tử vong thêm và không có các thực tế có hiệu quả của người dân đang sử dụng<br />
triệu chứng gì bất thường trên đại thể khi mổ là 40-60 g lá tươi tương đương khoảng 0,38-0,57<br />
quan sát chuột. g cao đặc (độ ẩm 9,4 ± 0.5%) qui đổi qua liều<br />
chuột(1,5) là (0,38g/ 0,085x 50- 0,57g/ 0,085x50)<br />
tương ứng với 89- 134 mg/kg. Vậy đề nghị liều<br />
thử nghiệm đánh giá tác dụng kháng viêm cao lá<br />
Lược vàng là 111 mg/kg.<br />
Đánh giá tác động kháng viêm cao đặc Lược vàng<br />
Bảng 3: Mức độ viêm chân chuột theo thời gian khi dùng cao đặc lá Lược vàng<br />
Mức độ viêm chân chuột (%)<br />
Lô TN n = 10-12<br />
Sau 3 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ<br />
Chứng 143,31 ± 9,36 102,07 ± 7,37 92,08 ± 9,23 70,82 ± 4,57<br />
®<br />
Celebrex 25 mg/kg 100,22 ±10,67* 78,38 ± 7,65* 63,78 ± 7,55* 56,59 ± 6,37<br />
Cao đặc từ dịch ép 111 mg/kg 97,21 ± 9,07* 74,22 ±10,71* 47,67 ± 6,36* 45,24 ± 5,30*<br />
Cao đặc từ dịch chiết 181 mg/kg 95,16 ± 9,35* 75,13 ±10,34* 66,91 ± 8,28 63,33 ± 10,18<br />
Carrageenan là chất sulfopolygalactocid, Kết quả điều trị bằng các mẫu cao thử và<br />
chiết xuất từ Chondrus crispus, có tác dụng gây thuốc đối chiếu ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy:<br />
viêm theo hai pha: pha đáp ứng nhanh sau 3-4 Lô điều trị bằng thuốc đối chiếu Celebrex®<br />
giờ và pha 2 đáp ứng chậm kéo dài đến sau 72 (25 mg/kg) ở các thời điểm khảo sát sau 3 giờ, 24<br />
giờ(2,4). Mức độ viêm ở lô chứng sau 3 giờ tiêm giờ, 48 giờ tiêm carrageenan có mức độ viêm<br />
đạt 143,31% và giảm dần sau 24 giờ, 48 giờ và 72 chân chuột giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô<br />
giờ sau khi tiêm. chứng, thể hiện tác dụng kháng viêm (p