intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn trên thực nghiệm của altretamin tổng hợp tại Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đã đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của altretamin được tổng hợp tại Việt Nam nhằm nghiên cứu sử dụng altretamin trong điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn trên thực nghiệm của altretamin tổng hợp tại Việt Nam

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƢỜNG DIỄN TRÊN<br /> THỰC NGHIỆM CỦA ALTRETAMIN TỔNG HỢP TẠI VIỆT NAM<br /> Lê Thị Hồng Hạnh*; Vũ Bình Dương*; Hồ Anh Sơn*; Phan Đình Châu**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đã đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của altretamin được tổng<br /> hợp tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: sử dụng altretamin để đánh giá độc tính cấp trên<br /> 36 chuột nhắt trắng và độc tính bán trường diễn trên 06 thỏ theo quy định. Kết quả: nghiên cứu<br /> độc tính cấp của altretamin trên chuột nhắt trắng theo đường uống với LD50 730 ± 60 (mg/kg).<br /> Với độc tính bán trường diễn, thỏ uống altretamin 28 ngày ở mức liều 21 mg/kg, không thay đổi<br /> có ý nghĩa thống kê về trọng lượng cơ thể, số lượng tiểu cầu, SGOT, SGPT, ure, creatinin.<br /> Hình ảnh mô bệnh học của gan, thận bình thường. Tuy nhiên, altretamin gây giảm số lượng<br /> hồng cầu và số lượng bạch cầu so với trước khi thử nghiệm. Kết luận: LD50 của altretamin<br /> được tổng hợp là 730 ± 60 (mg/kg) trên chuột nhắt. Độc tính bán trường diễn cho thấy<br /> altretamin không gây tổn thương gan thận, số lượng tiểu cầu; nhưng gây giảm số lượng hồng<br /> cầu và bạch cầu trong máu ngoại vi của thỏ.<br /> * Từ khóa: Altretamin tổng hợp; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn.<br /> <br /> Experimental Evaluation of Acute and Semi-Chronic Toxicity of<br /> Synthesised Altretamine from Vietnam<br /> Summary<br /> Objective: To evaluate on acute and semi-chronical toxicity synthesized altretamine from Vietnam.<br /> Subject and method: Synthesized altretamine was used to evaluate the acute toxicity on 36 mice<br /> and semi-chronic toxicity on 06 rabbits according to standard operating procedure. Results: The<br /> results of acute toxicity of altretamine with LD50 is 730 ± 60 (mg/kg). With dose of 21 mg<br /> altretamine/kg/daily in 26 days, the treated rabbits showed that there were no significant change for<br /> body weight, platelet counts, serum SGOT, SGPT, ure and creatinine. Histology of liver and kidney<br /> tissue showed no changes. However, red blood cells and leukocyte count were significantly<br /> decreased in comparision with experimental beginning. Conclusion: Altretamine LD50 is 730 ±<br /> 60 (mg/kg) on mice. Semi-chronic study revealed that altretamine was not toxic for liver, kidney<br /> and platelet counts, but it could reduced the red blood and the leukocytes by 28 days follow-up.<br /> * Key words: Synthesized altretamine; Acute toxicity; Semi-chronical toxicity.<br /> * Học viện Quân y<br /> * Đại học Bách khoa Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/02/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/03/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 02/04/2015<br /> <br /> 10<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> - Máy đếm hồng, bạch cầu tự động.<br /> <br /> ®Æt vÊn ®Ò<br /> <br /> - Bộ dụng cụ mổ động vật cỡ nhỏ.<br /> <br /> Altretamin được sử dụng phổ biến trong<br /> điều trị ung thư buồng trứng, ung thư phổi và<br /> <br /> - Cân chính xác 10-2 mg, bơm kim tiêm...<br /> <br /> ung thư vú. Dược chất này đang được sử<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> dụng điều trị ung thư với các tên như:<br /> <br /> * Đánh giá độc tính cấp của altretamin:<br /> <br /> hexastat (Pháp), hexinawas (Tây Ban Nha),<br /> altretamin (Mỹ) [3]… Hiện nay, Bộ Y tế vẫn<br /> chưa cấp số nhập khẩu các biệt dược chứa<br /> hoạt chất này, trong khi nhu cầu sử dụng<br /> thuốc điều trị ung thư rất lớn và hầu hết phải<br /> nhập ngoại nên chi phí điều trị cao. Học viện<br /> Quân y đã xây dựng được quy trình tổng hợp<br /> altretamin. Kết quả cho thấy, altretamin tổng<br /> hợp được là tinh khiết, các thông số lý hóa<br /> của hợp chất tổng hợp được phù hợp với số<br /> liệu đã công bố và đạt tiêu chuẩn Dược điển<br /> <br /> - Dựa theo phương pháp xác định độc tính<br /> cấp của Abrham W.B, Turner A, theo quy định<br /> của Bộ Y tế Việt Nam và Tổ chức Y tế Thế<br /> giới về nghiên cứu độc tính của thuốc [1,<br /> 7].<br /> - Thí nghiệm được tiến hành trên chuột<br /> nhắt trắng. Chia chuột thành các lô, mỗi lô 06<br /> con. Cho từng lô chuột uống liều duy nhất<br /> altretamin với các mức liều tăng dần theo<br /> từng nhóm, đến liều gây chết 100% số chuột.<br /> <br /> Mỹ 34 [2]. Để sử dụng được altretamin trong<br /> <br /> - Sau khi dùng thuốc, nuôi dưỡng và theo<br /> <br /> điều trị cần nghiên cứu đánh giá tính an toàn<br /> <br /> dõi liên tục chuột trong 72 giờ. Xác định số chuột<br /> <br /> của sản phẩm.<br /> <br /> chết theo từng nhóm thí nghiệm.<br /> - Tính toán: theo phương pháp cải tiến của<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng, vật liệu nghiên cứu.<br /> * Chế phẩm nghiên cứu:<br /> Altretamin do Trung tâm Nghiên cứu Ứng<br /> dụng sản xuất thuốc, Học viện Quân y tổng hợp<br /> đạt tiêu chuẩn Dược điển Mỹ 34.<br /> * Động vật thí nghiệm:<br /> - Chuột nhắt trắng khoẻ mạnh đạt tiêu<br /> chuẩn thí nghiệm, trọng lượng 20 - 22 g.<br /> - Thỏ nhà khỏe mạnh, đạt tiêu chuẩn thí<br /> nghiệm, trọng lượng 1,8 - 2,2 kg.<br /> Động vật được nuôi dưỡng trong điều kiện<br /> phòng thí nghiệm 5 ngày trước khi tiến hành<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Livschitz P.Z [1].<br /> * Đánh giá độc tính bán trường diễn của<br /> altretamin:<br /> Theo phương pháp Abraham, quy định của<br /> Tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế về hiệu lực<br /> và an toàn thuốc [1].<br /> - 6 thỏ uống altretamin liên tục trong 28<br /> ngày, liều 21 mg/kg/24 giờ.<br /> - Các chỉ tiêu đánh giá:<br /> + Tình trạng toàn thân, vận động, ăn<br /> uống, trọng lượng cơ thể.<br /> + Huyết học: hồng cầu, hemoglobin, bạch<br /> cầu, tiểu cầu.<br /> + Sinh hóa: SGOT, SGPT, ure, creatinin.<br /> + Mô bệnh học: vào ngày thứ 28, mô gan,<br /> <br /> * Thiết bị và dụng cụ:<br /> <br /> thận được phẫu tích để đánh giá hình ảnh giải<br /> <br /> - Máy xét nghiệm sinh hoá tự động.<br /> <br /> phẫu bệnh.<br /> 11<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> - Thời điểm xét nghiệm: lấy máu xét<br /> <br /> [5]. Với các đường sử dụng khác nhau, LD50<br /> <br /> nghiệm các chỉ số sinh hóa, huyết học, tại 3<br /> <br /> trên chuột nhắt giảm đáng kể khi tiêm phúc<br /> <br /> thời điểm: trước khi uống altretamin, sau 2<br /> <br /> mạc, còn 200 mg/kg [6] đường tiêm tĩnh mạch<br /> <br /> và 4 tuần nghiên cứu.<br /> <br /> thì LD50 là 171 mg/kg [8].<br /> <br /> - Dữ liệu được phân tích bằng chương<br /> trình Startview 5.0.<br /> <br /> altretamin.<br /> * Ảnh hưởng của altretamin đến phát triển<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> <br /> trọng lượng thỏ:<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Bảng 2: Trọng lượng thỏ trong quá trình thử<br /> <br /> 1. Độc tính cấp của altretamin.<br /> Bảng 1: Kết quả đánh giá độc tính cấp của<br /> altretamin theo đường uống.<br /> SỐ LƯỢNG SỐ LƯỢNG<br /> <br /> LIỀU SỬ<br /> STT<br /> <br /> DỤNG<br /> <br /> 2. Độc tính bán trƣờng diễn của<br /> <br /> n<br /> <br /> (mg/kg TLCT)<br /> <br /> ĐỘNG VẬT<br /> <br /> ĐỘNG VẬT<br /> <br /> CHẾT<br /> <br /> SỐNG<br /> <br /> (sau 72 giờ)<br /> <br /> (sau 72 giờ)<br /> <br /> nghiệm (n = 6).<br /> THỜI ĐIỂM XÉT<br /> <br /> TLCT<br /> <br /> NGHIỆM<br /> <br /> (kg, X ± SD)<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 2,07 ± 0,14<br /> <br /> Sau 2 tuần (b)<br /> <br /> 1,98 ± 0,17<br /> <br /> Sau 4 tuần (c)<br /> <br /> 2,02 ± 0,13<br /> <br /> p<br /> <br /> p a-b-c > 0,05<br /> <br /> Lô 1<br /> <br /> 300<br /> <br /> 06<br /> <br /> 0<br /> <br /> 06<br /> <br /> Lô 2<br /> <br /> 450<br /> <br /> 06<br /> <br /> 01<br /> <br /> 05<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy TLCT thỏ tại các thời<br /> <br /> Lô 3<br /> <br /> 600<br /> <br /> 06<br /> <br /> 02<br /> <br /> 04<br /> <br /> điểm thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p ><br /> <br /> Lô 4<br /> <br /> 750<br /> <br /> 06<br /> <br /> 03<br /> <br /> 03<br /> <br /> 0,05). Không có hiện tượng thỏ giảm cân sau<br /> <br /> Lô 5<br /> <br /> 900<br /> <br /> 06<br /> <br /> 05<br /> <br /> 01<br /> <br /> khi uống altretamin 4 tuần.<br /> <br /> Lô 6<br /> <br /> 1050<br /> <br /> 06<br /> <br /> 05<br /> <br /> 01<br /> <br /> Lô 7<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 06<br /> <br /> 06<br /> <br /> 0<br /> <br /> Theo dõi chuột uống altretamin với các<br /> liều khác nhau thấy: ở liều 300 mg/kg trọng<br /> lượng cơ thể (TLCT), tất cả chuột đều khỏe<br /> mạnh, hoạt động ăn uống bình thường. Với<br /> <br /> * Ảnh hưởng của altretamin đối với một số<br /> chỉ tiêu huyết học của thỏ:<br /> Bảng 3: Chỉ số huyết học của thỏ trong quá<br /> trình thí nghiệm (n = 6,<br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> mức liều 450 mg/kg, chuột bắt ®ầu xuất hiÖn<br /> các biểu hiện kém hoạt động, xù lông và chết<br /> <br /> Số lượng HC<br /> <br /> trong 24 giờ. 100% chuột chết khi tăng dần<br /> <br /> (x1012/l)<br /> <br /> đến liều 1.200 mg/kg/24 giờ. Số chuột còn<br /> <br /> HST (g/dl)<br /> <br /> sống ở các lô dần hồi phục ăn uống, hoạt<br /> động bình thường. Altretamin được tổng hợp có<br /> LD50 730 ± 60 (mg/kg) TLCT chuột nhắt trắng.<br /> Với altretamin được tổng hợp tại các cơ sở<br /> <br /> Số lượng BC<br /> 9<br /> <br /> (x 10 /l)<br /> Số lượng TC<br /> 9<br /> <br /> x ± SD).<br /> <br /> TRƯỚC THÍ<br /> <br /> SAU 2<br /> <br /> SAU 4<br /> <br /> NGHIỆM (a)<br /> <br /> TUẦN (b)<br /> <br /> TUẦN (c)<br /> <br /> 4,72 ±<br /> <br /> 4,34 ±<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 0,39*<br /> <br /> 11,75 ±<br /> <br /> 11,08 ±<br /> <br /> 10,48 ±<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 0,56*<br /> <br /> 8,58 ±<br /> <br /> 10,12 ±<br /> <br /> 11,78 ±<br /> <br /> 1,49<br /> <br /> 1,90<br /> <br /> 2,70*<br /> <br /> 333,00 ±<br /> <br /> 307,50 ±<br /> <br /> 302,83 ±<br /> <br /> 78,73<br /> <br /> 17,02<br /> <br /> 42,43<br /> <br /> 4,94 ± 0,21<br /> <br /> khác nhau, LD50 có sự khác biệt nhất định.<br /> <br /> (x 10 /l)<br /> <br /> Với cùng đường uống và cùng trên chuột<br /> <br /> (*: thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với thời<br /> <br /> nhắt, một công bố cho thấy LD50 là 437 mg/kg<br /> 12<br /> <br /> điểm trước thí nghiệm với p < 0,05).<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy, sau 2 tuần uống liên<br /> tục altretamin, số lượng tế bào máu thỏ biến<br /> động không có ý nghĩa thống kê so với trước<br /> khi uống thuốc. Tuy nhiên, sau 4 tuần uống<br /> <br /> máu thỏ không có sự khác biệt đáng kể giữa<br /> các giai đoạn thử nghiệm.<br /> Rất ít bài báo công bố về altretamin liên<br /> <br /> liên tục, số lượng dòng tế bào hồng cầu, bạch<br /> <br /> quan tới tổn thương thận. Có thể gặp tổn<br /> <br /> cầu máu ngoại vi thỏ đã giảm có ý nghĩa thống<br /> <br /> thương gan dạng hoại tử độc tế bào<br /> <br /> kê (p < 0,05). Chưa phát hiện thấy dòng tiểu<br /> <br /> (necrosis) trên động vật thực nghiệm [8].<br /> <br /> cầu giảm tương ứng.<br /> <br /> * Kết quả mô bệnh học tạng của thỏ thí<br /> <br /> Theo một số công bố, altretamin có thể gây<br /> tình trạng giảm bạch cầu máu ngoại vi trên<br /> <br /> nghiệm:<br /> <br /> chuột nhắt khi sử dụng, một số trường hợp<br /> <br /> Quan sát đại thể bằng mắt thường và dưới<br /> <br /> gây giảm hoạt động sản xuất ở tủy xương [5].<br /> <br /> kính lúp có độ phóng đại 25 lần thấy: màu<br /> <br /> Các nghiên cứu cũng cho thấy, altretamin có<br /> <br /> sắc, hình thái của gan, lách và thận ở hai lô<br /> <br /> thể gây giảm số lượng hồng cầu, tăng hồng<br /> <br /> dùng altretamin không khác so với chứng.<br /> <br /> cầu lưới hoặc dạng hồng cầu non ra máu<br /> ngoại vi [8], một số trường hợp gây xuất huyết<br /> [5]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, chưa phát hiện thấy giảm tiểu cầu có ý<br /> nghĩa thống kê so với thời điểm trước thí<br /> nghiệm.<br /> * Ảnh hưởng của altretamin đối với chức<br /> năng gan, thận:<br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của altretamin đối với<br /> chức năng gan, thận của thỏ (n = 6,<br /> <br /> X±<br /> <br /> SD).<br /> CHỈ TIÊU TRƯỚC THÍ<br /> <br /> SGOT<br /> <br /> SAU 2<br /> <br /> SAU 4<br /> <br /> NGHIỆM<br /> <br /> TUẦN<br /> <br /> TUẦN<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> (c)<br /> <br /> 59,67 ±<br /> <br /> 17,83 ±<br /> <br /> 30,17 ±<br /> <br /> (U/l)<br /> <br /> 14,46<br /> <br /> 18,26<br /> <br /> 35,06<br /> <br /> SGPT<br /> <br /> 30,17±<br /> <br /> 28,00 ±<br /> <br /> 34,17 ±<br /> <br /> 9,41<br /> <br /> 7,62<br /> <br /> 14,76<br /> <br /> 81,17 ±<br /> <br /> 87,33 ±<br /> <br /> 98,00 ±<br /> <br /> 9,45<br /> <br /> 5,82<br /> <br /> 13,40<br /> <br /> 4,43 ±<br /> <br /> 4,30 ±<br /> <br /> 1,38<br /> <br /> 1,18<br /> <br /> (U/l)<br /> Creatinin<br /> (umol/l)<br /> Ure<br /> (mmol/l)<br /> <br /> 4,67 ± 0,91<br /> <br /> p<br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh tế bào gan thỏ 6 (HE.40x).<br /> <br /> pa-b-c > 0,05<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy, hoạt độ enzym<br /> SGOT, SGPT, nồng độ ure và creatinin trong<br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh tế bào gan thỏ 1 (HE.200x).<br /> 13<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> * Hình thái vi thể của gan:<br /> Sau 28 ngày uống thuốc, các tế bào gan<br /> <br /> này càng khẳng định không có tổn thương<br /> thận khi thỏ dùng altretamin dài ngày.<br /> <br /> không có thoái hóa hoại tử. Xoang mạch và<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> tĩnh mạch trung tâm không xung huyết,<br /> khoảng cửa không viêm (hình 1 và 2). Kết quả<br /> này khá đồng nhất với kiểm tra hoạt tính của<br /> enzym SGOT và SGPT trong giới hạn bình<br /> thường.<br /> <br /> - Altretamin được tổng hợp có LD50 730 ±<br /> 60 (mg/kg) trên chuột nhắt.<br /> - Bằng đường uống với liều tương ứng 21<br /> mg/kg/24 giờ liên tục trong 28 ngày, altretamin<br /> không gây ảnh hưởng đến sự phát triển trọng<br /> lượng cơ thể, số lượng tiểu cầu máu ngoại vi,<br /> chức năng và mô bệnh học gan, thận, nhưng<br /> làm làm giảm số lượng hồng cầu và bạch cầu<br /> trong máu ngoại vi của thỏ thực nghiệm.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Y tế. Quy định về nghiên cứu dược lý các<br /> thuốc y học cổ truyền dân tộc, 1996, QĐ 371/QĐYT. 1996.<br /> <br /> Hình 3: Hình ảnh tế bào thận thỏ 4 (HE.200x).<br /> <br /> 2. Phan Đình Châu, Vũ Bình Dương, Nguyễn<br /> Thị Thu Hằng, Bùi Thị Thu Hà. Nghiên cứu quy<br /> trình sản xuất altretamin là thuốc điều trị ung thư.<br /> Tạp chí Dược học. 2014, số 462, tr.2-6.<br /> 3. Nguyễn Bá Đức. Hóa chất điều trị ung thư.<br /> NXB Y học. Hà Nội. 2003, tr.130-137.<br /> 4. Archives Internationales de Pharmacodynamie et<br /> de Therapie. 1966, Vol 160, p.83.<br /> 5. Cancer Research. 1980, Vol 40, p.2762.<br /> 6. Herzog TJ. Recurrent ovarian cancer: how<br /> important is it to treat to disease progression?. Clin<br /> <br /> Hình 4: Hình ảnh tế bào thận thỏ 1 (HE.200x).<br /> * Hình ảnh vi thể thận:<br /> Sau 28 ngày uống thuốc, cầu thận kích<br /> thước đều, không xung huyết, mô kẽ không<br /> viêm, ống thận không có tổn thương. Kết quả<br /> <br /> 14<br /> <br /> Cancer Res. 2004, 10 (22), pp.7439-7749.<br /> 7. National Technical Information Service. Vol<br /> PB293-046.<br /> 8. Penson RT, Seiden MV. Topotecan: weighing in<br /> when there are many options. Oncologist. 2005, 10<br /> (9), pp.698-700.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1