TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
<br />
CHĂM SÓC TRƯỚC SINH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG THEO<br />
CHUẨN QUỐC GIA CỦA MỘT QUẬN NỘI THÀNH<br />
HÀ NỘI (2006 - 2008)<br />
Trần Thị Điệp*; Hồ Thị Hiền*; Nguyễn Thị Bích Thủy**<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và một số rào cản tới sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh<br />
(CSTS) tại 4 trạm y tế (TYT) phường của 1 quận nội thành Hà Nội. Kết quả: thực trạng sử dụng dịch<br />
vụ CSTS qua phỏng vấn và qua số liệu thứ cấp có sự khác biệt. Đặc biệt, số liệu sổ sách về tỷ lệ bà<br />
mẹ sử dụng dịch vụ khám thai định kỳ và tiêm phòng uốn ván tại các TYT đều đạt mức cao (> 90%),<br />
song phỏng vấn sâu cho thấy tỷ lệ thực tế thấp hơn. Công tác khám thai và tư vấn cho bà mẹ trước<br />
sinh chưa được thực hiện đầy đủ như Hướng dẫn Quốc gia về CSTS. Các yếu tố rào cản đến sử<br />
dụng dịch vụ CSTS bao gồm: khách hàng chưa tin tưởng vào chất lượng CSTS tại tuyến y tế cơ sở;<br />
sử dụng máy móc, đặc biệt là máy siêu âm và thử nước tiểu còn hạn chế, khách hàng có nhiều lựa<br />
chọn sử dụng dịch vụ CSTS tại các bệnh viện lớn lân cận trong thành phố. Qua nghiên cứu cho thấy<br />
thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS tại các TYT của quận nội thành thấp và có sự khác biệt giữa các<br />
nguồn số liệu.<br />
* Từ khóa: Chăm sóc trước sinh; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trạm y tế; Hà Nội.<br />
<br />
ANTENATAL CARE IN WARD HEALTH STATIONS IN<br />
COMPARISON WITH NATIONAL STANDARDS IN<br />
ONE DISTRICT OF HANOI (2006 - 2008)<br />
SUMMARY<br />
The aims of this study were to describe the utilization of and barriers to the utilization of the<br />
antenatal care in 4 ward health stations of a Hanoi urban district. Results: there were differences in<br />
antenatal care utilization between primary and secondary data. Particularly, the secondary data<br />
showed that the utilization of pregnancy check-up and tetanus vaccination were more than 90%,<br />
yet this did not show as much in the in-depth interviews. Pregnancy check-up and counselling for<br />
mothers had not meet national standards of prenatal care. Barriers to the utilization of antenatal care<br />
included: lack of trust in the quality of services provided by the ward health stations, lack of<br />
ultrasound and urine test; pregnant women had several choices to access prenatal care in nearby health<br />
facilities. In addition, antenatal examination and counseling did not meet the national standards.<br />
Conclusions: underutilization of antenatal care services in ward health stations existed and there<br />
were differences between primary and secondary data.<br />
* Key words: Antenatal care; Reproductive heatlh care; Commune health station; Hanoi.<br />
<br />
* Trường Đại học Y tế Công cộng<br />
** Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Điệp<br />
ttd@hsph.edu.vn<br />
<br />
21<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ở Việt Nam, tỷ số tử vong mẹ đã giảm<br />
đáng kể, từ 165/100.000 trẻ đẻ sống năm<br />
2000 xuống còn 69/100.000 vào năm 2009<br />
[1]. Phần lớn tử vong mẹ xảy ra trước có<br />
thể phòng tránh được nếu CSTS được thực<br />
hiện tốt. Đặc biệt, tại TYT, CSTS tốt sẽ làm<br />
<br />
tâm y tế quận, 8 bà mẹ đã sinh con < 12<br />
tháng tuổi. Áp dụng chọn mẫu có chủ đích.<br />
Các nội dung phỏng vấn chính bao gồm:<br />
quan điểm và thực trạng về dịch vụ CSTS<br />
tại TYT (khám thai theo Chuẩn Quốc gia y<br />
tế xã về CSSKSS), tiêm phòng uốn ván, tư<br />
vấn và quản lý thai nghén), những rào cản<br />
trong sử dụng dịch vụ CSTS tại TYT. Số<br />
<br />
giảm đáng kể tỷ lệ tử vong mẹ liên quan<br />
<br />
liệu thứ cấp về CSTS được thu thập qua sổ<br />
<br />
đến thai nghén, cũng như giảm hiện tượng<br />
<br />
sách báo cáo của 4 TYT từ 2006 - 2008,<br />
<br />
quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Theo<br />
<br />
bao gồm số liệu về tỷ lệ bà mẹ đến khám<br />
<br />
thống kê năm 2006 - 2008 của Trung tâm<br />
<br />
thai, tiêm phòng uốn ván, tư vấn và được<br />
<br />
Y tế quận Cầu Giấy, công tác CSTS tại các<br />
<br />
quản lý thai nghén tại TYT, cơ sở vật chất,<br />
<br />
TYT đều đạt kết quả rất cao [2]. Tuy nhiên,<br />
<br />
nhân lực, trang thiết bị thiết yếu sản khoa.<br />
<br />
qua phỏng vấn nhanh các bà mẹ có con<br />
<br />
Phân tích số liệu định tính theo chủ đề.<br />
<br />
< 12 tháng tuæi tại 2 phường của quận cho<br />
<br />
Nghiên cứu này mô tả thực trạng sử<br />
<br />
thấy, hầu hết các bà mẹ không sử dụng<br />
<br />
dụng dịch vụ CSTS và một số rào cản với<br />
<br />
dịch vụ CSTS tại TYT. Bài viết này nhằm<br />
<br />
dịch vụ này tại TYT theo hướng dẫn và<br />
<br />
mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số rào<br />
<br />
chuẩn quốc gia. Chuẩn Quốc gia về y tế xã<br />
<br />
cản với sử dụng dịch vụ CSTS tại 4 TYT<br />
<br />
áp dụng cho y tế xã/phường giai đoạn 2001 -<br />
<br />
phường của quận Cầu Giấy, Hà Nội.<br />
<br />
2010 nêu rõ chuẩn về CSSKSS (chuẩn VI)<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
gồm 7 nội dung chính, trong đó có 2 nội<br />
dung liên quan đến CSTS: 1/ Tất cả phụ nữ<br />
mang thai được khám thai ít nhất 1 lần,<br />
<br />
Nghiên cứu định tính.<br />
<br />
trong đó tỷ lệ phụ nữ vùng đồng bằng và<br />
<br />
Địa bàn nghiên cứu: 4 phường được chọn<br />
<br />
trung du được khám thai ≥ 3 lần đúng lịch<br />
<br />
ngẫu nhiên trong tổng số 8 phường của quận<br />
<br />
đạt ≥ 75%; 2/ Tỷ lệ phụ nữ có thai được<br />
<br />
Cầu Giấy, bao gồm: Yên Hòa, Quan Hoa,<br />
<br />
được tiêm phòng uốn ván đủ liều trước khi<br />
<br />
Dịch Vọng và Nghĩa Tân.<br />
<br />
sinh tại vùng đồng bằng và trung du đạt<br />
<br />
Thời gian: từ tháng 2 đến 8 - 2009.<br />
Số liệu định tính thu thập từ 17 cuộc<br />
phỏng vấn sâu với 8 cán bộ y tế (CBYT) tại<br />
TYT 4 phường (mỗi phường chọn 1 lãnh<br />
đạo và 1 cán bộ phụ trách chăm sóc sức<br />
khỏe sinh sản (CSSKSS); 1 cán bộ trung<br />
<br />
≥ 95% [3]. Theo Hướng dẫn Quốc gia về<br />
dịch vụ CSSKSS, khám thai gồm 9 bước,<br />
bao gồm: hỏi, khám toàn thân, khám sản<br />
khoa, xét nghiệm, tiêm phòng uốn ván,<br />
cung cấp viên sắt, hướng dẫn bà mẹ vệ<br />
sinh thai nghén, ghi chép, thông báo kết<br />
quả [4].<br />
<br />
21<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
gia: 75%)<br />
Yên Hòa<br />
<br />
91,7<br />
<br />
97,0<br />
<br />
97,1<br />
<br />
1. Thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS<br />
tại TYT phường.<br />
<br />
Quan Hoa<br />
<br />
94,2<br />
<br />
93,7<br />
<br />
97,9<br />
<br />
Dịch Vọng<br />
<br />
99,4<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Bảng 1: Các dịch vụ CSTS thực tế tại 4<br />
TYT phường.<br />
<br />
Nghĩa Tân<br />
<br />
88,3<br />
<br />
92,6<br />
<br />
90,2<br />
<br />
DỊCH VỤ CSTS THEO<br />
CHUẨN QUỐC GIA<br />
<br />
4 TYT<br />
PHƯỜNG<br />
<br />
Có<br />
Khám thai định kỳ<br />
<br />
x<br />
<br />
Tiêm phòng uốn ván cho<br />
phụ nữ mang thai<br />
<br />
x<br />
<br />
Tư vấn về dịch vụ CSSKSS<br />
<br />
x<br />
<br />
Giáo dục sức khỏe và tư<br />
vấn cho người có thai<br />
<br />
x<br />
<br />
Quản lý thai nghén<br />
<br />
x<br />
<br />
Không<br />
<br />
Cung cấp viên sắt<br />
<br />
x<br />
<br />
Xét nghiện protein niệu<br />
<br />
x<br />
<br />
Xét nghiệm huyết sắc tố<br />
<br />
x<br />
<br />
Các dịch vụ cung cấp viên sắt, xét nghiệm<br />
protein niệu, xét nghiệm huyết sắc tố không<br />
được cung cấp tại 4 TYT. Vì vậy, trong bài<br />
viết này, sử dụng dịch vụ CSTS được mô tả<br />
bao gồm khám thai, tiêm phòng uốn ván, tư<br />
vấn trước sinh và quản lý thai nghén.<br />
* Khám thai và quản lý thai nghén tại TYT:<br />
Bảng 2: Tỷ lệ quản lý thai và phụ nữ<br />
được khám thai ít nhất 3 lần theo đúng lịch<br />
của 4 TYT phường (%).<br />
¬<br />
<br />
TYT PHƯỜNG<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
Yên Hòa<br />
<br />
99,2<br />
<br />
99,6<br />
<br />
99,6<br />
<br />
Quan Hoa<br />
<br />
99,8<br />
<br />
99,2<br />
<br />
99,4<br />
<br />
Dịch Vọng<br />
<br />
99,1<br />
<br />
99,0<br />
<br />
99,3<br />
<br />
Nghĩa Tân<br />
<br />
99,0<br />
<br />
99,6<br />
<br />
99,5<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
(4)<br />
<br />
Tỷ lệ quản lý thai<br />
<br />
(1)<br />
Tỷ lệ khám thai ít nhất 3<br />
lần theo lịch (chuẩn Quốc<br />
<br />
Tỷ lệ quản lý thai của 4 TYT phường<br />
đều đạt rất cao (> 99%). Tỷ lệ khám thai đủ<br />
3 lần và đúng lịch của 4 TYT đều vượt trội<br />
(> 90%) so với mốc 75% của chuẩn Quốc<br />
gia [3]. Qua 3 năm (2006 - 2008), tỷ lệ này<br />
của 4 trạm đều được giữ vững.<br />
Tuy nhiên, qua phỏng vấn sâu, các<br />
CBYT nói rằng thông tin từ báo cáo của các<br />
trạm chưa phản ánh đúng thực tế do những<br />
số liệu này hầu hết có được từ nguồn cộng<br />
tác viên. Thực tế này được CBYT giải thích<br />
là do khách hàng không tiếp cận và sử<br />
dụng dịch vụ. Tất cả CBYT tham gia phỏng<br />
vấn cũng khẳng định thực tế trên, cho rằng<br />
bà mẹ mang thai rất ít sử dụng dịch vụ<br />
khám thai tại TYT, “vài tháng mới có một<br />
vài trường hợp khám thai”.<br />
“Quản lý thai bọn chị không làm được vì<br />
họ có đến khám thai đâu mà quản lý thai,<br />
chị nhờ cộng tác viên đến nhà bà mẹ hỏi<br />
xem họ khám ở đâu, hái bà mẹ có sổ khám<br />
thai, phiếu khám thai, phiếu hẹn không.<br />
Cộng tác viên đem thông tin về cho chị rồi<br />
chị ghi vào sổ” (Nữ, 37 tuổi, cán bộ CSSKSS<br />
TYT 3).<br />
Quản lý thai thông qua cộng tác viên còn<br />
nhiều bất cập, dễ dẫn đến nhiều sai sót<br />
trong quá trình theo dõi.<br />
“Hiện tại chỉ quản lý bằng cách thông<br />
qua đội ngũ cộng tác viên thôi. Họ đến từng<br />
nhà bà mẹ có thai hỏi thăm, nhưng chắc<br />
chắn là chưa chính xác vì trình độ của đội<br />
ngũ cộng tác viên có hạn và còn sót rất<br />
<br />
22<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
nhiều” (Nữ, 43 tuổi, cán bộ CSSKSS TYT<br />
2).<br />
Khi được hỏi về công tác quản lý thai<br />
nghén, tất cả CBYT đều nói rằng tại các<br />
trạm chỉ ghi sổ khám thai mà không có<br />
phiếu khám thai, không có bảng quản lý thai<br />
sản và không có phiếu hẹn, “chúng tôi hẹn<br />
bằng lời với nhau”. Rõ ràng, công tác quản<br />
lý thai nghén còn lơ là, chưa theo Hướng<br />
dẫn Quốc gia, bao gồm số khám thai, bảng<br />
quản lý thai sản, phiếu khám thai, hộp luân<br />
chuyển phiếu hẹn.<br />
Mặc dù số lượng bà mẹ đến khám thai<br />
ít, việc tuân thủ 9 bước khám thai vẫn còn<br />
nhiều hạn chế, CBYT chỉ thực hiện một số<br />
bước. Thực tế này là do các bà mẹ đồng<br />
ý khám thai một cách miễn cưỡng, do đó<br />
CBYT phải khám “mau chóng” để không<br />
gây “phiền toái” cho các bà mẹ. Hiện tượng<br />
khám thai “thụ động” - bà mẹ không chủ<br />
định đến khám thai tại trạm, do được mời<br />
vào khám thì họ miễn cưỡng cho khám - đã<br />
được báo cáo. Thực tế cho thấy nhiều khi<br />
CBYT phải chủ động đề xuất để khám thai<br />
cho các bà mẹ.<br />
“Hôm em khám ở đấy (TYT) là khi em đi<br />
tiêm phòng rồi các chị gọi vào khám đấy chứ,<br />
em có định khám thai ở đấy đâu” (Bà mẹ,<br />
31 tuổi, phường Yên Hòa).<br />
Với một số trường hợp đến khám thai tại<br />
TYT, việc khám thai và quản lý thai nghén<br />
chỉ dừng lại ở ghi sổ khám thai.<br />
“Khi khám chúng tôi cũng không thể tuân<br />
thủ các bước được, vì các bà mẹ có vẻ<br />
không ủng hộ, cho nên chúng tôi khám<br />
nhanh và chỉ làm những bước chính thôi<br />
như đo cân nặng, đo huyết áp, đo vòng bụng,<br />
nghe tim thai, khám phù, dự kiến sinh, ghi<br />
sổ” (Nữ, 36 tuổi, cán bộ CSSKSS, TYT 1).<br />
* Tiêm phòng uốn ván tại TYT:<br />
<br />
Khi đến khám thai, CBYT sẽ kiểm tra lịch<br />
và tiêm phòng uốn ván cho thai phụ. Trong<br />
nghiên cứu này, ghi chép từ sổ sách của<br />
TYT cho thấy, tỷ lệ phụ nữ được tiêm<br />
phòng uốn ván đủ liều trước khi sinh ở cả 4<br />
TYT phường đều 100%, đạt chuẩn Quốc<br />
gia về y tế xã/phường (> 95%). Đa số các<br />
bà mẹ nhận thức được tầm quan trọng và<br />
có tiêm phòng uốn ván. Tuy nhiên, việc sử<br />
dụng dịch vụ tiêm phòng uốn ván tại TYT<br />
vẫn còn hạn chế do nhiều bà mẹ không<br />
tiêm phòng tại TYT mà tiêm phòng ở những<br />
nơi khác. Thông tin về việc bà mẹ có tiêm<br />
phòng uốn ván ở TYT hay không cũng không<br />
được ghi rõ trong sổ khám thai.<br />
“Em thấy rất cần phải tiêm phòng uốn ván,<br />
em đã tiêm một mũi phòng uốn ván tại TYT<br />
khi thai được khoảng 5 tháng, còn mũi nữa<br />
em tiêm ở chỗ khác vào lúc gần 8 tháng”<br />
(Bà mẹ, 31 tuổi, phường Yên Hòa).<br />
* Tư vấn trước sinh còn “qua loa”:<br />
Các bà mẹ đều có ý kiến thống nhất,<br />
CBYT tư vấn qua loa, chưa thực sự nhiệt<br />
tình. Đa số cho biết CBYT cung cấp thông<br />
tin chủ yếu về dinh dưỡng và chế độ lao<br />
động mà không nói về những vấn đề khác,<br />
như biến chứng thai nghén. Hơn nữa, khi<br />
được hỏi về công tác cung cấp thông tin và<br />
giáo dục sức khỏe cho bà mẹ trước sinh,<br />
tất cả cán bộ làm công tác CSSKSS đều nói<br />
họ không tuân thủ các bước tư vấn cho<br />
bà mẹ.<br />
Qua quan sát và phỏng vấn cho thấy, tại<br />
4 trạm đều có phòng tư vấn riêng đáp ứng<br />
đủ 10 tiêu chí theo chuẩn quốc gia. Cụ thể,<br />
các phòng ở vị trí thuận lợi, kín đáo, có đủ<br />
bàn ghế để có thể làm tư vấn nhóm, sạch<br />
sẽ ngăn nắp, có hiện vật, mô hình, có áp<br />
phích, có sách lật, tờ gấp, có sách báo và<br />
tài liệu tham khảo, có sổ ghi các hoạt động<br />
tư vấn. Tuy nhiên, đa số CBYT nói rằng,<br />
<br />
23<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
mặc dù TYT có phòng khám thai, có phòng<br />
tư vấn riêng nhưng họ thường tư vấn luôn<br />
tại phòng khám thai sau khi khám thai xong.<br />
Chính điều này không đảm bảo được tính<br />
kín đáo, riêng tư và bí mật của công tác tư<br />
vấn, do đó ảnh hưởng tới chất lượng tư vấn.<br />
2. Rào cản với sử dụng dịch vụ CSTS.<br />
* Sự thiếu tin tưởng vào chất lượng dịch<br />
vụ CSTS của các bà mẹ:<br />
Như trên đã đề cập, CBYT khám nhanh<br />
cho các bà mẹ đã khiến nhiều bà mẹ nhận<br />
định: việc khám thai “rất đơn giản” qua phỏng<br />
vấn sâu. Đây có thể là một trong những lý<br />
do khiến thai phụ không muốn đến khám thai<br />
tại trạm.<br />
“Khám đơn giản lắm chị ạ. Chị ấy bảo<br />
em cân, đo huyết áp cho em, đo vòng bụng,<br />
nghe tim thai, chị ấy còn tính để dự kiến<br />
ngày sinh nhưng không thấy bảo thử nước<br />
tiểu, siêu âm xem thai thế nào” (Bà mẹ, 28<br />
tuổi, phường Nghĩa Tân).<br />
Thực tế, các bà mẹ sau khi được hỏi cũng<br />
có cùng ý kiến với CBYT, cho rằng chất<br />
lượng dịch vụ chưa tốt, trình độ chuyên<br />
môn và kỹ năng tư vấn còn hạn chế, xét<br />
nghiệm như siêu âm, thử máu, thử nước<br />
tiểu không được cung cấp để phục vụ cho<br />
công tác CSTS.<br />
“Em chỉ khám thai có một lần tại trạm<br />
thôi, không phải chi phí gì cả, nhưng em<br />
không muốn khám thai tại trạm vì em thấy<br />
chưa tin tưởng vào chất lượng khám ở đấy.<br />
Em thấy phòng khám ở đó không có đủ máy<br />
móc hỗ trợ cho công tác khám thai không<br />
kín đáo, có nhiều người đi lại trong phòng.<br />
Em vẫn thường đi khám tại bệnh viện C<br />
rồi…” (Bà mẹ, 32 tuổi, phường Nghĩa Tân).<br />
Khi được hỏi về chất lượng dịch vụ<br />
CSTS, đa số CBYT (gồm trưởng TYT, cán<br />
bộ phụ trách công tác CSSKSS) đều có ý<br />
kiến thống nhất cho rằng các dịch vụ tại<br />
trạm còn hoạt động kém hiệu quả. Thực<br />
trạng này là do CBYT ít được đào tạo, tập<br />
<br />
huấn nâng cao kiến thức thường xuyên như<br />
sử dụng máy móc hỗ trợ công tác CSTS.<br />
“Nếu mà nói đến chất lượng dịch vụ thì<br />
tôi thấy chưa tốt. Bản thân những người<br />
làm công tác CSSKSS chưa được đào tạo<br />
chuyên sâu, có đợt tập huấn thì không có<br />
kiến thức mới mà thời gian rất ngắn, cơ hội<br />
được cập nhật kiến thức thì ít. Tại trạm chỉ<br />
có khám thai đơn thuần, tiêm phòng uốn<br />
ván cho bà mẹ, còn dùng máy móc hiện đại<br />
để hỗ trợ công tác chăm sóc sức khỏe bà<br />
mẹ trước sinh thì chưa có” (Nữ, 36 tuổi, cán<br />
bộ CSSKSS TYT).<br />
* Sự sẵn có của các dịch vụ CSTS khác:<br />
Trên địa bàn quận có rất nhiều bệnh viện<br />
chuyên khoa lớn như Bệnh viện Phụ sản Hà<br />
Nội, Bệnh viện Phụ sản TW, Bệnh viện 19/8,<br />
cũng như nhiều cơ sở dịch vụ y tế khác<br />
cung cấp dịch vụ chăm sóc sản khoa. Đây<br />
có thể là những nguyên nhân sâu xa dẫn<br />
đến việc quản lý, theo dõi và chăm sóc bà<br />
mẹ trước sinh tại TYT còn nhiều hạn chế.<br />
* Nhân lực thiếu và kiêm nhiệm nhiều<br />
chương trình:<br />
Mặc dù nhân lực của TYT còn ít, song<br />
CBYT cùng một lúc phải phụ trách từ 5 đến<br />
6 chương trình y tế. Vì vậy, họ có rất ít thời<br />
gian để đầu tư cho công tác chuyên môn về<br />
CSTS. Số lượng cán bộ CSSKSS tại trạm<br />
chưa đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe<br />
bà mẹ. Hiện nay, mỗi trạm chỉ có 1 người<br />
đảm nhiệm chính về công tác CSSKSS.<br />
“Còn rất nhiều khó khăn vì nhân lực còn<br />
hạn chế về cả kiến thức chuyên môn lẫn tay<br />
nghề; kinh phí hoạt động còn hạn chế; cán<br />
bộ kiêm nhiệm nhiều nên hoạt động chăm<br />
sóc sức khoẻ bà mẹ chưa đạt hiệu quả”<br />
(Nữ, 47 tuổi, cán bộ Trung tâm Y tế quận).<br />
* Trang thiết bị thiếu hoặc không được<br />
sử dụng:<br />
Qua quan sát cho thấy cả 4 TYT đều có<br />
đủ phòng chức năng phục vụ công tác<br />
CSTS. Tuy nhiên, các phòng khám thai của<br />
<br />
24<br />
<br />