Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG THẤP KHÔNG VỮNG<br />
-LÂM SÀNG, TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br />
BẰNG NẸP VÍT QUA CUỐNG<br />
Nguyễn Quốc Bảo*, Nguyễn Hùng Minh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, tổn thương giải phẫu của CTCS thắt lưng thấp không vững.<br />
Đánh giá kết quả điều trị CTCS thắt lưng thấp không vững bằng phẫu thuật nắn chỉnh cố định cột sống bằng<br />
nẹp vít qua cuống.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 91 bệnh nhân được chẩn đoán CTCS thắt lưng, có bệnh án nằm viện,<br />
điểu trị phẫu thuật tại Bệnh viện 198 và Bệnh viện 103 từ 2008 - 5/2012.<br />
Kết quả: CTCS thắt lưng thấp (L3 – L5) chiếm 10,28% CTCS ngực thắt lưng. Biểu hiện lâm sàng đặc<br />
trưng là Hội chứng đuôi ngựa (89,66%) ở các mức độ khác nhau. Tổn thương đốt sống gặp chủ yếu ở L3<br />
(77,59%), càng xuống thấp càng ít gặp hơn. Tổn thương cung đốt sống và các mỏm sống gặp ở 1/5 – 1/3 các<br />
trường hợp. Điều trị phẫu thuật đi đường sau, cố định cột sống đoạn ngắn bằng nẹp vít qua cuống sống, kết hợp<br />
cắt cung sau giải ép trên 55,17% và ghép xương sau bên với 56,9%. Kết quả sau phẫu thuật: 43,10% có cải thiện<br />
về chức năng thần kinh, không có trường hợp nào tổn thương thần kinh nặng thêm. Biến chứng gặp nhiều nhất<br />
là nhiễm trùng tiết niệu (20,69%), tỷ lệ bắt vít sai là 1,72%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật bằng nẹp vít qua cuống điều trị CTCS thắt lưng thấp không vững có tác dụng cố định<br />
cột sống vững chắc và giúp cải thiện chức năng thần kinh hiệu quả.<br />
Từ khóa: chấn thương cột sống thắt lưng thấp không vững.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
UNSTABLE LOW LUMBAR FRACTURES: CLINICAL, PATHOMORPHOLOGICAL STATUS,<br />
AND SURGICAL TREATMENT BY TRANSPEDICULAR FIXATION<br />
Nguyen Quoc Bao, Nguyen Hung Minh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 335 - 340<br />
Objective: To evaluate clinical and radiological features of unstable low lumbar fracture. To evaluate the<br />
results of surgical treatment by transpedicular fixation<br />
Methods: Prospective study, 91 patients had thoracolumbar fracture (TLF) admission at 189 hospital and<br />
103 hospital from 2008 to May 2012.<br />
Results: Low lumbar fractures (LLF: L3-L5) are about 10.28% of thoracolumbar fracture (TLF). Clinical<br />
feature is cauda equina syndrom, which occured at 89.66% of LLF in various degrees. Spinal cord injuries occur<br />
mainly in L3 (77.59%), the lower is less occur than. Injuries of vetebral arches and processes occcur in 1/5 – 1/3<br />
of cases. Surgical treatment by posterior short segment - transpedicular fusion, with decompressive laminectomy<br />
(55.17%) and post-lateral bone graft (56.9%). Post-op result: neuro functions were improved in 43.10% cases,<br />
not any cases decreased in neurofunctions. Complications: urological infection (20.69%), wrong screw (1.72%).<br />
Conclusion: Surgical treatment by transpedicular fixation for unstable LLF not only making fixed spine<br />
*Khoa PTTK và CTCH - Bệnh viện 198, Bộ công an<br />
** Bộ môn – Khoa PTTK, Bệnh viện 103<br />
Tác giả liên lạc: Nguyễn Quốc Bảo, Email: nguyenbaoanh210@gmail.com<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
335<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
stably, but also improving neurofunctions effectively.<br />
Keyword: Unstable low lumbar fracture, transpedicular fixation<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
CTCS thắt lưng thấp (L3 – L5) chiếm<br />
khoảng 1-2% đến 15% CTCS vùng lưng - thắt<br />
lưng. Cơ chế chấn thương và tổn thương giải<br />
phẫu của CTCS thắt lưng thấp có những đặc<br />
điểm riêng do chức năng sinh lý và cấu tạo<br />
giải phẫu khác với các đoạn còn lại của cột<br />
sống. Lâm sàng và điều trị CTCS thắt lưng<br />
thấp cũng có những điểm khác với gãy ở các<br />
phần còn lại của cột sống.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu:<br />
+ Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, tổn<br />
thương giải phẫu của CTCS thắt lưng thấp<br />
không vững.<br />
+ Đánh giá kết quả điều trị CTCS thắt lưng<br />
thấp không vững bằng phẫu thuật nắn chỉnh cố<br />
định cột sống bằng nẹp vít qua cuống<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các BN được chẩn đoán CTCS thắt lưng, có<br />
bệnh án nằm viện, điểu trị phẫu thuật tại Bệnh<br />
viện 198 và Bệnh viện 103 từ 2008 - 5/2012.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định CTCS<br />
thắt lưng thấp (L3 – L5) không vững bằng khám<br />
lâm sàng, chụp Xquang, chụp CLVT; có chỉ định<br />
và được mổ cố định cột sống bằng nẹp vít qua<br />
cuống tại BV198 và BV 103.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Gãy, trật cột sống do bệnh loãng xương, u<br />
xương, bệnh trượt đốt sống.<br />
Những bệnh nhân CTCS thắt lưng thấp<br />
không vững mà:<br />
+ Có đa chấn thương kết hợp mà các tổn<br />
thương khác ngoài cột sống chưa được điều trị<br />
ổn định.<br />
+ Được mổ bằng các phương pháp khác, tại<br />
bệnh viện khác hoặc không mổ.<br />
<br />
336<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả lâm sàng, hồi cứu và tiến cứu.<br />
+ Đánh giá thương tổn thần kinh: theo<br />
Frankel<br />
+ Phân loại CTCS: theo Denis<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Các kết quả nghiên cứu được xử lý bằng<br />
các thuật toán thống kê thích hợp nhằm rút ra<br />
kết luận phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. Xử<br />
lý số liệu trên máy tính theo chương trình<br />
EpiInfor 6.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Tổng số 885 BN bị CTCS ngực – thắt lưng,<br />
trong đó 91 BN (10,28 %) CTCS từ L3 – L5; 58<br />
BN gãy không vững đã được phẫu thuật bằng<br />
nẹp vít qua cuống. Chúng tôi tập trung nghiên<br />
cứu, phân tích ở nhóm 58 BN này.<br />
Bảng1: Tuổi và giới và nguyên nhân chấn thương<br />
Tuổi 15 –<br />
20<br />
Giới<br />
Nam<br />
9<br />
Nữ<br />
0<br />
Cộng<br />
9<br />
<br />
21 –<br />
30<br />
13<br />
4<br />
17<br />
<br />
31 –<br />
41- 50 51- 60 > 60t Cộng<br />
40<br />
7<br />
4<br />
11<br />
<br />
11<br />
2<br />
13<br />
<br />
3<br />
4<br />
7<br />
<br />
1<br />
0<br />
1<br />
<br />
44<br />
14<br />
58<br />
<br />
Lứa tuổi 21t – 60t có 48 BN (82,76%). Tỷ lệ<br />
Nam/ Nữ là 44/14 (≈ 3/1).<br />
TNGT: 17 BN (29,31%); TNLĐ: 18 BN<br />
(31,04%); TNSH: 23BN (39,66%)<br />
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng chấn thương cột sống<br />
thắt lưng thấp<br />
Biểu hiện hội chứng đuôi ngựa sau chấn<br />
thương (N = 58)<br />
Biểu hiện hội chứng đuôi ngựa Số lượng<br />
(BN)<br />
Có<br />
Rối loạn vận động<br />
48<br />
(n=52)<br />
Rối loạn cảm giác<br />
46<br />
Đau kiểu rễ<br />
42<br />
Rối loạn cơ tròn<br />
41<br />
Rối loạn phản xạ gân<br />
16<br />
xương<br />
Rối loạn dinh dưỡng<br />
10<br />
Không<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
(92,31%)<br />
(88,46%)<br />
(80,77%)<br />
(78,85%)<br />
(30,77%)<br />
(19,23%)<br />
10,35%<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
52 BN (89,66%) có biểu hiện của hội chứng<br />
đuôi ngựa ở các mức độ khác nhau, 6 BN<br />
(10,35%) không có biểu hiện của hội chứng<br />
đuôi ngựa.<br />
Võ Xuân Sơn (1998): 76,7% liệt hoàn toàn<br />
hai chi dưới; Nguyễn Trung Đỉnh (2004) gặp<br />
17,9% có biểu hiện hội chứng đuôi ngựa (đều<br />
là những chấn thương ở đoạn L3-L5), và<br />
51,88% liệt tủy hoàn toàn, và một số tác giả<br />
khác cho thấy một bệnh cảnh lâm sàng tổn<br />
thương thần kinh khá phong phú của liệt tủy<br />
trong CTCS ngực – thắt lưng. Điều này nói<br />
lên rằng hội chứng đuôi ngựa là biểu hiện lâm<br />
sàng đặc trưng cho CTCS thắt lưng thấp, hơn<br />
là CTCS ở đoạn ngực – thắt lưng. Tùy theo vị<br />
trí, mức độ và số lượng rễ thần kinh tương<br />
ứng với đoạn cột sống bị tổn thương mà BN<br />
có biểu hiện hội chứng đuôi ngựa hoàn toàn<br />
hay không hoàn toàn. Mark S. Greenberg<br />
(2010) nhận thấy ở BN có biểu hiện hội chứng<br />
đuôi ngựa sau chấn thương, 75% các trường<br />
hợp mất hoặc giảm cảm giác vùng yên ngựa,<br />
90% BN có rối loạn cơ tròn.<br />
Bảng 3: Thương tổn thần kinh theo phân loại của<br />
Frankel (N = 58)<br />
Loại Frankel<br />
A<br />
B<br />
C<br />
D<br />
E Cộng<br />
Số lượng<br />
1<br />
1<br />
15<br />
33<br />
8<br />
58<br />
Tỷ lệ % (N = 58) 1,72 1,72 25,86 56,90 13,79 100<br />
<br />
Nguyễn Hùng Minh (2010): có 20,34%<br />
Frankel A; 23,79% Frankel B; 26,73% Frankel C<br />
và 29,14% Frankel D, không có trường hợp<br />
nào Frankel E. Nguyễn Trung Đỉnh (2004)<br />
gặp: Frankel A là 51,88%, Frankel B là 19,81%,<br />
Frankel C có 24,52%, và Frankel D là 3,77%.<br />
<br />
Vị trí và số lượng đốt sống tổn thương (N<br />
= 58)<br />
Bảng 4: Tổn thương giải phẫu trong chấn thương cột<br />
sống thắt lưng thấp<br />
Đốt sống bị vỡ L3<br />
Số lượng<br />
45<br />
Tỷ lệ %<br />
77,59<br />
<br />
L4<br />
12<br />
20,69<br />
<br />
L5<br />
3<br />
5,17<br />
<br />
Đốt khác<br />
10<br />
17,24<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đoạn L3-L5 còn tổn thương 1 đốt sống ở<br />
<br />
đoạn lân cận (D12, L1, L2).<br />
Mức độ tổn thương cột sống theo phân loại của<br />
Denis: 17 BN (29,31%) gãy lún đơn thuần; 32<br />
BN (55,17%) gãy vụn nhiều mảnh (burst fracture); 3 BN (5,17%) gãy kiểu đai; có 6 BN<br />
(10,35%) gãy trật.<br />
Denis F. (1983) với 412 CTCS ngực – thắt<br />
lưng: có 12,8% tổng số các trường hợp gãy lún,<br />
và 25% tổng số gãy vụn gặp ở vùng L3-L5<br />
(trong đó 6,7% gặp ở L4 và 3,3% ở L5); gãy kiểu<br />
đai 1 mức gặp ở L3 từ 15-30%, 0 – 15% ở L4 và<br />
không gặp ở L5. Các loại tổn thương đốt sống<br />
đều giảm dần khi đi từ L3 xuống L5.<br />
Bảng 5: Phát hiện tổn thương cung đốt sống và các<br />
mỏm đốt sống (N = 58)<br />
Tổn thương phát<br />
hiện<br />
Gãy mỏm gai<br />
Gãy bản sống<br />
Gãy mỏm khớp<br />
Gãy cuống sống<br />
Gãy mỏm ngang<br />
<br />
X quang –<br />
CLVT<br />
18 (31,04%)<br />
28 (48,28%)<br />
1 (1,72%)<br />
12 (20,69%)<br />
0<br />
<br />
Trong phẫu<br />
thuật<br />
23 (39,66%)<br />
30 (51,72%)<br />
6 (10,35%)<br />
18 (31,03%)<br />
1 (1,72%)<br />
<br />
Tổn thương cung sống và các mỏm sống<br />
gặp ở 1/5 - 1/3 các BN bị CTCS thắt lưng thấp.<br />
Chụp Xquang và CLVT cho phép chẩn đoán<br />
tương đối đầy đủ, chính xác các thương tổn, và<br />
được bổ sung chẩn đoán trong phẫu thuật.<br />
<br />
Điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống<br />
thắt lưng thấp<br />
Thời điểm phẫu thuật<br />
- Trước 24 giờ: 2 bệnh nhân (3,45%)<br />
- Từ 24 – 72 giờ: 26 bệnh nhân (44,83%)<br />
- Từ 72 giờ - 168 giờ: 28 bệnh nhân (48,26%)<br />
- Sau 168 giờ (7 ngày): 2 bệnh nhân (3,45%)<br />
Bệnh nhân được mổ sớm nhất là 20 giờ,<br />
muộn nhất là 630 giờ; thời gian trung bình từ<br />
khi bị tai nạn đến khi BN được phẫu thuật là:<br />
77,3 ± 40,5 giờ.<br />
<br />
Tổn thương đốt L3 gặp 45BN (77,59%), đốt<br />
L4 có 12 BN (20,69%) và 3 BN ở L5(8,62%). Có 10<br />
BN (17,24%) ngoài tổn thương 1 đốt sống ở<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
337<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 1: Gãy cột sống loại II (theo Denis) -Vỡ vụn thân đốt L3, gãy cung sau bên trái<br />
kiểu đai và gãy lún ép thân đốt sống không nhất<br />
McAfee P. C. (1995): thời gian trung bình<br />
thiết phải tiến hành ghép xương.<br />
từ khi bị chấn thương đến khi phẫu thuật là 6<br />
ngày. Mặc dù còn có những ý kiến chưa<br />
thống nhất về việc chọn thời điểm tốt nhất<br />
(the best timing) phẫu thuật giải phóng chèn<br />
ép, song theo phần lớn các tác giả trên thế<br />
giới đều chọn phẫu thuật sớm là phẫu thuật<br />
trước 72 giờ và phẫu thuật muộn là sau hơn<br />
72 giờ sau chấn thương. Phẫu thuật trước và<br />
sau 72 giờ có liên quan đến kết quả phục hồi<br />
thần kinh và tỷ lệ biến chứng khác nhau.<br />
Bảng 6: Cách thức phẫu thuật (N=58)<br />
Các thủ thuật trong phẫu<br />
thuật<br />
Nắn chỉnh- cố định cột sống<br />
Cắt cung sau<br />
Lấy bỏ đĩa đệm<br />
Mở rộng lỗ ghép<br />
Lấy máu tụ ngoài màng tủy<br />
Lấy mảnh xương vỡ đè vào<br />
ống sống<br />
Khâu, tạo hình màng tủy rách<br />
Ghép xương sau bên<br />
<br />
Số lượng<br />
BN<br />
58<br />
32<br />
2<br />
8<br />
4<br />
4<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
100<br />
55,17<br />
3,45<br />
13,79<br />
6,9<br />
6,9<br />
<br />
2<br />
33<br />
<br />
3,45<br />
56,9<br />
<br />
Tiến hành cắt cung sau ở 32 BN (55,17%), 26<br />
BN (44,83%) không cắt cung sau. Chỉ định cắt<br />
cung sau giải ép chủ yếu cho loại gãy trật (6/6<br />
BN) và gãy vụn nhiều mảnh (23/32 BN); gãy<br />
kiểu đai và gãy lún đơn thuần không nhất thiết<br />
(chỉ có 3/20 BN) phải cắt cung sau.<br />
Tiến hành ghép xương sau bên cho 33 BN<br />
(56,9%), 25 BN (43,1%) không ghép xương sau<br />
khi đã cố định cột sống bằng nẹp vít qua cuống.<br />
Ghép xương sau bên tăng cường được chỉ định<br />
chủ yếu với những bệnh nhân gãy trật (6/6<br />
BN)và gãy vụn thân đốt (23/32 BN); còn với gãy<br />
<br />
338<br />
<br />
Mục đích của ghép xương là làm vững thêm<br />
đoạn cột sống gãy, tránh biến chứng gù tái phát,<br />
khớp giả hay gãy vít sau mổ. Đối với đường mổ<br />
phía sau, các tác giả như Magerl F. P. (1984),<br />
Roy-Camille R. (1986) và một số tác giả khác cho<br />
rằng: không nhất thiết ghép xương cho mọi<br />
trường hợp, mà cần căn cứ vào cơ chế chấn<br />
thương và tổn thương giải phẫu của cột sống.<br />
Sanderson P. L. và cộng sự (1999) cho rằng<br />
không nhất thiết phải ghép xương với những<br />
CTCS ngực thắt lưng có vỡ vụn thân đốt mà<br />
được mổ cố định cột sống đoạn ngắn.<br />
Huilin Yang và cộng sự (2011) nhận thấy:<br />
nắn chỉnh gián tiếp không chỉ làm hồi phục lại<br />
cấu trúc thân đốt sống, mà còn – quan trọng hơn<br />
– giúp hồi phục chức năng thần kinh của bệnh<br />
nhân. Trong một phẫu thuật đi đường sau, có<br />
thể tiến hành nhiều thủ thuật cùng lúc (nắn<br />
chỉnh, cố định, giải ép, ghép xương bổ sung) tùy<br />
theo nhận định của phẫu thuật viên trong khi<br />
tiến hành phẫu thuật.<br />
Bảng 7: Kỹ thuật cố định đoạn cột sống gãy (N = 58)<br />
Kỹ thuật cố định<br />
Số đốt sống gãy<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Cộng (Tỷ lệ %)<br />
<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Cộng<br />
(Tỷ lệ %)<br />
<br />
40<br />
2<br />
3<br />
45 (77,59)<br />
1<br />
10<br />
1<br />
12 (20,69)<br />
0<br />
1<br />
0<br />
1 (1,72)<br />
41<br />
13<br />
4<br />
58 (100)<br />
(70,69) (22,41) (6,9)<br />
<br />
(1): Bắt vít 2 đốt trên và dưới liền kề đốt sống gãy<br />
(2): Bắt vít 2 đốt trên và dưới liền kề đốt sống gãy + đốt gãy<br />
(3): Bắt vít 2 đốt trên và dưới liền kề đốt sống gãy + cầu<br />
<br />
ngang<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Với cách “cố định đoạn ngắn” thông<br />
thường đã đạt được yêu cầu cố định vững<br />
chắc đoạn cột sống gãy. Đây chính là ưu điểm<br />
nổi bật của kỹ thuật bắt vít qua cuống của<br />
Roy-Camille so với các phương pháp cố định<br />
cột sống trước đây: đảm bảo vững chắc mà<br />
không làm hạn chế độ linh hoạt, giảm được<br />
nguy cơ thoái hóa các đốt sống lân cận và<br />
tránh được hội chứng “lưng phẳng” (flat back<br />
syndrome).<br />
<br />
Kết quả điều trị phẫu thuật<br />
33 BN (56,9%) cảm giác và vận động<br />
không thay đổi trước và sau phẫu thuật, trong<br />
đó 8 BN Frankel E, 24 BN Frankel D và 1 BN<br />
Frankel C; 25 BN (43,10%) đã có cải thiện chức<br />
năng về thần kinh sau phẫu thuật (lên mức<br />
Frankel); không có trường hợp nào tổn<br />
thương thần kinh nặng thêm sau phẫu thuật.<br />
<br />
Hình 2: Cố định cột sống đoạn ngắn, bắt vít chụm:<br />
Xẹp L3 vỡ L4, vít cuống sống L2-L5<br />
BN có tổn thương thần kinh trước mổ ở mức<br />
độ nặng (Frankel A, B) có mức độ hồi phục cho<br />
phép đi lại được (Frankel D, E) kém hơn BN có<br />
thương tổn thần kinh trước mổ ở các mức còn<br />
lại; BN có tổn thương thần kinh trước mổ ở mức<br />
độ nhẹ và vừa (Frankel D,C) mức độ hồi phục<br />
(về Frankel E, D) sau mổ cao hơn ở các mức còn<br />
lại. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Điều<br />
này nói lên rằng: phẫu thuật giải ép thần kinh,<br />
nắn chỉnh và cố định cột sống chỉ tạo điều kiện<br />
để chức năng thần kinh được hồi phục, chứ<br />
không tái sinh được thần kinh.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 8: Tai biến và biến chứng sớm sau phẫu thuật<br />
(N= 58)<br />
Tai biến, biến chứng<br />
Nhiễm trùng vết mổ<br />
Nhiễm trùng tiết niệu<br />
Bắt vít sai vị trí<br />
<br />
Số lượng BN<br />
2<br />
12<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
3,45<br />
20,69<br />
1,72<br />
<br />
Biến chứng gặp nhiều hơn cả là nhiễm trùng<br />
tiết niệu, gặp 12 BN (20,69%); có 2 BN (3,45%)<br />
gặp biến chứng nhiễm trùng vết mổ. Có 01 BN<br />
(1,72%) bắt vít sai vị trí, phát hiện bằng phim<br />
chụp Xquang tư thế thẳng kiểm tra sau mổ.<br />
Nguyễn Đắc Nghĩa (2004) có tỷ lệ bắt vít<br />
chệch là 5,1%, Nguyễn Trung Đỉnh (2004) bắt vít<br />
chệch 3/106 BN (2,83%) và theo một số tác giả<br />
khác thì tỷ lệ bắt vít chệch tới 10%.<br />
Nguyễn Trung Đỉnh (2004) với 106 BN bị<br />
CTCS có liệt tủy: 22 trường hợp (20,7%) nhiễm<br />
khuẩn tiết niệu, 3 trường hợp (2,83%) nhiễm<br />
khuẩn vết mổ.<br />
Biến chứng nhiễm khuẩn tiết niệu là một<br />
biến chứng đặc thù của CTCS có tổn thương<br />
thần kinh. Mặc dù biến chứng nhiễm khuẩn tiết<br />
niệu đều đã được giải quyết trước khi bệnh<br />
nhân ra viện bằng các biện pháp dùng kháng<br />
sinh, vệ sinh tại chỗ, bơm rửa và tập bàng<br />
quang.Tuy nhiên không thể coi nhẹ biến chứng<br />
này, vì tần xuất gặp không phải là nhỏ. Võ Văn<br />
Thành (1996) báo cáo 30 trường hợp gãy trật cột<br />
sống ngực thắt lưng có liệt tủy, phẫu thuật phối<br />
hợp hai đường mổ trước sau, có 1 trường hợp tử<br />
vong do nhiễm trùng tiết niệu biến chứng thành<br />
nhiễm trùng huyết.<br />
Khám lại: 41 bệnh nhân đến khám lại, sớm<br />
nhất là 6 tháng, xa nhất là 13 tháng kể từ sau<br />
chấn thương: không có BN nào bị gãy vít, bong<br />
nẹp. Các biến chứng sau phẫu thuật đều đã<br />
được điều trị ổn định.<br />
31 BN có rối loạn cơ tròn sau chấn thương,<br />
khi đến khám lại chỉ còn 4 BN biểu hiện tiểu khó<br />
hoặc không giữ được nước tiểu, 27 BN đã hồi<br />
phục rối loạn cơ tròn.<br />
2 BN khi ra viện ở mức Frankel C, khi đến<br />
khám lại đạt mức Frankel D; 15 BN khi ra viện ở<br />
mức Frankel D, hồi phục đạt mức Frankel E.<br />
<br />
339<br />
<br />