intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 324 bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực ‐ thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

68
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống vùng ngực ‐ thắt lưng tại bệnh viện Thanh Hóa. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng điêu trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 324 bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực ‐ thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT 324 BỆNH NHÂN  <br /> CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG VÙNG NGỰC‐ THẮT LƯNG <br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH HÓA  <br /> Trần Văn Thiết*,Lê Minh Biển* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Thanh Hóa là một tỉnh với số dân hơn 4 triệu người, trước đây hầu hết các bệnh nhân chấn <br /> thương cột sống đều phải chuyển lên tuyến trên. Từ 5/2008 đến 5/2014 khoa Phẫu thuật Thần kinh ‐ Lồng ngực <br /> Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa đã tiến hành phẫu thuật cho 324 bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực ‐ <br /> thắt lưng <br />  Mục tiêu:Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống vùng ngực ‐ thắt lưngtại bệnh viện <br /> Thanh Hóa. Từ đó rút ra những bài hoc kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng điêu trị. <br /> <br /> Kết  quả:Kết  quả  chung  dựa  theo  thang  điểm  Frankel:  Tốt  162/288  BN  (56,2  %),  khá  66/288 <br /> BN(22,9%), trung bình 54/288 BN(18,7%) xấu có 6/288 BN(2,1%).Trên phim Xquang thấy các tổn <br /> thương trật được nắn về hoàn toàn, góc gù được nắn chỉnh tốt. <br />  Kết luận: Mặc dù kỹ thuật mới được áp dụng nhưng mang lại kết quả khả quan, cần được khích lệ ở các <br /> bệnh viện tuyến địa phương. <br /> Từ khóa: Chấn thương cột sống;<br /> <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATE THE RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF 324 PATIENTS OF THORACO‐ <br /> LUMBAR INJURIESAT THANH HOA GENERAL HOSPITAL <br /> Tran Van Thiet, Le Minh Bien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 37 – 40 <br /> Background : Thanh Hoa is a province with a population of over 4 million peoples. Most in previous spinal <br /> injury  patients  must  be  transferred  to  a  higher  level.  From  May  2008  to  May  2014  Neurosurgery  ‐  Thoracic <br /> department  of  Thanh  Hoa  General  Hospital  has  conducted  324  surgeries  for  patients  with  thoraco‐  lumbar <br /> injuries  <br /> Objective:  To  evaluate  the  results  ofthoraco‐  lumbar  injuries  surgical  treatment  in  Thanh  Hoa  hospital. <br /> From achieved experience, we will study toimprove the quality of medical treatments. <br /> Results:  The  final  result  is  based  on  a  scale  of  Frankel:  Good  162/288  patients  (56.2%),  pretty  66/288 <br /> patients  (22.9%),  an  average  of  54/288  patients  (18.7%)  bad  6/288  patients  (2.1%).  On  the  radiograph,  and <br /> kyphosisthe lesions angle were well conducted. <br /> Conclusion: Although this method was newly applied but It really bruogh good outcome in patients. There <br /> fore, It should be encouraged in the local hospitals.  <br /> Keywords: thoraco‐ lumbar injuries <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Vài  năm  gần  đây  với  sự  quan  tâmchuyển <br /> giao kỹ thuật của các bệnh viện tuyến trên cùng <br /> <br /> với việc chú trọng nâng cấp về cơ sở vật chất và <br /> trang  thiết  bị  y  tế  hiện  đại.  Nên  bệnh  đa  khoa <br /> Thanh Hóa viện đã triển khai phẫu thuật (PT) cố <br /> <br /> * Khoa PTTK‐ Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa <br /> Tác giả liên hệ: BSCKII. Trần Văn Thiết <br /> <br /> Phẫu Thuật Cột Sống <br /> <br /> ĐT: 0912061600 <br /> <br /> Email: thietbvtinh@yahoo.com.vn <br /> <br /> 37<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> định  cột  sống  qua  cuống  trong  điều  trị  CTCS <br /> vùng  ngực‐  thắt  lưng  qua  đường  mổ  phía  sau <br /> cho 324 BN.Trên cơ sở những dữ liệu thu được, <br /> báo cáo nhằmmục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị <br /> phẫu  thuật  chấn  thương  cột  sống  vùng  ngực  ‐ <br /> thắt  lưngtại  bệnh  viện  Thanh  Hóa.Từ  đó  rút  ra <br /> những bài hoc kinh nghiệm nhằm nâng cao chất <br /> lượng điêu trị. <br /> <br /> Hình thức sơ cứu: Trong số 324 BN thì chỉ <br /> có  284  BN  chấn  thương  cột  sống  khai  thác <br /> được tình trạng sơ cứu ban đầu. Chỉ có 58/284 <br /> BN  (20,4%)  được  vận  chuyển  trên  ván  cứng <br /> nhưng cũng không được bất động tốt. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  96  BN <br /> Frankel A (29,6%) 24 BN Frankel B (7,4%), 66 BN <br /> Frankel  C  (20,4%),  138  BN  Frankel  D  (42,6%), <br /> 100% BN mất vững cột sống. Tuy nhiên, về mức <br /> độ  tổn thương thần  kinh  cho  thấy, đa số  là tổn <br /> thương không hoàn toàn (Frankel B,C,D), chiếm <br /> tỷ  lệ  70,4%.  Trong  nhóm  nghiên  cứu  có  96  BN <br /> tổn thương tủy hoàn toàn. Khi ra viện chỉ có sự <br /> cải thiện thần kinh lên 1 mức ở 6 BN, sau 3 tháng <br /> có 84 BN nhóm Frankel A đến tái khám, thì có 16 <br /> BN được cải thiện về thần kinh, trong đó có 07 <br /> BN lên 02 mức (Frankel C) và 09 BN chỉ lên 01 <br /> mức (Frankel B). Một số tác giả cho rằng, đối với <br /> các  trường  hợp  này,  vấn  đề  PT  còn  là  một  dấu <br /> hỏi  vì  hiệu  quả  của  nó.  Tuy  nhiên,  chúng  tôi <br /> đồng ý với đa số các tác giả cho rằng đối vơi các <br /> BN khi bị liệt tủy hoàn toàn vẫn nên mổ cố định <br /> cột sống sớmnhằm để tránh những biến chứng: <br /> loét,  viêm  phổi...  Bên  cạnh  đó,  trong  nhóm <br /> nghiên cứu, có 138/324 BN nhóm Frankel D, Các <br /> trường hợp này tổn thương trên chẩn đoán hình <br /> ảnh  chỉ  ra  sự  mất  vững  do  bị  gãy  lún,  gãy  vỡ <br /> vụn gây nên biến dạng gù, mất đường cong sinh <br /> lý, chúng tôi đã mổ nắn chỉnh, phục hồi lại theo <br /> đường  cong  sinh  lý.  Mặc  dù  không  được  như <br /> ban đầu về đường cong sinh lý nhưng tất cả BN <br /> tình  trạng  mất  vững  cải  thiện  rõ,  bên  cạnh  đó <br /> tình  trạng  thần  kinh  cũng  không  xấu  đi  so  với <br /> trước mổ. <br /> <br /> Nghiên  cứu  tiến  cứu,  hình  thức  mô  tả  lâm <br /> sàng kết hợp theo dõi  <br /> dọc  gồm  324  BN  có  tuổi≥  18  gẫy  cột  sống <br /> vùng ngực‐ thắt lưng từ T11 đến L5 có liệt tủy và <br /> không  liệt,  được  phẫu  thuật  cố  định  đoạn  gẫy <br /> bằng kỹ thuật bắt vít qua cuống sống lối sau tại <br /> Khoa  Phẫu  thuật  Thần  kinh  –  Lồng  ngựcBệnh <br /> viện Thanh Hóa từ05/2008 đến 05/2014. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN <br /> Các yếu tố dịch tễ học <br /> Giới <br /> Chúng tôi gặp tỉ tỷ lệ nam nữ chiếm lần lượt <br /> là 70,4% và 29,6%. Theo nghiên cứu của Nguyễn <br /> Văn  Thạch  và  cs  –  BV  Việt  Đức  tỷ  lệ  nam  giới <br /> chiếm 81%(4);  của  Nguyễn  Đắc  Nghĩa  tỷ  lệ  nam <br /> giới  chiếm  89,4%(3).  Như  vậy,  so  với  các  nghiên <br /> cứu khác thì số liệu của nhóm nghiên cứu không <br /> có sự khác biệt đáng kể. <br /> <br /> Tuổi <br /> Tuổi  cao  nhất  70,  tuổi  trung  bình:  37,41  ± <br /> 14,54  tuổi,  đây  là  độ  tuổi  lao  động  chính  của <br /> gia đình và xã hội. Tỷ lệ CTCS rất hiếm gặp ở <br /> trẻ  em  và  người  già.Trong  nghiên  cứu  của <br /> Nguyễn  Đắc  Nghĩa  tuổi  trung  bình  của  bệnh <br /> nhân CTCS là 32,5(3). <br /> Nghề nghiệp và nguyên nhân tai nạn: Thành <br /> phần chủ yếu là công nhân và nông dân, do đó <br /> tỷ lệ chấn thương do TNLĐ chiếm tới 63%. Điều <br /> này  chứng  tỏ  các  biện  pháp  an  toàn  lao  động <br /> chưa được quan tâm nhiều. Tai nạn giao thông, <br /> chiếm 20,3% đứng thứ 2 sau TNLĐ. Kết quả này <br /> cũng  gần  giống  như  thống  kê  của  các  tác  giả <br /> trong nước và tác giả của các nước phát triển(5,8,9). <br /> <br /> 38<br /> <br /> Lâm sàng <br /> Tổn thương thần kinh theo Frankel trước khi mổ <br /> <br /> ‐Rối loạn cơ tròn : Trước mổ có 228/324 BN <br /> biểu hiện rối loạn cơ tròn, chiếm tỷ lệ 70,4% và <br /> 24/324  BN  (7,4%)  mất  phản  xạ  hành  hang.  Hầu <br /> hết là rối loạn cơ tròn ở mức độ bí tiểu tiện, trên <br /> lâm  sàng  biểu  hiện  bằng  rối  loạn  đại  tiểu  tiện, <br /> không  có  khả  năng  tự  chủ,  không  có  cảm  giác <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> muốn  đi  tiểu  phải  đặt  sonde  tiểu.  Nghiên  cứu <br /> của nguyễn Văn Thạch và của Nguyễn Văn Hữu <br /> cho tỷ lệ tương tự. <br /> <br /> Đặc  điểm  chẩn  đoán  hình  ảnh  X‐  quang  qui <br /> ước và CLVT <br /> ‐  Tổn  thương  ở  vị  trí  L1  gặp  nhiều  nhất <br /> 174/324  BN  (53,7%),  có  12/324  BN  (3,7%)  bị  tổn <br /> thương  2  đốt  sống.  Trên  CLVT  có  246/324  BN <br /> (chiếm 75,9%) bị vỡ thân đốt, 90/324 BN (27,8%) <br /> vỡ cuống sống, 150/324 BN (46,3%) vỡ cung sau <br /> và  có  258/324  BN  (79,8%)  mảnh  xương  chèn  ép <br /> gây hẹp ống sống. <br /> ‐  Loại  gãy:  Denis  chia  ra  4  loại  gãy.  Trong <br /> nghiên  cứu  chúng  tôi  gặp  chủ  yếu  loại  gãy  vỡ <br /> vụn nhiều mảnh có 246/324 BN, chiếm 75,9%. Tỷ <br /> lệ  này  cao  hơn  với  tác  giả  khác  như  Hà  Kim <br /> Trung(7) (63,6%); Nguyễn Trọng Tín (59,4%)(1). Sở <br /> dĩ  như  vậy,  theo  chúng  tôi  một  số  trường  hợp <br /> gãy phức tạp như gãy kiểu đai thắt lưng (seat ‐ <br /> bealt),  hoặc  gãy  xương  có  trật  khớp  lớn,  chúng <br /> tôi đều chuyển tuyến trên. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT VÀ KẾT QUẢ <br /> Phương pháp phẫu thuật <br /> Đối với CTCS vùng ngực‐ thắt lưng, các tác <br /> giả  trong  và  ngoài  nước  đưa  ra  nhiều  phương <br /> pháp  PT  khác  nhau(6,5),  có  thể  đi  đường  trước <br /> hoặc đường sau, hoặc kết hợp cả hai đường, tùy <br /> theo  tính  chất  tổn  thương.  Đối  với  hai  loại  tổn <br /> thương thường gặp là gãy kiểu nén ép và gãy vỡ <br /> vụn nhiều mảnh, chúng tôi ứng dụng duy nhất <br /> một  phương  pháp  là  bắt  vít  qua  cuống  bằng <br /> đường sau. Với cách cố định này thì cả ba cột trụ <br /> (theo quan niệm của Dennis) đều được cố định, <br /> chính vì vậy tạo ra được sự cố định vững chắc. <br /> Với đường mổ phía sau, việc cắt cung sau đã <br /> làm rộng ống sống, giải phóng chèn ép thần kinh <br /> một  cách  gián  tiếp.  Đối  với  loại  gãy  thân  đốt <br /> sống  thành  nhiều  mảnh  (burst  ‐  Fracture),  các <br /> mảnh vỡ có thể lồi vào trong ống sống gây hẹp <br /> ống sống. Một số tác giả cho rằng đối với CTCS <br /> vùng ngực‐ thắt lưng nếu hẹp ống tủy > 50% thì <br /> phải  PT(1),  nhưng  thực  tế  chúng  tôi  gặp  nhiều <br /> <br /> Phẫu Thuật Cột Sống <br /> <br /> trường  hợp  hẹp  ống  tủy  khoảng  30‐  40%  đã  có <br /> dấu hiệu thiếu hụt về thần kinh cùng với sự mất <br /> vững cột sống, số này chúng tôi tiến hành PT và <br /> kết quả cải thiện tốt.  <br /> <br /> Các biến chứng trong và sau phẫu thuật <br /> Chảy  máu  sau  phẫu  thuật  có  6/324  BN <br /> (1,85%),  nhiễm  trùng  tiết  niệu  có  18/324  BN <br /> (5,5%), gãy dụng cụ cố định có 6/324 BN (1,85%), <br /> loét tỳ đè có 18/324 BN (5,5%). Sau mổ, qua theo <br /> dõi  và  khám  lại,  chúng  tôi  không  gặp  trường <br /> hợp  nào  viêm  phổi,  tử  vong.  Tỷ  lệ  này  cũng <br /> không có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác <br /> của các tác giả trong nước. <br /> <br /> Kết quả điều trị <br /> ‐  Sự  phục  hồi  thần  kinh  sau  phẫu  thuật: <br /> Trong  324  BN  (96  BN  liệthoàn  toàn  và  228  BN <br /> liệt  không  hoàn  toàn  trước  mổ).  Sau  mổ  sự  cải <br /> thiện  thần  kinh  ở  mức  độ  rất  hạn  chế,  đặc  biệt <br /> nhóm  Frankel  A.  Sau  3  tháng  có  288  BN  được <br /> khám lại trong đó có 196 BN trước mổ liệt không <br /> hoàn  toàn  và  92  BN  liệt  hoàn  toàn,  chúng  tôi <br /> đánh  giá  theo  tiêu  chuẩn  của  Frankel.  Kết  quả <br /> sau mổ 3 tháng có 128/288 BN (44,4%) Frankel E, <br /> Frankel  D  có  22/288  BN  (7,6%),  Frankel  C  có <br /> 56/288  BN  (19,4%),  14/288  BN  (4,8%)  Frankel  B <br /> và  68/288  BN  (23,6%)  Frankel  A.  Kết  quả  phục <br /> hồi  thần  kinh  sau  3  tháng  cải  thiện  rõ  rệt,  đặc <br /> biệt nhóm Frankel C và D. <br /> ‐ Cải thiện góc gù: Tỷ lệ cải thiện góc gù thân <br /> đốt  trung  bình  sau  phẫu  thuật  của  chúng  tôi  là <br /> 63,6%, sau 3 tháng không có hiện tượng gù thân <br /> đốt tái phát.Peretti F, Cambas P.M (2006) qua 24 <br /> bệnh  nhân  sử  dụng  hệ  thống  Cotrel‐Dubousset <br /> thấy tỷ lệ cải thiện góc gù thân đốt trung bình là <br /> 78,9%(5). <br /> ‐  Độ  chính  xác  của  kỹ  thuật  bắt  vít  qua  cuống: <br /> 324 BN với tổng số vít được bắt là 1872 vít, số vít <br /> đạt  yêu  cầu  (bắt  vào  cuống  và  vào  thân  đốt <br /> sống)  là  1806  vít  (chiếm  96,5%),  có  66  vít  bắt <br /> không đạt (chiếm 3,5%).  <br /> ‐Về  kết  quả  điều  trị  chung  sau  mổ:  Sau  3 <br /> tháng đã khám lại được 288 BN, được kết quả <br /> <br /> 39<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> như  sau:  Tốt  162/288  BN  (56,2  %),  khá  66/288 <br /> BN (22,9%), trung bình 54/288 BN (18,7%) xấu <br /> có 6/288 BN (2,1%). <br /> <br /> 6  tháng  tái  khám  không  có  hiện  tượng  gù  tái <br /> phát. Sự hồi phục cơ tròn: Trước mổ: 70,4%, sau <br /> mổ còn 57,4%. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> Kết  quả  đánh  giá  chung:  Tốt:  56,2  %,  khá: <br /> 22,9%, trung bình18,7% và xấu: 2,1%. <br /> <br /> Với kết quả thu được từ nghiên cứu, chúng <br /> tôi rút ra một số kết luận sau: <br /> ‐ CTCS vùng ngực‐ thắt lưng gặp chủ yếu ở <br /> độ tuổi lao động, tuổi trung bình là37,4 ± 14,54, <br /> Tỷ lệ nam/nữ : 2/1. Nghề nghiệp chủ yếu là nông <br /> nghiệp, chiếm 41,8%. Nguyên nhân do TNLĐ là <br /> chính, chiếm 49,2%. <br /> ‐ 100% các trường hợp có mất vững cột sống. <br /> Tổn  thương  tủy  không  hoàn  toàn96/324  BN <br /> (29,6%).Mức  độ  tổn  thương  thần  kinh  theo <br /> Frankel:  chủ  yếu  nhóm  Frankel  D  138/324  BN, <br /> chiếm 42,5%. <br /> ‐ Vị trí các đốt sống bị tổn thương: Gặp chủ <br /> yếu  đoạn  cột  sống  từ  DXIIđến  LII  chiếm  85,6%. <br /> Loại  gãy  chủ  yếu  là  gãy  vỡ  vụn  thành  nhiều <br /> mảnh chiếm 75,9%. <br /> ‐  Phương  pháp  phẫu  thuật:  100%  BN  được <br /> mổ  qua  đường  sau,  cố  định  cột  sống  bằng  vít <br /> qua cuống, 276/324 BN (85,1%) cắt cung sau giải <br /> phóng  chèn  ép,  123/324  BN  (37,9%)  phải  xử  lý <br /> mảnh xương chèn ép vào tủy. <br /> ‐  Sự  hồi  phục  thần  kinh  sớm  sau  mổ:  Trừ <br /> nhóm Frankel D,các nhóm còn lại từ lúc sau mổ <br /> đến khi xuất viện sự hồi phục về thần kinh còn <br /> rất hạn chế, đặc biệt nhóm BN liệt hoàn toàn sự <br /> cải thiện rất hạn chế. Sau 3 tháng, 288 BN đến tái <br /> khám trong đó có sự cải thiện chậm chạp về thần <br /> kinh vẫn là nhóm Frankel A và B, tỷ lệ hồi phục <br /> nhanh lên 2 mức là nhóm Frankel D, ra viện hồi <br /> phục hoàn toàn là nhóm Frankel E. <br /> ‐  Độ  chính  xác  của  vít  theo  tiêu  chuẩn <br /> Lonstein là 96,5%. Sự cải thiện góc gù trung bình <br /> của thân đốt là 63,6%,góc gù vùng là 78,6%, sau <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Hà  Kim  Trung  (2005).  Chấn  thương  cột  sống  lưng  ‐  thắt <br /> lưng  có  tổn  thương  thần  kinh.  Cấp  cứu  ngoại  khoa  thần <br /> kinh. Nhà xuất bản Y học <br /> <br /> 2.<br /> <br /> Knoeller  SM,  Seifried  C  (2000),  ʹʹHistorical  Perspective: <br /> History ofspinal surgeryʹʹ, Spine, Volume 25(21), pp. 2838‐<br /> 2843. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Nguyễn  Đắc  Nghĩa  (1999).  Kết  hợp  cầu  nối  ngang  và  vít <br /> cuống  sống  với  khung  Hartshill  trong  cố  định  gãy  cột <br /> sống ngực ‐ thắt lưng không vững kèm liệt. Đại hội Ngoại <br /> khoa Việt Nam lần thứ X, tr. 54‐55, tập 2. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Nguyễn Văn Thạch (2007). Nghiên cứu điều trị phẫu thuật <br /> gãy cột sống ngực ‐ thắt lưng không vững, không liệt tủy <br /> và  liệt  tủy  không  hoàn  toàn  bằng  dụng  cụ  Moss  Miami. <br /> Luận án tiến sĩ y học, Học viên Quân Y <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Pavlov  H,  Burkes  M  (2012),  ʹʹOrthopedists  guide  to  plain <br /> film  imaging:  thoracic  and  lumbar  spine.Stuttgart,  New <br /> York, pp. 243‐248. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Schwartz  ED,   Flanders  AE,  (2007),  ʹʹSpinal  trauma: <br /> Imaging,  Diagnosis,  and  Management  ʹʹ,  Lippincott <br /> Williams and Willkins. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> Võ  Tấn  Sơn,  Đỗ  Tất  Tiến  (2004),  Phẫu  thuật  làm  cứng <br /> khớp  bằng  nẹp  vít  cuống  cung  trong  gãy  cột  sống  thắt <br /> lưng do chấn thươngʹʹ, Y học Tp HCM, 8, tr. 90‐95 <br /> <br /> 8.<br /> <br /> Võ Văn Thành (1994), Góp phần nghiên cứu: Điều trị phẫu <br /> thuậ  gẫy  trật  cột  sống  lưng‐thắt  lưng  kèm  liệt  bằng  hai <br /> đường  mổ  phối  hợp  trước  và  sau  để  nắn,  kết  hợp  xương <br /> lối  trước.  Luận  văn  chuyên  khoa  cấp  II,  Trường  ĐHYD <br /> TP.Hồ Chí Minh <br /> <br /> 9.<br /> <br /> Vũ  Hùng  Liên  (2007).  Điều  trị  gãy  cột  sống  ngực  ‐  thắt <br /> lưng bằng  nẹp vít qua cuống sống tại bệnh viện 103. Báo <br /> cáo hội nghị ngoại khoa thần kinh toàn quốc lần VIII‐ Đà <br /> Nẵng ‐ 2007. <br /> <br /> 10.<br /> <br /> Winn  R  (2004).  Diagnosis  and  Management  of <br /> Thoracolumbar  and  Lumbar  Spine  Injuries.  Chapter  320. <br /> Youmans Neurological Surgery. Fifth Edition. Elsevier.  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  04/10/2014 <br /> <br /> Ngày phản biện/nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 27/10/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  05/12/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 40<br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2