intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất chống oxi hóa: Quan điểm trong điều trị vô sinh nam

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một trong những nguồn sản sinh ROS là tế bào tinh trùng. Từ trong những giai đoạn sớm của quá trình biệt hóa tế bào mầm nguyên thủy thành tinh trùng đã có sản sinh một lượng nhỏ ROS và đóng vai trò đóng gói nhiễm sắc thể của tinh trùng, điều chỉnh số lượng tế bào sinh tinh, điều chỉnh quá trình thoái triển của tế bào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất chống oxi hóa: Quan điểm trong điều trị vô sinh nam

Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> CHẤT CHỐNG OXI HÓA: QUAN ĐIỂM<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM<br /> Mai Bá Tiến Dũng*<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ: trùng, di chuyển và bất thường về hình<br /> dạng(2,31,3). Khoảng 25% trường hợp vô sinh nam<br /> Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới có tăng ROS và giảm đáng kể chất chống oxi hóa.<br /> (WHO), một cặp vợ chồng sau khi lập gia đình<br /> Ngoài việc thực hiện phẫu thuật nối thông<br /> một năm, không áp dụng bất kỳ biện pháp kế đường dẫn tinh, cột tĩnh mạch tinh vi phẫu,<br /> hoạch hoá gia đình mà không có con được xếp phẫu thuật tạo hình đường sinh dục … thì vấn<br /> vào nhóm vô sinh. đề sử dụng các chất chống oxi hóa cũng cần phải<br /> Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới đề cập trong điều trị vô sinh nam(28,20,25).<br /> (WHO), cứ 100 cặp vợ chồng vô sinh thì nguyên<br /> VAI TRÒ CỦA ROS TRONG PHÁT<br /> nhân do vợ là 40%, do chồng là 30%, do cả hai<br /> TRIỂN CỦA TINH TRÙNG<br /> người đều có bệnh là 20% và 10% không rõ<br /> nguyên nhân. Một trong những nguồn sản sinh ROS là tế<br /> Hiện tại chúng ta có thể tìm ra các nguyên bào tinh trùng. Từ trong những giai đoạn sớm<br /> nhân về vô sinh như: vô sinh do tắc đường dẫn của quá trình biệt hóa tế bào mầm nguyên thủy<br /> tinh, vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh, vô sinh do thành tinh trùng đã có sản sinh một lượng nhỏ<br /> bất thường cơ quan sinh dục, vô sinh do bất ROS và đóng vai trò đóng gói nhiễm sắc thể của<br /> thường về nhiễm sắc thể… nhưng hầu hết tất cả tinh trùng, điều chỉnh số lượng tế bào sinh tinh,<br /> các trường hợp do bất thường về chất lượng tinh điều chỉnh quá trình thoái triển của tế bào(10).<br /> trùng(14). Vô sinh nam cũng bị ảnh hưởng bởi các Trong giai đoạn biệt hóa của tinh trùng, ROS<br /> yếu tố mô trường như: hóa chất, tia xạ, kim loại đóng vai trò quan trọng việc hoạt hóa cực đầu,<br /> nặng, nhiệt độ, thói quen như thuốc lá, bia rượu, phản ứng của acrosome, ổn định ty thể và di<br /> các chất gây nghiện cũng như nhiễm trùng tiết động của tinh trùng(4). Đồng thời ROS thể hiện<br /> niệu(19,29,27,9). vai trò của tín hiệu sinh học, điều này chứng<br /> minh qua tác động trên những vị trí hoạt hóa<br /> Đặc biệt vai trò của phản ứng oxy hóa của cơ<br /> enzyme trên màng tế bào và trên ty thể.<br /> thể trước các tác nhân gây hại đến tinh trùng đã<br /> được đề cập trong các nghiên cứu trong 25 năm Tuy nhiên việc gia tăng ROS có thể dẫn đến<br /> qua. Màng tế bào của tinh trùng đặc biệt dễ tổn mất cân bằng oxi hóa (oxidative stress - OS), tác<br /> thương trước tác nhân oxy hóa vì cấu trúc đặc động xấu lên tinh trùng và gây vô sinh nam. Mất<br /> trưng chứa các chất béo không bão hòa và nhân cân bằng oxi hóa có thể gây vô sinh nam theo các<br /> tế bào chứa một lượng nhỏ enzyme có khả năng cơ chế: (1) gây tổn thương màng tinh trùng, do<br /> trung hòa các tác nhân gây oxy hóa tế bào. Điều đó làm giảm khả năng di động và khả năng thụ<br /> này dẫn đến tay đổi tính thấm của màng tế bào, tinh của tinh trùng; (2) gây tổn thương ADN của<br /> bất hoạt enzyme màng tế bào, cấu trúc DNA bị tinh trùng dẫn đến giảm khả năng thụ tinh và<br /> tổn thương và quá trình chết của tế bào(2). ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi sau khi<br /> thụ tinh; (3) tăng quá trình thoái triển của tinh<br /> Hậu quả của mất quân bình giữa hệ thống<br /> trùng. Qua đó, tăng ROS có thể làm giảm khả<br /> bảo vệ chống oxi hóa của cơ thể (andioxidant<br /> năng sinh sản của nam giới, ảnh hưởng xấu đến<br /> system) và tác nhân gây oxi hóa tế bào (ROS:<br /> sự phát triển của phôi và thai nhi sau này. Nhiều<br /> reactive oxygen species) là giảm số lượng tinh<br /> <br /> * Khoa Nam Học - Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Mai Bá Tiến Dũng. ĐT: 0913. 809.110. Email: maibatiendung@gmail.com<br /> 36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> chứng cứ khoa học cho thấy mất cân bằng oxy Hệ thống men (<br /> hóa (oxidative stress) là nguyên nhân phổ biến Superoxide dismutase (SOD) – xúc tác kim<br /> nhất gây nên sự phân mảnh ADN tinh trùng(12,5). loại chuyển hóa bao gồm đồng và kẽm.<br /> Các nguyên nhân gây mất cân bằng oxi hóa Catalase – tác động hoạt hóa cực đầu của<br /> có tác động đến tinh trùng và gây vô sinh tinh trùng và chuyển hóa các gốc oxi hóa thành<br /> nam(3,4,9,29). oxy và nước.<br /> Lối sống Glutathione: hệ thống trên ty thể, nhân tế<br /> Hút thuốc lá. bảo, bảo vệ nhiễm sắc thể của tinh trùng tránh bị<br /> oxi hóa, bảo vệ quá trình phân hủy màng tế bào<br /> Dinh dưỡng không hợp lý.<br /> bởi chặn quá trì phân hủy lipid(23,26).<br /> Căng thẳng tâm lý.<br /> Hệ thống chống oxi hóa không thuộc hệ<br /> Béo phì.<br /> thống men<br /> Nghiện rượu.<br /> Vitamin A: là một chất chống oxi hóa tự<br /> Tuổi nhiên, đóng vai trò ổn định màng tế bào, sự<br /> Môi trường thiếu hụt vitamin A gây ra tình trạng giảm di<br /> Ô nhiễm. động của tinh trùng(13).<br /> Kim loại nặng. Vitamin E: tan trong chất béo và chủ yếu trên<br /> Nhiệt độ. màng tế bào. Vai trò của vitamin E xem như chất<br /> ngăn cản quá trình tác động của ROS trong thay<br /> Các hóa chất công nghiệp nhựa.<br /> đổi oxi hóa lipid của màng tế bào, bảo vệ màng<br /> Hóa chất. tế bào và giảm sản xuất ROS. Sử dụng vitamin E<br /> Nhiễm trùng. trong nghiên cứu cải thiện số lượng và tăng tính<br /> Nhiễm trủng toàn thân. di động của tinh trùng(18).<br /> Nhiễm trùng tiết niệu. Selenium: vi chất đóng vai trò quan trọng<br /> phát triển tinh hoàn, sinh tổng hợp tinh trùng, di<br /> Miễn dịch<br /> chuyển của tinh trùng và chức năng của tinh<br /> Viêm tiền liệt tuyến.<br /> trùng. Thiếu hụt selenium gây ra teo tinh hoàn,<br /> Triệt sản. xơ hóa ống sinh tinh, rối loạn sinh tổng hợp tinh<br /> Xoắn tinh hoàn. trùng và đặc biệt trưởng thành tinh trùng tại<br /> Tại tinh hoàn mào tinh. Khi kết hợp với selenium với vitamin<br /> E sẽ cải thiện đáng kể độ di động của tinh trùng<br /> Bệnh mãn tính.<br /> và giảm tổn thương DNA của tinh trùng(17).<br /> Không rõ nguyên nhân.<br /> Vitamin C: với đặc điểm mật độ trong tinh<br /> Tác động ngoại ý dịch tăng gấp 10 lần nồng độ trong huyết thanh.<br /> Do thuốc, trữ lạnh tinh trùng. Vitamin C đóng vai trò quan trọng bảo vệ DNA<br /> VAI TRÒ CHẤT CHỐNG OXI HÓA HÓA của tinh trùng trước tấn công của ROS. Thiếu hụt<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM vitamin C được chứng minh trên những bệnh<br /> nhân dị dạng và giảm số lượng tinh trùng, đặc<br /> Hệ thống chống oxi hóa trong tinh dịch của biệt những bệnh nhân hút thuốc lá thì sự thiếu<br /> bao gồm: hụt vitamin C thể hiện rất rõ trên tinh dịch đồ(8).<br /> Kết hợp vitamin C và E đã chứng minh cải thiện<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 37<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> tinh tổng hợp tinh trùng và giảm những tác Ross và cs(24) xem xét cẩn thận những nghiên<br /> động của mất cân bằng oxi hóa(6). cứu lâm sàng sử dụng các chất oxi hóa trong việc<br /> Vai trò của kẽm: kẽm tham gia trong cấu trúc điều trị vô sinh nam để cải thiện chất lượng tinh<br /> của 200 men trong cơ thể trong quá trình sinh trùng và tỷ lệ có thai tự nhiên. Tổng kết có 17<br /> tổng hợp nucleic và protein, rất quan trọng trong nghiên cứu thực hiện trên 1.665 bệnh nhân nam<br /> quá trình phân chia tế bào. Nồng độ của kẽm, điều trị vô sinh nam với chất chống oxi hóa so<br /> đồng và selenium trong tinh dịch có liên quan sánh với giả dược hoặc không điều trị. Kết quả<br /> đến chất lượng tinh trùng(7). nhận được: 14 nghiên cứu chứng minh được cải<br /> thiện chất lượng tinh trùng, mật độ tinh trùng và<br /> Glucathion: đóng vai trò bảo vệ màng tế bào<br /> hình dạng tinh trùng và có 10 nghiên cứu cho<br /> do chống lại quá trình oxi hóa lipid. Thiết hụt<br /> thấy cải thiện tỷ lệ có thai tự nhiên.<br /> glucathion dẫn đến tổn thương vùng cổ của tinh<br /> trùng và gây ra rối loạn di chuyển của tinh Gharagozloo và cs(11) thu thập 20 thử nghiệm<br /> trùng. Một tiền chất của glucathion là N – acetyl lâm sàng đánh giá hiệu quả của các thuốc chống<br /> – cysteine, cũng cải thiện tính di động của tinh oxi hóa trên chỉ số phân mảnh DNA của tinh<br /> trùng và chống lại quá trình oxi hóa. (16,22). trùng cũng như giảm chỉ số mất cân bằng oxi<br /> hóa. Tổng kết các nghiên cứu này cho thấy 95%<br /> ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM VỚI CÁC HỢP<br /> các báo cáo cho thấy cải thiện tốt các chỉ số phân<br /> CHẤT CHỐNG OXI HÓA mảnh DNA tinh trùng, cải thiện cân bằng oxi<br /> Trong nghiên cứu được thực hiện trong thời hóa sau khi điều trị. Tuy nhiên các nghiên cứu<br /> gian từ 2006 – 2008 tại Trung Tâm Hiếm Muộn này có nhược điểm số lượng mẫu nhỏ, tập trung<br /> tại Viena với 120 bệnh nhân nam chẩn đoán vô ở nhóm bất thường về số lượng tinh trùng.<br /> sinh nam do bất thường tinh dịch đồ. Tất cả Zinni và cs(30) đã tổng kết 24 thử nghiệm lâm<br /> bệnh nhân này được điều trị với hợp chất (L- sàng ngẫu nhiên có đối chứng về việc sữ dụng<br /> Carnitin, L-Arginin, Coenzyme Q10, Vitamin E, các chất chống oxi hóa (vitamin C, vitamin E,<br /> Zinc, Folic acid, Glutathione, Selenium) liên tục selenium, zinc, folic acid, N–acetyl–cysteine, L–<br /> trong 3 tháng. Kết thúc nghiên cứu đã cho thấy carnitine, L–acetyl carnitine, N–acetyl–cysteine)<br /> những kết quả rất khích lệ: mật độ tinh trùng cải dạng kết hợp. Kết quả cho các nhận định sau: 18<br /> thiện + 80,54%, thể tích tinh dịch tăng + 24,05%, nghiên cứu cho thấy cải thiện tốt tinh dịch đồ,<br /> tinh trùng tiến tới +115,3%, cải thiện hình thái giảm tỷ lệ tổn thương DNA của tinh trùng và<br /> học tinh trùng +24,91% - đặc biệt có 21 trường tăng tỷ lệ có thai.<br /> hợp có thai(15).<br /> Showell và cs (Error! Reference source not found.) tổng kết<br /> Nghiên cứu của Markus Lipovac thực hiện<br /> (21)<br /> trong thư viện dữ liệu Cochrane với 34 thử<br /> trên 67 bệnh nhân nam bất thường về tinh dịch nghiệm lâm sàng với 2.876 cặp vợ chồng thụ tinh<br /> đồ trong thời gian 2007 – 2010 tại Trung Tâm ống nghiệm – người chồng được bổ sung các<br /> Hiếm Muộn tại Viena. Tất cả bệnh nhân này chất chống oxi hóa. Đánh giá kết quả với tỷ lệ trẻ<br /> được điều trị với hợp chất (L-Carnitin, L- sinh sống, tỷ lệ đậu thai, tỷ lệ xẩy thai, cải thiện<br /> Arginin, Coenzyme Q10, Vitamin E, Zinc, Folic các chỉ số về tinh trùng (chỉ số phân mảnh tinh<br /> acid, Glutathione, Selenium) liên tục trong 3 trùng, mật độ tinh trùng, hình thái, di động của<br /> tháng, kết quả nhận thấy chỉ số phân mảnh tinh trùng) đồng thời ghi nhận các tác dụng có<br /> DNA của tinh trùng cao bất thường có thể là hại của thuốc. Tác giả nhận định tỷ lệ có thai –<br /> nguyên nhân vô sinh nam. Khi điều trị vái các trẻ sinh sống cải thiện có ý nghĩa thống kê khi<br /> chất chống oxi hóa thì cải thiện được chỉ số phân thực hiện kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm nếu<br /> mảnh DNA của tinh trùng, và cải thiện hình thái người chồng được bổ sung các chất chống oxi<br /> học của tinh trùng. hóa.<br /> <br /> <br /> 38 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> Hiện tại có rất nhiều nghiên cứu chứng minh pathogenesis of varicocele and infertility. Urology; 73: 461–<br /> 469.<br /> tính hiệu quả của các chất chống oxi hóa trong 3. Aitken RJ, De Iuliis GN, Finnie JM, Hedges A and McLachlan<br /> điều trị vô sinh nam, tuy nhiên cần thêm nghiên RI (2010): Analysis of the relationships between oxidative<br /> stress, DNA damage and sperm vitality in a patient<br /> cứu với cỡ mẫu lớn. đa trung tâm, nghiên cứu<br /> population: development of diagnostic criteria. Hum Reprod;<br /> mù đôi, ngẫu nhiên trên nhiều đối tượng với 25: 2415–2426.<br /> những tiêu chí khác nhau về tinh dịch đồ cũng 4. Aitken RJ. (1999):The Amoroso Lecture. The human<br /> spermatozoon–a cell in crisis? J Reprod Fertil; 115: 1–7.<br /> như các chỉ số có thai, tỷ lệ sinh sống… 5. Aziz N, Saleh RA, Sharma RK, et al. (2004): Novel association<br /> KẾT LUẬN between sperm reactive oxygen species production, sperm<br /> morphological defects, and the sperm deformity index. Fertil<br /> Với cụm từ “chất chống oxi hóa điều trị vô Steril; 81: 349–354.<br /> 6. Baker HW, Brindle J, Irvine DS and Aitken RJ. (1996):<br /> sinh nam” trong thư viện PubMed chúng ta có Protective effect of antioxidants on the impairment of sperm<br /> 41.000 bài báo cáo về tính hiệu quả khi điều trị motility by activated polymorphonuclear leukocytes. Fertil<br /> vô sinh nam. Các nghiên cứu đã chứng minh Steril; 65: 411–419.<br /> 7. Colagar AH, Marzony ET and Chaichi MJ. (2009) Zinc levels<br /> được cải thiện chất lượng tinh trùng, giảm tỷ lệ in seminal plasma are associated with sperm quality in fertile<br /> phân mảnh DNA tinh trủng cũng như tăng tỷ lệ and infertile men. Nutr Res; 29: 82–88.<br /> 8. Dawson EB, Harris WA, Teter MC and Powell LC. (1992):<br /> có thai tự nhiên, tăng tỷ lệ có thai khi thực hiện<br /> Effect of ascorbic acid supplementation onthe sperm quality of<br /> thụ tinh ống nghiệm, tăng tỷ lệ trẻ sinh sống. Vai smokers. Fertil Steril; 58: 1034–1039.<br /> trò các chất chống oxi hóa trong điều trị vô sinh 9. De Celis R, Pedron–Nuevo N and Feria–Velasco A. (1996):<br /> Toxicology of male reproduction in animals and humans. Arch<br /> nam được thể hiện qua: ổn định màng tế bào, Androl; 37: 201–218.<br /> giảm tổn thương DNA của tinh trùng, cải thiện 10. Fisher HM and Aitken RJ. (1997): Comparative analysis of the<br /> quá trình chết theo chương trình của tế bào. ability of precursor germ cells and epididymal spermatozoa to<br /> generate reactive oxygen metabolites. J Exp Zool; 277: 390–400.<br /> Tuy nhiên cần phải chẩn đoán chính xác các 11. Gharagozloo P and Aitken RJ. (2011): The role of sperm<br /> nguyên nhân gây vô sinh nam, loại bỏ các tác oxidative stress in male infertility andthe significance of oral<br /> antioxidant therapy. Hum Reprod; 26: 1628–1240.<br /> động của các tác nhân gây oxi hóa nội sinh cũng 12. Gomez E, Buckingham DW, Brindle J, Lanzafame F, Irvine DS<br /> như ngoại sinh. Vai trò của các chất chống oxi and Aitken RJ (1996): Development of an image analysis<br /> system to monitor the retention of residual cytoplasm by<br /> hóa không thể thay thế vai trò điều trị ngoài<br /> human spermatozoa: correlation with biochemical markers of<br /> khoa: vi phẫu thuật điều trị giãn tĩnh mạch tinh, the cytoplasmic space, oxidative stress, and sperm function. J<br /> vi phẫu nối ống dẫn tinh, phẫu thuật điều trị bế Androl; 17: 276–287.<br /> 13. Hogarth CA and Griswold MD (2010): The key role of vitamin<br /> tắc đường dẫn tinh, phẫu thuật tạo hình cơ quan A in spermatogenesis. J Clin Invest.; 120: 956–962.<br /> sinh dục nam … 14. Hull MG, Glazener CM, Kelly NJ, Conway DI, Foster PA,<br /> Hinton RA, et al. (1985): Population study of causes,<br /> Trong những năm gần đây, trên thế giới treatment, and outcome of infertility .Br Med J (Clin Res Ed).;<br /> ngày càng có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng 291: 1693–1697.<br /> của mất cân bằng oxi hóa và phân mảnh DAN 15. Imhof M. (2012): The use of nutraceutical profertil – a therapy<br /> of the male factor. EAU Brastilava, 7(1): 50–53.<br /> của tinh trùng lên vô sinh nam. Nhiều ứng dụng 16. Irvine DS. (1996): Glutathione as a treatment for male<br /> vào thực tiễn lâm sàng để chẩn đoán, theo dõi và infertility. Rev Reprod; 1: 6–12.<br /> 17. Keskes–Ammar L, Feki–Chakroun N, Rebai T, et al. (2003):<br /> điều trị hiếm muộn nam. Tuy nhiên, vấn đề này<br /> Sperm oxidative stress and the effect of an oral vitamin E and<br /> ít được quan tâm và nghiên cứu ở Việt Nam, do selenium supplement on semen quality in infertile men. Arch<br /> vậy cần phối hợp nghiên cứu đa trung tâm với Androl; 49: 83–94.<br /> 18. Kessopoulou E, Powers HJ, Sharma KK, Pearson MJ, Russel<br /> cỡ mẫu lớn với nhiều đối tượng khác nhau. JM, CookeID, et al. (1995): A double–blind randomized<br /> placebo cross–over controlled trial using the antioxidant<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> vitamin E to treat reactive oxygen species associated male<br /> 1. Agarwal A and Sekhon LH (2010) The role ofantioxidant infertility. Fertil Steril; 64: 825–831.<br /> therapy in the treatment of male infertility. Hum Fertil (Camb); 19. Lahdetie J.(1995): Occupation – and exposure– related studies on<br /> 13: 217–225. human sperm. J Occup Environ Med; 37: 922–930.<br /> 2. Agarwal A, Sharma RK, Desai NR, Prabakaran S, Tavares A 20. Lewis SE, Sterling ES, Young IS and Thompson W. (1997):<br /> and Sabanegh E. (2009) Role of oxidative stress in Comparison of individual antioxidants of sperm and<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 39<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> seminal plasma in fertile and infertile men. Fertil Steril; 67: 27. Slowikowska–Hilczer J. (2006): Xenobiotics with estrogen or<br /> 142–147. antiandrogrn action – disruptors of the male reproductive<br /> 21. Lipovac M., Bodner F., Schütz A., Kurz H., Riedl C., Mair J., system. CEJM; 3: 205–227.<br /> Imhof M. (2014): Increased hyaluronan acid binding ability of 28. Smith R, Vantman D, Ponce J, Escobar J and Lissi E. (1996):<br /> spermatozoa indicating a better maturity, morphology, and Total antioxidant capacity of human seminal plasma. Hum<br /> higher DNA integrity after micronutrient supplementation. Reprod; 11: 1655–1660.<br /> EMJ Urol; 1:60-65. 29. Thonneau P, Bujan L, Multigner L and Mieusset R. (1998)<br /> 22. Oeda T, Henkel R, Ohmori H and Schill WB. (1997) Scavenging Occupational heat exposure and male fertility: a review. Hum<br /> effect of N–acetyl–L–cysteine against reactive oxygen species in Repro; 13: 2122–2125.<br /> human semen: a possible therapeutic modality for male factor 30. Zini A and Al–Hathal N. (2011) Antioxidant therapy in male<br /> infertility? Andrologia; 29:125–131. infertility: fact or fiction? Asian J Androl; 13: 374–381.<br /> 23. Peeker R, Abramsson L and Marklund SL. (1997) Superoxide 31. Zini A, San Gabriel M and Baazeem A. (2009) Antioxidants<br /> dismutase isoenzymes in humanseminal plasma and and sperm DNA damage: a clinical perspective. J Assist Reprod<br /> spermatozoa. Mol Hum Reprod; 3:1061–1066. Genet; 26: 427–432.<br /> 24. Ross C, Morriss A, Khairy M, Khalaf Y, Braude P,<br /> Coomarasamy A, El–Toukhy T. (2010) A systematic review of<br /> the effect of oral antioxidants on male infertility. Reprod Biomed Ngày nhận bài báo: 25/12/2017<br /> Online; 20: 711–723.<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> 25. Sanocka D, Miesel R, Jedrzejczak P and Kurpisz MK. (1996)<br /> Oxidative stress and male infertility. J Androl; 17: 449–454.<br /> 26. Scibior D and Czeczot H. (2006): Katalaza – budowa,<br /> właściwości, funkcje (Catalase: structure, properties,<br /> functions). Postepy Hig Med Dosw; 60: 170–180.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2