Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
CHẤT CHỐNG OXI HÓA: QUAN ĐIỂM<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM<br />
Mai Bá Tiến Dũng*<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ: trùng, di chuyển và bất thường về hình<br />
dạng(2,31,3). Khoảng 25% trường hợp vô sinh nam<br />
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới có tăng ROS và giảm đáng kể chất chống oxi hóa.<br />
(WHO), một cặp vợ chồng sau khi lập gia đình<br />
Ngoài việc thực hiện phẫu thuật nối thông<br />
một năm, không áp dụng bất kỳ biện pháp kế đường dẫn tinh, cột tĩnh mạch tinh vi phẫu,<br />
hoạch hoá gia đình mà không có con được xếp phẫu thuật tạo hình đường sinh dục … thì vấn<br />
vào nhóm vô sinh. đề sử dụng các chất chống oxi hóa cũng cần phải<br />
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới đề cập trong điều trị vô sinh nam(28,20,25).<br />
(WHO), cứ 100 cặp vợ chồng vô sinh thì nguyên<br />
VAI TRÒ CỦA ROS TRONG PHÁT<br />
nhân do vợ là 40%, do chồng là 30%, do cả hai<br />
TRIỂN CỦA TINH TRÙNG<br />
người đều có bệnh là 20% và 10% không rõ<br />
nguyên nhân. Một trong những nguồn sản sinh ROS là tế<br />
Hiện tại chúng ta có thể tìm ra các nguyên bào tinh trùng. Từ trong những giai đoạn sớm<br />
nhân về vô sinh như: vô sinh do tắc đường dẫn của quá trình biệt hóa tế bào mầm nguyên thủy<br />
tinh, vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh, vô sinh do thành tinh trùng đã có sản sinh một lượng nhỏ<br />
bất thường cơ quan sinh dục, vô sinh do bất ROS và đóng vai trò đóng gói nhiễm sắc thể của<br />
thường về nhiễm sắc thể… nhưng hầu hết tất cả tinh trùng, điều chỉnh số lượng tế bào sinh tinh,<br />
các trường hợp do bất thường về chất lượng tinh điều chỉnh quá trình thoái triển của tế bào(10).<br />
trùng(14). Vô sinh nam cũng bị ảnh hưởng bởi các Trong giai đoạn biệt hóa của tinh trùng, ROS<br />
yếu tố mô trường như: hóa chất, tia xạ, kim loại đóng vai trò quan trọng việc hoạt hóa cực đầu,<br />
nặng, nhiệt độ, thói quen như thuốc lá, bia rượu, phản ứng của acrosome, ổn định ty thể và di<br />
các chất gây nghiện cũng như nhiễm trùng tiết động của tinh trùng(4). Đồng thời ROS thể hiện<br />
niệu(19,29,27,9). vai trò của tín hiệu sinh học, điều này chứng<br />
minh qua tác động trên những vị trí hoạt hóa<br />
Đặc biệt vai trò của phản ứng oxy hóa của cơ<br />
enzyme trên màng tế bào và trên ty thể.<br />
thể trước các tác nhân gây hại đến tinh trùng đã<br />
được đề cập trong các nghiên cứu trong 25 năm Tuy nhiên việc gia tăng ROS có thể dẫn đến<br />
qua. Màng tế bào của tinh trùng đặc biệt dễ tổn mất cân bằng oxi hóa (oxidative stress - OS), tác<br />
thương trước tác nhân oxy hóa vì cấu trúc đặc động xấu lên tinh trùng và gây vô sinh nam. Mất<br />
trưng chứa các chất béo không bão hòa và nhân cân bằng oxi hóa có thể gây vô sinh nam theo các<br />
tế bào chứa một lượng nhỏ enzyme có khả năng cơ chế: (1) gây tổn thương màng tinh trùng, do<br />
trung hòa các tác nhân gây oxy hóa tế bào. Điều đó làm giảm khả năng di động và khả năng thụ<br />
này dẫn đến tay đổi tính thấm của màng tế bào, tinh của tinh trùng; (2) gây tổn thương ADN của<br />
bất hoạt enzyme màng tế bào, cấu trúc DNA bị tinh trùng dẫn đến giảm khả năng thụ tinh và<br />
tổn thương và quá trình chết của tế bào(2). ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi sau khi<br />
thụ tinh; (3) tăng quá trình thoái triển của tinh<br />
Hậu quả của mất quân bình giữa hệ thống<br />
trùng. Qua đó, tăng ROS có thể làm giảm khả<br />
bảo vệ chống oxi hóa của cơ thể (andioxidant<br />
năng sinh sản của nam giới, ảnh hưởng xấu đến<br />
system) và tác nhân gây oxi hóa tế bào (ROS:<br />
sự phát triển của phôi và thai nhi sau này. Nhiều<br />
reactive oxygen species) là giảm số lượng tinh<br />
<br />
* Khoa Nam Học - Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Mai Bá Tiến Dũng. ĐT: 0913. 809.110. Email: maibatiendung@gmail.com<br />
36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
chứng cứ khoa học cho thấy mất cân bằng oxy Hệ thống men (<br />
hóa (oxidative stress) là nguyên nhân phổ biến Superoxide dismutase (SOD) – xúc tác kim<br />
nhất gây nên sự phân mảnh ADN tinh trùng(12,5). loại chuyển hóa bao gồm đồng và kẽm.<br />
Các nguyên nhân gây mất cân bằng oxi hóa Catalase – tác động hoạt hóa cực đầu của<br />
có tác động đến tinh trùng và gây vô sinh tinh trùng và chuyển hóa các gốc oxi hóa thành<br />
nam(3,4,9,29). oxy và nước.<br />
Lối sống Glutathione: hệ thống trên ty thể, nhân tế<br />
Hút thuốc lá. bảo, bảo vệ nhiễm sắc thể của tinh trùng tránh bị<br />
oxi hóa, bảo vệ quá trình phân hủy màng tế bào<br />
Dinh dưỡng không hợp lý.<br />
bởi chặn quá trì phân hủy lipid(23,26).<br />
Căng thẳng tâm lý.<br />
Hệ thống chống oxi hóa không thuộc hệ<br />
Béo phì.<br />
thống men<br />
Nghiện rượu.<br />
Vitamin A: là một chất chống oxi hóa tự<br />
Tuổi nhiên, đóng vai trò ổn định màng tế bào, sự<br />
Môi trường thiếu hụt vitamin A gây ra tình trạng giảm di<br />
Ô nhiễm. động của tinh trùng(13).<br />
Kim loại nặng. Vitamin E: tan trong chất béo và chủ yếu trên<br />
Nhiệt độ. màng tế bào. Vai trò của vitamin E xem như chất<br />
ngăn cản quá trình tác động của ROS trong thay<br />
Các hóa chất công nghiệp nhựa.<br />
đổi oxi hóa lipid của màng tế bào, bảo vệ màng<br />
Hóa chất. tế bào và giảm sản xuất ROS. Sử dụng vitamin E<br />
Nhiễm trùng. trong nghiên cứu cải thiện số lượng và tăng tính<br />
Nhiễm trủng toàn thân. di động của tinh trùng(18).<br />
Nhiễm trùng tiết niệu. Selenium: vi chất đóng vai trò quan trọng<br />
phát triển tinh hoàn, sinh tổng hợp tinh trùng, di<br />
Miễn dịch<br />
chuyển của tinh trùng và chức năng của tinh<br />
Viêm tiền liệt tuyến.<br />
trùng. Thiếu hụt selenium gây ra teo tinh hoàn,<br />
Triệt sản. xơ hóa ống sinh tinh, rối loạn sinh tổng hợp tinh<br />
Xoắn tinh hoàn. trùng và đặc biệt trưởng thành tinh trùng tại<br />
Tại tinh hoàn mào tinh. Khi kết hợp với selenium với vitamin<br />
E sẽ cải thiện đáng kể độ di động của tinh trùng<br />
Bệnh mãn tính.<br />
và giảm tổn thương DNA của tinh trùng(17).<br />
Không rõ nguyên nhân.<br />
Vitamin C: với đặc điểm mật độ trong tinh<br />
Tác động ngoại ý dịch tăng gấp 10 lần nồng độ trong huyết thanh.<br />
Do thuốc, trữ lạnh tinh trùng. Vitamin C đóng vai trò quan trọng bảo vệ DNA<br />
VAI TRÒ CHẤT CHỐNG OXI HÓA HÓA của tinh trùng trước tấn công của ROS. Thiếu hụt<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM vitamin C được chứng minh trên những bệnh<br />
nhân dị dạng và giảm số lượng tinh trùng, đặc<br />
Hệ thống chống oxi hóa trong tinh dịch của biệt những bệnh nhân hút thuốc lá thì sự thiếu<br />
bao gồm: hụt vitamin C thể hiện rất rõ trên tinh dịch đồ(8).<br />
Kết hợp vitamin C và E đã chứng minh cải thiện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 37<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
tinh tổng hợp tinh trùng và giảm những tác Ross và cs(24) xem xét cẩn thận những nghiên<br />
động của mất cân bằng oxi hóa(6). cứu lâm sàng sử dụng các chất oxi hóa trong việc<br />
Vai trò của kẽm: kẽm tham gia trong cấu trúc điều trị vô sinh nam để cải thiện chất lượng tinh<br />
của 200 men trong cơ thể trong quá trình sinh trùng và tỷ lệ có thai tự nhiên. Tổng kết có 17<br />
tổng hợp nucleic và protein, rất quan trọng trong nghiên cứu thực hiện trên 1.665 bệnh nhân nam<br />
quá trình phân chia tế bào. Nồng độ của kẽm, điều trị vô sinh nam với chất chống oxi hóa so<br />
đồng và selenium trong tinh dịch có liên quan sánh với giả dược hoặc không điều trị. Kết quả<br />
đến chất lượng tinh trùng(7). nhận được: 14 nghiên cứu chứng minh được cải<br />
thiện chất lượng tinh trùng, mật độ tinh trùng và<br />
Glucathion: đóng vai trò bảo vệ màng tế bào<br />
hình dạng tinh trùng và có 10 nghiên cứu cho<br />
do chống lại quá trình oxi hóa lipid. Thiết hụt<br />
thấy cải thiện tỷ lệ có thai tự nhiên.<br />
glucathion dẫn đến tổn thương vùng cổ của tinh<br />
trùng và gây ra rối loạn di chuyển của tinh Gharagozloo và cs(11) thu thập 20 thử nghiệm<br />
trùng. Một tiền chất của glucathion là N – acetyl lâm sàng đánh giá hiệu quả của các thuốc chống<br />
– cysteine, cũng cải thiện tính di động của tinh oxi hóa trên chỉ số phân mảnh DNA của tinh<br />
trùng và chống lại quá trình oxi hóa. (16,22). trùng cũng như giảm chỉ số mất cân bằng oxi<br />
hóa. Tổng kết các nghiên cứu này cho thấy 95%<br />
ĐIỀU TRỊ VÔ SINH NAM VỚI CÁC HỢP<br />
các báo cáo cho thấy cải thiện tốt các chỉ số phân<br />
CHẤT CHỐNG OXI HÓA mảnh DNA tinh trùng, cải thiện cân bằng oxi<br />
Trong nghiên cứu được thực hiện trong thời hóa sau khi điều trị. Tuy nhiên các nghiên cứu<br />
gian từ 2006 – 2008 tại Trung Tâm Hiếm Muộn này có nhược điểm số lượng mẫu nhỏ, tập trung<br />
tại Viena với 120 bệnh nhân nam chẩn đoán vô ở nhóm bất thường về số lượng tinh trùng.<br />
sinh nam do bất thường tinh dịch đồ. Tất cả Zinni và cs(30) đã tổng kết 24 thử nghiệm lâm<br />
bệnh nhân này được điều trị với hợp chất (L- sàng ngẫu nhiên có đối chứng về việc sữ dụng<br />
Carnitin, L-Arginin, Coenzyme Q10, Vitamin E, các chất chống oxi hóa (vitamin C, vitamin E,<br />
Zinc, Folic acid, Glutathione, Selenium) liên tục selenium, zinc, folic acid, N–acetyl–cysteine, L–<br />
trong 3 tháng. Kết thúc nghiên cứu đã cho thấy carnitine, L–acetyl carnitine, N–acetyl–cysteine)<br />
những kết quả rất khích lệ: mật độ tinh trùng cải dạng kết hợp. Kết quả cho các nhận định sau: 18<br />
thiện + 80,54%, thể tích tinh dịch tăng + 24,05%, nghiên cứu cho thấy cải thiện tốt tinh dịch đồ,<br />
tinh trùng tiến tới +115,3%, cải thiện hình thái giảm tỷ lệ tổn thương DNA của tinh trùng và<br />
học tinh trùng +24,91% - đặc biệt có 21 trường tăng tỷ lệ có thai.<br />
hợp có thai(15).<br />
Showell và cs (Error! Reference source not found.) tổng kết<br />
Nghiên cứu của Markus Lipovac thực hiện<br />
(21)<br />
trong thư viện dữ liệu Cochrane với 34 thử<br />
trên 67 bệnh nhân nam bất thường về tinh dịch nghiệm lâm sàng với 2.876 cặp vợ chồng thụ tinh<br />
đồ trong thời gian 2007 – 2010 tại Trung Tâm ống nghiệm – người chồng được bổ sung các<br />
Hiếm Muộn tại Viena. Tất cả bệnh nhân này chất chống oxi hóa. Đánh giá kết quả với tỷ lệ trẻ<br />
được điều trị với hợp chất (L-Carnitin, L- sinh sống, tỷ lệ đậu thai, tỷ lệ xẩy thai, cải thiện<br />
Arginin, Coenzyme Q10, Vitamin E, Zinc, Folic các chỉ số về tinh trùng (chỉ số phân mảnh tinh<br />
acid, Glutathione, Selenium) liên tục trong 3 trùng, mật độ tinh trùng, hình thái, di động của<br />
tháng, kết quả nhận thấy chỉ số phân mảnh tinh trùng) đồng thời ghi nhận các tác dụng có<br />
DNA của tinh trùng cao bất thường có thể là hại của thuốc. Tác giả nhận định tỷ lệ có thai –<br />
nguyên nhân vô sinh nam. Khi điều trị vái các trẻ sinh sống cải thiện có ý nghĩa thống kê khi<br />
chất chống oxi hóa thì cải thiện được chỉ số phân thực hiện kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm nếu<br />
mảnh DNA của tinh trùng, và cải thiện hình thái người chồng được bổ sung các chất chống oxi<br />
học của tinh trùng. hóa.<br />
<br />
<br />
38 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
Hiện tại có rất nhiều nghiên cứu chứng minh pathogenesis of varicocele and infertility. Urology; 73: 461–<br />
469.<br />
tính hiệu quả của các chất chống oxi hóa trong 3. Aitken RJ, De Iuliis GN, Finnie JM, Hedges A and McLachlan<br />
điều trị vô sinh nam, tuy nhiên cần thêm nghiên RI (2010): Analysis of the relationships between oxidative<br />
stress, DNA damage and sperm vitality in a patient<br />
cứu với cỡ mẫu lớn. đa trung tâm, nghiên cứu<br />
population: development of diagnostic criteria. Hum Reprod;<br />
mù đôi, ngẫu nhiên trên nhiều đối tượng với 25: 2415–2426.<br />
những tiêu chí khác nhau về tinh dịch đồ cũng 4. Aitken RJ. (1999):The Amoroso Lecture. The human<br />
spermatozoon–a cell in crisis? J Reprod Fertil; 115: 1–7.<br />
như các chỉ số có thai, tỷ lệ sinh sống… 5. Aziz N, Saleh RA, Sharma RK, et al. (2004): Novel association<br />
KẾT LUẬN between sperm reactive oxygen species production, sperm<br />
morphological defects, and the sperm deformity index. Fertil<br />
Với cụm từ “chất chống oxi hóa điều trị vô Steril; 81: 349–354.<br />
6. Baker HW, Brindle J, Irvine DS and Aitken RJ. (1996):<br />
sinh nam” trong thư viện PubMed chúng ta có Protective effect of antioxidants on the impairment of sperm<br />
41.000 bài báo cáo về tính hiệu quả khi điều trị motility by activated polymorphonuclear leukocytes. Fertil<br />
vô sinh nam. Các nghiên cứu đã chứng minh Steril; 65: 411–419.<br />
7. Colagar AH, Marzony ET and Chaichi MJ. (2009) Zinc levels<br />
được cải thiện chất lượng tinh trùng, giảm tỷ lệ in seminal plasma are associated with sperm quality in fertile<br />
phân mảnh DNA tinh trủng cũng như tăng tỷ lệ and infertile men. Nutr Res; 29: 82–88.<br />
8. Dawson EB, Harris WA, Teter MC and Powell LC. (1992):<br />
có thai tự nhiên, tăng tỷ lệ có thai khi thực hiện<br />
Effect of ascorbic acid supplementation onthe sperm quality of<br />
thụ tinh ống nghiệm, tăng tỷ lệ trẻ sinh sống. Vai smokers. Fertil Steril; 58: 1034–1039.<br />
trò các chất chống oxi hóa trong điều trị vô sinh 9. De Celis R, Pedron–Nuevo N and Feria–Velasco A. (1996):<br />
Toxicology of male reproduction in animals and humans. Arch<br />
nam được thể hiện qua: ổn định màng tế bào, Androl; 37: 201–218.<br />
giảm tổn thương DNA của tinh trùng, cải thiện 10. Fisher HM and Aitken RJ. (1997): Comparative analysis of the<br />
quá trình chết theo chương trình của tế bào. ability of precursor germ cells and epididymal spermatozoa to<br />
generate reactive oxygen metabolites. J Exp Zool; 277: 390–400.<br />
Tuy nhiên cần phải chẩn đoán chính xác các 11. Gharagozloo P and Aitken RJ. (2011): The role of sperm<br />
nguyên nhân gây vô sinh nam, loại bỏ các tác oxidative stress in male infertility andthe significance of oral<br />
antioxidant therapy. Hum Reprod; 26: 1628–1240.<br />
động của các tác nhân gây oxi hóa nội sinh cũng 12. Gomez E, Buckingham DW, Brindle J, Lanzafame F, Irvine DS<br />
như ngoại sinh. Vai trò của các chất chống oxi and Aitken RJ (1996): Development of an image analysis<br />
system to monitor the retention of residual cytoplasm by<br />
hóa không thể thay thế vai trò điều trị ngoài<br />
human spermatozoa: correlation with biochemical markers of<br />
khoa: vi phẫu thuật điều trị giãn tĩnh mạch tinh, the cytoplasmic space, oxidative stress, and sperm function. J<br />
vi phẫu nối ống dẫn tinh, phẫu thuật điều trị bế Androl; 17: 276–287.<br />
13. Hogarth CA and Griswold MD (2010): The key role of vitamin<br />
tắc đường dẫn tinh, phẫu thuật tạo hình cơ quan A in spermatogenesis. J Clin Invest.; 120: 956–962.<br />
sinh dục nam … 14. Hull MG, Glazener CM, Kelly NJ, Conway DI, Foster PA,<br />
Hinton RA, et al. (1985): Population study of causes,<br />
Trong những năm gần đây, trên thế giới treatment, and outcome of infertility .Br Med J (Clin Res Ed).;<br />
ngày càng có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng 291: 1693–1697.<br />
của mất cân bằng oxi hóa và phân mảnh DAN 15. Imhof M. (2012): The use of nutraceutical profertil – a therapy<br />
of the male factor. EAU Brastilava, 7(1): 50–53.<br />
của tinh trùng lên vô sinh nam. Nhiều ứng dụng 16. Irvine DS. (1996): Glutathione as a treatment for male<br />
vào thực tiễn lâm sàng để chẩn đoán, theo dõi và infertility. Rev Reprod; 1: 6–12.<br />
17. Keskes–Ammar L, Feki–Chakroun N, Rebai T, et al. (2003):<br />
điều trị hiếm muộn nam. Tuy nhiên, vấn đề này<br />
Sperm oxidative stress and the effect of an oral vitamin E and<br />
ít được quan tâm và nghiên cứu ở Việt Nam, do selenium supplement on semen quality in infertile men. Arch<br />
vậy cần phối hợp nghiên cứu đa trung tâm với Androl; 49: 83–94.<br />
18. Kessopoulou E, Powers HJ, Sharma KK, Pearson MJ, Russel<br />
cỡ mẫu lớn với nhiều đối tượng khác nhau. JM, CookeID, et al. (1995): A double–blind randomized<br />
placebo cross–over controlled trial using the antioxidant<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
vitamin E to treat reactive oxygen species associated male<br />
1. Agarwal A and Sekhon LH (2010) The role ofantioxidant infertility. Fertil Steril; 64: 825–831.<br />
therapy in the treatment of male infertility. Hum Fertil (Camb); 19. Lahdetie J.(1995): Occupation – and exposure– related studies on<br />
13: 217–225. human sperm. J Occup Environ Med; 37: 922–930.<br />
2. Agarwal A, Sharma RK, Desai NR, Prabakaran S, Tavares A 20. Lewis SE, Sterling ES, Young IS and Thompson W. (1997):<br />
and Sabanegh E. (2009) Role of oxidative stress in Comparison of individual antioxidants of sperm and<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 39<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
seminal plasma in fertile and infertile men. Fertil Steril; 67: 27. Slowikowska–Hilczer J. (2006): Xenobiotics with estrogen or<br />
142–147. antiandrogrn action – disruptors of the male reproductive<br />
21. Lipovac M., Bodner F., Schütz A., Kurz H., Riedl C., Mair J., system. CEJM; 3: 205–227.<br />
Imhof M. (2014): Increased hyaluronan acid binding ability of 28. Smith R, Vantman D, Ponce J, Escobar J and Lissi E. (1996):<br />
spermatozoa indicating a better maturity, morphology, and Total antioxidant capacity of human seminal plasma. Hum<br />
higher DNA integrity after micronutrient supplementation. Reprod; 11: 1655–1660.<br />
EMJ Urol; 1:60-65. 29. Thonneau P, Bujan L, Multigner L and Mieusset R. (1998)<br />
22. Oeda T, Henkel R, Ohmori H and Schill WB. (1997) Scavenging Occupational heat exposure and male fertility: a review. Hum<br />
effect of N–acetyl–L–cysteine against reactive oxygen species in Repro; 13: 2122–2125.<br />
human semen: a possible therapeutic modality for male factor 30. Zini A and Al–Hathal N. (2011) Antioxidant therapy in male<br />
infertility? Andrologia; 29:125–131. infertility: fact or fiction? Asian J Androl; 13: 374–381.<br />
23. Peeker R, Abramsson L and Marklund SL. (1997) Superoxide 31. Zini A, San Gabriel M and Baazeem A. (2009) Antioxidants<br />
dismutase isoenzymes in humanseminal plasma and and sperm DNA damage: a clinical perspective. J Assist Reprod<br />
spermatozoa. Mol Hum Reprod; 3:1061–1066. Genet; 26: 427–432.<br />
24. Ross C, Morriss A, Khairy M, Khalaf Y, Braude P,<br />
Coomarasamy A, El–Toukhy T. (2010) A systematic review of<br />
the effect of oral antioxidants on male infertility. Reprod Biomed Ngày nhận bài báo: 25/12/2017<br />
Online; 20: 711–723.<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
25. Sanocka D, Miesel R, Jedrzejczak P and Kurpisz MK. (1996)<br />
Oxidative stress and male infertility. J Androl; 17: 449–454.<br />
26. Scibior D and Czeczot H. (2006): Katalaza – budowa,<br />
właściwości, funkcje (Catalase: structure, properties,<br />
functions). Postepy Hig Med Dosw; 60: 170–180.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />